70
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 5A, pp. 70-78
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0082a
APPLYING UNIVERSAL DESIGN FOR
LEARNING IN ASSESSMENT OF
VIETNAMESE SUBJECT FOR GRADE
1 STUDENTS WITH LANGUAGE
DIFFICULTIES
VẬN DỤNG UDL TRONG ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC MÔN TIẾNG VIỆT CỦA
HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN
NGÔN NG
Pham Thi Hang*1 and Pham Thi Ben2
1National Center for Sustainable
Development of General Education Quality,
Vietnam National Institute of Educational
Sciences, Hanoi city, Vietnam
2Faculty of Special Education, Hanoi National
University of Education, Hanoi city, Vietnam
*Corresponding author: Pham Thi Hang,
e-mail: hangpt@gesd.edu.vn
Phạm Thị Hằng*1 Phạm Thị Bền2
1Trung tâm Phát triển Bền vững Chất lượng
Giáo dục Phổ thông Quốc gia, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, thành phố Hà Nội,
Việt Nam
2Khoa Giáo dục Đặc biệt, Tờng Đi học Sư
phạm Hà Nội, thành phố Hà Nội, Việt Nam
*Tác gi liên h: Phm Th Hng,
email: hangpt@gesd.edu.vn
Received November 10, 2024.
Revised novembre 24, 2024.
Accepted December 15, 2024.
Ngày nhận bài: 10/11/2024.
Ngày sửa bài: 24/11/2024.
Ngày nhận đăng: 15/12/2024.
Abstract. This paper aims to introduce the initial
application of the three principles of the Universal
Design for Learning (UDL) in the assessment of
Vietnamese competency for a grade 1 student with
language difficulties in inclusive schools. Results
showed that all guidelines introduced in the UDL
were applied in assessment for the grade 1 student.
The principle 1 guidelines were applied in terms of
diversity in presentation means given by teachers.
The principle 2 guidelines were applied in terms of
diversity in performance by students and the
principle 3 guidelines in promoting students’
engagement and self-determination. The results
from the case study showcased the relevance and
significance of applying the UDL principles in the
assessment of Vietnamese competency for students
with language difficulties. Further research should
be conducted from a large sample size and on
different students to examine the UDL application
in assessment for primary students with and
without language difficulties.
Tóm tắt. Mục đích của bài viết này giới thiệu
việc vận dụng các nguyên tắc của Thiết kế phổ
quát (Universal Design for Learning, UDL) trong
đánh giá ng lực ngôn ngữ qua môn tiếng Việt
lớp 1 cho học sinh có khó khăn ngôn ngữ trường
tiểu học hoà nhập thông qua nghiên cứu trường
hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các chỉ
dẫn trong 3 nguyên tắc của UDL đều được vận
dụng trong đánh giá năng lực môn tiếng Việt lớp 1
cho trường hợp học sinh khó khăn ngôn ngữ.
Nguyên tắc 1 được áp dụng về mặt đa dạng trong
phương tiện trình bày do giáo viên đưa ra. Nguyên
tắc 2 được áp dụng về mặt đa dạng trong hiệu suất
của học sinh nguyên tắc 3 trong việc thúc đẩy
sự tham gia tự quyết của học sinh. Tkết quả
nghiên cứu trường hợp, bài viết đã khẳng định các
nguyên tắc của UDL thể vận dụng trong kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh khó
khăn ngôn ngữ. Để kiểm thử tính ng dụng của các
nguyên tắc này cần nhiều những nghiên cứu
trên cỡ mẫu lớn trong tương lai.
Keywords: UDL, assessment, language difficulties,
grade 1, Vietnamese subject, language difficulties.
Từ khóa: UDL, đánh giá ng lực, môn tiếng Việt,
lớp 1, khó khăn ngôn ngữ.
