TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
83TÂM LÝ - GIÁO DỤC
VẬN DỤNG MÔ HÌNH TPACK TRONG DẠY HỌC PHẦN CƠ SỞ HÓA
HỌC CHUNG LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
HÓA HỌC CHO HỌC SINH
Vũ Phương Liên
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngô Ngọc Kiên
Trường THPT Trần Hưng Đạo – TP. Ninh Bình
Tóm tắt: Trong xu hướng phát triển của xã hội, vai trò của công nghệ được nhắc đến như một công cụ hỗ trợ mạnh mẽ
trong giảng dạy ngày nay. Mô hình TPACK là sự tích hợp các yếu tố kiến thức nội dung (CK), bao gồm cấu trúc của các
chất, như cấu trúc của nguyên tử, phân tử (liên kết hóa học), từ cấu trúc có thể suy ra các tính chất (vật lý, hóa học); Quá
trình hóa học: điều kiện để phản ứng có xảy ra hay không, mức độ của phản ứng (năng lượng hóa học, tốc độ phản ứng,
cân bằng hóa học...). Các yếu tố kiến thức công nghệ (TK) được đề cập trong mô hình này các phần mềm tiêu biểu trong
giảng dạy hóa học, các yếu tố kiến thức sư phạm (PK) bao gồm các quan điểm và phương pháp giảng dạy tiêu biểu. Bài
viết trình bày một số vấn đề lý thuyết về việc ứng dụng mô hình TPACK trong giảng dạy mạch nội dung hóa học cơ bản
chung cho lớp 10 nhằm phát triển năng lực nhận thức hóa học của học sinh.
Từ khóa: Mô hình TPACK, năng lực nhận thức, hóa học, học sinh,
APPLYING THE TPACK MODEL IN TEACHING GENERAL
CHEMISTRY CONTENT FOR 10TH GRADE TO DEVELOP
STUDENTS' CHEMICAL COGNITIVE ABILITIES
Vu Phuong Lien
University of Education – VNU, Hanoi
Ngo Ngoc Kien
Tran Hung Dao High School – Ninh Binh City
Abstract: In the development trend of society, the role of technology is mentioned as a powerful support tool in teaching
today. The TPACK model is an integration of content knowledge (CK) elements including the structure of substances,
including the structure of atoms, molecules (chemical bonds), from the structure, properties (physical, chemical) can be
inferred; Chemical process: whether or not the reaction conditions occur, the extent of the reaction (chemical energy,
reaction rate, chemical equilibrium, ...). Technological knowledge (TK) elements mentioned in this model are typical
software in teaching chemistry, Pedagogical knowledge (PK) elements include typical teaching perspectives and methods.
The article presents some theoretical issues on the application of the TPACK model in teaching the general basic chemistry
content circuit for grade 10 to develop students' chemical cognitive capacity
Keywords: TPACK model, cognitive abilities, chemistry, students
Nhận bài: 18/8/2024 Phản biện: 10/9/2024 Duyệt đăng: 15/9/2024
I. GIỚI THIỆU
Chương trình giáo dục phổ thông - Chương
trình tổng thể 2018 nêu rõ: Mục tiêu đổi mới được
Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội quy
định: Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông (Bộ GD-ĐT, 2018). Việc đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, phát huy thành quả
KH-CN thế giới đang được chú trọng trong quá
trình giảng dạy (Bộ GD-ĐT, 2018). Nghiên cu
của Koehler Mishra (2009) đã chỉ ra rằng: Kiến
thức công nghệ (TK) luôn trạng thái thay đổi
liên tục hơn là hai lĩnh vực kiến thức cốt lõi khác
trong khuôn khổ TPACK (sư phạm và nội dung).
Chính vì vậy, các tri thức công nghệ đều có nguy
trở nên lỗi thời, thể thịnh hành thời
điểm hiện tại nhưng nếu có một công cụ khác thay
thế lập tức sẽ dần bị lãng quên. Cùng với đó,
kết hợp về nội dung công nghệ (TCK) được
xem hiểu biết về cách thức công nghệ nội
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
84 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
dung ảnh hưởng hạn chế lẫn nhau. GV cần nắm
vững hơn môn học mình dạy, phải hiểu biết sâu
sắc về cách thức mà chủ đề xây dựng có thể được
thay đổi bằng cách áp dụng các công nghệ cụ thể;
cần xác định công nghệ cụ thể nào phù hợp nhất
để giải quyết vấn đề học tập theo chủ đề trong lĩnh
vực cũng như các nội dung ngược lại. Bên cạnh
đó, kiến thức sư phạm công nghệ (TPK) lại được
xem là sự hiểu biết về cách dạy học có thể thay
đổi khi các công nghệ cụ thể được sử dụng theo
những bối cảnh nhất định; đòi hỏi một sự tìm kiếm
hướng tới tương lai, sáng tạo cởi mở trong việc
sử dụng công nghệ hướng đến mục đích nâng cao
khả năng học tập và hiểu biết của HS.
