yếu nht. Nn tng này là đim khi thy ging như đim khi nguyên trong toán hc
Archimedes (Archimedian point) và cũng là đim chung cc (the omega point). Như
chúng tôi đã trình bày, tai ha ca mt li suy tư "duy nht," "duy ngã độc tôn" này bao
gm: (1) tđã gt b tt c mi kh th, hay bt c kiến thc nào khác bit (tc không
đồng nht) vi nó; (2) không nhìn ra toàn th tính ca con người, s vt, thế sinh... (3)
đóng kín, và tr thành "bt toi" (inertia), bo th, và (4) do đó không th phát sinh ra
nhng tư tưởng mi.
1.2. Ng nhn 2: Li Suy Tư Gin Hóa
Li lm th hai, đó là vic vì quá b nh hưởng ca toán hc, nên triết hc áp
dng phương pháp cũng như quan nim gin hóa (reduction, simplification) trong toán
hc vào tt c mi đối tượng, mi khía cnh, mi tri thc, mi cm giác, mi hành động,
và mi người. Li toán hóa (mathematization) này bao gm hai phn: (1) phn th nht
đơn hóa (reduction) tt c mi khía cnh, sinh hot, vân vân vào trong mt li nhìn, mt
nguyên lý, mt bn năng, mt quy lut, mt ging người... Nói cách khác, triết gia, nht
là nhng người theo Descartes, coi triết hc như là mt công thc toán mà nhà toán hc,
hay mt nhà vt lý lý thuyết (theoretical physicist), hay mt nhà vt lý thiên th (astro-
physicist) như Galileo Galilei, Isaac Newton, Albert Einstein... đeo đui. Ging như
phương trình toán hc, triết hc ch là mt gin lược hóa tt c mi thế sinh, sinh hat,
cm nghĩ... vào trong mt nguyên lý. Thế nên, t Thales đến thi đại gn đây, các triết
gia đã b như hu hết thi gi vào vic khám phá nguyên lý độc nht này, t Nước
(Thales), ti La (Heraclite), ti Khí (Anaximandres) ti S (Pythagoreans), ti Lý Hình
(eidos, Plato); hay t Thái Cc ti Âm Dương, t Lưỡng Cc ti T Tượng, ri ti Bát
Quái, ri ti vn vt. (2) Th ti, mt khi đã khám phá ra nguyên lý (principle), triết gia
da trên nguyên lý này để tiếp tc phát trin thành nhng định đề (thesis), định lý
(theorem), định nghĩa (definition), thuc tính (attributes), đặc tính (charateristics), vân
vân. Mt li suy tư như vy không nhng vp phm vào nhng li lm ca li suy tư duy
ngã (solipsism) hay đơn cht (monism), mà quan trng hơn, không th nhìn ra toàn din
tính ca s vt, ca thế sinh... Cái nguy him hơn c, đó chính là nó khiến thế sinh tr
thành nghèo nàn; nó gin lược ý nghĩa nhân sinh vào mt ý nghĩa duy nht; hay biến tt
c mi sinh hot ca con người vào mt mu mc duy nht (uniformed); và rt có th làm
cuc sng con người hoàn toàn mt hết ý nghĩa.
