
1
XÃ HỘI HỌC VĂN HÓA
I/ TỔNG QUAN VỀ XHH VĂN HÓA:
1/ Khái niệm: Là nhóm sự vật, hiện tương nào đó có cùng thuộc tính
Định nghĩa: gồm có 3 yếu tố ( quy về 1 đại diện, thuộc tính hay mô tả).
Vd: ớt: Thực vật, cay là thuộc tính; dài, lá xanh là mô tả
- Thuộc tính của vật chất là khách quan
- Khái niệm văn hóa:
- Văn là đẹp – hóa là giáo hóa, dạy dỗ
- Hóa là bày ra, phô ra, làm ra, thể hiện, biểu đạt
- Nghệ thuật là phương pháp làm ra cái đẹp
Có rất nhiều định nghĩa về văn hóa, sở dĩ như vậy là do VH là 1 khái niệm rộng bao trùm lên tòan bộ đời sống XH và nó được rất nhiều ngành khoa học
nghiên cứu, mỗi ngành có mục đích khác nhau, lối tiếp cận khác nhau, do đó mà định nghĩa về nó cũng khác nhau.
Một cách khái quát người ta chia làm
2 loại định nghĩa
+ Nghĩa rộng : (triết học) Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo trong quá trình lịch sử của mình(hay trong quá trình
thực hiện)
+ Nghĩa hẹp: ( học giả Đào Duy Anh )cho rằng văn hóa là sinh hoạt(hạn chế định nghĩa này là không đồng nhất văn hóa va xã hội)
- Đối vời phương Tây từ văn hóa xuất phát từ chữ Latinh
Văn hóa: là sự trao dồi nhân cách và sự rèn luyện của bản thân.
XHH tiếp cận văn hóa theo lối tiếp cận giáo dục, do đó VH được hiểu là những khuôn mẫu hành vi và sự định hướng giá trị, được con người tiếp thu từ rất sớm,
nó là cái dùng để kiểm soát suy nghĩ và hành động của con người, tạo cho con người có đựơc sự an toàn được sống chung (Max Weber).
+ Mặt khác XHH tiếp cận văn hóa theo lối mở với cái nhìn xuyên VH do đó VH được hiểu là sản phẩm của con người là cách con người quan niệm về cuộc
sống, tổ chức cuộc sống và sống cuộc sống ấy.
- Điều kiện sống: điều kiện tự nhiên(nhiệt độ gió mùa)
- Điều kiện xã hội
Lịch sữ
Văn hóa ( Nho giáo- lão giáo- phật giáo)
2/ Đối tượng nghiên cứu XHH văn hóa : gồm có
+ văn hóa học: nghiên cứu bản chất văn hóa
+ Lịch sữ: nghiên cứu văn hóa ở quá khứ (khảo cổ)
+ Nhân học : nghiên cứu nền văn hóa của các tộc người.
+ Quản lý học VH: nghiên cứu mô hình hành động văn hóa, quản lý XH về mặt VH
+ Kinh tế học VH: nghiên cứu những hành động VH sinh lợi, nghiên cứu mối quan hệ giữa Kinh tế và văn hóa.
- Văn hóa là sự dư thừa, xa xỉ, phá vỡ kinh tế.
Ö XHH văn hóa nghiên cứu thực trạng của đời sống văn hóa, nghiên cứu sự vận động và biến đổi(trong không gian, thời gian ) của văn hóa, tập hợp tất cả
các xu hướng của sự vận động và biến đổi, trong sự khảo sát và nghiên cứu ở 1 đối tượng nào đó cho ta biết được định hướng giá trị của đối tượng ấy.

2
Ö Tóm lại đối tượng của XHH văn hóa là khảo sát tòan bộ lĩnh vực văn hóa, nhằm xác định cái nhu cầu cụ thể của từng nhóm công chúng để từ đó có những
kiến nghị cho người làm công tác văn hóa có những hoạch định chính sách văn hóa phù hợp. Xác định xu hướng và sự biến động của văn hóa để từ đó có những
kiến nghị cho sự phát triển của văn hóa cho đời sống văn hóa phù hợp.
