Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng trung t©m khÝ t−îng thñy v¨n quèc gia B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé x©y dùng hÖ thèng chØ tiªu ®¸nh gi¸ chÊt l−îng dù b¸o khÝ t−îng thñy v¨n
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: Ks. d−¬ng liªn ch©u
6734 19/02/2008
hµ néi - 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AT ATNĐ CAS CBS CLXT CLDB CLTS CLIPER CSDL DBKTHV DBKTHD DPE DX DY ECMWF FAR JTWC Sai số vị trí tâm bão dự báo dọc theo hướng di chuyển của bão Áp thấp nhiệt đới Ban Khoa học Khí quyển (Commission for Atmospheric Science) Ban Các Hệ thống Cơ sở (Commission for Basic Systems) Chất lượng xu thế Chất lượng dự báo Chất lượng dự báo trị số Phương pháp dự báo quán tính Cơ sở dữ liệu Dự báo khí tượng hạn vừa Dự báo khí tượng hạn dài Sai số khoảng cách giữa tâm bão dự báo và tâm thực tế Sai số vị trí tâm bão dự báo theo hướng đông-tây Sai số vị trí tâm bão dự báo theo hướng bắc-nam Trung tâm Dự báo Hạn vừa Châu Âu (European Center for Medium-range Weather Forecast ) Chỉ số tỷ lệ báo động sai (False Alarm Ratio) Trung tâm Liên hợp Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (Joint Typhoon Warning Center)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KKL KTTV MAE MCX ME MRL MSE PC POD RMSE RSMC Tokyo SD SSCP TBNN TTNH WMO Không khí lạnh Khí tượng thủy văn Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Error) Mức chính xác Sai số trung bình (Mean Error) Phương pháp hồi quy đa tuyến tính Sai số bình phương trung bình (Mean Square Error) Chỉ số phần trăm đúng (Percentage of Correct) Chỉ số khả năng phát hiện (Probability of Detection) Sai số bình phương trung bình căn (Root Mean Square Error) Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực Tokyo (Regional Specialized Meteorological Center) Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) Sai số cho phép Trung bình nhiều năm Thời tiết nguy hiểm Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
MỤC LỤC
Mở đầu Chương I: Tổng quan chung về công tác đánh giá chất lượng
dự báo khí tượng thủy văn
1.1 Công tác đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn trên
thế giới
1.1.1 Tổng quan chung 1.1.2 Các phương pháp và quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV trên thế giới 1.1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn 1.1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 1.1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh 1.1.2.4 Lĩnh vực dự báo bão 1.1.2.5 Lĩnh vực dự báo số trị 1.1.2.6 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 1.1.2.7 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài 1.2 Thực trạng và những vấn đề bất hợp lý trong công tác đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn ở nước ta
Trang 1 4 4 4 6 7 8 9 9 13 17 23 23 24 26 29 29 33 36 36 36 36 37 37 37 38 38 38 38 1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn 1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh, dự báo bão, dự báo số trị 1.2.4 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 1.2.5 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài Chương II: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV 2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn 2.1.1 Cơ sở của phương pháp 2.1.2 Các đặc trưng chính được sử dụng 2.1.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 2.2.1 Cơ sở của phương pháp 2.2.2 Các đặc trưng chính được sử dụng 2.2.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh 2.3.1 Cơ sở của phương pháp
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV”-Hà Nội 2007
39 39 40 40 41 41 41 42 42 42 42 43 47 47 47 47 52 58 58 72 74 74 75 76 77 77 77 77 77 78 78 78 83 85 87 87 88 89 91 91
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 2.3.2 Các khái niệm và đặc trưng chính 2.3.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 2.4 Lĩnh vực dự báo bão 2.5 Lĩnh vực dự báo số trị 2.6 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 2.6.1 Cơ sở của phương pháp 2.6.2 Các khái niệm và đặc trưng chính 2.6.3 Số liệu tính toán 2.7 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài 2.7.1 Cơ sở của phương pháp 2.7.2 Các khái niệm và đặc trưng chính 2.7.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu Chương III: Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV 3.1 Đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn 3.1.1 Quy định chung 3.1.2 Quy định về thuật ngữ 3.1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn 3.2 Đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 3.2.1 Đánh giá dự báo thời tiết hạn vừa 3.2.2 Đánh giá dự báo thời tiết hạn dài 3.3 Đánh giá chất lượng dự báo không khí lạnh 3.3.1 Quy định chung 3.3.2 Quy định về thuật ngữ 3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo không khí lạnh 3.4 Đánh giá chất lượng dự báo bão 3.4.1 Quy định chung 3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h 3.5 Đánh giá chất lượng dự báo số trị 3.5.1 Quy định chung 3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá 3.6 Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép 3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn 3.7 Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài 3.7.1 Quy định chung 3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa 3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài Chương IV: Chương trình đánh giá dự báo KTTV 4.1 Giới thiệu chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV”-Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 4.2 Thiết kế hệ thống và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL)
4.2.1 CSDL “Quan trắc” 4.2.2 CSDL “Dự báo” 4.2.3 CSDL “Mô hình” 4.3 Xây dựng chương trình 4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc 4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV 4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá Chương V: Chương trình đánh giá dự báo bão 5.1 Đặc tính kỹ thuật của chương trình TCInfo 5.2 Giới thiệu chương trình 5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER 5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão 5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục I: Các quy định thuộc lĩnh vực đánh giá dự báo khí
tượng hạn ngắn
Phụ lục II: Một số ví dụ về cách đánh giá bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn
hạn ngắn và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
Phụ lục IV: Một số kết quả tính toán sai số cho phép cho một số
trạm trong dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V: Giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp của các Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia
Phụ lục VI: Một số kết quả đánh giá thử nghiệm
Phụ lục VII: Hướng dẫn sử dụng chương trình đánh giá chất
Phụ lục VIII: Hướng dẫn sử dụng chương trình đánh giá dự báo
lượng dự báo KTTV
bão 92 92 96 102 106 107 108 111 114 114 114 115 118 119 120 122 126 126 131 134 182 193 206 244 268
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV”-Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
MỞ ĐẦU
Từ lâu, người ta đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác dự báo khí tượng thuỷ văn (KTTV) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt trong công tác chủ động phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại. Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi thông tin về dự báo KTTV ngày càng cao, không chỉ phong phú về mặt nội dung mà cả về độ chính xác của bản tin dự báo. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV là một việc rất cần thiết và ngày càng được các Cơ quan KTTV Quốc gia quan tâm chú ý hơn.
Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV là một trong các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công việc của các Cơ quan KTTV quốc gia, đồng thời, thông qua chất lượng dự báo KTTV, có thể định hướng được công tác nghiên cứu và nâng cao chất lượng dự báo một khi biết được chi tiết chỗ mạnh yếu của các sản phẩm dự báo. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá chất lượng dự báo KTTV là một vấn đề hết sức phức tạp vì trên thực tế, không có một phương pháp hay quy phạm đánh giá nào bao quát được mọi mục đích của việc đánh giá dự báo. Nhiều chuyên gia KTTV cho rằng việc đánh giá chất lượng dự báo cũng khó khăn phức tạp chẳng kém gì việc làm ra các bản tin dự báo. Sự khó khăn này thể hiện ở các điểm chính sau:
- Sự phức tạp của hiện tượng KTTV, các yếu tố KTTV và bản tin dự báo
liên quan đến không gian, thời gian và cường độ của chúng;
- Tính chất của bản tin dự báo (bản tin chính, bản tin bổ sung, bản tin
chuyên đề,…);
- Các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá không phải là duy nhất; - Các quy ước về giới hạn cường độ, không gian và thời gian chưa thống
nhất;
- Quá trình phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ làm cho công tác dự báo nghiệp vụ KTTV thay đổi, yêu cầu của xã hội, của người dùng cũng thay đổi. Sự thay đổi đó lại kéo theo những thay đổi về thuật ngữ, về những quy ước theo không gian, thời gian, về tính chất bản tin…
Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), có 3 lý do quan trọng nhất cần
phải đánh giá chất lượng dự báo KTTV là:
1. Để theo dõi chất lượng dự báo: xem các bản tin dự báo chính xác đến
mức nào và mức chính xác có ngày càng tốt hơn không?
1
2. Để nâng cao chất lượng dự báo: vì trước hết phải tìm ra dự báo sai cái
gì, sai như thế nào thì mới có thể cải tiến công nghệ dự báo. 3. Để so sánh chất lượng dự báo của các hệ thống dự báo khác nhau. “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Mục đích chính của việc đánh giá dự báo bao gồm 2 mặt: để biết rằng những bản tin dự báo là chính xác, mang tính chuyên nghiệp trên quan điểm kỹ thuật và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng, và rằng người sử dụng hiểu được bản tin dự báo và thoả mãn với sản phẩm dự báo. Một bản tin dự báo mang tính chuyên nghiệp cao và chính xác chưa chắc đã phục vụ hiệu quả nếu nó không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Do vậy, đánh giá chất lượng bản tin dự báo và đánh giá hiệu quả dự báo phục vụ là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, đánh giá chất lượng dự báo phục vụ là một vấn đề hết sức khó khăn, ngay cả đối với các nước tiên tiến trên thế giới và cho đến nay, chưa có một phương pháp đánh giá dự báo phục vụ nào đảm bảo tính tối ưu có thể chấp nhận được, vì điều này không chỉ phụ thuộc vào chất lượng bản tin dự báo mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như vấn đề truyền phát tin dự báo, nhận thức của người sử dụng cũng như các biện pháp xử lý của người được phục vụ. Vì vậy, cho đến nay trong lĩnh vực đánh giá chất lượng dự báo KTTV người ta đi sâu vào 2 vấn đề: đánh giá phương pháp dự báo và đánh giá chất lượng bản tin dự báo. Nội dung Đề tài thực hiện là đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, với thời hạn dự báo cho từng lĩnh vực như sau:
- Dự báo khí tượng hạn ngắn: 24 giờ - Dự báo khí tượng hạn vừa: 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11 ngày nếu tháng có
31 ngày; 8 ngày nếu tháng có 28 ngày)
- Dự báo khí tượng hạn dài: 1 tháng - Dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ: 24 - 48 giờ (riêng đối với sông
Mê Kông là 5 ngày)
- Dự báo thủy văn hạn vừa: 5 ngày, 10 ngày (riêng sông Mê Kông 10 ngày) - Dự báo thủy văn hạn dài: 1 tháng - Dự báo bão: 24 - 48 giờ
Theo đề cương được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, nhóm thực hiện Đề tài đã thực hiện đầy đủ các hạng mục của Đề tài: “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn”. Đề tài đã được đưa vào khai thác thử nghiệm trong nghiệp vụ dự báo KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương từ tháng 5 năm 2005, góp phần làm cho công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV được dễ dàng và thuận tiện hơn.
2
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng các bản tin dự báo KTTV một cách thống nhất và đồng bộ trên các lĩnh vực: dự báo khí tượng (hạn ngắn, hạn vừa và hạn dài, không khí lạnh, bão và áp thấp nhiệt đới); dự báo thuỷ văn (hạn ngắn, lũ, hạn vừa và hạn dài) và đánh giá mô hình dự báo số. Đề tài góp phần tạo ra những chỉ tiêu, quy định
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia nhằm xây dựng ngành KTTV theo hướng hiện đại hoá, thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ dự báo nhằm nâng cao năng lực dự báo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và phòng chống thiên tai.
Nội dung báo cáo trình bày kết quả thực hiện Đề tài bao gồm các phần:
Mở đầu Chương I: Tổng quan chung về công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV Chương II: Xây dựng chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV ở nước ta Chương III: Các quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV Chương IV: Chương trình đánh giá dự báo KTTV Chương V: Chương trình đánh giá dự báo bão Kết luận Tài liệu tham khảo Các phụ lục kèm theo
3
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã nhận được sự giúp đỡ hết sức to lớn, hiệu quả của các đồng nghiệp, sự quan tâm, động viên của Lãnh đạo Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, sự hợp tác của các Đài KTTV Khu vực và ý kiến tư vấn của nhiều chuyên gia KTTV. Chủ nhiệm Đề tài xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm KTTV Quốc gia, Trung tâm Dự báo KTTV TW, các cơ quan chức năng liên quan, các nhà khoa học KTTV, các cộng tác viên và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để Chủ nhiệm hoàn tất Đề tài, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN 1.1 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KTTV TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1 Tổng quan chung
Theo “Tổng quan về kỹ thuật đánh giá dự báo” của WMO [33], trong lịch sử phát triển ngành KTTV, vấn đề đánh giá chất lượng bản tin dự báo đã được thực hiện ngay từ khi các bản tin dự báo được thực hiện trong nghiệp vụ hàng ngày. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, vấn đề này càng ngày càng được quan tâm hơn. Có rất nhiều lý do, trong đó có thể kể đến một số như sau:
1. Số lượng các loại bản tin dự báo KTTV ngày càng tăng, từ các bản tin dự báo bão, lũ đến các dự báo độ ẩm tích luỹ cho nông nghiệp, dự báo nhiệt độ tăng đột biến, dự báo tình trạng biển…;
2. Ngày càng có nhiều phương pháp để dự báo cùng một hiện tượng; 3. Người ta ngày càng đánh giá cao tầm quan trọng của các nhân tố KTTV trong việc hoạch định và thiết lập các biện pháp trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động của con người, và đặc biệt là tính hiệu quả kinh tế của công việc của các cơ quan khí tượng thuỷ văn quốc gia;
4. Việc cố gắng xây dựng các phương pháp khách quan (dựa vào việc sử dụng các mô hình toán lý) để miêu tả các quá trình xảy ra trong tự nhiên, và các phương pháp khách quan để so sánh mức độ thành công trong việc mô tả các quá trình đó;
5. Sự hợp tác giữa các cơ quan khí tượng thủy văn các nước không chỉ trên lĩnh vực tổ chức và thực hiện các chương trình như Chương trình “Theo dõi Thời tiết Toàn cầu” và Chương trình “Nghiên cứu Khí quyển Toàn cầu”, mà còn trong việc trao đổi rộng rãi các thông tin về phương pháp phân tích và dự báo các yếu tố cũng như các hiện tượng khí quyển.
4
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, các Cơ quan KTTV quốc gia đều tự xây dựng cho riêng mình một hệ thống đánh giá bản tin dự báo KTTV. Theo kết quả điều tra trên quy mô toàn cầu vào năm 1997 của WMO [37], 57% các Cơ quan KTTV quốc gia có hệ thống đánh giá dự báo được chính thức dùng trong nghiệp vụ. Tuy nhiên, có sự khác biệt rất lớn về phương thức và bản chất của
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia cách đánh giá giữa quốc gia này với quốc gia khác. Sở dĩ có sự khác biệt đó là do các phương pháp đánh giá được sử dụng hoàn toàn phụ thuộc vào đặc trưng riêng của từng loại bản tin dự báo, yếu tố dự báo, cách xây dựng phương pháp dự báo, và đôi khi còn do yếu tố chủ quan của người xây dựng phương pháp đánh giá dự báo. Trong nhiều năm qua, WMO đã có những cố gắng để đưa ra những chuẩn mực thống nhất về đánh giá chất lượng dự báo cho các cơ quan KTTV Quốc gia nhưng vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn. Gần đây, các chuyên gia thuộc Ban Các Hệ thống Cơ sở (CBS) đã phối hợp với Ban Khoa học Khí quyển (CAS) và Ban Khí hậu (CCL) của WMO đã đưa ra “Hệ thống đánh giá chuẩn cho dự báo hạn dài” [44]. Mục tiêu quan trọng ban đầu của các chuẩn mực này là phục vụ cho việc trao đổi thông tin dự báo giữa các Trung tâm và thống kê báo cáo hàng năm cho CBS. Song vì nhiều lý do khác nhau, nước nào cũng có những quy định, quy tắc riêng trong đánh giá chất lượng dự báo KTTV cho riêng quốc gia mình.
Như chúng ta đã biết, sản phẩm chính của các Cơ quan KTTV quốc gia gồm rất nhiều loại và phần lớn các bản tin này là rất cần thiết cho các hoạt động của con người. Ở hầu hết các nước trên thế giới, các bản tin dự báo được chính thức chia làm 2 loại:
1. Dự báo phục vụ mục đích chung; 2. Dự báo chuyên ngành.
5
Dự báo phục vụ mục đích chung thường gồm các thông tin về các đặc trưng KTTV và giá trị của các yếu tố KTTV cơ bản như lượng mây, mưa, nhiệt độ, gió, mực nước… Các bản tin dự báo này được truyền phát rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như vô tuyến truyền hình, radio, báo chí… Dự báo chuyên ngành được thực hiện theo yêu cầu đặt hàng của từng ngành (cơ quan), chủ yếu để giúp họ đặt ra kế hoạch cho các hoạt động riêng của ngành mình, ví dụ như dự báo phục vụ khoan thăm dò dầu khí, dự báo điều hành hồ chứa, dự báo phục vụ các nhà máy thủy điện… Thông thường, các thuật ngữ sử dụng trong tất cả các loại bản tin dự báo đều phải theo nguyên tắc dễ hiểu và được người sử dụng chấp nhận. Đồng thời các thuật ngữ này phải chính xác về mặt khoa học và được định nghĩa chặt chẽ để loại trừ khả năng hiểu lầm giữa các đặc trưng dự báo và những điều quan trắc được. Nếu chúng ta muốn đạt được một sự nhất quán thì ít nhất chúng ta phải đưa ra được một định nghĩa rõ ràng về Dự báo phục vụ mục đích chung và Dự báo chuyên ngành. Tuy nhiên, rất khó có thể thực hiện được điều đó, vì thường không có ranh giới rõ ràng giữa 2 loại dự báo này. Ví dụ như bản tin dự báo mưa cho thời gian tổ chức một sự kiện thể thao quốc tế quan trọng (một trận đá bóng), về một mức độ nào đó có thể vừa là Dự báo phục vụ mục đích chung vừa là Dự báo chuyên ngành. Trong trường hợp này, việc phân chia bản tin dự báo thành 2 nhóm riêng biệt là không cần thiết, nhưng định nghĩa chính xác từng thuật ngữ dùng trong dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia là thiết yếu để hiểu, sử dụng và đánh giá đúng. Hiện tại rất nhiều thuật ngữ đã được định nghĩa rõ ràng và được người sử dụng chấp nhận, nhưng cũng còn một số lượng rất lớn thuật ngữ vẫn chưa được định nghĩa, ví dụ như mưa tuyết, bão cát (nhỏ, vừa và lớn)...
1.1.2 Các phương pháp và quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV trên thế giới Theo [33], vấn đề phương pháp đánh giá chất lượng dự báo KTTV đã được thảo luận từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX tại các cuộc họp lần thứ 3 và 4 của Uỷ ban Đặc biệt thuộc WMO (1966). Tại Liên Xô (cũ), ngay từ những năm cuối của thập kỷ 70, Cơ quan KTTV Liên Xô đã thay đổi cơ bản về cách đánh giá chất lượng bản tin dự báo, từ đánh giá mang tính tổng quát đồng đều giữa các yếu tố dự báo sang đánh giá trọng lượng theo mức nguy hiểm và được tính theo điểm. Tại Nhật Bản và một số nước tiên tiến khác, khi dự báo các yếu tố KTTV đều kèm theo mức tin cậy, vì vậy trong việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo có đánh giá mức tin cậy của bản tin dự báo. Đối với phần lớn các nước đang phát triển, công tác đánh giá chất lượng dự báo phụ thuộc nhiều vào trình độ KHCN dự báo của nước đó và cơ sở đánh giá chủ yếu là vận dụng toàn bộ hay một phần các văn bản hướng dẫn đánh giá của WMO và các Tổ chức Quốc tế liên quan. Ngày nay, hầu hết các nước thành viên của WMO đều tổ chức đánh giá dự báo theo những tiêu chí chung và theo tình hình cụ thể của từng nước. Có rất nhiều phương pháp để đánh giá chất lượng dự báo KTTV. Các phương pháp khác nhau được dùng để đánh giá các yếu tố dự báo khác nhau. WMO chia các bản tin dự báo làm 4 loại:
a) Loại dự báo giá trị: dùng để dự báo các yếu tố khí tượng thủy văn
như khí áp, nhiệt độ, độ ẩm, gió, mực nước, lưu lượng;
b) Loại dự báo có hay không: dùng để dự báo các hiện tượng như mưa,
dông, sương mù…;
c) Loại dự báo các hiện tượng theo từng hạn dự báo khác nhau: như hạn ngắn (tới 3 ngày), hạn vừa (từ 4 đến 7 hoặc 10 ngày), hạn dài (từ 10 ngày đến 1 tháng hoặc dài hơn);
d) Loại dự báo các hiện tượng gồm nhiều đặc trưng, bản chất khác nhau như đối với mưa (mưa nhỏ, mưa phùn, mưa rào, mưa to, …), lũ (lũ lớn, lũ trung bình, lũ nhỏ), xảy ra vào ngày hay đêm, trên một phạm vi rộng hay hẹp…
6
Các phương pháp đánh giá cũng được chia làm 2 loại: phương pháp đánh giá chuẩn và phương pháp khoa học. Phương pháp đánh giá chuẩn bao gồm các phương pháp dùng cho dự báo có/không, dự báo theo nhiều cấp, dự báo các yếu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia tố thay đổi và dự báo xác suất. Phương pháp đánh giá khoa học bao gồm các phương pháp dùng cho dự báo theo không gian, hệ thống dự báo tổ hợp và các phương pháp khác. Phương pháp đánh giá khoa học thường phức tạp hơn phương pháp đánh giá chuẩn và đi sâu vào cốt lõi của sai số dự báo. Ví dụ đối với dự báo khí áp mặt đất, độ cao địa thế vị, mực nước hay lưu lượng người ta thường dùng phương pháp bình phương tối thiểu hoặc hệ số tương quan. Còn đối với dự báo mưa hay sương mù, người ta lại dùng phương pháp “có/không”. Tuy nhiên, WMO cũng khuyến cáo là cho đến hiện nay, vẫn chưa có phương pháp đánh giá dự báo nào mang đủ tính khoa học và đủ độ tin cậy cho từng loại dự báo khác nhau. Một trong những khó khăn chính là chưa có sự thống nhất quốc tế về thuật ngữ và về sự phân loại theo bản chất hiện tượng khi ra các bản tin dự báo phục vụ mục đích chung và các bản tin chuyên ngành. 1.1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn Ngay từ những năm cuối của thập kỷ 70 (thế kỷ XX), Liên Xô đã đưa ra phương pháp đánh giá mang tính trọng số có nghĩa là, tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng và tính chất nguy hiểm của yếu tố dự báo để quy định số điểm tối đa mà yếu tố đó có được khi được dự báo đúng. Tổng số điểm đạt được trong bản tin được tính % theo thang điểm 100 (mức chính xác). Chất lượng một bản tin dự báo được đánh giá dựa trên mức độ chính xác tổng cộng của tất cả các yếu tố dự báo và được đánh giá theo 3 mức: xấu, trung bình và tốt. Có các chỉ tiêu riêng cho dự báo điểm và dự báo khu vực. Cách đánh giá này mang tính khách quan và thể hiện được giá trị phục vụ của các bản tin dự báo. Theo Philippe B. [37], mỗi quốc gia đều có những quy định riêng về các yếu tố khí tượng cần được đánh giá. Bảy yếu tố thời tiết được nhiều Cơ quan Khí tượng Quốc gia đánh giá là: bản đồ dự báo khí áp mặt đất, bản đồ dự báo trên cao, mưa, nhiệt độ, hướng gió, tốc độ gió và tầm nhìn xa. Phương pháp đánh giá các yếu tố này được miêu tả chi tiết trong “Tổng quan về kỹ thuật đánh giá dự báo” [33]. Trong tài liệu này, WMO khuyến cáo nên chia bản tin dự báo 24h thành 2 thời đoạn 12h để đánh giá. Các yếu tố dự báo được đánh giá là “đúng” hoặc “sai” phụ thuộc vào độ lệch của giá trị dự báo so với giá trị quan trắc và mức độ “đúng” của hiện tượng thời tiết được dự báo. Sai số của các yếu tố dự báo cũng như sai số về cường độ của các hiện tượng thời tiết được xác định trên cơ sở yêu cầu của người sử dụng bản tin. Mỗi yếu tố dự báo được đánh giá theo 1 quy định riêng, thường được chia ra thành các cấp (được lập theo bảng) và dự báo được coi là “đúng” khi trị số dự báo ở trong khoảng ± 1 cấp so với trị số dự báo. Tuy nhiên, WMO cũng khuyến cáo mỗi nước nên xây dựng phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá cho riêng nước mình sao cho phù hợp với trình độ khoa học dự báo của nước đó.
7
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 1.1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
(cid:153) Dự báo thời tiết hạn vừa
Theo [33], WMO đã khuyến cáo sử dụng phương pháp đánh giá thời tiết
a) Qui định chung về thuật ngữ: bao gồm các chuẩn mực về thuật ngữ dự
hạn vừa như sau: báo và ý nghĩa của chúng.
b) Phương pháp đánh giá: • Đánh giá chung:
o Đánh giá cho từng phần của bản tin dựa vào mức độ dự báo đúng đối với từng yếu tố.
o Trên cơ sở đánh giá từng thành phần ở trên, thực hiện tính toán sự chênh lệch chung, từ đó sử dụng phương pháp đánh giá lựa chọn (đúng hay sai) để đưa ra sự chính xác toàn phần của mỗi dự báo: đúng hoặc sai.
o Tiến hành đánh giá cho các địa điểm trên khu vực dự báo. Nếu khu vực dự báo rộng và đồng nhất thì có thể đánh giá cho nơi được coi là đặc trưng. Đánh giá này thường sử dụng đối với Trung tâm dự báo Khu vực. Nếu khu vực không đồng nhất về hoàn cảnh địa lý, thì chọn những vùng phản ánh điều kiện không đồng nhất và đánh giá riêng cho những vùng đó.
• Đánh giá dự báo mưa: vì việc dự báo cường độ mưa là rất khó nên
chỉ đánh giá trên cơ sở diện (%) xảy ra mưa.
o Đánh giá dự báo mưa cho từng thời đoạn 12h, xác định số trạm hoặc vùng (%) mưa quan trắc thực tế. Nếu trạm hay vùng nằm trong khoảng dự báo, thì đánh giá dự báo mưa cho thời đoạn 12h đạt 100%.
o Tổng số giá trị của mỗi thời đoạn 12h trên tổng số thời đoạn 12h là chất lượng trung bình của toàn bộ thời kỳ hiệu lực bản tin dự báo (%).
• Đánh giá dự báo nhiệt độ không khí: cho từng thời đoạn 12h, thực hiện tính số trạm (%) có nhiệt độ nằm trong khoảng dự báo, với sai khác bằng một nửa biến thiên 5 ngày trong tháng đó.
8
(cid:153) Dự báo thời tiết hạn dài a) Nội dung dự báo: Hiện nay ở hầu hết các nước, trong bản tin dự báo hạn dài phục vụ mục đích chung chủ yếu chỉ dự báo xu thế của các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình nhiều năm (TBNN) hoặc so với thời kỳ chuẩn 1960 - 1999, gồm 3 cấp: trên TBNN, xấp xỉ TBNN, dưới TBNN. Riêng tại Trung tâm Dự báo Hạn
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia vừa Châu Âu (ECMWF) còn dự báo hạn dài các yếu tố như trường chuẩn sai của độ cao địa thế vị H500mb, H700mb, H850mb, khí áp mặt đất..., nhưng Trung tâm này không công bố kết quả đánh giá.
b) Phương pháp đánh giá: dựa vào dấu chuẩn sai của các yếu tố dự báo. Cách đánh giá được thể hiện trong Bảng 1.1.1.
Bảng 1.1.1: Cách đánh giá dựa vào dấu chuẩn sai của các yếu tố dự báo
Dự báo
+
–
Thực tế
+
n11
n12
–
Số lần quan trắc n11 + n12 n21 + n22 N
Số tin dự báo
n21 n11 + n21
n22 n12 + n22
n
n
22
n12 - số lần (trạm) sai về dự báo chuẩn sai âm. n21- số lần (trạm) sai về dự báo chuẩn sai dương n22 - số lần (trạm) dự báo đúng chuẩn sai âm N: tổng số lần dự báo (tổng số trạm dự báo)
S = (1.1.1) Trong đó: n11 - số lần (trạm) dự báo đúng chuẩn sai dương Mức chính xác dự báo sẽ được tính theo công thức: 11 + N
1.1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh Vì dự báo không khí lạnh (Gió mùa đông bắc) mang tính quốc gia nên cho đến nay, chưa tìm thấy văn bản hoặc tài liệu nào quy định về cách đánh giá dự báo không khí lạnh trên thế giới. 1.1.2.4 Lĩnh vực dự báo bão Để đánh giá dự báo quỹ đạo bão (thực chất là vị trí tâm bão), người ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Các phương pháp đánh giá này đưa ra những thông tin rất cần thiết trong nghiệp vụ dự báo bão nhằm mục đích:
• Phân tích các phương pháp dự báo mới và kiểm tra kết quả dự báo
được cải thiện từ các phương pháp mới;
• Cung cấp một cơ sở khách quan cho việc điều chỉnh các cảnh báo
và dự báo, đặc biệt là đối với các vùng bị ảnh hưởng trực tiếp;
9
• So sánh các phương pháp dự báo.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
OBT+1 OBT+1
OBT OBT
FCT FCT
OBT-1 OBT-1
Hình 3: Sơ đồ vị trí tâm bão quan trắc, vị trí dự báo và các dạng sai số. Hình 1.1.1: Sơ đồ vị trí tâm bão quan trắc, vị trí dự báo và các dạng sai số
OB0-T : Các vị trí tâm bão quan trắc được OB0-T : Các vị trí tâm bão quan trắc FCT : Vị trí tâm bão được dự báo FCT : Vị trí tâm bão dự báo DPE : Sai số khoảng cách (km) DPE : Sai số khoảng cách (km) DX : Sai số theo vĩ hướng (độ hoặc km) DX : Sai số theo vĩ hướng (độ hoặc km) DY : Sai số theo kinh hướng (độ hoặc km) DY : Sai số theo kinh hướng (độ hoặc km) AT : Sai số dọc theo hướng di chuyển của bão (km) AT : Sai số dọc theo hướng di chuyển của bão (km) : Sai số theo hướng pháp tuyến so với quỹ đạo chuyển động CT CT : Sai số theo hướng pháp tuyến so với quỹ đạo chuyển động của của bão của bão
Các phương pháp đánh giá quỹ đạo bão (vị trí tâm bão) chủ yếu được dùng bao gồm đánh giá sai số khoảng cách giữa đường đi dự báo và đường đi thực tế, sai số theo kinh hướng, vĩ hướng, sai số theo hướng di chuyển hay tốc độ di chuyển, sai số theo phương di chuyển của bão và sai số theo phương pháp tuyến với quĩ đạo chuyển động của bão. Người ta sử dụng phương pháp dự báo quán tính (CLIPER) để đánh giá kỹ năng (“Skill”) dự báo cho một cơn bão hay một mùa bão. Trên thực tế, hiện nay ở các Trung tâm Dự báo bão Quốc tế như Trung tâm Dự báo Hạn vừa Châu Âu (ECMWF), UK MetOffice, Guam, RSMC Tokyo ..., các phương pháp này đã được đưa vào dự báo nghiệp vụ.
Hình 1.1.1 minh hoạ vị trí tâm bão thực tế, tâm bão dự báo và các dạng
sai số được tính, trong đó dấu của các trị số có ý nghĩa như sau:
DPE : luôn có giá trị dương, cho biết quỹ đạo dự báo chính xác đến mức
10
nào, nhưng không cho biết sai số đó là do dự báo quỹ đạo quá DX nhanh hoặc quá chậm, hoặc có xu hướng lệch nhanh về phía cực. : cho biết sai số dự báo theo hướng đông - tây, có giá trị dương khi tâm dự báo nằm ở phía đông so với tâm bão thực tế.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DY AT
CT
: cho biết sai số dự báo theo hướng bắc - nam, có giá trị dương khi tâm dự báo nằm ở phía gần cực hơn so với tâm bão thực tế. : cho biết quỹ đạo dự báo là quá nhanh hay quá chậm, có giá trị dương khi tâm bão dự báo nằm ở phía trước so với tâm bão thực tế (theo hướng di chuyển của bão). : cho biết xu hướng chuyển hướng của bão, có giá trị dương khi tâm bão dự báo nằm ở phía bên phải so với tâm bão thực tế (theo hướng di chuyển của bão).
B
dA-B
φφ − B
dlatAB
dlat =− BA dlong
A
=− BA
2
ANGAB
(
+
=
−
Một số công thức chung được sử dụng để tính các sai số bao gồm:
)
)2
( − λλ B
A
cos
m =
A
dlatAB
) mBAd eR 6370
km
− πφ =
φφφ B A φ
Re
BA −
acrtg
ang
(
)
BA −
=
• Khoảng cách giữa hai điểm AB: A λλ − B (
BA −
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎞ ⎟⎟ ⎠
(1.1.2) • Góc của vector AB so với trục đông - tây: dlat dlong
• Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX): được tính bằng công thức:
(1.1.3) Dlong = Long_FCT - Long_OBST, DX = mφ Dlong
trong đó: Long_FCT là kinh độ tâm bão được dự báo cho thời điểm T. Long_OBST là kinh độ tâm bão quan trắc được tại thời điểm T. DX có đơn vị là km.
• Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY): được tính bằng công thức:
(1.1.4) Dlat = Lat_FCT - Lat_OBST, DY = mφ Dlat
Lat_FCT là vĩ độ tâm bão được dự báo cho thời điểm T. Lat_OBST là vĩ độ tâm bão quan trắc được tại thời điểm T.
trong đó:
• Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE): có đơn vị là km và được tính
DPE = d(FCT - OBST) (1.1.5)
11
bằng công thức: trong đó, các ký hiệu được sử dụng giống như trên.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
FCT
CT
ANGERR
AT
OBT
OB0
ang(OB0-OBT)
ang(FC0-FCT)
Hình 1.1.2: Minh họa cách tính sai số dự báo theo hướng và tốc độ dịch chuyển
• Sai số dự báo theo hướng di chuyển (ANGERR)
Trị số của ANGERR dương khi hướng chuyển động được dự báo lệch về
Sai số theo hướng di chuyển (ANGERR) là góc nằm giữa vector dịch chuyển của tâm bão thực và vector dự báo hướng chuyển động của bão như được minh hoạ trong Hình 2. Do vị trí tâm ban đầu của bão có thể được xác định khác nhau, điểm bắt đầu của vector dự báo hướng dịch chuyển không nhất thiết phải trùng với điểm bắt đầu của tâm bão quan trắc được. Hay nói một cách khác, FC0 và OB0 không luôn luôn trùng nhau. Vì vậy, đôi khi sai số về hướng dự báo có thể nhỏ nhưng sai số về khoảng cách lại lớn và ngược lại do vị trí tâm bão của nguồn dự báo và quan trắc đã khác nhau ngay từ thời điểm ban đầu. bên phải hơn so với hướng di chuyển thật của bão.
• Sai số dự báo theo vận tốc di chuyển (SPEEDERR): được tính bằng công
FC
d
OBS
FCd (
)
OBS (
)
0
0
SPEED
=
−
thức:
ERR
− T dT
− T dT
(1.1.6)
Trị số của SPEEDERR có giá trị dương khi chuyển động của bão được dự
trong đó dT là khoảng thời gian giữa các thời điểm được xét từ 0 đến T. báo nhanh hơn thực tế.
• Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT): được tính
theo công thức sau: CT = d(OB0-FCT) * tg(ANGERR) (1.1.7)
• Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT)
12
AT = d(OB0-FCT) / cos(ANGERR)- d(OB0-OBT) (1.1.8)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Trong các loại sai số trên, sai số khoảng cách (DPE) được sử dụng nhiều nhất. Sai số về tốc độ dịch chuyển (SPEEDERR) tương ứng với sai số theo phương chuyển động AT, và sai số về góc (ANGERR) tương ứng với các sai số CT, AT và CT thường được sử dụng để tổng kết và phân tích sai số sau khi đã có quĩ đạo chuẩn (best track). Sai số SPEEDERR và ANGERR thường được sử dụng trong nghiệp vụ nhằm giúp dự báo viên hiệu chỉnh dự báo trong phiên làm việc. 1.1.2.5 Lĩnh vực dự báo số trị Các sản phẩm dự báo từ mô hình số là kết quả của việc máy tính tích hợp các phương trình khống chế các quá trình vật lý xảy ra trong khí quyển. Nhìn chung, các sản phẩm dự báo này không bao giờ là một dự báo hoàn hảo các yếu tố thực của khí quyển, vì một trong các nguyên nhân chính là do sự hiểu biết của chúng ta về mặt toán học các quá trình vật lý là chưa đầy đủ. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ máy tính, đặc biệt là các siêu máy tính và sự hiểu biết sâu hơn về các quá trình vật lý khí quyển đã đưa ra được những mô hình số “hoàn hảo” hơn và do vậy, chất lượng các sản phẩm dự báo từ các mô hình này cũng ngày càng được nâng cao. Cùng với sự tiến bộ của các dự báo từ mô hình số, các kỹ thuật để đánh giá kỹ năng của các sản phẩm này cũng không ngừng phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một phương pháp đơn lẻ nào là thích hợp để áp dụng chung cho việc đánh giá các sản phẩm dự báo khách quan từ mô hình. Theo Stanski và đồng nghiệp [38], cần phải có một vài cách khác nhau để đánh giá mô hình và bất kỳ một sự đánh giá nào về kỹ năng của mô hình khí quyển đều phụ thuộc vào kích thước về thời gian và không gian được sử dụng để đánh giá, và điều này lại phụ thuộc vào mối quan tâm của người sử dụng. Ví dụ, dự báo viên chủ yếu chỉ quan tâm đến kỹ năng của mô hình trong việc dự báo hệ thống khí áp cho vùng mà họ có trách nhiệm dự báo và thường trong khoảng thời gian 3 ngày, trong khi đó các nhà khoa học lại quan tâm đến kỹ năng của mô hình đối với tất cả quy mô về không gian và thời gian. Philippe B. [37] đưa ra kết quả điều tra về các phương pháp đánh giá cũng như các yếu tố dự báo thường được đánh giá tại một số nước trên thế giới. Tại Australia, dự báo mưa được đánh giá so với lượng mưa quan trắc 24 giờ trên toàn lãnh thổ; độ phân giải của trường phân tích là 0.25°, và trường phân tích được quy về độ phân giải của mô hình. Các chỉ số đánh giá cơ bản là BIAS, RMSE và một số chỉ số được tính từ bảng “Contingency table”. Tại Canada, người ta sử dụng các chỉ số BIAS và RMSE đối với các yếu tố như gió, nhiệt độ, điểm sương, khí áp mặt đất và độ cao địa thế vị; các chỉ số BIAS và TS cho các ngưỡng khác nhau được sử dụng để đánh giá mưa. Tại Trung Quốc, 400 trạm
13
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia quan trắc đã được lựa chọn kỹ càng để dùng vào việc đánh giá mưa. Các sản phẩm dự báo số và dự báo khách quan được nội suy về vị trí các trạm này. Các chỉ số được sử dụng là BIAS và TS cho 1 số ngưỡng (0,1; 10; 25; 50 và 100 mm/24 giờ). Tại Pháp, người ta đánh giá các yếu tố mưa, lượng mây, nhiệt độ và độ ẩm tại 2m, tốc độ gió, hướng gió, và cường độ gió giật. Điểm lưới gần điểm quan trắc nhất được sử dụng để đánh giá với các chỉ số BIAS, RMSE và bảng “Contingency table”. Tại Nhật Bản chỉ đánh giá mưa và nhiệt độ. Số liệu quan trắc được biến đổi thành một lưới số liệu đồng nhất độ phân giải 80 km, và số liệu dự báo được so sánh với số liệu quan trắc này sử dụng các chỉ số BIAS, TS và ETS. Tại Anh, MSE được sử dụng để đánh giá nhiệt độ và gió, trong khi đó ETS lại được dùng để đánh giá mưa, lượng mây và tầm nhìn xa với các ngưỡng khác nhau. Tại Mỹ, chỉ có các yếu tố như nhiệt độ, gió, độ ẩm, lượng mưa, trường khí áp, độ cao địa thế vị được đánh giá. Các chỉ số được sử dụng là BIAS, ETS, POD, FAR và Odds ratio. Như vậy, tại mỗi quốc gia, việc lựa chọn phương pháp đánh giá cũng như các yếu tố dự báo cần được đánh giá là hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, thực trạng công tác quan trắc đo đạc, công tác dự báo và trình độ khoa học công nghệ dự báo của quốc gia đó. Người ta thường sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá các yếu tố khí tượng khác nhau. Thông thường, các yếu tố này được phân loại thành các yếu tố liên tục như gió, nhiệt độ, độ cao địa thế vị …và các yếu tố rời rạc được dự báo theo ngưỡng hoặc theo xác suất như lượng mưa, dạng mưa… a) Phương pháp đánh giá cho các yếu tố liên tục: thường được áp dụng đối với các yếu tố khí tượng như gió, nhiệt độ và các yếu tố trên cao. Một số chỉ số thường được dùng bao gồm:
N
ME
(
)
(1.1.9)
i OF − i
1 = ∑ N
i
1 =
• Sai số trung bình (Bias, Mean Error - ME):
Trong đó: Fi: chỉ giá trị Dự báo
Oi: chỉ giá trị Quan trắc Chỉ số Bias chỉ ra sai số trung bình so với giá trị quan trắc, nhưng không phản ánh biên độ của sai số. Giá trị dương của Bias tức là trung bình giá trị dự báo lớn hơn giá trị quan trắc, giá trị âm của Bias tương ứng với việc dự báo thấp hơn giá trị quan trắc. Chỉ số Bias có giá trị từ - ∞ đến + ∞ , với 0 là giá trị “hoàn hảo”. Tuy nhiên, đôi khi một dự báo sai lại nhận được giá trị ME = 0 khi trong đó có những sai số triệt tiêu nhau, do vậy, không bao giờ người ta sử dụng chỉ số Bias một mình.
N
MAE
|
|
• Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Error - MAE):
i OF − i
1 = ∑ N
i
1 =
14
(1.1.10)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Chỉ số này cho biết biên độ trung bình của sai số dự báo, nhưng không cho biết hướng của độ lệch. Giá trị 0 cho biết dự báo là “hoàn hảo”. Thông thường, chỉ số MAE được sử dụng cùng với chỉ số ME (Bias) để đưa ra ước lượng về độ tin cậy khi hiệu chỉnh sản phẩm bằng chỉ số Bias. Ví dụ như khi giá trị MAE và ME tương đối gần nhau, chúng ta có thể tin tưởng để hiệu chỉnh sản phẩm bằng độ lệch, còn khi hai giá trị này khác xa nhau thì nên cẩn thận khi hiệu chỉnh bằng độ lệch.
2
MSE
(
)
i OF − i
1 = ∑ N
i
1 =
• Sai số bình phương trung bình (Mean Square Error - MSE) là một trong những công cụ cơ bản nhất và hay sử dụng nhất để đánh giá các sản phẩm mô hình. MSE được tính như sau: N (1.1.11)
trắc. Giá trị 0 là dự báo “hoàn hảo”.
2
N
RMSE
=
Chỉ số này cho biết sai số bình phương trung bình giữa dự báo và quan
)
(
i OF − i
i
1 =
(1.1.12) • Sai số bình phương trung bình căn (Root Mean Square Error - RMSE): là căn bậc hai của MSE và là thước đo của biên độ sai số. 1 ∑ N
Chỉ số này cho biết biên độ trung bình của sai số dự báo, nhưng không cho biết hướng của độ lệch. MSE và RMSE có thể được tính toán trên bất kỳ hay tất cả các hướng theo không gian hoặc theo thời gian. Lưu ý rằng cả hai giá trị MSE và RMSE bằng 0 chỉ khi có sự tương đồng tuyệt đối ở mọi nơi giữa dự báo và quan trắc, còn không, chúng đều có giá trị lớn hơn 0.
• Độ lệch chuẩn (Standard Deviation - SD)
b) Phương pháp đánh giá đối với các yếu tố dự báo theo ngưỡng hoặc dự
Độ lệch chuẩn là công cụ thống kê cơ bản của mức độ thay đổi của dữ liệu so với giá trị trung bình. Nếu tính độ lệch chuẩn của sai số trong dự báo số, xu hướng của độ lệch chuẩn trong khoảng thời gian vài năm cho biết mức độ tốt lên của mô hình. Độ lệch chuẩn của sai số dự báo càng nhỏ thì dự báo càng đáng tin cậy khi so sánh trong thời gian khoảng vài năm. báo xác suất Các phương pháp này thường được áp dụng đối với các yếu tố rời rạc của các hiện tượng thời tiết như dạng mưa, lượng mây, lượng mưa hoặc xác suất mưa. Một số chỉ số thường được sử dụng bao gồm:
15
• Chỉ số BIAS (Bias Score) • Chỉ số PC (Percentage of Correct) • Chỉ số POD (Probability of Detection) • Chỉ số FAR (False Alarm Ratio)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Chỉ số TS (Threat Score) • Chỉ số ETS (Equitable Threat Score) • Chỉ số HSS (Heidke Skill Score)
Quan trắc
Có Không
M
H F
N
Dự Báo Có Không
H (Hit): Dự báo trúng M (Miss): Dự báo sai F (False Alarm): Dự báo khống N (Correct Negative): Dự báo không xảy ra, và thực tế không xảy ra hiện
Đối với các hiện tượng được dự báo theo 2 pha có/không như mưa, sương mù… người ta thường sử dụng bảng phân loại (Contigency table) để biết tần suất xảy ra của hiện tượng dự báo: Trong đó: tượng. Bảng phân loại này rất hữu ích vì nó cho biết loại sai số thường hay gặp. Một hệ thống dự báo được coi là hoàn hảo khi đưa ra các dự báo chỉ gồm toàn “Hit” và “Correct negative”, và không có “Miss” hoặc “False Alarm”. Dựa vào bảng phân loại, người ta có thể tính toán một số các chỉ số để biết những đặc điểm riêng của các dự báo.
• Chỉ số Bias (BIAS):
BIAS = (H + F)/(H + M) (1.1.13) Chỉ số này cho biết tần suất giữa số lần dự báo “có” và thực tế quan trắc
“có”. BIAS có giá trị từ 0 đến + ∞ . Giá trị “hoàn hảo” là 1. • Chỉ số PC (Percentage of Correct):
PC = (H+N)/ (H+M+F+N) (1.1.14) Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm dự báo đúng trên tổng số dự báo; Giá
trị “hoàn hảo” là 1.
• Chỉ số POD (Probability of Detection):
16
POD = H/(H + M) (1.1.15)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Chỉ số này cho biết tỷ lệ dự báo đúng hiện tượng “có”. Giá trị “hoàn hảo”
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia là 1.
• Chỉ số FAR (False Alarm Ratio):
FAR = F/(H + F) (1.1.16) Chỉ số này cho biết tỷ lệ không xảy ra của các lần dự báo “có”. Giá trị
“hoàn hảo” là 0.
• Chỉ số TS (Threat Score):
TS = H/(H + M + F) (1.1.17) Chỉ số này cho biết mối quan hệ giữa số lần dự báo “có” và số lần quan trắc “có” trong thực tế. Giá trị 0 là dự báo “kém”. Giá trị 1 là dự báo “hoàn hảo”.
• Chỉ số ETS (Equitable Threat Score):
ETS = (H - Hr) / (H + M + F - Hr) (1.1.18)
Trong đó: Hr = (H + M) (H + F)/ (H + M + F + N) Chỉ số này cho biết mối quan hệ giữa dự báo “có” là đúng so với quan trắc “có” (kể cả đúng do ngẫu nhiên). Giá trị 0 là dự báo kém. Giá trị 1 là dự báo “hoàn hảo”. Chỉ số ETS thường được sử dụng để đánh giá sản phẩm dự báo mưa trong mô hình số trị vì tính “công bằng” của nó. Chỉ số này rất nhạy cảm với các dự báo đúng, vì nó xử lý “M” và “F” theo cùng 1 cách, không phân biệt nguồn gốc của sai số dự báo.
• Chỉ số HSS (Heidke Skill Score)
Chỉ số HSS đặc trưng cho độ chính xác của dự báo tương đối so với lựa
chọn ngẫu nhiên.
HSS = (H+N-R)/ (H+M+F+N-R) (1.1.19) Trong đó: R = (H+M)*(H+F)+(F+N)*(M+N)/ (H+M+F+N);
1.1.2.6 Lĩnh vực dự báo thuỷ văn hạn ngắn và dự báo lũ Có nhiều cách quy định sai số cho phép của dự báo tác nghiệp và tính mức bảo đảm của dự báo, song phổ biến nhất là các chỉ tiêu đánh giá được quy định trong Quy phạm Dự báo Thuỷ văn của Liên Xô (cũ) [17], các nước Đông Âu và Trung Quốc. Về cơ bản, một số chỉ tiêu chính trong số các chỉ tiêu đánh giá của WMO hướng dẫn cũng tương tư như Quy phạm Dự báo lũ của Liên Xô và của nước ta.
17
Có 2 phương pháp chính để đánh giá dự báo: 1) Đánh giá theo biên độ tính toán. 2) Đánh giá sai số dựa vào thống kê toán học.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(cid:153) Đánh giá theo biên độ tính toán a) Đánh giá sai số yếu tố dự báo Theo định nghĩa, biên độ tính toán của yếu tố dự báo là tổng các đại lượng thay đổi của yếu tố đó trong thời gian dự kiến ứng với tần suất 95%. Biên độ tính toán được tính từ chuỗi biến đổi của yếu tố trong thời gian dự kiến τ: ∆Ht= Ht- Ht-τ (1.1.20)
max –2.5%) và (P-
Sử dụng khoảng 100 - 200 trị số ∆Ht của 5 - 10 năm có biên độ thay đổi lớn, trung bình và nhỏ, sau đó phân ra nhiều cấp (ít nhất là 8 cấp) và tính số tần suất tương ứng.
Xác định biên độ ứng với tần suất 95% (khi dùng đường tần suất chung) max –2.5%) (khi dùng đường tần suất
Ví dụ: tính Scf chung để dự báo mực nước Hà Nội trước 48h
hoặc ứng với tần xuất (P+ riêng cho phần ∆H+ và ∆H-). Scf = 20%AP (p = 95%) (1.1.21) trong đó Scf là sai số cho phép. (Hình 1.1.3 và 1.1.4).
% P
50 40 30 20 10 0
0
20
40
80
100
120
140
160
180
60
Cấp ∆H+
max = 43,4%. Khi đó P+
max - 2,5% =
Hình 1.1.3: Tần suất biến đổi ∆H+
18
Theo kết quả trên hình 1.1.3, P+ 40,9%. Tra theo đồ thị được A40.9% = 151 cm.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
60
40
% P
20
0 -10
-170 -150 -130 -110
-90
-70
-50
-30
Cấp ∆H-
Hình 1.1.4: Tần suất biến đổi ∆H-
max = 56,6% và P-
max - 2,5% = 54,1%. Tra
Theo kết quả tính toán ta có P-
theo đồ thị hình 1.1.4 ta có A54,1% = 77 cm. Vậy:
A95% = 151 cm + 77 cm = 228 cm. Từ đó có: Scf = 20% A95% = 20% x 228cm = 46cm b) Đánh giá phương án dự báo
• Mức đảm bảo phương án là tỷ số giữa số lần dự báo đạt yêu cầu (tức là số lần có sai số nhỏ hơn sai số cho phép) và toàn bộ số lần dự báo theo phương án. Để tính mức bảo đảm phương án cần tiến hành không ít hơn 200 lần dự báo (dùng tài liệu quan trắc trong 3 - 5 năm gần nhất).
• Mức đảm bảo thiên nhiên của yếu tố dự báo là tần suất bảo đảm giá trị biến đổi của yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến không vượt quá Scf (Dự báo thiên nhiên là lấy giá trị yếu tố dự báo tại thời điểm phát báo làm trị số dự báo).
• Mức đảm bảo hiệu dụng của phương án dự báo là hiệu số của mức
đảm bảo phương án và mức đảm bảo thiên nhiên.
Bất kỳ một phương án dự báo nào được xem là hợp lý và có thể được dùng trong tác nghiệp đều phải có mức đảm bảo ≥ 80% [2] và thoả mãn tỷ lệ thống kê trong Bảng 1.1.2 giữa mức đảm bảo phương án (PA) và mức đảm bảo thiên nhiên (TN).
