1

PHẦN MỞ ĐẦU

Giáo dục thể chất là một trong những nhân tố quan trọng trong

hệ thống giáo dục con người toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan

trọng trong chiến lược phát triển sự nghiệp phát triển thể dục thể

thao.

Công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học có vị

trí quan trọng trong sự nghiệp cải cách nền giáo dục của Đảng và

Nhà nước ta. Cùng với các ngành khoa học khác, giáo dục thể chất

và thể thao trường học thực hiện các mục tiêu về giáo dục, nhằm đào

tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và

thể lực, để đáp ứng nhu cầu của xã hội, phục vụ cho công tác an

ninh, quốc phòng.

Trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang được thành lập trên cơ

sở trường Trung học sư phạm Kiên Giang theo quyết định số

128/1998/QĐ-TTg, ngày 13/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường có chức năng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trung học cơ

sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non. Hiện nay nhà trường đã

mở thêm một số ngành ngoài sư phạm như: Tin Học Ứng Dụng, Việt

Nam Học, Tiếng Anh Thương Mại Du Lịch.

Trong những năm qua, Trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang

luôn khẳng định: “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp

với yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế của đất nước; một địa chỉ

đáng tin cậy trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

đáp ứng nhu cầu xã hội” là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của

trường.

Trên cơ sở thực tiễn giảng dạy ở trường, bản thân nhận thấy

việc tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường CĐSP Kiên

2

Giang còn nhiều hạn chế. Ngoài giờ học hầu như sinh viên dành thời

gian cho các hoạt động khác mà ít dành thời gian cho việc tập luyện

nâng cao thể lực hoặc các em tập luyện mang tính chất tự phát,

không có người hướng dẫn tập luyện. Nhằm đánh giá một cách tổng

quát về công tác giáo dục thể chất cũng như quá trình tập luyện

TDTT của sinh viên trường CĐSP Kiên Giang trên cơ sở đó xây

dựng chương trình ngoại khóa một cách khoa học và tạo hứng thú

cho các em học tập một cách hiệu quả nên Đề tài đã chọn vấn đề

nghiên cứu:

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH NGOẠI

KHÓA MÔN CẦU LÔNG CHO SINH VIÊN TRƢỜNGCAO

ĐẲNG SƢ PHẠM KIÊN GIANG”

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Nhằm xây dựng được chương trình ngoại khóa môn cầu lông

cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang, góp phần nâng

cao thể lực cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tiến hành giải quyết các

nhiệm vụ sau:

1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường

Cao đẳng sư phạm Kiên Giang.

2. Xây dựng được chương trình ngoại khóa môn cầu lông cho

sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang.

3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng thực nghiệm chương trình

ngoại khóa môn cầu lông cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

Kiên Giang.

3

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong

trường học.

1.2. Đặc điểm phát triển thể chất của thanh niên lứa tuổi 18–22

1.2.1. Đặc điểm phát triển hình thái

1.2.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 18 – 22

1.2.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 22

1.2.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực:

1.3. Đặc điểm GDTC trong các trường Đại học – CĐ ở Việt Nam

1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan

CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP – ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔ

CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu.

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.

2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

2.1.5. Phương pháp toán thống kê.

2.2. Đối tượng và tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:

2.2.2. Tổ chức nghiên cứu:

4

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ

phạm Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2012

3.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và quá trình phát triển của

trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang

Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang được thành lập trên cơ

sở trường Trung học Sư phạm Kiên Giang theo Quyết định số

128/1998/QĐ-TTg, ngày 13/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường có chức năng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trung học cơ

sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non.Trường đang trong giai

đoạn phát triển. Từ một ít cơ sở vật chất ban đầu, hiện nay, trường

đang được đầu tư xây dựng mở rộng trên diện tích 21ha gồm đầy đủ

các khu chức năng. Trang thiết bị giảng dạy, nhà thí nghiệm, thư

viện cũng đang được trang bị nhằm đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo

và sinh hoạt của cán bộ, giảng viên và sinh viên.

3.1.2 Thực trạng thực hiện nội dung chương trình, hình

thức giảng dạy môn học GDTC.

Trong những năm qua Bộ môn GDTC đã thực hiện chương

trình gồm 90 tiết với nội dung trình bày cụ thể trong luận văn.

3.1.3. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy môn GDTC

Trong quá trình xây dựng và phát triển của trường Cao đẳng

Sư phạm Kiên Giang, đội ngũ giáo viên GDTC của nhà trường

không ngừng phát triển. Trình độ chuyên môn, trình độ chính trị

ngày càng được nâng cao đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và các

hoạt động khác, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường.

