intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng lí thuyết dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 - Trung học cơ sở

Chia sẻ: Nguyen Thi Bich Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

175
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước sang thế kỉ XXI cùng với sự phát triển của một xã hội là sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo là phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Đổi mới phương pháo dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung và của cải cách bậc trung học cơ sở nói riêng. Những năm trở lại đây, các trường trung học cơ sở đã có rất nhiều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng lí thuyết dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 - Trung học cơ sở

  1. Vận dụng lí thuyết dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 - Trung học cơ sở
  2. Vận dụng lí thuyết dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 - Trung học cơ sở Nguyễn Thúy Quỳnh Trường Đại học Giáo dục Luận văn ThS ngành: Lí luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10 Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Thành Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học khám phá kiến thức sinh học nói chung và khám phá trong dạy học Sinh học 8 - Trung học cơ sở (THCS) nói riêng. Điều tra thực trạng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 hiện nay. Phân tích nội dung chương trình, tìm hiểu tiềm năng vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 - THCS. Đề xuất các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự khám phá kiến thức trong chương trình Sinh học 8. Thiết kế bài dạy Sinh học 8 có sử dụng dạy học khám phá. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết của đề tài. Keywords: Phương pháp giảng dạy; Sinh học; Trung học cơ sở Content 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Bước sang thế kỉ XXI cùng với sự phát triển của một xã hội là sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo là phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Đổi mới phương pháo dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung và của cải cách bậc trung học cơ sở nói riêng. Những năm trở lại đây, các trường trung học cơ sở đã có rất nhiều cố gắng và luôn đặc biệt coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh.
  3. 1.2. Ưu điểm của dạy học khám phá Dạy học khám phá là phương pháp nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học của học sinh thông qua việc học nhóm. Dạy học khám phá giúp học sinh phát huy được nội lực, tư duy tích cực, chủ động và sáng tạo. Thông qua các hoạt động đó, học sinh được tự điều chỉnh tri thức và khơi dạy hứng thú học tập trong các em. 1.3. Đặc điểm môn học Chương trình sinh học 8 tập trung kiến thức về sinh học cơ thể người và vệ sinh. Đây là một nội dung rất hay vì nó là những kiến thức rất sát thực với chính bản thân mỗi học sinh, rất dễ tạo được hứng thú học tập của các em. Tuy nhiên, qua thực tiễn giảng dạy học sinh thường rất khó tiếp thu và lưu giữ những kiến thức này vì vậy hứng thú của các em đối với môn học dễ bị giảm đi gây ảnh hưởng đến hiệu quả dạy và học. Với ba lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng lý thuyết dạy học khám phá trong dạy học môn Sinh học lớp 8 – Trung học cơ sở ”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng dạy học khám phá để nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 8-THCS. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong dạy học Sinh học 8. - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Sinh học 8. 4. Giả thuyết nghiên cứu Vận dụng phương pháp dạy học khám phá sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức đồng thời phát triển năng lực tự học Sinh học 8 THCS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học khám phá kiến thức sinh học nói chung và khám phá trong dạy học sinh học 8 – THCS nói riêng. 5.2. Điều tra thực trạng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 hiện nay
  4. 5.3. Phân tích nội dung chương trình, tìm hiểu tiềm năng vận dụng dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 – THCS. 5.4. Đề xuất các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự khám phá kiến thức trong chương trình Sinh học 8 5.5. Thiết kế bài dạy Sinh học 8 có sử dụng dạy học khám phá 5.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết của đề tài 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 6.2. Phương pháp điều tra sư phạm 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6.4. Phương pháp thống kê toán học: 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận văn dự kiến trình bayd trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học khám phá. Chương 2: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 ở trường THCS Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1.1. Trên thế giới Theo như Socrat thì phương pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ vận dụng trực giác, tinh thần của mình để khám phá ra sự thật quá hiển nhiên. Như vậy, theo ông dựa vào quan sát thế giới bên ngoài giúp trẻ khám phá ra bản chất của những sự vật, hiện tượng được quan sát. Đây chính là manh nha xuất phát của một khoa sư phạm hoạt động, một khoa sư phạm thông qua sự quan sát thế giới bên ngoài mà đi vào những ý niệm bên trong.