Bảng 1.1.2: Quy định về tỷ lệ giữa mức đảm bảo của phương án và mức đảm bảo thiên nhiên
19
96 100 60 ≥ 80 70 ≥ 85 80 ≥ 90 88 ≥ 95 PTN% PPA%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Phương pháp này có thể dùng để đánh giá bất kỳ dự báo nào, không phụ thuộc vào yếu tố dự báo và đặc điểm chế độ thuỷ văn. Nó có thể được sử dụng để đánh giá phương pháp và cho từng lần dự báo, tức là có sự phù hợp về nguyên tắc đánh giá sai số yếu tố dự báo tác nghiệp với đánh giá mức hiệu dụng phương án. Tuy nhiên, phương pháp chưa có cơ sở lập luận toán học chặt chẽ và việc qui định tỷ số giữa mức bảo đảm phương án với mức bảo đảm thiên nhiên cũng chưa có tiêu chuẩn rõ ràng, còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của phương pháp dự báo.
(cid:153) Đánh giá sai số dựa vào thống kê toán học
a) Đánh giá sai số yếu tố Coi các đại lượng dự báo mang tính chất ngẫu nhiên, sử dụng đặc trưng thống kê cơ bản của sự biến đổi các đại lượng ngẫu nhiên có phân bố chuẩn là khoảng lệch quân phương của chuỗi trị số thay đổi yếu tố dự báo trong khoảng thời gian dự kiến làm cơ sở tính sai số cho phép.
Scf = 0.674 σ∆ (1.1.22)
Hệ số K = ∆H/σ = 0.674 có xác suất xuất hiện trong khoảng P[(X±KPσ)] = 50%; σ∆ được tính từ chuỗi ∆Hτ = Ht- Ht-τ .
Sai số cho phép được tính riêng cho mùa lũ, mùa cạn, nhánh lên và nhánh
xuống.
b) Đánh giá mức độ hiệu quả của phương án: sử dụng các chỉ tiêu thống
Theo Quy phạm dự báo lũ hiện hành của Trung Quốc, sai số cho phép được lấy trong khoảng (0,3 ÷ 1) σ∆ tùy thuộc vào kỹ thuật, khả năng dự báo và nhu cầu của đối tượng phục vụ, nhưng Scf không nhỏ hơn 10cm. kê sau:
• Tỷ số σ’/σ
Trong đó σ’ là khoảng lệch quân phương của chuỗi sai số:
trong khoảng thời gian dự kiến:
σ’ = [Σ(Hdb – Htđ)2 /n ]1/2 (1.1.23) và σ là khoảng lệch quân phương của chuỗi biến đổi yếu tố dự báo σ = [Σ(∆Hτi – ∆Hτtb)2 /n ]1/2 (1.1.24) • Hệ số tương quan giữa tính toán và thực đo η được tính theo công
thức:
20
η = {1-(σ’/σ )2}1/2 (1.1.25)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.1.3: Quy định về đánh giá phương án dự báo theo η và σ’/σ
σ’/σ ≤ 0.4 ≤ 0.6 ≤ 0.8 >0.8 η ≥ 0.9 ≥ 0.9 ≥ 0.6 < 0.6 Đánh giá phương án Tốt Đạt Đạt (yếu) dùng khi n≥ 25 Không đạt
• Mức bảo đảm của phương án dự báo
P% = (m/n) x 100 (1.1.26) Trong đó:
m: số lần dự báo đúng n: tổng số lần dự báo Phương pháp này có cơ sở lập luận chặt chẽ, cho phép đánh giá được độ chính xác các phương án dự báo đối với nhiều hiện tượng thủy văn khác nhau. Các tiêu chuẩn đánh giá đều xuất phát từ số liệu thực đo và chất lượng dự báo của phương pháp nên mang tính khách quan. Tuy nhiên, yếu điểm của cả 2 phương pháp là việc chọn sai số dự báo lưu lượng cố định là không hợp lý, các giá trị rất lớn, hoặc rất nhỏ đều có cùng sai số cho phép như nhau, nhưng trên thực tế, mức độ khó khăn trong dự báo lại khác nhau, đặc biệt đôi khi giá trị thực đo lại nhỏ hơn Scf nên việc đánh giá kém ý nghĩa.
(cid:153) Hướng dẫn của WMO
a) Đánh giá sai số yếu tố Miền tin cậy của trị số dự báo được tính theo Hdb = H'db ± t(p) x S (1.1.27)
H'db : kỳ vọng của yếu tố dự báo
Với phân bố Student, nên lấy miền tin cậy trong phạm vi 90%, khi bậc tự do là 9 thì độ lệch chuẩn t(p) = 1,383; với phân bố chuẩn, miền tin cậy trong phạm vi 80% thì t(p) = 1,282. Như vậy, theo hướng dẫn của WMO, sai số cho phép được tính bằng: hoặc
Trong đó: t(p): độ lệch chuẩn của phân bố xác suất đã cho. S: quân phương sai số của các trị số dự báo, tính theo công thức: (1.1.28) S = [ ( ∑ ( Hdbi - Hdb0)2 / n ]1/2
21
Scf = 1,383 x S - Khi theo phân bố Student. Scf = 1,282 x S - Khi theo phân bố chuẩn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Đánh giá phương án dự báo Các hệ số xác định tính hiệu quả của dự báo cũng thường được dùng để
đánh giá dự báo.
• Chỉ tiêu D: căn bậc hai của hệ số quyết định (S/Sf):
D = [ 1 - (S / Sf)2 ]1/2
(1.1.29) trong đó : S - Quân phương sai số của các trị số dự báo, tính theo (1.1.28). Sf - Quân phương độ lệch chuẩn của các trị số biến đổi mực nước
Theo quy phạm của nhiều nước đang sử dụng, khi D > 0,87 thì chất lượng
trong thời gian dự kiến, tương đương với σ tính theo (1.1.23). dự báo được xem là tốt; khi D = 0,86 - 0,60 là đạt yêu cầu; D < 0,6 là kém.
• Chỉ số hiệu ích (E)
E = [1 - ( S / Sy(τ) )2 ]1/2 (1.1.30)
Trong đó : S - Quân phương sai số của các trị số dự báo, tính theo
Sy(τ) - Độ lệch quân phương của chuỗi yếu tố tại thời điểm
Sy(τ) = [ ∑ ( H t+τ - H t)2 / (N - τ) ]1/2 (1.1.31) Theo Viện Thủy văn Hungari, khi E > 0,9 thì dự báo được xem là tốt,
(1.1.28); phát báo và dự báo, tính theo công thức: E = 0,89 - 0,6 là đạt yêu cầu; E < 0,6 là kém.
Như vậy, chỉ tiêu E cũng tương tự như chỉ tiêu D. Chỉ tiêu D trùng với chỉ
tiêu tương quan η.
22
• Chỉ tiêu phương sai dư (MSE) MSE = (1/n) Σ (Hi – H’i)2 (1.1.32) Trong đó Hi và H’i là giá trị thực đo và dự báo tại cùng thời điểm i. • Chỉ tiêu tổng sai số tuyệt đối (MAD) MAD =(1/n) Σ | Hi – H’i | (1.1.33) • Chỉ tiêu Nash (N) N = (S2 – S1) / S2 (1.1.34) • Chỉ tiêu kinh nghiệm (Ek) Ek = (S0 – S1) / S0 (1.1.35) Trong đó: S0 là phương sai của chuỗi yếu tố dự báo S0 = Σ (Hi – Htb)2 (1.1.36) S1 là phương sai sai số dự báo (phương sai dư) S1 = Σ (Hi – H’i )2 (1.1.37)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
S2 là phương sai của chuỗi biến đổi yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến S2 = Σ (Hi – Hi -τ)2 (1.1.38)
Mức đảm bảo của phương án dự báo theo công thức (1.1.26)
1.1.2.7 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Cho đến nay, có rất ít tài liệu nước ngoài nói về công tác đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài. Theo tài liệu của Liên Xô (cũ), công thức tính sai số cho phép của dự báo thủy văn bằng 0,674σ của chuỗi biến đổi của yếu tố dự báo.
23
“Quy phạm Dự báo thuỷ văn” (Bộ Thuỷ Lợi và Điện lực Trung Quốc) [2] quy định sai số cho phép của dự báo lưu lượng nước tháng, mùa bằng 20% trị số thực đo; sai số cho phép của dự báo dòng chảy mùa kiệt bằng 30% trị số thực đo. Quy phạm này quy định phân loại chất lượng dự báo thành 4 cấp: loại ưu, loại tốt, loại đạt và loại không đạt. 1.2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ BẤT HỢP LÝ TRONG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KTTV Ở NƯỚC TA Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đánh giá dự báo KTTV trong nhiều năm qua là vấn đề cần thiết, không những chỉ để các nhà quản lý và các nhà chuyên môn biết được thực trạng chất lượng các bản tin dự báo của chúng ta đạt đến mức chính xác nào, mà còn là cơ sở để xây dựng, hoàn chỉnh một văn bản pháp quy về kỹ thuật thực hiện trong ngành KTTV, đồng thời là cơ sở để hoạch định chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các đơn vị làm công tác dự báo KTTV và góp phần nâng cao năng lực dự báo phục vụ. Hơn 50 năm qua, cùng với sự phát triển của ngành KTTV, công tác dự báo KTTV nước ta không ngừng được đẩy mạnh và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước, công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại và góp phần xây dựng xã hội mang tính bền vững. Công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV cũng đã được thực hiện từ những năm 60 và 70 của thế kỷ trước tại Cục Dự báo KTTV trước đây (nay là Trung tâm Dự báo KTTV TW), các Đài KTTV Khu vực, các Trung tâm Dự báo KTTV và phục vụ Tỉnh, Thành phố. Tuy nhiên, do các chỉ tiêu đánh giá và cách đánh giá không thống nhất nên chất lượng dự báo chưa được phản ánh một cách đầy đủ, đúng thực chất, kể cả kết quả công tác dự báo KTTV. Kết quả đánh giá hiện nay phổ biến là đánh giá định tính một cách tương đối và phụ thuộc nhiều vào hiệu quả dự báo phục vụ. Hầu hết các đơn vị làm công tác dự
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia báo từ Trung ương đến địa phương đều căn cứ vào các văn bản cũ, được soạn thảo từ những năm 60 (thế kỷ XX) để tự quy định cách đánh giá cho đơn vị mình. Do tầm quan trọng của công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV nên trong nhiều năm qua, ngành KTTV đã có nhiều cố gắng trong việc đưa ra một chuẩn thống nhất về vấn đề này. Một số đề tài về đánh giá chất lượng dự báo đã được thực hiện tại Tổng cục KTTV (cũ). Về khí tượng, đề tài cấp Tổng cục “Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn vừa và Hạn dài” của Đinh Văn Loan (1993) [6] chưa được nghiệm thu và chưa được ban hành. Đề tài “Quy phạm dự báo không khí lạnh” của Phạm Vũ Anh (1995) có một mục về đánh giá dự báo không khí lạnh cũng chưa được nghiệm thu. Đề tài “Quy phạm dự báo khí tượng hạn ngắn” của Lê Văn Thảo (1998) trong đó có mục về đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn đã bảo vệ nghiệm thu nhưng chưa được ban hành. Đề tài cấp Tổng cục “Quy định đánh giá chất lượng dự báo KTTV” do Vụ Khoa học Kỹ thuật (cũ) chủ trì (2000), chưa được nghiệm thu và ban hành. Về thuỷ văn, trong “Quy phạm dự báo lũ” có một mục về đánh giá dự báo lũ. Đề tài cấp Tổng cục “Quy phạm dự báo thủy văn hạn vừa” (1999) của Ngô Bá Trác cũng có phần đề cập đến đánh giá dự báo thuỷ văn hạn vừa (mới được nghiệm thu cấp cơ sở, chưa ban hành). Đề tài “Quy phạm dự báo mùa cạn” (1999) của Phạm Xuân Viên có một phần đề cập đến công tác đánh giá (chưa nghiệm thu). Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ cũng đã ban hành “Quy định tạm thời về đánh giá dự báo KTTV” tháng 3/2003 thực hiện trong phạm vi Đài. Sở dĩ một số đề tài chưa được nghiệm thu hoặc đã nghiệm thu nhưng chưa được ban hành chủ yếu là do quan điểm về cách đánh giá cũng như các tiêu chí đánh giá chưa thống nhất. 1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn Hơn 30 năm qua, công tác đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn tại Trung ương cũng như địa phương được thực hiện chủ yếu theo “Quy định tạm thời Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn” ban hành năm 1976. 1.2.1.1 Các quy định
24
• “Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn” [13], do Nha Khí tượng cũ (nay là Trung tâm KTTV Quốc gia) ban hành năm 1966 được soạn thảo theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dự báo của Liên Xô (cũ) và Trung Quốc. Quy chế gồm hai phần chính: các thuật ngữ sử dụng trong dự báo khí tượng và tiêu chuẩn đánh giá cho vùng, khu vực và địa điểm cho dự báo 24h.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đánh giá hiện tượng thời tiết được chia làm hai thời đoạn: ban ngày (từ 7h - 19h) và ban đêm (từ 19h ngày hôm trước đến 7 h sáng hôm sau).
o Các yếu tố quy định đánh giá là mây, hiện tượng thời tiết, gió, nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất. Nếu một yếu tố dự báo sai thì bản tin dự báo cho khoảng thời gian đó được coi là sai.
o Quy chế cũng đã quy định việc ưu tiên khi dự báo đúng hiện tượng thời tiết nguy hiểm và những bắt buộc đối với các yếu tố cần dự báo đúng khi có thời tiết nguy hiểm như khi có gió mạnh ≥ 10m/s, có bão, dông mạnh từ mã số 97 - 99, mưa vừa với lượng mưa ≥ 8mm/12h, gió mùa đông bắc, sương mù kéo dài 6h liền. • “Quy định tạm thời về Đánh giá dự báo hạn ngắn” (Nha Khí tượng, 1976) [16] về cơ bản giống như bản Quy chế năm 1966, chỉ có 1 số điểm khác như sau:
o Sửa chữa một số tiêu chuẩn đánh giá cho phù hợp các quy định quốc tế như các cấp mưa; sửa ngưỡng sai số đối với dự báo nhiệt độ là ± 2°C.
o Hướng dẫn cụ thể thêm về cách đánh giá khi xảy ra thời tiết đặc biệt và nguy hiểm.
1.2.1.2 Phân tích, đánh giá những vấn đề bất hợp lý
Sau 30 năm thực hiện Quy định tạm thời, công tác đánh giá chất lượng dự
báo thời tiết hạn ngắn đã bộc lộ nhiều hạn chế. Những tồn tại ở đây thể hiện:
• Việc đồng đều hoá vai trò của các yếu tố dự báo dẫn đến việc khi một yếu tố được dự báo sai thì toàn bộ bản tin dự báo bị coi như sai là bất hợp lý, bởi lẽ mức độ tác động, vị trí và vai trò của các yếu tố khí tượng đối với thời tiết rất khác nhau. Khi có thời tiết nguy hiểm (như bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc), bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn bắt buộc phải phụ thuộc vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm, trong lúc đó các tiêu chuẩn đánh giá dự báo thời tiết nguy hiểm lại không rõ ràng nên rất khó trong việc đánh giá dự báo thời tiết hàng ngày.
25
• Việc xác định thời gian để đánh giá bản tin dự báo (ngày hoặc đêm) được xác định cứng với thời điểm 7 hay 19h là chưa hợp lý vì thời tiết thường xảy ra cả trước và sau thời điểm đó. Ví dụ như dự báo không mưa, nhưng trên thực tế mưa lại xảy ra vào lúc 18h30 đến 19h30, và do quy định đánh giá thì cả hai bản tin dự báo cho ngày và đêm đều được coi là sai.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Chưa có quy định cụ thể, rõ ràng về mạng lưới trạm quan trắc được đưa vào đánh giá cho từng vùng miền nên kết quả đánh giá chưa phản ánh thực chất của bản tin.
1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài Ở nước ta, công tác đánh giá dự báo thời tiết hạn vừa, hạn dài đã được thực hiện từ rất sớm. Ngày 1/1/1967, Nha Khí tượng (cũ) đã ban hành “Quy chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài” [14] cho 3 hạn dự báo: 10 ngày, tháng và mùa (áp dụng cho các tỉnh Miền Bắc). Sau đó, Quy chế này được chỉnh sửa, bổ sung và được ký ban hành lại ngày 1/9/1969 và được thực hiện ở Cục Dự báo (cũ) và tất cả các Đài, Trạm KTTV trên toàn quốc. Từ năm 1982, công tác này được chuyển giao cho Phòng Quản lý dự báo địa phương, Cục Dự báo (nay là Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương) đảm nhiệm. Năm 1996, Phòng Quản lý dự báo địa phương (Cục Dự báo KTTV) giải thể nên công tác đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài do Phòng Dự báo Khí tượng hạn vừa và hạn dài (Trung tâm Dự báo KTTV TW) đảm nhiệm. Tháng 12/2006, Phòng Quản lý Dự báo (Trung tâm Dự báo KTTV TW) được thành lập với chức năng chính là đánh giá chất lượng dự báo nghiệp vụ KTTV của Trung tâm Dự báo KTTV TW. 1.2.2.1 Các quy định
• Quy chế ban hành năm 1969 [15]: dựa vào Quy chế đánh giá dự báo thời
tiết của Trung Quốc và Liên xô (cũ).
o Dự báo thời tiết hạn vừa (10 ngày):
+ Đánh giá dự báo quá trình thời tiết: chia làm 3 thời kỳ (3 ngày
đầu, 3 - 4 ngày giữa, những ngày còn lại) + Đánh giá nhiệt độ: gồm 5 đặc trưng về nhiệt độ (nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao trung bình, nhiệt độ tối thấp trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối) + Đánh giá lượng mưa.
o Dự báo thời tiết hạn dài (1 tháng): + Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ + Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa.
• Cách đánh giá đề xuất năm 1993 (Đề tài cấp Tổng cục “Quy phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn vừa và Hạn dài” [6], chưa được nghiệm thu và ban hành)
26
o Dự báo thời tiết hạn vừa (10 ngày):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
+ Đánh giá dự báo các quá trình thời tiết theo thời đoạn 12 giờ cho
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia mỗi địa điểm, từ đó đánh giá cho một khu vực.
+ Đánh giá dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm được xét riêng.
(1.2.1)
PTG - mức chính xác về thời gian xảy ra P1, P1,...Pk - mức chính xác từng địa điểm trong khu vực dự báo + Sau khi đánh giá dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm, tiến hành
(1.2.2)
n– - tổng số thời đoạn 12h dự báo sai + Tiếp sau là bước đánh giá mức chính xác phần định lượng:
(1.2.3)
(1.2.4) P (%) = (PXT + PĐL ) / 2
Tác giả đưa ra công thức: PNH = (PHT(%) + PTG(%))/ 2 PNN(%) = (P1 + P2 + ...+ Pk) / k và để xác định mức chính xác dự báo hiện tượng PNH. Trong đó: PHT - mức chính xác về hiện tượng đánh giá mức chính xác phần xu thế PXT theo công thức sau: PXT = [n+ / (n+ + n- )] x 100% Trong đó: n+ - tổng số thời đoạn 12h dự báo đúng PĐL = [n+ / (n+ + n- )] x 100%
(1.2.5) P (%) = (PNH + PĐL ) / 2
+ Bước cuối cùng là đánh giá mức chính xác toàn bộ bản tin: Hoặc:
o Dự báo thời tiết hạn dài (1 tháng):
+ Đánh giá dự báo xu thế của hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa
Bước 1: Đánh giá dự báo đối với từng địa điểm trong khu vực dự báo
theo 3 bước: chung cho hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa theo công thức:
(1.2.6) P(%) = (P∆T %+ P∆R %) / 2
P∆T (%) = [(P∆T1% + P∆T2% +... + P∆Tn%) / n P∆R (%) = [(P∆R1 % + P∆R2% +... + P∆Rn%) / n (1.2.7)
(1.2.8) P (%) = (P∆T + P∆R) / 2
27
Bước 2: Đánh giá mức chính xác cho một khu vực theo công thức: Bước 3: Đánh giá mức chính xác toàn bộ bản tin theo công thức:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Cách đánh giá đề xuất năm 2000 (Đề tài cấp Tổng cục “Quy định đánh giá chất lượng dự báo KTTV”, Vụ Khoa học Kỹ thuật, Tổng cục KTTV chủ trì, chưa ban hành) o Dự báo hạn vừa:
+ Đánh giá độc lập các phần: dự báo quá trình thời tiết, dự báo định
lượng về yếu tố nhiệt độ và lượng mưa.
khu vực.
+ Phần đánh giá được qui định cho dự báo địa điểm và dự báo cho
o Dự báo hạn dài:
độ, lượng mưa. + Đánh giá định lượng được quy định cho 3 vùng có biến động khí hậu khác nhau, dựa trên độ lệch chuẩn của chuỗi số liệu lịch sử ở mỗi vùng (nhằm đánh giá khách quan và hợp lý với khả năng dự báo ở mỗi vùng).
+ Quy định riêng cho đánh giá cho địa điểm và khu vực. + Quy định đánh giá dự báo định tính và định lượng yếu tố nhiệt
+ Đối với yếu tố mưa, để phản ánh đầy đủ về diện mưa xảy ra trong thực tế, tác giả đề xuất sử dụng hết số liệu quan trắc của tất cả các trạm trong toàn mạng lưới KTTV để đánh giá (trước đây chỉ dùng số liệu của một số trạm tiêu biểu) 1.2.2.2 Phân tích đánh giá những vấn đề bất hợp lý
• Đối với dự báo hạn vừa:
o Việc đánh giá chung phần dự báo xu thế hiện tượng thời tiết và dự báo định lượng của hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa (chia làm 5 phần, mỗi phần bằng 20% mức chính xác toàn bản tin) là không có cơ sở khoa học và thiếu tính thuyết phục.
o Đối với xu thế thời tiết: trong 1 thời kỳ, nếu có bất kỳ một yếu tố nào sai (mây, mưa, gió, hiện tượng đặc biệt...) thì thời kỳ đó được coi là dự báo sai (đánh giá 0%) là không hợp lý.
o Chưa có chỉ tiêu đánh giá cho các miền khác nhau, nên nhiều khi kết quả đánh giá ít có ý nghĩa ở những miền mà yếu tố dự báo ít biến động, ví dụ như đối với nhiệt độ ở Nam Bộ, chỉ cần dự báo theo trung bình khí hậu cũng luôn luôn đạt mức cao (thậm chí có khi đạt 100%).
28
o Việc đánh giá bản tin dự báo hạn vừa một cách chi tiết như dự báo hạn ngắn, như đánh giá về dự báo mây, gió, cường độ không khí lạnh, cường độ giáng thủy theo từng thời đoạn 12h theo hướng dẫn của WMO là chưa phù hợp với trình độ kỹ thuật dự báo hạn vừa ở
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
nước ta - một nước nhiệt đới gió mùa có thời tiết phức tạp, nhất là đối với thời đoạn từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10.
• Đối với dự báo hạn dài:
o Đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa chỉ có 3 khoảng sai số cho phép là 0%, 50% và 100% là chưa phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện nay, mà cần phải tính đến mức độ sai nhiều hay sai ít.
o Đánh giá gộp chung dự báo định lượng yếu tố nhiệt độ với yếu tố lượng mưa là chưa phù hợp, do phương pháp dự báo hai yếu tố này khác nhau.
o Vận dụng hướng dẫn của WMO (đánh giá theo thời đoạn 12h) là chưa phù hợp với trình độ và kỹ thuật dự báo hạn dài ở nước ta hiện nay.
1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh, dự báo bão, dự báo số trị Đối với các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới và không khí lạnh thì cho đến nay, ở nước ta chưa có quy định cụ thể nào về cách đánh giá được ban hành. Việc đánh giá chất lượng dự báo các hiện tượng này trong các báo cáo tổng kết cuối năm đều mang tính chất đánh giá hiệu quả của công tác dự báo phục vụ, chứ chưa có các quy định đánh giá mang tính kỹ thuật. Từ năm 1997, các sản phẩm từ các mô hình dự báo số được chính thức đưa vào khai thác sử dụng trong nghiệp vụ dự báo KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV TW. Tuy nhiên, mãi đến tháng 5/2002, mô hình dự báo thời tiết số đầu tiên (HRM - High resolution Regional Model) mới được đưa vào chạy nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương nên cũng chưa có các chỉ tiêu và quy định cụ thể để đánh giá mô hình. 1.2.4 Lĩnh vực dự báo thuỷ văn hạn ngắn và dự báo lũ Mặc dù công tác dự báo thuỷ văn đã được thực hiện trong gần 60 năm nay, nhưng cho đến nay, việc đánh giá dự báo thuỷ văn ở Việt Nam mới chỉ được quy định trong “Quy phạm dự báo lũ” [18] trên cơ sở các giáo trình dự báo và Quy phạm dự báo của Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, mà chưa được nghiên cứu cụ thể cho điều kiện sông ngòi của Việt Nam. 1.2.4.1 Các quy định
• Tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
29
Trong dự báo tác nghiệp, đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn được thực hiện theo quy định trong “Quy phạm dự báo lũ” [18]. Về cơ bản, Quy phạm đã
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Cũng như tại Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, công tác đánh giá dự báo thủy
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia quy định được các thuật ngữ dùng trong dự báo và đánh giá yếu tố dự báo. Tuy nhiên, các thuật ngữ sử dụng trong đánh giá phương án dự báo như mức đảm bảo thiên nhiên, mức đảm bảo của phương án, mức đảm bảo hiệu quả, thời gian hiệu quả...thì lại chưa được đề cập đến. văn hạn ngắn ở nước ta sử dụng đánh giá sai số dựa vào thống kê toán học.
o Quá trình lũ: Sai số cho phép với thời gian dự kiến τ được tính bằng độ lệch quân phương của chuỗi biến đổi yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến τ, tính theo công thức: Scf = 0.674 σ1 (1.2.9) Trong đó σ1, được tính từ chuỗi: ∆H = Ht – Ht-τ Tính riêng cho phần nước lên và nước xuống.
o Biên độ lũ: Sai số cho phép được tính bằng công thức (1.2.9), nhưng σ1 được tính từ chuỗi biên độ lũ (hiệu số giữa trị số đỉnh lũ và trị số chân lũ): ∆H’ = Hđ – Hc.
o Dự báo đỉnh lũ: Sai số cho phép tại một vị trí được tính bằng công
thức: Scf = 0.674 σ2 (1.2.10) Trong đó σ2 là độ lệch quân phương của chuỗi đỉnh lũ (Hđ1, Hđ2...)
o Dự báo tổng lượng: Sai số cho phép ở một vị trí được lấy bằng 20% tổng lượng thực đo tại vị trí đó.
o Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh: Sai số cho phép được tính bằng 25% thời gian dự kiến. Chất lượng của từng lần dự báo được quy định theo các mức: tốt, khá, đạt, kém và quá kém.
Theo đề xuất trong Đề tài “Quy định đánh giá chất lượng dự báo KTTV” (Vụ Khoa học Kỹ thuật, Tổng cục KTTV, chưa ban hành) [20], sai số dự báo lưu lượng được lấy bằng 15% lưu lượng thực đo khi lũ lên và 10% lưu lượng thực đo khi lũ xuống.
o Đánh giá phương án dự báo lũ: Chất lượng của phương án dự báo được đánh giá thông qua tỷ số σ’/σ, trong đó σ’ và σ được tính theo công thức (1.1.23) và (1.1.24), hệ số tương quan η tính theo công thức (1.1.25) và mức đảm bảo của phương án dự báo tính theo công thức (1.1.26). Trên cơ sở đó, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phương án dự báo lũ hạn ngắn được quy định theo các mức: tốt, đạt, dùng tạm và không dùng được.
30
• Tại các Đài KTTV Khu vực: Về cơ bản, các Đài KTTV Khu vực cũng đánh giá dự báo theo “Quy phạm dự báo lũ” [18]. Tuy nhiên, việc tính sai
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
số cho phép còn chưa thống nhất và chưa có những quy định chung trong việc đánh giá dự báo đỉnh lũ đối với các sông ở miền Trung. Vì vậy, mỗi Đài thường có những quy định riêng của mình.
o Các Đài KTTV Khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, việc đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn được thực hiện theo quy định trong “Quy phạm dự báo lũ” [18]. Sai số cho phép được tính bằng công thức (1.1.22) và mức đảm bảo dự báo tính theo công thức (1.1.26).
o Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên cũng thực hiện đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn theo quy định trong [18]. Tuy nhiên, Scf không tính theo công thức (1.1.22) mà sử dụng công thức tính sai số cho phép của dự báo hạn dài.
o Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ đánh giá dự báo theo xu thế và định lượng với quy định sau:
+ Theo xu thế: Nếu đúng về xu thế thì đánh dấu (+)
Nếu sai về xu thế thì đánh dấu (-)
+ Theo định lượng: Sai số cho phép và mức bảo đảm được tính theo công thức (1.1.22) và (1.1.26).
o Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ đánh giá chất lượng dự báo
theo 2 phần: + Chất lượng nhận định xu thế (CLXT): Nếu đúng cho điểm 100%, nếu sai cho điểm 0%. + Chất lượng dự báo trị số (CLTS): Đánh giá theo Scf do Đài quy định cụ thể cho từng trạm, phụ thuộc vào thời gian dự kiến và yêu cầu phục vụ dự báo.
Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB) lũ được tính cho từng trạm như
sau:
CLDB lũ = 0.6 CLXT + 0.4 CLTS (%) o Đài KTTV Khu vực NamTrung Bộ cũng đánh giá chất lượng dự
Nếu sai cho điểm 0%.
31
báo theo 2 phần: + Chất lượng nhận định xu thế (CLXT): Nếu đúng cho điểm 50% + Chất lượng dự báo trị số (CLTS): Đánh giá chất lượng dự báo mực nước theo Scf, chất lượng dự báo lưu lượng lấy Scf = 20% Q thực đo. Nếu dự báo đúng cho điểm 50%, sai cho điểm 0%. Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB) lũ được tính cho từng trạm như sau: CLDB lũ = CLXT + CLTS (%)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 1.2.4.2 Phân tích đánh giá những vấn đề bất hợp lý Nhìn chung, quy định tính sai số cho phép của Liên Xô, Trung Quốc cũng như của Việt Nam là khá khách quan và chặt chẽ. Sai số cho phép chỉ phụ thuộc vào đặc điểm biến đổi của yếu tố dự báo và thời gian dự kiến, không phụ thuộc vào khả năng của phương án dự báo và trình độ dự báo viên. Nó cho phép đánh giá được chất lượng của phương án dự báo và khả năng dự báo của dự báo viên. Quy định của WMO tính trên cơ sở chuỗi sai số dự báo theo phân phối chuẩn hoặc theo phân phối Student mềm dẻo hơn, nhưng lại phụ thuộc vào chất lượng của phương án dự báo và trình độ của dự báo viên. Ngoài ra, sai số cho phép lại được hiệu chỉnh bằng cách lấy giới hạn trên của miền tin cậy, làm cho chất lượng dự báo không khách quan. Hơn nữa, do tính từ chuỗi sai số dự báo, Quy định của WMO không đánh giá được chất lượng của các phương pháp khác nhau, cũng như không đánh giá được khả năng, trình độ của dự báo viên. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của phương án dự báo thường không khác nhau và thường là hệ quả của nhau. Các chỉ tiêu η, D, E có thể coi là trùng nhau, vì đều tính từ tỷ số của phương sai dư và phương sai toàn phần. Chỉ tiêu MSE là phương sai dư, tương đương với (σ’)2; Chỉ tiêu MAD tương đương với trung bình sai số tuyệt đối; Chỉ tiêu N và chỉ tiêu kinh nghiệm Ek là tỷ số giữa phương sai mô phỏng và phương sai toàn phần. Tỉ số σ’/σ và hệ số tương quan η là hệ quả của nhau, biết σ’/σ có thể tìm ra η và ngược lại. Chính vì vậy, tuy nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhưng thực tế chúng đều tương tự nhau và có thể dùng một trong các chỉ tiêu trên để đánh giá các phương án dự báo, sao cho thuận lợi nhất. Các chỉ tiêu D, E, N, Ek, MSE thường hay được sử dụng trong nghiên cứu xây dựng các phương án dự báo, còn trong dự báo tác nghiệp thường hay sử dụng tỷ số σ’/σ và hệ số tương quan η.
Từ những phân tích trên, chúng tôi có thể đưa ra những nhược điểm cần khắc phục như sau: • Sai số cho phép tính toán cho các sông miền núi thường rất lớn, không phù hợp với thực tế và hiệu quả phục vụ kém. Khi sử dụng, mỗi nơi đều tự điều chỉnh theo chủ quan của đơn vị mình để phù hợp với điều kiện thực tế phục vụ công tác phòng chống thiên tai;
• Chưa có quy định công thức tính Scf cho toàn chuỗi (cả lũ lên và lũ
xuống);
• Sai số đánh giá dự báo đỉnh lũ chưa tính đến thời gian dự kiến; • Quy định đánh giá thời gian dự báo đỉnh lũ chỉ căn cứ vào điều kiện thực
tế phục vụ công tác phòng tránh thiên tai;
32
• Chưa có quy định đánh giá sai số dự báo vùng triều;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Hiện nay đối với phần lớn các sông miền Trung và các sông miền núi Bắc Bộ, chưa dự báo được quá trình lũ, mà chỉ dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động nhưng lại chưa có quy định để đánh giá dự báo lũ cho phù hợp; • Việc chọn sai số cố định trong dự báo lưu lượng là không hợp lý vì thực tế mức độ khó khăn trong dự báo các giá trị rất lớn hoặc rất nhỏ lại khác nhau, đặc biệt đôi khi giá trị thực đo lại nhỏ hơn Scf làm cho việc đánh giá kém ý nghĩa;
• Trong “Quy phạm dự báo lũ” quy định khi dự báo tổng lượng lấy sai số cho phép bằng 20% thực đo, cũng như trong [20] phần về Quy định đánh giá chất lượng các bản tin dự báo thuỷ văn (chưa được ban hành) đề xuất lấy sai số cho phép bằng 15% Q thực đo khi lũ lên và 10% Q thực đo khi lũ xuống chưa khách quan và chưa tính đến thời gian dự kiến;
• Còn một số thuật ngữ chưa được định nghĩa hoặc quy định, làm cho mỗi dự báo viên, mỗi cơ quan hiểu khác nhau, nhiều khi sử dụng, thực hiện đánh giá không đúng với quy định chung; • Chưa có các phần mềm đánh giá khách quan.
1.2.5 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Trước năm 1980, dự báo thủy văn hạn vừa, hạn dài chỉ được thực hiện trong mùa lũ, mang tính tham khảo và không được đánh giá chất lượng. Từ năm 1981 đến nay, công tác dự báo thủy văn hạn vừa, hạn dài đã không ngừng phát triển do yêu cầu của công tác phòng chống thiên tai và phục vụ nền kinh tế quốc dân nên công tác đánh giá đã được thực hiện ở cả Trung ương và địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa đạt được sự thống nhất về các loại bản tin dự báo, phương pháp đánh giá cũng như cách tính sai số cho phép của dự báo. 1.2.5.1 Các quy định
S
674,0
=
σ
cp
2
• “Dự thảo quy định về công tác thông tin và dự báo thủy văn” [7] quy định sai số cho phép các yếu tố dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài (đặc trưng giá trị trung bình của dự báo) được tính theo công thức:
)
(
=
σ
∆−∆∑ i n 1
−
(1.2.11)
i∆ là biến đổi của yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến.
Trong đó:
33
Scp là sai số cho phép của dự báo Không có quy định về đánh giá dự báo giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• “Quy định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật và đánh giá dự báo thuỷ văn địa phương” [4] chỉ quy định cách xác định sai số cho phép của dự báo thủy văn hạn vừa, hạn dài về mùa cạn, và cách tính sai số cho phép cũng tương tự như trên.
• Tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương:
S
674,0
=
σ
cp
2
o Đối với dự báo thủy văn hạn vừa: sai số cho phép được tính theo công thức:
H(
)H
∆∑
=σ ∆
∆− i 1n −
(1.2.12)
H∆ =
Trong đó: Scp là sai số cho phép của dự báo σ∆ là độ lệch chuẩn biến đổi của yếu tố dự báo theo thời gian dự kiến ∆Hi là đại lượng biến đổi của yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến Nếu đặc trưng dự báo là Hmax của kỳ dự báo thì ∆Hi = Hmax - H7h Nếu đặc trưng dự báo là Hmin của kỳ dự báo thì ∆Hi = Hmin - H7h Nếu đặc trưng dự báo là HTB của kỳ dự báo thì ∆Hi = HTB - H7h H7h là mực nước thực đo lúc 7 giờ của ngày làm dự báo
H i∆∑ n
với (i = 1đến n)
S
,0
674
=
σ
cp
2
o Đối với dự báo thủy văn hạn dài: sai số cho phép được tính theo công thức:
∑
=σ
)YY( − i 1n −
(1.2.13)
Y∆ =
Y: là yếu tố dự báo
Yi∑ n
với (i =+ 1→ n)
Nếu tố dự báo là lưu lượng thì lấy bằng 20% của giá trị thực đo. • Một số Đài KTTV Khu vực tự quy định cách đánh giá dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài riêng cho Đài mình. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ [9] quy định chung cho cả dự báo hạn vừa và hạn dài như sau:
o Đánh giá riêng dự báo xu thế và dự báo trị số (đối với dự báo thủy văn 5 ngày, 10 ngày, tháng):
34
+ Đánh giá xu thế dự báo: Đánh giá việc nhận định xu thế dòng chảy cho các sông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Đánh giá trị số dự báo: chỉ đánh giá trị số mực nước trung bình.
Khi sai số dự báo (SSDB) > sai số cho phép (SSCP) và nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần SSCP thì chất lượng được tính như sau: Chất lượng trị số (CLTS) = 100 – 100 x(SSDB - SSCP)/SSCP(%) Khi SSDB > 2 lần SSCP thì CLTS = 0% Chất lượng bản tin dự báo = 0.6 x CLXT + 0.4 x CLTS (%).
(Trong đó CLXT là chất lượng xu thế).
o Sai số cho phép (đối với dự báo thủy văn 5 ngày, 10 ngày, tháng) được quy định cho từng sông cho riêng mùa cạn và mùa lũ.
1.2.5.2 Phân tích đánh giá những vấn đề bất hợp lý
• “Quy phạm Dự báo lũ” [18] tương đối phù hợp với việc đánh giá dự báo thủy văn hạn dài. Tuy nhiên, đối với dự báo thủy văn hạn vừa thì còn nhiều vấn đề gây tranh cãi và chưa thống nhất.
• Việc xác định sai số cho phép trong đánh giá trị số dự báo cũng tuỳ tiện, vì SSCP của dự báo tháng không thể bằng với SSCP của dự báo 5 ngày hoặc 10 ngày.
35
• Việc đánh giá xu thế dự báo còn tuỳ tiện, vì chưa có các quy định thuật ngữ về xu thế biến đổi của dòng chảy trong sông như: có lũ, có dao động, có dao động nhỏ, ít biến đổi...
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG II XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KTTV
Việc xây dựng phương pháp, chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV
sẽ được thực hiện theo những nguyên tắc chính sau:
- Kế thừa và phát triển các văn bản quy định về đánh giá dự báo đã có từ
trước đến nay;
- Khắc phục những vấn đề bất hợp lý trong cách đánh giá dự báo được trình
bày trong Mục 1.2;
- Dựa vào các quy định của WMO; - Đảm bảo tính khách quan, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện công nghệ
dự báo KTTV hiện tại và trong 10 năm tới;
- Không gây xáo trộn quá lớn về chỉ tiêu dự báo theo cả hai hướng “rộng
rãi” hay “khắt khe”.
2.1 LĨNH VỰC DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN 2.1.1 Cơ sở của phương pháp Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn phải dựa trên thuật ngữ dự báo, bao gồm các tiêu chuẩn về không gian, thời gian, yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản tin dự báo và tùy thuộc vào sự dao động của yếu tố dự báo. Chỉ tiêu đánh giá là ngưỡng sai số cho phép giữa dự báo và thực tế xảy ra trong khoảng thời gian dự báo. Tiêu chuẩn đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
• Giới hạn sai số cho phép phải dựa trên cơ sở khoa học về dự báo thời tiết; • Lấy nội dung quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn năm 1976 [16] làm nền tảng, khắc phục tồn tại và bổ sung những thiếu sót cần thiết;
• Phù hợp với các tiêu chuẩn trong các văn bản hướng dẫn về đánh giá dự
báo của WMO;
36
2.1.2 Các đặc trưng chính được sử dụng - Lượng mây: Lượng mây tổng quan; - Hiện tượng thời tiết: có/không mưa, dạng mưa, cấp mưa, diện mưa, dông, sương mù ...
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Gió: hướng gió (8 hướng) và tốc độ gió (cấp Beaufort) - Nhiệt độ: tối thấp và tối cao.
2.1.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu
• Tất cả các yếu tố dự báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn đều phải
được đánh giá chất lượng theo hai pha đúng (+) hoặc sai (-).
• Chuẩn hóa lại các quy định thuật ngữ dự báo về không gian, thời gian. • Phương pháp sử dụng là đánh giá theo trọng lượng của các yếu tố thời tiết, cho loại thời tiết bình thường và loại thời tiết nguy hiểm (thời tiết nguy hiểm ở đây chỉ giới hạn ở bão, áp thấp nhiệt đới và không khí lạnh). • Khoảng thời gian được sử dụng để đánh giá là 12 giờ, ngày hoặc đêm với
mốc thời gian là 7h và 19h (giờ Hà Nội).
• Bản tin được đánh giá là đúng nếu các hiện tượng thời tiết nguy hiểm báo đúng hoặc số yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố thời tiết qui định cho một khu vực hoặc điểm dự báo.
• Trong trường hợp một số khu vực của bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn phải phụ thuộc hoàn toàn vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm thì không đánh giá cho các khu vực này.
• Chỉ đánh giá cho một khu vực khi có số liệu quan trắc của ≥ 50% số trạm
qui định cho khu vực đó.
• Khi yếu tố thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để đánh giá (7h hay 19h) mà bản tin dự báo không báo được thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng thời gian kia được đánh giá đúng (+) nếu nếu yếu tố dự báo sai không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố thời tiết dự báo sai xảy ra không vượt quá khoảng thời gian ± 3 giờ trước hoặc sau obs quan trắc 7h hoặc 19h. • Đưa ra quy định về các trạm quan trắc chuẩn đặc trưng để thống nhất đánh giá cho các khu vực dự báo ở Trung tâm Dự báo KTTV TW cũng như tại các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh.
Xây dựng chỉ tiêu và phương pháp đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa và
2.2 LĨNH VỰC DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 2.2.1 Cơ sở của phương pháp hạn dài được thực hiện theo nguyên tắc sau:
37
• Lấy nội dung của Quy chế năm 1969 [15] làm nền tảng, khắc phục tồn tại
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
và bổ sung những thiếu sót cần thiết.
• Chuẩn hóa các thuật ngữ, các chỉ tiêu, các phương pháp đánh giá theo
hướng dẫn của WMO.
- Lượng mưa: ngày, 10 ngày, tháng, mùa; trong đó có đặc trưng trung
- Nhiệt độ: ngày, 10 ngày, tháng, mùa; trong đó có đặc trưng trung bình,
- Hiện tượng thời tiết nguy hiểm bao gồm: tần suất gió mùa đông bắc,
2.2.2 Các đặc trưng chính được sử dụng bình, cực đại, tần suất các cấp, biên độ ngày, biên độ tháng, độ lệch chuẩn; tối cao, tối thấp, trung bình tối cao, trung bình tối thấp, độ lệch chuẩn; bão, ATNĐ, nắng nóng, mưa lớn, rét đậm, rét hại. 2.2.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu
• Đánh giá độc lập hai phần dự báo các quá trình thời tiết và dự báo định
lượng nhiệt độ, lượng mưa.
• Đánh giá dự báo các quá trình thời tiết:
o Đánh giá theo thời đoạn từng ngày (24h), chủ yếu đánh giá dự báo quá trình xảy ra hiện tượng mưa và thời tiết quan trọng theo nguyên tắc: đánh giá dự báo đối với từng địa điểm (trạm) trước, sau đó mới đánh giá dự báo cho toàn khu vực. Tiến hành đánh giá dự báo thời tiết nguy hiểm trước, sau đó mới đánh giá hiện tượng mưa.
o Chỉ tiêu đánh giá phải thể hiện mức chính xác giảm dần theo mức độ từ sai ít đến sai nhiều.
• Đánh giá dự báo định lượng yếu tố nhiệt độ, lượng mưa:
o Dùng độ lệch chuẩn của yếu tố tại mỗi vùng đồng nhất hoặc các trạm đặc trưng làm thước đo để đưa ra chỉ tiêu đánh giá nhằm bảo đảm tính khách quan và tính khoa học.
o Chỉ tiêu đánh giá phải thể hiện mức chính xác giảm dần theo mức độ từ sai ít đến sai nhiều.
38
2.3 LĨNH VỰC DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH 2.3.1 Cơ sở của phương pháp Không khí lạnh (Gió mùa đông bắc) được xếp loại là một trong các hiện tượng thời tiết nguy hiểm ở nước ta. Cũng như các bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm khác, dự báo không khí lạnh chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công tác chủ động phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại nên số lượng bản tin được phát,
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia thời hạn dự báo cũng như nội dung bản tin thường được điều chỉnh liên tục cho sát thực tế. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo không khí lạnh cần phải được thực hiện dựa vào trình độ và điều kiện KHCN về dự báo. 2.3.2 Các khái niệm và đặc trưng chính Trong nghiệp vụ hàng ngày, có 5 loại bản tin dự báo không khí lạnh bao gồm: tin gió mùa đông bắc, tin gió mùa đông bắc và rét, tin không khí lạnh tăng cường, tin không khí lạnh tăng cường và rét, tin gió mạnh ngoài khơi. Các loại bản tin này đều được phát dưới dạng bản tin riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp không khí lạnh ảnh hưởng không đủ mạnh (chỉ gây ra biến đổi về thời tiết) thì có thể phát tin không khí lạnh vào phần đầu của các bản tin dự báo thời tiết. Một số quy định cần thống nhất gồm có:
• Mỗi đợt không khí lạnh được đánh giá theo 2 tiêu chí: cường độ không
khí lạnh (tốc độ gió mạnh) và thời gian ảnh hưởng.
• Thời gian dự báo trước sự ảnh hưởng của không khí lạnh là khoảng thời gian kể từ thời điểm phát bản tin dự báo đến khi không khí lạnh ảnh hưởng đến một trong các trạm được quy định ở mục 3.3.1.
• Chất lượng dự báo không khí lạnh được chia thành 3 cấp: tốt, đạt yêu cầu
và không đạt yêu cầu theo các khoảng thời hạn dự báo khác nhau: + Chất lượng được đánh giá tốt khi không khí lạnh xảy ra phù hợp với khoảng thời gian và cường độ dự báo. + Chất lượng được đánh giá đạt yêu cầu khi không khí lạnh xảy ra phù hợp với thực tế về cường độ nhưng thời gian xảy ra muộn hơn hoặc sớm hơn thời gian dự báo không quá 3h. + Chất lượng dự báo được đánh giá không đạt yêu cầu khi không khí lạnh không xảy ra trong khoảng thời gian dự báo ±3h (dự báo khống) hoặc khi có không khí lạnh xảy ra nhưng không phát tin dự báo (để lọt).
2.3.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu
• Dựa theo nội dung của “Quy định tạm thời về theo dõi và dự báo hạn
ngắn không khí lạnh” [28].
• Mỗi đợt không khí lạnh được đánh giá riêng biệt. Chất lượng dự báo của một đợt không khí lạnh được đánh giá theo 2 phần: cường độ và thời gian ảnh hưởng, mỗi phần chiếm 50%.
39
• Khi có một đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta mà cơ quan dự báo không phát tin hoặc phát tin dự báo với thời gian dự báo trước < 6h thì đợt không khí lạnh đó được coi là “bị lọt” và đạt 0%.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi cơ quan dự báo có phát bản tin riêng về không khí lạnh nhưng thực tế không có không khí lạnh xâm nhập (theo định nghĩa trong “Quy định tạm thời về theo dõi và dự báo hạn ngắn không khí lạnh”, Trung tâm Dự báo KTTV TW) thì đợt không khí lạnh đó được coi là dự báo “khống” và đạt 0%.
2.4 LĨNH VỰC DỰ BÁO BÃO
Các phương pháp đánh giá quỹ đạo của bão chủ yếu được dùng là đánh giá sai số khoảng cách giữa đường đi dự báo và đường đi thực tế, sai số theo kinh hướng, vĩ hướng, sai số theo hướng di chuyển hay tốc độ di chuyển, sai số theo phương di chuyển của bão và sai số theo phương pháp tuyến với quĩ đạo chuyển động của bão. Người ta sử dụng phương pháp dự báo quán tính (CLIPER) để đánh giá kỹ năng (“Skill”) dự báo cho một cơn bão hay một mùa bão. Trên thực tế, hiện nay ở các Trung tâm Dự báo bão Quốc tế như Trung tâm Dự báo Hạn vừa Châu Âu (ECMWF), UK MetOffice, Guam, RSMC Tokyo ..., các phương pháp này đã được đưa vào dự báo nghiệp vụ. Vì vậy, khi xây dựng chương trình đánh giá dự báo bão cho nước ta, chúng tôi cũng sử dụng các phương pháp đánh giá điển hình đã được trình bày ở mục 1.1.2.4. Riêng đối với cường độ bão, hiện trên thế giới chưa có phương pháp đánh giá. 2.5 LĨNH VỰC DỰ BÁO SỐ TRỊ Để thực hiện việc đánh giá mô hình, cần phải có một cơ sở dữ liệu bao gồm số liệu dự báo và số liệu quan trắc tương thích với nhau về không gian và thời gian. Về mặt không gian, những số liệu quan trắc phải được phân tích về lưới của số liệu dự báo, hoặc số liệu dự báo phải được nội suy theo không gian về các điểm quan trắc. Người ta thường sử dụng cách thứ nhất, tuy nhiên đôi khi cũng có trường hợp số liệu quan trắc được phân tích không đại diện cho trước khi quan trắc. Để đánh giá mô hình một cách có hiệu quả, cần phải lựa chọn mục đích của đánh giá là để phục vụ trên phương diện quản lý hay trên phương diện khoa học.
- Đánh giá trên phương diện quản lý: xem xét tới xu hướng của độ chính xác và kỹ năng của mô hình, và có thể sử dụng để so sánh sự chính xác của hai mô hình khác nhau.
- Đánh giá trên phương diện khoa học: xem xét tới sự biến đổi về không gian và thời gian trong các kết quả của mô hình, nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những người phát triển mô hình để cải tiến mô hình hoặc 40
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cho những dự báo viên để có thể sử dụng sản phẩm mô hình một cách có hiệu quả.
Sau khi đã xác định được mục đích của đánh giá dự báo, người ta tiến hành phân loại các yếu tố cần đánh giá thành nhóm theo nguyên tắc riêng (mục 1.1.2.7), rồi tiến hành đánh giá từng nhóm riêng biệt. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ xây dựng cách đánh giá mô hình phục vụ công tác dự báo nghiệp vụ. Vì vậy, các chỉ số thường được dùng để đánh giá mô hình số như ME, MSE, RMSE.... như được trình bày trong mục 1.1.2.5 sẽ được áp dụng. 2.6 LĨNH VỰC DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ 2.6.1 Cơ sở của phương pháp
Cho đến nay, các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình dòng chảy lũ hạn ngắn của Việt Nam thường được xây dựng riêng cho quá trình lũ lên và lũ xuống. Như đã phân tích ở trên, việc đánh giá dự báo như vậy thường gặp hạn chế là việc trích lũ không khách quan, chưa có chỉ tiêu đánh giá khi không có lũ. Ngoài ra, việc sử dụng các chỉ tiêu như vậy thường gây khó khăn cho việc tự động hoá đánh giá dự báo tác nghiệp cũng như đánh giá các sản phẩm dự báo của mô hình.
Để phù hợp với sự phát triển chung, thuận lợi cho việc phát triển các mô hình dự báo số trị, cần xây dựng các chỉ tiêu dự báo cho toàn chuỗi trong mùa lũ. 2.6.2 Các khái niệm và đặc trưng chính • Khái niệm về dự báo tự nhiên, xem:
∆ = |Yt+τ-Yt| là sai số dự báo tự nhiên của yếu tố Y trước thời đoạn τ h.
Trong đó, ∆ là biến đổi yếu tố dự báo sau thời gian dự kiến τ h; Yt và
YT+ τ là giá trị của yếu tố dự báo tại các thời điểm t và t+ τ h.
• Tính các đặc trưng:
41
+ Giá trị trung bình (∆tb); + Xây dựng đường tần suất ∆ = f (P%); + Xác định gia trị ∆ ứng với tần suất 50% (∆50%); + Tính hệ số phân phối ρ = (∆tb – ∆50%)/ ∆tb; • Tính sai số cho phép (Scf) theo quy định hiện hành:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(2.6.1)
Scf = 0.674 σ∆
• Xác định mức đảm bảo của dự báo tự nhiên ứng với Scf. • Đề xuất cách tính các chỉ tiêu dự báo: Quá trình mực nước (H), Quá trình lưu lượng (Q), Biên độ lũ (A), Đỉnh lũ (HĐ), thời gian xuất hiện đỉnh lũ (TĐ), đỉnh triều và chân triều.