Vn dụng UDL trong đánh giá năng lực môn Tiếng Vit ca hc sinh lp 1 có khó khăn ngôn ngữ
71
1. Mở đầu
Học sinh có khó khăn ngôn ngữ trưng ph thôngnhng hc sinh th hin hn chế đáng
k năng lực ngôn ng tiếp nhận (nghe, đọc) to lp (nói, viết) so vi nhng hc sinh cùng
la tui có cùng nn tảng văn hoá và ngôn ngữ [1]. Ngoi tr nhng hn chế v ngôn ng, nhng
hc sinh này các mt phát triển khác bình thường như các bạn đồng trang la trong lp. Do
những khó khăn năng lực ngôn ng, hc sinh gp nhng thách thc nhất định khi hc môn tiếng
Vit, mt môn hc công c để phát triển năng lực ngôn ng và văn học tiu học. Theo ước tính
t các nghiên cu, t l học sinh có khó khăn ngôn ng là t 1-2 em trong mi lp hc trường
ph thông [1].
Chương trình giáo dục ph thông 2018 [2] đã được B Giáo dục và Đào tạo ban hành và bt
đầu trin khai t năm học 2020-2021 đối vi hc sinh lớp 1. Cho đến năm học 2024-2025, tt c
các lp ca cp tiu học đều thc hiện theo chương trình giáo dục ph thông 2018 và đây là năm
th 5 thc hiện chương trình giáo dục 2018 cho hc sinh lp 1. Lp 1 là mt du mc lớn đối vi
mi hc sinh nhiều phương diện. Xét riêng năng lực ngôn ng, lp 1 là thời điểm chuyển đổi
quan trng trong phát trin ngôn ng ca hc sinh t giai đoạn “ngôn ngữ phát triển”
(developmental language) sang “ngôn ngữ cho hc tập” (language for learning) [1] bi hc sinh
chuyn t giai đoạn chưa biết đọc, biết viết sang biết đọc, biết viết. Năng lực ngôn ng va
một năng lực đặc thù va là mt công c để hc tp các môn học khác, để t học, để làm vic và
hoà nhp xã hội,… Do vậy, môn tiếng Vit lp 1 yêu cu cần đạt chung nht và cao nht là mi
hc sinh đều biết đọc, biết viết các mức độ khác nhau, trong đó có học sinh có khó khăn ngôn
ng [3].
Trong hướng dn thc hiện Chương trình giáo dc ph thông 2018, mt trong nhng ni
dung chính được đề cập trong chương trình là việc kiểm tra, đánh giá kết qu hc tp ca hc sinh
[2, 3]. Ngoài ra, thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 4/9/2020 của B Giáo dục và Đào tạo [4]
đã ban hành quy định đánh giá học sinh tiu học theo định hướng đánh giá năng lực vi nhiều đổi
mi t mc tiêu, ni dung, hình thức, đối tượng phương pháp đánh giá khác nhau. Với định
hướng đánh giá năng lực, mục đích chủ yếu nht của đánh giá là sự tiến b của người hc so
vi chính h. Ngoài những phương pháp đánh giá truyền thng là kim tra viết (thông qua các
dng câu hi trc nghim hoc t lun) hay vấn đáp (thông qua những câu hi trc tiếp), mt s
phương pháp đánh giá mới cũng bắt đầu được s dụng như phương pháp quan sát qua sổ ghi chép,
phiếu quan sát, hoc bng kiểm, hay phương pháp đánh giá hồ học tp sn phm hc tp
ca hc sinh. Ch trương của thông tư là đa dạng các phương pháp đánh giá và sử dng phi hp
các phương pháp đánh giá để giáo viên th thu thp v kết qu hc tp ca hc sinh trong c
quá trình hc.