  5. Jerome Bruner (1915) là người có ảnh hưởng rất lớn tới việc nghiên cứu học tập khám phá. Theo ông học tập khám phá là lối tiếp cận mà qua đó học sinh được tương tác với môi trường của họ bằng cách khảo sát và thực hiện các đối tượng, giải đáp thắc mắc và tranh luận hay biểu diễn thí nghiệm và tất nhiên khi tự mình khám phá ra tri thức, các khái niệm học sinh sẽ hiểu rõ vấn đề và từ đó học sinh cũng nhớ được lâu và nhiều hơn. 1.1.2. Trong nước Ở Việt Nam vào những năm 1960, nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự lực, chủ động, sáng tạo ra kiến thức mới đã được đặt ra. Nhưng các nghiên cứu hạn chế ở mức lý thuyết. Từ năm 1970 trở đi, phương pháp dạy học khám phá được quan tâm và nghiên cứu đồng bộ hơn, song chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống về cở sở phương pháp dạy học khám phá và quy trình về phương pháp dạy học khám phá cho sinh học lớp 8. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Các quan niệm về dạy học khám phá Socrat cho rằng phương pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ vận dụng trực giác, khả năng và tinh thần của mình để khám phá ra sự thật quá hiển nhiên. Ở đây chúng ta nhận ra manh nha của khoa học sư phạm hoạt động, một khoa học dựa vào sự quan sát thế giới bên ngoài để giúp trẻ khám phá ra bản chất của hiện tượng, sự vật được quan sát. Nói như cách Socrat quan niệm là dựa vào sự quan sát thế giới bên ngoài đó để giúp trẻ đi vào thế giới của những ý niệm. R.C Sharma lại cho rằng phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh. Mục đích là phát triển ở học sinh kĩ năng và năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề... Vai trò của giáo viên là tạo ra tinh huống để phát triển vấn đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thuyết làm sáng tỏ làm thử nghiệm, các giả thuyết rút ra kết luận. Đây là một hướng trong DHKP cần tiến hành. Theo các nhà tâm lí học J.Piaget, nhận thức của con người là kết quả của quá trình thích ứng với môi trường qua hai hoạt động đồng hóa và điều tiết. Tri thức không hoàn toàn được truyền thụ từ người biết đến người chưa biết mà nó được chính cá thể xây dựng từ
  6. những vấn đề mà người học cảm thấy cần thiết và có khả năng giải quyết vấn đề đó thông qua tình huống cụ thể họ sẽ kiến tạo nên tri thức cho riêng mình. 1.2.2. Một số khái niệm về dạy học khám phá 1.2.2.1. Khái niệm khám phá “ Khám phá” theo từ điển tiếng việt có nghĩa là tìm ra. Khám phá ( Inquiry) là một thuật ngữ chủ yếu sử dụng trong dạy học các môn khoa học trong trường. Nó dùng để chỉ cách đặt câu hỏi, cách tìm kiến thức hoặc thông tin, tìm hiểu về các hiện tượng, phát hiện ra những điều còn ẩn bên trong các sự vật hiện tượng. Nó là một quá trình có mục đích của việc chiếm lĩnh tri thức, giải quyết vấn đề, đồng thời nó cũng là cách thức, con đường tìm kiếm những điều kì diệu và các vấn đề khó giải quyết từ đó nhận biết được thế giới khách quan. 1.2.2.2. Khái niệm dạy học khám phá DHKP là một quá trình trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy, người học chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy mở rộng công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri thức mới. Những kiến thức này giúp cho người học trả lời các câu hỏi, tìm giải pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay một quan điểm. 1.2.2.3. Tổ chức hoạt động khám phá trong học tập Hoạt động khám phá trong học tập là một chuỗi hành động và thao tác trí tuệ hoặc cơ bắp hướng tới mục tiêu xác định. Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, từ trình độ thấp đến trình độ cao tùy theo năng lực tư duy của người học và được tổ chức thực hiện theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, tùy theo mục đích phức tạp của vấn đề cần khám phá. Hoạt động khám phá trong học tập có thể thực hiện dưới các dạng sau: Trả lời câu hỏi vấn đáp; lập bảng, điền bảng, sơ đồ; thảo luận, đề xuất ý tưởng về vấn đề nêu ra; giải bài tập; làm đề án, chuyên đề 1.2.2.4. Bản chất của biện pháp tổ chức hoạt động học tập khám phá Đặc điểm của biện pháp DHKP đó là: Bằng những hướng dẫn của GV tạo điều kiện cho HS thực hiện các hoạt động học tập của mình để tự tìm ra đáp án. 1.2.2.5. Đặc trưng của biện pháp tổ chức hoạt động học tập khám phá
  7. Đặc trưng của biện phám tổ chức trong DHKP là dựa vào nhiệm vụ khám phá hay nhiệm vụ học tập mà đưa ra các hoạt động cụ thể để HS dựa vào các hoạt động đó mà phát hiện kiến thức. 1.2.2.6. Tổ chức giải quyết các nhiệm vụ khám phá cho học sinh. Phương pháp tổ chức dạy học nhóm là cách tổ chức DHKP có hiệu quả. Song do hoàn cảnh lớp học, do thời gian… không phải lúc nào cũng tổ chức nhóm được. Vì vậy có thể trao nhiệm vụ khám phá cho cả lớp bằng lời, bằng hình chiếu, hình vẽ sẵn trên giấy, bằng một thí nghiệm đơn giản hoặc bằng việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho dạy học. 1.2.2.7. Mối liên hệ giữa dạy học khám phá và dạy học tích cực. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 1.2.2.8. Những điều kiện để áp dụng dạy học bằng các hoạt động khám phá. - HS phải có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá có hiệu quả do GV tổ chức. - Sự hướng dẫn của GV cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết thì mới lôi cuốn được HS. - GV phải giám sát việc thực hiện các hoạt động của HS, biết gần gũi HS phát hiện kịp thời những nhóm đi chệch hướng. - Dạy học bằng các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian. Nội dung sách giáo khoa phải gọn nhẹ để cả thầy và trò có đủ thời gian cần thiết thực hiện các hoạt động. 1.2.2.9. Những ưu và nhược điểm của DHKP - Những ưu điểm của DHKP: + HS coi việc học là của mình, tính tích cực chủ động được phát huy.
  8. + Hoạt động khám phá tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, thúc đẩy hoạt cơ trong của quá trình học tập. + HS hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, thích ứng linh hoạt với xã hội hiện đại đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. - Một số hạn chế của phương pháp DHKP. + Nếu không biết tổ chức thì dạy học bằng các hoạt động khám phá này dễ phá vỡ kế hoạch thời gian của bài học. + Nếu không có kinh nghiệm tổ chức có thể đưa đến những ấn tượng sai lầm về tư duy, gây bất lợi về sau này vì như chúng ta đã biết, trong dạy học cái "động hình" ban đầu giữ một ấn tượng cực kì sâu sắc. + Không phải bất cứ nội dung nào cũng có thể vận dụng DHKP, do vậy nếu áp dụng một cách máy móc thì không những không đem lại hiệu quả mà còn có thể gây phản tác dụng. 1.3. Cơ sở thực tiễn. 1.3.1. Thực trạng việc vận dụng dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 hiện nay. Bảng 1.1: Kết quả điều tra việc sử dụng các phương pháp dạy học trong chương trình sinh học 8 - THCS. Mức độ sử dụng Thường Không sử Ít sử dụng ST xuyên dụng T Các phương pháp SL % SL % SL % 1 Thuyết trình – tìm tòi bộ phận 18 60 12 40 0 0.0 2 Hỏi đáp – tìm tòi bộ phận 25 83.3 5 16.7 0 0.0 3 Dạy học nêu vấn đề 15 50 13 43.3 2 6.7 4 Hướng dẫn tự học SGK 20 10 0 66.7 33.3 0.0