Xây dựng chỉ tiêu và phương pháp đánh giá dự báo thủy văn hạn vừa và
2.6.3 Số liệu tính toán Để phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã chọn một mạng lưới trạm gồm 73 trạm thuỷ văn, phân bố đều các khu vực, địa giới, theo các loại sông miền núi, đồng bằng và diện tích lưu vực (Phụ lục III.1.1); thu thập, xử lý số liệu mực nước, lưu lượng của 5 - 10 mùa lũ tại 47 trạm thuỷ văn; thống kê, tính toán các đặc trưng của các trận lũ với các biên độ trên 1m của 21 trạm thuỷ văn khống chế các lưu vực nhỏ có thời gian tập trung và truyền lũ không quá 24h (mỗi trạm trích không dưới 30 - 40 trận lũ), đỉnh triều và chân triều của 6 trạm thuỷ văn và xây dựng cơ sở số liệu trên máy tính. 2.7 LĨNH VỰC DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 2.7.1 Cơ sở của phương pháp hạn dài được thực hiện theo nguyên tắc sau:
• Lấy nội dung của “Quy phạm dự báo lũ” [18] làm nền tảng, khắc phục tồn
tại và bổ sung những thiếu sót cần thiết.
• Chuẩn hóa các thuật ngữ, các chỉ tiêu, loại bản tin, các yếu tố dự báo, các phương pháp đánh giá theo hướng dẫn của WMO và phù hợp với trình độ khoa học công nghệ dự báo.
2.7.2 Các khái niệm và đặc trưng chính
• Bản tin dự báo định kỳ: Trong mùa lũ, dự báo 5 ngày một lần, các bản tin ra vào các ngày 5, 10, 15, 20, 25 và ngày cuối tháng. Trong mùa cạn dự báo 10 ngày một lần vào các ngày 10, 20, và ngày cuối tháng.
• Trong mùa lũ: Bản tin dự báo trượt 5 ngày (chỉ dự báo trị số lớn nhất
ngày) được ra hàng ngày.
42
• Tin dự báo tháng được ra vào ngày đầu tháng. • Tin dự báo mùa gồm bản tin dự báo mùa lũ và bản tin dự báo mùa cạn, các bản tin này thường ra vào những ngày đầu của những tháng đầu mùa lũ hoặc đầu mùa cạn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Các yếu tố dự báo là mực nước (Hcm) với các đặc trưng Hmax, Htb và Hmin
và lưu lượng nước(Qm3/s) với các đặc trưng Qmax, Qtb và Qmin.
• Các trị số đặc trưng của dự báo dòng chảy gồm: trị số lớn nhất (Max), trị
số trung bình (TB), trị số nhỏ nhất (Min).
2.7.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu
• Sai số cho phép tại một vị trí được tính bằng số liệu thủy văn tại vị trí đó. • Số liệu dùng để tính sai số cho phép phải có độ dài từ 5 - 10 năm đối với
dự báo hạn vừa và 20 - 30 năm đối với dự báo hạn dài.
a) Dự báo thủy văn hạn vừa:
• Sai số cho phép được tính theo công thức (1.2.10). • Sai số cho phép của dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày được tính như sau:
o Từ chuỗi số liệu thực đo, chọn giá trị lớn nhất trong từng ngày
Hmax-ng(i)
o Từ chuỗi số liệu Hmax-ng(i) chọn Hmax-5ng(i) o Tính chuỗi ∆Hmax-5ng= Hmax-5ng - Hmax-ng(i) o Đưa chuỗi số liệu ∆Hmax-5ng vào công thức (1.2.10) để tính sai số cho phép dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày. Tương tự các bước làm như trên ta tính được sai số cho phép của các đặc trưng trung bình và nhỏ nhất 5 ngày.
∆
o Kiểm tra tính hợp lý của sai số cho phép vừa tính được theo các
5
ng
i )(
H − max
bước sau: + Sắp xếp chuỗi theo thứ tự từ nhỏ đến lớn rồi
tính tần suất xuất hiện của chuỗi số liệu đó theo công thức sau:
Trong đó: m là số thứ tự của chuỗi số liệu
+ Đường tần suất có dạng như Hình 2.7.1.
43
m P(%) = –––––––––– (2.7.1) n + 1 n là độ dài của chuỗi.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 2.7.1: Đường tần suất xuất hiện của yếu tố dự báo
H
∆
max
5 ng
−
1 −=ρ
(2.7.2)
H
∆
max
5 ng
−
o Chuỗi số liệu dùng để tính sai số cho phép của một yếu tố dự báo phải là chuỗi có dạng phân phối chuẩn. Cách xác định như sau: + Hệ số ρ được tính theo công thức:
H
∆
Trong đó: ∆Hmax-5ng với p= 50% là giá trị của ∆H được tra từ đường tần
5 ng
max−
là giá trị trung bình của chuỗi. suất xây dựng ở phần trên.
44
+ Nếu hệ số ρ ≤ 0,2 thì chuỗi số liệu tính toán được coi là có phân phối chuẩn. + Nếu hệ số ρ > 0,2 thì chuỗi số liệu đó không có dạng phân phối chuẩn. Khi đó sai số cho phép được lấy bằng ∆Hmax-5ng với P = 60% (tức là trị số ∆Hmax-5ng ứng với tần suất P = 60% tra từ đường tần suất).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Sai số dự báo trượt 5 ngày: cần tính 5 giá trị sai số cho phép cho từng
ngày tính từ ngày thứ nhất. Cách tính như sau:
o Từ chuỗi số liệu thực đo chọn giá trị lớn nhất trong từng ngày Hmax- ng(i). Từ đó chọn được các chuỗi mực nước cao nhất trong 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 4 ngày và 5 ngày. Tính các chuỗi biến đổi của mực nước cao nhất theo các thời đoạn trên.
Cứ tính trượt như vậy ta có được 5 chuỗi số liệu ∆Hmax-jng(i) (i=1,n; j=1,5) Chuỗi ∆Hmax-1ng(i), (i=1,n) biến đổi 1 ngày Chuỗi ∆Hmax-2ng(i), (i=1,n) biến đổi 2 ngày Chuỗi ∆Hmax-3ng(i), (i=1,n) biến đổi 3 ngày Chuỗi ∆Hmax-4ng(i), (i=1,n) biến đổi 4 ngày Chuỗi ∆Hmax-5ng(i), (i=1,n) biến đổi 5 ngày Từ các chuỗi số liệu này ta tính được sai số cho phép của các ngày từ
∆
- ∆Hmax-1ng= Hmax-ng2 - Hmax-ng1 - ∆Hmax-2ng= Hmax-ng3 - Hmax-ng1 - ∆Hmax-3ng= Hmax-4ng - Hmax-ng1 - ∆Hmax-4ng= Hmax-5ng - Hmax-ng1 - ∆Hmax-5ng= Hmax-6ng - Hmax-ng1 ngày 1 đến ngày 5. Ví dụ: Sai số cho phép của trị số dự báo ngày thứ nhất được tính như sau:
ng
i )(
H − 1max
∆
o Lấy giá trị tuyệt đối của
ng
i )(
H − 1max
n
H
∆
max
1
ng
)( i
−
∑
1
o Tính giá trị trung bình của chuỗi
max
1
ng
−
H
∆
=
n
(2.7.3)
o Đưa chuỗi số liệu ∆Hmax-1ng(i) và giá trị trung bình của chuỗi vào công thức (1.2.10) ta tính được sai số cho phép dự báo trượt Hmax của ngày thứ nhất.
o Kiểm tra tính hợp lý của sai số cho phép và cách xác định dạng phân phối chuẩn của chuỗi số liệu được làm tương tự như được trình bày trong phần tính sai số cho phép của dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày.
o Sai số cho phép của các ngày thứ 2, thứ 3, thứ 4 và thứ 5 được làm tương tự như trên.
45
b) Dự báo thủy văn hạn dài:
• Sai số cho phép của dự báo dài hạn được tính theo công thức (1.2.13). “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
46
• Kiểm tra tính hợp lý của sai số cho phép và cách xác định dạng phân phối chuẩn của chuỗi số liệu được làm tương tự như được trình bày trong phần tính sai số cho phép của dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày (hạn vừa).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG III CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Chương này trình bày các quy định, chỉ tiêu về cách đánh giá các bản tin dự báo KTTV sau khi tiếp thu những ý kiến đóng góp của các Đài KTTV Khu vực và các chuyên gia (Phụ lục V). 3.1 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN 3.1.1 Quy định chung a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất lượng dự báo KTTV.
b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời
tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.
c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời
gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.
d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến
rộng rãi để tránh nhầm lẫn.
3.1.2 Quy định về thuật ngữ a) Thuật ngữ về không gian
• Quy định chung
o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội (Bản đồ 1, Phụ lục I).
o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...
47
o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh: Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.
o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.
o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.
• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 3.1.1. Bảng 3.1.1: Quy định thuật ngữ về không gian
Số trạm có
Ghi chú
TT
Thuật ngữ
hiện tượng thời tiết (S)
1
Không
S <1/4
2
Vài nơi
1/4≤S≤1/3
hoặc
Có nơi
“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm vi tương đương.
3
Rải rác
1/3< S≤2/3
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
4
Nhiều nơi
2/3< S≤1
Có
b) Thuật ngữ về thời gian • Quy định chung
o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng hôm sau gọi là “đêm”.
48
o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 3.1.2. • Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 3.1.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
1
Ngày
7h đến 19h
Sáng
7h đến 13h
2
Trưa
10h đến 13h
3
- Nếu hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra trong hai khoảng liền kề thì thuật ngữ thời gian có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
Ngày
Chiều
13h đến 19h
4
Chiều tối
16h đến 19h
5
6
Đêm
19h đến 7h ngày hôm sau
- Nếu không biết chắc chắn hiện tượng thời tiết sẽ xảy ra trong khoảng nào đó giữa hai khoảng thời gian liền kề thì dùng từ “hoặc”
Tối
19h đến 22h
7
Đêm
1h đến 7h
8
tục
Nửa đêm về sáng
9
4h đến 7h
Sáng sớm, gần sáng
- Nếu hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra trong liên khoảng thời gian dự báo 24h cả ngày và đêm thì không dùng thuật ngữ thời gian (ví dụ như “có mưa”).
10
Có lúc
Xảy ra bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian dự báo, nhưng ít nhất phải từ 2 obs quan trắc trở lên
- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra không liên tục và ít nhất 2 lần trở lên trong khoảng thời gian dự báo 12h thì dùng thuật ngữ “có lúc”.
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
• Quy định chung
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.
49
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời tiết, gió và nhiệt độ cực trị.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở Bảng 3.1.3.
Bảng 3.1.3: Quy định thuật ngữ về mây
TT
Thuật ngữ
Giải thích
1
Quang mây
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu trời.
2
Ít mây
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
3
Mây thay đổi
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất ổn định trong mùa hè.
4
Nhiều mây
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
5
Đầy mây
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ 8/10 đến 10/10 bầu trời.
6
Âm u
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
50
o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 3.1.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.4: Cấp mưa và dạng mưa
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu AERO)
Lượng mưa 12h R(mm)/12h
và dạng mưa
1
Không mưa
Không mưa
Không mưa (-)
Mưa không đo được (gt)
Giọt ≤ R ≤ 0.3
2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
0.3 < R ≤ 3.0
3
Mưa nhỏ
3.0 < R ≤ 8.0
4
Mưa
8.0 < R ≤ 25.0
5
Mưa vừa
Không tính thời gian mưa xảy ra liên tục hay ngắt quãng
25.0 < R ≤ 50.0
6
Mưa to
7
Mưa rất to
R > 50.0
Giọt ≤ R ≤ 3.0
8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
3.0 < R ≤ 25.0
9
Mưa bất ổn định dạng rào có hoặc không kèm theo dông.
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa dông
10
Mưa phùn
Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên
tục hoặc ngắt quãng
Mưa nhỏ, mưa phùn
11
Dông
Dông, chớp
Dông có thể báo kèm với mưa bất ổn định
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương
mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa
12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông. o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.
51
+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo 8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió. + Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2 cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.
3.1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn a) Quy định chung
• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội
dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.
• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định. • Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo
tỷ trọng khác nhau.
• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được
chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.
• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.
b) Cách đánh giá
• Nguyên tắc chung
o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, ATNĐ và KKL được phát tin dự báo riêng, một số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.
52
o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quy định ở mục 2.1.2 (nếu có) được dự báo đúng hoặc các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải dự báo và ngược lại.
• Tiêu chuẩn đánh giá
o Về không gian: được quy định theo Bảng 3.1.5.
Bảng 3.1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
1/2
2/3
S>3/4
2/3
S>3/4
S>3/4
+
-
-
-
-
-
Không báo gì
Vài nơi
+
+
+
-
-
-
Có nơi
Rải rác
-
-
+
+
+
-
Nhiều nơi
-
-
-
+
+
+
Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng được áp dụng theo Bảng 3.1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.
o Về thời gian
+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.
53
+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian dự báo.
o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết
+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 3.1.6. Bảng 3.1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang mây
đổi
Nhiều mây
Dự báo
Quang mây
+
+
-
-
-
-
Ít Mây
+
+
-
-
-
+
Mây
-
+
+
-
-
+
thay đổi
Nhiều mây
-
-
+
+
+
Đầy mây
-
-
+
+
+
-
Âm u
-
-
-
+
+
-
Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời nắng” theo Bảng 3.1.7.
Bảng 3.1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt
Thực tế
Đầy mây
Đúng như trường hợp 1
Đúng như trường hợp 2
Đầy mây, có mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trường hợp 1: Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, hửng nắng
+ - + +
Trường hợp 2: Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời nắng
- - + +
54
+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 3.1.8.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h
Không
mưa
R Thực tế (mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
55
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng
3.1.11.
Hướng gió thực
NE
N
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
-
-
-
-
+
+
-
Bắc (N)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông Bắc (NE)
+
+
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
+
-
-
-
-
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
+
-
-
-
-
Nam (S)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây (W)
-
-
-
-
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
56
Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 >12
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 3 – 4
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4 – 5
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 5
-
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 5, có lúc 6
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 6
-
-
+
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 6 – 7
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 7
-
-
-
+
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 8
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
Cấp 8 – 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
Cấp 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
Cấp 9 – 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
Cấp 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
Cấp 10 – 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Cấp 11 – 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
>12
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
57
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo
thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11
ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được
phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số
liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
58
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 3.2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện
tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
59
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
60
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
61
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
62
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
63
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 3.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9
và 3.2.11.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.
Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những
ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
64
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với
bản tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Có mưa to
Dự báo
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
65
3.2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
theo Mục 2.5.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
66
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng
3.2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm
trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng
3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1.
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
2.5.2.
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
(3.2.1)
N++
N
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
D =
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3).
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(3.2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
thấp.
67
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực (Phụ lục II.4).
Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì
không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.2)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
ix - các giá trị trong
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5).
68
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng
nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Trị số dự báo
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Dưới 5mm
Sử dụng trong mùa khô
5mm
Dưới 10mm
Sử dụng trong mùa mưa
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
69
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ
tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 3.2.16.
Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
TT
+
1
%
(3.2.3)
MCXT =
mức độ đúng tại các trạm:
T
Κ2
n++
n
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
70
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4)
và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo
công thức (3.2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(3.2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(3.2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3),
(3.2.4) và (3.2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(3.2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(3.2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
%
(3.2.8)
DL =
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (3.2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (3.2.10).
71
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P =
%
(3.2.10)
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17.
Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
Thấp hơn TBNN
R < 80% xTBNN
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau:
72
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.11)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18.
Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
>1
<-1,5
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(3.2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 3.2.19.
73
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(3.2.13)
MCXR =
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng
mưa (3.2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
%
(3.2.14)
Pi =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(3.2.15)
P =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
74
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
75
3.3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
76
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở mục 3.3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10.
3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
3.4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
3.5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
77
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ
BÁO LŨ
3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
78
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm
các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
P
%
=
(3.6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra
xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(3.6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu
Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H =
79
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng
10cm.
Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và
t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(3.6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra
xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(3.6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(3.6.3)
Q(t)
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
80
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong mục 2.1.1.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong mục 2.1.2.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(3.6.6)
A = Hđ - Hc
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(3.6.7)
A =
iA
∑
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(3.6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
A∆ =
iA
(3.6.9)
∑
1
n
1i
=
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (3.6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác
định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(3.6.10)
A
| A |
∆
81
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi
Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng
3.6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì
phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy
định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức
BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực
đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo
sai.
Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 3.6.5.
82
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
83
3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2
phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4:
3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
84
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
85
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
HNH )
h
h
CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
1 ( CLDBHHN+ CLDB d
2
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLDBTQ =
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
(3.6.11)
PQT% =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(3.6.12)
CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
86
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ
có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có
cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại
trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
88
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
P(%) =
(3.7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
89
3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
90
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử
dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa),
Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình.
Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần
chính:
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
• Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc
(OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL)
gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật
thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương
trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ.
• Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn
ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc
mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL).
91
Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự
báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự
báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm
soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ
thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người
quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng
đồng.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải
xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin
dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu
quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh
đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức
năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực.
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu
cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có
cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện.
Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ
cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác,
nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:
• CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan
trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy
văn.
• CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy
văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” -
KTTVEditor.
• CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao
HRM.
4.2.1 CSDL “Quan trắc”
4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới
dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng,
đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện.
92
Các bảng dữ liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như:
mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh
và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn).
Cấu trúc bảng như sau:
Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh
Tinh
Khuvực
Sông
Vĩ độ Độ
cao
độ
Nvarchar
Nvarchar
Float
Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu
vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là:
D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ;
D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ;
D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận;
D05: Khu vực Tây Nguyên;
D06: Khu vực Nam Bộ;
D07: Khu vực Hà Nội.
- Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp
được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6
giờ; 12 giờ và 24 giờ;
Ngày Obs RR06 RR12 RR24
Datetime Smallint Float Float Float
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của
từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày.
Ngày Obs TT Td Tx Tm
Datetime Smallint Float Float Float Float
93
Ma_dmtram
Nvarchar
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc
như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió,
mã hiện tượng thời tiết…
Ngày Obs PS VV DD FF … H
Datetime Smallint Float Float Float Float … Char
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực,
không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ.
DataDate DataHour Rainvalues Flag
Datetime Nvarchar Real Nchar
Ma_dmtram
Nvarchar
94
Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có
thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để
xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như
mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.
Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp
Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn
95
4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan
trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có
sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập
nhật vào file Access trên một Server khác.
Một số qui định về cập nhật dữ liệu:
- Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các
obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9
- Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì
gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán
là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL.
- Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào
CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888.
4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu
Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL
không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại
lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người
phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc
sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng,
những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối
với trạm đó.
4.2.2 CSDL “Dự báo”
4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn:
96
Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách
thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải
được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp
ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị
đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác.
Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo
được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối
với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện
tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với
mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc
tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc
trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các
bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ
lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau
thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu
trữ thành các bảng như sau:
- Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự
báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ.
Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien-
Dien-
12hsau Luong_
12hsau Lương-
12hdau
12hdau
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002
Đêm
có
mưa nhiều
nơi, ngày có
mưa vài nơi
- Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện
tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển:
Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
360 5.5-10.7 Null Nvarchar
0008
- Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo
Gió bắc cấp
4-5
theo bản tin:
Ten_DbMay Lượng mây
Nvarchar Nvarchar
Nhiều mây 8/10-10/10
Ma_dbMay
Nvarchar
0001
- Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng
97
trên và định lượng dưới về km:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi
Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Từ 4 đến 10 km 10 4
Ma_dbtamnhin
Nvarchar
0008
Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên,
số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với
các trường là các mã hiện tượng như sau:
- Bảng “Dubao_TPTX”:
NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Float Float
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
36
25
- Bảng “Dubao_Datlien24h”:
NgayDb Obs_db Ma_dbKhu
Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
vuc
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Char Char
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
34-36
25-27
Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như
98
Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các
trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá
cho khu vực đó.
trên Hình 4.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn
b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng
“Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với
1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được
dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”,
“dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên
kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để
biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó.
- Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực
nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông.
Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc
Nvarchar
74129 Smallint
24 Float
-1 Float
2700
Ma_dbbantin
Nvarchar
2005060600TVBB
99
Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại
bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ.
o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h.
- Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các
trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá.
Err12 Err24 Err36 Err48
Int Int Int Int
17 35 -1 -1
Ma_dmtram
Nvarchar
74129
Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1.
Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4.
Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn
c) Phương thức cập nhật dữ liệu
100
Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng
ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là
“KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các
phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL
2000.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng
“text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa
“dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc
cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường.
Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor”
d) Bảo mật
Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được
phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép
sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất
(administrator) thực hiện.
101
- Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác
nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin,
thêm mới, sửa, xóa …
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng
- Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau
khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa
đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator.
Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương
4.2.3 CSDL “Mô hình”
4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau:
- Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất.
- Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích.
a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất
Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá
trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai
phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm
hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung
quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với
trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm:
- Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc”
và “Dự báo”.
102
- Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã
mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó
số liệu được lưu trữ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ma_mh
Ten_mhlao
imohinh
Nvarchar Nvarchar Vido_diem
dau
Real Kinhdo_di
emdau
Real Dophan
giai
Real So
hang
Int So
cot
Int
- Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh
vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm
là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng.
Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr
Heig
ht
Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu
de
Real de
Real
Id_mh
Diemtram
Int
o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất.
o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì
giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác
được gán là 0.
từng điểm
- Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra
cho
tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng
“mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời
hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao.
NgayDb Obs_db Handu … H
Pm
sl T2
m R
24 Id_mhDi
emtram
Int Datetime Smallin
bao
Smallin
t Re
al Re
al R
12
Re
al Re
al t 500
Re
al Re
al
o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h.
o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của
các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là
Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;…
103
o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa
12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng
lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h
trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12);
R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36);
Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình
4.2.7.
Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình”
104
Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất
định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các
trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và
“mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như
Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram.
b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích
Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm
trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ
bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông.
Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM
có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của
Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ
phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm.
trường phân tích có cấu trúc như sau:
- Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao
gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của
một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem.
Sohang Socot Ma_mh
Int Int Real
Id_Diem
Nvarchar
- Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được
lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h,
24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị
mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và
điểm sương mực mặt đất và 850 mb.
Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 …
0 Obs_db Handu
_bao
Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real
nt
Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua
trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình
tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng
“mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên.
Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các
105
domain khác nhau để đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình”
c) Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự
báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh
SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình.
4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
106
Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại
Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu
đã được cập nhật thường xuyên.
Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác
nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và
dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng,
chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như,
đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp
vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa
chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể
tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo
được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự
báo khí tượng và thủy văn.
Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng,
quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao
diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực
hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này
đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.
Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification”
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc
Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời
và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV.
4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc
Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm
tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể
tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau,
như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết.
a) Kiểm tra số liệu khí tượng
gian, không gian như sau:
107
o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
b) Kiểm tra số liệu thủy văn
Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:
o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng.
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm
4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV
Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính:
• Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí
tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được
mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo”
• Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình
thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ
sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày
trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do
các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm.
4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV
a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ
bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt
độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất
lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố.
Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau:
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng,
1 năm
• Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa
• Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm
• Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm
cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình
trên lưu vực sông Đà.
108
Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng
• Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn
• Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó.
• Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên.
Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo
4.3.2.2 Đánh giá mô hình
hai phương thức:
• Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan
trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về
các trạm để so sánh.
• Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các
trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được
đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình.
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với
các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương
ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau:
- Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm
- Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc
mặt đất là:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các
Obs quan trắc)
- Khí áp được qui về mực biển.
- Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m)
- Tổng lượng mưa 12h và 24h.
Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau:
109
- Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy
- Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió
- Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc
- Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn
- Không gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa
trên số trạm thuộc từng khu vực
+ Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để
đánh giá
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
b) Đánh giá trường
Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với
trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại
các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được
dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương
thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không
liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau:
- Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM
(14km) và JMA (1.25° x 1.25°).
- Yếu tố và trường:
+ Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850
+ Trường khí áp: Pmsl; H850; H500;
+ Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500.
- Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá.
- Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên
350N-800E
-50N-800E
350N-1300E
-50N-1300E
tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn:
110
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá
Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau:
Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô
hình.
Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận
đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô
hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu
quả hơn.
Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các
sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở
hai phương thức như sau:
- Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá
đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực.
- Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ
số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời
rạc.
4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào
chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa.
Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với
khu vực và đối với địa điểm.
- Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
- Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu
Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập
nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ.
Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự
báo đã được số hóa.
• Nhiệt độ
vực được coi là đúng.
• Lượng mưa
111
- Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui
định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa,
mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7).
- Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ
sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều
nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4).
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các
trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu
lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm
dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng
trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống
sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3.
a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục
4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê
Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm
các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo
2 pha có/không.
Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị
khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo
bao gồm:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng.
b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không
112
Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao
gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình
phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã
trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5.
Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo
có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính
từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DB Có Không
H M
F N
QT
Có
Không
Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC,
113
POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
+ TCinfo:
Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của
các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương
trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài
cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng
đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự
báo bão.
5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo
Chương trình gồm hai bộ phận chính:
+ Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống
thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo
bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo
bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung
tâm Dự báo KTTV TW.
Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là
một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng
Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép
người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng
văn bản có đồ hoạ.
5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
114
Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động
kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự
báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão
từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo;
tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật
bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ
trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển
Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Xa
Xa
tY
)(
....
a
(5.2.1)
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình
TCInfo này.
5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER
Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là
một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão
trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự
báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu
vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ
các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình
dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo
sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối
với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình
được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao
gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước
và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó,
vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất.
=
+
+
+
+
0
1
1
2
2
m Xa
m
Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau:
Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính
(MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết
một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các
yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy
nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số
tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự
báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc
(giá trị thực).
Trong đó :
0a : là hằng số
,
aa
,...,
Y : là yếu tố được dự báo
1
2
,...,
: là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo
ma
mX
XX
,1
2
: là các nhân tố dự báo
CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế
2
2
S
=
ϖϖ
yˆ
y
−
=
ϖ
ϖ
aXy
−
MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau:
115
(5.2.2)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
các véc tơ được dự báo.
t
t
1
t
t
−
(5.2.3)
ϖ
a)XX(
ϖ
a
)(
tY
....
=
=
=
+
+
+
+
ϖ
yX
ϖ
yX)XX(
a
Xa
1
1
0
Xa
2
2
m Xa
m
CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo,
nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng
Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này.
Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão
(ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best
track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý
(best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau
để tính cho phương pháp CLIPER:
1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp
Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC)
2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam
3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam
Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên,
bao gồm 12 yếu tố dự báo sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Julian
Yếu
tố
Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-
12
V-
12
Lat-
12
LONG-
12
LAT-
24
LONG-
24
Day
liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng:
Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số
116
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh
báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này
đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760
trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ
số chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC
VarName
KLat24
KLong24 KLat48 KLong48
0.02
-0.67
0.11
-2.36
Const
0.00
0.00
0.00
0.00
JulianDay
0.53
0.19
0.40
0.47
Lat0
-0.46
0.46
-0.68
0.17
Long0
0.00
0.00
0.02
0.01
VMax
0.06
0.27
0.09
0.45
U0
V0
0.24
0.02
0.34
0.06
-0.01
0.00
-0.01
-0.01
U-12
-0.03
-0.03
-0.04
-0.05
V-12
0.43
0.22
0.63
0.52
Lat-12
0.45
0.17
0.69
0.27
Long-12
0.04
-0.35
0.00
-0.80
Lat-24
0.01
0.37
0.00
0.54
Long-24
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến
năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương
ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp.
Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002
VarName
Const
JulianDay
Lat0
Long0
Vmax
U0
V0
U-12
V-12
Lat-12
Long-12
Lat-24
Long-24
KLat24
1.10
0.00
1.43
0.06
0.01
0.03
0.09
-0.02
0.00
-0.20
0.03
-0.23
-0.09
KLong24 KLat48 KLong48
2.08
0.00
0.31
1.69
-0.01
0.08
-0.03
-0.01
0.01
-0.04
-0.39
-0.26
-0.32
15.83
0.00
0.40
2.22
0.00
0.11
-0.02
-0.01
0.00
-0.08
-0.83
-0.31
-0.54
8.09
-0.01
1.43
0.32
0.04
0.02
0.12
-0.04
0.01
-0.25
0.03
-0.28
-0.38
117
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983
đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h.
Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834
trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002
VarName
KLat24 KLong24 KLat48 KLong48
Const
1.82
1.48
8.26
15.46
JulianDay
0.00
0.00
-0.01
0.00
Lat0
1.41
0.25
1.58
0.55
Long0
0.01
1.70
0.02
1.95
Vmax
0.01
-0.01
0.02
-0.01
U0
0.03
0.09
0.03
0.13
V0
0.08
-0.02
0.10
-0.03
U-12
-0.01
0.01
-0.01
0.02
V-12
0.00
0.00
0.01
0.00
Lat-12
-0.23
0.05
-0.38
-0.21
Long-12
-0.09
-0.70
-0.13
-1.06
Lat-24
-0.21
-0.27
-0.34
-0.26
Long-24
0.08
-0.02
0.09
-0.04
118
Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo
quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được
coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được
đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp
CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ,
và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp
và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả
các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết
và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão
Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất
cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để
tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp
này được mô tả tại mục 1.1.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão
Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24
giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam.
Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1
dưới đây.
Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
119
Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo
của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm
phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão
quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KẾT LUẬN
Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất
trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để
đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại,
đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ
quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng
hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ.
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã
xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy
hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng
để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự
báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời
có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác
nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được
đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo
hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh
chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá
dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006.
Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau:
1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự
báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị.
Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự
báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát
triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa.
120
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo
khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng),
dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê
Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông
Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy
định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có
tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện
tại và trong 10 năm tới.
3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo
KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt
được phản ánh đúng trình độ dự báo.
4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây
dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện,
dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật.
5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao
diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công
cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương
trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên,
nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo.
6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo
KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo
Tỉnh.
Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn
tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự
báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa
phương.
2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết
phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ
các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ
mô hình số.
121
3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu
tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở
khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000
km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục
đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý
cho từng sông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài
Khí tượng Thủy văn Khu vực.
2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn.
3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo
Khí tượng địa phương.
4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá
dự báo thủy văn địa phương.
5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990).
6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn
vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban
hành). Hà Nội.
7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và
dự báo thủy văn.
8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự
báo thuỷ văn.
9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời
về đánh giá dự báo KTTV.
10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh
giá dự báo KTTV.
11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ
văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định
căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo,
cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước.
13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết
hạn ngắn.
14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự
báo khí tượng hạn vừa và hạn dài.
122
15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn
dài.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn
ngắn.
17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn.
94 TCN7
18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ.
- 91.
19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí
tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng
cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự
báo KTTV (chưa được ban hành).
21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà
Nội.
22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn
dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương
trình 42A, Tổng cục KTTV.
23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản
KTTV Lêningrad, 1979.
25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình
42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và
quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà
Nội.
26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình
tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV.
27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm
quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội.
28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi
và dự báo hạn ngắn không khí lạnh.
29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự
báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995).
30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000).
123
31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach
to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description
of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate
school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And
Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp.
33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO
No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological
Organization, Geneva, Switzerland.
34. ECMWF website:
http://www.ecmwf.int/
35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A
practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The
Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England.
36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast
Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338.
37. NOAA MOS verification website:
http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif
38. NOAA EPS Verification website:
http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html
39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical
prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France,
Toulouse.
40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common
verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical
Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva.
41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill.
Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232.
42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value
of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314.
43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office:
http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html
44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science
Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research
Institute for Climate Prediction, Singapore.
45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168.
46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range
Forecast. CBS Information.
124
47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to
the Manual on the GDPFS, september 2002.
48. WMO verification website:
http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm
49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts:
http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html
50. WMO/WWRP Working Group on Verification website:
125
http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
PHỤ LỤC
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
126
Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo
Danh sách các trạm
TT
Khu vực dự báo
Tỉnh
Tên trạm
Lai Châu
Điện Biên
Ộ
B
Khu tây bắc
Bắc Bộ
Sơn La
C
Ắ
B
1
Y
Â
T
A
Í
H
P
Lào Cai
Yên Bái
2
Hà Giang
Lạng Sơn
Vùng núi phía
bắc
Ộ
B
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
C
Ắ
B
Quảng Ninh
Mường Tè
Sìn Hồ
Lai Châu
Tuần Giáo
Mường Thanh
Quỳnh Nhai
Sơn La
Cò Nòi
Phù Yên
Mộc Châu
Sa Pa
Bắc Hà
Lào Cai
Than Uyên
Mù Căng Chải
Phố Ràng
Văn Chấn
Yên Bái
Hà Giang
Lạng Sơn
Thất Khê
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
Móng Cái
Quảng Hà
Tiên Yên
Cửa Ông
Bãi Cháy
G
N
Ô
Đ
Hải Phòng
Phủ Liễn
Khu đông bắc
Bắc Bộ
A
Í
H
P
Bắc Giang
Phú Thọ
Sơn Động
Lục Ngạn
Bắc Giang
Phú Hộ
Việt Trì
127
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hoà Bình
Hà Nội
Hà Tây
Hưng Yên
Vùng đồng
bằng trung du
Bắc Bộ
Hải Dương
Nam Định
Thái Bình
Hà Nam
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Huế
Ế
U
H
N
Ê
I
H
T
A
Ừ
H
T
N
Ế
Đ
Á
O
H
H
N
A
H
T
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
N
Ậ
U
H
T
H
N
Ì
B
N
Ế
Đ
G
N
Ẵ
N
Bình Định
À
Đ
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
3
Vĩnh Yên
Bắc Ninh
Hòa Bình
Láng
Hà Đông
Sơn Tây
Hưng Yên
Hải Dương
Chí Linh
Nam Định
Văn Lý
Thái Bình
Phủ Lý
Nho Quan
Ninh Bình
Yên Định
Hồi Xuân
Thanh Hoá
Tĩnh Gia
Quỳ Châu
Cửa Rào
Con Cuông
Đô Lương
Quỳnh Lưu
Vinh
Hà Tĩnh
Hương Khê
Kỳ Anh
Tuyên Hoá
Ba Đồn
Đồng Hới
Đông Hà
Khe Sanh
Huế
A Lưới
Nam Đông
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Quảng Ngãi
Ba Tơ
Hoài Nhơn
Quy Nhơn
128
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Tuy Hoà
Nha Trang
Cam Ranh
Phan Rang
Bình Thuận
Phan Thiết
La Gi
4
Kon Tum
Gia Lai
5
ĐakLak
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
T
Đak Nong
Lâm Đồng
Tây Ninh
Bình Dương
Bình Phước
Miền đông
Nam Bộ
6
Ộ
B
M
A
N
Miền Tây
Nam Bộ
Đồng Nai
TP HCM
Bà Rịa -Vũng
Tàu
Long An
Đồng Tháp
Bến Tre
Vĩnh Long
Tiền Giang
Ang Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Kiên Giang
Cà Mau
Đak Tô
Kon Tum
Pleiku
An Khê
Eahleo
Ayunpa
MĐrak
Buôn Mê Thuột
Đak Nông
Đà Lạt
Liên Khương
Bảo Lộc
Tây Ninh
Dầu Tiếng
Phước Long
Đồng Phú
Xuân Lộc
Tân Sơn Nhất
Vũng Tàu
Mộc Hoá
Cao Lãnh
Ba Tri
Càng Long
Mỹ Tho
Châu Đốc
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Rạch Giá
Cà Mau
129
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort
Tình trạng biển
m/s
0.0 – 0.2 Tốc độ gió
km/h
< 1 kts
< 1 Cấp
Beaufort
0
0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1
1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2
3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3
5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4
8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5
10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6
13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7
17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8
20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9
24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10
28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11
SEA
32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12
37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13
41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14
46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15
51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16
130
56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa
Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ
từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3
Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều
Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm;
trung bình: 22 - 23oC
Nhiệt độ:
cao nhất: 27 - 29oC
thấp nhất: 17 - 19oC
131
Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ.
Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến
ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời
rét.
giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL”
sai lệch trên 2 ngày
a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%.
b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và
MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9%
MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3
= 59,3%
132
Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8
thì đánh giá như sau:
ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm):
Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm)
Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm)
Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm
sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt
50%.
Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra
Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa,
Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100%
Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một
đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa
to. Trời rét đậm.
mưa to, và không có rét đậm.
Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực
Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC.
Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy
trung bình MCX của 2 phần.
Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng
Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ
Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC
Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC
Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC
Lượng mưa: 17 - 27mm.
133
Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như
sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ
thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm.
như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn
và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
134
Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ
Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo
Lưu vực sông
4
Đà
Nậm La
Đà
Nậm Mu
Đà
Đà
Thao
Ngòi Thia
Thao
Bứa
Thao
Chảy
Lô
Lô
Lô
Gâm
Gâm
Lô
Lô
Hồng
Bôi
Bôi
Cầu
Cầu
Cầu
Thương
Thương
Lục Nam
Lục Nam Đặc trưng dự báo
7
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình Trạm
3
Mường Tè
Nậm Giàng
Lai Châu
Bản Củng
Tạ Bú
Hồ Hoà Bình
Lào Cai
Ngòi Thia
Yên Bái
Thanh Sơn
Phú Thọ
Bảo Yên
Hà Giang
Vĩnh Tuy
Hàm Yên
Bắc Mê
Chiêm Hoá
Tuyên Quang
Vụ Quang
Hà Nội
Hng Thi
Bến Đế
Thái Nguyên
Chã
Đáp Cầu
Cầu Sơn
P.L. Thương
Chũ
Lục Nam TT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
135
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66 Phả Lại
Cẩm Thuỷ
Xuân Khánh
Giàng
Thạch Thanh
Nghĩa Khánh
Dừa
Nam Đàn
Hoà Duyệt
Mai Hóa
Gia Vòng
Thượng Nhật
Lệ Thủy
Thạch Hãn
Kim Long
Thành Mỹ
Ái Nghĩa
Nông Sơn
Giao Thuỷ
Câu Lâu
Sơn Giang
Trà Khúc
An Chỉ
Sông Vệ
Bình Tường
Thạnh Hòa
Củng Sơn
Phú Lâm
Ninh Hòa
Đồng Trăng
Tân Mỹ
Sông Lũy
Tà Pao
Mường Mán
An Khê
Ayunpa
Kon Tum Thái Bình
Mã
Mã
Mã
Bưởi
Hiếu
Cả
Cả
Ngàn Sâu
Gianh
Bến Hải
Tả Trạch
Nhật Lệ
Quảng Trị
Hương
Vũ Gia
Vũ Gia
Thu Bồn
Thu Bồn
Thu Bồn
Trà Khúc
Trà Khúc
Vệ
Vệ
Kôn
Kôn
Đà Ràng
Đà Ràng
Cái (N.Hoà)
Cái (Nha Trang)
Cái (Phan Rang)
Lũy
La Ngà
Cà Ty
Ba
Ba
Đak Bla Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
67
68
69
70
71
72
73 Ban Đôn
Tà Lài
Tân Châu
Châu Đốc
Mộc Hóa
Cần Thơ
Mỹ Thuận Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Đak Bla
Đồng Nai
Tiền
Hậu
Vàm Cỏ Tây
Hậu
Tiền
Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Đà
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
Mường Tè 1
Lai Châu 2
Tạ Bú 3
2
6
12
6
12
6
12
18
24 3
20
33
33
55
23
40
55
70 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.50
0.42
0.48
0.45
0.43
0.38
0.36
0.36 6
17
26
31
49
16
27
36
46 4
10
19
17
30
13
25
35
45 7
69
65
67
64
59
56
53
51 8
14
25
23
42
16
33
46
60
Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Lao Cai
2 Yên Bái
3 Phú Thọ
4 Hà Nội
136
2
6
12
24
12
24
12
24
24
36
48 3
12
15
23
21
36
13
24
27
39
49 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.34
0.33
0.35
0.32
0.25
0.23
0.25
0.26
0.28
0.27 6
15
19
27
21
33
16
25
27
38
47 4
8
10
15
14
27
10
18
20
28
36 7
75
79
75
66
59
73
66
65
71
64 8
8
12
19
17
33
11
22
27
39
48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
hệ thống sông Lô
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Chiêm Hoá
2 Vĩnh Tuy
3 Hàm Yên
4 Tuyên
Quang
5 Vụ Quang
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.58
0.57
0.60
0.60
0.56
0.41
0.60
0.56
0.47
0.47
0.42
0.44
0.21
0.35
0.32 6
15
24
38
28
41
56
24
37
53
32
52
59
24
40
54 4
5
10
16
8
15
32
6
11
20
16
30
39
22
26
39 2
6
12
24
6
12
24
6
12
24
12
24
36
12
24
36 3
12
23
40
20
34
54
15
25
38
30
52
70
28
40
57 7
80
74
71
80
75
70
82
81
81
69
68
63
56
64
64 8
7
14
24
12
23
41
9
16
27
25
42
56
27
36
50
Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ
các trạm hệ thống sông Thái Bình
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
1 Đáp Cầu
2 PLThương
3 Lục Nam
137
4 Phả Lại (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.21
0.26
0.25
0.26
0.22
0.29
0.27
0.21 6
10
17
13
21
12
17
14
23 4
9
14
9
14
9
12
11
18 2
12
24
12
24
12
24
24
36 3
12
19
12
19
12
17
15
23 7
61
58
67
68
69
64
58
64 8
12
19
12
19
14
20
18
22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f ∆H60
% T
T
1
1 Cẩm Thuỷ
2 Xuân Khánh
3 Dừa
4 Nam Đàn 2
12
12
12
24
36 3
30
24
28
35
50 4
19
13
16
25
37 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.37
0.46
0.43
0.28
0.27 6
33
31
30
34
48 7
72
79
70
64
62 8
24
17
22
31
45
Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Kim Long
Ái Nghĩa 2
3 Nông Sơn
4 Giao Thuỷ
Câu Lâu 5
Trà Khúc 6
Sông Vệ 7
8 Bình Tường
9 Thạnh Hoà
10 Củng Sơn
Phú Lâm 11
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.35
0.40
0.50
0.40
0.43
0.67
0.67
0.16
0.10
0.18
0.50
0.43
0.39
0.37
0.30
0.21
0.20
0.39
0.31
0.36
0.30
0.29 2
6
12
12
18
6
12
18
12
18
24
6
12
6
6
12
12
24
12
24
12
18
24 3
26
44
52
73
58
52
83
43
53
78
28
51
28
35
63
47
83
60
78
36
50
62 6
27
44
55
70
60
56
74
38
63
64
33
54
32
37
59
42
75
45
59
35
47
57 7
65
58
75
64
70
81
60
53
59
50
72
69
70
69
62
56
55
55
59
64
63
61
8
22
49
37
61
45
25
74
45
64
78
20
40
21
29
57
45
85
47
60
31
44
54
138 4
17
34
28
40
33
17
58
36
50
64
14
29
17
22
44
37
66
42
54
23
35
44
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
Tà Pao
1
An Khê
2
3
Anyunpa
4 Kon Tum
Bản Đôn 5
Tà Lài 6 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0,24
0,30
0,32
0,27
0,31
0,27
0.33
0.34 6
65
56
63
61
57
83
58
65 7
68
78
75
75
71
80
80
72 8
59
49
52
50
47
52
39
50 3
67
61
68
62
59
62
56
68 4
51
43
46
45
41
45
37
45
0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7
0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10
0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17
0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14
0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2
12
12
12
12
12
24
12
24
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%)
TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ
139
1
1
2
3
4
5
6 2
6h
12h
18h
24h
30h
36h 3
3.68
6.85
9.71
12.26
14.53
16.55 ∆K50
%
4
2.6
5.17
7.49
9.12
11.47
12.8 6
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5 7
99
97
91
83
75
66 8
5
8
12
14
15
18 5
0.29
0.24
0.22
0.25
0.21
0.22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ
Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1
3
103
147
72
125
90
87
125
145 2
< 24h
1 Nậm Giàng
< 24h
Bản Củng
2
< 24h
Ngòi Thia
3
4
< 24h
Hà Giang
5 Thái Nguyên < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8 6
82
126
69
113
107
113
113
123 8
118
150
70
125
87
87
125
145 Cầu Sơn
Chũ
Hưng Thi 7
44
43
58
52
52
52
52
53 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.05
0.09
0.08
0.18
0.17
0.16
0.18
0.17
4
98
134
66
103
75
73
103
122
Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ
Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1 2
Quảng Trị
Thành Mỹ
Lệ Thuỷ
Ninh Hoà
Sông Lũy
1 Thạch Thành < 24h
2 Nghĩa Khánh < 24h
< 24h
3 Hoà Duyệt
< 24h
Gia Vòng
4
5 Thượng Nhật < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8
< 24h
9
10 Đồng Trăng < 24h
< 24h
11
12 Mường Mán < 24h 3
79
115
149
102
67
83
163
30
50
142
57
117 6
75
95
124
89
55
80
151
26
42
112
45
99 7
53
44
42
45
49
58
65
52
55
37
35
56 8
82
150
175
97
84
86
147
37
59
159
67
122 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.09
0.01
0.01
0.1
0.16
0.29
0.18
0.17
0.38
0.01
0.05
0.26
140
4
72
116
151
92
78
59
134
25
31
140
54
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều
Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc
f T
T
1
1 Giàng
2 Linh Cảm
3 Mai Hoá
4 Kim Long
5 Câu Lâu
141
6 Phú Lâm 2
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc 3
20
23
20
23
29
21
19
16
30
27
11
9 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.40
0.30
0.40
0.40
0.50
0.50
0.30
0.30
0.30
0.30
0.40
0.30 6
20
23
27
29
39
30
19
15
27
26
11
10 7
65
62
85
76
84
85
64
59
58
64
66
69 8
17
20
14
17
17
13
18
17
30
24
10
8 4
13
16
12
13
15
11
13
16
22
19
7
6
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Đà (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú
6 14 16 23
12 25 30 42
18 38
24 52
Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Lô (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang
6 7 12 9
12 14 23 25 25 16
142
24 24 40 42 32 27
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thao (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội
6 8
15 11 12 11
30 20 25 24 17
35 36
40 48
Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thái bình (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại
11 12 11 12 11
17 18 15 24 17
143
20 36
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn
20 17 19 20 12
28 24
41 36
Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ
45 19 6 20 23
25 36 12 42 37
44 50 18
144
64 24
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h)
6 20 20 25 23 29 18
12 40 40 53 41 45 26
24 66 58 49
Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Tây nguyên (Scf - cm)
Thời gian dự Trạm
kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn
(τ h)
56 46 50 47 45 12
49 24
Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Nam Bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ
(τ h)
145
5 ngày 15 10 17 14 18
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến
hồ Hoà Bình
12h
18h
24h
30h
36h
τ
10
10
12
14
16
Scf % Qtđ
Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Bắc Bộ (Scf - cm)
Scf
TT Trạm τ
1 Nậm Giàng <24h 98
2 Bản Củng <24h 100 (134)
3 Ngòi Thia <24h 66
4 Hà Giang <24h 100 (103)
5 Thái Nguyên <24h 75
6 Cầu Sơn <24h 73
7 Chũ <24h 100 (174)
146
8 Hưng Thi <24h 100 (122)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Trung Bộ (Scf - cm)
TT Trạm τ Scf
1 Thạch Thành <24h 72
2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116)
3 Hoà Duyệt <24h 100 (151)
4 Gia Vòng <24h 92
5 Thượng Nhật <24h 78
6 Quảng Trị <24h 59
7 Thành Mỹ <24h 100 (134)
8 Lệ Thuỷ <24h 25
9 Ninh Hoà <24h 31
10 Đồng Trăng <24h 100 (140)
11 Sông Lũy <24h 54
147
12 Mường Mán <24h 87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm
dự báo quá trình lũ
(Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng)
Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm)
Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24
35 40 25 H≤ 12m Hà Nội
H>12m 28 32 20
Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ)
Thời gian dự kiến (h)
Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình
12 16 10
Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
148
Scft = 25% T
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều
TT Trạm Đặc trưng Scf
17 HĐ Giàng 1 20 HC
14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC
17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC
18 HĐ Kim Long 4 17 HC
30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC
149
10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
150
Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán
chỉ tiêu đánh giá dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực
nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
H
(cm)
TT
∆Η
∆Η
(cm)
Tần
suất
P%
1
3
Xếp ∆H
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.24
0.27
32
26
18
5
1
7
17
16
18
2
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
4/6/1996
…
…
…
…
3251
3252
3253
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
12/10/2001
12/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
…
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
94
96
98
103
105
109
113
115
119
123
124
124
130
135
…
99.57
99.60
99.63
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
23
27
26
25
25
24
22
20
19
18
12
3
2
8
4
543
553
566
572
575
579
584
577
574
572
567
561
556
…
405
402
394
383
380
378
372
363
361
360
360
360
363
368
___
H∆ = 30 cm
∆Η50%= 22 cm
σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm
151
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu
lượng nước đến Hồ Hòa Bình
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
Q
(m3/s)
TT
Κ
Κ
(%)
Tần
suất
P%
1
2
4
5
Xếp K
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
3
1913
2005
2032
2032
2032
1979
1913
1873
1854
1814
1746
1691
1734
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.25
0.28
...
0.059
0.013
0.062
0.085
0.096
0.091
0.096
0.108
0.069
...
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
4/6/1979
...
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
...
...