5

3.1.4. Cơ sở vật chất vụ công tác giảng dạy

Kết quả quan sát sư phạm, khảo sát, thống kê và tổng hợp về

cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ phục vụ giảng dạy môn GDTC và các

hoạt động ngoại khóa TDTT cho thấy: Để nhìn nhận thực trạng công

tác GDTC, những năm gần đây có thể khái quát được tình hình cơ sở

vật chất, các điều kiện đảm bảo và kinh phí đầu tư cho hoạt động

môn GDTC của trường từ năm 2009- 2012 qua bảng 3.3.

Bảng 3.3: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC

TT Thực trạng Ghi chú Số lƣợng

trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang giai đoạn 2009 - 2012 Đơn vị m2 Tổng diện tích 2.100 1 Nằm trong khuôn viên KTX

Sân 1 Sân xi-măng 2

Sân bóng đá (DT: 60m x 30m) Sân bóng chuyền Sân cầu lông Đường chạy Sân Sân m 1 3 110 Sân xi-măng Nằm trên sân bóng đá Là lối đi chung KTX 3 4 5

3.1.5. Thực trạng kết quả học tập của sinh viên K33, 34, 35

trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang

Đề tài đã tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra điểm kết thúc

môn học GDTC của sinh viên từ năm 2010 đến năm 2013 để có thể

rút ra những nhận xét xác đáng về thực trạng việc giảng dạy môn

GDTC tại nhà trường

Qua điều tra đề tài đã thu thập được các kết quả học tập môn

GDTC của sinh viên K33, 34, 35 trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang năm học 2010 - 2013 và kết quả được trình bày ở bảng 3.4

trong luận văn.

6

3.1.6. Thực trạng thể lực của SV trường Cao đẳng Sư phạm

Kiên Giang.

Để đánh giá khách quan thực trạng thể lực của nam sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang. Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá

xếp loại thể lực của BGD&ĐT (ban hành kèm theo quyết định số

53/2008/QĐ-BGD ĐT năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo) [6], đề tài tiến hành kiểm tra và lấy số liệu một cách ngẫu nhiên

trên 600 sinh viên (gồm 100 nam, 100 nữ sinh viên năm nhất chưa

học GDTC + 100 nam, 100 nữ sinh viên năm nhất đã học GDTC +

100 nam,100 nữ sinh viên năm hai đã học GDTC), được trình bày tại

bảng 3.5.Và 3.6 trong luận văn.

3.1.7. Xác định nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang.

Để xác định nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang, đề tài tiến hành xây

dựng phiếu phỏng vấn, để phỏng vấn sinh viên, nhằm tìm hiểu xem

các em lựa chọn môn thể thao nào để tập luyện vào giờ ngoại

khóa.Mẫu phiếu phỏng vấn được giới thiệu qua phụ lục 1. Phiếu

phỏng vấn được gửi đến 200 sinh viên, thu về 180 phiếu. Qua tính

toán, kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.7:

Bảng 3.7: Đánh giá nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa

của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang.

Số phiếu Tỷ lệ Tỷ lệ TT NỘI DUNG Có Không % % Phát Thu

Có cần thiết tổ

chức cho sinh

1 viên tập luyện 200 180 162 89.99 18 9.99

môn TT ngoại

khóa không?

Việc tập luyện

TDTT ngoại

2 khóa có cần 200 180 155 86.11 45 13.88

người hướng dẫn

không?

Môn TT ưa thích

mà bạn lựa chọn

là môn TT ngoại

khóa:

- Bóng bàn 200 180 96 53.33 84 46.67

- Cầu lông 200 180 127 70.55 53 29.45 3 - Bóng rổ 200 180 75 41.66 105 58.34

- Đá cầu 200 180 100 55.55 80 44.45

- Cờ vua 200 180 70 38.88 110 61.12

- Bơi lội 200 180 95 52.77 85 47.23

- Bóng đá 200 180 120 66.66 60 33.34

- Bóng chuyền 200 180 121 67.22 59 32.78

7 3.2. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chƣơng trình

giảng dạy môn cầu lông giờ ngoại khóa cho sinh viên.

3.2.1. Xây dựng chương trình giảng dạy môn cầu lông

Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương

trình huấn luyện, giảng dạy môn cầu lông cũng như phỏng vấn các

giáo viên, huấn luyện viên, những người có kinh nghiệm trong giảng

dạy cầu lông để lựa chọn những bài tập có nội dung phù hợp, nhằm

phát triển thể chất cho sinh viên, làm cơ sở xác định nội dung giảng

dạy môn cầu lông cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang. Mẫu phiếu phỏng vấn được giới thiệu qua phụ lục 2, với số

phiếu phát ra là 15, số phiếu thu về là 12. Kết quả phỏng vấn được

trình bày tại bảng 3.8 trong luận văn.

