432
YẾU TỐ VĂN HÓA CÔNG SỞ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC
TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Lê Thị Thúy An1
1. Khoa khoa học Quản lý, Trường Đại học Thủ Dầu Một, email: thuyanle912@gmail.com
TÓM TẮT
Động lực làm việc là những khao khát, mong muốn cảm thấy hạnh phúc khi làm việc bao gồm
các yếu tố thúc đẩy con người hăng say trong công việc. Văn hoá công sở những biểu hiện của các
yếu tố hữu hình hình. Tạo dựng văn hoá công sở chính nhằm đáp ứng những kỳ vọng các
quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài đặt ra cho công sở. Một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến động lực làm việc của công chức không thể không kể đến đó chính văn hoá công sở. Vậy để
tạo thêm động lực cho những người công chức đang làm việc tại các quan thì các yếu tố về văn
hoá công sở rất cần thiết phải được quan tâm, chú trọng đến. Khi động lực thì những người
công chức sẽ có thể cống hiến hết sức mình công việc, nhiệt huyết, sáng tạo hơn trong cách thức
làm việc. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để luận giải làm sáng tỏ mối quan hệ
của yếu tố văn hoá công sở đối với động lực làm việc của công chức.
Từ khóa: Động lực làm việc; các yếu tố văn hoá công sở ảnh hưởng đến động lực làm việc, ;
văn hoá công sở.
1. GIỚI THIỆU
1.1. Khái niệm văn hoá công sở
Theo tác giả Thị Phương Dung (2023) “công sở nơi làm việc của các quan quản
Nhà nước các cấp các quan hành chính sự nghiệp cách pháp nhân nhằm thực hiện chức
năng quản nhà nước hoặc dịch vụ công. Văn hóa công sở được hiểu phong cách ứng xử, lề lối
làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - hội các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp”. Tác giả Đào Minh Tuấn & Nguyễn Thị Ngoan (2020) hình thành trong
quá trình hoạt động, văn hoá công sở được xem là một hệ thống tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của
các nhân viên khi làm việc. ảnh hưởng đến cách làm việc và hiệu quả hoạt động của công sở”.
Nhìn chung, các yếu tố văn hoá công sở bao gồm trình độ, phương pháp quản lý, điều hành hoạt động
của cơ quan, phong cách giao tiếp, ứng xử, cảnh quan và môi trường làm việc. Như vậy, từ các khái
niệm trên văn hoá công sở bao gồm các giá trị hữu hình giá trị hình. Đối với giá trị hữu hình
văn hoá công sở bao gồm các yếu tố về trụ sở, cảnh quan môi trường, cách bài trí quốc huy, quốc kỳ,
biển hiệu, bảng thông báo, chỉ dẫn, các trang bị, phương tiện, trang phục, môi trường làm việc, tác
phong làm việc,... Đối với các giá trị vô hình như hệ thống các quy định, quy chế, quy tắc chuẩn mực
hành vi của con người; thái độ giao tiếp, ứng xử; mối quan hệ; đạo đức, ý thức trách nhiệm, việc chấp
hành kỷ luật, kỷ cương, lề lối làm việc; cách thức, hiệu quả, hiệu lực quản lý điều hành của cơ quan
(Phụng, 2010).
1.2. Khái niệm động lực làm việc
Theo Herzgberg (1959) trong tác phẩm The motivation to work thì “động lực làm việc sự
khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu
của tổ chức” (Nghi, 2014). Robbins (1998) “động lực làm việc là sự sẵn sàng cố gắng hết sức để đạt
được mục tiêu của tổ chức, trong điều kiện nhu cầu cá nhân được thỏa mãn theo khả năng nỗ lực của
433
họ” (Lý, 2015). Theo Maier và Lawler (1975), động lực đóng vai trò như chất xúc tác để biến động
cơ thành hành động có ích, là sự thôi thúc, thúc đẩy con người hoạt động (Phúc, 2020). Mỗi người sẽ
định nghĩa khác nhau về động lực nhưng về bản chất của chúng thì đều như nhau. Biểu hiện của
động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như mục
tiêu của người người khác. Như vậy, tóm lại động lực thhiểu đơn giản sự khao khát tự
nguyện của cá nhân để tăng cường nỗ lực hướng bản thân đạt được mục tiêu của tổ chc.