cấp THPT, môn Hóa học chú trọng trang bị
cho học sinh các kiến thức sở hóa học chung
về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất
hợp chất để học sinh giải thích được bản chất
của quá trình biến đổi hóa học mức độ cần thiết.
Theo chương trình GDPT 2018, môn Hóa học
góp phần hình thành phát triển phẩm chất
năng lực chung, đặc biệt năng lực hóa học
một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự
nhiên với các thành phần: năng lực nhận thức hóa
học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa
học; vận dụng kiến thức, năng đã học. Trong
đó, năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua
khả năng nhận thức được các kiến thức cơ sở cấu
tạo chất; các quá trình hóa học; các dạng năng
lượng bảo toàn năng lượng; một số chất hóa
học bản chuyển hóa hóa học; một số ứng
dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất.
Các năng lực đặc thù môn Hóa học được hình
thành phát triển thông qua các nội dung hóa
học cỗi lõi bao gồm 3 mạch nội dung chính là:
Kiến thức sở hóa học chung; Hóa học cơ;
Hóa học hữu cơ. Đặc biệt, các kiến thức sở
hóa học chung về cấu tạo chất quá trình biến
đổi học (chủ yếu học lớp 10) đóng vai trò rất
quan trọng, là cơ sở lý thuyết chủ đạo để học sinh
giải thích được bản chất, nghiên cứu được quy
luật hóa học ở các nội dung hóa học vô cơ và hóa
học hữu mức độ nhất định. Tuy nhiên, các
nội dung phần kiến thức sở hóa học chung
nhiều vấn đề thuyết trừu tượng như: khái niệm
orbital nguyên tử, sự hình thành liên kết hoá học,
cấu tạo nguyên tử, năng lượng hóa học, tốc độ
phản ứng... có thể trở nên đơn giản và dễ nắm bắt
nếu giáo viên sử dụng các kết hợp các công cụ
ICT trong dạy học, dụ như các phần mềm
phỏng được xây dựng bằng Macromedia Flash,
Obital Viewer, Chem Office, Isis Draw,...
Ngoài ra, để đáp ứng các yêu cầu đổi mới dạy
học tiếp cận năng lực, GV cần tăng cường sử dụng
các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đa dạng
hóa các hình thức học tập, sử dụng công nghệ
thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp
và hiệu quả trong dạy học.
Một trong những công cụ giúp HS phát triển
năng lực hóa học đó hình TPACK, tại đó
các kiến thức về nội dung, phạm, công nghệ
được đặt ngang hàng nhau thể giao thoa
với nhau giúp hỗ trợ GV định hướng phát triển
các năng lực nhận thức hóa học thông qua việc tổ
chức các hoạt động giáo dục ở các nội dung kiến
thức cơ sở hóa học chung.