3.2.2. Cấu trúc, cách thức biên soạn bài tập môn Cầu lông

và phương pháp giảng dạy

Sau khi lựa chọn được nội dung giảng dạy đề tài cũng tiến

hành tìm hiểu và rút ra được những yêu cầu vế cấu trúc buổi tập,

cách biên soạn và phương pháp giảng dạy môn cầu lông được trình

bày cụ thể trong luận văn.

3.2.3. Chương trình giảng dạy môn cầu lông ngoại khóa tại

trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang

3.2.3.1. Đặc điểm đối tượng

Là các em nam, nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang có độ tuổi 18 – 20, không có dị tật, bệnh tật bẩm sinh. Các em

đều yêu thích và chọn môn cầu lông làm môn thể thao ngoại khóa.

3.2.3.2. Mục đích, nhiệm vụ của chương trình giảng dạy

3.2.3.3. Phân phối chương trình giảng dạy

Căn cứ vào quỹ thời gian của toàn bộ chương trình 30 tiết, căn

cứ vào đặc điểm tình hình của người học, theo kết quả phỏng vấn về

8 lựa chọn nội dung giảng dạy của môn học theo chương trình ngoại

khóa 60 tiết, đề tài tiến hành phân phối thời gian chung cho toàn bộ

chương trình qua bảng 3.9.

Bảng 3.9: Bảng phân phối thời gian chung chƣơng trình môn học

cầu lông tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang

TT 1 2

NỘI DUNG Lý thuyết Thực hành

TỔNG CỘNG:

SỐ TIẾT HỌC 4 26 30

Từ bảng phân phối thời gian chung của chương trình là cơ sở

để xây dựng bảng phân phối thời gian cụ thể cho chương trình được

trình bày qua bảng 3.10.

Bảng 3.10: Bảng phân phối thời gian cụ thể nội dung giảng

dạy của chƣơng trình giảng dạy môn cầu lông ngoại khóa.

TT Nội dung giảng dạy

Tổng số (tiết)

Thời lƣợng (tiết)

4

4

1

26

2

1 4 3 5 6 3 4

Lý thuyết: Lịch sử phát triển môn cầu lông trên thế giới và trong nước. Nguyên lý kĩ thuật môn cầu lông. Luật thi đấu môn cầu lông. Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài. Thực hành: Kĩ thuật cầm vợt. Kĩ thuật di chuyển. Kĩ thuật Phát cầu. Kĩ thuật đánh cầu thấp tay. Kĩ thuật đánh cầu cao tay. Kĩ thuật móc cầu. Kĩ thuật đập cầu.

9

3.2.3.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá.

Kiểm tra đánh giá: Cả hai nhóm đều được kiểm tra vào trước

và sau thực nghiệm bằng các test kiểm tra theo tiêu chuẩn của Bộ

Giáo dục và Đào tạo năm 2008 (ban hành kèm theo quyết định số

53/2008/QĐ-BGDĐT năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo).

3.3. Đánh giá hiệu quả việc thực nghiệm chƣơng trình giảng dạy

môn cầu lông vào giờ ngoại khóa cho sinh viên trƣờng Cao đẳng

Sƣ phạm Kiên Giang

3.3.1. Cơ sở lựa chọn xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình

độ thể lực chung cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên

Giang

Đề tài ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên theo

quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 do

Thứ trưởng Phạm Vũ Luận ban hành về quy định việc đánh giá, xếp

loại thể lực học sinh, sinh viên thì đây là văn bản quy định về việc

đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên bao gồm: Nội dung,

tiêu chuẩn, cách tổ chức đánh giá xếp loại, yêu cầu cụ thể với từng

nội dung đánh giá. Nội dung và tiêu chuẩn trên được lấy từ “Thực

trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi” (Thời điểm năm

2001) của Viện Khoa học Thể dục thể thao. Các chỉ tiêu đánh giá

được các nhà khoa học trên toàn quốc góp ý, xác định và được dùng

để điều tra thể chất người Việt Nam từ 6 – 60 tuổi. Từ đó cho thấy

các chỉ tiêu dùng để đánh giá thể lực cho sinh viên (18 tuổi) trường

Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang mà đề tài ứng dụng đảm bảo đủ độ

tin cậy gồm các chỉ tiêu sau: [3]

10

3.3.1.1 Trước thực nghiệm

Bảng 3.12: So sánh các chỉ số thể lực nam của hai nhóm

thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm.