1.3. Mối quan hệ giữa văn hoá công sở và động lực làm việc của công chức
Đội ngũ công chức có năng lực, trình độ chưa hẳn đã làm việc hiệu quả thiếu động lực làm
việc. Trong môi trường làm việc, khi văn hóa ng sở không được chú trọng, nâng cao sẽ gây mất
động lực đối với người làm việc. Đối với công chức làm việc trong khu vực công, động lực làm việc
quyết định hiệu suất làm việc của một nhân trong tổ chức. Động lực còn giúp giảm thiểu những
vấn đề tiêu cực trong công việc, giúp họ có thể sáng tạo hơn (Công, 2018).
1.3.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố văn hoá công sở hữu hình đối với động lực làm việc của
công chức
các yếu tố văn hoá công sở mang giá trị hữu hình hình tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến động lực làm việc của công chức. Vậy nên, đối với động lực làm việc của công chức mỗi
yếu tố văn hoá công sở mang giá trị hữu hình sẽ có một mối quan hệ khác nhau cụ thể như sau:
Yếu tố môi trường nơi làm việc (khung cảnh, trụ sở, cách bài trí công sở, cảnh quan). Cơ sở vật
chất kỹ thuật (các trang thiết bị phục vụ công tác). Yếu tố về môi trường, trang thiết bị vật chất kỹ
thuật được trang bị đầy đủ, hiện đại phục vụ tốt cho quá trình làm việc là một trong những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả và động lực làm việc của người lao động. Khi được làm việc
trong môi trường như mong đợi, người làm việc sẽ có nhiều cảm hứng sáng tạo, cảm thy kích thích
như được truyền thêm động lực để hoàn thành tt nht công việc được giao. Hơn nữa, môi trường
làm vic tốt sẽ tạo ra cảm giác gắn kết với nhau khi làm việc, tác động tích cực đến sức khỏe và tinh
thần của mình và ngược lại.
Yếu tố trang phục, lễ phục, thẻ đeo và tác phong làm việc. Đây cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng không nhỏ đến động lực làm việc. Đối với công chức khi làm việc cần phải có tác phong,
lề lối làm việc như trách nhiệm với công việc, thái độ đúng mực phong cách ứng xử, lề lối
làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ. Còn về trang phục cần phải giản dị, gọn
gàng, sạch sẽ, đúng với quy định theo quy chế về văn hoá công vụ. Nên có những người làm việc họ
thích những điều trên nên họ xem đây nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc của
họ, còn một số người họ không thích những điều trên họ thích được sự thoải mái trong công
việc nên họ xem đây là nhân tố không quan trọng hoặc tác động tiêu cực đến động lực làm việc của
họ.
Yếu tố về khen thưởng, các hình thức kỷ luật, chế độ lương và phụ cấp. Đây cũng là một trong
những nhân tố quan trọng tác động đến động lực làm việc của tất cả những người lao động. nếu
khi công sức của người lao động bỏ ra được trả công (lương, các chế đphúc lợi, phụ cấp hoặc
khen thưởng) hợp lý, phù hợp với công sức hđã bỏ ra thì lúc này người làm việc sẽ cảm thấy
công sức bỏ ra được nhận lại thù lao xứng đáng thì họ sẽ thêm động lực để cống hiến hơn.