Ngoài hình thức đánh giá định kì, đánh giá thường xuyên cũng được hướng dn trin khai
thc hin. Việc đánh giá diễn ra trong sut quá trình dy học cho phép giáo viên có đ thi gian
để theo dõi kh năng thực hin ca hc sinh trong nhng thời điểm, tình hung, ni dung, nhim
v, bài tp vi nhng mức độ h tr và độ khó khác nhau thay vì ch da vào kết qu như mt lát
ct ti mt thời điểm của đánh giá định kì. Việc đánh giá được thc hin lng ghép và xuyên sut
quá trình dy hc rất tương đồng với định nghĩa của phương pháp “đánh giá động” (dynamic
assessment) được s dng trong các tài liu tiếng Anh. Đánh giá động được coi một phương
pháp đánh giá hữu hiu vi học sinh khó khăn ngôn ngữ khi đi học trường ph thông, da
trên thuyết v Vùng phát trin gn của Vư-gt-xki cho biết nhng kh ng tim n hc
sinh th đạt được trong năng lc ngôn ng. Ch trương của Thông 27 [4] coi trng vic
đánh giá thường xuyên nhằm đánh giá xác định những khó khăn mà hc sinh gp phải để h tr
kp thi cho những khó khăn đó của các em. Thông tư đã đưa ra chủ trương sử dng linh hot các
hình thức đánh giá định k và thường xuyên, đa dạng hoá các phương pháp đánh giá đểnhng
h trợ, điều chnh kp thi giúp cho hc sinh tiến b trong sut quá trình dy học để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người hc. Điều này phù hp vi triết ca giáo dc hoà nhp cho hc sinh có
PT Hng* & PT Bn
72
nhu cầu đặc bit các nguyên tc ca thiết kế ph dng cho vic hc (Universal Design for
Learning, UDL) [5] hin nay.
Thiết k ph dng cho vic hc tên tiếng Anh viết tt là UDL còn được dch sang tiếng
Vit bng các tên gọi khác như “thiết kế ph quát cho vic học”, “thiết kế ph dng trong hc
tập”. UDL xuất phát t b nguyên tc thiết kế đối vi các công trình xây dựng đm bo tính d
tiếp cn và s dng cho tt c mọi người vi nhng kh năng và nhu cầu khác nhau [5]. UDL đã
được s dng trong giáo dc nhm ci thin tối ưu hviệc dy hc cho tt c mi hc sinh,
nhn mnh vào vic xoá b rào cn trong hc tp cho tt c mọi người thông qua ba nguyên tc,
bao gồm: đa dạng hoá cách trình bày thông tin; đa dạng hoá cách tham gia hoạt động và th hin
ca học sinh; và đa dạng hoá các cách kích thích s tham gia ca học sinh [6]. Trên cơ sở ca ba
nguyên tc, Trung tâm công ngh ng dụng đặc bit Hoa (Center for Applied Special
Technology, CAST) [6] đã đưa ra 31 ch dn c th trong vic vn dng UDL trong quá trình
dy hc t vic lên mc tiêu dy hc, ni dung nhim v dy học, phương pháp dạy học, phương
tin dy hc, hình thc dy học, điều kiện môi trường, sở vt chât cách đánh giá kết qu
hc tp.
Xut phát t thc tin h tr các học sinh có khó khăn ngôn ngữ khi đi học lp 1, mục đích
ca bài viết này nhm gii thiu vic vn dng các ch dn trong ba nguyên tc ca UDL trong
việc giáo viên đánh giá năng lực môn tiếng Vit ca một trường hp hc sinh lớp 1 có khó khăn
ngôn ng. T đó, mong muốn th cung cp mt d minh ho c th v vic vn dng ba
nguyên tc của UDL trong đánh giá năng lực đặc thù v ngôn ng qua môn tiếng Vit cho hc
sinh. Giáo viên ch nhim, giáo viên b môn Tiu hc cũng như các giáo viên giáo dục đặc bit
đi hỗ tr hc sinh tiu hc trường hoà nhp, các giáo viên giáo dục đặc bit can thip chuyên
sâu cho những khó khăn đặc thù v ngôn ng ca hc sinh tiu hc và các nhà chuyên môn khác