nước ta, cũng đã một số kết quả nghiên
cứu liên quan đến TPACK. Trước hết phải kể
đến chuẩn giáo viên nghề nghiệp do Bộ giáo dục
Đào tạo ban hành một tập hợp các tiêu chuẩn
nghề nghiệp của GV, trong đó các yêu cầu
bản về kiến thức nội dung, phương pháp và công
nghệ. Hay trong nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ
Phương Liên và Đặng Thị Thu Phương (2023) đã
tổng hợp phân tích sở luận về việc vận
dụng hình TPACK trong dạy học mạch nội
dung chất sự biến đổi của chất trong chương
trình môn khoa học tự nhiên 6. Tuy nhiên, đến
nay việc khai thác sử dụng hiệu quả hình
TPACK trong dạy học mạch nội dung về kiến
thức sở hóa học chung lớp 10 trong chương
trình GDPT 2018 còn tương đối ít. Việc khai thác
các nội dung kiến thức phân cơ sở hóa học chung
sao thiết kế các hoạt động giáo dục, kiểm tra
đánh giá phù hợp với mục tiêu của chương trình
vấn đề đang rất cần được nghiên cứu sâu. Bài báo
trình bày một số vấn đề luận về việc vận dụng
hình TPACK trong dạy học phần sở hóa
học chung lớp 10 nhằm phát triển năng lực nhận
thức hóa học cho học sinh.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề lí luận
2.1.1. Mô hình TPACK
Nghiên cứu của Koehler Mishra (2009)
với chủ đề: “What is technological pedagogical
content knowledge?” đã tả một khung kiến
thức dành cho GV để tích hợp công nghệ được
gọi kiến thức nội dung phạm công nghệ (ban
đầu là TPCK, hiện được gọi TPACK, hoặc kiến
thức công nghệ, phạm nội dung). Ban đầu
khung này được xây dựng dựa trên cấu trúc kiến
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
85TÂM LÝ - GIÁO DỤC
thức nội dung phạm (PCK) của Lee Shulman
bao gồm kiến thức công nghệ. Khung TPACK thể
hiện được sự tương tác giữa ba yếu tố: Nội dung -
Phương pháp sư phạm - Công nghệ. Sự tương tác
của các khối kiến thức cả về lí thuyết thực tiễn,
tạo ra các loại kiến thức linh hoạt cần thiết để tích
hợp thành công thì cần có sự góp mặt của việc sử
dụng công nghệ vào giảng dạy.
Ba thành tố chính được thể hiện bằng 3 vòng
tròn (xem hình 1): Kiến thức nội dung (CK); Kiến
thức về phương pháp sư phạm (PK); Kiến thức về
công nghệ (TK);
Ngoài ra, hình còn thể hiện sự tương tác
của 3 mảng kiến thức trên, bao gồm: Kiến thức
nội dung phạm (PCK); Kiến thức nội dung
công nghệ (TCK); Kiến thức phạm - công
nghệ (TPK).
2.1.2. Năng lực nhận thức hóa học
Nhận thức quá trình tiếp nhận tri thức bao
gồm sáu cấp độ được bắt đầu từ “ghi nhớ” và kết
thúc “sáng tạo” (Anderson, 1982). Khi hiệu
chỉnh thang nhận thức Bloom, Anderson nhận
thấy rằng quá trình nhận thức chính quá trình
học tập của con người và quá trình này thích nghi
theo hoàn cảnh (Anderson, 1991). Các nghiên cứu
trong nước về năng lực nhận thức nói chung
năng lực nhận thức trong học tập bộ môn nói riêng
(Quách Nguyễn Bảo Nguyên Thị Maridâm,
2020; Nguyễn Kim Chi cộng sự, 2023) vẫn còn
ít và mang tính đơn lẻ.
Năng lực (CTGDPT 2018) thuộc tính nhân
được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người
huy động tổng hợp các kiến thức, năng các
thuộc tính nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí… thực hiện thành công một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
NLNTHH theo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 một năng lực thành phần của
năng lực Hóa học (Bộ GD-ĐT, 2018a). Theo
đó, NLNTHH được hiểu khả năng nhận
thức được các kiến thức sở về cấu tạo chất;
các quá trình hóa học; các dạng năng lượng
bảo toàn năng lượng; một số chất hóa học cơ
bản và chuyển hóa hóa học; một số ứng dụng
của hóa học trong đời sống sản xuất (Bộ
GD-ĐT, 2018b). Các biểu hiện của NLNTHH
của học sinh THPT được thể hiện thông qua
bảng sau:
Biểu hiện năng lực nhận thức hóa học Mã hóa
Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình
hoá học. HH1.1
Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc
quá trình hoá học. HH1.2
Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu
đồ, bảng. HH1.3
So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá
học theo các tiêu chí khác nhau. HH1.4
Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá
học theo logic nhất định. HH1.5
Giải thích lập luận được về mối quan hệ giữa các các đối tượng, khái niệm
hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính chất, nguyên nhân - kết quả,...). HH1.6
Tìm được từ khóa, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. HH1.7
Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề. HH1.8
Để đánh giá thành phần NLNTHH, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... đòi hỏi học sinh
phải trình bày, so sánh, hệ thống hoá kiến thức hay phải vận dụng kiến thức để giải thích, chứng minh,
giải quyết vấn đề.
2.1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố trong mô hình TPACK với việc phát triển năng lực nhận thức
hóa học
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
86 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
Biểu hiện của
NLNTHH
Kiến thức lĩnh vực
dạy học – nội dung (CK)
Kiến thức
phương pháp
sư phạm (PK)
Kiến thức công
nghệ (TK)
Nhận biết nêu
được tên của các đối
tượng, sự kiện, khái
niệm, định nghĩa hoặc
quá trình hóa học.