1.3. Ng nhn 3: Li Suy Tư Bn V
Cái sai lm th ba mà chúng ta thy nơi thế gii Âu M, đó là h cho li suy tư,
phương pháp triết hc, cũng như nhng đề án mà h tho lun như là nhng mu mc
cho triết hc trên thế gii. Và trc tiếp hay gián tiếp, da vào bo lc quân s, kinh tế, và
tôn giáo, h bt nhng nước nhược tiu phi theo, theo đúng phương châm "theo thì
sng, phn thì chết" (to be or not to be), ca đại thi hào Shakespeare. Li suy tư bn v,
ly Âu châu làm trung tâm (euro-centrism), và phát xut t bn ngã, coi bn ngã như
ch th (t Descartes ti Husserl), hay coi đối tượng như là chính ch đề (subject) ca
triết hc (t Locke cho ti nn triết hc Anh-M hin đại) gt b tt c nhng li suy tư
khác. Li suy tư duy ngã độc tôn thường thy trong tôn giáo này biến thành mt vũ khí,
mt bn giá tr, cũng như tm mc đo lường mi văn hóa. Thế nên, h gă?#225;i nhãn
hiu "man di," "mi r," "rng rú," "man dã," "phn khoa hc," "mê tín, d đoan" vào
mt, lên vai... các nn văn hóa khác. Hoc nếu h lch s hơn mt chút, h coi các nn
văn hóa khác như th nhng bước đầu thô thin (primitive) ca nn văn minh nhân loi,
hay phn nh cái cơ cu căn bn tin văn minh (pre-civilization), hay như là s dn
đường cho nn văn hóa Kitô giáo (preambula fidei) như nhiu nhà truyn giáo đã tng
xác tín. Mt li nhìn như vy thc ra không ch li thi, mà phn nh s thiếu tri thc ca
nhng người ch trương, và nht là sai lm. Chúng ta có l không cn phi bin h cho
văn hóa Á châu, bi vì chính nhng nhà trí thc Âu M là nhng người đầu tiên nhn ra
giá tr ca tư tưởng đông phương. Ðim mà chúng tôi mun độc gi chú ý, là li nhìn bn
v trên, tiếc thay li b mt phn ln gii triết hc Á châu, và Vit Nam chp nhn mt
cách thiếu suy tư, thiếu t trng. T nhóm Ngũ T Vn Ðng như H Thích, Tài Nguyên
Phit bên Tu (1919), cho ti các nhà Tây hc ti Vit Nam vào thp niên 1930s, người
Á đông chúng ta coi Tây, coi M như là thiên đường, là mc đích ca cuc sng. Ti Vit
Nam, các nhà trí thc ch nghĩ đến làm "ông phán, ông tham, ông đốc" để có th "ti sâm
banh, sáng sa bò." Ti các đại hc Vit Nam, chương trình triết hc gm "rt" triết tây.
Trong các hc vin, đại chng vin, chương trình triết cũng nng v kinh vin, hay triết
hc hin đại tây phương. Trong chương trình đào to tăng ni ca Pht giáo, chúng ta cũng
không thy khá hơn bao nhiêu. Ngay các kinh nim thường nht, cũng đầy nhng t ng
phiên âm (ch không phi phiên dch) t ngôn ng "tây phương" (Tây trúc, n Ð) mà
chng ai hiu. Vy thì, cn phi có mt cái nhìn trung thc hơn, và khách quan hơn.
Nhng nn triết hc tây phương rt có giá tr, song chúng không phi là nn tng cho tt
c mi nn triết hc khác. Y ht, chúng ta rt trng kiu suy tư ca chúng ta, song chúng
ta không được phép coi nó như th là nn móng cho tt c mi cách suy tư. Mt khi ý
thc được đim nguy hi ca s độc tôn, duy bn v tây phương (ngoi lai) trên, và nhược
đim ca li nhìn bn v cách chung, chúng ta phi gt b hn li nhìn này. Và ch khi
nào tâm thc bn v được ra sch, lúc y chúng ta mi mong có th tìm ra giá tr đích
thc ca chính mình. Và ch khi đó, như chúng tôi mn nghĩ, Vit triết s tái hin, ch
không phi là phát sinh hay xut hin. Vit triết không phi, và cũng không cn, và càng
không nên da vào nhng giai thoi, hay na thn thoi na nhân thoi, kiu nhng mu
truyn thêu rng v phượng v nhng anh hùng dân tc như Nguyn Trãi, hay Phù Ðng
Thiên Vương, hay v nhng nho gia, đạo gia như Nguyn Bnh Khiêm. Nhng kiu thêm
mm thêm mui vào nhng nhân vt dân tc, ch là mt s thú nhn li suy tư bn v
thôi. Triết hc là mt phn tnh khoa hc, không th và không được phép da vào nhng
chng c tưởng tượng hay phóng đại tô mu để đi đến kết lun.
1.4. Ng nhn 4: Tư Duy và Thc Hành hay Thc Hành và Tư Duy
Ðim sai lm th tư ca triết hc đó là s ln ln gia tư duy (theory) và thc
hành (praxis), gia lý tưởng (ideal) và thc tin (reality). Triết hc Âu M nói chung,
thường chú trng ti lý thuyết. Ngay c v nhng vn đề thc hành cũng được các triết
gia lý thuyết hóa, và phát trin thành nhng nn đạo đức rt có giá tr trên lý thuyết. H
nhn định rng, nếu lý thuyết đúng, thì chc chn có th thc hin được. Mt quan nim
như vy không sai, song không hoàn toàn đúng. Bi l, tư duy ch có th nếu chúng ta có
nhng vn đề cn gii quyết; mà nhng vn đề này trước hết là nhng vn đề thc tin.