làm việc liên quan đến khó khăn ngôn ngữ ca hc sinh tiu hc th tham kho thc hin
tương tự khi vn dng UDL trong quá trình dy hc môn tiếng Vit tiu hc cho tt c hc sinh
nói chung và hc sinh có nhu cầu đặc bit nói riêng.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Cơ sở lí lun
2.2.1. Nội dung đánh giá năng lực môn tiếng Vit lớp 1 chương trình giáo dc ph thông 2018
Chương trình giáo dục ph thông 2018 thông 27 về đánh giá học sinh tiu học đã hướng
dn mc tiêu của đánh giá kết qu giáo dc không nhm phân loi học sinh để cung cp thông
tin chính xác, kp thi, giá tr v mức độ đáp ng yêu cu cần đạt v chm chất, năng lực
nhng tiến b ca hc sinh trong sut quá trình hc tp môn hc. Nội dung đánh giá năng lực
môn tiếng Vit ca hc sinh lp 1 nhng phm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù s
tiến b ca hc sinh theo các yêu cu cần đạt kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
Đối vi hoạt động đọc, các ni dung tiếng Vit cần đánh giá tập trung vào kĩ năng đọc thành
tiếng hay thuật đọc đọc hiểu. Đọc thành tiếng được th hiện qua thế đọc, đọc đúng về
phát âm, s ngt ngh, và tc độ đọc. Đọc hiểu văn bản văn học và văn bản thông tin th hin qua
đọc hiu ni dung, hình thc, kết ni liên h đọc m rộng. Đối vi hoạt động viết, các ni dung
tiếng Vit cần đánh giá tập trung vào kĩ thut viết và kĩ năng viết câu và đoạn. Kĩ thut viết bao
gồm tư thế viết, viết ch đúng quy cách, viết chính t và tốc độ viết. Kĩ năng viết câu đoạn văn
ngn bao gm viết t ng đúng nghĩa khả năng kết hp, viết câu đúng cấu to ng pháp
đúng dấu câu, viết đoạn ngn 2-3 câu theo ni dung lin mạch và đúng cấu tạo. Đối vi hot động
nói và nghe, các ni dung tiếng Vit cần đánh giá tập trung vào hoạt động hi thoi ca hc sinh,
hoạt động k chuyn và hoạt động nghe. Hoạt động hi thoi xem xét kh năng hiểu li nói ca
người đối thoi, phù hp ni dung tình hung và vai giao tiếp, li nói ngn gn d hiu, ng điu
c ch nét mt phù hp. Hoạt động k chuyn ca hc sinh xem xét s phù hp v ni dung câu
Vn dụng UDL trong đánh giá năng lực môn Tiếng Vit ca hc sinh lp 1 có khó khăn ngôn ngữ
73
chuyn, tình tiết trong câu chuyn, t ng đưc s dng và ng điệu, c ch nét mặt, điệu b, ánh
mt khi k chuyn. Hoạt động nghe ca hc sinh xem xét vic nghe hiu câu hi và hồi đáp, nghe
hiu trong tình hung gi định hoc thc tế, nghe hiu nội dung văn bản nghe ghi nh tái
hin câu chuyện đã nghe.
2.2.2. Hình thức và phương pháp đánh giá năng lực môn tiếng Vit lớp 1 chương trình giáo
dc ph thông 2018
Hình thức đánh giá năng lực môn tiếng Vit lớp 1 theo định hướng chung của thông 27
[4] bao gồm đánh giá định kì và đánh giá thường xuyên. Đánh giá định kì được thc hin thi
điểm gn cui hoc cui một giai đoạn hc tập như giữa hc kì, cui hc kì hoc cui cp học để
đánh giá kết qu v năng lực ca hc sinh sau một giai đoạn hc tập. Đánh giá định định kì được
t chc thc hin bi cơ sở giáo dc nhm phc v công tác qun lí hoạt động dy học, đảm bo
chất lượng giáo dc phát triển chương trình tài liu hc tập. Đánh giá định được thc
hin thông qua các đề kim tra hoặc đề thi viết hoc kim tra ming vi các dng u hi khác
nhau (t lun, trc nghim) vi các mức độ khó khác nhau.