Trình bày được các
sự kiện, đặc điểm, vai
trò của các đối tượng,
khái niệm hoặc quá
trình hoá học.
Mô tả được đối tượng
bằng các hình thức
nói, viết, công thức,
sơ đồ, biểu đồ, bảng.
1. Khái niệm, thuyết và định luật hóa học
- Cấu tạo chất, gồm cấu tạo nguyên tử,
phân tử (liên kết hóa học), từ cấu tạo sẽ
suy luận được tính chất (vật lí, hoá học);
- Quá trình hoá học: điều kiện phản ứng
xảy ra hay không, mức độ phản ứng xảy ra
(năng lượng hóa học, tốc độ phản ứng, cân
bằng hóa học,…).
2. Chất vô cơ và nguyên tố hóa học
- Quy luật biến đổi tính chất của nhóm
các chất vô cơ điển hình, có ứng dụng phổ
biến, liên quan nhiều đến cuộc sống
(kim loại, nguyên tố nhóm IA, nguyên tố
nhóm IIA, một số hợp chất của nitrogen
lưu huỳnh...).
- Bản chất của các quá trình biến đổi hoá
học chất cơ; vận dụng được kiến thức
hóa học để giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn.
- K năng thc hành, định hướng nghề nghiệp.
3. Các hợp chất hóa học hữu cơ
- Quy luật biến đổi tính chất của các chất
hữu thuộc cùng dãy đồng đẳng ứng
dụng phổ biến, liên quan nhiều đến
cuộc sống (hydrocarbon, dẫn xuất của hy-
drocarbon,…)
- Bản chất của các quá trình biến đổi hoá
học chất hữu cơ; vận dụng được kiến thức
hóa học hữu để giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn.
- K năng thực hành, định hướng
nghề nghiệp.
4. Chuyên đề học tập
Các chuyên đề chuyên sâu về sở hóa
học chung, hóa học vô cơ hóa học hữu
nhằm mở rộng nâng cao kiến thức,
được tăng cường kĩ năng thực hành, luyện
tập vận dụng kiến thức giải quyết những
vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định
hướng nghề nghiệp.
- Quan điểm quy
nạp từ các sự
vật hiện tượng
cụ thể chỉ ra các
dấu hiệu đặc
trưng, phát biểu
chính xác, giải
thích được bản
chất (chất, nhóm
chất, dãy đồng
đẳng, thuyết,
định luật,…).
- Các phương
pháp dạy học
đặc trưng:
+ Trực quan:
thí nghiệm,
mô phỏng,…
+ Dạy học giải
quyết vấn đề,
tình huống.
+ Đàm thoại gợi
mở/tìm tòi/phát
hiện.
- Các phương
tiện công nghệ
dạy học hỗ trợ
cho quá trình
hình thành kiến
thức, kỹ năng cho
người học:
- Phần mềm
phỏng, thiết kế thí
nghiệm ảo: PhET,
JavaLab, Yenka,
ChemLab.
- Phần mềm hỗ
trợ tổ chức
quản lý hoạt động
dạy học:
MS-office, MS-
Team, Zoom,
facebook, Smas,
Pladlet, google
drive,…
- Thiết bị, phần
mềm, thiết bị hỗ
trợ kiểm tra, đánh
giá: MS-office,
Azota, chamthi.
com, kahoot,…
So sánh, phân loại,
lựa chọn được các
đối tượng, khái niệm
hoặc quá trình hoá
học theo các tiêu chí
khác nhau.
Phân tích được các
khía cạnh của các đối
tượng, khái niệm hoặc
quá trình hoá học theo
logic nhất định.
Giải thích và lập luận
được về mối quan
hệ giữa các các đối
tượng, khái niệm
hoặc quá trình hoá
học (cấu tạo - tính
chất, nguyên nhân -
kết quả,...).
Tìm được từ khóa,
sử dụng được thuật
ngữ khoa học, kết nối
được thông tin theo
logic ý nghĩa, lập
được dàn ý khi đọc
trình bày các văn bản
khoa học.
Thảo luận, đưa ra
được những nhận định
phê phán liên quan
đến chủ đề.