NAM

TN-ĐC

t

p

TT

TEST

Lực bóp tay thuận (kg)

ĐC TN 42.59 42.12 1 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.55 19.33 3 Bật xa tại chỗ không đà (cm) 219.23 218.39 4 5 6

Chạy 30m XPC (giây) Chạy con thoi 4x10m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m)

5.04 5.05 10.67 10.62 939.9 936.03

0.47 0.22 0.84 0.01 0.05 3.87

0.64 > 0.05 0.6 > 0.05 0.22 > 0.05 0.3 > 0.05 0.49 > 0.05 0.22 > 0.05

Bảng 3.13: So sánh các chỉ số thể lực nữ của hai nhóm thực

nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm. NỮ

TT

TEST

TN-ĐC

t

p

Lực bóp tay thuận(kg)

TN ĐC 29.03 28.76 11.94 11.71 158.76 157.16

1 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ không đà(cm) 3 Chạy 30m XPC(giây) 4 Chạy con thoi 4x10m (giây) 5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 6

0.27 0.23 1.6 0.02 0.13 8.8

0.38 >0.05 0.72 >0.05 0.48 >0.05 0.71 >0.05 1.35 >0.05 0.65 >0.05

6.26 6.24 12.57 12.44 708.2 699.4

So sánh giá trị trung bình chỉ số thể lực của hai nhóm thực

nghiệm và đối chứng cho thấy, gần như toàn bộ sự cao thấp của các

chỉ số giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với xác suất p >

0.05, điều đó chứng tỏ thể lực hai nhóm thực nghiệm và đối chứng

trước thực nghiệm đều tương đương nhau.

3.3.1.2 Sau thực nghiệm

Nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm

Đối với nam: Sự tăng trưởng các chỉ số thể lực Nam SV nhóm

TN giai đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.14.

11

Bảng 3.14: Nhịp tăng trƣởng các chỉ số thể lực của nam

nhóm thực nghiệm môn Cầu lông sau thực nghiệm.

TT

TEST

W

p

t

Lực bóp tay thuận (kg)

4.59 2.73 5.47 3.01

Chạy 30m XPC (giây)

NAM Lần I Lần II <0.01 44.59 42.59 1 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.55 <0.01 20.65 3 Bật xa tại chỗ không đà (cm) 219.23 239.23 8.72 5.13 <0.001 -4.04 -5.71 <0.001 4 5.05 -4.72 <0.001 -4.8 5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.67 <0.02 6.09 3.24 939.9 6

Chạy tùy sức 5 phút (m)

4.85 10.17 998.9

Kết quả tại bảng 3.14 cho thấy, tất cả giá trị trung bình các test

đánh giá thể lực nam sinh viên 18 tuổi trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm đều tăng hay nói cách khác

tức là thực trạng thể lực nam sinh viên 18 tuổi trường Cao đẳng Sư

phạm Kiên Giang có sự cải thiện rõ rệt đều ở mức so sánh p >0.001.

Đối với nữ:

Bảng 3.15: Nhịp tăng trƣởng các chỉ số thể lực của nữ

nhóm thực nghiệm môn Cầu lông sau thực nghiệm

TT

W

TEST

p

t

Lực bóp tay thuận(kg)

Chạy 30m XPC(giây)

1 13.5 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 11.94 171 3 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 158.76 4 6.06 6.26 5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 12.57 12.04 757 6

Chạy tùy sức 5 phút (m)

NỮ Lần I Lần II 29.03 32.22 10.42 4.48 <0.001 12.26 4.77 <0.001 7.42 <0.001 3.5 -3.25 -6.37 <0.001 -4.31 -5.52 <0.001 6.66 3.51 <0.001

708.2

Số liệu tại bảng 3.15 cho thấy, tất cả giá trị trung bình các test

đánh giá thể lực nữ sinh viên 18 tuổi trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm đều tăng hay nói cách khác

tức là thực trạng thể lực nữ sinh viên 18 tuổi trường Cao đẳng Sư phạm

Kiên Giang có sự cải thiện rõ rệt đều ở mức so sánh p>0.001.

12

Nhóm đối chứng:

Đối với nam: Sự tăng trưởng các chỉ số thể lực Nam SV

nhóm ĐC giai đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.16.

Bảng 3.16: Nhịp tăng trƣởng các chỉ số thể lực của nam

nhóm đối chứng môn Cầu lông sau thực nghiệm.