3/ Thành tố văn hóa: được hiểu là nhiều yếu tố hợp lại
• Văn học vật thể: (hữu thể , vật chất) là những sản phẩm văn hóa gồm : tư liệu sản xuất( danh lam thắng cảnh) và tư liệu sinh hoạt(những mặt hàng thủ công
mỹ nghệ).
• Văn hóa phi vật thể: ( Vô thể - tinh thần) bao gồm các tác phẩm văn hóa như: âm thanh tạo hình (Hội họa; điêu khắc); những tác phẩm (văn chương; múa,
sân khấu).
Khuôn mẩu văn hóa: là những quy tắc văn hóa trở thành mẫu mực nhằm duy trì mối quan hệ giữa người và người trong xã hội, con người có bao nhiêu quan hệ xã
hội thì có bấy nhiêu khuôn mẫu văn hóa.
Vd: - quan hệ gia đình; quan hệ dòng họ; quan hệ hàng sớm; quan hệ tổ quốc; quan hệ nhân loại;QH siêu nhiên
=> sự phân biệt văn hóa vật thể và phi vật thể cũng chỉ là tương đối mà thội vì trong thực tế văn hóa vật thể luôn mang ý nghĩa phi vật thể còn văn hóa phi
vật thể luôn có xu hướng cụ thể hóa ý nghĩa của nó thông qua 1 cái vật thể nào đó.
II/ VĂN HÓA VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN:
1/ Văn hóa với tự nhiên:
Là sản phẩm của con người, tự nhiên là những cái có sẵn con người luôn dựa vào những điều kiện tự nhiên để sáng tạo cho mình 1 nền văn hóa, chính vì vậy mà trên
tất cả các lĩnh vực văn hóa( tác phẩm văn hóa;sản phẩm văn hóa; khuôn mẩu văn hóa)người ta điều nhận thấy dấu ấn của tự nhiên.
VD: Âm nhạc: các vùng miền hưởng thụ âm nhạc một cách khác nhau do yếu tố tự nhiên như Trung thì cao; Nam thì bằng.
Cần chánh quan điểm cho rằng tự nhiên quyết định VH vì như vậy không thấy được tính chủ động, sáng tạo của con người đối với môi trường tự nhiên mình đang
sống như vậy điều kiện tự nhiên qui định tính văn hóa và đó là chất liệu tạo nên bản sắc văn hóa của 1 dân tộc, đất nước, một vùng miền nào đó và thông thường trong
những tác phẩm VH người ta hay biến những hình ảnh của tự nhiên trong VH đã được sáng tạo để trở thành những điều gần gũi thân thương với con người.
2/ Văn hóa với xã hội:
Văn hóa và xã hội là 2 khái niệm thống nhất nhưng không đồng nhất, thống nhất vì tất cả mọi xã hội điều sản sinh ra những nền VH của mình còn VH thì luôn thuộc
về 1 xã hội cụ thể, xã hội tác động đến văn hóa bởi những thiết chế của mình chủ yếu là những thiết chế về chính trị, tôn giáo , gia đình.(VD: con vua thì được làm
vua)
Người ta gọi những ảnh hưởng của xã hội đó là tính xã hội của VH mặt khác văn hóa luôn luôn phản ánh đới sống xã hội, xã hội chẵng những là 1 cái cơ chế sản sinh
ra VH mà còn là nơi lưu trữ, luân chuyển nền văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác, VH chẵng những là sản phẩm của xã hội mà còn là công cụ phản ánh xã hội trên
tất cả các lĩnh vực.
Xã hội là gì: là một tập hợp các sinh vật, sống trên 1 địa bàn hay một lãnh thổ và tồn tại qua thời gian, cùng nhau thực hiện các chức năng căn bản để duy trì đới sống
là:
- Lao động sản xuất và lao động không sản xuất.
- Sinh sản ( chức năng kép) tính dục và tình dục( tính dục là duy trì nòi giống, duy tôn dòng họ), tình dục thỏa mãn nhu cầu.