  9. Sử dụng đồ thị, bảng, sơ đồ - tìm tòi bộ 5 15 50 15 50 0 0.0 phận 6 Sử dụng tranh hình – tìm tòi bộ phận 30 100 0 0.0 0 0.0 Thực hành, thí nghiệm – tìm tòi bộ phận 7 10 33.3 20 66.7 0 0.0 Bảng 1.2: Các biện pháp kĩ thuật sử dụng trong dạy học Sinh học 8 - THCS. Mức độ sử dụng Thƣờng Không sử Ít sử dụng xuyên dụng STT Các biện pháp SL % SL % SL % 1 Sử dụng câu hỏi, bài tập 30 100 0 0 0 0 2 Sử dụng phiếu học tập 4 13.3 26 86.7 0 0 3 Sử dụng thí nghiệm 10 33.3 20 66.7 0 0 4 So sánh, đối chiếu 15 50 15 26.7 0 0 5 Tổng hợp, khái quát 6 20 24 80 0 0 6 Hệ thống hóa 0 0 23 76.7 7 23.3 1.3.2. Thực trạng học tập của học sinh trong chương trình sinh học 8 THCS hiện nay. Bảng 1.3: Kết quả xác định thực trạng học tập của học sinh lớp 8 với môn Sinh học. Số lƣợng Tỷ lệ STT Nội dung điều tra % 1 Thái độ đối với môn học 500 100
  10. Yêu thích môn học 62 12.4 Chỉ coi học sinh là một nhiệm vụ 314 62.8 Không hứng thú với môn học 124 24.8 Để chuẩn bị trƣớc cho một bài học trong chƣơng trình 500 100 em thƣờng Không học bài cũ vì không hiểu bài 55 11.0 Không học bài cũ vì không thích học môn sinh học 87 17.4 Học bài cũ nhưng chỉ học thuộc lòng một cách máy móc. 76 15.2 Học bài cũ, trả lời câu hỏi, bài tập giao về nhà 145 29.0 2 Tự đọc nội dung tìm hiểu các kiến thức ngay cả khi không 19 3.8 có nội dung hướng dẫn của giáo viên Tìm đọc thêm các tài liệu có liên quan ngoài SGK 15 3 Xem nội dung trả lời câu hỏi/bài tập ở các tài liệu để khi 45 9.0 giáo viên hỏi có thể trả lời được nhưng không hiểu gì Không chuẩn bị gì 58 11.6 Khi giáo viên kiểm tra bài cũ, em thƣờng: 500 100 Suy nghĩ để trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra 106 21.2 3 Nghe bạn trả lời để nhận xét và đánh giá 73 14.6 Chuẩn bị câu trả lời của mình để bổ sung cho bạn 62 12.4 Không suy nghĩ gì vì dự đoán không bị gọi lên bảng 63 12.6 Xem lại bài để đối phó vì sợ giáo viên gọi lên bảng 196 39.2 Trong giờ học, khi giáo viên đƣa ra câu hỏi/bài tập em 4 500 100 thƣờng: Suy nghĩ cách trả lời câu hỏi/bài tập 116 23.2 Chờ câu trả lời hoặc cách giải bài tập của bạn 145 29 Suy nghĩ câu trả lời nhưng không dám phát biểu vì sợ 121 24.2
  11. không đúng Chờ đáp án của giáo viên 118 23.6 Mức độ nắm vững các đặc điểm cấu tạo của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể phù hợp với chức 500 100 năng. Luôn trình bày được các đặc điểm cấu tạo và chức năng; 62 12.4 các quá trình sinh học. Luôn nắm vững và vận dụng được các kiến thức để giải thích hiện tượng thực tế và đề ra được phương pháp rèn 64 12.8 5 luyện cơ thể đúng cách. Hiểu nhưng không vận dụng được để làm bài tập và giải 122 24.4 thích các hiện tượng thực tế Học thuộc lòng nhưng không hiểu được mối quan hệ giữa 193 38.6 cấu trúc và chức năng. Không hiểu và không thuộc các đặc điểm cấu tạo và chức 175 35 năng 1.3.3. Nguyên nhân của thực trạng. * Từ phía giáo viên: Do ảnh hưởng của lối dạy truyền thống nên không dễ gì thay đổi suy nghĩ của GV một cách nhanh chóng. * Từ phía HS: Đa số HS vẫn coi môn sinh học là môn phụ. Hầu hết HS chưa đổi mới cách học, chỉ quen với cách học thuộc lòng nội dung cơ bản. * Từ phía chương trình môn học: Thông qua việc phân tích chương trình SGK nhận thấy chương trình SGK mới, hiện đại có tính cập nhật nhưng có nhiều kiến thức mới và khó. * Cơ sở vật chất: Thông qua quan sát trực tiếp phòng học, phòng thực hành thí nghiệm, thư viện thấy cơ sở vật chất dạy và học hiện nay được trang bị tương đối đầy đủ, đồng bộ nhưng chưa được GV khai thác triệt để. Số học sinh trong một lớp thường quá đông, thường từ 45 – 50 HS.
