180
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 2, pp. 180-192
This paper is available online at http://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0035
APPLYING THE DISCOVERY
LEARNING METHOD TO TEACHING
TRIGONOMETRIC EQUATIONS
IN THE LAO PEOPLE'S DEMOCRATIC
REPUBLIC
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC
PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
Vu Dinh Phuong1 and Nhotlusay
Sengvongdeuane2,*
1Faculty of Mathematics and Informatics,
Hanoi National University of Education,
Hanoi city, Vietnam
2Faculty of Education, National University of Laos,
Vientiane city, Laos
*Corresponding author: Nhotlusay
Sengvongdeuane
e-mail: Sengvongdeuane21@gmail.com
Vũ Đình Phượng1 và Nhotlusay
Sengvongdeuane2,*
1Khoa Toán-Tin, Trường Đại học phạm Nội,
thành phố Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Lào,
thành phố Viêng Chăn, Lào
*Tác gi liên h: Nhotlusay Sengvongdeuane
e-mail: Sengvongdeuane21@gmail.com
Received December 28, 2023.
Revised April 5, 2024.
Accepted April 25, 2024.
Ngày nhn bài: 28/12/2023.
Ngày sa bài: 5/4/2024.
Ngày nhận đăng: 25/4/2024.
Abstract. According to educational researchers,
effective learning is not only just sitting in classes
spectating other activities , and memorizing
available imparted knowledge, but learners also
should participate in the discovery process of new
knowledge guided by instructors. It is necessary to
apply the discovery learning method to teaching
the subjects in general and teaching Mathematics
in particular in the direction of developing the
competencies and qualities for students. This paper
focuses on researching the concept ofthe discovery
learning method and its characteristics. Based on
researching the Mathematics curriculum and
practical teaching in The Lao People's Democratic
Republic, this paper proposes applying the
discovery learning method to teaching
trigonometric equations at high schools in the Lao
People's Democratic Republic.
Tóm tt. Theo các nhà nghiên cu v giáo dc,
vic hc tp hiu qu không ch vic theo i
ngưi khác hoạt động ghi nh kiến thức được
truyn th i dng sẵn người hc cần đưc
tham gia vào quá trình khám phá tri thc mới dưới
s dn dt của người dy. Khi vic dy học đang
chuyn dần sang định hướng phát trin phm cht
năng lực người hc thì vic áp dụng phương
pháp dy hc khám phá trong dy hc nói chung
và dy hc môn Toán nói riêng là rt cn thiết. Bài
báo tp trung nghiên cu quan nim v phương
pháp dy hc khám phá và các đặc trưng của dy
học khám phá. Trên sở nghiên cu ni dung
chương trình thc tin dy hc môn Toán, bài
báo đề xut vn dụng phương pháp dạy hc khám
phá trong dy hc phương trình lượng giác
trường Trung hc ph thông của c Cng a
Dân ch Nhân dân Lào.
Keywords: discovery learning, trigonometric
equation, learning activities.
Tkhóa: dạy học khám phá, pơng trình ợng giác,
hoạt động học tập.
Vn dụng phương pháp dạy hc khám phá trong dy học phương trình lượng giác c Cng hòa
181
1. Mở đầu
Phát huy tính tích cc ca hc sinh (HS) là mt trong nhng mc tiêu quan trng trong dy
hc (DH) hin nay. Để đạt đưc mục tiêu đó, cần đổi mới phương pháp dạy hc (PPDH) theo
hướng giáo viên (GV) tạo cơ hội để người hc t tìm hiu và khám phá (KP) kiến thc. Dy hc
thông qua hoạt động KP là mt trong các PPDH tích cc, khuyến khích người hc da trên kiến
thc và kinh nghim sẵn có để tìm ra kiến thc mi thông qua các hoạt động tìm tòi KP, qua đó
rèn luyn tính tích cc cho bn thân.