Hình thức đánh giá thứ hai được hướng dn thc hiện theo thông đánh giá thường xuyên
hay còn gọi là đánh giá quá trình. Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong quá
trình thc hin hoạt động dy hc môn hc, cung cp cho thông tin cho giáo viên v kết qu hc
ca hc sinh trong tng bài học để giáo viên xác nhn s tiến b ca hc sinh trong quá trình hc
điều chnh ci thin hoạt đng dy hoạt đng học hướng ti s tiến b ca hc sinh ch
không đưa ra kết lun v xếp loi hc sinh. Ch th của quá trình đánh giá bao gồm giáo viên
đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh và bn thân hc sinh t đánh giá chính mình. Đánh
giá thường xuyên có mục tiêu đánh giá theo bài hc, các nhim v đánh giá nhằm ci thin cht
ng hoạt động hc ca hc sinh và việc đánh giá không chỉ việc cho điểm mà còn nhng
ch dẫn, hướng dn ca giáo viên để hc sinh chnh sửa hành động hc nhm nâng cao chất lượng
hc tập. Đánh giá thường xuyên s dụng các phương pháp, thuật đánh giá như quan sát, vấn
đáp, đánh giá hồ học tp sn phm hc tp, kim tra viết, trò chơi, cuộc thi, x tình hung,
học sinh đánh giá lẫn nhau,… [7], [8], [9].
2.2. Nghiên cứu trường hp vn dng thiết kế ph dụng trong đánh giá năng lc
môn tiếng Vit lp 1 cho học sinh có khó khăn ngôn ngữ
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên sở nghiên cu thuyết t các tài liu nhóm tác gi tiếp cận được v UDL, chương
trình giáo dc ph thông 2018 đặc bit yêu cu cần đạt ca môn tiếng Vit lp 1 [2], [3]
thông 27 quy định v kiểm tra đánh giá học sinh tiu hc [4], bài viết đề xut vic vn dng
các nguyên tc ca UDL vào các hoạt động đánh giá năng lc môn tiếng Vit lp 1 cho mt
trưng hp học sinh có khó khăn ngôn ngữ.
Thiết kế nghiên cu: Nghiên cứu trường hp
Thi gian thc hin: Trong hc kì 2 lớp 1 (năm học 2023-2024)
Mc tiêu nghiên cu: Xem xét tính ng dng s phù hp ca 31 ch dn c th trong UDL
ca CAST trong hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực môn tiếng Vit lp 1 cho 1 hc sinh
khó khăn ngôn ngữ.
Ni dung nghiên cu: Vn dng 31 ch dn c th trong UDL ca CAST trong các hoạt động
kim tra, đánh giá năng lc môn tiếng Vit lp 1 cho 1 học sinh có khó khăn ngôn ngữ da vào
nhng yêu cu cần đt ca môn tiếng Vit và ch đạo t thông tư 27 về kiểm tra đánh giá học sinh
tiu hc.
2.2.2. Mô t v trường hp nghiên cứu và các bước vn dng
Mô t văn tắt v một trường hp hc sinh lớp 1 có khó khăn ngôn ngữ.
PT Hng* & PT Bn
74
Các thông tin này được thu thập được t trò chuyn, phng vn và phiếu hi thu thp thông
tin tin s phát trin t cha m ca hc sinh t giáo viên ch nhim ca lp. Hc sinh tên
N.M.T, n, sinh ngày 2/3/2017, đi học lớp 1 đúng độ tui của năm học 2023-2024. B m giáo
viên đều nhn thấy qua 3 tháng đầu ca lớp 1 là giai đoạn học âm, con chưa nhớ đưc hết các âm
và ch cái, chưa đọc được các tiếng có các vn mt âm. Con th hin s nhm ln v nghĩa gốc
ca nhng t đã đọc. Con không có khó khăn về giác quan (thính giác, th giác, xúc giác,…), thể
cht kho mnh, kết qu khám tai mũi họng và răng hàm mặt của bác sĩ đều không ghi nhn bt
thường v cu trúc vùng ming. Con th làm được toán cùng tốc độ vi các bn khi thc
hin phép tính. Con không nhng vấn đề bất thường ni bt v hành vi như chạy nhy, con
hiền lành, chưa ch động chơi được vi các bn trong lp. Con nói nh, nói hu hết các âm,
con nói lưu loát không b ngc ng. Còn mt s âm chưa phát âm chính xác nguyên âm đôi,
thanh hi và thanh ngã, âm khth còn nhm thành h. Kết qu đánh giá chuyên sâu về ngôn ng
cho thấy điểm vn t vng nói và hiu ca con hn chế so vi các bn cùng tuổi, con chưa thực
hiện được các bài v trí nh ngôn ng thông qua nhc lại câu, con chưa trả lời được các câu hi
trong truyn sau khi nghe xong câu chuyện. Con chưa nhận diện được các ch cái, nhm tên gi
và nhm các ch cái có hình dáng gn giống nhau nd b, c e, q q, l i. Con còn nhm
trt t ca ch cái trong mt ch, ví d: cua cau, me em,Con chưa đọc được các tiếng
cha vn mt âm. Nghe và thc hin mnh lnh mt hoặc hai bước, nhiu yêu cu cùng mt
lúc thì còn x yêu cầu đầu tiên. Con t ra chm chp và khó hiểu khi người đánh giá chỉ đưa ra
yêu cu bng li.