  12. Chƣơng 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 8 2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 8 – THCS 2.1.1. Thành phần kiến thức Nội dung chủ yếu của chương trình sinh học 8 gồm các kiến thức về cấu tạo và hoạt động sinh lí của cơ quan và các hệ cơ quan trong cơ thể người. Trên cơ sở đó đề cập tới các kiến thức về vệ sinh cùng các biện pháp rèn luyện cơ thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật. 2.1.2. Cấu trúc Câu trúc chương trình môn học thể hiện tính logic của cấu trúc nội dung, tính hệ thống của các kiến thức, các khái niệm, trong đó khái niệm trước tạo điều kiện cho việc hình thành và nắm vững khái niệm sau. Hệ thống các kiến thức được trình bày từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ ngoài vào trong, từ cụ thể đến trừu tượng và theo nguyên tắc đi từ tổng hợp đến sơ bộ, khái quát đến phân tích và cuối cùng là tổng hợp ở mức cao hơn, đồng thời đảm bảo tính vừa sức, hợp với trình độ và lứa tuổi học sinh. 2.2. Tiềm năng vận dụng dạy học khám phá trong Sinh học 8 THCS 2.2.1. Đặc điểm nội dung chương trình Hiện nay, SGK Sinh học 8 – THCS đã thay đổi cách thức trình bày nội dung từ cách viết dưới dạng thông báo, giải thích, minh họa sang cách viết tổ chức các hoạt động học tập rất đa dạng và phong phú về hình thức. 2.2.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi Nét đặc trưng về tâm lí của lứa tuổi này là tò mò và ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, muốn khẳng định mình. Nội dung chương trình sinh học 8 là tìm hiểu về chính cơ thể người nên học sinh rất dễ liên hệ thực tế để tìm tòi, phát hiện kiến thức cũng như minh họa cho các nội dung lí thuyết đơn thuần. 2.2.3. Phương tiện dạy học
  13. Toàn bộ chương trình Sinh học 8 được trang bị một hệ thống rất nhiều các mô hình tháo lắp với các kích thước khác nhau giúp học sinh khám phá tốt nhất cấu tạo cơ thể người. Các thí nghiệm được thiết kế đơn giản, dễ thực hiện 2.3. Các biện pháp dạy học khám phá trong dạy học chƣơng trình Sinh học 8 2.3.1. Quy trình sử dụng các biện pháp dạy học khám phá để dạy học chương trình Sinh học 8 - THCS. Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập cần thực hiện hoạt động khám phá. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hoạt động. Bước 3: Học sinh thực hiện nhiệm vụ khám phá dưới sự hướng dẫn của giáo viên: Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả, đã khám phá được và trao đổi. Bước 5: GV tổng kết, chính xác hóa kết luận khoa học. 2.3.2. Tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong hình thành kiến thức mới 2.3.2.1. Sử dụng câu hỏi  Quy trình sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Gồm 5 bước: Bước 1: GV nêu nhiệm vụ học tập Bước 2: GV hướng dẫn HS hoạt động khám phá kiến thức. Bước 3: HS vận dụng kiến thức của mình suy nghĩ, tìm lời giải Bước 4: HS trả lời trước lớp và có tranh luận Bước 5: GV bổ sung, tổng kết kiến thức.  Câu hỏi kích thức sự quan sát chú ý của HS qua hình vẽ, mẫu vật, thí nghiệm Ví dụ :
  14. Bước 1: GV nêu nhiệm vụ khám phá: Tìm hiểu thành phần hóa học và tính chất của bộ xương. Bước 2: GV cho HS làm thí nghiệm và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: -> Thí nghiệm 1: Lấy 1 xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng axit HCl 10% sau 10 đến 15 phút vớt ra (GV chuẩn bị trước cho HS). HS thử uốn chiếc xương đã được ngâm. -> Thí nghiệm 2: Lấy 1 chiếc xương khác đem đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn khói bay lên. Bóp nhẹ phần xương đã đốt. -> Hỏi: - Thí nghiệm 1: Xương cứng hay mềm? - Khi ngâm trong axit thì theo em thành phần nào của xương đã phản ứng với axit? - Cho biết vai trò của các chất đó? - Thí nghiệm 2: có nhận xét gì sau khi bóp nhẹ phần xương? - Khi đốt xương, theo em thành phần nào của xương bị chuyển hóa? - Cho biết vai trò của thành phần đó? Gợi ý: Tất cả các chất hữu cơ đều phản ứng hoàn toàn với oxi ở nhiệt độ cao sinh ra CO2 và H2O. Axit HCl có khả năng phản ứng với muối của axit yếu hơn. Khi tác dụng với muối cacbonat sinh ra khí CO2. Bước 3: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh hoạt động nhóm trong 5 phút để hoàn thành câu hỏi yêu cầu của GV. Bước 4: Đại của hai nhóm học sinh trình bày kết quả, các học sinh còn lại theo dõi và nhận xét bổ sung.