Theo tác gi Nguyn Kim (2018), mt trong những đặc điểm ca môn Toán đó tính
logic tính thc nghim [1]. Với đặc điểm này, trong DH môn Toán, GV nhiều hội t
chc các hot động KP giúp HS tìm tòi kiến thc mi cho bn thân da vào kinh nghim và kiến
thc Toán hc sn có ca HS.
Việt Nam, đã có nhiu tác gi nghiên cu v dy hc khám phá (DHKP) trong môn Toán.
Có th k đến các tác gi như Lê Trung Tín (2011) nghiên cứu v “Vn dng dy hc khám phá
trong dy hc các phép biến hình” [2]. Tác giả Th Hông Chi (2012) với bài báo “Vn dng
phương pháp khám phá trong dy hc môn Toán lớp 4” đã trình bày một s vấn đề bản v
DHKP và đề xut mt s cách xây dng bài toán có tính KP trong DH môn Toán lp 4 [3]. Hay
tác gi i Văn Nghị (2014) cũng đưa ra quan niệm v DHKP trong giáo trình “Vận dng lí lun
vào thc tin dy hc môn Toán trưng ph thông” [4]. Một s nghiên cu ca các tác gi khác
s được đề cp các mc tiếp theo.
Hin nay DHKP đang được áp dng nhiu trên thế gii. Tuy nhiên, chưa nhiều nghiên
cu v vic áp dng phương pháp DHKP trong DH nói chung và DH môn Toán nói riêng nước
Cng hòa Dân ch Nhân dân (CHDCND) Lào. Trong những năm gần đây, nhu cầu đổi mi PPDH
theo hướng tích cc hóa người hc đang rất được quan tâm, chú trng. vy, vic nghiên cu
vn dụng phương pháp này vào thực tin dy hc CHDCND Lào là cn thiết.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Khái nim dy hc khám phá
Theo Chickering Gamson (1991), vic hc tp không phi việc theo dõi người khác
hoạt động. Học sinh không đưc hc nhiu nếu ch lng nghe GV ging bài, ghi nh các dng
toán và tr li nhanh các câu hi. H phải được nói v ni dung h đang học, viết v nội dung đó,
liên h kiến thc vi kinh nghiệm đã cóáp dụngvào cuc sng hàng ngày [5].
Theo quan điểm trên, HS ch hc tp hiu qu khi được tham gia tích cc vào quá trình DH.
Hc sinh phi t nh tìm hiu tri thc thay ngi nghe ging ghi nh mt cách th động.
Dy hc khám phá là PPDH phù hp với quan điểm này.
Theo Bicknell-Holmes và Hoffman (2000), DHKP là PPDH mà GV có th s dụng để làm
ng s tham gia ch cc ca HS o bài hc. Ct lõi ca DHKP gm 3 khía cnh chính: S
ng to, s ch hp, và s khái quát kiến thc tng qua s KP, gii quyết vn đ; Quá tnh
hc tập được thúc đẩy bi các hoạt động da tn s hng thú hc tp mà đó người hc thc
hin vic kim soát liên tục tng xuyên quá trình hoạt động; c hot đng ng ti
vic ch hp kiến thc mi vi nn tng kiến thc cũ của ni hc [6].
Theo tác gi Trnh Nguyên Giao (2011), “DHKP quá trình DH mà trong đó dưới s t
chức, điều khin ca người dạy, ngưi hc t giác, tích cc, ch động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng
bng cách tìm ti, phát hin nhng thuc tính bn cht có tính quy luật đang còn n du bên trong
các s vt, hiện tượng, trong các khái niệm, định luật, tư tưởng khoa hc” [7].
Trong DHKP, giáo viên t chức, điều khin các hoạt động hc tập để HS khám phá ra tri
thc mới. Giáo viên đưa ra các tình huống, khéo léo đặt HS vào v trí người KP để va tiếp nhn
VD Phuong & N Sengvongdeuane*
182
đưc kiến thc, kĩ ng mới, va nắm đưc phương pháp tìm ra nhng tri thc, kĩ ng đó
( Trung Tín, 2011) [2].