ngược lại nếu công sức họ bỏ ra mà không được trả lương hoặc khen thưởng xứng đáng thì họ sẽ dần
mất đi động lực làm việc rồi dần dần họ sẽ rời bỏ tổ chức tìm đến một tổ chức làm việc khác. Còn đối
với hình thức kỷ luật cũng vậy, nếu họ làm tốt thì được khen thưởng còn nếu không tốt sẽ phải nhận
những hình thức kỷ luật xứng đáng vì như thế mới khiến cho người làm việc thêm động lực là m
tốt để được khen thưởng và không nên làm những việc không tốt tránh những hình thức kỷ luật.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố văn hoá công svô hình đối với động lực làm việc của công
chức
Cùng với các yếu tố văn hoá công sở mang giá trị hữu hình thì các yếu tố mang giá trị vô hình
cũng ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức. Cả yếu tố văn hoá công sở hữu hình
434
hình đều là những ảnh hưởng tác động đến động lực làm việc của công chức. Cụ thể các yếu tố mang
giá trị vô hình ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức như sau:
Yếu tố về các quy tắc, quy định quy chế về làm việc, tổ chức bộ máy chế hoạt động
đều phải tuân thủ. Những yếu tố này sẽ bị ảnh hưởng bởi động lực làm việc của các công chức, vì
chúng sẽ xác định cách thức làm việc của từng cá nhân. Nếu một công sở không có các quy định, quy
chế, tổ chức chế hoạt động ràng mỗi người tự ý hành động, điều này dẫn đến hiệu suất
làm việc kém hiệu quả và thiếu tính thống nhất. Có những yếu tố trên trong công sở giúp cho người
lao động được tinh thần và động lực hơn khi họ tham gia vào công việc. Công việc được tổ chức
ràng, các trách nhiệm được phân công một cách cụ thể, tránh xa tình trạng kéo dài hoặc trì hoãn
công việc cho người khác.
Yếu tố về đạo đức, lối sống, ý thức, thái độ giao tiếp và chuẩn mực ứng xử của công chức. Các
yếu tố này thể vừa động lực làm việc của công chức vừa không phải động lực làm việc.
một người công chức có đạo đức trong sáng, lối sống, ý thức tốt, trung thực, khiêm tốn, chân thành,
giản dị, luôn nghĩ đến lợi ích của người dân, có thái độ, chuẩn mực ứng xử đúng đắn, chân thành, có
tinh thần đoàn kết. Với những phẩm chất trên, thể một số công chức xem đây chính động lực
khi làm việc khi công chức những phẩm chất trên thì lãnh đạo sẽ tin tưởng, người dân kính
trọng. Còn đối với một số công chức thì đây có thể là áp lực vì để đáp ứng những yêu cầu trên thì đòi
hỏi phải cố gắng, cẩn trọng rất nhiều nên về yếu tố văn hoá công sở này thì tuỳ vào mỗi công chức,
nhận thức của mỗi người khác nhau sẽ thấy đây động lực khi làm việc cũng thể áp lực khi
làm việc.
Yếu tố về mối quan hệ trong công sở. Các mối quan hệ này bao gồm tất cả những người cùng
làm việc với nhau tại quan. Cấp trên là người lãnh đạo trực tiếp vậy nên nếu người lãnh đạo giỏi
sẽ khiến cho cấp dưới nể trọng và việc có người lãnh đạo tốt sẽ thúc đẩy được tinh thần làm việc của
cấp dưới. Còn với mối quan hệ đồng nghiệp, thường thời gian làm việc tại tổ chức chiếm tlk
lớn ng ny tiếp xúc, m vic với đồng nghiệp. Do vậy, quan hệ giữa cấp trên, cấp dưới và
đồng nghiệp là yếu tố quan trng ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, hướng nghiên cứu tổng hợp. Sử dụng phương
pháp thu thập thông tin sơ cấp, nghiên cứu tài liệu, tham khảo các nghiên cứu đã được công bố trước
đó, các sách, báo điện tử có chọn lọc trích dẫn cthể. Kết hợp với kiến thức đã học trong môn học
“Tạo động lực làm việc trong lao động” các môn học khác liên quan đến công sở, văn hoá
công sở” để đưa ra các cơ sở lý luận, dẫn rõ các thực trạng và đề xuất giải pháp cho đề tài đã chọn.
Phương pháp khảo sát, lấy ý kiến bằng bảng khảo sát để từ đó biết được thực trạng những ảnh
hưởng của văn hoá công sở tác động đến động lực làm việc của công chức tại đây từ đó
những đề xuất kiến nghị phù hợp. Khảo sát 10 người, gồm các công chức làm việc tại Phòng Nội vụ
huyện Bàu Bàng. Số phiếu khảo sát đã phát là 10 phiếu dạng điền vào google from, thu về 10 phiếu,
số phiếu thu về không phiếu nào không hợp lệ (10/10 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%) số phiếu hợp lệ.