- Tự vệ
- Truyền thông (giao tiếp)
Ngoài 4 chức năng trên để phân biệt được con người và con vật thì đòi hỏi phải có yếu tố văn hóa. Do đó để sinh tồn con vật sinh tồn bằng bản năng do duy truyền mà
có, còn con người sinh tồn bằng văn hóa do học hỏi.
3/ Văn hóa với văn minh:

3
Văn minh: là nói về cuộc sống định cư, xét về mặt kiến trúc
+ Nói về một nền học vấn: là nói đến mẩu tự,(chữ quốc ngữ có từ thế kỷ 15 phổ biến trong nhà thời, còn hình thành phổ biến từ thế kỷ 20)
+ Có sự ra đời của nhà nước: tức là có những bộ Luật, chế tạo vũ khí, những chiến công quân sự(thế giới không công nhận mình có nền văn minh cổ vì không có kiến
trúc, chữ viết)
Văn minh được hiểu là trình độ phát triển của văn hóa, theo nghĩa này văn minh chứa đựng các yếu tố khoa học kỹ thuật, về trình độ chinh phục tự nhiên của con
người do đó khi nói đến văn minh người ta thường xếp các nền văn minh theo trật tự từ thấp đến cao và người ta có thể so sánh được trình độ văn minh cao hay thấp
giữa các dân tộc, các thời đại.Khi các nền văn hóa tiếp xúc với nhau thì nền văn hóa nào có trình độ văn minh cao hơn thì sẽ lấn áp những nền VH có trình độ văn
minh thấp hơn, bởi vì văn minh thường mang tính nhân loại, văn hóa thường mang tính dân tộc.
Trong các hành vi của cá nhân những hành vi nào thiên về văn hóa thì được thực hiện theo động cơ nhân văn, còn những hành vi thiên về văn minh thì được thực hiện
theo động cơ định chế do đó con người trong xã hội văn minh luôn có tác phong phức tạp
III/ MỘT SỐ NỘI DUNG CĂN BẢN TRONG VĂN HÓA:
1/ Biểu tượng: là mượn một vật để nói lên một nghĩa khác.
Biểu tượng là bất cứ vật gì mang ý nghĩa riêng biệt mà các thành viên trong 1 cộng đồng hay 1 xã hội điều có thể nhận biết.
Các yếu tố trong tự nhiên: âm thanh, hình ảnh, màu sắc, cử chỉ điều có thể sử dụng như một biểu tượng.
Phạm vi của biểu tượng rất rộng có những cái mang tính chất Quốc tế, hiện đại có những cái mang tính chất dân tộc, truyền thống, cũng có những cái mang tính chất
đặc thù chuyên biệt ( chuyên ngành) với những cái mang tính chuyên biệt thì chỉ có học mới sử dụng được.
Biểu tượng có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng trong nền văn hóa, chính nó làm cho nền văn hóa trở nên phong phú đa dạng và còn là cái tạo nên sự khác biệt giữa các
nền văn hóa là cách để con người ghi dấu ấn trong cuộc sống và cũng là công cụ để con người sáng tạo và lĩnh hội nghệ thuật(chỉ có biển mới biết thuyền đi đâu về
đâu)
Tuy nhiên khi các nền văn minh tiếp xúc với nhau nếu việc sử dụng các biểu tượng không được nhất quán thì sẽ dẫn đến những nhằm lẩn đáng tiếc.
2/ Ngôn ngữ: nói, viết, không lời, biểu tượng.
Ngôn ngữ có chức năng là phương tiện để giao tiếp.