Tác gi Th Hng Chi (2012) cho rằng DHKP là PPDH, trong đó, dựa trên nhng câu hi,
bài tp định hưng KP, GV hướng dn HS hoạt động đ t tìm ra kiến thc mi [3]. Còn theo tác
gi Bùi Văn Nghị (2014), PP DHKP được hiểu PPDH trong đó dưới s hướng dn ca GV,
thông qua các hot động, HS khám phá ra mt tri thức nào đó trong chương trình môn học [4].
Mt s tác gi cho rng DHKP là PPDH mà đó GV khuyến khích HS đưa ra câu hỏi và t
tìm câu tr li, hay rút ra nhng nguyên tc t nhng kinh nghim thc tin. Trong DHKP, ni
dung DH không được truyn th i dng có sẵn mà được HS t KP tìm tòi, tạo cơ hội cho các
em tham gia tích cc vào quá trình DH (Nguyn Th Hương Giang, 2013; Bùi Phương Uyên,
2014) [8], [9].
Theo Ngô Hiu Nguyn Huyn Trang (2016); Quách Th Sen (2021) thì DHKP mt
kiu DH tích cc mà đó người thy to ra nhiều cơ hội cho người học được hc tp vi nhng
tri nghim phong phú t đó HS tìm hiểu, khám phá, xây dng nên tri thc cho bản thân cũng
như cách thức và con đường tìm ra tri thức đó. Tác giảTh Trung (2020) li cho rằng “DHKP
quá trình DH trong đó dưi s t chức, điều khin của người dạy, người hc t giác, tích
cc ch động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng thông qua các hoạt động tìm tòi KP, phát hin tri thc
mi, cách thc hoạt động mới, qua đó rèn luyện tính tích cc cho bn tn” [10]-[12].
Một quan điểm khác ca Nguyn Th Thùy Trang (2022), “DHKP là quan điểm DH hiện đi
hướng ngưi học vào hành động, người hc s bc l năng lực khi đưc tham gia hot động. Bn
cht ca DHKP là thông qua các hoạt động học, người hc t tìm tòi, KP phát hin ra tri thc mi
dưới s định hướng ca GV” [13].
Qua mt s tài liu trên, có th thy DHKP được các tác gi xem xét theo nhiều phương diện
khác nhau (PPDH, quá trình DH, kiểu DH, quan điểm DH...). Tuy nhiên, các tác gi trên cũng có
chung một quan điểm đó là trong DHKP, GV cn t chc cho HS hoạt động t giác, tích cực để
tìm hiu, khám phá, xây dng nên tri thc mi cho bản thân người hc. Hc sinh không nhng
học được tri thc mi mà còn học được c con đường, cách thc tìm ra tri thc mới đó.
Trong bài báo này, chúng tôi tp trung nghiên cu v DHKP trong môn Toán. Chúng tôi
quan nim rng DHKP trong môn Toán một PPDH trong đó người dy s dng các thiết b,
hc liệu để t chức cho người hc tìm tòi, phát hiện được những đnh nghĩa, định lí, phương pháp
gii toán hoc gii quyết được nhng vấn đề, bài tp toán hc mt cách ch cc, ch động da
vào kinh nghim và tri nghim ca bn thân hc sinh.
2.2. Đặc trưng của dy hc khám phá
Theo tác gi Phó Đức Hòa (2011), “s phát trin mnh m ca khoa học thuật công
ngh thông tin đã kích thích nhu cầu t KP của ngưi học trước các hiện tượng t nhiên và xã hi
đang hàng ngày diễn ra xung quanh họ. Đổi mới phương pháp và hình thức t chc DH tr thành
mt tt yếu khách quan nhm phát huy tính tích cc, ch động, sáng to của người hc phù hp
với đặc điểm ca tng lp hc, bổi dưỡng phương pháp tự hc, t rèn luyện năng vận dng
kiến thc vào thc tiễn” [14].