Nói cách khác, lý thuyết không đẻ ra thc hành. Nó có th hướng dn, ch đạo, song
không gi vai trò quyết định như các triết gia duy lý và duy tâm khư khư cãi ci cãi chy.
Song nói như thế, chúng tôi cũng không ch trương ngược li, cho thc hành đẻ ra lý
thuyết. Bi l, tuy ai cũng có thc hành, song không phi bt c người nào cũng có th
to ra lý thuyết. Marx hơi quá đà khi ông ch trương thc hành như là mt nguyên lý ti
hu. Ðúng ra, chúng ta phi nói là, ch khi nào chúng ta phát hin vn nn, suy tư, tìm
kiếm nguyên nhân, căn bnh, và sau đó đi tìm gii pháp, thì lúc đó mi có lý thuyết. Song
ngay khi phát hin vn nn (thc hành), con người đã suy tư. Vy thì lý thuyết và thc
hành là cp bài song trùng, không th tách bit. Ging như hai mu trng và đen, chúng
ta không th xác quyết trng nếu không có đen, hay đen nếu không có trng. Thế nên, đổi
li câu danh ngôn ca Kant, chúng ta có th nói, lý thuyết không có thc hành thì trng
rng, mà thc hành thiếu lý thuyết thì đui mù. Vy thì, triết hc không được phép đứng
khng li, và t hn hp trong công vic tư bin, lý lun, song phi truy nguyên vn nn
phát sinh trong khi thc hành.
Tuy nhiên, nếu triết hc không ch là lý thuyết suông, và nếu ngay c lý thuyết v
thc hành cũng chưa đủ, thì chúng ta bt buc phi suy tư triết hc t mt khía cnh
khác, đó là khía cnh nhân sinh. Chúng ta có th nói, mc đích chính ca mt nn triết lý
trung thc đó là tìm ra nhng phương thế hu hiu để gii quyết nhng vn nn nhân
sinh. Tri hành hip nht không phi là s đồng nht gia lý thuyết và thc hành, hay tư
duy và hành động, song là mt kiu nói đòi buc chúng ta luôn phi đi tìm gii đáp cho
nhng vn nn thường nht, mà nhng gii đáp đó phi có tính cht qung bác và đầy
hiu năng. T nhng suy tư trên, chúng tôi phn tnh v Vit triết.
2. Vit Triết và Vn Nn Hin Ti
Trong phn này, chúng tôi đặc bit nhn mnh đến lý do gii thích s hin hu
ca Vit triết. Lý do chính yếu đó luôn liên quan trc tiếp hay gián tiếp ti cuc sng ca
con người: làm thế nào duy trì, làm sao có th bo v, làm cách nào để phát trin cuc
sng, và ti sao phi sng? Nói cách khác, Vit triết là mt nn triết hc nhân sinh
(philosophy of life hay Lebensphilosophie). Thế nên, mc đích và nhim v ca Vit triết
không ch đáp ng nhng câu hi trên, mà còn phi suy tư v (1) cách thế (phương pháp)
để đạt ti mc đích; phát trin cũng như tinh hoa hóa phương pháp; v (2) kh th ca
nhng mc đích mi, phương thế mi, cũng như hu hiu tính cu chúng; và phát hin
nhng vn nn ngăn tr, try hóa, biến th, hay hy hoi s sng; (3) tìm kiếm nhng
phương liu, phương thế, hay dược liu ngõ hu có th gii quyết nhng vn nn trên.