Ngôn ngữ là một hệ thống các biểu tượng mà ý nghĩa của nó đã được chuẩn hóa . Ngôn ngữ có nhiều hình thức nhưng trong giao tiếp người ta sử dụng ngôn
ngữ nói.Ngôn ngữ được xem là 1 thành phần tinh túy linh hồn của văn hóa, nó vừa là sản phẩm, vừa là công cụ văn hóa, nhờ có ngôn ngữ mà con người thể hiện nền
văn hóa của mình bằng nhiều dạng thức khác nhau, cũng như nhờ có ngôn ngữ mà văn hóa được lưu trữ và luân chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ thế hệ này đến
thế hệ khác, mặt khác ngôn ngữ luôn luôn phản ánh đời sống xã hội, tính đa dạng của văn hóa được thể hiện thông qua tính đa dạng của ngôn ngữ(mà tính đa dạng gọi
là phương ngữ)
Xét về cấp độ thì chúng ta có ngôn ngữ Hàn lâm(Bác học) hay còn gọi là thuật ngữ chuyên ngành; ngôn ngữ văn chương mang tính chất diển ngữ (mang tính chất
hình thức)
VD: Ô ngọn gió nào đưa anh tới đây.
Dưới ngôn ngữ văn chương là ngông ngữ đời thường; dưới đời thường là lời nói thô tục.
3/ giá trị văn hóa: là giá trị chung (XH) có sẳn trong tự nhiên; kinh tế; khoa học; tâm linh(văn hóa tâm linh); thẩm mỹ (VH nghệ thuật); đạo đức(Văn hóa)
=> Giá trị là cái có lợi ích, đáng kính phục, đáng ngưỡng mộ đôí với con người và đoàn thể
=> giá trị là qui tắc cao nhất của hành vi
Từ 2 cách hiểu trên chúng ta có thể cho rằng giá trị là điều mà các thành viên trong 1 cộng đồng hay 1 XH cho là đúng, là được, là nên, là phải, là tốt là cái để
mọi người dựa vào đó để suy nghỉ và ứng xử.

4
- Giá trị được xem là hạt nhân, cốt lõi là thành phần căn bản nhất của nền văn hóa bởi vì chính hệ thống giá trị nó tạo nên bản sắc của nền văn hóa, nó qui
định xu hướng của 1 nền văn hóa nó làm cho các nền văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia giữa các thời đại khác nhau, bản sắc văn hóa của 1 dân tộc chính là hệ giá trị
mà dân tộc đó đang tôn vinh, ngưỡng mộ và nó chi phối toàn bộ họat động, trí thức của dân tộc ấy, tất nhiên bản sắc văn hóa phải được hiểu trên cơ sở của những giá
trị đầu tiên mang tính bản địa.
- Tuy nhiên giá trị là cái tương đối bởi vì mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi thời kỳ có những thang giá trị khác nhau mặt khác gia trị cũng thay đổi rất chậm, nó
phụ thuộc vào những quá trình XH, sự thay đổi của hệ thống giá trị phản ánh sự thay đổi của nền văn hóa, giá trị thường là cái bên trong, trừu tượng còn biểu hiện ra
bên ngoài của nó hay cụ thể hóa nó, chính là những qui tắc hay những tiêu chuẩn, 1 giá trị tùy theo mức độ quan trọng của nó mà có những hệ thống quy tắc, quy
chuẩn nhiều hay ít.
- Giá trị văn hóa có những chức năng sau:
+ nó kiểm soát suy nghĩ và ứng sử của con người.
+ Nó định hướng cho suy nghĩ và hành động của con người.
+ Nó mang đến cho đời sống cá nhân ý nghĩa (1 người trung thực, 1 ngưồi chung thủy)
+ Giúp cho sự đòan kết trong xã hội.
4/ Quy tắc, chuẩn mực: (khuôn mẫu)
Qui tắc là những cái qui định nhằm duy trì và đều chỉnh hành vi sử xự giữa người và người trong các mối quan hệ xã hội, nhờ đó mà trật tự XH được duy trì
những cái quy tắc nào được xem là căn bản để nhằm điều chỉnh những mối quan hệ căn bản trong XH thì được coi là những chuẩn mực hay khuôn mẫu, như
vậy phạm vi của qui tắc là rất rộng, có những qui tắc cụ thể, cũng có những qui tắc mơ hồ, có những qui tắc thông thường, cũng có những qui tắc đặt biệt. Thông
thường con người không thể biết hết tất cả các quy tắc, và nó có thể tồn tại dưới dạng tiềm thức hay tri thức, nhưng khi vi phạm vào hệ thống qui tắc lập tứ con người
được điều chỉnh bằng nhiều hình thức (chế tài), nhiều mức độ khác nhau,chính vì vậy mà qui tắc là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau (tâm
lý; đạo đức ; pháp luật).