1691
1667
1648
1630
1618
1605
1587
1568
1556
1544
1532
58.35
58.41
59.50
59.93
60.84
61.87
63.37
65.82
69.31
75.34
80.00
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
0.051
0.052
0.056
0.053
0.045
0.039
0.038
0.040
0.040
0.040
0.036
13/10/1980
13/10/1980
13/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
__
K = 14.46; Κ50% = 11.23
ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12%
152
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ
trạm Nậm Giang, Nậm La
Năm
P%
Tđỉnh
Tchân
A
(cm)
H đỉnh
(cm)
T
T
∆A
(cm)
1h/4/VIII
23h/12/V
7h/27/VI
13h/18/V
H chân
(cm)
1h/11/V 20483 20694
1 2001
1h/10/V
19h/15/V 20486 20705
2 2001
7h/14/V
14h/3/VI 20548 20960
17h/25/V
3 2001
4 2001 11h/11/VI
9h/13/VI 20709 20933
5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783
5h/1/VII 20602 20778
7h/28/VI
6 2001
7 2001 23h/14/VII
9h/17/VII 20680 20783
8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988
3h/2/VIII 20872 21122
9 2001 9h/31/VII
15h/27/X 20517 20720
19h/25/X
10 2001
11 2000
23h/18/V 20470 20779
10h/16/V
12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107
13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987
5h/6/VIII 20665 20943
14 2000
15 2002
9/14/V 20552 20851
7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723
16 2002
7h/20/VII 20648 20852
3h/9/VII
17 2002
18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215
19 2002 16h/31/VII
21h/1/VII 20699 20891
1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066
20 2002
21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947
22 2003
4h/28/VI 20620 21074
23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824
24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780
25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100
26 2004
16h/19/V 20511 20931
27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669
28 2004
1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020
29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003
7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737
30 2004
15h/7/IX 20584 20742
13h/6/IX
31 2004
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
∆A
giảm
dần
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
185
179
190
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25.0
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50.0
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75.0
78.1
81.2
84.3
85.1
82.7
96.6
97.7
__
A = 274 cm,
___
A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm
ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2
Scf = ∆A50% = 98 cm
153
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Trạm
DHtb DH50%
r
t
Scf
2
1
1
Trà
Khúc
2
Sông Vệ
3
Bình
tường
4
Thạch
Hoà
Củng
Sơn
5
6
Phú
Lâm
3
6
12
24
6
12
6
12
24
12
24
12
24
12
18
24
4
28
51
84
28
53
35
63
99
47
83
80
136
36
50
62
5
14
29
58
17
35
22
44
77
37
66
57
94
23
35
44
8
33
54
78
32
52
37
59
82
42
75
75
121
35
47
57
PTNScf
9
72
69
61
70
64
69
62
53
56
55
59
59
64
63
61
DH60%
10
20
40
76
21
47
29
57
95
45
85
76
126
31
44
57
7
0.50
0.43
0.31
0.39
0.34
0.37
0.30
0.22
0.21
0.20
0.29
0.31
0.36
0.30
0.29
154
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
%
P
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280
∆H24h (cm)
Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng
155
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
%)
(
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100 105 110
K (%)
Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà
156
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
)
55
%
(
50
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270
A (cm)
Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La
157
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính
các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ
158
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A =
∆A = (A -
Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
20483
20486
20548
20709
20602
20602
20680
20688
20872
20517
20470
20660
20720
20665
20552
20560
20648
20699
20699
20651
20824
20620
20584
20616
20577
20511
20560
20567
20650
20593
20584
1h/10/V
1
2001
7h/14/V
2
2001
17h/25/V
3
2001
11h/11/VI
4
2001
19h/20/VI
5
2001
7h/28/VI
6
2001
23h/14/VII
7
2001
7h/28/VII
8
2001
9h/31/VII
2001
9
19h/25/X
10 2001
10h/16/V
11 2000
23h/11/VI
12 2000
7h/21/VII
13 2000
1h/4/VIII
14 2000
23h/12/V
15 2002
7h/9/VI
16 2002
3h/9/VII
17 2002
7h/24/VII
18 2002
16h/31/VII
19 2002
1h/9/VIII
20 2002
1h/16/VIII
21 2002
7h/27/VI
22 2003
23 2003
13h/25/VII
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/26/VIII
13h/18/V
26 2004
13h/25/VI
27 2004
1h/8/VII
28 2004
22h/18/VII
29 2004
7h/4/VIII
30 2004
13h/6/IX
31 2004
20694
20705
20960
20933
20783
20778
20783
20988
21122
20720
20779
21107
20987
20943
20851
20723
20852
21215
20891
21066
20947
21074
20824
20780
21100
20931
20669
21020
21003
20737
20742
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
3969
3025
19044
2500
8649
9604
29241
676
576
5041
1225
29929
49
16
625
12321
4900
58564
6724
19881
22801
32400
1156
12100
62001
21316
27225
32041
6241
16900
13456
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
173
179
180
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
1h/11/V
19h/15/V
14h/3/VI
9h/13/VI
17h/21/VI
5h/1/VII
9h/17/VII
17h/30/VII
3h/2/VIII
15h/27/X
23h/18/V
22h/13/VI
19h/23/VII
5h/6/VIII
9/14/V
13h/10/VI
7h/20/VII
10h/26/VII
21h/1/VII
2h/11/VIII
23h/16/VIII
4h/28/VI
16h/26/VII
16h/16/VIII
10h/27/VIII
16h/19/V
17h/26/VI
13h/11/VIII
17h/21/VII
21h/6/VIII
15h/7/IX
Trung bình: 274 103
=δ 122
Sai số cho phép (0.674): 82
∆ A50%= 98
∆ A60%= 118
=ρ 0.05
159
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
∆A =
∆A = (A -
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
13h/18/V
13h/12/VI
19h/13/VI
19h/22/VII
19h/23/VII
1h/6/VIII
23h/15/V
9h/26/V
19h/27/X
11h/14/V
13h/10/VI
17h/13/VI
15h/15/VI
7h/21/VII
15h/26/VII
14h/1/VIII
13h/10/VIII
17h/11/VIII
11h/16/VIII
13h/25/V
23h/28/VI
13h/23/VII
15h/25/VII
16h/16/VIII
8h/27/VIII
11h/19/V
13h/26/VI
7h/11/VII
10h/21/VII
22h/6/VIII
19h/8/IX
13h/16/V
2000
1
13h/11/VI
2000
2
7h/13/VI
2000
3
1h/22/VII
2000
4
7h/23/VII
2000
5
7h/5/VIII
2000
6
19h/14/V
2001
7
7h/25/V
2001
8
13h/25/X
9
2001
7h/13/V
10 2002
7h/10/VI
11 2002
13h/12/VI
12 2002
7h/15/VI
13 2002
7h/19/VII
14 2002
7h/25/VII
15 2002
10h/30/VII
16 2002
7h/10/VIII
17 2002
18 2002
7h/11/VIII
19 2002 19h/15/VIII
13h/24/V
20 2003
7h/27/VI
21 2003
22 2003
19h/22/VII
19h/24/VII
23 2003
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/25/VIII
26 2004
27 2004
28 2004
29 2004
30 2004
31 2004
17956
11881
26244
6889
27225
21904
24649
729
23716
3600
11881
19600
26244
24649
225
332929
8464
576
3364
14884
224676
17424
48400
441
43681
16900
3844
41209
63001
4225
18496
35782
36006
36032
36002
36020
35983
35784
35992
35788
36039
35943
36201
36005
35946
36194
36652
36061
36161
36088
35849
36546
35896
36275
36017
36220
36118
35937
36200
36322
35950
35868
136
161
108
187
105
122
113
243
116
330
161
410
108
113
285
847
178
246
212
148
744
138
490
249
479
400
208
473
521
205
134
13h/18/V
19h/24/VI
1h/9/VII
10h/18/VII
7h/4/VIII
13h/6/IX
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
15
21
24
27
58
60
62
65
83
92
109
109
122
130
132
134
136
140
148
154
157
157
162
162
165
203
209
220
251
474
577
134
35646
109
35845
162
35924
83
35815
165
35915
148
35861
157
35671
27
35749
154
35672
60
35709
109
35782
140
35791
162
35897
157
35833
15
35909
577
35805
92
35883
24
35915
58
35876
122
35701
474
35802
132
35758
220
35785
21
35768
209
35741
130
35718
62
35729
203
35727
251
35801
65
35745
136
35734
Trung bình: 270 147
=δ 187.51
Sai số cho phép (0.674): 126
∆ A50%= 134
∆ A60%= 150
=ρ 0.1
160
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
TT TG xh chân
TG xh đỉnh
T
Năm
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
76
cm
80
cm
35924
35815
35915
35861
35782
35897
35883
35915
35876
35701
35758
35785
35718
108
187
105
122
161
108
178
246
212
148
138
490
400
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
∆A =
(A -
Atb)^2
8464
169
9025
6084
1521
8464
484
2116
144
2704
3844
84100
40000
∆A =
abs(A -
Atb)
92
13
95
78
39
92
22
46
12
52
62
290
200
36032
12 2000
19h/13/VI
7h/13/VI
1
36002
19h/22/VII 18 2000
1h/22/VII
2
36020
19h/23/VII 12 2000
7h/23/VII
3
35983
18 2000
1h/6/VIII
7h/5/VIII
4
35943
2002
6
13h/10/VI
7h/10/VI
5
36005
2002
8
7h/15/VI
15h/15/VI
6
36061
7h/10/VIII 13h/10/VIII
2002
6
7
36161
7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002
8
36088
19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002
9
35849
13h/25/V
10
24 2003
13h/24/V
35896
13h/23/VII 18 2003
11 19h/22/VII
36275
15h/25/VII 22 2003
12 19h/24/VII
13h/18/V
36118
22 2004
11h/19/V
13
Trung bình: 200 7 8
=δ 113.38
Sai số cho phép (0.674): 76
Sai số cho phép (0.5): 56
161
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
TG xh đỉnh
Năm
TT
TG xh chân
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1m)
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
1
19h/20/VII
4h/22/VII
1996
3972
4228
256
920
2
1h/12/VIII
19h/12/VIII
1996
3928
4161
233
53
3
19h/13/VIII
10h/14/VIII
1996
4072
4175
103
15047
4
19h/14/VIII
10h/16/VIII
1996
4108
4450
342
13533
5
19h/22/VIII
15h/23/VIII
1996
4047
4371
324
9669
6
19h/19/VII
9h/21/VII
1997
3979
4346
367
19975
7
13h/27/VII
4h/28/VII
1997
4028
4138
110
13378
8
7h/23/VII
1h/24/VIII
1997
3989
4344
355
16727
9
19h/4/X
19h/5/VIII
1997
3992
4153
161
4181
10
19h/24/VI
22h/25/VI
1998
3950
4201
251
641
11
19h/1/VII
4h/3/VII
1998
3985
4206
221
21
12
7h/14/IX
13h/15/IX
1998
3955
4361
406
32520
13
13h/30/VIII
7h/1/IX
1999
3958
4092
134
8402
14
13h/29/IX
19h/30/IX
1999
3948
4060
112
12920
15
19h/11/VI
19h/13/VI
2000
3948
4096
148
6032
16
19h/9/VII
18h/12/VII
2000
3973
4176
203
513
17
7h/19/VII
13h/20/VII
2000
3988
4153
165
3680
18
7h/10/IX
16h/12/IX
2000
3964
4119
155
4993
19
19h/4/X
6h/6/X
2000
3964
4256
292
4400
20
19h/25/V
7h/27/V
2001
3948
4186
238
152
21
13h/2/VII
13h/4/VII
2001
3991
4270
279
2844
22
7h/1/VIII
1h/3/VIII
2001
3984
4140
156
4853
23
13h/10/VIII
7h/14/VIII
2001
3996
4222
226
0
24
19h/8/IX
17h/9/IX
2001
3974
4257
283
3287
25
19h/20/IX
19h/23/IX
2001
3974
4073
99
16044
26
7h/6/VII
13h/6/VII
2002
3980
4135
155
4993
27
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
28
1h/20/VII
3h/21/VII
2002
3965
4112
147
6188
29
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
30
19h/29/VII
19h/31/VII
2002
3995
4211
216
93
31
2002
3992
4106
114
12469
7h/10/VIII
19h/10/VIII
162
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32
19h/15/VIII
23h/18/VIII
2002
4009
4243
234
69
33
7h/10/IX
7h/19/IX
2002
3956
4136
180
2085
34
13h/5/X
7h/6/X
2002
3977
4187
210
245
35
1h/22/VII
13h/23/VII
2003
3948
4536
588
131285
36
13h/17/VIII
13h/18/VIII
2003
3999
4175
176
2466
37
19h/25/VIII
19h/26/VIII
2003
3996
4240
244
336
38
13h/8/IX
11h/10/IX
2003
4000
4276
276
2533
39
7h/20/VII
13h/23/VII
2004
3968
4308
340
13072
40
19h/5/VIII
7h/8/VIII
2004
3969
4102
133
8587
41
1h/13/VIII
7h/13/VIII
2004
3982
4121
139
7511
42
1h/7/IX
13h/8/IX
2004
3969
4246
277
2635
Trung bình: 225.7 9275.6
=δ 14
Sai số cho phép (0.674): 9
Sai số cho phép (0.5) : 7
163
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
Năm
TG xh đỉnh
TG xh chân
TT
4h/22/VII
19h/12/VIII
10h/16/VIII
15h/23/VIII
9h/21/VII
1h/24/VIII
19h/5/VIII
22h/25/VI
4h/3/VII
13h/15/IX
18h/12/VII
13h/20/VII
16h/12/IX
6h/6/X
7h/27/V
13h/4/VII
1h/3/VIII
7h/14/VIII
17h/9/IX
13h/6/VII
17h/26/VII
17h/26/VII
19h/31/VII
23h/18/VIII
7h/19/IX
7h/6/X
13h/23/VII
13h/18/VIII
19h/26/VIII
11h/10/IX
13h/23/VII
13h/8/IX
19h/20/VII
1h/12/VIII
19h/14/VIII
19h/22/VIII
19h/19/VII
7h/23/VII
19h/4/X
19h/24/VI
19h/1/VII
7h/14/IX
19h/9/VII
7h/19/VII
7h/10/IX
19h/4/X
19h/25/V
13h/2/VII
7h/1/VIII
13h/10/VIII
19h/8/IX
7h/6/VII
1h/26/VII
1h/26/VII
19h/29/VII
19h/15/VIII
7h/10/IX
13h/5/X
1h/22/VII
13h/17/VIII
19h/25/VIII
13h/8/IX
7h/20/VII
1h/7/IX
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1.5m)
H chân
cm
3972
3928
4108
4047
3979
3989
3992
3950
3985
3955
3973
3988
3964
3964
3948
3991
3984
3996
3974
3980
3977
3977
3995
4009
3956
3977
3948
3999
3996
4000
3968
3969
H đỉnh
cm
4228
4161
4450
4371
4346
4344
4153
4201
4206
4361
4176
4153
4119
4256
4186
4270
4140
4222
4257
4135
4192
4192
4211
4243
4136
4187
4536
4175
4240
4276
4308
4246
1
576
7225
4489
12100
9604
9216
36
1296
22201
2916
8464
10404
1225
361
484
10201
961
676
10404
1764
1764
1681
529
5929
2209
109561
6561
169
361
6889
400
A
cm
256
233
342
324
367
355
161
251
221
406
203
165
155
292
238
279
156
226
283
155
215
215
216
234
180
210
588
176
244
276
340
277
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1996
1996
1996
1996
1997
1997
1997
1998
1998
1998
2000
2000
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2003
2003
2003
2003
2004
2004
Trung bình: 257
=δ 88.5
Sai số cho phép (0.674): 59
Sai số cho phép (0.5) : 44
Max: 588
164
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ
TT Năm
TG(c)
H c
TG (d)
H đ
2004
19h 3/7
1h 14/7
1h 11/8
1h 9/6
7h 25/6
7h 19/7
1h 4/8
1h 26/9
1h 3/10
9419
1h 5/7
1
9436
1h 9/7
2
9519
7h 19/7
3
9520
19h 5/8
4
9508
7h 7/9
5
9512
1h 13/8
6
9436
1h 21/6
7
9483
2003 7h 21/6
8
9436
7h 27/6
9
9553
1h 7/7
10
7h 25/7
9406
11
13h 26/8 9470
12
9435
13 2002 1h 19/7
9516
7h 31/7
14
9568
1h 9/8
15
16
9842
1h 16/8
17 2001 19h 26/6 9463
9552
18
9600
19
9557
20
9353
21 2000
9409
22
9474
23
9543
24
9406
25
26
9505
27 1999 19h 11/6 9405
19h 25/6 9434
28
9473
13h 9/7
29
9446
1h 9/8
30
9538
7h 26/8
31
7h 6/7
7h 11/7
7h 21/7
19 h 7/8
7h 8/9
13h 13/8
13h 21/6
13h 23/6
1h 28/6
7h 2/7
13h 26/7
1h 28/8
1h 21/7
19h 1/8
19h 10/8
19h 16/8
13h 29/6
13h 4/7
19h 15/7
1h 15/8
1h 12/6
13h 27/6
13h 23/7
19h 7/8
13h 27/9
19h 5/10
13h 14/6
7h 27/6
13h 12/7
13h 17/8
13h 28/8
9679
10125
10087
9722
9732
9650
9585
9692
9720
9857
10093
9692
9697
10019
10180
10107
9837
10140
9867
9697
9579
9785
10200
9789
9660
9895
9788
9707
9727
9897
9790
A
cm
260
689
568
202
224
138
149
209
284
304
687
222
262
503
612
265
374
588
267
140
226
376
726
246
254
390
383
273
254
451
252
∆A = (A
-Atb)^2
7687
116501
48542
21222
15296
43965
39473
19231
4055
1908
115140
15795
7341
24125
69866
6836
693
57755
6509
43130
14805
802
143128
10338
8775
1791
1248
5577
8775
10676
9154
∆A = (A
-Atb)
88
341
220
146
124
210
199
139
64
44
339
126
86
155
264
83
26
240
81
208
122
28
378
102
94
42
35
75
94
103
96
∆A tăng
dần
26
28
35
42
44
64
75
81
83
86
88
94
94
96
102
103
122
124
126
139
146
155
199
208
210
220
240
264
339
341
378
P%=
m/(n+1)
3.1
6.3
9.4
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
Trung bình: 348 28392
=δ 168
Sai số cho phép (0.674): 113
Sfc = ∆A50% 103
Sfc = ∆A60% 126
165
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
Tchân
P%
7h/31/VIII
21h/8/IX
21h/6/VII
21h/6/VIII
19h/13/VI
19h/28/VI
6h/1/VIII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Thái Nguyên (A>1m)
H đỉnh
cm
2550
2420
2328
2756
2287
2292
2348
2570
2336
2564
2582
2480
2789
2300
2472
2427
2639
2285
2477
2273
2304
2359
2208
2261
2250
2286
2330
2184
2635
2173
2362
2347
2808
2403
2367
2325
2385
2329
2679
2332
2486
2593
∆A = (A -
Atb)^2
35075
6128
1740
25371
12480
5582
18418
21693
10756
40919
30725
5819
29682
14814
7618
7519
1245
9353
744
15804
18690
2993
14814
2885
3933
4187
20653
19241
137
31582
14571
589
17499
233
515
1
10965
27
53493
5732
32864
62143
H chân
cm
2174
2153
2181
2408
2210
2178
2295
2234
2251
2173
2218
2215
2428
2233
2196
2325
2415
2193
2261
2210
2252
2225
2141
2126
2124
2162
2285
2134
2458
2162
2294
2134
2487
2199
2201
2135
2301
2135
2259
2219
2116
2155
A tăng
dần
1
5
12
15
23
24
27
35
42
54
55
63
65
75
76
76
78
87
87
97
104
105
112
121
122
122
126
132
136
137
139
144
147
159
172
175
178
181
187
202
231
249
A
cm
376
267
147
348
77
114
53
336
85
391
364
265
361
67
276
102
224
92
216
63
52
134
67
135
126
124
45
50
177
11
68
213
321
204
166
190
84
194
420
113
370
438
2.3
4.7
7.0
9.3
11.6
14.0
16.3
18.6
20.9
23.3
25.6
27.9
30.2
32.6
34.9
37.2
39.5
41.9
44.2
46.5
48.8
51.2
53.5
55.8
58.1
60.5
62.8
65.1
67.4
69.8
72.1
74.4
76.7
79.1
81.4
83.7
86.0
88.4
90.7
93.0
95.3
97.7
1992
13h/20/VI
1h/20/VI
1992
19h/30/VI
19h/29/VI
1992
1h/15/VII
1h/14/VII
1992
5h/24/VII
5h/25/VII
19h/22/VII 19h/23/VII
1993
13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993
1994
19h/15/VII 13h/16/VII
7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994
1994
7h/30/VIII
1994
13h/7/IX
1995
13h/5/VII
1h/6/VIII
1995
1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995
13h/19/VII 13h/20/VII
1996
19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996
19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996
1997
19h/17/VII 13h/18/VII
1997
5h/21/VII
13h/20/VII
1997
13h/24/VIII 1h/25/VIII
1998
13h/27/VI
1h/27/VI
1998
11h/4/VII
13h/3/VII
1998
7h/16/IX
7h/15/IX
7h/13/VII
1999
13h/14/VII
1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999
1h/30/VIII
1999
1h/29/VIII
19h/1/IX
1999
19h/31/VIII
2000
7h/12/VII
13h/13/VII
2000
23h/21/VII 11h/22/VII
2000
19h/8/VIII
1h/8/VIII
2000
1h/17/X
7h/16/X
2001
7h/29/VI
7h/28/VI
2001
2h/5/VII
3h/4/VII
2001
19h/27/VII
1h/27/VII
13h/1/VIII
2001
1h/2/VIII
19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2002
7h/13/VI
2002
19h/27/VI
7h/31/VII
2002
19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002
2003
19h/24/VII 21h/25/VII
2003
1h/27/VIII
3h/26/VIII
Trung bình: 189 14743
=δ 18
Sai số cho phép (0.674): 12
Sai số cho phép (0.5) : 9
A50%= 105
A60% = 122
166
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
T chân
13h/29/VI
1h/14/VII
9h/24/VII
11h/9/VII
7h/26/VI
7h/15/VII
2h/30/VII
7h/30/VIII
19h/7/IX
1h/4/VII
1h/6/VII
7h/8/VIII
7h/15/VIII
7h/18/VII
1h/16/VIII
1h/19/VIII
7h/20/VII
1h/22/VII
7h/27/VI
19h/3/VII
13h/15/IX
1h/14/VII
1h/25/VIII
13h/13/VII
7h/22/VII
13h/4/VIII
1h/16/X
1h/28/VI
1h/3/VII
7h/27/VII
19h/5/VIII
Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn
(A>1m)
H đỉnh
cm
1533
1519
1645
1523
1470
1510
1580
1523
1576
1487
1594
1553
1582
1402
1544
1493
1506
1387
1456
1499
1565
1417
1404
1380
1425
1474
1354
1553
1391
1433
1533
1568
1670
1472
1486
1410
1536
1465
1592
1531
1517
1617
abs∆A abs∆A P%
2.3
1
4.6
12
6.9
15
9.3
16
11.6
25
13.9
26
16.2
27
18.6
29
20.9
29
23.2
32
25.5
33
27.9
34
30.2
35
32.5
36
34.8
38
37.2
39
39.5
39
41.8
40
44.1
41
46.5
41
48.8
42
51.1
42
53.4
46
55.8
50
58.1
53
60.4
53
62.7
62
65.1
63
67.4
66
69.7
71
72
73
74.4
73
76.7
78
79
88
81.3
89
83.7
91
86
92
88.3
93
90.6
97
93
105
95.3
161
97.6
164
A
∆A = (A
cm
-Atb)^2
7744
193
1444
143
676
131
225
120
256
121
6084
27
625
80
1296
69
8281
196
1764
147
1521
144
7921
16
4356
171
1156
71
3969
168
729
78
841
76
3844
43
1024
73
8464
13
1521
66
2809
52
1
104
2500
55
1225
70
1089
72
8649
12
1681
64
1764
63
1681
64
9409
202
5329
178
1600
145
5041
34
2116
151
5329
32
144
93
841
76
266 25921
2809
52
210 11025
269 26896
H chân
cm
1340
1376
1514
1403
1349
1483
1500
1454
1380
1340
1450
1537
1411
1331
1376
1415
1430
1344
1383
1486
1499
1365
1300
1325
1355
1402
1342
1489
1328
1369
1331
1390
1525
1438
1335
1378
1443
1389
1326
1479
1307
1348
88
38
26
15
16
78
25
36
91
42
39
89
66
34
63
27
29
62
32
92
39
53
1
50
35
33
93
41
42
41
97
73
40
71
46
73
12
29
161
53
105
164
1992
19h/1/VII
1
1992
1h/15/VII
2
1992
9h/25/VII
3
1993
5h/10/VII
4
19h/27/VI
1994
5
16h/16/VII 1994
6
1994
2h/31/VII
7
1994
6h/31/VIII
8
1994
22h/8/IX
9
1995
23h/4/VII
10
1995
8h/7/VII
11
1995
20h/8/VIII
12
24h/16/VIII 1995
13
14
17h/19/VII 1996
15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996
1996
16
1h/17/VIII
1996
17
9h/20/VIII
1997
18
7h/21/VII
1997
19
7h/23/VII
1998
20
15h/27/VI
1998
21
18h/4/VII
9h/16/IX
22
1998
23
19h/15/VII 1999
19h/25/VIII 1999
24
25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999
26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999
13h/14/VII 2000
27
2000
7h/23/VII
28
2000
7h/5/VIII
29
2000
1h/17/X
30
2001
1h/29/VI
31
2001
9h/4/VII
32
2001
6h/28/VII
33
34
2001
13h/6/VIII
35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2001
36
1h/2/IX
1h/1/IX
2002
37
7h/14/VI
7h/13/VI
15h/1/VII
38
2002
19h/30/VI
21h/31/VII 2002
39
13h/30/VII
15h/11/VIII 2002
40
1h/11/VIII
21h/25/VII 2003
41
7h/24/VII
1h/26/VIII
2003
5h/27/VIII
42
Trung bình: 105 4223
=δ 10
Sai số cho phép (0.674): 6
Sai số cho phép (0.5) : 5
A50%= 42
A60% = 53
167
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ
(A>1m)
TT
T chân
Tđỉnh
Năm
13h/21/VI
19h/29/VI
1h/14/VII
19h/23/VII
19h/12/VII
13h/25/VII
1h/23/VIII
7h/27/VI
13h/15/VII
7h/17/VII
19h/29/VII
13h/6/VII
19h/5/VIII
1h/15/VIII
7h/24/VII
1h/12/VIII
1h/23/VIII
21h/21/VII
7h/23/VIII
7h/25/VI
5h/4/VII
1h/14/IX
19h/16/VII
7h/27/VIII
7h/30/VIII
19h/13/VII
1h/22/VII
1h/9/VIII
7h/16/X
19h/27/VI
7h/2/VII
7h/27/VII
19h/1/VIII
1h/25/VIII
7h/31/VIII
13h/11/VI
19h/30/VI
13h/30/VII
1h/10/VIII
19h/24/VII
1992
13h/22/VI
1
15h/30/VI
1992
2
21h/14/VII 1992
3
23h/24/VII 1992
4
1h/14/VII
1993
5
13h/26/VII 1993
6
17h/23/VIII 1993
7
13h/28/VI
1994
8
15h/16/VII 1994
9
17h/17/VII 1994
10
15h/30/VII 1994
11
1995
13h/7/VII
12
21h/6/VIII
1995
13
21h/16/VIII 1995
14
23h/24/VII 1996
15
1h/13/VIII
1996
16
17h/23/VIII 1996
17
21h/22/VII 1997
18
1997
1h/24/VIII
19
1998
19h/26/VI
20
1998
18h/4/VII
21
17h/15/IX
1998
22
23
19h/17/VII 1999
24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999
13h/27/VIII 1999
25
19h/30/VIII 1999
26
1h/15/VII
27
2000
15h/22/VII 2000
28
2000
1h/10/VIII
29
2000
17h/16/X
30
2001
19h/28/VI
31
2001
23h/3/VII
32
2001
3h/28/VII
33
2001
21h/2/VIII
34
2001
7h/26/VIII
35
2001
11h/1/IX
36
2002
17h/12/VI
37
2002
7h/2/VII
38
7h/31/VII
39
2002
19h/10/VIII 2002
40
41
19h/25/VII 2003
42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003
H chân
cm
386
322
380
414
372
393
745
348
494
698
559
454
344
469
440
401
628
496
323
230
817
218
396
290
417
416
338
595
441
604
369
437
503
486
310
352
253
389
416
456
313
321
H đỉnh
cm
412
586
1073
1330
449
403
1024
408
888
947
704
944
820
1283
649
662
830
659
513
497
1144
856
463
632
662
577
367
774
453
662
1076
926
726
957
624
779
780
580
1233
596
1168
1405
A
cm
26
264
693
916
77
10
279
60
394
249
145
490
476
814
209
261
202
163
190
267
327
638
67
342
245
161
29
179
12
58
707
489
223
471
314
427
527
191
817
140
855
1084
∆A = (A
-Atb)^2
101730 318.9
80.9
6553
121137 348.1
326095 571.1
71798
267.9
112193 334.9
65.9
4349
284.9
81197
49.1
2405
95.9
9206
199.9
39980
145.1
21038
17173
131.1
220005 469.1
135.9
18483
83.9
7048
142.9
20435
181.9
33106
154.9
24010
77.9
6076
17.9
322
293.1
85876
277.9
77257
2.9
8
99.9
9990
183.9
33838
99825
315.9
165.9
27540
110857 332.9
82341
286.9
131078 362.1
144.1
20749
121.9
14872
126.1
15888
30.9
958
82.1
6731
182.1
33141
23701
153.9
222828 472.1
204.9
42005
260148 510.1
546191 739.1
abs∆A abs∆A P%
2.3
2.9
4.6
17.9
6.9
30.9
9.3
49.1
11.6
65.9
13.9
77.9
16.2
80.9
18.6
82.1
20.9
83.9
23.2
95.9
25.5
99.9
27.9
121.9
30.2
126.1
32.5
131.1
34.8
135.9
37.2
142.9
39.5
144.1
41.8
145.1
44.1
153.9
46.5
154.9
48.8
165.9
51.1
181.9
53.4
182.1
55.8
183.9
58.1
199.9
60.4
204.9
62.7
267.9
65.1
277.9
67.4
284.9
69.7
286.9
72
293.1
74.4
315.9
76.7
318.9
79
332.9
81.3
334.9
83.7
348.1
86
362.1
88.3
469.1
90.6
490
93
550
95.3
650
97.6
655
Trung bình: 345 73575
=δ 41
Sai số cho phép (0.674): 27
Sai số cho phép (0.5) : 20
A50%= 181
A60% = 204
168
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi
TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm
(A -
Atb)^2
A
cm
7h/6/VII
1h/29/VII
19h/20/IX
13h/5/X
1h/28/VII
19h/20/IX
7h/10/X
H
chân
cm
735
732
974
875
829
801
758
748
725
767
786
733
716
703
720
857
773
751
742
723
732
714
760
917
883
712
852
716
757
740
730
754
877
804
907
740
765
770
913
H
đỉnh
cm
1626 891 270110
7h/20/VII
1981
1h/21/VII
1
55094
1338 606
13h/1/X
1983
1h/2/XI
2
14952
1223 249
1h/26/VI
13h/26/V
1984
3
50301
1022 147
1h/22/VII
13h/22/VII 1985
4
32501
1020 191
1h/3/X
1985
13h/3/IX
5
9856
1073 272
7h//IXI
1985
19h/9/IX
6
6285
1050 292
7h/22/VIII
1986
1h/23/VIII
7
1137
1153 405
1h/6/IX
1986
19h/6/IX
8
8413
1188 463
1986
13h/23/X
7h/24/X
9
9856
1039 272
10
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987
27463
1323 537
11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987
7103
1020 287
1987
12
13h/19/X
1h/19/X
31428
194
910
1988
13
13h/15/IX
7h/15/IX
51857
1302 599
1989
14
7h/27/V
13h/26/V
1068 348
542
1989
15
19h/4/XI
1h/4/X
88638
1526 669
7h/12/VI
16
1989
13h/11/VI
8889
1050 277
13h/27/VII 1989
17
1h/27/VII
8889
1028 277
13h/5/VII
18
1989
14816
1235 493
19
1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989
34328
909
186
20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989
20369
1246 514
19h/13/X
1989
21
13h/14/X
16973
955
241
1h/4/X
1989
22
13h/4/X
3514
1072 312
19h/27/VI
1990
23
1h/28/VI
17234
1157 240
13h/29/VI
1h/30/VI
24
1990
62140
1005 122
19h/23/VII 1990
13h/23/VII
25
1092 380
76
1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990
26
34700
1037 185
1990
13h/28/VII
27
10966
1192 476
1990
1h/20/IX
28
5
1126 369
1990
1h/5/X
29
1543
1072 332
1991
7h/27/VII
30
8230
1192 462
13h/20/IX
31
1992
1578
1165 411
7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993
32
60653
1002 125
1993
33
1h/10/X
26154
1337 533
1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995
34
1316
1242 335
1995
7h/13/IX
35
19h/13/IX
1000 260
12383
13h/12/IX
1h/12/IX
36
1995
1678 913 293462
19h/24/VII 1996
1h/24/VII
37
9746
1240 470
1996
38 13h/22/VIII 7h/23/VIII
53695
1996
19h/5/XI
39
1516 603
36206
2003 1010 1191 181
13h/10/IX
40
233
1151 356
2003
14h/9/IX
41
6128
1008 293
19h/22/VII 2004
42
30373
1152 197
17h/23/VII 2004
43
795
715
955
(A-
Atb) Đgiá
520
235
-122
-224
-180
-99
-79
34
92
-99
166
-84
-177
228
-23
298
-94
-94
122
-185
143
-130
-59
-131
-249
9
-186
105
-2
-39
91
40
-246
162
-36
-111
542
99
232
-190
-15
-78
-174
0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0
Abs(A
-Atb)
520
235
122
224
180
99
79
34
92
99
166
84
177
228
23
298
94
94
122
185
143
130
59
131
249
9
186
105
2
39
91
40
246
162
36
111
542
99
232
190
15
78
174
Giảm
dần
2
9
15
23
34
36
39
40
59
78
79
84
91
92
94
94
99
99
99
105
111
122
122
130
131
143
162
166
174
177
180
185
186
190
224
228
232
235
246
249
298
520
542
P%
2.3
4.5
6.8
9.1
11.4
13.6
15.9
18.2
20.5
22.7
25
27.3
29.5
31.8
34.1
36.4
38.6
40.9
43.2
45.5
47.7
50
52.3
54.5
56.8
59.1
61.4
63.6
65.9
68.2
70.5
72.7
75
77.3
79.5
81.8
84.1
86.4
88.6
90.9
93.2
95.5
97.7
1h/5/XI
7h/10/IX
13h/8/IX
7h/21/VII
1h/23/VII
Trung bình: 371.3 23 0.53
Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN
Amax = 193 Sai số cho phép 123.3
20%Amax = 153.3 A50% = 122
169
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ
∆A=
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/25/07
1
2000 1h/06/08
2
7h/23/08
3
7h/12/09
4
2001 1h/03/07
5
1h/16/07
6
7h/25/07
7
7h/11/08
8
1h/02/09
9
19h/09/09
10
7h/09/10
11
13h/24/10
12
13
19h/27/10
14 2002 13h/19/06
7h/07/07
15
13h/02/08
16
19h/11/08
17
1h/18/08
18
1h/06/10
19
20 2003 1h/23/07
7h/18/08
21
1h/10/09
22
1h/14/09
23
24 2004 7h/22/07
19h/31/08
25
1h/20/09
26
TG(Hđ)
13h/26/07
19h/06/08
7h/24/08
7h/13/09
1h/04/07
1h/17/07
7h/26/07
7h/12/08
1h/03/09
19h/10/09
7h/10/10
13h/25/10
19h/28/10
13h/20/06
7h/08/07
13h/03/08
13h/12/08
1h/19/08
1h/07/10
1h/24/07
7h/19/08
1h/11/09
1h/15/09
7h/23/07
19h/01/09
1h/21/09
Hc
408
495
479
1104
519
516
612
581
521
482
389
484
520
651
733
610
623
709
439
440
441
900
778
695
775
510
Hđ
519
621
604
1297
835
666
729
951
669
745
603
783
741
749
831
712
827
810
606
1027
630
1028
895
903
936
835
D=
(A-Atb)^2
7569
5184
5329
25
13924
2304
6561
29584
2500
4225
256
10201
529
10000
10000
9216
36
9409
961
151321
81
4900
6561
100
1369
16129
∆A
tăng
dần
5
6
9
10
16
23
31
37
48
50
65
70
72
73
81
81
87
96
97
100
100
101
118
127
172
389
m/(n+1)
3.7
7.4
11.1
14.8
18.5
22.2
25.9
29.6
33.3
37.0
40.7
44.4
48.1
51.9
55.6
59.3
63.0
66.7
70.4
74.1
77.8
81.5
85.2
88.9
92.6
96.3
abs(A-Atb)
87
72
73
5
118
48
81
172
50
65
16
101
23
100
100
96
6
97
31
389
9
70
81
10
37
127
A(cm)
111
126
125
193
316
150
117
370
148
263
214
299
221
98
98
102
204
101
167
587
189
128
117
208
161
325
Trung bình: 198
=δ
111
647.0
=χφ
σ
= 75 (P%=53%)
∑
Sfc = ∆A50% 72.5
170
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ
P%=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
3374
1995 7h/30/08
1
3403
7h/12/09
2
1996 15h/24/07 3275
3
3265
7h/14/08
4
19h/22/08 3306
5
3435
7h/23/09
6
1997 1h/24/07
3396
7
3343
1h/27/08
8
9
19h/05/10 3379
10 1998 19h/14/09 3244
3292
11 1999 1h/23/08
19h/31/08 3271
12
13
19h/14/10 3258
14 2000 13h/11/09 3580
3312
15 2001 1h/11/08
16
13h/23/10 3278
17 2002 13h/20/09 3446
18 2003 1h/23/07
3262
3328
1h/09/09
19
19h/13/09 3677
20
13h/08/09 3314
21
3362
1h/20/09
22
Hđ
TG(Hđ)
3909
7h/31/08
7h/13/09
3960
15h/25/07 3456
3749
7h/15/08
23h/23/08 3751
3886
7h/24/09
1h/25/07
3608
3451
1h/28/08
23h/06/10 3638
23h/15/09 3430
3432
1h/24/08
1h/01/09
3404
19h/15/10 3495
13h/12/09 3879
3697
1h/12/08
13h/24/10 3565
13h/21/09 3721
1h/24/07
3577
3821
1h/10/09
13h/14/09 3779
13h/09/09 3604
3593
1h/21/09
D=
(A-Atb)^2
55225
66049
14161
33856
21025
22801
7744
36864
1681
12996
25600
27889
3969
1
7225
169
625
225
37249
39204
100
4761
∆A
tăng
dần
1
10
13
15
25
41
63
69
85
88
114
119
145
151
160
167
184
192
193
198
235
257
m/(n+1)
4.348
8.696
13.043
17.391
21.739
26.087
30.435
34.783
39.130
43.478
47.826
52.174
56.522
60.870
65.217
69.565
73.913
78.261
82.609
86.957
91.304
95.652
abs(A-Atb)
235
257
119
184
145
151
88
192
41
114
160
167
63
1
85
13
25
15
193
198
10
69
A(cm)
535
557
181
484
445
451
212
108
259
186
140
133
237
299
385
287
275
315
493
102
290
231
Trung bình: 300 D = 419419
=δ
141
Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 116
171
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TG(Hđ)
TT Năm
1995 19h/29/08
1
13h/11/09
2
1996 19h/23/07
3
13h/13/09
4
13h/22/09
5
7h/27/09
6
13h/02/11
7
1997 7h/04/10
8
9
1998 13h/18/09
10 1999 19h/16/10
11 2000 7h/22/08
7h/08/09
12
7h/10/09
13
19h/12/10
14
15
19h/27/10
16 2001 7h/05/08
7h/10/08
17
1h/28/08
18
19h/11/09
19
20
01h/23/09
21 2002 7h/23/10
19h/30/10
22
23 2003 7h/09/09
1h/26/09
24
13h/06/10
25
26
13h/14/10
27 2004 7h/19/09
Hđ
Hc
443
209 19h/30/08
688
244 13h/12/09
318
217 19h/24/07
817 17h/14/09 1085
748 13h/23/09 1020
822
955
5h/28/09
360 15h/03/11 1031
735
256
9h/05/10
698
511 14h/19/09
693
422 19h/17/10
844
7h/23/08
158
523
1h/09/09
226
849
364
1h/11/09
595
496 19h/13/10
719
347 19h/28/10
492
7h/06/08
195
1065
354
7h/11/08
452
1h/29/08
255
540
267 19h/12/09
355
1h/24/09
240
515
354
7h/24/10
700
310 19h/31/10
563
7h/10/09
428
375
258
1h/27/09
828
332 13h/07/10
406
270 13h/15/10
609
7h/20/09
207
D=
(A-Atb)^2
6084
17424
44521
1936
1600
32041
128881
27889
15625
1681
139876
225
29929
45369
3600
225
159201
13225
1521
38809
22801
6084
31329
38025
33856
30976
8100
∆A
tăng
dần
15
15
39
40
41
44
60
78
78
90
115
125
132
151
167
173
176
177
179
184
195
197
211
213
359
374
399
m/(n+1)
3.571
7.143
10.714
14.286
17.857
21.429
25.000
28.571
32.143
35.714
39.286
42.857
46.429
50.000
53.571
57.143
60.714
64.286
67.857
71.429
75.000
78.571
82.143
85.714
89.286
92.857
96.429
abs(A-Atb)
78
132
211
44
40
179
359
167
125
41
374
15
173
213
60
15
399
115
39
197
151
78
177
195
184
176
90
A(cm)
234
444
101
268
272
133
671
479
187
271
686
297
485
99
372
297
711
197
273
115
161
390
135
117
496
136
402
Trung bình: 312 D = 880833
184
=δ
Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%)
Sfc = ∆A50% 151
172
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/19/10
1
1h/24/10
2
13h/01/11
3
19h/04/11
4
13h/28/11
5
1h/09/12
6
19h/09/09
7
2000 19h/21/09
8
7h/09/10
9
19h/11/10
10
1h/17/10
11
7h/12/11
12
19h/16/11
13
14
19h/26/11
15 2001 19h/21/10
7h/12/11
16
19h/09/12
17
13h/13/12
18
19h/03/09
19
20 2002 19h/06/09
1h/19/09
21
19h/20/09
22
1h/23/09
23
7h/06/10
24
19h/14/10
25
19h/23/10
26
1h/25/10
27
13h/01/11
28
29
13h/14/09
30 2003 19h/24/09
1h/02/10
31
19h/05/10
32
13h/14/10
33
7h/10/11
34
13h/08/12
35
36
1h/19/09
37 2004 7h/02/10
13h/14/11
38
19h/24/11
39
TG(Hđ)
7h/20/10
19h/24/10
13h/02/11
19h/05/11
13h/29/11
1h/10/12
19h/10/09
19h/22/09
7h/10/10
19h/12/10
13h/17/10
19h/12/11
19h/17/11
19h/27/11
19h/22/10
7h/13/11
19h/10/12
7h/14/12
1h/04/09
1h/07/09
1h/20/09
7h/21/09
7h/23/09
1h/07/10
19h/15/10
13h/24/10
1h/26/10
13h/02/11
19h/14/09
19h/25/09
13h/02/10
13h/06/10
13h/15/10
7h/11/11
13h/09/12
1h/20/09
19h/02/10
13h/15/11
19h/28/11
abs(A-Atb)
28
134
464
52
87
83
101
89
71
104
109
20
97
103
168
60
142
23
54
80
21
96
95
92
93
36
41
88
82
12
91
86
86
229
14
41
21
15
383
A(cm)
241
347
677
161
126
130
112
124
142
109
104
193
116
110
381
273
355
190
159
133
234
309
308
121
120
177
254
301
131
201
122
299
299
442
227
172
192
228
596
Hđ
503
602
978
638
379
407
316
336
362
408
413
445
458
392
683
538
584
468
376
391
486
645
657
372
377
438
613
658
342
402
336
577
550
660
484
447
419
448
838
Hc
262
255
301
477
253
277
204
212
220
299
309
252
342
282
302
265
229
278
217
258
252
336
349
251
257
261
359
357
211
201
214
278
251
218
257
275
227
220
242
∆A
tăng
dần
14
15
20
21
21
23
28
36
41
41
52
60
71
82
86
87
88
89
91
92
93
95
96
97
101
103
104
109
116
119
120
123
132
134
142
168
229
383
464
m/(n+1)
2.500
5.000
7.500
10.000
12.500
15.000
17.500
20.000
22.500
25.000
27.500
30.000
32.500
35.000
37.500
40.000
42.500
45.000
47.500
50.000
52.500
55.000
57.500
60.000
62.500
65.000
67.500
70.000
72.500
75.000
77.500
80.000
82.500
85.000
87.500
90.000
92.500
95.000
97.500
D=
(A-Atb)^2
784
17956
215296
2704
7569
6889
10201
7921
5041
10816
11881
400
9409
10609
28224
3600
20164
529
2916
6400
441
9216
9025
8464
8649
1296
1681
7744
6724
144
8281
7396
7396
52441
196
1681
441
225
146689
Trung bình: 229 D = 657439
132
=δ
Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 92
173
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ
∆A=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
7h 21/9
5784
1997
1
19h 27/10 5782
2
5824
1h 3/11
3
5789
1998 17h 20/1
4
19h 13/11 5806
5
19h 18/11 5823
6
19h 19/11 5896
7
11h 25/11 5859
8
5835
1h 7/12
9
5858
10 1999 1h 19/10
5885
11
13h 1/11
5798
12 2000 19h 8/10
5893
1h 10/10
13
1h 18/10
14
5844
19h 27/10 5814
15
5771
16 2001 1h 19/10
5842
1h 21/10
17
19h 5/11
18
5785
13h 11/11 5803
19
20 2002 13h 22/9
5790
5791
1h 6/10
21
19h 14/10 5798
22
5766
1h 10/9
23 2003
5790
1h 15/10
24
13h 10/11 5770
25
5781
26 2004 13h 2/10
5781
1h 24/11
27
5911
1h 26/11
28
Hđ
TG(Hđ)
13h 21/9
6068
19h 28/10 5859
1h 4/11
5897
17h 21/10 5989
19h 14/11 6051
13h 19/11 6009
17h 20/11 6255
11h 29/11 6140
6055
10h 7/12
5942
1h 20/10
6092
13h 2/11
5990
19h 9/10
6192
7h 10/10
19h 18/10 5947
19h 28/10 6005
5976
13h 2/10
6128
1h 22/10
19h 6/11
5913
13h 12/11 6034
13h 23/9
6096
5948
1h 7/10
14h 15/10 5919
5921
1h 11/9
5973
1h 16/10
13h 11/11 5873
6100
13h 3/10
6095
1h 25/11
6037
1h 27/11
abs(A-Atb)
82.8
124.3
128.3
1.3
43.8
15.3
157.8
79.8
18.8
117.3
5.8
9.3
97.8
98.3
10.3
3.8
84.8
73.3
29.8
104.8
44.3
80.3
46.3
18.3
98.3
117.8
112.8
75.3
A(cm)
284
77
73
200
245
186
359
281
220
84
207
192
299
103
191
205
286
128
231
306
157
121
155
183
103
319
314
126
P%=
m/(n+1)
3.45
6.90
10.34
13.79
17.24
20.69
24.14
27.59
31.03
34.48
37.93
41.38
44.83
48.28
51.72
55.17
58.62
62.07
65.52
68.97
72.41
75.86
79.31
82.76
86.21
89.66
93.10
96.55
∆A
D=
tăng
dần
(A-Atb)^2
1.3
6847.56
3.8
15438.06
5.8
16448.06
9.3
1.56
10.3
1914.06
15.3
232.56
18.3
24885.06
18.8
6360.06
29.8
351.56
43.8
13747.56
44.3
33.06
46.3
85.56
73.3
9555.06
75.3
9653.06
79.8
105.06
80.3
14.06
82.8
7182.56
84.8
5365.56
97.8
885.06
98.3
10972.56
98.3
1958.06
104.8
6440.06
112.8
2139.06
117.3
333.06
9653.06
117.8
13865.06 124.3
12712.56 128.3
157.8
5662.56
Trung bình: 229 D = 182841
82
=δ
Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%)
Sfc = ∆A50% 78
Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%)
174
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ
D=
∆A=
(A-Atb)^2
124.57
720.32
1236.32
19365.86
25869.09
2516.16
3345.32
32098.77
157737.1
684.41
6697.57
83.93
26843.12
2288.54
1.35
2483.90
406.48
17118.77
39665.22
124.57
37.96
951.03
23.41
TG (Hc)
TT Năm
1998 19h 18/9
1
13h 27/9
2
19h 2/11
3
19h 14/11
4
8h 21/11
5
6h 26/11
6
1999 13h 19/10
7
19h 23/11
8
19h 1/11
9
7h 3/12
10
7h 10/9
11 2000
13h 10/11
12
19h 12/10
13
7h 17/10
14
1h 28/10
15
19h 12/11
16
13h 16/11
17
18
1h 20/11
19 2001 19h 21/10
13h 12/11
20
7h 10/12
21
22
1h 14/12
23 2002 19h 19/9
1h 23/9
24
7h 15/10
25
7h 25/10
26
1h 3/10
27 2003
19h 5/10
28
1h 15/10
29
30
1h 11/11
31 2004 1h 26/11
Hc
136
30
46
71
582
157
166
70
119
102
86
100
346
140
250
74
129
163
81
124
76
127
47
214
78
151
72
114
72
85
476
TG(Hđ)
7h 19/9
13h 28/9
13h 3/11
14h 15/11
8h 22/11
6h 27/11
13h 20/10
19h 24/11
19h 2/11
7h 4/12
19h 10/9
13h 11/10
19h 13/10
7h 18/10
1h 29/10
19h 13/11
13h 17/11
1h 21/11
19h 22/10
13h 13/11
7h 11/12
1h 15/12
13h 20/9
19h 23/9
7h 16/10
7h 26/10
1h 4/10
19h 6/10
1h 16/10
1h 12/11
1h 27/11
Hđ
358
214
292
421
632
418
319
460
727
339
215
320
393
303
462
235
360
243
491
346
293
307
253
258
298
292
206
223
379
398
565
abs(A-Atb)
11.2
26.8
35.2
139.2
160.8
50.2
57.8
179.2
397.2
26.2
81.8
9.2
163.8
47.8
1.2
49.8
20.2
130.8
199.2
11.2
6.2
30.8
4.8
166.8
9.2
69.8
76.8
101.8
96.2
102.2
121.8
∆A
tăng
dần
1.2
4.8
6.2
9.2
9.2
11.2
11.2
20.2
26.2
26.8
30.8
35.2
47.8
49.8
50.2
57.8
69.8
76.8
81.8
96.2
101.8
102.2
121.8
27835.16 130.8
139.2
83.93
160.8
4877.45
5904.19
163.8
10371.12 166.8
9246.99
179.2
10436.93 199.2
14844.67 397.2
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.50
15.63
18.75
21.88
25.00
28.13
31.25
34.38
37.50
40.63
43.75
46.88
50.00
53.13
56.25
59.38
62.50
65.63
68.75
71.88
75.00
78.13
81.25
84.38
87.50
90.63
93.75
96.88
A(cm)
222
184
246
350
50
261
153
390
608
237
129
220
47
163
212
161
231
80
410
222
217
180
206
44
220
141
134
109
307
313
89
Trung bình: 210 D = 424024
=δ
119
Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%)
Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%)
Sfc = ∆ATB 83.4
175
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ
∆A=
TG(Hđ)
2h 21/10
7h 07/11
1h 14/11
1202
1228
1276
1952
1h 18/10
1h 24/10
7h 02/11
1h 05/11
D= (A-
Atb)^2
420.25
40602.25
22052.25
538022.25
20.25
70490.25
15500.25
4422.25
236682.25
18090.25
26082.25
3080.25
2450.25
2862.25
3906.25
14762.25
47306.25
930.25
1h 26/10
1h 04/10
1h 16/10
1230
1240
1177
Hđ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
1562
1117
1h 20/10
1998
1
1406
1142
1h 06/11
2
19h 13/11 1163
1777
3
15h 19/11 1454 15h 20/11 2653
4
19h 21/11 1927 11h 22/11 2397
5
19h 15/11 1455 13h 16/11 2186
6
1543
1h 17/10
1999
7
1760
1h 23/10
8
2228
7h 11/11
9
10
2283
1h 04/11
11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926
07h 28/10 1330 07h 29/10 1740
12
13h 11/11 1242 13h 12/11 1658
13
14
1662 13h 17/11 2181
1h 17/11
15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579
19h 20/10 1466 07h 21/10 2053
16
13h 06/11 1190 07h 07/11 1438
17
18
13h 12/11 1240 19h 12/11 1736
19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439
19h 23/09 1457 13h 24/09 1555
20
07h 06/10 1227 07h 07/10 1463
21
01h 15/10 1214 01h 16/10 1457
22
1707
1h 25/10
23
1481
1h 03/10
24 2003
1h 15/10
25
1790
19h 16/10 1533 13h 17/10 1869
26
1551
7h 13/11
27
2161
7h 14/11
1246 19h 24/11 1805
1h 23/11
28
29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532
1526
30
1776
31
2138
32
abs(A-Atb)
20.5
201.5
148.5
733.5
4.5
265.5
124.5
66.5
486.5
134.5
161.5
55.5
49.5
53.5
62.5
121.5
217.5
30.5
322.5
367.5
229.5
222.5
11.5
224.5
147.5
129.5
144.5
93.5
129.5
111.5
122.5
11.5
A(cm)
445
264
614
1199
470
731
341
532
952
331
627
410
416
519
403
587
248
496
143
98
236
243
477
241
613
336
610
559
336
354
588
477
1h 03/10
7h 24/11
7h 26/11
19 03/10
7h 25/11
7h 27/11
1172
1188
1661
P%=
m/(n+1)
3.03
6.06
9.09
12.12
15.15
18.18
21.21
24.24
27.27
30.30
33.33
36.36
39.39
42.42
45.45
48.48
51.52
54.55
57.58
60.61
63.64
66.67
69.70
72.73
75.76
78.79
81.82
84.85
87.88
90.91
93.94
96.97
∆A
tăng
dần
4.5
11.5
11.5
20.5
30.5
49.5
53.5
55.5
62.5
66.5
93.5
111.5
121.5
122.5
124.5
129.5
129.5
134.5
104006.25 144.5
135056.25 147.5
148.5
52670.25
161.5
49506.25
201.5
132.25
217.5
50400.25
222.5
21756.25
224.5
16770.25
229.5
20880.25
265.5
8742.25
322.5
16770.25
367.5
12432.25
486.5
15006.25
733.5
132.25
Trung bình: 465 D = 1551944
223.75
=δ
Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%)
Sfc = ∆A50% 129
Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%)
176
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ
∆A=
TG (Hc)
1997
1998
TT Năm
1996 13h 23/10
1
13h 24/10
2
13h 26/9
3
19h 15/10
4
13h 17/11
5
7h 20/9
6
13h 28/9
7
13h 15/11
8
8h 22/11
9
13h 13/1
10 1999
19h 18/10
11
1h 20/10
12
7h 24/10
13
13h 2/11
14
1h 6/11
15
16
13h 28/11
17 2000 19h 13/10
19h 16/10
18
1h 12/11
19
20
1h 17/11
1h 20/11
21
22 2001 19h 21/10
1h 13/11
23
19h 21/9
24 2002
7h 25/10
25
7h 1/11
26
19h 24/9
27 2003
19h 8/12
28
1h 19/9
29 2004
1h 2/10
30
1h 24/10
31
13h 15/11
32
1h 25/11
33
TG(Hđ)
13h 24/10
22h 24/10
1h 27/9
5h 16/10
23h 17/11
19h 20/9
19h 20/9
23h 15/11
8h 23/11
7h 14/10
19h 19/10
13h 20/10
7h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
13h 29/11
19h 14/10
19h 17/10
19h 12/11
1h 18/11
13h 20/11
13h 22/10
7h 14/11
13h 22/9
7h 26/10
13h 2/11
19h 25/9
19h 9/12
1h 20/9
19h 2/10
1h 25/10
13h 16/11
19h 25/11
abs(A-Atb)
4.4
51.4
29.4
24.6
82.6
9.6
48.4
2.6
8.6
13.6
63.4
6.6
60.6
68.4
5.6
24.4
51.4
4.6
8.4
52.4
13.4
28.6
3.6
55.4
1.6
29.6
53.6
3.6
40.6
2.4
22.4
46.6
69.6
A(cm)
74
27
49
103
161
88
30
81
87
92
15
85
139
10
84
54
27
83
70
26
65
107
82
23
80
108
132
82
119
76
56
125
148
Hđ
186
201
269
147
233
188
271
114
261
108
121
219
262
284
315
100
132
192
101
137
177
187
193
138
132
164
113
101
102
106
110
143
194
Hc
112
174
220
44
72
100
241
33
174
16
106
134
123
274
231
46
105
109
31
111
112
80
111
115
52
56
-19
19
-17
30
54
18
46
∆A
tăng
dần
0.3
2.3
3.8
4.8
5.8
5.8
6.3
6.8
7.8
8.8
10.8
11.3
11.8
15.8
20.3
22.3
26.8
27.3
30.8
31.8
42.8
46.3
48.8
49.3
49.3
50.3
53.3
55.8
61.3
62.8
66.3
71.8
84.8
P%=
m/(n+1)
2.94
5.88
8.82
11.76
14.71
17.65
20.59
23.53
26.47
29.41
32.35
35.29
38.24
41.18
44.12
47.06
50.00
52.94
55.88
58.82
61.76
64.71
67.65
70.59
73.53
76.47
79.41
82.35
85.29
88.24
91.18
94.12
97.06
D= (A-
Atb)^2
19.57
2644.45
865.79
603.97
6818.76
91.70
2344.91
6.63
73.54
184.30
4022.63
43.24
3669.42
4681.88
31.09
596.54
2644.45
20.94
70.97
2748.30
180.21
816.57
12.79
3071.85
2.48
874.73
2870.36
12.79
1646.39
5.88
502.85
2169.30
4840.79
Trung bình: 78 D = 49190
39.2
=δ
Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%)
Sfc = ∆A50% 25
Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%)
177
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ
D=
∆A=
TT Năm
1
2003
2
3
4
2002
5
6
7
8
9
10 2001
11
12 2000
13
14
15
16
17
18 1999
19
20
21
22
23
24 1998
25
26
27 1997
28 1996
29
30
31
Hc
217
336
310
307
165
198
351
299
212
235
207
239
340
300
284
330
293
199
440
297
460
242
265
212
232
247
386
280
416
320
224
TG (Hc)
19h 3/10
1h 19/10
1h 13/10
13h 3/9
19h 21/9
1h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
7h 12/11
13h 21/10
19h 11/11
1h 7/10
13h 9/10
1h 13/10
13h 21/10
19h 16/11
13h 23/11
1h 8/10
19h 20/10
1h 2/11
19h 4/11
1h 16/11
7h 21/11
19h 21/10
7h 6/11
13h 13/11
1h 2/11
19h 25/10
9h 16/11
13h 30/11
19h 20/12
A(cm)
241
182
213
97
300
202
235
200
192
282
198
226
184
214
166
241
275
270
107
243
97
216
195
324
245
351
152
121
133
234
300
Hđ
458
518
523
404
465
400
586
499
404
517
405
465
524
514
450
571
568
469
547
540
557
458
460
536
477
598
538
401
549
554
524
∆A
tăng
dần
0
1
2
12
12
14
16
19
20
21
22
27
27
29
30
31
32
48
56
61
62
68
81
86
86
93
107
110
117
117
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
27
32
1
117
86
12
21
14
22
68
16
12
30
0
48
27
61
56
107
29
117
2
19
110
31
137
62
93
81
20
86
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
726
19h 4/10
1028
13h 19/10
1
1h 14/10
13704
13 h 4/9
7385
7h 22/9
146
1h 26/10
438
13h 4/11
198
13h 7/11
487
1h 23/11
4615
13h 22/10
258
19h 12/11
142
1h 8/10
904
13h 10/10
0
13h 13/10
2310
7h 22/10
726
13h 17/11
3713
13h 24/11
3129
1h 20/10
11463
19h 21/10
837
1h 3/11
13704
19h 5/11
4
13h 16/11
363
7h 22/11
12086
13h 22/10
957
4h 7/11
18751
1h 14/11
3852
21h 2/11
8661
19h 26/10
6571
3h 17/11
397
1h 1/12
7385
4h 21/12
Trung bình: 214 4030
=δ
63
Sai số cho phép (0.674): 42
Sfc = ∆A50% 31
178
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ
D=
TG (Hc)
2000
1999
Hc
TT Năm
555
2003 19h 18/10
1
675
19h 12/11
2
425
2002 19h 2/11
3
551
7h 6/11
4
554
13h 22/11
5
602
7h 9/10
6
1098
1h 17/11
7
636
13h 23/11
8
507
1h 10/1
9
507
1h 23/10
10
829
1h 5/11
11
524
12
7h 21/11
510
13 1998 1h 21/10
903
14h 13/11
14
1h 20/11
15
604
18h 10/12 1077
16
773
19h 12/12
17
536
18 1997 19h 1/11
569
19 1996 13h 25/10
648
9h 27/10
20
628
13h 5/11
21
819
1h 19/11
22
845
19h 12/11
23
620
24
19h 30/11
556
9h 19/12
25
682
26 1995 13h 13/11
569
1h 2/11
27
648
28
19h 25/10
628
29 1994 9h 16/11
526
13h 30/11
30
A(cm)
422
642
488
407
289
421
195
563
631
528
298
338
755
343
583
235
133
585
462
268
195
415
146
526
659
552
462
268
195
546
∆A
tăng
dần
3
3
4
11
44
44
70
75
80
108
110
120
128
129
134
145
150
150
165
167
183
213
223
223
223
224
241
272
285
337
P%=
m/(n+1)
3.23
6.45
9.68
12.9
16.1
19.4
22.6
25.8
29.0
32.3
35.5
38.7
41.9
45.2
48.4
51.6
54.8
58.1
61.3
64.5
67.7
71.0
74.2
77.4
80.6
83.9
87.1
90.3
93.5
96.8
(A-Atb)^2
4
224
70
11
129
3
223
145
213
110
120
80
337
75
165
183
285
167
44
150
223
3
272
108
241
134
44
150
223
128
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
13
13h 19/10
977
50027
19h 13/11 1317
4853
913
19h 3/11
128
958
7 h 7/11
16727
843
1h 23/11
7
1023
7h 10/10
49878
1h 18/11
1293
20928
13h 24/11 1199
45227
1138
1h 11/1
12027
1035
1h 24/10
14480
1127
1h 6/11
6453
1h 22/11
862
113344
21h 21/10 1265
5675
14h 14/11 1246
27115
13h 20/11 1187
33611
18h 11/12 1312
81415
906
13h 13/12
27778
19h 2/11
1121
1907
13h 26/10 1031
22600
916
22h 27/10
49878
823
13h 6/11
11
19h 19/11 1234
74165
991
11h 23/11
11592
1146
19h 1/12
57920
1215
8h 20/12
17867
1234
1h 14/11
1907
1031
21h 2/11
22600
916
19h 26/10
49878
823
3h 17/11
16299
1072
1h 1/12
Trung bình: 418 27877
=δ
167
Sai số cho phép (0.674): 122
Sfc = ∆A50% 140
179
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ
∆A=
D=
19h 8/10
13h 1/10
7h 16/10
13h 4/10
13h 3/10
19h 28/9
∆A
tăng
dần
0
2
4
8
13
19
21
22
27
30
44
48
50
51
52
54
57
61
66
70
71
76
76
77
90
90
96
99
120
129
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
50
19
76
51
30
71
52
90
137
21
8
99
61
96
13
129
22
0
120
66
57
77
48
4
2
90
76
70
27
54
44
Hc
TT Năm
TG (Hc)
2337
1h 5/10
2004
1
2003 19h 1/10
2
2438
2002 13h 13/10 2477
3
2457
2000 13h 26/9
4
2439
13h 9/10
5
2486
1h 16/10
6
2509
1h 19/10
7
2396
1h 16/11
8
2421
1987 19h 15/9
9
2461
10
19h 1/10
2512
11 1986 22h 30/9
2522
10h 29/9
12
2467
13
13h 26/9
2517
14 1985 16h 2/10
2442
19h 1/10
15
2540
16 1984 16h 6/10
2479
19h 2/10
17
18
2414
19h 23/9
19 1983 13h 17/10 2448
20 1981 13h 13/10 2454
21 1980 13h 26/10 2465
2497
22
2508
23
24 1979 19h 17/11 2375
2443
25
2465
26
2458
27
28
2421
29 1978 13h 14/10 2520
19h 13/10 2482
30
2438
1h 7/10
31
A(cm)
279
210
153
178
199
158
281
319
366
208
221
130
168
133
242
100
207
229
349
163
172
306
277
233
231
319
305
299
202
175
273
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
2545
2616
1h 6/10
344
2648
1h 2/10
5708
2630
1h 14/10
2555
2635
1 h 27/9
873
13h 10/10 2638
4977
2644
1h 17/10
2751
1h 19/10
2790
8181
19h 16/11 2715
18893
2787
16h 16/9
422
2669
4h 2/10
57
2733
4h 1/10
9712
2652
19h 29/9
3666
2635
1h 27/9
9129
2650
4h 3/10
181
2684
1h 2/10
16525
2640
22h 6/10
464
2686
1h 3/10
0
1h 24/9
2643