2.2.3. Kết qu vn dng thiết kế ph dng trong đánh giá năng lực môn tiếng Vit lp 1
Thông qua ba nguyên tc v (1) đa dạng hoá cách trình bày thông tin; (2) đa dng hoá cách
tham gia hoạt động và th hin ca học sinh; và (3) đa dạng hoá các cách kích thích s tham gia
ca học sinh, CAST [6] đã đưa ra 31 ch dn c th trong vic vn dng UDL trong quá trình dy
hc. Quá trình dy hc bao gm vic lên mc tiêu dy hc, ni dung nhim v dy học, phương
pháp dy học, phương tiện dy hc, hình thc dy học, điều kiện môi trường, sở vt chât
cách đánh giá kết qu hc tp. Việc đánh giá kết qu hc tp là mt khâu không th tách ri ca
quá trình dy hc, nó b chi phối và quy định bi tt c các khâu trước đó (lên mục tiêu, t chc
thc hiện thông qua phương pháp, phương tiện, hình thức và điu kin dy hc). Vic vn dng
các ch dn c th của CAST trong đánh giá năng lc môn tiếng Vit lp 1 cho mi hc sinh trong
lớp trong đó bao gồm c mt học sinh có kkhăn ngôn ngữ. Vic vn dng các ch dn ca UDL
trong đánh giá năng lc môn tiếng Vit lp 1 cho riêng mt học sinh khó khăn ngôn ngữ
th đưc mô t theo tng nguyên tắc như sau.
Da vào các ch dn c th ca CAST [6] nguyên tc th nht của UDL chú ý đến các cách
trình bày thông tin, mi học sinh trong đó có học sinh có khó khăn ngôn ng tiếp nhn thông tin
theo cách phù hp vi kh năng ca các em, kích thích mạng lưới nhn thc trên não trong vic
thu thp, sp xếp và phân loi thông tin một cách có ý nghĩa và có tính hệ thống. Do đó, các nội
dung thông tin cn kiểm tra đánh giá ở học sinh có khó khăn ngôn ngữ đã được xem xét:
Đề thi, bài kim tra hay các ni dung giáo viên cn kiểm tra đánh giá được th hin
dưới nhiu hình thc, nhiu ngun, có nhiu s la chọn để hc sinh chn thông tin phù hp. Hc
sinh cũng có trải nghim vi nhiu hình thc th hiện thông tin đánh giá khác nhau. Cụ th vi 1
trưng hp học sinh khó khăn ngôn ngữ tham gia trong nghiên cu này, con rt s khi thy
các phiếu bài tp in trên giấy, chúng tôi đã s dng bài tp trên máy tính để con thc hin; bài
tập đọc đúng thành tiếng các vn mi học được th hiện thông qua trò chơi.
Do có những kkhăn đặc thù v ngôn ng, học sinh được tiếp cn thông tin bng nhng
cách thức khác nhau như: ngôn ngữ viết, ngôn ng nói, phương tiện giao tiếp thay thế hoc b tr
như tranh ảnh, sơ đồ, biu đồ, đồ dùng trực quan,…C thể vi học sinh có khó khăn ngôn ngữ, để
giúp hc sinh làm bài tr li câu hỏi bài đọc hiu, chúng tôi s dng kèm vi các tranh minh
ho và sơ đồ câu chuyện để giúp tr d hình dung ra khi làm bài,…