5/ Phong tục tập quán: (tập tục)
Phong tục cũng là 1 quy tắc, nó ra đời từ 1 giá trị được đề cao và bản thân sự tồn tại của nó là nhằm nuôi dưỡng sự tồn tại này, những quy tắc được thể hiện dưới
dạng những phong tục thường được thực hiện bằng những nghi lễ, nghi thức, nghi tượng, nghi vật.
Tập tục cũng là 1 quy tắc, nhưng nó không ra đời từ 1 giá trị được đề cao, bản thân sự tồn tại của nó cũng không nuôi dưỡng cho 1 giá trị nào, nó hình thành do sự
bắt chước, mô phỏng đôi khi mang tính chât hãnh tiến
6/ Sự tuân thủ và sự lệch lạc:
a/ Sự tuân thủ: Xã hội luôn điều tiết suy nghĩ và hành động của con người bằng các giá trị của nó nhưng giá trị là cái bên trong, cái trừu tượng do vậy sự điều tiết
phải được thực hiện thông qua những quy tắc dưới nhiều dạng thức khác nhau( chẳn hạn như chuẩn mực, khuôn mẩu hay phong tục)do đó sự thay đổi của giá trị
Như vậy những quy tắc là sự cụ thể hóa của các giá trị nó trực tiếp điều chỉnh suy nghĩ và hành động của con người dưới 2 hình thức là điều tiết bên ngoài thông qua
sự phê phán đánh giá lên án của người khác để cho cá nhân thay đổi suy nghĩ hành động của mình; hình thức thứ 2 là điều tiết bên trong là sự tự cá nhân nhập tâm,
hay nội tâm hóa tức là biến những giá trị của xã hội thành cái của mình để nó tự điều tiết suy nghĩ và hành động của mình.(VD: tôi là một người trung thực) tôi là cái
tôi của xã hội.
b/ Sự lệch lạc: lệch lạc là một hiện tượng không tuân thủ sự điều tiết xã hội, không đáp ứng được sự chờ đợi, kỳ vọng ở người khác.
Hiện tương lệch lạc được xét như là 1 hành vi xã hội và nó hết sức phổ biến trong các mối quan hệ xã hội vì bất kỳ cá nhân nào đôi khi người ta cũng có những hành
vi, suy nghĩ lệch lạc.Lệch lạc còn là 1 hiện tượng tương đối vì nó không phải là cái mọi lúc mọi nơi và cũng không phải là cái đối với mọi người.
Lệch lạc là 1 hiện tượng được nhiều ngành khoa học nghiên cứu(như đạo đức,tâm lý,tội phạm học…) với những mục đích khác nhauvà tùy theo cái qui mô hay tính
chất người ta chia lệch lạc thành nhiều loại.

5
VD: về qui mô: gọi là lệch lạc cá nhân hay nhóm
+ về tính chất: lệch lạc một cách bình thường; lệch lạc nguy hiểm.
+ Xã hội học thường trú trọng đến hiện tượng lệch lạc dưới góc độ tìm kiếm những nhân xã hội của nó.
Lệch lạc bình thường là 1 phần tất yếu của cuộc sống.
Đối với lệch lạc nguy hiểm nó đe dọa đến đới sống xã hội(VD: mại dâm, thông thường lệch lạc nguy hiểm có các dạng nguyên nhân xã hội ) là:
+ Do tính chất hụt hững, trống rỗng, thiếu vắng các giá trị văn hóa biểu hiện của các giá trị này là niềm tin; hoài bảo; ước mơ; lý tưởng. Từ đó dể dẩn đến bị lệch lạc
nguy hiểm.
+ Những cái giá trị và biểu hiện của nó là những công cụ để điều tiết suy nghĩ và hành động của con người nhưng trong 1 hoàn cảnh nào đó nó tỏ ra không còn hiệu
quả.