14509
19h 17/10 2797
4297
1h 14/10
2617
3198
19h 26/10 2637
5999
2803
1h 9/10
2348
2785
1h 2/10
20
13h 18/11 2608
6
2674
4h 17/10
8181
2784
1h 5/10
5845
2763
1h 4/10
4963
2720
19h 29/9
705
2722
1h 25/10
2867
2657
4h 14/10
1976
2711
19h 7/10
Trung bình: 229 4577
=δ
68
Sai số cho phép (0.674): 45
Sfc = ∆A50% 54
180
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ
∆A=
D=
TG (Hc)
TT Năm
7h 8/9
2003
1
1h 2/10
2
1h 17/11
3
2002 19h 11/10
4
2001 13h 24/9
5
7h 15/9
2000
6
13h 18/10
7
1h 16/11
8
1h 4/9
1999
9
10
19h 24/10
11 1998 19h 28/8
13h 1/10
12
19h 18/10
13
20h 19/10
14
19h 13/11
15
7h/13/12
16
7h 29/9
17 1996
18
19h 5/11
19 1995 13h 15/9
Hđ
405
580
511
590
432
561
658
854
412
410
471
450
530
489
847
507
704
715
696
Hc
180
320
242
280
276
267
264
189
290
271
236
212
193
302
246
191
315
187
252
A(cm)
225
260
269
310
156
294
394
665
122
139
235
238
337
187
601
316
389
528
444
∆A
tăng
dần
6
12
15
28
53
62
67
72
84
87
97
122
135
166
183
200
206
279
343
P%=
m/(n+1)
5.00
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
65.0
70.0
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
(A-Atb)^2
97
62
53
12
166
28
72
343
200
183
87
84
15
135
279
6
67
206
122
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
9317
7h 9/9
3785
1h 3/10
2759
1h 18/11
133
1h 12/10
27399
1h 25/9
758
7h 16/9
5252
7h 19/10
117974
1h 17/11
39811
7h 4/9
33316
7h 25/10
7487
13h 29/8
6977
1h 2/10
239
5h 19/10
18097
9h 20/10
78106
17h 14/11
31
7h 14/12
4553
4h 30/9
42631
6h 6/11
15000
3h 16/9
Trung bình: 322 21770
=δ
148
Sai số cho phép (0.674): 99
Sfc = ∆A50% 87
181
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ
STT Sông - Trạm Đặc trưng
Đà - Hòa bình 1
Qmax
Qmin
QTB
Thao - Lào Cai 2
Thao - Phú Thọ 3
Thao - Yên bái 4
Lô - Tuyên Quang 5
Hồng - Hà Nội 6
7 Hoàng Long - Bến Đế
Cầu - Thái Nguyên 8
Thái bình - Phả Lại 9
182
Scf (cm)
20%QTĐ
20%QTĐ
20%QTĐ
40
20
26
29
25
25
52
36
47
62
41
52
48
38
41
20
20
20
50
15
30
30
27
28 Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn
Trạm - Sai số cho phép
Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái
24 cm 13 cm 18 cm Hmax
14 cm 11 cm 17 cm Htb
183
16 cm 14 cm 24 cm Hmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109
Tạ Bú 58 95 132 152 163
Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050
Lào Cai 19 33 38 45 50
Yên Bái 36 61 80 90 94
Phú Thọ 16 26 39 45 47
Hàm Yên 33 54 67 74 80
Chiêm Hoá 25 46 63 64 77
Tuyên Quang 46 87 120 141 155
Vụ Quang 30 63 83 94 101
Thái Nguyên 12 22 32 38 42
Cầu Sơn 8 15 21 25 25
Hà Nội 29 52 74 89 102
Bến Đế 10 19 25 34 43
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Hưng Yên 22 44 61 71 76
Đáp Cầu 16 33 45 56 67
Lục Nam 12 25 36 47 55
Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58
Phả Lại 14 27 38 47 58
184
Giàng 16 29 33 41 48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
18 33 49 55 56 Lý Nhân
20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ
22 46 53 73 83 Nam Đàn
13 19 21 20 21 Mai Hoá
10 15 17 19 22 Quảng Trị
5 10 12 13 16 Huế
9 13 18 17 21 Câu Lâu
21 37 50 61 71 Linh Cảm
9 15 18 25 27 Trà Khúc
15 30 37 43 46 Tân An
15 21 30 36 39 Phú Lâm
3 7 10 13 15 Tân Châu
185
4 7 10 12 15 Châu Đốc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm
STT Sông - Trạm Scf (cm)
1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s)
2 Thao - Yên Bái 71
3 Thao - Phú Thọ 52
4 Lô - Tuyên Quang 169
5 Hồng - Hà Nội 62
6 Cầu - Đáp Cầu 67
7 Thương - P.L.Thương 50
8 Lục Nam - Lục Nam 57
9 Thái Bình - Phả Lại 52
10 H.Long - Bến Đế 58
11 Mã - Giàng 131
12 Cả - Nam Đàn 92
13 La - Linh Cảm 92
14 Gianh - Mai Hóa 108
15 T.Hãn - Quảng Trị 80
16 Hương - Huế 60
17 Thu Bồn - Câu Lâu 53
18 Trà khúc - Trà Khúc 68
19 Kôn - Tân An 35
20 Đà Rằng - Phú Lâm 74
21 Tiền - Tân Châu 33
186
22 Hậu - Châu Đốc 38
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
VI
VII
VIII
IX
I
II
III
IV
V
X
XI
XII
125
118
109
18
14
17
16
57
165
65
69
33
Đặc trưng
LAI CHÂU
280
349
289
229
223
240
112
54
28
30
50
280
Trung bình
12
11
10
9
16
102
63
82
60
32
29
18
Max
23
22
26
27
56
64
91
61
48
34
52
28
Min
QUỲNH NHAI
53
36
49
51
59
144
108
131
101
110
116
133
Trung bình
26
23
22
19
37
49
77
47
45
24
26
24
Max
34
32
46
42
60
86
65
76
54
46
47
40
Min
YÊN BÁI
51
57
79
74
118
75
80
70
77
74
114
81
Trung bình
40
32
42
35
45
77
55
63
46
36
37
40
Max
187
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
37
33
45
39
52
54
59
47
51
31
38
40
Đặc trưng
PHÚ THỌ
45
42
70
47
91
65
96
64
65
72
64
54
Trung bình
37
46
37
37
41
54
52
38
38
28
32
33
Max
18
26
29
36
48
80
71
79
100
60
50
22
Min
VỤ QUANG
106
120
109
132
123
20
31
68
74
94
91
37
Trung bình
18
22
22
32
35
48
52
60
53
30
32
27
Max
30
33
55
65
65
80
73
65
105
69
64
31
Min
VIỆT TRÌ
57
36
70
63
117
110
88
82
113
88
118
61
TBình
34
45
52
48
56
84
70
53
71
56
41
34
Max
23
22
33
41
53
84
115
79
76
53
35
32
Min
GHỀNH GÀ
31
49
100
77
134
179
143
134
128
104
86
76
TBình
21
33
30
28
31
50
52
69
49
28
30
28
Max
188
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
I
II
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
17
20
49
78
110
83
90
45
42
25
34
33
TBình
TUYÊN QUANG
158
145
138
151
123
133
110
32
41
51
85
88
Max
15
16
28
66
67
58
52
30
26
20
17
15
Min
33
28
65
80
69
59
103
74
67
47
53
43
TBình
SƠN TÂY
65
32
110
102
86
76
105
80
133
78
62
73
Max
29
29
44
98
78
51
91
56
59
37
38
34
Min
24
23
59
84
76
61
96
59
70
36
39
30
TBình
HÀ NỘI
49
30
106
121
93
82
104
89
122
63
54
62
Max
20
19
39
71
85
55
80
43
59
30
36
30
Min
13
15
35
69
88
51
71
54
34
15
22
17
TBình
ĐÁP CẦU
15
16
78
114
98
65
92
67
54
25
48
34
Max
12
12
27
50
70
52
66
32
21
14
18
16
Min
P. LTHƯƠNG
13
15
35
63
89
53
79
49
31
20
24
18
TBình
15
14
96
55
98
104
101
75
50
21
41
33
Max
189
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
14
15
15
20
27
47
72
50
58
35
23
17
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
I
II
III
IV
VII VIII
IX
XI
XII
V
VI
X
10
10
16
23
34
59
52
84
50
66
33
13
TBình
LỤC NAM
12
14
33
51
81
109
81
88
59
87
51
21
Max
12
12
18
15
20
44
27
68
51
62
21
16
Min
12
13
18
22
33
59
41
73
48
73
31
14
TBình
PHẢ LẠI
17
14
25
31
59
95
68
102
54
89
44
19
Max
14
13
20
20
29
47
27
71
51
60
22
14
Min
8
6
7
10
16
33
35
30
32
57
24
9
TBình
BẾN ĐẾ
11
8
13
17
32
48
65
64
56
77
47
10
Max
8
7
6
8
13
27
28
28
24
41
23
9
Min
23
17
16
15
34
36
83
59
51
99
48
29
TBình
NAM ĐÀN
27
18
23
22
72
67
106
108
129
138
89
36
Max
21
18
15
18
17
29
51
27
32
53
32
31
Min
GIÀNG
6
5
6
7
9
24
37
29
37
60
15
7
TBình
12
12
9
9
11
40
103
114
150
120
43
10
Max
190
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
12
10
8
9
10
26
32
30
46
26
22
13
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
II
III
IV
VI
VII VIII
IX
XII
I
V
X
XI
5
5
4
5
7
6
4
6
13
23
20
16
TBình
HUẾ
10
8
11
10
23
45
17
30
98
105
111
75
Max
5
4
12
3
5
5
5
4
8
6
8
7
Min
11
8
11
14
25
27
22
31
61
51
36
27
TBình
ĐỒNG TÂM
25
129
144
154
248
330
313
149
43
40
66
70
Max
8
7
8
9
14
11
10
11
18
22
13
10
Min
7
6
6
7
13
17
11
19
20
28
27
32
TBình
PHÚ LÂM
15
32
20
44
47
82
70
91
11
10
11
11
Max
9
9
7
8
18
13
13
18
17
15
19
14
Min
8
5
5
6
8
7
5
4
13
36
41
32
TBình
CÂU LÂU
14
9
8
12
24
19
8
15
114
88
90
84
Max
9
7
4
4
5
8
6
5
9
9
28
22
Min
TRÀ KHÚC
25
16
19
17
24
23
18
18
21
45
51
50
TBình
Max
39
23
43
28
68
39
34
33
70
97
127
126
191
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
20
14
19
17
19
14
17
18
17
24
39
23
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
15
12
14
7
32
52
48
53
40
46
24
8
TBình
TÂN CHÂU
11
10
16
5
35
41
53
49
41
46
33
9
Max
16
21
10
9
22
61
41
49
47
43
20
10
Min
6
9
9
5
24
29
42
49
43
47
25
5
TBình
CHÂU ĐỐC
9
9
14
6
26
38
53
61
56
43
30
7
Max
Min
11
15
12
11
9
21
49
29
49
42
48
25
192
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA
CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA
Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn
Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Đã tiếp thu ý kiến
Xin bảo lưu theo Đề
cương
Đã tiếp thu ý kiến
193
1. TS Đinh Văn Loan
+ Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn
cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng
giá sương muối, gió tây nam khô nóng
+ Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như
khu vực ảnh hưởng…
+ Thay đổi thứ tự một số mục
2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh
+ Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày
một văn bản pháp quy
+ Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203
để ứng dụng
+ Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu
Chia
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục
+ Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì
bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng
+ Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm
bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được
đánh giá đúng nếu….
+ Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm
+ Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không
đánh giá
+ Việc phân chia khu vực đối với dân số…
+ Thay đổi quy định về mặt thời gian
+ Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa
+ Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ
+ Góp ý về văn phạm Đã sửa
Đã tiếp thu
Không có tài liệu tham
khảo
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã sửa
Xin bảo lưu vì khu
vực dự báo được căn
cứ chủ yếu vào đặc
trưng khí hậu.
Đã sửa
Đã sửa
Không thuộc nội dung
Đề cương
Đã tiếp thu sửa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ
tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm
+ Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc
đánh giá ý trùng lặp
+ Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo
KTHN
+ Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như
hướng dẫn quan trắc trong quy phạm.
+ Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng.
+Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng %
Đây là vấn đề của TT
QG
Đã sửa
Đã sửa
Xin bảo lưu vì quan
trắc khác dự báo
cấp mưa và dạng mưa
gắn chặt với quy định
lượng mưa nên có khi
sử dụng dạng mưa để
ngầm ý cả cấp mưa.
Do thời tiết nguy hiểm
có tầm quan trọng
khác nhau giữa các
vùng và từng thời kỳ
nên sẽ xảy ra nhiều bất
hợp lý.
Đã sửa
Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
+ Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực
và TT Tỉnh để dễ áp dụng.
3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu
phục vụ
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
194
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không?
+ Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng
+ Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất
lượng dự báo chứ
không phải đánh giá
chất lượng phục vụ
Đã sửa
Xin bảo lưu
Đã sửa
Sẽ vận dụng đ/v bản
tin dự báo phụ thuộc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thời tiết nguy hiểm.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì
chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào?
+ Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự
báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa
+ Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số
cho phép
195
Sẽ có quy định cụ thể
Đã xem xét lại cho
phù hợp
Sai số cho vị trí tâm
bão được thực hiện
theo quy định của
WMO
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. TS Đinh Văn Loan
+ Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc,
có thể chấp nhận được.
Đây chưa phải là “tiêu
chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn"
+ Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời
tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu
Mục tiêu của đề tài là xây
dựng công cụ xác định
MCX bản tin DB phát ra,
không đề cập xây dựng
quy phạm. Tuy nhiên, ý
kiến của TS Loan trùng
với ý kiến nhiều chuyên
gia khác, đề nghị Lãnh
đạo TT xem xét để cho
xây dựng Qui phạm DB
cho đồng bộ.
+ Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy
hiểm và thời tiết bình thường
Đây không phải là quy
phạm, cho nên chỉ đề cập
đánh giá TTNH mà
DBHVHD có thể dự báo
được.
+ Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết
không phù hợp khả năng dự báo
+ Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức
sai số cách nhau 6h
+ Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình
thường để sử dụng ghép vào bảng 9
Đây không phải là bảng
qui định thuật ngữ, mà chỉ
đưa ra các tình huống có
thể xảy ra trong bản tin để
đánh giá.
DB HV về KKL sai số 6h
là khó khăn. Tuy nhiên có
thể sửa lại bỏ bớt mức sai
36 - 48h.
Đã qui định ở điều 3.2.
Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ
thêm vào "được thực hiện
ở điều 3.2".
2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh
196
+ Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và
đánh giá đều có căn cứ, cụ thể.
Đã tiếp thu và đã sửa
+ Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng
+ Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và
chuẩn xác
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu
+ Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n
sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm
quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥
2 trạm quan trắc".
+ Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với
dự báo hạn ngắn
"vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm
"rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm
+ Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một
+ Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc"
khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa
Xin bảo lưu vì còn phụ
thuộc địa hình địa
phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20
+ Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và
"mưa to, rất to"
+ Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với
phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo
"rét hại", "mưa rất to",
"dông"
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và
Nam Trung Bộ.
+ Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ
rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu
+ "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi
là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá
dự báo dông
+ Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu
cần đưa theo tỉ lệ trạm
+ Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
197
Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan
trọng"
+ Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các
nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu
phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận.
+ Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo
+ Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã
xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc.
So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ
+ Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn
+ Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho
Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đã tiếp thu
Sẽ có quy định cụ thể
Xin bảo lưu
+ Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp
"có ngày có..." thì thế nào?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đ/n sớm đưa vào thực hiện
+ Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu
+ Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng
DB
+ Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5
ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào
+ Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2
trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia
nhiều khu vực nhỏ
3.
Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
198
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Việc đánh giá các bản tin
là độc lập, sau đó đánh giá
chất lượng chung
Đã quy định, sẽ có hướng
dẫn thực hiện cụ thể.
Không thuộc phạm vi đề
tài
Không thuộc phạm vi đề
tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa
phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai
nền, thì đánh giá ĐF thế nào?)
+ Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo
cho thống nhất quản lý
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để
đánh giá
+ DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP:
10-30, 20-40, 30-50mm...
+ Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo
+ Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào
+ Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá
KKL theo 12h?
+ Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống
nhất giá theo ngày
+ Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh
giá
+ Một số công thức không giải thích
Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
Lượng mưa trạm TV
không thường xuyên,
thiếu chính xác nên không
sử dụng để đánh giá được
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đánh giá độc lập từng
bản tin.
Đã sửa
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu vì phụ thuộc
vào từng hiện tượng
Đã tiếp thu
5.
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng
+ Thiếu minh hoạ
+ B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với
DBHN Đã có ở phần phụ lục
Xin tiếp thu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
199
+ B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung
Trung Bộ trở vào.
+ Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Dùng
“nhược điểm”
(đã sửa). Sai số
phần nước xuống
nhỏ hơn nhưng
không ảnh hưởng
đến ý nghĩa phục
vụ phòng tránh
thiên tai.
Tiếp thu và đã
sửa
Đã sửa là “K”
Vì lấy sai số
chung bằng
18,5% là chưa
hợp lý.
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo
hiện có.
+ “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm.
+ Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự
động hoá.
+ Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù
hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta.
+ Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước?
2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân
+ Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có.
+ Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số
hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng.
+ Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử
nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006.
+ Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy
Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2.
+ Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ
cơ sở khoa học.
3. Th.S Đào Văn Lễ
+ Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý.
+ Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không?
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ,
khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng
quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết
luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên).
+ Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn
hoặc bằng ∆H60%?
Do ảnh hưởng
của nước dâng hồ
Hòa Bình, đã sửa.
Đã sửa
200
Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch
+ Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất
đưa ra.
+ Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp
tính toán Q thực theo đường vòng dây?
- Một số lỗi trong biên tập (đã sửa).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy
bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm.
+ ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ,
không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ?
+ Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình,
khi nào đánh giá theo biên độ lũ.
+ Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo?
Đã sửa
Tiếp thu
Đã bổ sung các
quy định về đánh
giá quá trình,
biên độ và bản
tin.
Đã sửa chữa, bổ
sung các thuật
ngữ, các giải
thích cần thiết.
Bổ sung phần
đánh giá xu thế
Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Thống nhất như đề tài
+ Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ,
tương đương…
+ Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H
sông Lô.
+ Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự
báo.
+ Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn.
Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.
+ Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn.
Ngoài nội dung
của đề tài.
Tiếp thu, đã sửa
và bổ sung.
Đã có các phần
mềm đánh giá dự
báo.
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều?
+ Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất.
+ Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại
dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%.
+ Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất
hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T
+ Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự.
Tiếp thu, nếu dự
báo đỉnh lũ có t
lớn hơn thì lấy
Scf lớn hơn.
201
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở
khoa học và chặt chẽ so với trước.
+ Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là
chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo
dài thời gian nhận định đỉnh?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Tiếp thu và đã bổ
sung
Đưa ra đề xuất
tính Scf bằng số
liệu các trận lũ,
hợp lý hơn.
Tiếp thu và đã bổ
sung, sửa chữa.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự
báo tự nhiên?
+ Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ?
+ Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá
nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và
72cm lại quá lớn?
+ Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ?
5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự
báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành.
+ Một số sai sót trong in ấn cần được sửa.
8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày
trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”.
+ Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần
mở đầu.
+ Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ
trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại
lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản
tin dự báo…
+ Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu.
+ Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%.
+ Đề nghị phân cấp chi tiết hơn:
0,2
ρ
0,21 – 0,30
0,31 – 0,40
0,71 – 0,80 Scf
∆H50%
∆H60%
∆H75%
∆H55%
0,4
202
Tiếp thu và đã bổ
sung các thuật
ngữ, giải thích
các lọai lũ...
Tiếp thu và mở
rộng phân 3 cấp:
r Scf
<
∆H50%
0,2–0,4
>
∆H60%
Sử dụng số liệu
các trận lũ và
tính chung cho
tòan trận lũ.
Sẽ có đề tài mới
tính cho vùng
triều,
Tiếp thu, đã bổ
sung và sẽ
chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp
với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến
của các trạm TV Tây Nguyên.
+ Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống
hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể.
+ Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá
nhỏ).
9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ
+ Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng
triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ.
+ Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao
cho các Đài.
+ Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia
Nội dung góp ý
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết
Tiếp thu
Đúng vậy, song
không phải là
định lượng mà là
định tính.
Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Tiếp thu Nội dung góp ý
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số
nhỏ nên khó dự báo.
+ Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo
+ Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho
phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm
+ So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn
và hạn vừa trượt 5 ngày
+ Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với
địa phương ?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự
biến đổi của mực nước đặc trưng.
+ Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép
riêng?
203
Sẽ quy định thêm là nếu sai
số nhỏ hơn 10cm thì lấy là
10cm.
Đã sửa.
Dự báo hạn ngắn là DB có
thời gian xác định, còn dự
báo hạn vừa không có thời
gian xác định, chỉ lấy trị số
giá trị đặc trưng.
Dự báo trượt là loại bản tin
có tính đến yêu cầu và khả
năng dự báo, vì vậy không
bắt buộc đối với địa
phương.
Vì yếu tố dự báo là các trị
đặc trưng lên phải lấy giá
trị đặc trưng để tính nên
không lấy số liệu lúc 7h
như cũ để tính.
Sẽ khó khăn cho việc theo
dõi và đánh giá.
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Do có tác động của con
người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn.
+ Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ
+ Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
nhất vào.
3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn
+ Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho
phép?
+ Dự báo trượt đối với địa phương?
+ Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài.
+ Đánh giá thời gian xuất hiện.
+ Dự báo theo khoảng từ - đến
+ Đánh giá xu thế dự báo?
+ Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh
hưởng triều.
+ Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn?
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và
Nam Đàn có kết quả thiên lớn
+ Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ
văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn
cạn, nên không đưa sai số
này vào.
Không nằm trong phạm vi
Đề tài.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích.
Đánh giá thời gian xuất
hiện của trị đặc trưng max,
min là một vấn đề khó,
không có phương án dự
báo, do vậy chỉ có định
tính, mang tính chủ quan,
do vậy chỉ để tham khảo.
Không thuộc phạm vi Đề
tài.
Vì quy luật của quá trình
đỉnh lũ ổn định hơn biến
đổi của mực nước ở các
sông vừa và nhỏ.
Nhiều năm qua mốc cốt
thay đổi nên số liệu có thể
có sự sai lệch. Phương
pháp tính sai số cho phép
khác trước nên có khả năng
sai số đỉnh lũ năm của
Giàng và Nam Đàn có thể
thiên cao.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn
ngày thứ 4?
204
Sai số cho phép của từng
thời kỳ phụ thuộc nhiều
vào biến đổi mực nước
theo thời đoạn thính toán vì
vậy nhiều sông có sai số 5
ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày.
Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian
xuất hiện các trị đặc trưng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là
ngắn, cần dài hơn
7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn
vừa và hạn dài
+ Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và
khi nào lấy là n-1
+ Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo
trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ?
8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ
+ Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn
ngăn và hạn vừa?
+ Cần có phần mềm tính sai số cho phép
205
Đã giải thích ở trên
Thời gian lấy số liệu để
tính sai số cho phép của
hạn dài khác với hạn vừa,
đối với hạn dài thì nguyên
tắc là càng nhiều số liệu
càng tốt
Khi n >= 30 thì lấy là n-1
còn ngược lại lấy là n.
Dự báo định kỳ và dự báo
trượt khác nhau vì dự báo
trượt có thời gian xác định
là ngày cụ thể.
Đã giải thích ở trên
Không thuộc phạm vi Đề
tài
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006
Khu vực
Tháng 4 (%)
Tháng 5 (%)
Tháng 6 (%)
Quí II
(%)
Tuần
1
2
3
4 TK 1
2
3
4
5 TK 1
2
3
4 TK
70
83
66
73
72
68
54
86
79
75
100 89
72
86
54
75
50
86
82
81
83
89
89
75
89
93
75
89
82
72
82
64
86
93
82
83
87
86
89
79
75
75
96
89
75
82
100 100 89
100 97
95
96
89
100 100 96
75
100 89
96
100 92
100 100 89
100 97
87
80
80
82
82
75
100 92
72
100 86
72
68
82
93
75
68
72
77
82
86
100 100 100 97
64
93
72
61
68
89
82
79
57
74
76
74
75
89
79
64
64
82
79
93
79
46
72
61
79
82
Phía tây Bắc Bộ
Phía đông Bắc Bộ
Thanh Hóa - Huế
Đà Nẵng - Bình Thuận
Tây Nguyên
Nam Bộ
Hà Nội
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
206
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa
(Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006)
Tmin
(%) Tmax
(%) Ngày Khu vực Xu thế
(%) Trung
bình
(%) Lượng
mưa
(%) Nhiệt
độ TB
(%)
Xu
thế
bản
tin
(%)
66 68 61 57 64 63
80 57 100 88 100 86
84
1-10/2/
2005 100 100 97 97 100 99
100 87 80 86 100 87
50 77 39 85 87 67
95 43 18 86 61 60
69
11-20/2
20/05 70 100 63 50 73 71
100 51 63 88 100 80
100 56 38 83 100 75
75 77 0 86 100 68
80
21-28/2/
2005 80 92 77 92 100 85
100 93 76 99 100 93
37 77 93 89 60 58
82 86 100 98 66 86
73
1-10/7/
2005 48 62 85 82 74 70
44 62 92 98 95 78
83 88 90 88 81 84
76
11-20/7/
2005 Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
207
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
49 95 75 86 77 76
34 72 60 70 68 60
65 92 87 95 68 85
45 91 94 95 43 74
42 67 100 95 4 61
70
21-31/7/
2005 50 83 100 86 55 75
53 81 84 97 38 70
76 62 69 55 75 68
70 55 90 68 73 72
72
1-10/5/
2006 47 66 97 97 94 78
68 87 86 87 30 71
44 28 86 66 57 56
56 26 86 12 53 47
63
11-20/5/
2006 69 86 89 72 11 66
77 91 95 91 64 84
53 49 75 84 21 56
63 91 86 70 25 67
70
21-31/5/
2006 73 94 88 100 49 81
60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
208
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài
• Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
• Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I,
II và III năm 2006.
• Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm
2006.
• Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên.
Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %)
I
III
II
Tháng
Yếu tố
Nhiệt độ (T)
83
78
76
Lượng mưa (R)
85
41
46
84
59
61
Tổng kết từng tháng
Pi=(T+R)/2
68 Tổng kết 3 tháng
P=PI+PII+PIII/3
209
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006
Thời gian ảnh hưởng
Cường độ gió (tại BLV)
STT
Phân loại
Thời gian
Dự báo
Thực tế
ĐG
DB
trước
1
24h
Sáng 5/1
Cấp 7
+
Cấp 6, có lúc
cấp 7
2
Đêm 8/1
Không
Cấp 7
3
Đêm 19/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
-
4
Đêm 22/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
5
Đêm 25/1
Không
-
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 18m/s
6
Đêm 3/2
30
Cấp 6
Cấp 5
+
7
Ngày 9/2
24
Cấp 6
Cấp 5
+
8
Đêm 16/2
36
Cấp 6
+
9
Chiều 22/2
24
Cấp 6
+
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
GMĐB
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
10
Đêm 27/2
12
Cấp 7, giật 18 m/s
+
KKLTC
mạnh
11
Đêm 12/3
30
Cấp 7, giật 20 m/s
+
12
30
Cấp 6
+
Chiều tối
23/3
13
Đêm 12/4
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
14
24
Cấp 7, giật 18 m/s
+
15
24
+
Sáng sớm
28/4
Sáng sớm
13/5
Cấp 7-8, giật 21
m/s
16
Đêm 8/9
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
17
Đêm 31/10
24
+
GMĐB
mạnh
GMĐB
trung bình
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
18 KKLTC
Chiều 6/11
24
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 17m/s
Cấp 5, có lúc
+
210
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cấp 6
19
Đêm 22/11
24
Cấp 5
+
20
24
+
Sáng sớm
27/11
Cấp 5, có lúc
cấp 6
21
Đêm 30/11
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
yếu
KKLTC
mạnh
22
36
+
GMĐB
trung bình
Sáng sớm
9/12
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 16 m/s
23
24
Cấp 7, giật 17 m/s
+
Ngày
13/12
24
Đêm 15/12
36
Cấp 7, giật 22 m/s
+
25
24
Cấp 6
+
KKLTC
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
Ngày
19/12
Cấp 5, có lúc
cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
GMĐB - Gió mùa đông bắc
KKLTC - Không khí lạnh tăng cường
BLV - Bạch Long Vỹ
Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta.
Trong số 25 đợt không khí lạnh này có:
• 2 đợt không dự báo được chiếm 8%
• 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16%
• 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52%
• 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12%
• 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12%
211
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005
Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm:
Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).
-
- Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY).
- Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE).
- Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT).
- Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT).
- Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo
Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE).
- Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence).
Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản
(JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của
Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng
được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ
số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam.
Số liệu dùng để đánh giá bao gồm:
• Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003,
2004 và 2005.
• Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005.
• Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks)
cho mùa bão 2003, 2004 và 2005.
Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở
đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của
CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER
cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão.
1. Mùa bão 2003
212
Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo
KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304),
NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312),
DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một
số cơn bão điển hình:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.1 Bão LINFA (0304)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
8
1
7
2
5
0
3
0
0
2
8
1
5
2
5
0
3
0
0
2
8
1
8
2
5
0
3
0
0
2
8
1
6
2
5
0
3
0
0
2
8
1
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
6
2
5
0
3
0
0
2
6
0
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
7
2
5
0
3
0
0
2
6
0
8
2
5
0
3
0
0
2
6
0
5
2
5
0
3
0
0
2
6
0
0
3
5
0
3
0
0
2
8
1
0
3
5
0
3
0
0
2
1005
1000
995
990
985
980
975
Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão LINFA (0304)
Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và
Pmin
Vmax
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305)
Vmax
1000
60
50
995
40
990
30
985
20
980
10
0
975
0
0
2
0
6
0
3
0
0
2
0
0
1
0
6
0
3
0
0
2
0
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
1
0
6
0
3
0
0
2
2
1
2
0
6
0
3
0
0
2
8
1
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
1
3
5
0
3
0
0
2
8
1
1
0
6
0
3
0
0
2
6
0
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
1
0
6
0
3
0
0
2
213
Pmin
Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NANGKA (0305)
Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa
với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
3
2
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
2
1
5
2
7
0
3
0
0
2
2
1
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
5
2
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
3
2
7
0
3
0
0
2
1.3 Bão IMBUDO (0307)
Pmin
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão IMBUDO (0307)
Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1.
Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO
214
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.6
-1.1
-23
-139
161
19 GA
-0.8
-0.4
-64
-80
134
8 BK
-0.9
-0.8
-62
-122
165
17 VN
-0.9
0.2
-123
-33
182
8 AVE
-0.3
-0.6
-17
-77
106
7 CLIP
-0.6
0.0
-83
-43
186
9
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.4 Bão KONI (0308)
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
2
1
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
6
1
7
0
3
0
0
2
0
0
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
9
1
7
0
3
0
0
2
2
1
8
1
7
0
3
0
0
2
2
1
9
1
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
8
1
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
6
1
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
Pmin
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KONI (0308)
Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2.
Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI
215
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-1.1
-0.5
-106
-84
190
23 GA
-0.7
-0.3
-68
-46
108
20 BK
-0.5
0.0
-59
-20
76
14 VN
-1.2
0.0
-135
-42
151
12 AVE
-0.7
0.0
-72
-27
87
10 CLIP
-0.8
0.2
-117
-10
193
12
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
70
Pmin
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
6
0
0
2
8
0
3
0
0
2
8
1
0
2
8
0
3
0
0
2
6
0
1
2
8
0
3
0
0
2
8
1
1
2
8
0
3
0
0
2
6
0
2
2
8
0
3
0
0
2
8
1
2
2
8
0
3
0
0
2
6
0
3
2
8
0
3
0
0
2
8
1
3
2
8
0
3
0
0
2
6
0
4
2
8
0
3
0
0
2
8
1
4
2
8
0
3
0
0
2
6
0
5
2
8
0
3
0
0
2
8
1
5
2
8
0
3
0
0
2
6
0
6
2
8
0
3
0
0
2
1.5 Bão KROVANH (0312)
Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3.
Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH
216
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.3
-0.3
22
-20
123
16 GA
-0.3
-0.7
-42
-79
99
4 BK
0.0
-0.8
0
-82
113
15 VN
-0.1
0.3
-25
24
57
9 AVE CLIP
-0.2
0.5
-37
40
118
11
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.6 Bão DUJUAN (0313)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
90
1010
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
950
20
940
10
930
0
920
0
0
0
3
8
0
3
0
0
2
6
0
0
3
8
0
3
0
0
2
2
1
0
3
8
0
3
0
0
2
8
1
0
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
3
8
0
3
0
0
2
6
0
1
3
8
0
3
0
0
2
2
1
1
3
8
0
3
0
0
2
8
1
1
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
0
9
0
3
0
0
2
6
0
1
0
9
0
3
0
0
2
2
1
1
0
9
0
3
0
0
2
8
1
1
0
9
0
3
0
0
2
0
0
2
0
9
0
3
0
0
2
6
0
2
0
9
0
3
0
0
2
2
1
2
0
9
0
3
0
0
2
8
1
2
0
9
0
3
0
0
2
0
0
3
0
9
0
3
0
0
2
6
0
3
0
9
0
3
0
0
2
2
1
3
0
9
0
3
0
0
2
Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
2
1
2
1
1
1
3
0
0
2
0
0
3
1
1
1
3
0
0
2
2
1
3
1
1
1
3
0
0
2
0
0
4
1
1
1
3
0
0
2
2
1
4
1
1
1
3
0
0
2
0
0
5
1
1
1
3
0
0
2
2
1
5
1
1
1
3
0
0
2
0
0
6
1
1
1
3
0
0
2
2
1
6
1
1
1
3
0
0
2
0
0
7
1
1
1
3
0
0
2
2
1
7
1
1
1
3
0
0
2
0
0
8
1
1
1
3
0
0
2
2
1
8
1
1
1
3
0
0
2
0
0
9
1
1
1
3
0
0
2
2
1
9
1
1
1
3
0
0
2
217
Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NEPARTAK (0320)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các
chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4.
Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.1
0.3
-72
3
113
19 GA
0.7
0.7
-24
60
131
8 BK
0.5
0.1
22
25
116
19 VN
0.4
0.0
-1
9
83
5 AVE
0.7
0.6
-36
51
119
8 CLIP
0.7
0.5
-2
90
128
17
1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5.
Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai
số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
-0.2
-53
-47
145
105 GA
0.1
0.2
-95
-26
144
61 BK
19.7
0.0
-70
30
150
71 VN
-0.5
0.1
-91
-8
129
42 AVE
0.1
0.3
-79
-15
125
40 CLIP
0.1
0.2
-76
38
169
63
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5
cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo
cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính
CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là
sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là
129 km/h.
2. Mùa bão 2004
218
Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão
CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Pmin
1020
Vmax
80
1010
70
1000
60
990
50
980
40
970
30
960
20
950
10
940
930
0
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
8
0
6
0
4
0
0
2
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
7
0
6
0
4
0
0
2
0
0
8
0
6
0
4
0
0
2
2
1
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
4
0
6
0
4
0
0
2
2
1
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
7
0
6
0
4
0
0
2
2
1
4
0
6
0
4
0
0
2
0
0
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển
hình.
2.1 Bão CONSON (0404)
Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CONSON (0404)
Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số
liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá.
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
70
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
6
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
8
1
9
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
6
0
0
1
6
0
4
0
0
2
2
1
0
1
6
0
4
0
0
2
8
1
0
1
6
0
4
0
0
2
0
0
1
1
6
0
4
0
0
2
6
0
1
1
6
0
4
0
0
2
2
1
1
1
6
0
4
0
0
2
8
1
1
1
6
0
4
0
0
2
0
0
2
1
6
0
4
0
0
2
6
0
2
1
6
0
4
0
0
2
2
1
2
1
6
0
4
0
0
2
8
1
2
1
6
0
4
0
0
2
2.2 Bão CHANTHU (0405)
219
Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CHANTHU (0405)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6.
Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU
AVE
JP
-1.3
-0.5
-127
-89
163
6 GA
-1.4
-0.2
-142
-68
168
6 BK
-1.5
-1.1
-139
-153
208
5 VN
-2.0
-0.3
-216
-76
233
5 CLIP
-1.1
0.0
-118
-28
156
8
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
2.3 Bão KOMPASU (0409)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
50
1005
45
40
35
1000
30
995
25
20
990
15
985
10
5
980
0
2
1
3
1
7
0
4
0
0
2
0
0
4
1
7
0
4
0
0
2
6
0
4
1
7
0
4
0
0
2
2
1
4
1
7
0
4
0
0
2
8
1
4
1
7
0
4
0
0
2
0
0
5
1
7
0
4
0
0
2
6
0
5
1
7
0
4
0
0
2
2
1
5
1
7
0
4
0
0
2
8
1
5
1
7
0
4
0
0
2
0
0
6
1
7
0
4
0
0
2
6
0
6
1
7
0
4
0
0
2
2
1
6
1
7
0
4
0
0
2
Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KOMPASU (0409)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1010
90
80
220
70
990
Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số
liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai
số chi tiết.
2.4 Bão MUIFA (0425)
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
60
980
50
970
40
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão MUIFA (0425)
Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7.
Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
0.1
-54
19
147
41 GA
0.6
0.4
27
77
148
7 BK
0.5
0.1
-31
15
165
41 VN
-0.1
-0.2
-30
-28
149
21 AVE
0.7
0.5
28
92
118
6 CLIP
-0.2
-0.3
-59
-27
193
18
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
990
90
80
221
70
60
2.5 Bão NANMADOL (0427)
980
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
970
960
50
40
950
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão NANMADOL (0427)
2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8.
Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do
số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số.
Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp JP
0.1
0.2
-83
24
160
64 GA
-0.1
0.0
-24
-3
126
22 BK
0.4
0.1
-62
10
171
59 VN
-0.1
0.0
-103
-13
158
36 AVE CLIP
-0.1
-0.1
-71
-9
163
38
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho
thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng
cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường
hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các
Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị
tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá
của các trung tâm dự báo khác nhau.
222
3. Mùa bão 2005
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn
bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão
mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng
tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa
bão này.
3.1 Bão ROKE (0502)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
60
50
40
30
20
10
0
1010
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
0
0
6
1
3
0
6
0
6
1
3
0
2
1
6
1
3
0
8
1
6
1
3
0
0
0
7
1
3
0
6
0
7
1
3
0
2
1
7
1
3
0
8
1
7
1
3
0
0
0
8
1
3
0
6
0
8
1
3
0
2
1
8
1
3
0
8
1
8
1
3
0
0
0
9
1
3
0
Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm
Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn
bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510),
VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522).
Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão ROKE (0502)
Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1005
3.2 Bão WASHI (0508)
223
nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
995
990
985
50
45
40
35
30
25
20
15
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão WASHI (0508)
Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và
đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9.
Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI
Các chỉ tiêu
đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.1
-0.8
34
-77
90
4 GA
-0.4
-0.1
-35
-23
126
5 BK
-0.3
-0.6
-12
-67
94
6 HK
-0.3
-0.6
-17
-72
112
6 VN AVE CLIP
-1.6
-0.5
0.1
0.1
-0.5
-0.6
-168
-40
32
-46
-70
-58
177
83
88
6
3
8
Pmin
Vmax
Vmax
60
50
224
3.3 Bão SANVU (0510)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
40
30
20
Pmin
998
996
994
992
990
988
986
984
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão SANVU (0510)
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
60
1005
50
1000
40
995
30
990
20
985
10
980
975
0
3.4 Bão VICENTE (0516)
2
1
6
1
9
0
8
1
6
1
9
0
0
0
7
1
9
0
6
0
7
1
9
0
9
0
7
1
9
0
6
0
5
1
9
0
2
1
5
1
9
0
8
1
5
1
9
0
2
1
8
1
9
0
8
1
8
1
9
0
0
0
9
1
9
0
2
1
7
1
9
0
8
1
7
1
9
0
0
0
8
1
9
0
0
0
6
1
9
0
6
0
6
1
9
0
6
0
8
1
9
0
9
0
8
1
9
0
Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa)
của bão VICENTE (0516)
Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động
ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ
mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão
này được trình bày ở Bảng VI.4.10.
Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE
225
HK GA BK JP VN AVE CLIP
Các chỉ tiêu
đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
90
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
0.3
0.2
7
10
87
7 -0.3
0.2
-55
-10
83
7 -0.7
-0.3
-64
-69
131
6 -0.2
-0.3
-140
-30
165
12 -1.1
-0.1
-118
-103
200
7 -1.3
-0.3
-120
-102
178
6 -1.9
0.9
-435
-118
486
11
950
20
940
10
0
930
2
1
0
2
9
0
0
0
1
2
9
0
2
1
1
2
9
0
6
0
2
2
9
0
8
1
2
2
9
0
6
0
3
2
9
0
8
1
3
2
9
0
6
0
4
2
9
0
8
1
4
2
9
0
6
0
5
2
9
0
5
1
5
2
9
0
0
0
6
2
9
0
2
1
6
2
9
0
0
0
7
2
9
0
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp
CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24
giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ
hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo
của mình.
3.5 Bão DAMREY (0518)
Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão DAMREY (0518)
Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11.
Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY
Các chỉ tiêu
đánh giá
226
DLong24h
DLat24h JP
0.4
-0.3 GA
0.2
-0.2 BK
0.4
-0.3 HK
0.5
0.0 VN
0.5
-0.4 AVE CLIP
-0.5
0.3
-0.5
-0.3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
40
-53
114
26 16
-29
87
20 35
-40
88
25 48
-15
110
24 43
-61
101
19 28
-44
84
20 -71
-67
128
19
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1020
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
940
0
0
0
8
2
0
1
2
1
8
2
0
1
0
0
9
2
0
1
2
1
9
2
0
1
0
0
0
3
0
1
2
1
0
3
0
1
0
0
1
3
0
1
2
1
1
3
0
1
0
0
1
0
1
1
2
1
1
0
1
1
0
0
2
0
1
1
2
1
2
0
1
1
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
3.6 Bão KAITAK (0521)
Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KAITAK
Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12.
Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK
HK
0.1
0.6
-57
54
103
17 GA
0.3
0.2
12
43
111
15 JP
-0.1
0.5
-59
36
93
17 VN AVE CLIP
-0.3
0.1
0.0
0.1
0.3
0.5
-56
-23
-42
7
40
43
139
87
91
17
14
20 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
227
BK
0.3
0.5
-31
66
120
16
Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía
đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về
cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự
báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP.
Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với
20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu
vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1007
1006
1005
1004
1003
1002
1001
1000
999
998
997
8
1
9
0
1
1
0
0
0
1
1
1
6
0
0
1
1
1
2
1
0
1
1
1
8
1
0
1
1
1
0
0
1
1
1
1
6
0
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
8
1
1
1
1
1
0
0
2
1
1
1
6
0
2
1
1
1
2
1
2
1
1
1
3.7 Bão TEMBIN (0522)
Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão TEMBIN
Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13.
Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005
VN
0.2
0.0
-28
-9
116
61 HK
0.3
0.1
12
7
116
64 BK
0.0
0.0
-21
-13
129
74 GA
0.0
0.0
-19
-12
124
64 JP
0.2
0.1
-4
5
120
70 AVE CLIP
-0.7
0.1
0.0
0.1
-147
-15
-39
0
192
101
62
56
228
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13
cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào
đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể
CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai
số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong
khu vực.
4. Một số nhận xét
1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương
pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự
báo của mình.
2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả
đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá.
3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá
ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các
Trung tâm dự báo bão trong khu vực.
4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực
hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi
đưa ra kết luận đánh giá.
229
5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc
quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo
của mình.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h
STT
Khu vực
Đánh giá
Tmax (%)
1
Đánh giá
Tmin (%)
96.8
96.7
Trung
bình (%)
91.6
85.3
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
86.3
73.8
2
- Tháng 5
- Tháng 6
Phía đông Bắc Bộ
- Tháng 4
93.5
100
97.8
96.7
90.3
94.8
94.5
93.4
91.9
97.4
96.2
95.1
- Tháng 5
98.4
91.9
95.2
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
98.2
98.9
98.4
98.2
90.7
85.2
98.2
94.8
91.8
- Tháng 5
98.4
90.3
94.4
- Tháng 6
100
96.6
98.3
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
100
100
100
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
100
100
5
Tây Nguyên
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
96.6
98.3
6
Các tỉnh Nam Bộ
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
96.8
98.4
- Tháng 6
100
100
100
230
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h
STT
Khu vực
1
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
Dự báo ngày
(%)
71.8
75.4
Dự báo đêm
(%)
66.1
62.3
Trung bình
(%)
69
68.9
- Tháng 5
- Tháng 6
69.4
70.7
75.8
60.3
72.6
65.5
2
Phía đông Bắc Bộ
76.6
72.2
74.4
- Tháng 4
- Tháng 5
82
71
78.7
62.9
80.4
67
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
76.8
83.7
77
75
85.2
82
75.9
84.5
79.5
- Tháng 5
77.4
82.3
79.9
- Tháng 6
96.6
91.4
94
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
93.4
95.1
94.3
- Tháng 4
93.4
96.7
95.1
- Tháng 5
91.9
90.3
91.1
- Tháng 6
94.8
98.3
96.6
5
Tây Nguyên
67.6
80.4
74
- Tháng 4
81.7
79.3
80.5
- Tháng 5
67.7
75.8
71.8
- Tháng 6
53.4
86.2
69.8
6
Các tỉnh Nam Bộ
66.3
78.8
72.6
- Tháng 4
85.2
91.8
88.5
- Tháng 5
51.6
79
65.3
- Tháng 6
62.1
65.5
63.8
231
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
232
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê
233
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
234
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
235
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
236
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
237
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
238
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
239
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm
(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
86.0
81.5
2
Yên Bái
12, 24
84.1
79.7
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
85.8
82.0
4
T. Quang
12, 24
78.9
73.2
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
82.8
78.4
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
87.5
79.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
85.2
81.0
8
P. L.Thương
Thương
24
86.4
82.3
9
Lục Nam
Lục Nam
24
85.8
80.7
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
85.5
81.7
240
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ
2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
82.5
78.4
2
Yên Bái
12, 24
74.5
70.5
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
80.5
77.0
4
T. Quang
12, 24
64.7
54.6
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
76.0
66.2
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
81.3
78.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
77.3
74.2
8
P. L.Thương
Thương
24
78.0
75.8
9
Lục Nam
Lục Nam
24
80.5
77.3
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
77.7
74.2
241
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
VII/2005
76
77
Đà
Hòa Bình
VIII/2005
61
62
IX/2005
84
86
VII/2005
73
75
Hồng
Hà Nội
VIII/2005
76
77
IX/2005
81
82
VII/2005
74
75
Thái Bình
Phả Lạị
VIII/2005
77
77
IX/2005
83
83
79
63
89
78
81
85
78
75
86
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
242
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
71
73
Hòa Bình
Đà
63
66
69
71
75
68
73
VII/2005
VIII/2005
IX/2005
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
243
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV
Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các
nội dung chính sau đây:
1. Giới thiệu chung
2. Quản lý chương trình
2.1 Menu Hệ thống
2.2 Menu Cấu hình
2.3 Menu Trợ giúp
3. Các chức năng của chương trình
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.2 Đánh giá mô hình
244
4. Hiển thị kết quả
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. Giới thiệu chung
Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để
đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần
mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn,
hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của
mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan
trắc của các trạm khí tượng và thủy văn.
Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền
Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ
có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ
phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó
Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình
và quản lý chương trình.
Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở
dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình.
Menu
Thanh
Công cụ và
nút lệnh
Vùng
hiển thị
Thanh
tình trạng
Giao diện chính của chương trình như sau:
Chương trình bao gồm các phần chính sau:
1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu
2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình
3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết
quả
4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội
245
dung đang được thực hiện.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút
lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ
con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa
sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn
hình, khi cần mới hiển thị ra.
Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm
mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương
ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các
nhà quản lý.
Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu:
II. Quản lý chương trình
Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp.
2.1 Menu hệ thống:
Menu này bao gồm các Menu con:
- Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác
- Log out: Chuyển User
Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau:
o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.
o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc.
o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc.
- Thoát: Thoát khỏi chương trình
2.2 Menu Cấu hình
246
Menu con bao gồm:
- Database
- FPT Config
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
2.3 Menu Trợ giúp
- Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung
- Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả.
III. Các chức năng của chương trình
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm
quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV.
Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để
thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng:
“Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự
báo và xem số liệu.
Phần đánh giá dự báo bao gồm:
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở)
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn
- Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở)
Phần đánh giá mô hình bao gồm:
- Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng
- Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở)
247
Phần xem số liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Xem số liệu Khí tượng
- Xem số liệu Thủy văn
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn
“Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện:
“Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho
chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn
để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn.
Hai chức năng chính trong phần này:
o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra)
248
Các lựa chọn để xem số liệu:
1. Loại số liệu
2. Thời gian
3. Không gian
4. Tên Dự báo viên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm:
a) Chỉ tiêu đánh giá
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận
trong nghiệp vụ
- Đánh giá nhiệt độ:
249
i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng.
- Đánh giá mưa:
i. Về lượng (R):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm)
850
K0 mưa - Gt
Mưa nhỏ - + + + - - -
- - + + + - -
Mưa
Mưa vừa - - - + + + -
Mưa to - - - - + + +
rất - - - - - + +
Mưa
to
ii.Về diện (D):
Dự báo
K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm)
D≤ ¼ ¼3/4
- + - - - -
Vài nơi + + + - - -
Rải rác - - + + + -
Nhiều nơi - - - + + +
1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham
số: liên tục và rời rạc.
- Tham số liên tục:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
- Tham số rời rạc:
250
i. B: (Bias) độ lệch
ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng
iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện
iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai
v. TS (Threat Score): Chỉ số TS
vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS
vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa.
c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
d) Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh
giá bao gồm:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự
báo)
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên:
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có
thời hạn là 24h;
- Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là
tất cả)
3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn
251
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh
giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa
chọn này.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các
nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up:
a) Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công
nhận như sau:
Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Hồng (cm).
Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội
33 17 P. Thọ
12 T.Quang
25 27 12 h
60 35 25 42 36 25 24 h
35 36 h
252
40 48 h
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Thái Bình (cm).
Tên trạm thủy văn τ
Đáp Cầu
11 PL Thương
11 Lục Nam
11 Phả Lại
11 12 h
17 17 17 15 24 h
22 36 h
Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình
(% Q thực đo).
12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ
% Q 10 12 14 16 18
Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ
(cm).
τ
5 ngày Tân Châu
16 Châu Đốc
14
1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3
tháng;
d) Không gian:
- Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ
- Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá
253
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin
(dấu * mặc định là tất cả các DBV).
3.2 Đánh giá mô hình
3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng
, cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn
đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau:
Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và
đánh giá trường.
- Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất
trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất.
254
- Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình
sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so
với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong
tương lai.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường
phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ
domain của mô hình.
Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau:
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc
synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách:
sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm
để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử
dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ
(cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp
được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa
12h và 24h.
Đánh giá được thực hiện như sau:
Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các
tiêu chí lọc như sau:
255
1. Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ
có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật).
1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về
trạm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm
- Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm
2. Yếu tố đánh giá:
2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd-
10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS):
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm:
N
Cách tính Ý nghĩa
(
)
ME
i OF
−
i
1
= ∑
N
i
1
=
iO là giá
iF là giá trị dự báo;
trị quan trắc
N
MAE
|
|
i OF
−
i
i
1
=
N
STT
1 ; Tên chỉ số
ME: Sai số trung
bình
2
MSE
(
)
i OF
−
i
1
= ∑
N
1
= ∑
N
i
1
=
2
N
3
RMSE
=
)
(
i OF
−
i
4
1 ∑
N
i
1
=
2` MAE: Sai số tuyệt
đối trung bình
MSE: Sai số bình
phương trung bình
RMSE: Sai số trung
bình quân phương
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng
2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây
(LLC)
Contigency sau:
DB Có Không
a b
c d
QT
Có
Không
Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau:
Tên chỉ số Ý nghĩa
STT
1 Cách tính
BS = (a+c)/(a+b)
PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2
3
POD = a/(a+c)
256
4 BS (Bias): Độ lệch
PC (Percentage of
Correct): Phần trăm
đúng
POD (Probability of
Detection): Tỷ lệ
phát hiện
FAR (False Alarm FAR = a/(a+b)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5
6
Rate): Tỷ lệ cảnh
báo sai
TS (Threat Score):
Chỉ số TS
ETS (Equivalent
Threat Score): Chỉ
số ETS
7
HSS (Heidke Skill
Score): Chỉ số HSS
TS = a/(a+b+c)
ETS = (a-E)/(a+b+c-E);
trong đó: E=
(a+b)*(a+c)/(a+b+c+d);
HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R);
R =
(a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c
+d);
* Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán
3. Thời gian:
- Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
4. Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu
vực:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm
quan trắc synop.
5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên
dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên
dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên.
b) Đánh giá trường
257
Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo
của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá
trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để
đánh giá và kết quả trung bình của cả domain.
Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb;
- Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500;
Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau:
Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục
sau:
1. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình
được đưa vào đánh giá là:
- HRM: với độ phân giải 14 km;
- GSM (JMA): với độ phân giải 1.250.
2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh
giá.
- Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió
- Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500;
258
3. Thời gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1
tháng; 3 tháng; 1 năm;
350N-1300E
-50N-1300E
350N-800E
-50N-800E
- Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới.
4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn:
5. Tiêu chí và thời hạn dự báo
- Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên
tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE.
- Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h;
24h; 36h; 48h.
IV. Hiển thị kết quả
Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy
chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu
259
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình
trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có
thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên
cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình.
Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện
theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và
“Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng
bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả
chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của
bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo.
4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn
Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ
tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho
từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng;
dấu “-” là sai.
260
- Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm
của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực
tương ứng.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể
được hiển thị như sau:
- Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên
tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính
trung bình cho cả 2 thời hạn trên.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng…
, cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển
Khi nhấn vào nút lệnh
thị kết quả như sau:
- Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn
261
thời gian cho từng khu vực được lựa chọn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ
thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu….
Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh
như sau:
Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn
dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu
nhỏ.
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút
hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình.
Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở
Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút
262
góc trên bên phải màn hình.
Close .
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn
Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo
thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết
cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng;
dấu “S“ là sai.
- Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm
bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm.
263
Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời
hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng.
Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối
với phần đánh giá dự báo Khí tượng.
Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau:
- Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào
mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” ->
264
- Lựa chọn một trạm duy nhất.
- Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau:
Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự
báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai”
Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới
khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ …
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị
Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng
265
chi tiết và tổng thể như sau:
Bảng chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực
theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa
chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn
cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần):
Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi
266
thời gian hoặc từng phân đoạn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị
tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian.
4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị
267
Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu
nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên
cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với
hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung
bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
(TCINFO-SM)
1) Mở chương trình:
d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc
Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb”
và nằm trong thư mục : c:\Program
File\Tcinfo\Fcauto.mdb
Tcinfo-SM nằm ở thư mục:
Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc
2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB
Khi ấn nút này, CT sẽ:
- Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy
\\Radar về máy sử dụng
2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được
sau khi sử lý và lưu trữ tại:
- d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb
3) Thực hiện:
Chọn cơn bão
3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo
268
lỗi)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
File dạng “.xls” cho các
giá trị sai số của các TT
Chọn thời gian
Chọn kiểu sai số
3.2 Tool | ErrorStatistic
Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
Sai số của
các TT
Sai số của
Việt Nam
Dạng đồ họa
cho các kiểu
sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn
bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư
mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”.
Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau:
1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc
Kinh...)
2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd)
3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..)
4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h)
5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ)
6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
24 giờ
269
7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
48 giờ
9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ
10-
“hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
11-
“hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
12-
“hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48)
Lưu ý:
- Không sử dụng “AVERAGE ERROR”
- “-999” - Không có số liệu
- “ 888” - bằng 0
- Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và
270
“00_EDist”
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Phô lôc 9
C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
1.1 Quy định chung
a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự
báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng
và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất
lượng dự báo KTTV.
b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời
tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.
c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời
gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.
d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến
rộng rãi để tránh nhầm lẫn.
1.2 Quy định về thuật ngữ
a) Thuật ngữ về không gian
• Quy định chung
o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực
bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh
Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội.
o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực
nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như
Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...
o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh:
Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực
hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.
o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.
o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.
271
• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian
Số trạm có
TT
Ghi chú
Thuật
ngữ
hiện tượng
thời tiết (S)
1
Không
S <1/4
2
Vài nơi
1/4≤S≤1/3
hoặc
Có nơi
“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị
trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo
thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện
tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong
cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương.
3
Rải rác
1/3< S≤2/3
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có
nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa
và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm
quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
4
Nhiều nơi
2/3< S≤1
Có
b) Thuật ngữ về thời gian
• Quy định chung
o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia
theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng
hôm sau gọi là “đêm”.
272
o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời
gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng
nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2.
• Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
1
Ngày
7h đến 19h
Sáng
7h đến 13h
2
Trưa
10h đến 13h
3
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
đó xảy ra trong hai khoảng
liền kề thì thuật ngữ thời gian
có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
Ngày
Chiều
13h đến 19h
4
Chiều tối
16h đến 19h
5
6
Đêm
19h đến 7h ngày
hôm sau
- Nếu không biết chắc chắn hiện
tượng thời tiết sẽ xảy ra trong
khoảng nào đó giữa hai
khoảng thời gian liền kề thì
dùng từ “hoặc”
Tối
19h đến 22h
7
Đêm
1h đến 7h
8
tục
Nửa đêm
về sáng
9
4h đến 7h
Sáng sớm, gần
sáng
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
trong
liên
đó xảy ra
khoảng thời gian dự báo 24h
cả ngày và đêm thì không
dùng thuật ngữ thời gian (ví
dụ như “có mưa”).
10
Có lúc
Xảy ra bất cứ lúc
nào
trong khoảng
thời gian dự báo,
nhưng ít nhất phải
từ 2 obs quan trắc
trở lên
- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra
không liên tục và ít nhất 2 lần
trở lên trong khoảng thời gian
dự báo 12h thì dùng thuật ngữ
“có lúc”.
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
• Quy định chung
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ
chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự
báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình
chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng
bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản
tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời
tiết, gió và nhiệt độ cực trị.
273
• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng
mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy
nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây
tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn
tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết
xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây
TT
Thuật ngữ
Giải thích
1
Quang mây
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng
thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác
có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu
trời.
2
Ít mây
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể
mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
3
Mây thay đổi
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật
ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất
ổn định trong mùa hè.
4
Nhiều mây
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
5
Đầy mây
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ
8/10 đến 10/10 bầu trời.
6
Âm u
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời
nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
274
o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu
AERO)
Lượng mưa 12h
R(mm)/12h
và dạng mưa
1
Không mưa
Không mưa
Không mưa (-)
Mưa không đo được (gt)
Giọt ≤ R ≤ 0.3
2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
0.3 < R ≤ 3.0
3
Mưa nhỏ
3.0 < R ≤ 8.0
4
Mưa
8.0 < R ≤ 25.0
5
Mưa vừa
Không tính thời gian
mưa xảy ra liên tục hay
ngắt quãng
25.0 < R ≤ 50.0
6
Mưa to
7
Mưa rất to
R > 50.0
Giọt ≤ R ≤ 3.0
8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
3.0 < R ≤ 25.0
9
Mưa bất ổn định dạng
rào có hoặc không kèm
theo dông.
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa
dông
10
Mưa phùn
Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên
tục hoặc ngắt quãng
Mưa nhỏ, mưa phùn
11
Dông
Dông, chớp
Dông có thể báo kèm
với mưa bất ổn định
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp
mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm
theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì
tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo
như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương
mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa
12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông.
o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.
275
+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo
8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam,
Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió
thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp
Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió.
+ Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2
cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức
độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.
1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn
a) Quy định chung
• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội
dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.
• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một
khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu
vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một
khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định.
• Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo
tỷ trọng khác nhau.
• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được
chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.
• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng
lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho
một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.
b) Cách đánh giá
• Nguyên tắc chung
o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một
số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện
rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp
vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung
của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn
vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới,
không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết
được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra
hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.
276
o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được
đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc
các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải
dự báo và ngược lại.
• Tiêu chuẩn đánh giá
o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
+
-
-
-
-
-
Không báo
gì
Vài nơi
+
+
+
-
-
-
Có nơi
Rải rác
-
-
+
+
+
-
Nhiều nơi
-
-
-
+
+
+
Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực
nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng
được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực
lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít
nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian
nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.
o Về thời gian
+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để
đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời
gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp
này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng
thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai
không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra
không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.
277
+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản
tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng
dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian
dự báo.
o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết
+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang
mây
đổi
Nhiều
mây
Dự báo
Quang mây
+
+
-
-
-
-
Ít Mây
+
+
-
-
-
+
Mây
-
+
+
-
-
+
thay đổi
Nhiều mây
-
-
+
+
+
Đầy mây
-
-
+
+
+
-
Âm u
-
-
-
+
+
-
Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến
hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời
nắng” theo Bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt
Thực tế
Đầy mây
Đúng như
trường hợp 1
Đúng như
trường hợp 2
Đầy mây, có
mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trường hợp 1: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây,
hửng nắng
+ + - +
Trường hợp 2: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, trời
nắng
278
+ - - +
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h
Không
mưa
R Thực tế
(mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
279
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng
1.11.
Hướng gió thực
N
NE
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
Bắc (N)
+
-
-
-
-
+
+
-
Đông Bắc (NE)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
-
-
-
-
+
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
-
-
-
-
+
Nam (S)
-
+
+
+
-
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây (W)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
-
-
-
+
+
-
-
280
Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
7
8
9
10 11 12 >12
6
5
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 3 – 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4 – 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5, có lúc 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6 – 7
+
+
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 7
+
+
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
+
+
+
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 8
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 8 – 9
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9 – 10
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10 – 11
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11 – 12
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 12
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
>12
-
-
-
-
-
+
+
-
-
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
281
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc
11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông
được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu
từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
282
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng
thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
283
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
284
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
285
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
286
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
287
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và
2.10.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày
đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
288
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản
tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Dự báo
Có mưa to
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
289
2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
290
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50% + d%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong
khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng
2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở
Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17).
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
“Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19).
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
N++
N
D = (2.1)
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng.
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
291
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thấp.
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực.
Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
n
2
x(
)x
=σ
−
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không
tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
(2.2)
ix - các giá trị trong
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14.
292
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo
các đặc trưng nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Trị số dự báo
Sử dụng trong mùa khô
Dưới 5mm
5mm
Sử dụng trong mùa mưa
Dưới 10mm
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
293
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu
đánh giá ở Bảng 2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 2.16.
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
mức độ đúng tại các trạm:
TT
+
1
%
(2.3)
MCXT =
T
Κ2
n++
n
294
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và
(2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công
thức (2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4)
và (2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
DL =
%
(2.8)
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
295
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (2.10).
%
(2.10)
P =
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
R < 80% xTBNN
Thấp hơn TBNN
296
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau:
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
(2.11)
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
<-1,5
>1
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
297
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 2.19.
Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(2.13)
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa
(2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
(2.14)
%
MCXR =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(2.15)
Pi =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
298
P =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
299
3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
300
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở Mục 3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự
báo khí tượng hạn ngắn.
301
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
302
4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.
303
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
304
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P
%
=
(6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.
Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
lượng nước được tính theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(6.3)
Q(t)
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
305
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
ρ
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong Mục 6.1, hạng mục b.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong Mục 6.1, hạng mục b.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(6.6)
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(6.7)
A =
iA
A = Hđ - Hc
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
∑
iA
(6.9)
1
n
1i
=
306
A∆ = ∑
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(6.10)
A
| A |
∆
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3
được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được
giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf >
100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm
vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này,
khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu
trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ)
< BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.
Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
307
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 6.5.
Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
308
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4:
6.5:
309
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
310
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
HNH )
1
2
h
h
o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN =
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLBT=
( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
CLDBTQ =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(6.11) PQT% =
(6.12) Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
311
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
312
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
313
7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
314
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
(7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
315
P(%) =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
316
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
55
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng
3.1.11.
Hướng gió thực
NE
N
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
-
-
-
-
+
+
-
Bắc (N)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông Bắc (NE)
+
+
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
+
-
-
-
-
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
+
-
-
-
-
Nam (S)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây (W)
-
-
-
-
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
56
Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 >12
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 3 – 4
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4 – 5
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 5
-
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 5, có lúc 6
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 6
-
-
+
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 6 – 7
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 7
-
-
-
+
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 8
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
Cấp 8 – 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
Cấp 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
Cấp 9 – 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
Cấp 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
Cấp 10 – 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Cấp 11 – 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
>12
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
57
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo
thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11
ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được
phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số
liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
58
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 3.2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện
tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
59
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
60
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
61
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
62
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
63
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 3.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9
và 3.2.11.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.
Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những
ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
64
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với
bản tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Có mưa to
Dự báo
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
65
3.2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
theo Mục 2.5.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
66
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng
3.2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm
trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng
3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1.
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
2.5.2.
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
(3.2.1)
N++
N
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
D =
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3).
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(3.2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
thấp.
67
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực (Phụ lục II.4).
Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì
không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.2)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
ix - các giá trị trong
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5).
68
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng
nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Trị số dự báo
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Dưới 5mm
Sử dụng trong mùa khô
5mm
Dưới 10mm
Sử dụng trong mùa mưa
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
69
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ
tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 3.2.16.
Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
TT
+
1
%
(3.2.3)
MCXT =
mức độ đúng tại các trạm:
T
Κ2
n++
n
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
70
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4)
và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo
công thức (3.2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(3.2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(3.2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3),
(3.2.4) và (3.2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(3.2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(3.2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
%
(3.2.8)
DL =
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (3.2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (3.2.10).
71
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P =
%
(3.2.10)
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17.
Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
Thấp hơn TBNN
R < 80% xTBNN
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau:
72
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.11)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18.
Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
>1
<-1,5
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(3.2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 3.2.19.
73
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(3.2.13)
MCXR =
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng
mưa (3.2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
%
(3.2.14)
Pi =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(3.2.15)
P =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
74
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
75
3.3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
76
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở mục 3.3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10.
3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
3.4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
3.5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
77
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ
BÁO LŨ
3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
78
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm
các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
P
%
=
(3.6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra
xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(3.6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu
Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H =
79
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng
10cm.
Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và
t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(3.6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra
xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(3.6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(3.6.3)
Q(t)
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
80
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong mục 2.1.1.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong mục 2.1.2.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(3.6.6)
A = Hđ - Hc
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(3.6.7)
A =
iA
∑
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(3.6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
A∆ =
iA
(3.6.9)
∑
1
n
1i
=
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (3.6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác
định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(3.6.10)
A
| A |
∆
81
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi
Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng
3.6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì
phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy
định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức
BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực
đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo
sai.
Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 3.6.5.
82
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
83
3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2
phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4:
3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
84
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
85
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
HNH )
h
h
CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
1 ( CLDBHHN+ CLDB d
2
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLDBTQ =
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
(3.6.11)
PQT% =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(3.6.12)
CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
86
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ
có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có
cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại
trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
88
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
P(%) =
(3.7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
89
3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
90
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử
dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa),
Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình.
Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần
chính:
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
• Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc
(OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL)
gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật
thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương
trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ.
• Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn
ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc
mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL).
91
Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự
báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự
báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm
soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ
thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người
quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng
đồng.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải
xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin
dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu
quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh
đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức
năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực.
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu
cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có
cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện.
Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ
cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác,
nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:
• CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan
trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy
văn.
• CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy
văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” -
KTTVEditor.
• CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao
HRM.
4.2.1 CSDL “Quan trắc”
4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới
dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng,
đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện.
92
Các bảng dữ liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như:
mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh
và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn).
Cấu trúc bảng như sau:
Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh
Tinh
Khuvực
Sông
Vĩ độ Độ
cao
độ
Nvarchar
Nvarchar
Float
Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu
vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là:
D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ;
D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ;
D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận;
D05: Khu vực Tây Nguyên;
D06: Khu vực Nam Bộ;
D07: Khu vực Hà Nội.
- Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp
được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6
giờ; 12 giờ và 24 giờ;
Ngày Obs RR06 RR12 RR24
Datetime Smallint Float Float Float
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của
từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày.
Ngày Obs TT Td Tx Tm
Datetime Smallint Float Float Float Float
93
Ma_dmtram
Nvarchar
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc
như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió,
mã hiện tượng thời tiết…
Ngày Obs PS VV DD FF … H
Datetime Smallint Float Float Float Float … Char
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực,
không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ.
DataDate DataHour Rainvalues Flag
Datetime Nvarchar Real Nchar
Ma_dmtram
Nvarchar
94
Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có
thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để
xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như
mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.
Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp
Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn
95
4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan
trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có
sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập
nhật vào file Access trên một Server khác.
Một số qui định về cập nhật dữ liệu:
- Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các
obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9
- Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì
gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán
là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL.
- Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào
CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888.
4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu
Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL
không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại
lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người
phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc
sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng,
những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối
với trạm đó.
4.2.2 CSDL “Dự báo”
4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn:
96
Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách
thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải
được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp
ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị
đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác.
Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo
được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối
với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện
tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với
mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc
tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc
trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các
bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ
lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau
thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu
trữ thành các bảng như sau:
- Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự
báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ.
Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien-
Dien-
12hsau Luong_
12hsau Lương-
12hdau
12hdau
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002
Đêm
có
mưa nhiều
nơi, ngày có
mưa vài nơi
- Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện
tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển:
Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
360 5.5-10.7 Null Nvarchar
0008
- Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo
Gió bắc cấp
4-5
theo bản tin:
Ten_DbMay Lượng mây
Nvarchar Nvarchar
Nhiều mây 8/10-10/10
Ma_dbMay
Nvarchar
0001
- Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng
97
trên và định lượng dưới về km:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi
Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Từ 4 đến 10 km 10 4
Ma_dbtamnhin
Nvarchar
0008
Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên,
số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với
các trường là các mã hiện tượng như sau:
- Bảng “Dubao_TPTX”:
NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Float Float
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
36
25
- Bảng “Dubao_Datlien24h”:
NgayDb Obs_db Ma_dbKhu
Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
vuc
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Char Char
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
34-36
25-27
Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như
98
Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các
trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá
cho khu vực đó.
trên Hình 4.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn
b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng
“Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với
1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được
dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”,
“dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên
kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để
biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó.
- Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực
nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông.
Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc
Nvarchar
74129 Smallint
24 Float
-1 Float
2700
Ma_dbbantin
Nvarchar
2005060600TVBB
99
Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại
bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ.
o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h.
- Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các
trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá.
Err12 Err24 Err36 Err48
Int Int Int Int
17 35 -1 -1
Ma_dmtram
Nvarchar
74129
Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1.
Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4.
Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn
c) Phương thức cập nhật dữ liệu
100
Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng
ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là
“KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các
phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL
2000.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng
“text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa
“dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc
cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường.
Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor”
d) Bảo mật
Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được
phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép
sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất
(administrator) thực hiện.
101
- Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác
nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin,
thêm mới, sửa, xóa …
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng
- Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau
khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa
đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator.
Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương
4.2.3 CSDL “Mô hình”
4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau:
- Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất.
- Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích.
a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất
Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá
trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai
phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm
hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung
quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với
trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm:
- Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc”
và “Dự báo”.
102
- Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã
mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó
số liệu được lưu trữ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ma_mh
Ten_mhlao
imohinh
Nvarchar Nvarchar Vido_diem
dau
Real Kinhdo_di
emdau
Real Dophan
giai
Real So
hang
Int So
cot
Int
- Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh
vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm
là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng.
Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr
Heig
ht
Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu
de
Real de
Real
Id_mh
Diemtram
Int
o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất.
o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì
giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác
được gán là 0.
từng điểm
- Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra
cho
tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng
“mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời
hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao.
NgayDb Obs_db Handu … H
Pm
sl T2
m R
24 Id_mhDi
emtram
Int Datetime Smallin
bao
Smallin
t Re
al Re
al R
12
Re
al Re
al t 500
Re
al Re
al
o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h.
o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của
các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là
Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;…
103
o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa
12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng
lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h
trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12);
R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36);
Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình
4.2.7.
Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình”
104
Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất
định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các
trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và
“mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như
Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram.
b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích
Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm
trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ
bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông.
Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM
có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của
Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ
phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm.
trường phân tích có cấu trúc như sau:
- Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao
gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của
một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem.
Sohang Socot Ma_mh
Int Int Real
Id_Diem
Nvarchar
- Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được
lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h,
24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị
mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và
điểm sương mực mặt đất và 850 mb.
Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 …
0 Obs_db Handu
_bao
Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real
nt
Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua
trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình
tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng
“mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên.
Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các
105
domain khác nhau để đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình”
c) Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự
báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh
SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình.
4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
106
Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại
Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu
đã được cập nhật thường xuyên.
Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác
nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và
dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng,
chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như,
đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp
vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa
chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể
tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo
được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự
báo khí tượng và thủy văn.
Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng,
quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao
diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực
hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này
đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.
Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification”
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc
Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời
và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV.
4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc
Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm
tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể
tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau,
như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết.
a) Kiểm tra số liệu khí tượng
gian, không gian như sau:
107
o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
b) Kiểm tra số liệu thủy văn
Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:
o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng.
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm
4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV
Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính:
• Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí
tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được
mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo”
• Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình
thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ
sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày
trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do
các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm.
4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV
a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ
bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt
độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất
lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố.
Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau:
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng,
1 năm
• Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa
• Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm
• Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm
cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình
trên lưu vực sông Đà.
108
Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng
• Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn
• Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó.
• Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên.
Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo
4.3.2.2 Đánh giá mô hình
hai phương thức:
• Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan
trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về
các trạm để so sánh.
• Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các
trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được
đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình.
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với
các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương
ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau:
- Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm
- Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc
mặt đất là:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các
Obs quan trắc)
- Khí áp được qui về mực biển.
- Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m)
- Tổng lượng mưa 12h và 24h.
Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau:
109
- Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy
- Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió
- Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc
- Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn
- Không gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa
trên số trạm thuộc từng khu vực
+ Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để
đánh giá
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
b) Đánh giá trường
Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với
trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại
các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được
dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương
thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không
liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau:
- Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM
(14km) và JMA (1.25° x 1.25°).
- Yếu tố và trường:
+ Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850
+ Trường khí áp: Pmsl; H850; H500;
+ Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500.
- Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá.
- Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên
350N-800E
-50N-800E
350N-1300E
-50N-1300E
tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn:
110
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá
Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau:
Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô
hình.
Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận
đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô
hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu
quả hơn.
Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các
sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở
hai phương thức như sau:
- Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá
đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực.
- Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ
số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời
rạc.
4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào
chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa.
Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với
khu vực và đối với địa điểm.
- Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
- Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu
Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập
nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ.
Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự
báo đã được số hóa.
• Nhiệt độ
vực được coi là đúng.
• Lượng mưa
111
- Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui
định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa,
mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7).
- Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ
sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều
nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4).
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các
trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu
lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm
dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng
trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống
sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3.
a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục
4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê
Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm
các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo
2 pha có/không.
Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị
khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo
bao gồm:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng.
b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không
112
Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao
gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình
phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã
trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5.
Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo
có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính
từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DB Có Không
H M
F N
QT
Có
Không
Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC,
113
POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
+ TCinfo:
Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của
các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương
trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài
cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng
đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự
báo bão.
5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo
Chương trình gồm hai bộ phận chính:
+ Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống
thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo
bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo
bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung
tâm Dự báo KTTV TW.
Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là
một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng
Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép
người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng
văn bản có đồ hoạ.
5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
114
Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động
kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự
báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão
từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo;
tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật
bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ
trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển
Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Xa
Xa
tY
)(
....
a
(5.2.1)
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình
TCInfo này.
5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER
Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là
một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão
trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự
báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu
vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ
các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình
dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo
sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối
với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình
được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao
gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước
và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó,
vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất.
=
+
+
+
+
0
1
1
2
2
m Xa
m
Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau:
Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính
(MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết
một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các
yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy
nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số
tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự
báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc
(giá trị thực).
Trong đó :
0a : là hằng số
,
aa
,...,
Y : là yếu tố được dự báo
1
2
,...,
: là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo
ma
mX
XX
,1
2
: là các nhân tố dự báo
CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế
2
2
S
=
ϖϖ
yˆ
y
−
=
ϖ
ϖ
aXy
−
MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau:
115
(5.2.2)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
các véc tơ được dự báo.
t
t
1
t
t
−
(5.2.3)
ϖ
a)XX(
ϖ
a
)(
tY
....
=
=
=
+
+
+
+
ϖ
yX
ϖ
yX)XX(
a
Xa
1
1
0
Xa
2
2
m Xa
m
CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo,
nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng
Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này.
Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão
(ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best
track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý
(best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau
để tính cho phương pháp CLIPER:
1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp
Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC)
2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam
3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam
Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên,
bao gồm 12 yếu tố dự báo sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Julian
Yếu
tố
Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-
12
V-
12
Lat-
12
LONG-
12
LAT-
24
LONG-
24
Day
liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng:
Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số
116
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh
báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này
đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760
trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ
số chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC
VarName
KLat24
KLong24 KLat48 KLong48
0.02
-0.67
0.11
-2.36
Const
0.00
0.00
0.00
0.00
JulianDay
0.53
0.19
0.40
0.47
Lat0
-0.46
0.46
-0.68
0.17
Long0
0.00
0.00
0.02
0.01
VMax
0.06
0.27
0.09
0.45
U0
V0
0.24
0.02
0.34
0.06
-0.01
0.00
-0.01
-0.01
U-12
-0.03
-0.03
-0.04
-0.05
V-12
0.43
0.22
0.63
0.52
Lat-12
0.45
0.17
0.69
0.27
Long-12
0.04
-0.35
0.00
-0.80
Lat-24
0.01
0.37
0.00
0.54
Long-24
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến
năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương
ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp.
Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002
VarName
Const
JulianDay
Lat0
Long0
Vmax
U0
V0
U-12
V-12
Lat-12
Long-12
Lat-24
Long-24
KLat24
1.10
0.00
1.43
0.06
0.01
0.03
0.09
-0.02
0.00
-0.20
0.03
-0.23
-0.09
KLong24 KLat48 KLong48
2.08
0.00
0.31
1.69
-0.01
0.08
-0.03
-0.01
0.01
-0.04
-0.39
-0.26
-0.32
15.83
0.00
0.40
2.22
0.00
0.11
-0.02
-0.01
0.00
-0.08
-0.83
-0.31
-0.54
8.09
-0.01
1.43
0.32
0.04
0.02
0.12
-0.04
0.01
-0.25
0.03
-0.28
-0.38
117
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983
đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h.
Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834
trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002
VarName
KLat24 KLong24 KLat48 KLong48
Const
1.82
1.48
8.26
15.46
JulianDay
0.00
0.00
-0.01
0.00
Lat0
1.41
0.25
1.58
0.55
Long0
0.01
1.70
0.02
1.95
Vmax
0.01
-0.01
0.02
-0.01
U0
0.03
0.09
0.03
0.13
V0
0.08
-0.02
0.10
-0.03
U-12
-0.01
0.01
-0.01
0.02
V-12
0.00
0.00
0.01
0.00
Lat-12
-0.23
0.05
-0.38
-0.21
Long-12
-0.09
-0.70
-0.13
-1.06
Lat-24
-0.21
-0.27
-0.34
-0.26
Long-24
0.08
-0.02
0.09
-0.04
118
Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo
quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được
coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được
đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp
CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ,
và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp
và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả
các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết
và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão
Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất
cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để
tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp
này được mô tả tại mục 1.1.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão
Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24
giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam.
Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1
dưới đây.
Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
119
Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo
của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm
phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão
quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KẾT LUẬN
Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất
trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để
đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại,
đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ
quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng
hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ.
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã
xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy
hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng
để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự
báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời
có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác
nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được
đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo
hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh
chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá
dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006.
Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau:
1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự
báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị.
Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự
báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát
triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa.
120
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo
khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng),
dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê
Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông
Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy
định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có
tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện
tại và trong 10 năm tới.
3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo
KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt
được phản ánh đúng trình độ dự báo.
4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây
dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện,
dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật.
5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao
diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công
cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương
trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên,
nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo.
6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo
KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo
Tỉnh.
Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn
tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự
báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa
phương.
2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết
phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ
các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ
mô hình số.
121
3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu
tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở
khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000
km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục
đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý
cho từng sông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài
Khí tượng Thủy văn Khu vực.
2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn.
3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo
Khí tượng địa phương.
4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá
dự báo thủy văn địa phương.
5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990).
6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn
vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban
hành). Hà Nội.
7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và
dự báo thủy văn.
8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự
báo thuỷ văn.
9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời
về đánh giá dự báo KTTV.
10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh
giá dự báo KTTV.
11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ
văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định
căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo,
cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước.
13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết
hạn ngắn.
14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự
báo khí tượng hạn vừa và hạn dài.
122
15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn
dài.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn
ngắn.
17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn.
94 TCN7
18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ.
- 91.
19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí
tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng
cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự
báo KTTV (chưa được ban hành).
21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà
Nội.
22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn
dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương
trình 42A, Tổng cục KTTV.
23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản
KTTV Lêningrad, 1979.
25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình
42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và
quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà
Nội.
26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình
tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV.
27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm
quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội.
28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi
và dự báo hạn ngắn không khí lạnh.
29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự
báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995).
30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000).
123
31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach
to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description
of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate
school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And
Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp.
33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO
No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological
Organization, Geneva, Switzerland.
34. ECMWF website:
http://www.ecmwf.int/
35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A
practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The
Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England.
36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast
Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338.
37. NOAA MOS verification website:
http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif
38. NOAA EPS Verification website:
http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html
39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical
prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France,
Toulouse.
40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common
verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical
Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva.
41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill.
Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232.
42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value
of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314.
43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office:
http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html
44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science
Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research
Institute for Climate Prediction, Singapore.
45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168.
46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range
Forecast. CBS Information.
124
47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to
the Manual on the GDPFS, september 2002.
48. WMO verification website:
http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm
49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts:
http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html
50. WMO/WWRP Working Group on Verification website:
125
http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
PHỤ LỤC
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
126
Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo
Danh sách các trạm
TT
Khu vực dự báo
Tỉnh
Tên trạm
Lai Châu
Điện Biên
Ộ
B
Khu tây bắc
Bắc Bộ
Sơn La
C
Ắ
B
1
Y
Â
T
A
Í
H
P
Lào Cai
Yên Bái
2
Hà Giang
Lạng Sơn
Vùng núi phía
bắc
Ộ
B
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
C
Ắ
B
Quảng Ninh
Mường Tè
Sìn Hồ
Lai Châu
Tuần Giáo
Mường Thanh
Quỳnh Nhai
Sơn La
Cò Nòi
Phù Yên
Mộc Châu
Sa Pa
Bắc Hà
Lào Cai
Than Uyên
Mù Căng Chải
Phố Ràng
Văn Chấn
Yên Bái
Hà Giang
Lạng Sơn
Thất Khê
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
Móng Cái
Quảng Hà
Tiên Yên
Cửa Ông
Bãi Cháy
G
N
Ô
Đ
Hải Phòng
Phủ Liễn
Khu đông bắc
Bắc Bộ
A
Í
H
P
Bắc Giang
Phú Thọ
Sơn Động
Lục Ngạn
Bắc Giang
Phú Hộ
Việt Trì
127
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hoà Bình
Hà Nội
Hà Tây
Hưng Yên
Vùng đồng
bằng trung du
Bắc Bộ
Hải Dương
Nam Định
Thái Bình
Hà Nam
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Huế
Ế
U
H
N
Ê
I
H
T
A
Ừ
H
T
N
Ế
Đ
Á
O
H
H
N
A
H
T
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
N
Ậ
U
H
T
H
N
Ì
B
N
Ế
Đ
G
N
Ẵ
N
Bình Định
À
Đ
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
3
Vĩnh Yên
Bắc Ninh
Hòa Bình
Láng
Hà Đông
Sơn Tây
Hưng Yên
Hải Dương
Chí Linh
Nam Định
Văn Lý
Thái Bình
Phủ Lý
Nho Quan
Ninh Bình
Yên Định
Hồi Xuân
Thanh Hoá
Tĩnh Gia
Quỳ Châu
Cửa Rào
Con Cuông
Đô Lương
Quỳnh Lưu
Vinh
Hà Tĩnh
Hương Khê
Kỳ Anh
Tuyên Hoá
Ba Đồn
Đồng Hới
Đông Hà
Khe Sanh
Huế
A Lưới
Nam Đông
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Quảng Ngãi
Ba Tơ
Hoài Nhơn
Quy Nhơn
128
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Tuy Hoà
Nha Trang
Cam Ranh
Phan Rang
Bình Thuận
Phan Thiết
La Gi
4
Kon Tum
Gia Lai
5
ĐakLak
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
T
Đak Nong
Lâm Đồng
Tây Ninh
Bình Dương
Bình Phước
Miền đông
Nam Bộ
6
Ộ
B
M
A
N
Miền Tây
Nam Bộ
Đồng Nai
TP HCM
Bà Rịa -Vũng
Tàu
Long An
Đồng Tháp
Bến Tre
Vĩnh Long
Tiền Giang
Ang Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Kiên Giang
Cà Mau
Đak Tô
Kon Tum
Pleiku
An Khê
Eahleo
Ayunpa
MĐrak
Buôn Mê Thuột
Đak Nông
Đà Lạt
Liên Khương
Bảo Lộc
Tây Ninh
Dầu Tiếng
Phước Long
Đồng Phú
Xuân Lộc
Tân Sơn Nhất
Vũng Tàu
Mộc Hoá
Cao Lãnh
Ba Tri
Càng Long
Mỹ Tho
Châu Đốc
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Rạch Giá
Cà Mau
129
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort
Tình trạng biển
m/s
0.0 – 0.2 Tốc độ gió
km/h
< 1 kts
< 1 Cấp
Beaufort
0
0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1
1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2
3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3
5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4
8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5
10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6
13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7
17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8
20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9
24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10
28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11
SEA
32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12
37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13
41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14
46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15
51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16
130
56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa
Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ
từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3
Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều
Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm;
trung bình: 22 - 23oC
Nhiệt độ:
cao nhất: 27 - 29oC
thấp nhất: 17 - 19oC
131
Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ.
Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến
ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời
rét.
giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL”
sai lệch trên 2 ngày
a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%.
b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và
MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9%
MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3
= 59,3%
132
Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8
thì đánh giá như sau:
ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm):
Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm)
Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm)
Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm
sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt
50%.
Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra
Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa,
Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100%
Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một
đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa
to. Trời rét đậm.
mưa to, và không có rét đậm.
Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực
Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC.
Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy
trung bình MCX của 2 phần.
Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng
Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ
Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC
Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC
Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC
Lượng mưa: 17 - 27mm.
133
Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như
sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ
thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm.
như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn
và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
134
Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ
Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo
Lưu vực sông
4
Đà
Nậm La
Đà
Nậm Mu
Đà
Đà
Thao
Ngòi Thia
Thao
Bứa
Thao
Chảy
Lô
Lô
Lô
Gâm
Gâm
Lô
Lô
Hồng
Bôi
Bôi
Cầu
Cầu
Cầu
Thương
Thương
Lục Nam
Lục Nam Đặc trưng dự báo
7
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình Trạm
3
Mường Tè
Nậm Giàng
Lai Châu
Bản Củng
Tạ Bú
Hồ Hoà Bình
Lào Cai
Ngòi Thia
Yên Bái
Thanh Sơn
Phú Thọ
Bảo Yên
Hà Giang
Vĩnh Tuy
Hàm Yên
Bắc Mê
Chiêm Hoá
Tuyên Quang
Vụ Quang
Hà Nội
Hng Thi
Bến Đế
Thái Nguyên
Chã
Đáp Cầu
Cầu Sơn
P.L. Thương
Chũ
Lục Nam TT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
135
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66 Phả Lại
Cẩm Thuỷ
Xuân Khánh
Giàng
Thạch Thanh
Nghĩa Khánh
Dừa
Nam Đàn
Hoà Duyệt
Mai Hóa
Gia Vòng
Thượng Nhật
Lệ Thủy
Thạch Hãn
Kim Long
Thành Mỹ
Ái Nghĩa
Nông Sơn
Giao Thuỷ
Câu Lâu
Sơn Giang
Trà Khúc
An Chỉ
Sông Vệ
Bình Tường
Thạnh Hòa
Củng Sơn
Phú Lâm
Ninh Hòa
Đồng Trăng
Tân Mỹ
Sông Lũy
Tà Pao
Mường Mán
An Khê
Ayunpa
Kon Tum Thái Bình
Mã
Mã
Mã
Bưởi
Hiếu
Cả
Cả
Ngàn Sâu
Gianh
Bến Hải
Tả Trạch
Nhật Lệ
Quảng Trị
Hương
Vũ Gia
Vũ Gia
Thu Bồn
Thu Bồn
Thu Bồn
Trà Khúc
Trà Khúc
Vệ
Vệ
Kôn
Kôn
Đà Ràng
Đà Ràng
Cái (N.Hoà)
Cái (Nha Trang)
Cái (Phan Rang)
Lũy
La Ngà
Cà Ty
Ba
Ba
Đak Bla Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
67
68
69
70
71
72
73 Ban Đôn
Tà Lài
Tân Châu
Châu Đốc
Mộc Hóa
Cần Thơ
Mỹ Thuận Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Đak Bla
Đồng Nai
Tiền
Hậu
Vàm Cỏ Tây
Hậu
Tiền
Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Đà
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
Mường Tè 1
Lai Châu 2
Tạ Bú 3
2
6
12
6
12
6
12
18
24 3
20
33
33
55
23
40
55
70 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.50
0.42
0.48
0.45
0.43
0.38
0.36
0.36 6
17
26
31
49
16
27
36
46 4
10
19
17
30
13
25
35
45 7
69
65
67
64
59
56
53
51 8
14
25
23
42
16
33
46
60
Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Lao Cai
2 Yên Bái
3 Phú Thọ
4 Hà Nội
136
2
6
12
24
12
24
12
24
24
36
48 3
12
15
23
21
36
13
24
27
39
49 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.34
0.33
0.35
0.32
0.25
0.23
0.25
0.26
0.28
0.27 6
15
19
27
21
33
16
25
27
38
47 4
8
10
15
14
27
10
18
20
28
36 7
75
79
75
66
59
73
66
65
71
64 8
8
12
19
17
33
11
22
27
39
48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
hệ thống sông Lô
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Chiêm Hoá
2 Vĩnh Tuy
3 Hàm Yên
4 Tuyên
Quang
5 Vụ Quang
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.58
0.57
0.60
0.60
0.56
0.41
0.60
0.56
0.47
0.47
0.42
0.44
0.21
0.35
0.32 6
15
24
38
28
41
56
24
37
53
32
52
59
24
40
54 4
5
10
16
8
15
32
6
11
20
16
30
39
22
26
39 2
6
12
24
6
12
24
6
12
24
12
24
36
12
24
36 3
12
23
40
20
34
54
15
25
38
30
52
70
28
40
57 7
80
74
71
80
75
70
82
81
81
69
68
63
56
64
64 8
7
14
24
12
23
41
9
16
27
25
42
56
27
36
50
Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ
các trạm hệ thống sông Thái Bình
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
1 Đáp Cầu
2 PLThương
3 Lục Nam
137
4 Phả Lại (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.21
0.26
0.25
0.26
0.22
0.29
0.27
0.21 6
10
17
13
21
12
17
14
23 4
9
14
9
14
9
12
11
18 2
12
24
12
24
12
24
24
36 3
12
19
12
19
12
17
15
23 7
61
58
67
68
69
64
58
64 8
12
19
12
19
14
20
18
22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f ∆H60
% T
T
1
1 Cẩm Thuỷ
2 Xuân Khánh
3 Dừa
4 Nam Đàn 2
12
12
12
24
36 3
30
24
28
35
50 4
19
13
16
25
37 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.37
0.46
0.43
0.28
0.27 6
33
31
30
34
48 7
72
79
70
64
62 8
24
17
22
31
45
Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Kim Long
Ái Nghĩa 2
3 Nông Sơn
4 Giao Thuỷ
Câu Lâu 5
Trà Khúc 6
Sông Vệ 7
8 Bình Tường
9 Thạnh Hoà
10 Củng Sơn
Phú Lâm 11
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.35
0.40
0.50
0.40
0.43
0.67
0.67
0.16
0.10
0.18
0.50
0.43
0.39
0.37
0.30
0.21
0.20
0.39
0.31
0.36
0.30
0.29 2
6
12
12
18
6
12
18
12
18
24
6
12
6
6
12
12
24
12
24
12
18
24 3
26
44
52
73
58
52
83
43
53
78
28
51
28
35
63
47
83
60
78
36
50
62 6
27
44
55
70
60
56
74
38
63
64
33
54
32
37
59
42
75
45
59
35
47
57 7
65
58
75
64
70
81
60
53
59
50
72
69
70
69
62
56
55
55
59
64
63
61
8
22
49
37
61
45
25
74
45
64
78
20
40
21
29
57
45
85
47
60
31
44
54
138 4
17
34
28
40
33
17
58
36
50
64
14
29
17
22
44
37
66
42
54
23
35
44
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
Tà Pao
1
An Khê
2
3
Anyunpa
4 Kon Tum
Bản Đôn 5
Tà Lài 6 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0,24
0,30
0,32
0,27
0,31
0,27
0.33
0.34 6
65
56
63
61
57
83
58
65 7
68
78
75
75
71
80
80
72 8
59
49
52
50
47
52
39
50 3
67
61
68
62
59
62
56
68 4
51
43
46
45
41
45
37
45
0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7
0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10
0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17
0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14
0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2
12
12
12
12
12
24
12
24
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%)
TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ
139
1
1
2
3
4
5
6 2
6h
12h
18h
24h
30h
36h 3
3.68
6.85
9.71
12.26
14.53
16.55 ∆K50
%
4
2.6
5.17
7.49
9.12
11.47
12.8 6
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5 7
99
97
91
83
75
66 8
5
8
12
14
15
18 5
0.29
0.24
0.22
0.25
0.21
0.22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ
Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1
3
103
147
72
125
90
87
125
145 2
< 24h
1 Nậm Giàng
< 24h
Bản Củng
2
< 24h
Ngòi Thia
3
4
< 24h
Hà Giang
5 Thái Nguyên < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8 6
82
126
69
113
107
113
113
123 8
118
150
70
125
87
87
125
145 Cầu Sơn
Chũ
Hưng Thi 7
44
43
58
52
52
52
52
53 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.05
0.09
0.08
0.18
0.17
0.16
0.18
0.17
4
98
134
66
103
75
73
103
122
Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ
Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1 2
Quảng Trị
Thành Mỹ
Lệ Thuỷ
Ninh Hoà
Sông Lũy
1 Thạch Thành < 24h
2 Nghĩa Khánh < 24h
< 24h
3 Hoà Duyệt
< 24h
Gia Vòng
4
5 Thượng Nhật < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8
< 24h
9
10 Đồng Trăng < 24h
< 24h
11
12 Mường Mán < 24h 3
79
115
149
102
67
83
163
30
50
142
57
117 6
75
95
124
89
55
80
151
26
42
112
45
99 7
53
44
42
45
49
58
65
52
55
37
35
56 8
82
150
175
97
84
86
147
37
59
159
67
122 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.09
0.01
0.01
0.1
0.16
0.29
0.18
0.17
0.38
0.01
0.05
0.26
140
4
72
116
151
92
78
59
134
25
31
140
54
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều
Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc
f T
T
1
1 Giàng
2 Linh Cảm
3 Mai Hoá
4 Kim Long
5 Câu Lâu
141
6 Phú Lâm 2
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc 3
20
23
20
23
29
21
19
16
30
27
11
9 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.40
0.30
0.40
0.40
0.50
0.50
0.30
0.30
0.30
0.30
0.40
0.30 6
20
23
27
29
39
30
19
15
27
26
11
10 7
65
62
85
76
84
85
64
59
58
64
66
69 8
17
20
14
17
17
13
18
17
30
24
10
8 4
13
16
12
13
15
11
13
16
22
19
7
6
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Đà (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú
6 14 16 23
12 25 30 42
18 38
24 52
Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Lô (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang
6 7 12 9
12 14 23 25 25 16
142
24 24 40 42 32 27
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thao (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội
6 8
15 11 12 11
30 20 25 24 17
35 36
40 48
Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thái bình (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại
11 12 11 12 11
17 18 15 24 17
143
20 36
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn
20 17 19 20 12
28 24
41 36
Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ
45 19 6 20 23
25 36 12 42 37
44 50 18
144
64 24
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h)
6 20 20 25 23 29 18
12 40 40 53 41 45 26
24 66 58 49
Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Tây nguyên (Scf - cm)
Thời gian dự Trạm
kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn
(τ h)
56 46 50 47 45 12
49 24
Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Nam Bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ
(τ h)
145
5 ngày 15 10 17 14 18
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến
hồ Hoà Bình
12h
18h
24h
30h
36h
τ
10
10
12
14
16
Scf % Qtđ
Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Bắc Bộ (Scf - cm)
Scf
TT Trạm τ
1 Nậm Giàng <24h 98
2 Bản Củng <24h 100 (134)
3 Ngòi Thia <24h 66
4 Hà Giang <24h 100 (103)
5 Thái Nguyên <24h 75
6 Cầu Sơn <24h 73
7 Chũ <24h 100 (174)
146
8 Hưng Thi <24h 100 (122)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Trung Bộ (Scf - cm)
TT Trạm τ Scf
1 Thạch Thành <24h 72
2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116)
3 Hoà Duyệt <24h 100 (151)
4 Gia Vòng <24h 92
5 Thượng Nhật <24h 78
6 Quảng Trị <24h 59
7 Thành Mỹ <24h 100 (134)
8 Lệ Thuỷ <24h 25
9 Ninh Hoà <24h 31
10 Đồng Trăng <24h 100 (140)
11 Sông Lũy <24h 54
147
12 Mường Mán <24h 87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm
dự báo quá trình lũ
(Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng)
Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm)
Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24
35 40 25 H≤ 12m Hà Nội
H>12m 28 32 20
Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ)
Thời gian dự kiến (h)
Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình
12 16 10
Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
148
Scft = 25% T
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều
TT Trạm Đặc trưng Scf
17 HĐ Giàng 1 20 HC
14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC
17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC
18 HĐ Kim Long 4 17 HC
30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC
149
10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
150
Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán
chỉ tiêu đánh giá dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực
nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
H
(cm)
TT
∆Η
∆Η
(cm)
Tần
suất
P%
1
3
Xếp ∆H
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.24
0.27
32
26
18
5
1
7
17
16
18
2
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
4/6/1996
…
…
…
…
3251
3252
3253
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
12/10/2001
12/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
…
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
94
96
98
103
105
109
113
115
119
123
124
124
130
135
…
99.57
99.60
99.63
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
23
27
26
25
25
24
22
20
19
18
12
3
2
8
4
543
553
566
572
575
579
584
577
574
572
567
561
556
…
405
402
394
383
380
378
372
363
361
360
360
360
363
368
___
H∆ = 30 cm
∆Η50%= 22 cm
σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm
151
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu
lượng nước đến Hồ Hòa Bình
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
Q
(m3/s)
TT
Κ
Κ
(%)
Tần
suất
P%
1
2
4
5
Xếp K
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
3
1913
2005
2032
2032
2032
1979
1913
1873
1854
1814
1746
1691
1734
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.25
0.28
...