Các tác gi Trnh Nguyên Giao (2011); Lê Trung Tín (2011) và Th Hng Chi (2012) cho
rng trong DHKP, HS t chiếm lĩnh tri thức bng các hoạt động tìm tòi, phát hin. Hoạt động KP
ca HS trong hc tp không phi quá trình t phát mt quá trình s hướng dn ca
GV để chiếm lĩnh tri thức ca nhân loi. Hc sinh là trung tâm ca quá trình DH, HS t lc tham
gia vào quá trình DH đ chiếm lĩnh kiến thc. Kết qu ca DHKP là HS vừa được nhng tri
thức, kĩ năng mới va nắm được phương pháp, cách thức tìm ra đưc nhng tri thức, kĩ năng đó
[7], [2], [3].
Vn dụng phương pháp dạy hc khám phá trong dy học phương trình lượng giác c Cng hòa
183
Nguyn Th Hương Giang (2013) và Bùi Phương Uyên (2014) có cùng quan điểm cho rng
“PP DHKP ba đặc điểm: - Kho sát gii quyết vấn đề để hình thành, khái quát hóa kiến
thc; - HS được thu hút vào các hoạt động hc tp, hc tp da trên s hng thú; - Thúc đẩy s
liên kết gia kiến thc mi và vn kiến thc đã có của người học” [8], [9].
Theo tác gi Võ Văn Thông (2015), các giai đoạn đặc trưng của t chc DH tìm tòi KP là:
“HS tiếp nhn nhim v (GV đưa ra dưới dng câu hỏi, đồ, bng biu...); HS tìm kiếm, KP
dưới s hướng dẫn và điều khin ca GV; HS báo cáo kết qu trước lp, có s cht vn và tho
lun ca c lp; Phân tích và đánh giá kết qu (HS t đánh giá, GV đánh giá)” [15].
Tác gi Lê Th Trung (2020) đã đưa ra đặc trưng cơ bản ca DHKP là:
- HS làm việc cùng nhau để gii quyết vấn đề, phân tích và vn dng các khái nim mi bng
cách đặt câu hi, quan sát, phân tích và rút ra kết lun. HS t chiếm lĩnh tri thức thông các hot
đng m i, phát hin i s t chc ca GV. Hoạt đng ca người học được đặt lên v trí trung tâm.
- Ni dy t chức cho người hc hp tác, trao đổi, tho lun vi nhau phát hin ra tri thc mi.
- Qua hoạt động t khám phá, HS rút ra kinh nghim hc tp t bn bè và GV. T đó, HS tự
điều chỉnh phương pháp học ca mình sao cho phù hp nht, hiu qu nhất đối vi bản thân. Đồng
thi biết cách t hc, t kiểm tra, đánh giá kết qu hc tp ca mình [12].
Theo Trn Th Thanh Xuân (2011) Quách Th Sen (2021), đặc điểm của phương pháp
DHKP gim bt s thuyết trình, gim bt s ging gii mt chiu ca giảng viên, đồng thi
khuyến khích, phát huy tính độc lp, t chủ, năng lực tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề để KP ra
tri thc mi mt cách ch động, DHKP có tác dng:
- To ra bu không khí hc tp sôi ni, tích cc trong lp hc góp phn tích cc vào s
phát trin mi quan h giao tiếp gia thy vi trò, trò vi trò.
- Phát huy được tính ch cc ch động trong hc tp.
- Hoạt động KP to ra hứng thú, đem lại niềm vui, thúc đẩy động trong quá trình học tp.
- Người hc hiu sâu, nh lâu, biết vn dng linh hot nhng kiến thức đã học, đồng thi
phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực gii quyết vấn đề, t đó có thể hòa nhp vi xã hi
hiện đại đang phát triển vi tốc độ nhanh chóng [11], [16].