Lực bóp tay thuận(kg)

NAM TT TEST W t p Lần I Lần II

Chạy 30m XPC(giây)

Chạy tùy sức 5 phút (m)

2 4.94 5.04

1 42.12 43.12 2.35 1.37 >0.05 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.33 19.93 3.06 1.62 >0.05 3 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 218.39 226.39 3.6 <0.05 -2.85 <0.05 -2 4 5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.62 10.39 -2.19 -2.17 <0.05 2.53 1.31 >0.05 6 936.03 960

Qua bảng 3.16 cho thấy, tất cả giá trị trung bình các test đánh

giá thể lực nam sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang

nhóm đối chứng sau thực nghiệm đều tăng nhưng chưa có sự khác

biệt đáng kể.

Đối với nữ:

Bảng 3.17: Nhịp tăng trƣởng các chỉ số thể lực của nữ

nhóm đối chứng môn Cầu lông sau thực nghiệm .

TT t W TEST p

Lực bóp tay thuận(kg)

Chạy 30m XPC(giây) 6.15 6.24

Chạy tùy sức 5 phút (m) NAM Lần I Lần II 28.76 29.68 3.15 1.3 >0.05 1 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 11.71 12.31 1.9 >0.05 5 3 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 157.16 162.16 3.13 1.51 >0.05 4 -1.45 -2.72 <0.05 5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 12.44 12.24 -1.62 -1.98 <0.05 699.4 721.4 3.1 1.65 >0.05 6

Qua bảng 3.17 cho thấy, tất cả giá trị trung bình các test đánh

13 giá thể lực nữ sinh viên(18 tuổi) trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang nhóm đối chứng sau thực nghiệm đều tăng hay nói cách khác tức là thực trạng thể lực nữ sinh viên 18 tuổi trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang cũng có sự cải thiện nhưng không nhiều chưa có sự khác biệt đáng kể.

Tóm lại: Sau thời gian thực nghiệm, sau khi áp dụng hệ thống các bài tập được lựa chọn cho thấy các thông số phát triển thể lực của nam, nữ sinh viên nhóm thực nghiệm có ý nghĩa thống kê (ở ngưỡng xác suất p < 0.001 – 0.01). Chứng tỏ rằng thể lực của nam, nữ sinh viên nhóm thực nghiệm tăng lên rất nhiều so với nam, nữ sinh viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Qua đó cũng cho thấy mối tương quan chặt chẽ của các test khi ứng dụng kiểm tra, đánh giá trình độ phát triển thể lực cho các đối tượng. Nhịp tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ta thấy: Nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhiều so với nam sinh viên nhóm đối chứng. Qua đó phản ánh rằng tố chất thể lực có thể được cải thiện đáng kể thông qua quá trình tập luyện và chương trình giảng dạy là phù hợp với sự phát triển cho nhóm thực nghiệm.

3.3.2. So sánh sự phát triển thể lực giữa 2 nhóm thực

nghiệm và đối chứng:

3.3.2.1. Thể lực của Nam sinh viên: Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm cho thấy, cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số chỉ tiêu. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có các chỉ số thể lực đạt mức tốt nhiều hơn nhóm đối chứng.

Nhóm thực nghiệm nam: cả 6 chỉ số thể lực, có W (nhịp tăng trưởng) đều cao hơn nhóm đối chứng (lực bóp tay thuận, nằm ngửa co gối gập thân, bật xa tại chỗ không đà, chạy 30m XPC, chạy con thoi 4 x 10m, chạy tùy sức 5 phút).

8.72

9

8

6.09

5.47

7

4.8

4.59

6

4.04

3.6

5 NHÓM TN

4

3.06

2.53

2.35

NHÓM ĐC

2.19

2

3

2

1

0

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 3.7: So sánh sự phát triển thể lực của nam SV

giữa 2 nhóm TN và ĐC

14

3.3.2.2. Thể lực của Nữ sinh viên:

Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm cho thấy, cả hai nhóm

thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số

chỉ tiêu. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có các chỉ số thể lực đạt mức

tốt nhiều hơn nhóm đối chứng.

Nhóm thực nghiệm nữ: tương tự như nam cả 6 chỉ số thể lực,

có W (nhịp tăng trưởng) đều cao hơn nhóm đối chứng (lực bóp tay

thuận, nằm ngửa co gối gập thân, bật xa tại chỗ không đà, chạy 30m

XPC, chạy con thoi 4 x 10m và chạy tùy sức 5 phút).

12.26

14

10.42

12

7.42

10

6.66

8

NHÓM TN

NHÓM ĐC

5

4.31

3.25

3.15

3.13

3.1

6

1.62

1.45

4

2

0

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 3.8: So sánh sự phát triển về thể lực của nữ SV giữa 2 nhóm TN và ĐC.

15

3.3.3. So sánh sự khác biệt nhóm thực nghiệm và đồi chứng

sau thực nghiệm:

Đối với nam: Các chỉ số thể lực Nam SV nhóm TN và ĐC

giai đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.18.