0.059
0.013
0.062
0.085
0.096
0.091
0.096
0.108
0.069
...
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
4/6/1979
...
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
...
...
1691
1667
1648
1630
1618
1605
1587
1568
1556
1544
1532
58.35
58.41
59.50
59.93
60.84
61.87
63.37
65.82
69.31
75.34
80.00
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
0.051
0.052
0.056
0.053
0.045
0.039
0.038
0.040
0.040
0.040
0.036
13/10/1980
13/10/1980
13/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
__
K = 14.46; Κ50% = 11.23
ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12%
152
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ
trạm Nậm Giang, Nậm La
Năm
P%
Tđỉnh
Tchân
A
(cm)
H đỉnh
(cm)
T
T
∆A
(cm)
1h/4/VIII
23h/12/V
7h/27/VI
13h/18/V
H chân
(cm)
1h/11/V 20483 20694
1 2001
1h/10/V
19h/15/V 20486 20705
2 2001
7h/14/V
14h/3/VI 20548 20960
17h/25/V
3 2001
4 2001 11h/11/VI
9h/13/VI 20709 20933
5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783
5h/1/VII 20602 20778
7h/28/VI
6 2001
7 2001 23h/14/VII
9h/17/VII 20680 20783
8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988
3h/2/VIII 20872 21122
9 2001 9h/31/VII
15h/27/X 20517 20720
19h/25/X
10 2001
11 2000
23h/18/V 20470 20779
10h/16/V
12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107
13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987
5h/6/VIII 20665 20943
14 2000
15 2002
9/14/V 20552 20851
7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723
16 2002
7h/20/VII 20648 20852
3h/9/VII
17 2002
18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215
19 2002 16h/31/VII
21h/1/VII 20699 20891
1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066
20 2002
21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947
22 2003
4h/28/VI 20620 21074
23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824
24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780
25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100
26 2004
16h/19/V 20511 20931
27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669
28 2004
1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020
29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003
7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737
30 2004
15h/7/IX 20584 20742
13h/6/IX
31 2004
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
∆A
giảm
dần
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
185
179
190
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25.0
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50.0
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75.0
78.1
81.2
84.3
85.1
82.7
96.6
97.7
__
A = 274 cm,
___
A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm
ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2
Scf = ∆A50% = 98 cm
153
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Trạm
DHtb DH50%
r
t
Scf
2
1
1
Trà
Khúc
2
Sông Vệ
3
Bình
tường
4
Thạch
Hoà
Củng
Sơn
5
6
Phú
Lâm
3
6
12
24
6
12
6
12
24
12
24
12
24
12
18
24
4
28
51
84
28
53
35
63
99
47
83
80
136
36
50
62
5
14
29
58
17
35
22
44
77
37
66
57
94
23
35
44
8
33
54
78
32
52
37
59
82
42
75
75
121
35
47
57
PTNScf
9
72
69
61
70
64
69
62
53
56
55
59
59
64
63
61
DH60%
10
20
40
76
21
47
29
57
95
45
85
76
126
31
44
57
7
0.50
0.43
0.31
0.39
0.34
0.37
0.30
0.22
0.21
0.20
0.29
0.31
0.36
0.30
0.29
154
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
%
P
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280
∆H24h (cm)
Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng
155
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
%)
(
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100 105 110
K (%)
Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà
156
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
)
55
%
(
50
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270
A (cm)
Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La
157
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính
các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ
158
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A =
∆A = (A -
Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
20483
20486
20548
20709
20602
20602
20680
20688
20872
20517
20470
20660
20720
20665
20552
20560
20648
20699
20699
20651
20824
20620
20584
20616
20577
20511
20560
20567
20650
20593
20584
1h/10/V
1
2001
7h/14/V
2
2001
17h/25/V
3
2001
11h/11/VI
4
2001
19h/20/VI
5
2001
7h/28/VI
6
2001
23h/14/VII
7
2001
7h/28/VII
8
2001
9h/31/VII
2001
9
19h/25/X
10 2001
10h/16/V
11 2000
23h/11/VI
12 2000
7h/21/VII
13 2000
1h/4/VIII
14 2000
23h/12/V
15 2002
7h/9/VI
16 2002
3h/9/VII
17 2002
7h/24/VII
18 2002
16h/31/VII
19 2002
1h/9/VIII
20 2002
1h/16/VIII
21 2002
7h/27/VI
22 2003
23 2003
13h/25/VII
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/26/VIII
13h/18/V
26 2004
13h/25/VI
27 2004
1h/8/VII
28 2004
22h/18/VII
29 2004
7h/4/VIII
30 2004
13h/6/IX
31 2004
20694
20705
20960
20933
20783
20778
20783
20988
21122
20720
20779
21107
20987
20943
20851
20723
20852
21215
20891
21066
20947
21074
20824
20780
21100
20931
20669
21020
21003
20737
20742
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
3969
3025
19044
2500
8649
9604
29241
676
576
5041
1225
29929
49
16
625
12321
4900
58564
6724
19881
22801
32400
1156
12100
62001
21316
27225
32041
6241
16900
13456
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
173
179
180
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
1h/11/V
19h/15/V
14h/3/VI
9h/13/VI
17h/21/VI
5h/1/VII
9h/17/VII
17h/30/VII
3h/2/VIII
15h/27/X
23h/18/V
22h/13/VI
19h/23/VII
5h/6/VIII
9/14/V
13h/10/VI
7h/20/VII
10h/26/VII
21h/1/VII
2h/11/VIII
23h/16/VIII
4h/28/VI
16h/26/VII
16h/16/VIII
10h/27/VIII
16h/19/V
17h/26/VI
13h/11/VIII
17h/21/VII
21h/6/VIII
15h/7/IX
Trung bình: 274 103
=δ 122
Sai số cho phép (0.674): 82
∆ A50%= 98
∆ A60%= 118
=ρ 0.05
159
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
∆A =
∆A = (A -
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
13h/18/V
13h/12/VI
19h/13/VI
19h/22/VII
19h/23/VII
1h/6/VIII
23h/15/V
9h/26/V
19h/27/X
11h/14/V
13h/10/VI
17h/13/VI
15h/15/VI
7h/21/VII
15h/26/VII
14h/1/VIII
13h/10/VIII
17h/11/VIII
11h/16/VIII
13h/25/V
23h/28/VI
13h/23/VII
15h/25/VII
16h/16/VIII
8h/27/VIII
11h/19/V
13h/26/VI
7h/11/VII
10h/21/VII
22h/6/VIII
19h/8/IX
13h/16/V
2000
1
13h/11/VI
2000
2
7h/13/VI
2000
3
1h/22/VII
2000
4
7h/23/VII
2000
5
7h/5/VIII
2000
6
19h/14/V
2001
7
7h/25/V
2001
8
13h/25/X
9
2001
7h/13/V
10 2002
7h/10/VI
11 2002
13h/12/VI
12 2002
7h/15/VI
13 2002
7h/19/VII
14 2002
7h/25/VII
15 2002
10h/30/VII
16 2002
7h/10/VIII
17 2002
18 2002
7h/11/VIII
19 2002 19h/15/VIII
13h/24/V
20 2003
7h/27/VI
21 2003
22 2003
19h/22/VII
19h/24/VII
23 2003
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/25/VIII
26 2004
27 2004
28 2004
29 2004
30 2004
31 2004
17956
11881
26244
6889
27225
21904
24649
729
23716
3600
11881
19600
26244
24649
225
332929
8464
576
3364
14884
224676
17424
48400
441
43681
16900
3844
41209
63001
4225
18496
35782
36006
36032
36002
36020
35983
35784
35992
35788
36039
35943
36201
36005
35946
36194
36652
36061
36161
36088
35849
36546
35896
36275
36017
36220
36118
35937
36200
36322
35950
35868
136
161
108
187
105
122
113
243
116
330
161
410
108
113
285
847
178
246
212
148
744
138
490
249
479
400
208
473
521
205
134
13h/18/V
19h/24/VI
1h/9/VII
10h/18/VII
7h/4/VIII
13h/6/IX
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
15
21
24
27
58
60
62
65
83
92
109
109
122
130
132
134
136
140
148
154
157
157
162
162
165
203
209
220
251
474
577
134
35646
109
35845
162
35924
83
35815
165
35915
148
35861
157
35671
27
35749
154
35672
60
35709
109
35782
140
35791
162
35897
157
35833
15
35909
577
35805
92
35883
24
35915
58
35876
122
35701
474
35802
132
35758
220
35785
21
35768
209
35741
130
35718
62
35729
203
35727
251
35801
65
35745
136
35734
Trung bình: 270 147
=δ 187.51
Sai số cho phép (0.674): 126
∆ A50%= 134
∆ A60%= 150
=ρ 0.1
160
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
TT TG xh chân
TG xh đỉnh
T
Năm
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
76
cm
80
cm
35924
35815
35915
35861
35782
35897
35883
35915
35876
35701
35758
35785
35718
108
187
105
122
161
108
178
246
212
148
138
490
400
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
∆A =
(A -
Atb)^2
8464
169
9025
6084
1521
8464
484
2116
144
2704
3844
84100
40000
∆A =
abs(A -
Atb)
92
13
95
78
39
92
22
46
12
52
62
290
200
36032
12 2000
19h/13/VI
7h/13/VI
1
36002
19h/22/VII 18 2000
1h/22/VII
2
36020
19h/23/VII 12 2000
7h/23/VII
3
35983
18 2000
1h/6/VIII
7h/5/VIII
4
35943
2002
6
13h/10/VI
7h/10/VI
5
36005
2002
8
7h/15/VI
15h/15/VI
6
36061
7h/10/VIII 13h/10/VIII
2002
6
7
36161
7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002
8
36088
19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002
9
35849
13h/25/V
10
24 2003
13h/24/V
35896
13h/23/VII 18 2003
11 19h/22/VII
36275
15h/25/VII 22 2003
12 19h/24/VII
13h/18/V
36118
22 2004
11h/19/V
13
Trung bình: 200 7 8
=δ 113.38
Sai số cho phép (0.674): 76
Sai số cho phép (0.5): 56
161
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
TG xh đỉnh
Năm
TT
TG xh chân
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1m)
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
1
19h/20/VII
4h/22/VII
1996
3972
4228
256
920
2
1h/12/VIII
19h/12/VIII
1996
3928
4161
233
53
3
19h/13/VIII
10h/14/VIII
1996
4072
4175
103
15047
4
19h/14/VIII
10h/16/VIII
1996
4108
4450
342
13533
5
19h/22/VIII
15h/23/VIII
1996
4047
4371
324
9669
6
19h/19/VII
9h/21/VII
1997
3979
4346
367
19975
7
13h/27/VII
4h/28/VII
1997
4028
4138
110
13378
8
7h/23/VII
1h/24/VIII
1997
3989
4344
355
16727
9
19h/4/X
19h/5/VIII
1997
3992
4153
161
4181
10
19h/24/VI
22h/25/VI
1998
3950
4201
251
641
11
19h/1/VII
4h/3/VII
1998
3985
4206
221
21
12
7h/14/IX
13h/15/IX
1998
3955
4361
406
32520
13
13h/30/VIII
7h/1/IX
1999
3958
4092
134
8402
14
13h/29/IX
19h/30/IX
1999
3948
4060
112
12920
15
19h/11/VI
19h/13/VI
2000
3948
4096
148
6032
16
19h/9/VII
18h/12/VII
2000
3973
4176
203
513
17
7h/19/VII
13h/20/VII
2000
3988
4153
165
3680
18
7h/10/IX
16h/12/IX
2000
3964
4119
155
4993
19
19h/4/X
6h/6/X
2000
3964
4256
292
4400
20
19h/25/V
7h/27/V
2001
3948
4186
238
152
21
13h/2/VII
13h/4/VII
2001
3991
4270
279
2844
22
7h/1/VIII
1h/3/VIII
2001
3984
4140
156
4853
23
13h/10/VIII
7h/14/VIII
2001
3996
4222
226
0
24
19h/8/IX
17h/9/IX
2001
3974
4257
283
3287
25
19h/20/IX
19h/23/IX
2001
3974
4073
99
16044
26
7h/6/VII
13h/6/VII
2002
3980
4135
155
4993
27
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
28
1h/20/VII
3h/21/VII
2002
3965
4112
147
6188
29
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
30
19h/29/VII
19h/31/VII
2002
3995
4211
216
93
31
2002
3992
4106
114
12469
7h/10/VIII
19h/10/VIII
162
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32
19h/15/VIII
23h/18/VIII
2002
4009
4243
234
69
33
7h/10/IX
7h/19/IX
2002
3956
4136
180
2085
34
13h/5/X
7h/6/X
2002
3977
4187
210
245
35
1h/22/VII
13h/23/VII
2003
3948
4536
588
131285
36
13h/17/VIII
13h/18/VIII
2003
3999
4175
176
2466
37
19h/25/VIII
19h/26/VIII
2003
3996
4240
244
336
38
13h/8/IX
11h/10/IX
2003
4000
4276
276
2533
39
7h/20/VII
13h/23/VII
2004
3968
4308
340
13072
40
19h/5/VIII
7h/8/VIII
2004
3969
4102
133
8587
41
1h/13/VIII
7h/13/VIII
2004
3982
4121
139
7511
42
1h/7/IX
13h/8/IX
2004
3969
4246
277
2635
Trung bình: 225.7 9275.6
=δ 14
Sai số cho phép (0.674): 9
Sai số cho phép (0.5) : 7
163
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
Năm
TG xh đỉnh
TG xh chân
TT
4h/22/VII
19h/12/VIII
10h/16/VIII
15h/23/VIII
9h/21/VII
1h/24/VIII
19h/5/VIII
22h/25/VI
4h/3/VII
13h/15/IX
18h/12/VII
13h/20/VII
16h/12/IX
6h/6/X
7h/27/V
13h/4/VII
1h/3/VIII
7h/14/VIII
17h/9/IX
13h/6/VII
17h/26/VII
17h/26/VII
19h/31/VII
23h/18/VIII
7h/19/IX
7h/6/X
13h/23/VII
13h/18/VIII
19h/26/VIII
11h/10/IX
13h/23/VII
13h/8/IX
19h/20/VII
1h/12/VIII
19h/14/VIII
19h/22/VIII
19h/19/VII
7h/23/VII
19h/4/X
19h/24/VI
19h/1/VII
7h/14/IX
19h/9/VII
7h/19/VII
7h/10/IX
19h/4/X
19h/25/V
13h/2/VII
7h/1/VIII
13h/10/VIII
19h/8/IX
7h/6/VII
1h/26/VII
1h/26/VII
19h/29/VII
19h/15/VIII
7h/10/IX
13h/5/X
1h/22/VII
13h/17/VIII
19h/25/VIII
13h/8/IX
7h/20/VII
1h/7/IX
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1.5m)
H chân
cm
3972
3928
4108
4047
3979
3989
3992
3950
3985
3955
3973
3988
3964
3964
3948
3991
3984
3996
3974
3980
3977
3977
3995
4009
3956
3977
3948
3999
3996
4000
3968
3969
H đỉnh
cm
4228
4161
4450
4371
4346
4344
4153
4201
4206
4361
4176
4153
4119
4256
4186
4270
4140
4222
4257
4135
4192
4192
4211
4243
4136
4187
4536
4175
4240
4276
4308
4246
1
576
7225
4489
12100
9604
9216
36
1296
22201
2916
8464
10404
1225
361
484
10201
961
676
10404
1764
1764
1681
529
5929
2209
109561
6561
169
361
6889
400
A
cm
256
233
342
324
367
355
161
251
221
406
203
165
155
292
238
279
156
226
283
155
215
215
216
234
180
210
588
176
244
276
340
277
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1996
1996
1996
1996
1997
1997
1997
1998
1998
1998
2000
2000
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2003
2003
2003
2003
2004
2004
Trung bình: 257
=δ 88.5
Sai số cho phép (0.674): 59
Sai số cho phép (0.5) : 44
Max: 588
164
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ
TT Năm
TG(c)
H c
TG (d)
H đ
2004
19h 3/7
1h 14/7
1h 11/8
1h 9/6
7h 25/6
7h 19/7
1h 4/8
1h 26/9
1h 3/10
9419
1h 5/7
1
9436
1h 9/7
2
9519
7h 19/7
3
9520
19h 5/8
4
9508
7h 7/9
5
9512
1h 13/8
6
9436
1h 21/6
7
9483
2003 7h 21/6
8
9436
7h 27/6
9
9553
1h 7/7
10
7h 25/7
9406
11
13h 26/8 9470
12
9435
13 2002 1h 19/7
9516
7h 31/7
14
9568
1h 9/8
15
16
9842
1h 16/8
17 2001 19h 26/6 9463
9552
18
9600
19
9557
20
9353
21 2000
9409
22
9474
23
9543
24
9406
25
26
9505
27 1999 19h 11/6 9405
19h 25/6 9434
28
9473
13h 9/7
29
9446
1h 9/8
30
9538
7h 26/8
31
7h 6/7
7h 11/7
7h 21/7
19 h 7/8
7h 8/9
13h 13/8
13h 21/6
13h 23/6
1h 28/6
7h 2/7
13h 26/7
1h 28/8
1h 21/7
19h 1/8
19h 10/8
19h 16/8
13h 29/6
13h 4/7
19h 15/7
1h 15/8
1h 12/6
13h 27/6
13h 23/7
19h 7/8
13h 27/9
19h 5/10
13h 14/6
7h 27/6
13h 12/7
13h 17/8
13h 28/8
9679
10125
10087
9722
9732
9650
9585
9692
9720
9857
10093
9692
9697
10019
10180
10107
9837
10140
9867
9697
9579
9785
10200
9789
9660
9895
9788
9707
9727
9897
9790
A
cm
260
689
568
202
224
138
149
209
284
304
687
222
262
503
612
265
374
588
267
140
226
376
726
246
254
390
383
273
254
451
252
∆A = (A
-Atb)^2
7687
116501
48542
21222
15296
43965
39473
19231
4055
1908
115140
15795
7341
24125
69866
6836
693
57755
6509
43130
14805
802
143128
10338
8775
1791
1248
5577
8775
10676
9154
∆A = (A
-Atb)
88
341
220
146
124
210
199
139
64
44
339
126
86
155
264
83
26
240
81
208
122
28
378
102
94
42
35
75
94
103
96
∆A tăng
dần
26
28
35
42
44
64
75
81
83
86
88
94
94
96
102
103
122
124
126
139
146
155
199
208
210
220
240
264
339
341
378
P%=
m/(n+1)
3.1
6.3
9.4
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
Trung bình: 348 28392
=δ 168
Sai số cho phép (0.674): 113
Sfc = ∆A50% 103
Sfc = ∆A60% 126
165
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
Tchân
P%
7h/31/VIII
21h/8/IX
21h/6/VII
21h/6/VIII
19h/13/VI
19h/28/VI
6h/1/VIII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Thái Nguyên (A>1m)
H đỉnh
cm
2550
2420
2328
2756
2287
2292
2348
2570
2336
2564
2582
2480
2789
2300
2472
2427
2639
2285
2477
2273
2304
2359
2208
2261
2250
2286
2330
2184
2635
2173
2362
2347
2808
2403
2367
2325
2385
2329
2679
2332
2486
2593
∆A = (A -
Atb)^2
35075
6128
1740
25371
12480
5582
18418
21693
10756
40919
30725
5819
29682
14814
7618
7519
1245
9353
744
15804
18690
2993
14814
2885
3933
4187
20653
19241
137
31582
14571
589
17499
233
515
1
10965
27
53493
5732
32864
62143
H chân
cm
2174
2153
2181
2408
2210
2178
2295
2234
2251
2173
2218
2215
2428
2233
2196
2325
2415
2193
2261
2210
2252
2225
2141
2126
2124
2162
2285
2134
2458
2162
2294
2134
2487
2199
2201
2135
2301
2135
2259
2219
2116
2155
A tăng
dần
1
5
12
15
23
24
27
35
42
54
55
63
65
75
76
76
78
87
87
97
104
105
112
121
122
122
126
132
136
137
139
144
147
159
172
175
178
181
187
202
231
249
A
cm
376
267
147
348
77
114
53
336
85
391
364
265
361
67
276
102
224
92
216
63
52
134
67
135
126
124
45
50
177
11
68
213
321
204
166
190
84
194
420
113
370
438
2.3
4.7
7.0
9.3
11.6
14.0
16.3
18.6
20.9
23.3
25.6
27.9
30.2
32.6
34.9
37.2
39.5
41.9
44.2
46.5
48.8
51.2
53.5
55.8
58.1
60.5
62.8
65.1
67.4
69.8
72.1
74.4
76.7
79.1
81.4
83.7
86.0
88.4
90.7
93.0
95.3
97.7
1992
13h/20/VI
1h/20/VI
1992
19h/30/VI
19h/29/VI
1992
1h/15/VII
1h/14/VII
1992
5h/24/VII
5h/25/VII
19h/22/VII 19h/23/VII
1993
13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993
1994
19h/15/VII 13h/16/VII
7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994
1994
7h/30/VIII
1994
13h/7/IX
1995
13h/5/VII
1h/6/VIII
1995
1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995
13h/19/VII 13h/20/VII
1996
19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996
19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996
1997
19h/17/VII 13h/18/VII
1997
5h/21/VII
13h/20/VII
1997
13h/24/VIII 1h/25/VIII
1998
13h/27/VI
1h/27/VI
1998
11h/4/VII
13h/3/VII
1998
7h/16/IX
7h/15/IX
7h/13/VII
1999
13h/14/VII
1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999
1h/30/VIII
1999
1h/29/VIII
19h/1/IX
1999
19h/31/VIII
2000
7h/12/VII
13h/13/VII
2000
23h/21/VII 11h/22/VII
2000
19h/8/VIII
1h/8/VIII
2000
1h/17/X
7h/16/X
2001
7h/29/VI
7h/28/VI
2001
2h/5/VII
3h/4/VII
2001
19h/27/VII
1h/27/VII
13h/1/VIII
2001
1h/2/VIII
19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2002
7h/13/VI
2002
19h/27/VI
7h/31/VII
2002
19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002
2003
19h/24/VII 21h/25/VII
2003
1h/27/VIII
3h/26/VIII
Trung bình: 189 14743
=δ 18
Sai số cho phép (0.674): 12
Sai số cho phép (0.5) : 9
A50%= 105
A60% = 122
166
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
T chân
13h/29/VI
1h/14/VII
9h/24/VII
11h/9/VII
7h/26/VI
7h/15/VII
2h/30/VII
7h/30/VIII
19h/7/IX
1h/4/VII
1h/6/VII
7h/8/VIII
7h/15/VIII
7h/18/VII
1h/16/VIII
1h/19/VIII
7h/20/VII
1h/22/VII
7h/27/VI
19h/3/VII
13h/15/IX
1h/14/VII
1h/25/VIII
13h/13/VII
7h/22/VII
13h/4/VIII
1h/16/X
1h/28/VI
1h/3/VII
7h/27/VII
19h/5/VIII
Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn
(A>1m)
H đỉnh
cm
1533
1519
1645
1523
1470
1510
1580
1523
1576
1487
1594
1553
1582
1402
1544
1493
1506
1387
1456
1499
1565
1417
1404
1380
1425
1474
1354
1553
1391
1433
1533
1568
1670
1472
1486
1410
1536
1465
1592
1531
1517
1617
abs∆A abs∆A P%
2.3
1
4.6
12
6.9
15
9.3
16
11.6
25
13.9
26
16.2
27
18.6
29
20.9
29
23.2
32
25.5
33
27.9
34
30.2
35
32.5
36
34.8
38
37.2
39
39.5
39
41.8
40
44.1
41
46.5
41
48.8
42
51.1
42
53.4
46
55.8
50
58.1
53
60.4
53
62.7
62
65.1
63
67.4
66
69.7
71
72
73
74.4
73
76.7
78
79
88
81.3
89
83.7
91
86
92
88.3
93
90.6
97
93
105
95.3
161
97.6
164
A
∆A = (A
cm
-Atb)^2
7744
193
1444
143
676
131
225
120
256
121
6084
27
625
80
1296
69
8281
196
1764
147
1521
144
7921
16
4356
171
1156
71
3969
168
729
78
841
76
3844
43
1024
73
8464
13
1521
66
2809
52
1
104
2500
55
1225
70
1089
72
8649
12
1681
64
1764
63
1681
64
9409
202
5329
178
1600
145
5041
34
2116
151
5329
32
144
93
841
76
266 25921
2809
52
210 11025
269 26896
H chân
cm
1340
1376
1514
1403
1349
1483
1500
1454
1380
1340
1450
1537
1411
1331
1376
1415
1430
1344
1383
1486
1499
1365
1300
1325
1355
1402
1342
1489
1328
1369
1331
1390
1525
1438
1335
1378
1443
1389
1326
1479
1307
1348
88
38
26
15
16
78
25
36
91
42
39
89
66
34
63
27
29
62
32
92
39
53
1
50
35
33
93
41
42
41
97
73
40
71
46
73
12
29
161
53
105
164
1992
19h/1/VII
1
1992
1h/15/VII
2
1992
9h/25/VII
3
1993
5h/10/VII
4
19h/27/VI
1994
5
16h/16/VII 1994
6
1994
2h/31/VII
7
1994
6h/31/VIII
8
1994
22h/8/IX
9
1995
23h/4/VII
10
1995
8h/7/VII
11
1995
20h/8/VIII
12
24h/16/VIII 1995
13
14
17h/19/VII 1996
15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996
1996
16
1h/17/VIII
1996
17
9h/20/VIII
1997
18
7h/21/VII
1997
19
7h/23/VII
1998
20
15h/27/VI
1998
21
18h/4/VII
9h/16/IX
22
1998
23
19h/15/VII 1999
19h/25/VIII 1999
24
25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999
26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999
13h/14/VII 2000
27
2000
7h/23/VII
28
2000
7h/5/VIII
29
2000
1h/17/X
30
2001
1h/29/VI
31
2001
9h/4/VII
32
2001
6h/28/VII
33
34
2001
13h/6/VIII
35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2001
36
1h/2/IX
1h/1/IX
2002
37
7h/14/VI
7h/13/VI
15h/1/VII
38
2002
19h/30/VI
21h/31/VII 2002
39
13h/30/VII
15h/11/VIII 2002
40
1h/11/VIII
21h/25/VII 2003
41
7h/24/VII
1h/26/VIII
2003
5h/27/VIII
42
Trung bình: 105 4223
=δ 10
Sai số cho phép (0.674): 6
Sai số cho phép (0.5) : 5
A50%= 42
A60% = 53
167
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ
(A>1m)
TT
T chân
Tđỉnh
Năm
13h/21/VI
19h/29/VI
1h/14/VII
19h/23/VII
19h/12/VII
13h/25/VII
1h/23/VIII
7h/27/VI
13h/15/VII
7h/17/VII
19h/29/VII
13h/6/VII
19h/5/VIII
1h/15/VIII
7h/24/VII
1h/12/VIII
1h/23/VIII
21h/21/VII
7h/23/VIII
7h/25/VI
5h/4/VII
1h/14/IX
19h/16/VII
7h/27/VIII
7h/30/VIII
19h/13/VII
1h/22/VII
1h/9/VIII
7h/16/X
19h/27/VI
7h/2/VII
7h/27/VII
19h/1/VIII
1h/25/VIII
7h/31/VIII
13h/11/VI
19h/30/VI
13h/30/VII
1h/10/VIII
19h/24/VII
1992
13h/22/VI
1
15h/30/VI
1992
2
21h/14/VII 1992
3
23h/24/VII 1992
4
1h/14/VII
1993
5
13h/26/VII 1993
6
17h/23/VIII 1993
7
13h/28/VI
1994
8
15h/16/VII 1994
9
17h/17/VII 1994
10
15h/30/VII 1994
11
1995
13h/7/VII
12
21h/6/VIII
1995
13
21h/16/VIII 1995
14
23h/24/VII 1996
15
1h/13/VIII
1996
16
17h/23/VIII 1996
17
21h/22/VII 1997
18
1997
1h/24/VIII
19
1998
19h/26/VI
20
1998
18h/4/VII
21
17h/15/IX
1998
22
23
19h/17/VII 1999
24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999
13h/27/VIII 1999
25
19h/30/VIII 1999
26
1h/15/VII
27
2000
15h/22/VII 2000
28
2000
1h/10/VIII
29
2000
17h/16/X
30
2001
19h/28/VI
31
2001
23h/3/VII
32
2001
3h/28/VII
33
2001
21h/2/VIII
34
2001
7h/26/VIII
35
2001
11h/1/IX
36
2002
17h/12/VI
37
2002
7h/2/VII
38
7h/31/VII
39
2002
19h/10/VIII 2002
40
41
19h/25/VII 2003
42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003
H chân
cm
386
322
380
414
372
393
745
348
494
698
559
454
344
469
440
401
628
496
323
230
817
218
396
290
417
416
338
595
441
604
369
437
503
486
310
352
253
389
416
456
313
321
H đỉnh
cm
412
586
1073
1330
449
403
1024
408
888
947
704
944
820
1283
649
662
830
659
513
497
1144
856
463
632
662
577
367
774
453
662
1076
926
726
957
624
779
780
580
1233
596
1168
1405
A
cm
26
264
693
916
77
10
279
60
394
249
145
490
476
814
209
261
202
163
190
267
327
638
67
342
245
161
29
179
12
58
707
489
223
471
314
427
527
191
817
140
855
1084
∆A = (A
-Atb)^2
101730 318.9
80.9
6553
121137 348.1
326095 571.1
71798
267.9
112193 334.9
65.9
4349
284.9
81197
49.1
2405
95.9
9206
199.9
39980
145.1
21038
17173
131.1
220005 469.1
135.9
18483
83.9
7048
142.9
20435
181.9
33106
154.9
24010
77.9
6076
17.9
322
293.1
85876
277.9
77257
2.9
8
99.9
9990
183.9
33838
99825
315.9
165.9
27540
110857 332.9
82341
286.9
131078 362.1
144.1
20749
121.9
14872
126.1
15888
30.9
958
82.1
6731
182.1
33141
23701
153.9
222828 472.1
204.9
42005
260148 510.1
546191 739.1
abs∆A abs∆A P%
2.3
2.9
4.6
17.9
6.9
30.9
9.3
49.1
11.6
65.9
13.9
77.9
16.2
80.9
18.6
82.1
20.9
83.9
23.2
95.9
25.5
99.9
27.9
121.9
30.2
126.1
32.5
131.1
34.8
135.9
37.2
142.9
39.5
144.1
41.8
145.1
44.1
153.9
46.5
154.9
48.8
165.9
51.1
181.9
53.4
182.1
55.8
183.9
58.1
199.9
60.4
204.9
62.7
267.9
65.1
277.9
67.4
284.9
69.7
286.9
72
293.1
74.4
315.9
76.7
318.9
79
332.9
81.3
334.9
83.7
348.1
86
362.1
88.3
469.1
90.6
490
93
550
95.3
650
97.6
655
Trung bình: 345 73575
=δ 41
Sai số cho phép (0.674): 27
Sai số cho phép (0.5) : 20
A50%= 181
A60% = 204
168
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi
TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm
(A -
Atb)^2
A
cm
7h/6/VII
1h/29/VII
19h/20/IX
13h/5/X
1h/28/VII
19h/20/IX
7h/10/X
H
chân
cm
735
732
974
875
829
801
758
748
725
767
786
733
716
703
720
857
773
751
742
723
732
714
760
917
883
712
852
716
757
740
730
754
877
804
907
740
765
770
913
H
đỉnh
cm
1626 891 270110
7h/20/VII
1981
1h/21/VII
1
55094
1338 606
13h/1/X
1983
1h/2/XI
2
14952
1223 249
1h/26/VI
13h/26/V
1984
3
50301
1022 147
1h/22/VII
13h/22/VII 1985
4
32501
1020 191
1h/3/X
1985
13h/3/IX
5
9856
1073 272
7h//IXI
1985
19h/9/IX
6
6285
1050 292
7h/22/VIII
1986
1h/23/VIII
7
1137
1153 405
1h/6/IX
1986
19h/6/IX
8
8413
1188 463
1986
13h/23/X
7h/24/X
9
9856
1039 272
10
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987
27463
1323 537
11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987
7103
1020 287
1987
12
13h/19/X
1h/19/X
31428
194
910
1988
13
13h/15/IX
7h/15/IX
51857
1302 599
1989
14
7h/27/V
13h/26/V
1068 348
542
1989
15
19h/4/XI
1h/4/X
88638
1526 669
7h/12/VI
16
1989
13h/11/VI
8889
1050 277
13h/27/VII 1989
17
1h/27/VII
8889
1028 277
13h/5/VII
18
1989
14816
1235 493
19
1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989
34328
909
186
20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989
20369
1246 514
19h/13/X
1989
21
13h/14/X
16973
955
241
1h/4/X
1989
22
13h/4/X
3514
1072 312
19h/27/VI
1990
23
1h/28/VI
17234
1157 240
13h/29/VI
1h/30/VI
24
1990
62140
1005 122
19h/23/VII 1990
13h/23/VII
25
1092 380
76
1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990
26
34700
1037 185
1990
13h/28/VII
27
10966
1192 476
1990
1h/20/IX
28
5
1126 369
1990
1h/5/X
29
1543
1072 332
1991
7h/27/VII
30
8230
1192 462
13h/20/IX
31
1992
1578
1165 411
7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993
32
60653
1002 125
1993
33
1h/10/X
26154
1337 533
1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995
34
1316
1242 335
1995
7h/13/IX
35
19h/13/IX
1000 260
12383
13h/12/IX
1h/12/IX
36
1995
1678 913 293462
19h/24/VII 1996
1h/24/VII
37
9746
1240 470
1996
38 13h/22/VIII 7h/23/VIII
53695
1996
19h/5/XI
39
1516 603
36206
2003 1010 1191 181
13h/10/IX
40
233
1151 356
2003
14h/9/IX
41
6128
1008 293
19h/22/VII 2004
42
30373
1152 197
17h/23/VII 2004
43
795
715
955
(A-
Atb) Đgiá
520
235
-122
-224
-180
-99
-79
34
92
-99
166
-84
-177
228
-23
298
-94
-94
122
-185
143
-130
-59
-131
-249
9
-186
105
-2
-39
91
40
-246
162
-36
-111
542
99
232
-190
-15
-78
-174
0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0
Abs(A
-Atb)
520
235
122
224
180
99
79
34
92
99
166
84
177
228
23
298
94
94
122
185
143
130
59
131
249
9
186
105
2
39
91
40
246
162
36
111
542
99
232
190
15
78
174
Giảm
dần
2
9
15
23
34
36
39
40
59
78
79
84
91
92
94
94
99
99
99
105
111
122
122
130
131
143
162
166
174
177
180
185
186
190
224
228
232
235
246
249
298
520
542
P%
2.3
4.5
6.8
9.1
11.4
13.6
15.9
18.2
20.5
22.7
25
27.3
29.5
31.8
34.1
36.4
38.6
40.9
43.2
45.5
47.7
50
52.3
54.5
56.8
59.1
61.4
63.6
65.9
68.2
70.5
72.7
75
77.3
79.5
81.8
84.1
86.4
88.6
90.9
93.2
95.5
97.7
1h/5/XI
7h/10/IX
13h/8/IX
7h/21/VII
1h/23/VII
Trung bình: 371.3 23 0.53
Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN
Amax = 193 Sai số cho phép 123.3
20%Amax = 153.3 A50% = 122
169
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ
∆A=
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/25/07
1
2000 1h/06/08
2
7h/23/08
3
7h/12/09
4
2001 1h/03/07
5
1h/16/07
6
7h/25/07
7
7h/11/08
8
1h/02/09
9
19h/09/09
10
7h/09/10
11
13h/24/10
12
13
19h/27/10
14 2002 13h/19/06
7h/07/07
15
13h/02/08
16
19h/11/08
17
1h/18/08
18
1h/06/10
19
20 2003 1h/23/07
7h/18/08
21
1h/10/09
22
1h/14/09
23
24 2004 7h/22/07
19h/31/08
25
1h/20/09
26
TG(Hđ)
13h/26/07
19h/06/08
7h/24/08
7h/13/09
1h/04/07
1h/17/07
7h/26/07
7h/12/08
1h/03/09
19h/10/09
7h/10/10
13h/25/10
19h/28/10
13h/20/06
7h/08/07
13h/03/08
13h/12/08
1h/19/08
1h/07/10
1h/24/07
7h/19/08
1h/11/09
1h/15/09
7h/23/07
19h/01/09
1h/21/09
Hc
408
495
479
1104
519
516
612
581
521
482
389
484
520
651
733
610
623
709
439
440
441
900
778
695
775
510
Hđ
519
621
604
1297
835
666
729
951
669
745
603
783
741
749
831
712
827
810
606
1027
630
1028
895
903
936
835
D=
(A-Atb)^2
7569
5184
5329
25
13924
2304
6561
29584
2500
4225
256
10201
529
10000
10000
9216
36
9409
961
151321
81
4900
6561
100
1369
16129
∆A
tăng
dần
5
6
9
10
16
23
31
37
48
50
65
70
72
73
81
81
87
96
97
100
100
101
118
127
172
389
m/(n+1)
3.7
7.4
11.1
14.8
18.5
22.2
25.9
29.6
33.3
37.0
40.7
44.4
48.1
51.9
55.6
59.3
63.0
66.7
70.4
74.1
77.8
81.5
85.2
88.9
92.6
96.3
abs(A-Atb)
87
72
73
5
118
48
81
172
50
65
16
101
23
100
100
96
6
97
31
389
9
70
81
10
37
127
A(cm)
111
126
125
193
316
150
117
370
148
263
214
299
221
98
98
102
204
101
167
587
189
128
117
208
161
325
Trung bình: 198
=δ
111
647.0
=χφ
σ
= 75 (P%=53%)
∑
Sfc = ∆A50% 72.5
170
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ
P%=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
3374
1995 7h/30/08
1
3403
7h/12/09
2
1996 15h/24/07 3275
3
3265
7h/14/08
4
19h/22/08 3306
5
3435
7h/23/09
6
1997 1h/24/07
3396
7
3343
1h/27/08
8
9
19h/05/10 3379
10 1998 19h/14/09 3244
3292
11 1999 1h/23/08
19h/31/08 3271
12
13
19h/14/10 3258
14 2000 13h/11/09 3580
3312
15 2001 1h/11/08
16
13h/23/10 3278
17 2002 13h/20/09 3446
18 2003 1h/23/07
3262
3328
1h/09/09
19
19h/13/09 3677
20
13h/08/09 3314
21
3362
1h/20/09
22
Hđ
TG(Hđ)
3909
7h/31/08
7h/13/09
3960
15h/25/07 3456
3749
7h/15/08
23h/23/08 3751
3886
7h/24/09
1h/25/07
3608
3451
1h/28/08
23h/06/10 3638
23h/15/09 3430
3432
1h/24/08
1h/01/09
3404
19h/15/10 3495
13h/12/09 3879
3697
1h/12/08
13h/24/10 3565
13h/21/09 3721
1h/24/07
3577
3821
1h/10/09
13h/14/09 3779
13h/09/09 3604
3593
1h/21/09
D=
(A-Atb)^2
55225
66049
14161
33856
21025
22801
7744
36864
1681
12996
25600
27889
3969
1
7225
169
625
225
37249
39204
100
4761
∆A
tăng
dần
1
10
13
15
25
41
63
69
85
88
114
119
145
151
160
167
184
192
193
198
235
257
m/(n+1)
4.348
8.696
13.043
17.391
21.739
26.087
30.435
34.783
39.130
43.478
47.826
52.174
56.522
60.870
65.217
69.565
73.913
78.261
82.609
86.957
91.304
95.652
abs(A-Atb)
235
257
119
184
145
151
88
192
41
114
160
167
63
1
85
13
25
15
193
198
10
69
A(cm)
535
557
181
484
445
451
212
108
259
186
140
133
237
299
385
287
275
315
493
102
290
231
Trung bình: 300 D = 419419
=δ
141
Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 116
171
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TG(Hđ)
TT Năm
1995 19h/29/08
1
13h/11/09
2
1996 19h/23/07
3
13h/13/09
4
13h/22/09
5
7h/27/09
6
13h/02/11
7
1997 7h/04/10
8
9
1998 13h/18/09
10 1999 19h/16/10
11 2000 7h/22/08
7h/08/09
12
7h/10/09
13
19h/12/10
14
15
19h/27/10
16 2001 7h/05/08
7h/10/08
17
1h/28/08
18
19h/11/09
19
20
01h/23/09
21 2002 7h/23/10
19h/30/10
22
23 2003 7h/09/09
1h/26/09
24
13h/06/10
25
26
13h/14/10
27 2004 7h/19/09
Hđ
Hc
443
209 19h/30/08
688
244 13h/12/09
318
217 19h/24/07
817 17h/14/09 1085
748 13h/23/09 1020
822
955
5h/28/09
360 15h/03/11 1031
735
256
9h/05/10
698
511 14h/19/09
693
422 19h/17/10
844
7h/23/08
158
523
1h/09/09
226
849
364
1h/11/09
595
496 19h/13/10
719
347 19h/28/10
492
7h/06/08
195
1065
354
7h/11/08
452
1h/29/08
255
540
267 19h/12/09
355
1h/24/09
240
515
354
7h/24/10
700
310 19h/31/10
563
7h/10/09
428
375
258
1h/27/09
828
332 13h/07/10
406
270 13h/15/10
609
7h/20/09
207
D=
(A-Atb)^2
6084
17424
44521
1936
1600
32041
128881
27889
15625
1681
139876
225
29929
45369
3600
225
159201
13225
1521
38809
22801
6084
31329
38025
33856
30976
8100
∆A
tăng
dần
15
15
39
40
41
44
60
78
78
90
115
125
132
151
167
173
176
177
179
184
195
197
211
213
359
374
399
m/(n+1)
3.571
7.143
10.714
14.286
17.857
21.429
25.000
28.571
32.143
35.714
39.286
42.857
46.429
50.000
53.571
57.143
60.714
64.286
67.857
71.429
75.000
78.571
82.143
85.714
89.286
92.857
96.429
abs(A-Atb)
78
132
211
44
40
179
359
167
125
41
374
15
173
213
60
15
399
115
39
197
151
78
177
195
184
176
90
A(cm)
234
444
101
268
272
133
671
479
187
271
686
297
485
99
372
297
711
197
273
115
161
390
135
117
496
136
402
Trung bình: 312 D = 880833
184
=δ
Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%)
Sfc = ∆A50% 151
172
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/19/10
1
1h/24/10
2
13h/01/11
3
19h/04/11
4
13h/28/11
5
1h/09/12
6
19h/09/09
7
2000 19h/21/09
8
7h/09/10
9
19h/11/10
10
1h/17/10
11
7h/12/11
12
19h/16/11
13
14
19h/26/11
15 2001 19h/21/10
7h/12/11
16
19h/09/12
17
13h/13/12
18
19h/03/09
19
20 2002 19h/06/09
1h/19/09
21
19h/20/09
22
1h/23/09
23
7h/06/10
24
19h/14/10
25
19h/23/10
26
1h/25/10
27
13h/01/11
28
29
13h/14/09
30 2003 19h/24/09
1h/02/10
31
19h/05/10
32
13h/14/10
33
7h/10/11
34
13h/08/12
35
36
1h/19/09
37 2004 7h/02/10
13h/14/11
38
19h/24/11
39
TG(Hđ)
7h/20/10
19h/24/10
13h/02/11
19h/05/11
13h/29/11
1h/10/12
19h/10/09
19h/22/09
7h/10/10
19h/12/10
13h/17/10
19h/12/11
19h/17/11
19h/27/11
19h/22/10
7h/13/11
19h/10/12
7h/14/12
1h/04/09
1h/07/09
1h/20/09
7h/21/09
7h/23/09
1h/07/10
19h/15/10
13h/24/10
1h/26/10
13h/02/11
19h/14/09
19h/25/09
13h/02/10
13h/06/10
13h/15/10
7h/11/11
13h/09/12
1h/20/09
19h/02/10
13h/15/11
19h/28/11
abs(A-Atb)
28
134
464
52
87
83
101
89
71
104
109
20
97
103
168
60
142
23
54
80
21
96
95
92
93
36
41
88
82
12
91
86
86
229
14
41
21
15
383
A(cm)
241
347
677
161
126
130
112
124
142
109
104
193
116
110
381
273
355
190
159
133
234
309
308
121
120
177
254
301
131
201
122
299
299
442
227
172
192
228
596
Hđ
503
602
978
638
379
407
316
336
362
408
413
445
458
392
683
538
584
468
376
391
486
645
657
372
377
438
613
658
342
402
336
577
550
660
484
447
419
448
838
Hc
262
255
301
477
253
277
204
212
220
299
309
252
342
282
302
265
229
278
217
258
252
336
349
251
257
261
359
357
211
201
214
278
251
218
257
275
227
220
242
∆A
tăng
dần
14
15
20
21
21
23
28
36
41
41
52
60
71
82
86
87
88
89
91
92
93
95
96
97
101
103
104
109
116
119
120
123
132
134
142
168
229
383
464
m/(n+1)
2.500
5.000
7.500
10.000
12.500
15.000
17.500
20.000
22.500
25.000
27.500
30.000
32.500
35.000
37.500
40.000
42.500
45.000
47.500
50.000
52.500
55.000
57.500
60.000
62.500
65.000
67.500
70.000
72.500
75.000
77.500
80.000
82.500
85.000
87.500
90.000
92.500
95.000
97.500
D=
(A-Atb)^2
784
17956
215296
2704
7569
6889
10201
7921
5041
10816
11881
400
9409
10609
28224
3600
20164
529
2916
6400
441
9216
9025
8464
8649
1296
1681
7744
6724
144
8281
7396
7396
52441
196
1681
441
225
146689
Trung bình: 229 D = 657439
132
=δ
Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 92
173
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ
∆A=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
7h 21/9
5784
1997
1
19h 27/10 5782
2
5824
1h 3/11
3
5789
1998 17h 20/1
4
19h 13/11 5806
5
19h 18/11 5823
6
19h 19/11 5896
7
11h 25/11 5859
8
5835
1h 7/12
9
5858
10 1999 1h 19/10
5885
11
13h 1/11
5798
12 2000 19h 8/10
5893
1h 10/10
13
1h 18/10
14
5844
19h 27/10 5814
15
5771
16 2001 1h 19/10
5842
1h 21/10
17
19h 5/11
18
5785
13h 11/11 5803
19
20 2002 13h 22/9
5790
5791
1h 6/10
21
19h 14/10 5798
22
5766
1h 10/9
23 2003
5790
1h 15/10
24
13h 10/11 5770
25
5781
26 2004 13h 2/10
5781
1h 24/11
27
5911
1h 26/11
28
Hđ
TG(Hđ)
13h 21/9
6068
19h 28/10 5859
1h 4/11
5897
17h 21/10 5989
19h 14/11 6051
13h 19/11 6009
17h 20/11 6255
11h 29/11 6140
6055
10h 7/12
5942
1h 20/10
6092
13h 2/11
5990
19h 9/10
6192
7h 10/10
19h 18/10 5947
19h 28/10 6005
5976
13h 2/10
6128
1h 22/10
19h 6/11
5913
13h 12/11 6034
13h 23/9
6096
5948
1h 7/10
14h 15/10 5919
5921
1h 11/9
5973
1h 16/10
13h 11/11 5873
6100
13h 3/10
6095
1h 25/11
6037
1h 27/11
abs(A-Atb)
82.8
124.3
128.3
1.3
43.8
15.3
157.8
79.8
18.8
117.3
5.8
9.3
97.8
98.3
10.3
3.8
84.8
73.3
29.8
104.8
44.3
80.3
46.3
18.3
98.3
117.8
112.8
75.3
A(cm)
284
77
73
200
245
186
359
281
220
84
207
192
299
103
191
205
286
128
231
306
157
121
155
183
103
319
314
126
P%=
m/(n+1)
3.45
6.90
10.34
13.79
17.24
20.69
24.14
27.59
31.03
34.48
37.93
41.38
44.83
48.28
51.72
55.17
58.62
62.07
65.52
68.97
72.41
75.86
79.31
82.76
86.21
89.66
93.10
96.55
∆A
D=
tăng
dần
(A-Atb)^2
1.3
6847.56
3.8
15438.06
5.8
16448.06
9.3
1.56
10.3
1914.06
15.3
232.56
18.3
24885.06
18.8
6360.06
29.8
351.56
43.8
13747.56
44.3
33.06
46.3
85.56
73.3
9555.06
75.3
9653.06
79.8
105.06
80.3
14.06
82.8
7182.56
84.8
5365.56
97.8
885.06
98.3
10972.56
98.3
1958.06
104.8
6440.06
112.8
2139.06
117.3
333.06
9653.06
117.8
13865.06 124.3
12712.56 128.3
157.8
5662.56
Trung bình: 229 D = 182841
82
=δ
Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%)
Sfc = ∆A50% 78
Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%)
174
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ
D=
∆A=
(A-Atb)^2
124.57
720.32
1236.32
19365.86
25869.09
2516.16
3345.32
32098.77
157737.1
684.41
6697.57
83.93
26843.12
2288.54
1.35
2483.90
406.48
17118.77
39665.22
124.57
37.96
951.03
23.41
TG (Hc)
TT Năm
1998 19h 18/9
1
13h 27/9
2
19h 2/11
3
19h 14/11
4
8h 21/11
5
6h 26/11
6
1999 13h 19/10
7
19h 23/11
8
19h 1/11
9
7h 3/12
10
7h 10/9
11 2000
13h 10/11
12
19h 12/10
13
7h 17/10
14
1h 28/10
15
19h 12/11
16
13h 16/11
17
18
1h 20/11
19 2001 19h 21/10
13h 12/11
20
7h 10/12
21
22
1h 14/12
23 2002 19h 19/9
1h 23/9
24
7h 15/10
25
7h 25/10
26
1h 3/10
27 2003
19h 5/10
28
1h 15/10
29
30
1h 11/11
31 2004 1h 26/11
Hc
136
30
46
71
582
157
166
70
119
102
86
100
346
140
250
74
129
163
81
124
76
127
47
214
78
151
72
114
72
85
476
TG(Hđ)
7h 19/9
13h 28/9
13h 3/11
14h 15/11
8h 22/11
6h 27/11
13h 20/10
19h 24/11
19h 2/11
7h 4/12
19h 10/9
13h 11/10
19h 13/10
7h 18/10
1h 29/10
19h 13/11
13h 17/11
1h 21/11
19h 22/10
13h 13/11
7h 11/12
1h 15/12
13h 20/9
19h 23/9
7h 16/10
7h 26/10
1h 4/10
19h 6/10
1h 16/10
1h 12/11
1h 27/11
Hđ
358
214
292
421
632
418
319
460
727
339
215
320
393
303
462
235
360
243
491
346
293
307
253
258
298
292
206
223
379
398
565
abs(A-Atb)
11.2
26.8
35.2
139.2
160.8
50.2
57.8
179.2
397.2
26.2
81.8
9.2
163.8
47.8
1.2
49.8
20.2
130.8
199.2
11.2
6.2
30.8
4.8
166.8
9.2
69.8
76.8
101.8
96.2
102.2
121.8
∆A
tăng
dần
1.2
4.8
6.2
9.2
9.2
11.2
11.2
20.2
26.2
26.8
30.8
35.2
47.8
49.8
50.2
57.8
69.8
76.8
81.8
96.2
101.8
102.2
121.8
27835.16 130.8
139.2
83.93
160.8
4877.45
5904.19
163.8
10371.12 166.8
9246.99
179.2
10436.93 199.2
14844.67 397.2
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.50
15.63
18.75
21.88
25.00
28.13
31.25
34.38
37.50
40.63
43.75
46.88
50.00
53.13
56.25
59.38
62.50
65.63
68.75
71.88
75.00
78.13
81.25
84.38
87.50
90.63
93.75
96.88
A(cm)
222
184
246
350
50
261
153
390
608
237
129
220
47
163
212
161
231
80
410
222
217
180
206
44
220
141
134
109
307
313
89
Trung bình: 210 D = 424024
=δ
119
Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%)
Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%)
Sfc = ∆ATB 83.4
175
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ
∆A=
TG(Hđ)
2h 21/10
7h 07/11
1h 14/11
1202
1228
1276
1952
1h 18/10
1h 24/10
7h 02/11
1h 05/11
D= (A-
Atb)^2
420.25
40602.25
22052.25
538022.25
20.25
70490.25
15500.25
4422.25
236682.25
18090.25
26082.25
3080.25
2450.25
2862.25
3906.25
14762.25
47306.25
930.25
1h 26/10
1h 04/10
1h 16/10
1230
1240
1177
Hđ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
1562
1117
1h 20/10
1998
1
1406
1142
1h 06/11
2
19h 13/11 1163
1777
3
15h 19/11 1454 15h 20/11 2653
4
19h 21/11 1927 11h 22/11 2397
5
19h 15/11 1455 13h 16/11 2186
6
1543
1h 17/10
1999
7
1760
1h 23/10
8
2228
7h 11/11
9
10
2283
1h 04/11
11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926
07h 28/10 1330 07h 29/10 1740
12
13h 11/11 1242 13h 12/11 1658
13
14
1662 13h 17/11 2181
1h 17/11
15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579
19h 20/10 1466 07h 21/10 2053
16
13h 06/11 1190 07h 07/11 1438
17
18
13h 12/11 1240 19h 12/11 1736
19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439
19h 23/09 1457 13h 24/09 1555
20
07h 06/10 1227 07h 07/10 1463
21
01h 15/10 1214 01h 16/10 1457
22
1707
1h 25/10
23
1481
1h 03/10
24 2003
1h 15/10
25
1790
19h 16/10 1533 13h 17/10 1869
26
1551
7h 13/11
27
2161
7h 14/11
1246 19h 24/11 1805
1h 23/11
28
29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532
1526
30
1776
31
2138
32
abs(A-Atb)
20.5
201.5
148.5
733.5
4.5
265.5
124.5
66.5
486.5
134.5
161.5
55.5
49.5
53.5
62.5
121.5
217.5
30.5
322.5
367.5
229.5
222.5
11.5
224.5
147.5
129.5
144.5
93.5
129.5
111.5
122.5
11.5
A(cm)
445
264
614
1199
470
731
341
532
952
331
627
410
416
519
403
587
248
496
143
98
236
243
477
241
613
336
610
559
336
354
588
477
1h 03/10
7h 24/11
7h 26/11
19 03/10
7h 25/11
7h 27/11
1172
1188
1661
P%=
m/(n+1)
3.03
6.06
9.09
12.12
15.15
18.18
21.21
24.24
27.27
30.30
33.33
36.36
39.39
42.42
45.45
48.48
51.52
54.55
57.58
60.61
63.64
66.67
69.70
72.73
75.76
78.79
81.82
84.85
87.88
90.91
93.94
96.97
∆A
tăng
dần
4.5
11.5
11.5
20.5
30.5
49.5
53.5
55.5
62.5
66.5
93.5
111.5
121.5
122.5
124.5
129.5
129.5
134.5
104006.25 144.5
135056.25 147.5
148.5
52670.25
161.5
49506.25
201.5
132.25
217.5
50400.25
222.5
21756.25
224.5
16770.25
229.5
20880.25
265.5
8742.25
322.5
16770.25
367.5
12432.25
486.5
15006.25
733.5
132.25
Trung bình: 465 D = 1551944
223.75
=δ
Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%)
Sfc = ∆A50% 129
Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%)
176
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ
∆A=
TG (Hc)
1997
1998
TT Năm
1996 13h 23/10
1
13h 24/10
2
13h 26/9
3
19h 15/10
4
13h 17/11
5
7h 20/9
6
13h 28/9
7
13h 15/11
8
8h 22/11
9
13h 13/1
10 1999
19h 18/10
11
1h 20/10
12
7h 24/10
13
13h 2/11
14
1h 6/11
15
16
13h 28/11
17 2000 19h 13/10
19h 16/10
18
1h 12/11
19
20
1h 17/11
1h 20/11
21
22 2001 19h 21/10
1h 13/11
23
19h 21/9
24 2002
7h 25/10
25
7h 1/11
26
19h 24/9
27 2003
19h 8/12
28
1h 19/9
29 2004
1h 2/10
30
1h 24/10
31
13h 15/11
32
1h 25/11
33
TG(Hđ)
13h 24/10
22h 24/10
1h 27/9
5h 16/10
23h 17/11
19h 20/9
19h 20/9
23h 15/11
8h 23/11
7h 14/10
19h 19/10
13h 20/10
7h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
13h 29/11
19h 14/10
19h 17/10
19h 12/11
1h 18/11
13h 20/11
13h 22/10
7h 14/11
13h 22/9
7h 26/10
13h 2/11
19h 25/9
19h 9/12
1h 20/9
19h 2/10
1h 25/10
13h 16/11
19h 25/11
abs(A-Atb)
4.4
51.4
29.4
24.6
82.6
9.6
48.4
2.6
8.6
13.6
63.4
6.6
60.6
68.4
5.6
24.4
51.4
4.6
8.4
52.4
13.4
28.6
3.6
55.4
1.6
29.6
53.6
3.6
40.6
2.4
22.4
46.6
69.6
A(cm)
74
27
49
103
161
88
30
81
87
92
15
85
139
10
84
54
27
83
70
26
65
107
82
23
80
108
132
82
119
76
56
125
148
Hđ
186
201
269
147
233
188
271
114
261
108
121
219
262
284
315
100
132
192
101
137
177
187
193
138
132
164
113
101
102
106
110
143
194
Hc
112
174
220
44
72
100
241
33
174
16
106
134
123
274
231
46
105
109
31
111
112
80
111
115
52
56
-19
19
-17
30
54
18
46
∆A
tăng
dần
0.3
2.3
3.8
4.8
5.8
5.8
6.3
6.8
7.8
8.8
10.8
11.3
11.8
15.8
20.3
22.3
26.8
27.3
30.8
31.8
42.8
46.3
48.8
49.3
49.3
50.3
53.3
55.8
61.3
62.8
66.3
71.8
84.8
P%=
m/(n+1)
2.94
5.88
8.82
11.76
14.71
17.65
20.59
23.53
26.47
29.41
32.35
35.29
38.24
41.18
44.12
47.06
50.00
52.94
55.88
58.82
61.76
64.71
67.65
70.59
73.53
76.47
79.41
82.35
85.29
88.24
91.18
94.12
97.06
D= (A-
Atb)^2
19.57
2644.45
865.79
603.97
6818.76
91.70
2344.91
6.63
73.54
184.30
4022.63
43.24
3669.42
4681.88
31.09
596.54
2644.45
20.94
70.97
2748.30
180.21
816.57
12.79
3071.85
2.48
874.73
2870.36
12.79
1646.39
5.88
502.85
2169.30
4840.79
Trung bình: 78 D = 49190
39.2
=δ
Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%)
Sfc = ∆A50% 25
Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%)
177
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ
D=
∆A=
TT Năm
1
2003
2
3
4
2002
5
6
7
8
9
10 2001
11
12 2000
13
14
15
16
17
18 1999
19
20
21
22
23
24 1998
25
26
27 1997
28 1996
29
30
31
Hc
217
336
310
307
165
198
351
299
212
235
207
239
340
300
284
330
293
199
440
297
460
242
265
212
232
247
386
280
416
320
224
TG (Hc)
19h 3/10
1h 19/10
1h 13/10
13h 3/9
19h 21/9
1h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
7h 12/11
13h 21/10
19h 11/11
1h 7/10
13h 9/10
1h 13/10
13h 21/10
19h 16/11
13h 23/11
1h 8/10
19h 20/10
1h 2/11
19h 4/11
1h 16/11
7h 21/11
19h 21/10
7h 6/11
13h 13/11
1h 2/11
19h 25/10
9h 16/11
13h 30/11
19h 20/12
A(cm)
241
182
213
97
300
202
235
200
192
282
198
226
184
214
166
241
275
270
107
243
97
216
195
324
245
351
152
121
133
234
300
Hđ
458
518
523
404
465
400
586
499
404
517
405
465
524
514
450
571
568
469
547
540
557
458
460
536
477
598
538
401
549
554
524
∆A
tăng
dần
0
1
2
12
12
14
16
19
20
21
22
27
27
29
30
31
32
48
56
61
62
68
81
86
86
93
107
110
117
117
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
27
32
1
117
86
12
21
14
22