  15. Bước 5: GV nhận xét và chốt lại kiến thức:  Câu hỏi yêu cầu so sánh phân tích các hiện tượng, quá trình sinh học.  Sử dụng câu hỏi khái quát, hệ thống kiến thức  Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn học sinh nêu vấn đề và đề xuất giả thuyết. 2.3.2.2 Phiếu học tập  Quy trình tổ chức sử dụng PHT theo mục tiêu phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Bước 1: GV nêu nhiệm vụ học tập Bước 2: GV giao PHT yêu cầu HS hoàn thành. Bước 3: HS vận dụng kiến thức của mình để hoàn thành PHT Bước 4: HS trình bày PHT của minhg trước lớp và có thảo luận Bước 5: GV bổ sung, tổng kết.  Các dạng PHT để tổ chức hoạt động học tập tự lực của HS trong dạy học sinh học 8 THCS.  Phiếu học tập phát triển kĩ năng quan sát. Ví dụ : Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Tìm hiểu cấu tạo cơ quan tiêu hóa. Bước 2: GV cho HS khám phá bằng cách quan sát hình ảnh trong SGK và hoàn thành PHT.
  16. Phiếu học tập: thành phần cấu tạo hệ tiêu hóa Hoạt động nhóm 2 bàn trong 2 phút Quan sát hình 24 – 3 trong SGK để hoàn thành bảng sau: Ống tiêu hóa Tuyến tiêu hóa và sản phẩm tiết Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm trong 3 phút hoàn thành PHT Bước 4: Đại diện hai nhóm trình bày kết quả PHT. Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung. Bước 5: GV bổ sung PHT, tổng kết và đưa ra đáp án PHT.  PHT phát triển kĩ năng so sánh.  PHT phát triển kĩ năng phân tích 2.3.3. Tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong củng cố, hoàn thiện kiến thức 2.3.3.1. Quy trình dạy học chung Bước 1: GV nêu nhiệm vụ Bước 2: GV hướng dẫn HS khám phá kiến thức Bước 3: HS dựa vào các nội dung kiến thức vừa thu nhận được trong bài học để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bước 4: HS báo cáo kết quả khám phá (có thể đề xuất thêm các vấn đề mới) Bước 5: GV nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho HS. 2.3.3.2. Sử dụng câu hỏi
  17.  Sử dụng câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa kiến thức Ví dụ : Bước 1: Nêu nhiệm vụ- Tìm hiểu kết quả của các quá trình tiêu hóa. Bước 2: GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Với một khẩu phần ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hóa hiệu quả thì các chất dinh dưỡng được hấp thụ tại ruột non là gì? Bước 3: HS thảo luận nhóm (3 – 4 em) trong 3 phút để trả lời câu hỏi Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận dựa vào kết quả của quá trình biến đổi thức ăn trong ruột non. Bước 5: GV nhận xét và kết luận: - Vitamin, nước và muối khoáng được hấp thụ trực tiếp ở ruột non - Gluxit được phân hủy thành đường đơn; lipit phân hủy thành axit béo và glixerol; protein phân hủy thành các axit amin trong quá trình tiêu hóa. => Tại ruột non, đường đơn, axit amin, axit béo, glixerol được hấp thụ.  Sử dụng câu hỏi liên hệ thực tế  Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn học sinh nêu vấn đề hoặc đề xuất các giả thuyết. 2.3.3.2. Sử dụng phiếu học tập  Phiếu học tập phát triển kĩ năng phân tích, khái quát hóa 2.4. Thiết kế bài dạy có sử dụng dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 THCS Bài 20: HÔ HẤP VÀ CÁC CƠ QUAN HÔ HẤP A. Mục tiêu 1. Kiến thức: Trình bày được các khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống. Xác định được các thành phần của cơ quan hô hấp 2. Kĩ năng: quan sát, phân tích, khái quát và phát hiện kiến thức 3. Thái độ: giáo dục ý thức bảo vệ cơ quan hô hấp B. Chuẩn bị GV: Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3. Phiếu học tập HS: Ôn tập lại vai trò của máu và nước mô đối với hoạt động sống của tế bào