Nói cách chung, công vic căn bn ca Vit triết gm truy nguyên nhng vn nn, và đưa
ra nhng gii quyết hu hiu, trường cu và qung bác. Da theo sơ đồ trên, chúng tôi
phân loi các vn đề mà Vit triết phi đối din theo: (1) nhng vn nn hu th, (2)
nhng vn nn ý thc, (3) nhng vn nn trí thc, (4) nhng vn nn thc hành, và (5)
nhng vn nn thc tin có tính cách công c. Trước khi đi vào nhng vn nn trên,
chúng ta cn phi phân tích ý nghĩa ca vn nn. Chúng tôi hiu vn nn như nhng khó
khăn, ngăn tr, nhng căn bnh, nhng tai hi... cho cuc sng, cho s suy tư, cho công
vic, cho tình cm, cho s tương giao, vân vân. Vy thì, khi chúng tôi nói v vn nn hu
th, điu đó có nghĩa là chúng tôi mun bàn v nhng tr ngi cho con người trong chính
bn cht ca nó. Ð độc gi có hiu thêm v ý nghĩa ca vn nn, chúng tôi đề ngh
nhng tiêu chun sau:
- Th nht, chúng ta phát hin vn nn hay khó khăn ca hành động, t chc,
tương giao, suy tư, cm nghĩ... (1) khi không th thc hin (cm nghĩ, tương giao, tác
động...); (2) khi hu qu bt li, có hi (3) không tt đẹp, (4) bt hnh, hay thiếu hnh
phúc, (5) khi sai lm (qua vic nhn thc, phán đoán).
- Th ti, mc độ nghiêm trng ca vn nn có th kim chng qua tm độ ca tai
hi như (1) ngăn tr, (2) mt mát, thiếu sót, (3) tê lit, và (4) tiêu dit, chết chóc, cũng
như qung độ ca tai hi như (1) cá nhân, (2) gia đình, (3) tp th, (4) xã hi, (5) quc
gia, ging nòi, và (6) nhân loi.
Hiu vn nn theo nghĩa trên, chúng ta có th phân bit: Th nht, không phi
mi vn nn đều ging nhau. Tùy theo mi mc đích, chúng ta có nhng vn nn khác
bit, thí d vn nn hu th nói lên nhng tr ngi cho chính bn tính ca con người;
trong khi vn nn tri thc ch phn nh nhng khó khăn trong nhn thc, trong vic phân
bit chân và gi, tt và xu; vn nn thc hành ch nhng ngăn tr trong khi gii quyết
nhng khó khăn ca s sng chung gia con người, và vn nn thc tin hay công c nói
lên khó khăn k thut trong khi gii quyết vn đề, khó khăn áp dng, khó khăn phát minh
công c, vân vân. Th ti, nhng vn nn trên không đồng nht. Chúng đôi khi mâu
thun. Thí d "nói qua" không phn nh s thc, song li làm "mát lòng mát rut" người
nghe; nói di cùng mt lúc có hi, song cũng có th có li; có th gii quyết vn đề, cũng
có th làm cho vn đề ri rm thêm. Th ba, con người không th chn tt c, song ch
th chn nhng mc đích quan trng nht, hay gn nht, hay thâm sâu nht. Thế nên,
hành vi chn la mc độ quan trng và theo lý tính đòi buc chúng ta phi chp nhn mt
s vn nn để gii quyết mt vn nn quan trng hơn. Trong các tôn giáo, chính tr, và
ngay c thm m, chúng ta thy có khuynh hướng như vy. Nói cách khác, chúng ta
không th tránh, hay gii quyết tt c mi vn nn. Chu đau kh để được cu ri; dit
dc để được cu độ; hy sinh cá nhân để gii phóng quc gia, vân vân, tt c đều nói lên
tính cht bt nht, bt định, tt yếu, hay ngược li, bt tt và mâu thun ca các phuơng
thế, cũng như ca các tri thc v vn nn nhân sinh. Dưới đây, chúng tôi tm phân vn
nn nhân sinh, và ca dân Vit vào nhng tiu đề sau:
2.1. Nhng Vn Nn Hu Th
Như chúng tôi đã nói, vn nn hu th nói lên nhng khó khăn cho chính bn tính
con người. Khi con người không còn là người; khi con người biến th; khi con người
không th nhn ra mình như người, đây là nhng vn nn mà chúng tôi gi là vn nn
hu th. Hiu như vy, vn nn hu th bao gm: vong thân, tha hóa, vt hóa, và hư vô.