+ Do sự mâu thuẩn giữa những qui tắc chuẩn mực hay giá trị hoặc sự chồng chéo của nó mà trong 1 hoàn cảnh phải lựa chọn ca nhân không biết phải lựa chọn như thế
nào là phù hợp.
+ Những giá trị mà con người ta được tiếp nhận từ rất sớm trong 2 môi trường gia đình và trường học nó khác với những giá trị thật, bắt gặp khi thật sự bước vào đời.
IV/ CÁC KIỂU VĂN HOA:
1/ Văn hóa chung :là nền văn hóa đại diện cho 1 Quốc gia, nó được hình thành trên cơ sở của những giá trị chung, hay giá trị căn bản(đang phổ biến trong nền văn
hóa, đó là giá trị căn bản) và nó được phổ biến bằng ngôn ngữ chung hay ngôn ngữ phổ thông.
Trong 1 Quốc gia văn hóa chung có ý nghĩa hết sức lớn vì nó là nền văn hóa tạo ra những nền tảng xã hội do vậy trong những hoàn cảnh đặc biệt văn hóa chung rất dể
trở thành lý tưởng chung hay cương lĩnh hành động của 1 thời đại hay lý tưởng tập thểv.v.. (VD: lòng yêu nước trở thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng)
Chính vì vậy văn hóa chung tạo ra sự đòan kết xã hội tuy nhiên nó cũng có những hạn chế của nó như làm cho nền văn hóa bị đồng nhất do đó kém hấp dẩn vì có
những nền văn hóa nhỏ dần dần mất đi từ đó mất đi bản sắc của nền văn hóa nào đó. Sự đồng hóa giảm đi sự xung đột về văn hóa.
2/ Tiểu văn hóa: là nền văn hóa nhỏ lẽ, riêng biệt của từng cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng tôn giáo( trong ý thức hệ con người thì ý thức về tôn giáo rất mạnh nó
dựa vào niềm tin).
+ Thể hiện trong các cộng đồng dân tộc
+ Thể hiện ở các vùng, niềm
+ Thể hiện ở tầng lớp xã hội, giai cấp.
Tiểu văn hóa là nguồn gốc về xung đột.
3/ Phản văn hóa: là một mô hình văn hóa đi ngược lại với văn hóa chung của xã hội, làm cho nền văn hóa trở nên phong phú đa dạng, nhưng cũng bị hạn chế ở chổ
tạo ra những cú sóc văn hóa.
Được thể hiện ở những trào lưu văn hóa trong giới trẻ(trên vấn đề âm nhạc, thời trang , lối sống) tuy nhiên rất khó phân biệt phản văn hóa vì bất cứ hình thức phản
văn hóa ra đời cũng gắn liền với ý nghĩa tiêu cực nên bị XH tẩy chay nhưng vẩn được XH chấp nhận khi nhìn ở mặt tích cực hơn (Vd: áo 2 dây; nhuộm tóc)
4/ Đa văn hóa: là mô hình văn hóa của xã hội hiện đại, ra đời từ những quốc gia đa chủng tộc, các dân tộc gìn giữ và phát huy nền văn hóa của mình trên tinh thần
tôn trọng nền văn hóa của các dân tộc khác cùng chung sống hòa bình(do tính chất của toàn cầu hóa dần dần trở thành nền văn hóa đô thị)
V/ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA:
1/ Khái niệm: là sự thay đổi tất yếu của các nền văn hóa được diển ra trên nền văn hóa bản địa tiếp nhận những yếu tố ngoại lai.
Qui mô, tính chất hay mức độ của sự biến đổi văn hóa phụ thuộc rất nhiều vào những nhân tố của sự tác động.
2/ Nguyên nhân: Rất nhiều như:
+ Những phát minh khoa học kỷ thuật như động cơ chạy bằng hơi nước đến sự ra đời của ngành hàng hải,truyền thông đại chúng như radio, tivi, internet , hay phát
minh ra máy bay.