Bảng 3.18: So sánh các chỉ số thể lực của nam hai nhóm

thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.

NAM

TT

TEST

p

t

Lực bóp tay thuận(kg)

TN- ĐC ĐC TN 1 44.59 43.12 1.47 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 20.65 19.93 0.72 3 4 5 6

2.02 <0.05 1.97 <0.05 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 239.23 226.39 12.84 3.38 <0.001 -2.73 <0.02 4.94 4.85 -2.14 <0.05 10.17 10.39 2.16 <0.05 960 998.9

Chạy 30m XPC(giây) Chạy con thoi 4x10m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m)

-0.09 -0.22 38.9

Đối với nữ: Các chỉ số thể lực Nữ SV nhóm TN và ĐC giai

đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.19.

Bảng 3.19: So sánh các chỉ số thể lực của nữ hai nhóm thực

nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.

Nữ

TN-

TT

TEST

t

p

ĐC

TN

ĐC

Lực bóp tay thuận(kg)

32.22 29.68

2.54

3.58 <0.001

1

2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

13.5

12.31

1.19

3.72 <0.001

Bật xa tại chỗ không đà(cm)

171 162.16 8.84

2.6

<0.01

3

Chạy 30m XPC(giây)

6.06

6.15

-0.09

-2.87 <0.01

4

Chạy con thoi 4x10m (giây)

12.04 12.24

-0.2

-2.02 <0.05

5

Chạy tùy sức 5 phút (m)

757

721.4

35.6

2.62 <0.01

6

16

Cả hai nhóm đều có sự tăng trưởng tuy nhiên nhóm thực

nghiệm tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với các giá trị ttính > tbảng đủ độ cho phép với p < 0.05. Qua các số liệu tính toán trên một lần nữa đề tài có thể khẳng định

chương trình tập luyện môn Cầu lông vào giờ thể dục ngoại khóa là

có tính hiệu quả cao, có thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy GDTC

của nhà trường.

3.3.4. So sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm với

tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam.

So với tiêu chuẩn thể lực, kết quả so sánh tại bảng 3.20 có

thể nhận thấy, nhóm thực nghiệm sau thời gian học Cầu lông, thành

tích đạt được ở các Test hầu hết đều ở mức Tốt và Đạt. Tuy nhiên,

vẫn còn một vài sinh viên chưa đạt nhưng ở tỷ lệ thấp 3%. Với kết

quả so sánh trên, đề tài có thể khẳng định chương trình tập luyện

môn Cầu lông vào giờ thể dục ngoại khóa là có tính hiệu quả cao, có

thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy GDTC của nhà trường.

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Về thực trạng công tác giảng dạy môn Thể dục tại trƣờng

Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2012

Tiến hành điều tra thực trạng học tập và giảng dạy môn thể

thao tự chọn tại trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang giai đoạn

2009-2012 đề tài rút ra một số nhận xét sau:

Về đội ngũ cán bộ giáo viên

Hiện nay, Bộ môn GDTC của trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang có 06 GV, số lượng sinh viên của nhà trường ngày càng tăng,

số sinh viên hiện tại là là 1950 em, mà lực lượng giáo viên môn

GDTC còn mỏng, tỉ lệ sinh viên/giáo viên là 325 sinh viên/01giáo

17 viên tỷ lệ này cao hơn so với quy định của Bộ GD và ĐT (150sinh

viên/giáo viên). Điều này cho thấy số lượng giáo viên chưa tương

xứng với tỉ lệ sinh viên. Do vậy, nhà trường cần phải tăng số lượng

giáo viên GDTC cho phù hợp với sự phát triển số lượng sinh viên

của trường. Đồng thời cũng cần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên vì trong số 06 giáo viên của trường mới có 1 giáo viên có trình

độ thạc sỹ, 2 giáo viên đang theo học cao học, 3 giáo viên cử nhân.

Nên, nếu lực lượng đội ngũ giáo viên không được đảm bảo về số

lượng và chất lượng thì việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ còn gặp

rất nhiều khó khăn.

Về cơ sở vật chất :

Cơ sở vật chất dành cho tập luyện TDTT của sinh viên trường

Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang còn quá nghèo nàn, thiếu thốn trầm

trọng. Trường chưa có nhà Đa năng, sân tập, đường chạy chủ yếu là

sử dụng khuôn viên trường. Điều đó, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến

chất lượng công tác GDTC và sự phát triển thể chất của sinh viên.