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
87TÂM LÝ - GIÁO DỤC
2.2. Tiến trình dạy học mạch nội dung kiến
thức cơ sở hóa học chung lớp 10 theo hình
TPACK nhằm phát triển năng lực nhận thức
hóa học cho học sinh
2.2.1. Nguyên tắc dạy học theo hình TPACK
Theo hình TPACK, các kiến thức về nội
dung, phương pháp công nghệ vai trò bổ
trợ, hỗ trợ nhau trong việc góp phần hình thành và
phát triển năng lực của học sinh. Vì vậy việc xây
dựng các khung TPACK (CK, PK, TK) cần bám
sát vào nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất năng lực:
Thứ nhất, nội dung dạy học, giáo dục: Nội dung
dạy học, giáo dục đảm bảo có tính thiết thực, hoạt
động giáo dục cần sát thực, phù hợp với những
yêu cầu, đòi hỏi của thực tế; đảm bảo tính hiện đại
đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên
tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học
thuật trong các lĩnh vực gần đây, nhất việc
vận dụng chúng vào thực tiễn.
Thứ hai, về kiến thức công nghệ: Để thể
ứng dụng CNTT, học liệu số thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo
các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp
giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng
về CNTT, học liệu số thiết bị công nghệ định
hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục.
Thứ ba, về kiến thức phương pháp: GV cần
tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực,
chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành
nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình
huống trong thực tiễn.
2.2.2. hình TPACK trong dạy học phần
sở hóa học chung lớp 10
Các kiến thức thuộc phần cơ sở hóa học chung
lớp 10 bao gồm những kiến thức đại cương về cấu
tạo chất, các quá trình hóa học,… sở thuyết
chủ đạo để học sinh giải thích được bản chất của
các quá trình hóa học vận dụng vào nghiên cứu
các nhóm nguyên tố điển hình và phần hóa học
cơ, hữu cơ. Dựa trên hình TPACK, chúng tôi
đề xuất mô hình cho dạy học phần cơ sở hóa học
chung lớp 10 như sau
Bảng 1: Mô hình TPACK trong dạy học phần cơ sở hóa học chung lớp 10
Các thành tố Trong dạy học phần cơ sở hóa học chung lớp 10
Content
Knowledge (CK)
Các mạch nội dung kiến thức phần cơ sở hóa học chung lớp 10: cấu tạo nguyên tử,
bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học, năng lượng hóa học, tốc
độ phản ứng, phản ứng oxi hóa khử.
Pedagogical
Knowledge (PK)
Vận dụng linh hoạt các phương pháp thuật dạy học tích cực đặc trưng khi
dạy học phần cơ sở hóa học chung: Dạy học trực quan (Thí nghiệm; Quan sát mẫu
vật trong phòng thí nghiệm; tranh, ảnh, mô hình, video clip thí nghiệm mô phỏng, thí
nghiệm ảo…); dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm… thuật mảnh ghép,
KWL, kĩ thuật trạm,…
Techological
Knowledge (TK)
Sử dụng các phương tiện, thiết bị và công nghệ dạy học môn hóa học: phần mềm
phòng thí nghiệm ảo như Yenka, Chemlab,..; phim thí nghiệm, trò chơi online
(Quizizz; kahoot,…). Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ ICT khác để hỗ trợ thiết
kế học liệu học tập và kiểm tra đánh giá quá trình.
Techological
Content Knowledge
(TCK)
Sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc cung cấp tri thức với các nội dung
phù hợp, đảm bảo yêu cần cần đạt của chương trình môn hóa học.
Techological
Pedagogical
Knowledge (TPK)
Quan điểm, phương pháp, kĩ thuật dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ, phương
tiện đặc biệt là mô phỏng các thí nghiệm, thực hành.
Techological
Pedagogical
Content
Knowledge
(TPACK)
Ba yếu tố: nội dung, công nghệ, sư phạm cần phải có sự tương tác phù hợp và hiệu
quả. TPACK là cơ sở của việc giảng dạy hiệu quả với công nghệ, đòi hỏi sự hiểu
biết về cách biểu diễn các khái niệm bằng công nghệ; thuật phạm sử dụng
công nghệ theo cách xây dựng để giảng dạy nội dung: từ đó làm cho các khái niệm
trở nên khó học hoặc dễ học và cách lồng ghép sử dụng công nghệ hợp lí (các phần
mềm đặc trưng cho môn hóa học: crocodide chemistry; Phet, hyperchem, plick-
ers,…) có thể giúp giải quyết một số vấn đề mà học sinh gặp phải.
Hình 1. Khung TPACK Nguồn: Nghiên cứu
của Koehler và Mishra (2009) - Chủ đề:
“What is technological pedagogical content
knowledge?”