  18. C. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Hỏi: Máu và nước mô có vai trò gì đối với hoạt động sống của tế bào? HS: Máu và nước mô cung cấp oxi và chất dinh dưỡng cho tế bào đồng thời giúp tế bào thải khí CO2 và chất thải ra môi trường ngoài. 3. Bài mới: GV đặt vấn đề: Vậy máu lấy khí Oxi từ đâu và làm cách nào để thải CO2 ra môi trường? Hô hấp là gì? Vai trò của hô hấp? 4. Các hoạt động dạy – học: Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung chính của bài GV yêu cầu HS quan sát HS nghiên cứu thông tin I. Khái niệm hô hấp hình 20.1 và thông tin trong SGK, thảo luận nhóm phần I; thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học trong 3 phút để hoàn tập. thành PHT GV gọi 2 nhóm lên báo Đại diện 2 nhóm trình bày cáo kết quả; điều khiển kết quả thảo luận. Các Kết luận: cho các nhóm khác bổ nhóm khác nhận xét và bổ sung và nhận xét sau đó - Hô hấp là quá trình sung. GV đưa ra kết luận cuối cung cấp khí oxi cho cơ thể và cùng. loại CO2 do các tế bào thải ra GV: trình chiếu hình khỏi cơ thể ảnh động mô tả 3 giai - Quá trình hô hấp gồm 3 HS vận dụng kiến thức thu đoạn chủ yếu của quá giai đoạn chủ yếu: sự thở, sự nhận được qua bài tập trình hô hấp. Yêu cầu 1 trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi nhóm để tự thuyết trình cho – 2 HS thuyết minh cho khí ở tế bào. sơ đồ. mô hình - Vai trò của hô hấp: GV đặt vấn đề mở rộng: cung cấp khí oxi để oxi hóa nói hô hấp là hoạt động
  19. hít – thở đúng hay sai? các chất dinh dưỡng thành Giải thích? năng lượng cần thiết cho mọi HS tự nghiên cứu. Yêu cầu trả lời được: hít – thở chỉ là hoạt động sống của tế bào giai đoạn đầu tiên của quá trình hô hấp mà chúng ta quan sát được Phiếu học tập Nghiên cứu thông tin và hình 20.1 SGK tr. 64 thảo luận nhóm trong 3 phút, hoàn thành bảng sau: Đặc điểm của quá trình hô hấp Nội dung Các giai đoạn Vai trò đối với tế bào Khái niệm về hô hấp Hoạt động 2: Tìm hiểu các cơ quan trong hệ hô hấp Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung chính của bài II. Các cơ quan trong hệ hô hấp Gv hướng dẫn học sinh HS quan sát hình và đọc quan sát hình 20.3 và 20.4 thông tin trong thời gian 3 SGK và đọc thông tin trong phút bảng 20 – SGK. Yêu cầu học sinh điền chú Thảo luận nhóm trong 1 thích vào tranh câm (lưu ý phút để hoàn thành bài tập
  20. HS đóng SGK khi làm bài điền chú thích tập) GV trình chiếu đáp án tranh HS chấm chéo bài tập theo câm và yêu cầu các nhóm nhóm chấm chéo bài chú thích hình theo hướng dẫn của GV Yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận: nêu thành phần chính cấu tạo nên đường hô Thảo luận nhóm trong 3 hấp và tìm những đặc điểm phút. của hệ hô hấp người tiến bộ hơn hệ hô hấp của các động vật khác thuộc lớp Thú. GV điều khiển các nhóm thảo luận Đại diện các nhóm trình bày. Yêu cầu nêu được: + Hệ hô hấp gồm đường dẫn khí và 2 lá phổi + Đặc điểm cấu tạo thanh quản tham gia vào chức Kết luận: Dựa vào bảng 20, hãy cho năng phát âm, cấu tạo phổi biết chức năng của đường gồm nhiều phế nang làm - Cấu tạo: gồm đường dẫn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2