Các trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy cũng được

nhà trường đầu tư tuy nhiên vẫn chưa đủ để phục vụ cho yêu cầu giảng

dạy thể chất nói chung và các hoạt động phong trào TDTT nói riêng

trong nhà trường.

Về chương trình và nội dung giảng dạy

Bộ môn GDTC của nhà trường vẫn sử dụng chương trình

giáo dục thể chất theo chương trình khung của Bộ GD và ĐT quy

định, chưa có tính nâng cao trong việc mở rộng các nội dung tập

luyện, cũng như các môn thể thao cho chương trình tự chọn còn quá

ít và chưa được chuẩn hóa. Đã có những nghiên cứu cải tiến chương

trình giảng dạy giáo dục thể chất của nhà trường, nhưng các chương

trình này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao, do các nguyên nhân khách

18

quan và chủ quan.

4.2. Về nghiên cứu lựa chọn nội dung, xây dựng chƣơng trình

hoạt động và ứng dụng thực nghiệm chƣơng trình giảng dạy cơ

bản môn Cầu lông vào giờ thể dục ngoại khóa năm học 2013–

2014.

4.2.1. Lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình giảng

dạy

Việc xây dựng chương trình được thực hiện trên cơ sở quy

định về thời gian tổ chức học tập môn thể dục nội khóa trong chương

trìng GDTC. Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, theo chỉ

đạo của ban giám hiệu, bộ môn GDTC, nhu cầu thực tế của sinh viên

nên quyết định tổ chức cho sinh viên tập luyện ngoại khóa môn Cầu

lông nhằm nâng cao sức khỏe và giúp cho sinh viên có điều kiện lựa

chọn môn thể thao ưa thích. Sau khi kết thúc chương trình học,

những sinh viên nào thực sự yêu thích và có năng khiếu với môn Cầu

lông có thể tham gia vào đội tuyển các cấp. Đây chính là một hướng

mới tạo điều kiện cho việc giảng dạy môn thể thao ngoại khóa tại các

trường trung học, cao đẳng, đại học và là sự kết hợp hài hòa giữa

TDTT trường học, TDTT phong trào và TT thành tích cao.

4.2.2. Ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn

Cầu lông

Việc ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn

Cầu lông cho sinh viên nam và nữ của nhóm thực nghiệm đã được tổ

chức chặt chẽ, có tính hệ thống về thời gian trong từng buổi, từng

tuần, trong các giờ học nội khóa và ngoại khóa là phù hợp với các

em sinh viên, đảm bảo cho các em vừa học tập tốt các môn văn hóa,

vừa tham gia tập luyện TDTT nâng cao sức khỏe..

19 4.3. Đánh giá hiệu quả việc thực nghiệm chƣơng trình giảng dạy

môn Cầu lông với sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên

Giang

Để đánh giá hiệu quả việc ứng dụng thực nghiệm chương

trình giảng dạy Cầu lông, đề tài đã tiến hành kiểm tra thể lực cả hai

nhóm thực nghiệm và đối chứng trước và sau thực nghiệm để so sánh

ngang từng cặp giá trị tương ứng, từng test giới tính nam, nữ để đi

đến kết luận rằng:

* Trƣớc thực nghiệm:

Cả 6 test thể lực, thành tích kiểm tra của hai nhóm ở cả nam và

nữ là tương đương nhau và không có sự khác biệt, không có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.5 điều đó chứng tỏ hình thái và thể

lực hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm đều

tương đương nhau.

* Sau thực nghiệm:

Trước tiên sử dụng phương pháp đánh giá dọc, thông qua

nhịp tăng trưởng của từng test đã cho thấy:

* So sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm với tiêu

chuẩn đánh giá thể chất ngƣời Việt Nam.

- Trước thực nghiệm: Qua kết quả so sánh tại bảng 3.20 ta

thấy, trước thực nghiệm, nhóm Nam SV và Nữ SV thực nghiệm của

trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang có một số chỉ số nằm trong

khoảng trung bình và yếu so với giá trị tiêu chuẩn thể chất của người

Việt Nam. Các chỉ số thấp hơn so với tiêu chuẩn đánh giá thể chất

người Việt Nam cùng lứa tuổi:

- Sau thực nghiệm: thể lực của các em sinh viên nhóm thực

nghiệm trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang đều được cải thiện,

Thành tích ở tất cả các test kiểm tra tăng lên mức tốt và khá so với

20 tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam lứa tuổi 18 – 20. Sự

khác biệt thể hiện rất rõ thông qua giá trị t tính với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P < 0.05 và P<0.001 vì t tính = 1.45 →10.21 > tbảng = 1.96 → 3.291. Điều đó thể hiện tính chất hợp lý của chương trình

giảng dạy ngoại khóa môn Cầu lông.