Nơi đây, chúng tôi xin gii thích mt cách vn tt các vn nn như sau:
Vong thân là tình trng con người đánh mt chính mình. S mt chính mình có
th do chính chúng ta gây ra, cũng có th do xã hi, giáo dc, tôn giáo, chính tr, và nht
là kinh tế. Vong thân mang nhiu hình thái khác nhau, tùy theo mc độ ca s biến dng,
hay (thiếu) ý thc ca con người. Nhng điu kin ngoi ti hay ni ti trên khiến con
người biến thành mt món đồ, mt s vt, tc b vt hóa (reification, như Marx và
Lukács phân tích), mt món hàng trao đổi (commodities, như Marx và nhóm tân Marx
nhn định), có th buôn bán, tc thương mãi hóa (như thy trong th chế tư bn mà Marx
và Giáo hi Công giáo tng phê bình). Chúng h giá con người xung hàng s vt, như
bt c s vt hay đối tượng nào khác; đó là vn nn tha hóa, hay ngoi hóa
(objectification, theo Hegel, Ernst Bloch). Nhng điu kin xã hi, sn xut, trao đổi... đã
đánh la con người vi nhng giá tr tm thi, hay nhng giá tr nhân to, hay nhng giá
tr gi như Martin Luther tng phê bình hành vi buôn thn bán thánh. Vong thân được
phn nh qua tâm trng bt an, bt n, bt định như Augustin tng din t, d hương theo
Albert Camus; hay bi đát hơn, trong s t chi chính mình như Ludwig Feuerbach tng
phân tích; qua vic chi b giá tr nhân sinh, và do o tưởng coi cuc sng như hin sinh,
và do đó t chi s thăng tiến siêu vit như Gioan-Phaolô II tng kết án tư bn và c ch
thuyết duy vt. Vong thân càng rõ rt hơn khi con người t chi tương lai, và chp nhn
trng thái tuyt vng và vô vng như là cái l tt nhiên ca kiếp người như các nhà triết
hc hin sinh, đặc bit J. P. Sartre tng ch trương.
Bi thm hơn vong thân là vn nn hư vô. Khi mà con người mt hết tt c mc
đích cao quý và ngay c mc đích gi trá, tm b, hin thi, hay, thun túy công c, thì
lúc y con người đã đánh mt ý nghĩa ca cuc đời. Mt khi coi cuc đời vô giá tr, thì tt
c nhng bng giá tr như đạo đức, khoa hc, kiến thc, cũng như nhng lý tưởng như
phúc, lc, th, chân, thin, m... đều b ph nhn. Nói tóm li, vn nn hư vô tim tàng
trong s chi b hu th t thân, trong s ph nhn giá tr ca con người, trong vic t
khước tính cht siêu vit, và trong s nhìn lch s như mt s lp li cuc đời mt cách
vô nghĩa.
Ðim mà chúng tôi mun nhn mnh nơi đây, đó là vn nn hu th không phi là
mt đặc sn ca xã hôi tây phương, song là mt nht ung thư nm n mình trong cơ th
ca toàn nhân loi. Song, nói như mt nhà bnh lý, nếu chúng ta ý thc được căn bnh,
nếu chúng ta biết phòng bnh, và nếu chúng ta luôn tìm các phương thế hiu lc để ngăn,
để cha bnh, thì tai hi vn có th tránh được. Trong xã hi Vit Nam hin nay, trong
con người Vit hin đại, cho dù sng trong hay ngoài nước, vn nn hư vô có l là mt
trong nhng căn bnh nan y nht. Vô thc, vô vng, vô sn, vô thn, vô nghĩa, vô nhân,
vô tình, vô mc đích, vô t quc, vô ging nòi, vô lý tưởng... tt c nói lên tính cht hư
vô, biu hin s tuyt vng bi đát ca thân phn con người. Cái vn nn này càng trm
trng hơn trong thế h tr ngày nay. Khi các ý h l ra b mt tht trơ trn ca mình; khi
các tôn giáo t mình đã b thương mãi hóa, và khi các thn linh biến thành đồ vt, mt
công c b li dng, và thn thì b buôn, má thánh thì b bán, thì cái thm trng hư vô là
cái l tt yếu mà dù chn la hay không, chúng ta cũng phi sng vi.
2.2. Nhng Vn Nn Ý Thc
Nơi đây, chúng tôi c ý tách bit vn nn ý thc khi vn nn tri thc, và vn nn
hu th. Khi nói v ý thc, chúng tôi mun nhn mnh đến ba khía cnh: khía cnh t
thc (self-consciousness), khía cnh ý chí (will, volonté), và khía cnh trách nhim
(responsibility). Như vy, nhng vn nn ý thc bao gm: vô thc, thiếu ý thc, ý thc
sai lc, thiếu t thc, thiếu trách nhim, thiếu kh năng nhn thc và thiếu kh năng thc