Qua phân tích các quan điểm ca mt s tác gi trên, ta th thấy đặc trưng của DHKP
được th hin qua mt s yếu t sau:
- Hc sinh t tìm tòi, nghiên cứu để khái quát hóa hình thành kiến thc mới dưới s dn dt
ca GV.
- Kết qu ca DHKP không ch hình thành kiến thức, kĩ năng mới cho HS mà còn hình thành
c con đường KP ra kiến thức, kĩ năng đó.
- Hoạt động hc của HS được đặt lên v trí trung tâm.
- Giáo viên dn dt HS t tìm tòi, nghiên cứu để nh thành kiến thức, năng mới thông
qua các hc liu, phương tiện dy hc.
2.3. Vn dụng phương pháp dạy hc km phá trong dy học phương trình lượng giác
CHDCNDo
2.3.1. Ni dung dy hc phương trình ợng giác trong chương trình môn toán CHDCND o
Nội dung phương trình lượng giác trong chương trình ph thông môn Toán ca CHDCND
Lào được bắt đầu dy lp 10 vi các dng
sin ,cos , tanx m x m x m= = =
trên khong
02x

. lp 11, nội dung phương trình lượng giác tp trung vào giải phương trình dạng
sin( )ax b c+=
,
cos( )ax b c+=
,
2
sin sin 0a x b x c+ + =
,
2
cos cos 0a x b x c+ + =
,
2
tan tan 0a x b x c+ + =
,
, mt s phương trình đưa về dng tích
VD Phuong & N Sengvongdeuane*
184
(Sunthone P và c cng s, 2014, 2015). Các phương tnh này ch xét nghim trên khong
02x

ch là các phương tnh c thể, không t phương pháp gii dng tng quát
[17], [18].
2.3.2. Dy học km p phương pháp giải phương tnh ng gc dng asin2x + bsinx + c = 0,
acos2x + bcosx + c = 0, atan2x + btanx + c = 0 (a ≠ 0)
Trong thc tin dy hc CHDCND Lào, phương pháp gii phương trình bậc hai đối vi
sin ,cosxx
tan x
không được dy mt cách tổng quát tường minh. Để vn dng PPDH
KP vào ni dung này, GV thiết kế các phiếu hc tập để dn dt HS t tìm tòi, phát hiện các bước
giải các phương trình dng này mt cách tổng quát trước khi HS t mình giải được các phương
trình c th. ới đây là đề xut các hoạt động ca GV HS trong DH giải phương trình dạng
2
sin sin 0a x b x c+ + =
, (
0a
) theo PPDH KP.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm của hoạt động học tập
GV: Yêu cầu HS trao đổi theo cặp làm
phiếu bài tập sau:
Phiếu học tập số 1
Giải phương trình: 2sin2x + sinx -1 = 0 trên
khoảng
02x

theo các u cầu sau:
1) Đặt
sin xt=
, viết lại phương trình
lượng giác đã cho thành phương trình
bậc hai theo ẩn
t
.
2) Giải phương trình bậc hai vừa tìm
được.
3) Giải phương trình
sin xt=
trên
khoảng
02x

với t vừa tìm được
trên (nếu có).
4) Kết luận tập nghiệm của phương trình
2
2sin sin 1 0xx+ =
trên khoảng
02x

.
HS: Trao đổi theo cặp làm phiếu học tập số 1.
GV: Mời đại diện một số cặp trình bày kết
quả các ý 1), 2), 3), 4) trong phiếu học tập trên.
HS: Trình bày kết quả.
GV: Tổ chức nhận xét, đánh giá kết luận.
1)
2
2 1 0tt+ =
2)
1
1, 2
tt= =
3)
3
1 sin 1 2
t x x
= = =
1 1 5
sin ,
2 2 6 6
t x x

= = =
4) Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho S
= {
53
,,
6 6 2
}.