* Kết quả phân loại sinh viên nhóm thực nghiệm trƣớc và

sau thực nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ Giáo

dục và Đào tạo quy định: qua bảng 3.21 ta thấy nhóm thực nghiệm

trước thực nghiệm tỉ lệ chưa đạt còn cao, tốt chiếm tỉ lệ 25.8%, đạt tỉ

lệ 49.9%, không đạt chiếm tỉ lệ 24.3%. Sau 1 năm học Cầu lông,

thành tích đạt được ở các Test hầu hết đều ở mức tốt và đạt, tốt

chiếm tỉ lệ 48.9%, đạt tỉ lệ 48.8%, không đạt chiếm tỉ lệ 2.3%.. Với

kết quả so sánh trên, chúng tôi có thể khẳng định chương trình tập

luyện môn võ Cầu lông vào giờ thể dục ngoại khóa là có tính hiệu

quả cao, có thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy GDTC của nhà

trường.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể rút ra những kết luận

sau:

1. Thực trạng công tác GDTC của Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang giai đoạn 2009- 2012 còn nhiều hạn chế : Hiệu quả chương

trình GDTC chưa cao,

kết quả học tập kiểm tra kết thúc học phần của sinh viên K33,

34,35 còn thấp, kết quả học tập môn GDTC của 3 khóa cho kết quả:

Loại xuất sắc đạt tỷ lệ thấp chiếm 6%, loại khá giỏi, đạt tỷ lệ 22.5%,

loại trung bình đạt chiếm tỷ lệ khá cao 55.4%, loại yếu kém tỷ lệ

16.1%.

21

2. Đề tài đã xây dựng được chương trình môn Cầu lông ngoại

khóa có tính khoa học và thực tiễn. Với tổng thời gian học tập của

chương trình là 30 tiết cho đối tượng là nam và nữ sinh viên tuổi 18-

20. Đây là môn thể thao được nhiều người ưa thích, dễ tập luyện,

điều kiện sân bãi đơn giản, trang thiết bị cũng không quá tầm với của

nhiều sinh viên. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy chương trình trên

phù hợp với thực tế GDTC tại nhà trường. Việc xác định nội dung

giảng dạy môn thể thao ngoại khóa trong chương trình GDTC theo quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải phù hợp với đặc điểm, điều

kiện của từng trường. Đây chính là điều kiện quan trọng để phát triển

thể chất và nâng cao sức khỏe cho sinh viên, nhằm thỏa mãn mục đích

của GDTC trong nhà trường.

3. Kết quả ứng dụng chương trình môn Cầu lông học ngoại

khóa vào thực tiễn giảng dạy tại trường Cao đẳng Sư phạm Kiên

Giang cho thấy chương trình môn Cầu lông mới xây dựng của đề tài

đã tỏ ra có hiệu quả cao hơn so với chương trình môn thể dục quy

định đang giảng dạy tại trường. Kết quả cụ thể nhóm thực nghiệm có

sự tăng trưởng về thể lực tốt hơn nhóm đối chứng. Thể hiện qua kết

quả của 6 test có sự tăng cao, cao nhất qua bật xa tăng 8.72%, chạy

tùy sức tăng 6.09%. nhóm tăng thấp cũng vẫn cho thấy sự tiến bộ rõ

nét thể hiện qua lực bóp tay tăng 4.59% và chạy 30m xuất phát cao

tăng 4.04%. Từ đó cho thấy có thể đưa môn Cầu lông vào chương

trình giảng dạy môn thể thao ngoại khóa để tạo sự đa dạng các môn

học trong giờ GDTC, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất

của nhà trường.

22

B/ Kiến nghị

Trên cơ sở những kết luận của đề tài, đề tài đưa ra những kiến

nghị sau:

1. Chương trình ngoại khóa được xây dựng đã cho hiệu quả

học tập, trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang và các đơn vị khác có

thể tham khảo và sử dụng chương trình môn học này. Góp phần nâng

cao hiệu quả giáo dục thể chất của các trường.

2. Để góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình ngoại

khóa cầu lông được hoàn thiện hơn, cần có những nghiên cứu giảng

dạy cho nhiều khóa khác, trên nhiều đối tượng để kết quả có độ tin

cậy cao hơn.

3. Chương trình ngoại khóa môn cầu lông sẽ có hiệu quả cao

hơn nếu có sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà trường, tăng cường cơ

sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, cũng như tăng cường thêm các

giáo viên có chuyên môn cao. Tổ chức nhiều cuộc thi đấu và có

những giải thưởng sẽ góp phần nâng cao phong trào tập luyện cầu

lông của sinh viên nhà trường.