Phương pháp xử lý phiếu khảo sát là thu thập và xử lý số liệu đã được khảo sát, sau đó tổng hợp
phân tích kết quả khảo sát. Phần mềm sử dụng để phân tích số liệu là excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá công sở hữu hình đến động lực làm việc của
công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bàu Bàng
Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu thữu hình tác động đến động lực làm việc
của công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bàu Bàng thể hiện ở Bảng sau:
435
Bảng 3. Kết quả khảo sát các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hữu hình tác động đến động
lực làm việc của công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bàu Bàng
Câu hỏi
Rất quan
trọng
Quan trọng
Bình
thường
Không
quan trọng
Rất không
quan trọng
SL
%
SL
%
SL
SL
%
SL
%
Khung cảnh làm việc, trụ sở, cách bài t
công sở, cảnh quan
5
50
3
30
1
1
10
0
0
Các trang thiết bị phục vụ công tác
6
60
4
40
0
0
0
0
0
Các yếu tố trang phục, lễ phục và thẻ
3
30
2
20
3
2
20
0
0
Các yếu tố tác phong làm việc
6
60
3
30
1
0
0
0
0
Các yếu tố khen thưởng các hình thức
kỷ luật
5
50
5
50
0
0
0
0
0
Các yếu tố chế độ lương và phụ cấp
8
80
2
20
0
0
0
0
0
TỔNG
33
19
5
3
0
Nguồn: kết quả khảo sát đề tài
Đối với yếu tố môi trường làm việc (khung cảnh làm việc, trụ sở, ch bài trí công sở, cảnh
quan) và cơ sở vật chất kỹ thuật, theo kết quả của khảo sát đã nhận về 90% công chức cho rằng đây
một trong những yếu tố văn hoá công sở ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Chỉ 10%
công chức làm việc tại Phòng cho rằng đây không phải yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc.
Từ việc khảo sát trên thể thấy phần đông công chức đều cho đây một trong những yếu tố c
động đến động lực làm việc của họ hiện tại. Còn đối với câu hỏi về mức độ ảnh hưởng của văn hoá
công sở có 50% công chức tham gia khảo sát cho rằng yếu tố về môi trường làm việc “rất quan trọng
đối với động lực làm việc của các công chức tại Phòng, 30% công chức cho rằng yếu tố trên
“quan trọng” đối với động lực làm việc của các công chức tại Phòng. n lại, 10% công chức cho
rằng yếu tố về môi trường làm việc c động “bình thường” đến động lực làm việc của họ, và 10%
công chức cho rằng yếu tố về môi trường làm việc là “không quan trọng” đối với động lực làm việc
của các công chức tại Phòng Nội vụ. Kết quả thu được từ hai câu hỏi khảo sát cho thấy, môi trường
làm việc tương đối quan trọng đối với động lực làm việc của công chức vì ngoài nhà ra thì đa số thời
gian của các công chức đều làm việc, sinh hoạt tại đây nên yếu tố về môi trường là thật sự quan trọng.
Môi trường làm việc sẽ khiến cho chúng ta có cảm hứng làm việc hơn nếu đó là một môi trường tiện
nghi, đầy đủ và lành mạnh. Những người lãnh đạo, quản lý nên quan tâm đến vấn đề bố trí, sắp xếp
i trường làm việc phù hợp với nhu cầu của nhân viên của mình nhiều hơn.
Đối với yếu t về cơ sở vật chất kỹ thuật (các trang thiết bị phục vụ công tác), cũng như yếu tố về
i trường làm việc t yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật ng được các ng chức m việc tại Phòng
cho rằng đây một trong những yếu tốc động đến động lực làm việc theo kết quả khảo sát thì 100%
công chức cho rằng đây là yếu tố văn hoá công sở ảnh hưởng đến động lực m việc. Và đối với câu hỏi
về mức độ ảnh ởng củan hoá công sở đến động lực làm việc củang chức thì 60% công chức cho
rằng đây là yếu tố “rất quan trọng40%ng chức cho rằng đây yếu tố “quan trọng.
Từ kết quả trên thể thấy hiện nay với sự phát triển của công nghhiện đại để thể làm
việc một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả thì yếu tố về vật chất kỹ thuật là rất quan trọng. Đối
với môi trường công sở thì việc trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại sẽ giúp cho công việc trở
nên thuận tiện hơn. Đồng thời, còn giúp tinh thần của nhân viên được thoải mái, kích thích sự ng
tạo hơn.
Đối với yếu tvề trang phục, lễ phục, thđeo c phong m việc, theo kết quả khảo sát thì 80%
công chức cho rằng đây yếu tốnh ởng đến động lực m vic, n lại 20% công chức cho rằng đây
không phải là yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc. Và vớiu hỏi về mức độ ảnhởng thì có rất
nhiều ý kiến khác nhau, 30% công chức cho rằng đây là yếu tố “rất quan trọng” tác động đến động lực
436
m vic, 20% công chức cho rằng đây là yếu tố nh hưởng quan trọng”, 30% công chức cho rằng đây
yếu tố tác động “bình thường” 20% còn lại cho rằng đây yếu tố “không quan trọng” đối với động
lực làm việc của công chức tại Phòng. Từ những kết quả trênthể thấy, yếu tố vtrang phục, lễ phục
thẻ đeo đối với mỗi người sẽ ý kiến khác nhau về sự tác động. Tuy nhiên, đa số ng chức cho
rằng đây cũng một trong những yếu tố tác động đến động lực m việc của họ. Vì trang phục khiến
cho chúng ta kng cm thấy sự phân bit về chức vụ, to cảm gc thoảii với nhau thẻ đeo sẽ
giúp cho cng ta dễ dàng nhận biết được người đó ai, làm việcphòng ban nào. Vậy nên, vấn đvề
yếu tố tn hiện cũng là yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức làm việc ở khu vực công
cả những người lao động m ở các khu vực kc.
Đối với yếu tố khen thưởng, các hình thức kỷ luật, yếu tố chế độ lương phụ cấp, theo kết quả
khảo sát 100% công chức cho rằng đây yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Còn với
câu hỏi về mức độ ảnh hưởng thì 50% công chức đây cho rằng đây yếu tố tác động “rất quan
trọng” đến động lực làm việc, 50% công chức còn lại cho rằng đây yếu tố tác động “quan trọng”
đến động lực làm việc. thể thấy, vấn đề khen thưởng kỷ luật rất ảnh hưởng đến động lực
làm việc của các công chức. Đây là một yếu tố kích thích tinh thần, thái độ và trách nhiệm của người
làm việc. Vậy nên, các yếu tố này cần phải được chú trọng, quan tâm đến nhiều hơn nếu muốn người
làm việc thêm động lực để cống hiến hết sức mình công việc. Đối với yếu tố chế độ lương
phụ cấp, theo kết quả khảo sát 100% công chức làm việc tại Phòng cho rằng đây là một trong những
yếu tố tác động đến động lực làm việc. với mức độ tác động theo kết quả khảo sát 80% công
chức cho rằng đây là yếu tố “rất quan trọng” tác động đến động lực làm việc của họ, 20% công chức
còn lại cũng cho rằng đây là yếu tố “quan trọng” tác động đến động lực làm việc của các công chức
tại Phòng. Với kết quả trên cho thấy, tiền lương và các chế độ khác thù lao những người làm
việc sẽ được nhận lại sau khi bỏ ra công sức làm việc. Vậy nên, đây là một yếu tố rất quan trọng đối
với động lực làm việc. Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của một người khi làm việc đó chính
là nhận lại thù lao xứng đáng với những gì mình đã bỏ ra.
3.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá công sở vô hình đến động lực làm việc của
công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bàu Bàng
Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vô hình tác động đến động lực làm việc của
công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bàu Bàng thể hiện ở Bảng sau:
Bảng 4. Kết quả khảo sát các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vô hình tác động đến động
lực làm việc của công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bàu Bàng
Câu hỏi
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rất không
quan trọng
SL
%
SL
%
SL
SL
%
SL
%
Các yếu tố quy tắc, quy định
quy chế về làm việc, tổ chức bộ
máy chế hoạt động của
công sở
5
50
5
50
0
0
0
0
0
Các yếu tố đạo đức, lối sống, ý
thức
7
70
3
30
0
0
0
0
0
Thái độ giao tiếp, chuẩn mực ứng
xử
7
70
3
30
0
0
0
0
0
Tổ chức bộ máy chế hoạt
động
8
80
2
20
0
0
0
0
0
Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp
dưới
8
80
1
10
1
0
0
0
0