68
16
12
30
0
48
27
61
56
107
29
117
2
19
110
31
137
62
93
81
20
86
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
726
19h 4/10
1028
13h 19/10
1
1h 14/10
13704
13 h 4/9
7385
7h 22/9
146
1h 26/10
438
13h 4/11
198
13h 7/11
487
1h 23/11
4615
13h 22/10
258
19h 12/11
142
1h 8/10
904
13h 10/10
0
13h 13/10
2310
7h 22/10
726
13h 17/11
3713
13h 24/11
3129
1h 20/10
11463
19h 21/10
837
1h 3/11
13704
19h 5/11
4
13h 16/11
363
7h 22/11
12086
13h 22/10
957
4h 7/11
18751
1h 14/11
3852
21h 2/11
8661
19h 26/10
6571
3h 17/11
397
1h 1/12
7385
4h 21/12
Trung bình: 214 4030
=δ
63
Sai số cho phép (0.674): 42
Sfc = ∆A50% 31
178
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ
D=
TG (Hc)
2000
1999
Hc
TT Năm
555
2003 19h 18/10
1
675
19h 12/11
2
425
2002 19h 2/11
3
551
7h 6/11
4
554
13h 22/11
5
602
7h 9/10
6
1098
1h 17/11
7
636
13h 23/11
8
507
1h 10/1
9
507
1h 23/10
10
829
1h 5/11
11
524
12
7h 21/11
510
13 1998 1h 21/10
903
14h 13/11
14
1h 20/11
15
604
18h 10/12 1077
16
773
19h 12/12
17
536
18 1997 19h 1/11
569
19 1996 13h 25/10
648
9h 27/10
20
628
13h 5/11
21
819
1h 19/11
22
845
19h 12/11
23
620
24
19h 30/11
556
9h 19/12
25
682
26 1995 13h 13/11
569
1h 2/11
27
648
28
19h 25/10
628
29 1994 9h 16/11
526
13h 30/11
30
A(cm)
422
642
488
407
289
421
195
563
631
528
298
338
755
343
583
235
133
585
462
268
195
415
146
526
659
552
462
268
195
546
∆A
tăng
dần
3
3
4
11
44
44
70
75
80
108
110
120
128
129
134
145
150
150
165
167
183
213
223
223
223
224
241
272
285
337
P%=
m/(n+1)
3.23
6.45
9.68
12.9
16.1
19.4
22.6
25.8
29.0
32.3
35.5
38.7
41.9
45.2
48.4
51.6
54.8
58.1
61.3
64.5
67.7
71.0
74.2
77.4
80.6
83.9
87.1
90.3
93.5
96.8
(A-Atb)^2
4
224
70
11
129
3
223
145
213
110
120
80
337
75
165
183
285
167
44
150
223
3
272
108
241
134
44
150
223
128
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
13
13h 19/10
977
50027
19h 13/11 1317
4853
913
19h 3/11
128
958
7 h 7/11
16727
843
1h 23/11
7
1023
7h 10/10
49878
1h 18/11
1293
20928
13h 24/11 1199
45227
1138
1h 11/1
12027
1035
1h 24/10
14480
1127
1h 6/11
6453
1h 22/11
862
113344
21h 21/10 1265
5675
14h 14/11 1246
27115
13h 20/11 1187
33611
18h 11/12 1312
81415
906
13h 13/12
27778
19h 2/11
1121
1907
13h 26/10 1031
22600
916
22h 27/10
49878
823
13h 6/11
11
19h 19/11 1234
74165
991
11h 23/11
11592
1146
19h 1/12
57920
1215
8h 20/12
17867
1234
1h 14/11
1907
1031
21h 2/11
22600
916
19h 26/10
49878
823
3h 17/11
16299
1072
1h 1/12
Trung bình: 418 27877
=δ
167
Sai số cho phép (0.674): 122
Sfc = ∆A50% 140
179
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ
∆A=
D=
19h 8/10
13h 1/10
7h 16/10
13h 4/10
13h 3/10
19h 28/9
∆A
tăng
dần
0
2
4
8
13
19
21
22
27
30
44
48
50
51
52
54
57
61
66
70
71
76
76
77
90
90
96
99
120
129
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
50
19
76
51
30
71
52
90
137
21
8
99
61
96
13
129
22
0
120
66
57
77
48
4
2
90
76
70
27
54
44
Hc
TT Năm
TG (Hc)
2337
1h 5/10
2004
1
2003 19h 1/10
2
2438
2002 13h 13/10 2477
3
2457
2000 13h 26/9
4
2439
13h 9/10
5
2486
1h 16/10
6
2509
1h 19/10
7
2396
1h 16/11
8
2421
1987 19h 15/9
9
2461
10
19h 1/10
2512
11 1986 22h 30/9
2522
10h 29/9
12
2467
13
13h 26/9
2517
14 1985 16h 2/10
2442
19h 1/10
15
2540
16 1984 16h 6/10
2479
19h 2/10
17
18
2414
19h 23/9
19 1983 13h 17/10 2448
20 1981 13h 13/10 2454
21 1980 13h 26/10 2465
2497
22
2508
23
24 1979 19h 17/11 2375
2443
25
2465
26
2458
27
28
2421
29 1978 13h 14/10 2520
19h 13/10 2482
30
2438
1h 7/10
31
A(cm)
279
210
153
178
199
158
281
319
366
208
221
130
168
133
242
100
207
229
349
163
172
306
277
233
231
319
305
299
202
175
273
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
2545
2616
1h 6/10
344
2648
1h 2/10
5708
2630
1h 14/10
2555
2635
1 h 27/9
873
13h 10/10 2638
4977
2644
1h 17/10
2751
1h 19/10
2790
8181
19h 16/11 2715
18893
2787
16h 16/9
422
2669
4h 2/10
57
2733
4h 1/10
9712
2652
19h 29/9
3666
2635
1h 27/9
9129
2650
4h 3/10
181
2684
1h 2/10
16525
2640
22h 6/10
464
2686
1h 3/10
0
1h 24/9
2643
14509
19h 17/10 2797
4297
1h 14/10
2617
3198
19h 26/10 2637
5999
2803
1h 9/10
2348
2785
1h 2/10
20
13h 18/11 2608
6
2674
4h 17/10
8181
2784
1h 5/10
5845
2763
1h 4/10
4963
2720
19h 29/9
705
2722
1h 25/10
2867
2657
4h 14/10
1976
2711
19h 7/10
Trung bình: 229 4577
=δ
68
Sai số cho phép (0.674): 45
Sfc = ∆A50% 54
180
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ
∆A=
D=
TG (Hc)
TT Năm
7h 8/9
2003
1
1h 2/10
2
1h 17/11
3
2002 19h 11/10
4
2001 13h 24/9
5
7h 15/9
2000
6
13h 18/10
7
1h 16/11
8
1h 4/9
1999
9
10
19h 24/10
11 1998 19h 28/8
13h 1/10
12
19h 18/10
13
20h 19/10
14
19h 13/11
15
7h/13/12
16
7h 29/9
17 1996
18
19h 5/11
19 1995 13h 15/9
Hđ
405
580
511
590
432
561
658
854
412
410
471
450
530
489
847
507
704
715
696
Hc
180
320
242
280
276
267
264
189
290
271
236
212
193
302
246
191
315
187
252
A(cm)
225
260
269
310
156
294
394
665
122
139
235
238
337
187
601
316
389
528
444
∆A
tăng
dần
6
12
15
28
53
62
67
72
84
87
97
122
135
166
183
200
206
279
343
P%=
m/(n+1)
5.00
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
65.0
70.0
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
(A-Atb)^2
97
62
53
12
166
28
72
343
200
183
87
84
15
135
279
6
67
206
122
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
9317
7h 9/9
3785
1h 3/10
2759
1h 18/11
133
1h 12/10
27399
1h 25/9
758
7h 16/9
5252
7h 19/10
117974
1h 17/11
39811
7h 4/9
33316
7h 25/10
7487
13h 29/8
6977
1h 2/10
239
5h 19/10
18097
9h 20/10
78106
17h 14/11
31
7h 14/12
4553
4h 30/9
42631
6h 6/11
15000
3h 16/9
Trung bình: 322 21770
=δ
148
Sai số cho phép (0.674): 99
Sfc = ∆A50% 87
181
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ
STT Sông - Trạm Đặc trưng
Đà - Hòa bình 1
Qmax
Qmin
QTB
Thao - Lào Cai 2
Thao - Phú Thọ 3
Thao - Yên bái 4
Lô - Tuyên Quang 5
Hồng - Hà Nội 6
7 Hoàng Long - Bến Đế
Cầu - Thái Nguyên 8
Thái bình - Phả Lại 9
182
Scf (cm)
20%QTĐ
20%QTĐ
20%QTĐ
40
20
26
29
25
25
52
36
47
62
41
52
48
38
41
20
20
20
50
15
30
30
27
28 Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn
Trạm - Sai số cho phép
Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái
24 cm 13 cm 18 cm Hmax
14 cm 11 cm 17 cm Htb
183
16 cm 14 cm 24 cm Hmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109
Tạ Bú 58 95 132 152 163
Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050
Lào Cai 19 33 38 45 50
Yên Bái 36 61 80 90 94
Phú Thọ 16 26 39 45 47
Hàm Yên 33 54 67 74 80
Chiêm Hoá 25 46 63 64 77
Tuyên Quang 46 87 120 141 155
Vụ Quang 30 63 83 94 101
Thái Nguyên 12 22 32 38 42
Cầu Sơn 8 15 21 25 25
Hà Nội 29 52 74 89 102
Bến Đế 10 19 25 34 43
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Hưng Yên 22 44 61 71 76
Đáp Cầu 16 33 45 56 67
Lục Nam 12 25 36 47 55
Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58
Phả Lại 14 27 38 47 58
184
Giàng 16 29 33 41 48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
18 33 49 55 56 Lý Nhân
20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ
22 46 53 73 83 Nam Đàn
13 19 21 20 21 Mai Hoá
10 15 17 19 22 Quảng Trị
5 10 12 13 16 Huế
9 13 18 17 21 Câu Lâu
21 37 50 61 71 Linh Cảm
9 15 18 25 27 Trà Khúc
15 30 37 43 46 Tân An
15 21 30 36 39 Phú Lâm
3 7 10 13 15 Tân Châu
185
4 7 10 12 15 Châu Đốc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm
STT Sông - Trạm Scf (cm)
1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s)
2 Thao - Yên Bái 71
3 Thao - Phú Thọ 52
4 Lô - Tuyên Quang 169
5 Hồng - Hà Nội 62
6 Cầu - Đáp Cầu 67
7 Thương - P.L.Thương 50
8 Lục Nam - Lục Nam 57
9 Thái Bình - Phả Lại 52
10 H.Long - Bến Đế 58
11 Mã - Giàng 131
12 Cả - Nam Đàn 92
13 La - Linh Cảm 92
14 Gianh - Mai Hóa 108
15 T.Hãn - Quảng Trị 80
16 Hương - Huế 60
17 Thu Bồn - Câu Lâu 53
18 Trà khúc - Trà Khúc 68
19 Kôn - Tân An 35
20 Đà Rằng - Phú Lâm 74
21 Tiền - Tân Châu 33
186
22 Hậu - Châu Đốc 38
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
VI
VII
VIII
IX
I
II
III
IV
V
X
XI
XII
125
118
109
18
14
17
16
57
165
65
69
33
Đặc trưng
LAI CHÂU
280
349
289
229
223
240
112
54
28
30
50
280
Trung bình
12
11
10
9
16
102
63
82
60
32
29
18
Max
23
22
26
27
56
64
91
61
48
34
52
28
Min
QUỲNH NHAI
53
36
49
51
59
144
108
131
101
110
116
133
Trung bình
26
23
22
19
37
49
77
47
45
24
26
24
Max
34
32
46
42
60
86
65
76
54
46
47
40
Min
YÊN BÁI
51
57
79
74
118
75
80
70
77
74
114
81
Trung bình
40
32
42
35
45
77
55
63
46
36
37
40
Max
187
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
37
33
45
39
52
54
59
47
51
31
38
40
Đặc trưng
PHÚ THỌ
45
42
70
47
91
65
96
64
65
72
64
54
Trung bình
37
46
37
37
41
54
52
38
38
28
32
33
Max
18
26
29
36
48
80
71
79
100
60
50
22
Min
VỤ QUANG
106
120
109
132
123
20
31
68
74
94
91
37
Trung bình
18
22
22
32
35
48
52
60
53
30
32
27
Max
30
33
55
65
65
80
73
65
105
69
64
31
Min
VIỆT TRÌ
57
36
70
63
117
110
88
82
113
88
118
61
TBình
34
45
52
48
56
84
70
53
71
56
41
34
Max
23
22
33
41
53
84
115
79
76
53
35
32
Min
GHỀNH GÀ
31
49
100
77
134
179
143
134
128
104
86
76
TBình
21
33
30
28
31
50
52
69
49
28
30
28
Max
188
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
I
II
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
17
20
49
78
110
83
90
45
42
25
34
33
TBình
TUYÊN QUANG
158
145
138
151
123
133
110
32
41
51
85
88
Max
15
16
28
66
67
58
52
30
26
20
17
15
Min
33
28
65
80
69
59
103
74
67
47
53
43
TBình
SƠN TÂY
65
32
110
102
86
76
105
80
133
78
62
73
Max
29
29
44
98
78
51
91
56
59
37
38
34
Min
24
23
59
84
76
61
96
59
70
36
39
30
TBình
HÀ NỘI
49
30
106
121
93
82
104
89
122
63
54
62
Max
20
19
39
71
85
55
80
43
59
30
36
30
Min
13
15
35
69
88
51
71
54
34
15
22
17
TBình
ĐÁP CẦU
15
16
78
114
98
65
92
67
54
25
48
34
Max
12
12
27
50
70
52
66
32
21
14
18
16
Min
P. LTHƯƠNG
13
15
35
63
89
53
79
49
31
20
24
18
TBình
15
14
96
55
98
104
101
75
50
21
41
33
Max
189
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
14
15
15
20
27
47
72
50
58
35
23
17
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
I
II
III
IV
VII VIII
IX
XI
XII
V
VI
X
10
10
16
23
34
59
52
84
50
66
33
13
TBình
LỤC NAM
12
14
33
51
81
109
81
88
59
87
51
21
Max
12
12
18
15
20
44
27
68
51
62
21
16
Min
12
13
18
22
33
59
41
73
48
73
31
14
TBình
PHẢ LẠI
17
14
25
31
59
95
68
102
54
89
44
19
Max
14
13
20
20
29
47
27
71
51
60
22
14
Min
8
6
7
10
16
33
35
30
32
57
24
9
TBình
BẾN ĐẾ
11
8
13
17
32
48
65
64
56
77
47
10
Max
8
7
6
8
13
27
28
28
24
41
23
9
Min
23
17
16
15
34
36
83
59
51
99
48
29
TBình
NAM ĐÀN
27
18
23
22
72
67
106
108
129
138
89
36
Max
21
18
15
18
17
29
51
27
32
53
32
31
Min
GIÀNG
6
5
6
7
9
24
37
29
37
60
15
7
TBình
12
12
9
9
11
40
103
114
150
120
43
10
Max
190
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
12
10
8
9
10
26
32
30
46
26
22
13
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
II
III
IV
VI
VII VIII
IX
XII
I
V
X
XI
5
5
4
5
7
6
4
6
13
23
20
16
TBình
HUẾ
10
8
11
10
23
45
17
30
98
105
111
75
Max
5
4
12
3
5
5
5
4
8
6
8
7
Min
11
8
11
14
25
27
22
31
61
51
36
27
TBình
ĐỒNG TÂM
25
129
144
154
248
330
313
149
43
40
66
70
Max
8
7
8
9
14
11
10
11
18
22
13
10
Min
7
6
6
7
13
17
11
19
20
28
27
32
TBình
PHÚ LÂM
15
32
20
44
47
82
70
91
11
10
11
11
Max
9
9
7
8
18
13
13
18
17
15
19
14
Min
8
5
5
6
8
7
5
4
13
36
41
32
TBình
CÂU LÂU
14
9
8
12
24
19
8
15
114
88
90
84
Max
9
7
4
4
5
8
6
5
9
9
28
22
Min
TRÀ KHÚC
25
16
19
17
24
23
18
18
21
45
51
50
TBình
Max
39
23
43
28
68
39
34
33
70
97
127
126
191
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
20
14
19
17
19
14
17
18
17
24
39
23
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
15
12
14
7
32
52
48
53
40
46
24
8
TBình
TÂN CHÂU
11
10
16
5
35
41
53
49
41
46
33
9
Max
16
21
10
9
22
61
41
49
47
43
20
10
Min
6
9
9
5
24
29
42
49
43
47
25
5
TBình
CHÂU ĐỐC
9
9
14
6
26
38
53
61
56
43
30
7
Max
Min
11
15
12
11
9
21
49
29
49
42
48
25
192
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA
CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA
Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn
Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Đã tiếp thu ý kiến
Xin bảo lưu theo Đề
cương
Đã tiếp thu ý kiến
193
1. TS Đinh Văn Loan
+ Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn
cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng
giá sương muối, gió tây nam khô nóng
+ Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như
khu vực ảnh hưởng…
+ Thay đổi thứ tự một số mục
2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh
+ Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày
một văn bản pháp quy
+ Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203
để ứng dụng
+ Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu
Chia
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục
+ Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì
bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng
+ Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm
bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được
đánh giá đúng nếu….
+ Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm
+ Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không
đánh giá
+ Việc phân chia khu vực đối với dân số…
+ Thay đổi quy định về mặt thời gian
+ Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa
+ Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ
+ Góp ý về văn phạm Đã sửa
Đã tiếp thu
Không có tài liệu tham
khảo
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã sửa
Xin bảo lưu vì khu
vực dự báo được căn
cứ chủ yếu vào đặc
trưng khí hậu.
Đã sửa
Đã sửa
Không thuộc nội dung
Đề cương
Đã tiếp thu sửa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ
tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm
+ Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc
đánh giá ý trùng lặp
+ Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo
KTHN
+ Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như
hướng dẫn quan trắc trong quy phạm.
+ Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng.
+Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng %
Đây là vấn đề của TT
QG
Đã sửa
Đã sửa
Xin bảo lưu vì quan
trắc khác dự báo
cấp mưa và dạng mưa
gắn chặt với quy định
lượng mưa nên có khi
sử dụng dạng mưa để
ngầm ý cả cấp mưa.
Do thời tiết nguy hiểm
có tầm quan trọng
khác nhau giữa các
vùng và từng thời kỳ
nên sẽ xảy ra nhiều bất
hợp lý.
Đã sửa
Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
+ Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực
và TT Tỉnh để dễ áp dụng.
3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu
phục vụ
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
194
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không?
+ Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng
+ Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất
lượng dự báo chứ
không phải đánh giá
chất lượng phục vụ
Đã sửa
Xin bảo lưu
Đã sửa
Sẽ vận dụng đ/v bản
tin dự báo phụ thuộc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thời tiết nguy hiểm.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì
chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào?
+ Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự
báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa
+ Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số
cho phép
195
Sẽ có quy định cụ thể
Đã xem xét lại cho
phù hợp
Sai số cho vị trí tâm
bão được thực hiện
theo quy định của
WMO
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. TS Đinh Văn Loan
+ Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc,
có thể chấp nhận được.
Đây chưa phải là “tiêu
chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn"
+ Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời
tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu
Mục tiêu của đề tài là xây
dựng công cụ xác định
MCX bản tin DB phát ra,
không đề cập xây dựng
quy phạm. Tuy nhiên, ý
kiến của TS Loan trùng
với ý kiến nhiều chuyên
gia khác, đề nghị Lãnh
đạo TT xem xét để cho
xây dựng Qui phạm DB
cho đồng bộ.
+ Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy
hiểm và thời tiết bình thường
Đây không phải là quy
phạm, cho nên chỉ đề cập
đánh giá TTNH mà
DBHVHD có thể dự báo
được.
+ Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết
không phù hợp khả năng dự báo
+ Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức
sai số cách nhau 6h
+ Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình
thường để sử dụng ghép vào bảng 9
Đây không phải là bảng
qui định thuật ngữ, mà chỉ
đưa ra các tình huống có
thể xảy ra trong bản tin để
đánh giá.
DB HV về KKL sai số 6h
là khó khăn. Tuy nhiên có
thể sửa lại bỏ bớt mức sai
36 - 48h.
Đã qui định ở điều 3.2.
Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ
thêm vào "được thực hiện
ở điều 3.2".
2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh
196
+ Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và
đánh giá đều có căn cứ, cụ thể.
Đã tiếp thu và đã sửa
+ Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng
+ Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và
chuẩn xác
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu
+ Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n
sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm
quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥
2 trạm quan trắc".
+ Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với
dự báo hạn ngắn
"vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm
"rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm
+ Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một
+ Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc"
khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa
Xin bảo lưu vì còn phụ
thuộc địa hình địa
phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20
+ Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và
"mưa to, rất to"
+ Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với
phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo
"rét hại", "mưa rất to",
"dông"
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và
Nam Trung Bộ.
+ Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ
rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu
+ "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi
là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá
dự báo dông
+ Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu
cần đưa theo tỉ lệ trạm
+ Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
197
Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan
trọng"
+ Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các
nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu
phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận.
+ Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo
+ Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã
xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc.
So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ
+ Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn
+ Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho
Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đã tiếp thu
Sẽ có quy định cụ thể
Xin bảo lưu
+ Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp
"có ngày có..." thì thế nào?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đ/n sớm đưa vào thực hiện
+ Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu
+ Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng
DB
+ Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5
ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào
+ Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2
trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia
nhiều khu vực nhỏ
3.
Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
198
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Việc đánh giá các bản tin
là độc lập, sau đó đánh giá
chất lượng chung
Đã quy định, sẽ có hướng
dẫn thực hiện cụ thể.
Không thuộc phạm vi đề
tài
Không thuộc phạm vi đề
tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa
phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai
nền, thì đánh giá ĐF thế nào?)
+ Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo
cho thống nhất quản lý
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để
đánh giá
+ DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP:
10-30, 20-40, 30-50mm...
+ Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo
+ Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào
+ Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá
KKL theo 12h?
+ Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống
nhất giá theo ngày
+ Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh
giá
+ Một số công thức không giải thích
Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
Lượng mưa trạm TV
không thường xuyên,
thiếu chính xác nên không
sử dụng để đánh giá được
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đánh giá độc lập từng
bản tin.
Đã sửa
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu vì phụ thuộc
vào từng hiện tượng
Đã tiếp thu
5.
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng
+ Thiếu minh hoạ
+ B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với
DBHN Đã có ở phần phụ lục
Xin tiếp thu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
199
+ B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung
Trung Bộ trở vào.
+ Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Dùng
“nhược điểm”
(đã sửa). Sai số
phần nước xuống
nhỏ hơn nhưng
không ảnh hưởng
đến ý nghĩa phục
vụ phòng tránh
thiên tai.
Tiếp thu và đã
sửa
Đã sửa là “K”
Vì lấy sai số
chung bằng
18,5% là chưa
hợp lý.
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo
hiện có.
+ “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm.
+ Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự
động hoá.
+ Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù
hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta.
+ Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước?
2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân
+ Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có.
+ Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số
hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng.
+ Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử
nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006.
+ Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy
Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2.
+ Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ
cơ sở khoa học.
3. Th.S Đào Văn Lễ
+ Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý.
+ Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không?
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ,
khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng
quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết
luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên).
+ Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn
hoặc bằng ∆H60%?
Do ảnh hưởng
của nước dâng hồ
Hòa Bình, đã sửa.
Đã sửa
200
Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch
+ Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất
đưa ra.
+ Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp
tính toán Q thực theo đường vòng dây?
- Một số lỗi trong biên tập (đã sửa).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy
bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm.
+ ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ,
không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ?
+ Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình,
khi nào đánh giá theo biên độ lũ.
+ Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo?
Đã sửa
Tiếp thu
Đã bổ sung các
quy định về đánh
giá quá trình,
biên độ và bản
tin.
Đã sửa chữa, bổ
sung các thuật
ngữ, các giải
thích cần thiết.
Bổ sung phần
đánh giá xu thế
Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Thống nhất như đề tài
+ Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ,
tương đương…
+ Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H
sông Lô.
+ Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự
báo.
+ Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn.
Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.
+ Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn.
Ngoài nội dung
của đề tài.
Tiếp thu, đã sửa
và bổ sung.
Đã có các phần
mềm đánh giá dự
báo.
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều?
+ Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất.
+ Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại
dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%.
+ Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất
hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T
+ Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự.
Tiếp thu, nếu dự
báo đỉnh lũ có t
lớn hơn thì lấy
Scf lớn hơn.
201
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở
khoa học và chặt chẽ so với trước.
+ Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là
chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo
dài thời gian nhận định đỉnh?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Tiếp thu và đã bổ
sung
Đưa ra đề xuất
tính Scf bằng số
liệu các trận lũ,
hợp lý hơn.
Tiếp thu và đã bổ
sung, sửa chữa.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự
báo tự nhiên?
+ Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ?
+ Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá
nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và
72cm lại quá lớn?
+ Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ?
5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự
báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành.
+ Một số sai sót trong in ấn cần được sửa.
8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày
trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”.
+ Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần
mở đầu.
+ Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ
trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại
lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản
tin dự báo…
+ Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu.
+ Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%.
+ Đề nghị phân cấp chi tiết hơn:
0,2
ρ
0,21 – 0,30
0,31 – 0,40
0,71 – 0,80 Scf
∆H50%
∆H60%
∆H75%
∆H55%
0,4
202
Tiếp thu và đã bổ
sung các thuật
ngữ, giải thích
các lọai lũ...
Tiếp thu và mở
rộng phân 3 cấp:
r Scf
<
∆H50%
0,2–0,4
>
∆H60%
Sử dụng số liệu
các trận lũ và
tính chung cho
tòan trận lũ.
Sẽ có đề tài mới
tính cho vùng
triều,
Tiếp thu, đã bổ
sung và sẽ
chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp
với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến
của các trạm TV Tây Nguyên.
+ Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống
hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể.
+ Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá
nhỏ).
9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ
+ Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng
triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ.
+ Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao
cho các Đài.
+ Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia
Nội dung góp ý
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết
Tiếp thu
Đúng vậy, song
không phải là
định lượng mà là
định tính.
Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Tiếp thu Nội dung góp ý
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số
nhỏ nên khó dự báo.
+ Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo
+ Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho
phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm
+ So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn
và hạn vừa trượt 5 ngày
+ Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với
địa phương ?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự
biến đổi của mực nước đặc trưng.
+ Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép
riêng?
203
Sẽ quy định thêm là nếu sai
số nhỏ hơn 10cm thì lấy là
10cm.
Đã sửa.
Dự báo hạn ngắn là DB có
thời gian xác định, còn dự
báo hạn vừa không có thời
gian xác định, chỉ lấy trị số
giá trị đặc trưng.
Dự báo trượt là loại bản tin
có tính đến yêu cầu và khả
năng dự báo, vì vậy không
bắt buộc đối với địa
phương.
Vì yếu tố dự báo là các trị
đặc trưng lên phải lấy giá
trị đặc trưng để tính nên
không lấy số liệu lúc 7h
như cũ để tính.
Sẽ khó khăn cho việc theo
dõi và đánh giá.
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Do có tác động của con
người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn.
+ Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ
+ Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
nhất vào.
3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn
+ Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho
phép?
+ Dự báo trượt đối với địa phương?
+ Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài.
+ Đánh giá thời gian xuất hiện.
+ Dự báo theo khoảng từ - đến
+ Đánh giá xu thế dự báo?
+ Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh
hưởng triều.
+ Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn?
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và
Nam Đàn có kết quả thiên lớn
+ Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ
văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn
cạn, nên không đưa sai số
này vào.
Không nằm trong phạm vi
Đề tài.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích.
Đánh giá thời gian xuất
hiện của trị đặc trưng max,
min là một vấn đề khó,
không có phương án dự
báo, do vậy chỉ có định
tính, mang tính chủ quan,
do vậy chỉ để tham khảo.
Không thuộc phạm vi Đề
tài.
Vì quy luật của quá trình
đỉnh lũ ổn định hơn biến
đổi của mực nước ở các
sông vừa và nhỏ.
Nhiều năm qua mốc cốt
thay đổi nên số liệu có thể
có sự sai lệch. Phương
pháp tính sai số cho phép
khác trước nên có khả năng
sai số đỉnh lũ năm của
Giàng và Nam Đàn có thể
thiên cao.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn
ngày thứ 4?
204
Sai số cho phép của từng
thời kỳ phụ thuộc nhiều
vào biến đổi mực nước
theo thời đoạn thính toán vì
vậy nhiều sông có sai số 5
ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày.
Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian
xuất hiện các trị đặc trưng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là
ngắn, cần dài hơn
7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn
vừa và hạn dài
+ Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và
khi nào lấy là n-1
+ Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo
trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ?
8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ
+ Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn
ngăn và hạn vừa?
+ Cần có phần mềm tính sai số cho phép
205
Đã giải thích ở trên
Thời gian lấy số liệu để
tính sai số cho phép của
hạn dài khác với hạn vừa,
đối với hạn dài thì nguyên
tắc là càng nhiều số liệu
càng tốt
Khi n >= 30 thì lấy là n-1
còn ngược lại lấy là n.
Dự báo định kỳ và dự báo
trượt khác nhau vì dự báo
trượt có thời gian xác định
là ngày cụ thể.
Đã giải thích ở trên
Không thuộc phạm vi Đề
tài
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006
Khu vực
Tháng 4 (%)
Tháng 5 (%)
Tháng 6 (%)
Quí II
(%)
Tuần
1
2
3
4 TK 1
2
3
4
5 TK 1
2
3
4 TK
70
83
66
73
72
68
54
86
79
75
100 89
72
86
54
75
50
86
82
81
83
89
89
75
89
93
75
89
82
72
82
64
86
93
82
83
87
86
89
79
75
75
96
89
75
82
100 100 89
100 97
95
96
89
100 100 96
75
100 89
96
100 92
100 100 89
100 97
87
80
80
82
82
75
100 92
72
100 86
72
68
82
93
75
68
72
77
82
86
100 100 100 97
64
93
72
61
68
89
82
79
57
74
76
74
75
89
79
64
64
82
79
93
79
46
72
61
79
82
Phía tây Bắc Bộ
Phía đông Bắc Bộ
Thanh Hóa - Huế
Đà Nẵng - Bình Thuận
Tây Nguyên
Nam Bộ
Hà Nội
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
206
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa
(Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006)
Tmin
(%) Tmax
(%) Ngày Khu vực Xu thế
(%) Trung
bình
(%) Lượng
mưa
(%) Nhiệt
độ TB
(%)
Xu
thế
bản
tin
(%)
66 68 61 57 64 63
80 57 100 88 100 86
84
1-10/2/
2005 100 100 97 97 100 99
100 87 80 86 100 87
50 77 39 85 87 67
95 43 18 86 61 60
69
11-20/2
20/05 70 100 63 50 73 71
100 51 63 88 100 80
100 56 38 83 100 75
75 77 0 86 100 68
80
21-28/2/
2005 80 92 77 92 100 85
100 93 76 99 100 93
37 77 93 89 60 58
82 86 100 98 66 86
73
1-10/7/
2005 48 62 85 82 74 70
44 62 92 98 95 78
83 88 90 88 81 84
76
11-20/7/
2005 Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
207
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
49 95 75 86 77 76
34 72 60 70 68 60
65 92 87 95 68 85
45 91 94 95 43 74
42 67 100 95 4 61
70
21-31/7/
2005 50 83 100 86 55 75
53 81 84 97 38 70
76 62 69 55 75 68
70 55 90 68 73 72
72
1-10/5/
2006 47 66 97 97 94 78
68 87 86 87 30 71
44 28 86 66 57 56
56 26 86 12 53 47
63
11-20/5/
2006 69 86 89 72 11 66
77 91 95 91 64 84
53 49 75 84 21 56
63 91 86 70 25 67
70
21-31/5/
2006 73 94 88 100 49 81
60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
208
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài
• Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
• Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I,
II và III năm 2006.
• Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm
2006.
• Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên.
Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %)
I
III
II
Tháng
Yếu tố
Nhiệt độ (T)
83
78
76
Lượng mưa (R)
85
41
46
84
59
61
Tổng kết từng tháng
Pi=(T+R)/2
68 Tổng kết 3 tháng
P=PI+PII+PIII/3
209
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006
Thời gian ảnh hưởng
Cường độ gió (tại BLV)
STT
Phân loại
Thời gian
Dự báo
Thực tế
ĐG
DB
trước
1
24h
Sáng 5/1
Cấp 7
+
Cấp 6, có lúc
cấp 7
2
Đêm 8/1
Không
Cấp 7
3
Đêm 19/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
-
4
Đêm 22/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
5
Đêm 25/1
Không
-
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 18m/s
6
Đêm 3/2
30
Cấp 6
Cấp 5
+
7
Ngày 9/2
24
Cấp 6
Cấp 5
+
8
Đêm 16/2
36
Cấp 6
+
9
Chiều 22/2
24
Cấp 6
+
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
GMĐB
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
10
Đêm 27/2
12
Cấp 7, giật 18 m/s
+
KKLTC
mạnh
11
Đêm 12/3
30
Cấp 7, giật 20 m/s
+
12
30
Cấp 6
+
Chiều tối
23/3
13
Đêm 12/4
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
14
24
Cấp 7, giật 18 m/s
+
15
24
+
Sáng sớm
28/4
Sáng sớm
13/5
Cấp 7-8, giật 21
m/s
16
Đêm 8/9
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
17
Đêm 31/10
24
+
GMĐB
mạnh
GMĐB
trung bình
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
18 KKLTC
Chiều 6/11
24
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 17m/s
Cấp 5, có lúc
+
210
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cấp 6
19
Đêm 22/11
24
Cấp 5
+
20
24
+
Sáng sớm
27/11
Cấp 5, có lúc
cấp 6
21
Đêm 30/11
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
yếu
KKLTC
mạnh
22
36
+
GMĐB
trung bình
Sáng sớm
9/12
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 16 m/s
23
24
Cấp 7, giật 17 m/s
+
Ngày
13/12
24
Đêm 15/12
36
Cấp 7, giật 22 m/s
+
25
24
Cấp 6
+
KKLTC
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
Ngày
19/12
Cấp 5, có lúc
cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
GMĐB - Gió mùa đông bắc
KKLTC - Không khí lạnh tăng cường
BLV - Bạch Long Vỹ
Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta.
Trong số 25 đợt không khí lạnh này có:
• 2 đợt không dự báo được chiếm 8%
• 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16%
• 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52%
• 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12%
• 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12%
211
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005
Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm:
Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).
-
- Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY).
- Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE).
- Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT).
- Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT).
- Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo
Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE).
- Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence).
Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản
(JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của
Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng
được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ
số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam.
Số liệu dùng để đánh giá bao gồm:
• Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003,
2004 và 2005.
• Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005.
• Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks)
cho mùa bão 2003, 2004 và 2005.
Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở
đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của
CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER
cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão.
1. Mùa bão 2003
212
Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo
KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304),
NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312),
DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một
số cơn bão điển hình:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.1 Bão LINFA (0304)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
8
1
7
2
5
0
3
0
0
2
8
1
5
2
5
0
3
0
0
2
8
1
8
2
5
0
3
0
0
2
8
1
6
2
5
0
3
0
0
2
8
1
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
6
2
5
0
3
0
0
2
6
0
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
7
2
5
0
3
0
0
2
6
0
8
2
5
0
3
0
0
2
6
0
5
2
5
0
3
0
0
2
6
0
0
3
5
0
3
0
0
2
8
1
0
3
5
0
3
0
0
2
1005
1000
995
990
985
980
975
Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão LINFA (0304)
Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và
Pmin
Vmax
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305)
Vmax
1000
60
50
995
40
990
30
985
20
980
10
0
975
0
0
2
0
6
0
3
0
0
2
0
0
1
0
6
0
3
0
0
2
0
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
1
0
6
0
3
0
0
2
2
1
2
0
6
0
3
0
0
2
8
1
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
1
3
5
0
3
0
0
2
8
1
1
0
6
0
3
0
0
2
6
0
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
1
0
6
0
3
0
0
2
213
Pmin
Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NANGKA (0305)
Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa
với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
3
2
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
2
1
5
2
7
0
3
0
0
2
2
1
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
5
2
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
3
2
7
0
3
0
0
2
1.3 Bão IMBUDO (0307)
Pmin
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão IMBUDO (0307)
Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1.
Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO
214
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.6
-1.1
-23
-139
161
19 GA
-0.8
-0.4
-64
-80
134
8 BK
-0.9
-0.8
-62
-122
165
17 VN
-0.9
0.2
-123
-33
182
8 AVE
-0.3
-0.6
-17
-77
106
7 CLIP
-0.6
0.0
-83
-43
186
9
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.4 Bão KONI (0308)
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
2
1
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
6
1
7
0
3
0
0
2
0
0
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
9
1
7
0
3
0
0
2
2
1
8
1
7
0
3
0
0
2
2
1
9
1
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
8
1
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
6
1
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
Pmin
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KONI (0308)
Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2.
Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI
215
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-1.1
-0.5
-106
-84
190
23 GA
-0.7
-0.3
-68
-46
108
20 BK
-0.5
0.0
-59
-20
76
14 VN
-1.2
0.0
-135
-42
151
12 AVE
-0.7
0.0
-72
-27
87
10 CLIP
-0.8
0.2
-117
-10
193
12
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
70
Pmin
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
6
0
0
2
8
0
3
0
0
2
8
1
0
2
8
0
3
0
0
2
6
0
1
2
8
0
3
0
0
2
8
1
1
2
8
0
3
0
0
2
6
0
2
2
8
0
3
0
0
2
8
1
2
2
8
0
3
0
0
2
6
0
3
2
8
0
3
0
0
2
8
1
3
2
8
0
3
0
0
2
6
0
4
2
8
0
3
0
0
2
8
1
4
2
8
0
3
0
0
2
6
0
5
2
8
0
3
0
0
2
8
1
5
2
8
0
3
0
0
2
6
0
6
2
8
0
3
0
0
2
1.5 Bão KROVANH (0312)
Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3.
Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH
216
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.3
-0.3
22
-20
123
16 GA
-0.3
-0.7
-42
-79
99
4 BK
0.0
-0.8
0
-82
113
15 VN
-0.1
0.3
-25
24
57
9 AVE CLIP
-0.2
0.5
-37
40
118
11
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.6 Bão DUJUAN (0313)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
90
1010
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
950
20
940
10
930
0
920
0
0
0
3
8
0
3
0
0
2
6
0
0
3
8
0
3
0
0
2
2
1
0
3
8
0
3
0
0
2
8
1
0
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
3
8
0
3
0
0
2
6
0
1
3
8
0
3
0
0
2
2
1
1
3
8
0
3
0
0
2
8
1
1
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
0
9
0
3
0
0
2
6
0
1
0
9
0
3
0
0
2
2
1
1
0
9
0
3
0
0
2
8
1
1
0
9
0
3
0
0
2
0
0
2
0
9
0
3
0
0
2
6
0
2
0
9
0
3
0
0
2
2
1
2
0
9
0
3
0
0
2
8
1
2
0
9
0
3
0
0
2
0
0
3
0
9
0
3
0
0
2
6
0
3
0
9
0
3
0
0
2
2
1
3
0
9
0
3
0
0
2
Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
2
1
2
1
1
1
3
0
0
2
0
0
3
1
1
1
3
0
0
2
2
1
3
1
1
1
3
0
0
2
0
0
4
1
1
1
3
0
0
2
2
1
4
1
1
1
3
0
0
2
0
0
5
1
1
1
3
0
0
2
2
1
5
1
1
1
3
0
0
2
0
0
6
1
1
1
3
0
0
2
2
1
6
1
1
1
3
0
0
2
0
0
7
1
1
1
3
0
0
2
2
1
7
1
1
1
3
0
0
2
0
0
8
1
1
1
3
0
0
2
2
1
8
1
1
1
3
0
0
2
0
0
9
1
1
1
3
0
0
2
2
1
9
1
1
1
3
0
0
2
217
Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NEPARTAK (0320)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các
chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4.
Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.1
0.3
-72
3
113
19 GA
0.7
0.7
-24
60
131
8 BK
0.5
0.1
22
25
116
19 VN
0.4
0.0
-1
9
83
5 AVE
0.7
0.6
-36
51
119
8 CLIP
0.7
0.5
-2
90
128
17
1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5.
Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai
số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
-0.2
-53
-47
145
105 GA
0.1
0.2
-95
-26
144
61 BK
19.7
0.0
-70
30
150
71 VN
-0.5
0.1
-91
-8
129
42 AVE
0.1
0.3
-79
-15
125
40 CLIP
0.1
0.2
-76
38
169
63
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5
cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo
cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính
CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là
sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là
129 km/h.
2. Mùa bão 2004
218
Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão
CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Pmin
1020
Vmax
80
1010
70
1000
60
990
50
980
40
970
30
960
20
950
10
940
930
0
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
8
0
6
0
4
0
0
2
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
7
0
6
0
4
0
0
2
0
0
8
0
6
0
4
0
0
2
2
1
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
4
0
6
0
4
0
0
2
2
1
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
7
0
6
0
4
0
0
2
2
1
4
0
6
0
4
0
0
2
0
0
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển
hình.
2.1 Bão CONSON (0404)
Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CONSON (0404)
Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số
liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá.
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
70
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
6
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
8
1
9
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
6
0
0
1
6
0
4
0
0
2
2
1
0
1
6
0
4
0
0
2
8
1
0
1
6
0
4
0
0
2
0
0
1
1
6
0
4
0
0
2
6
0
1
1
6
0
4
0
0
2
2
1
1
1
6
0
4
0
0
2
8
1
1
1
6
0
4
0
0
2
0
0
2
1
6
0
4
0
0
2
6
0
2
1
6
0
4
0
0
2
2
1
2
1
6
0
4
0
0
2
8
1
2
1
6
0
4
0
0
2
2.2 Bão CHANTHU (0405)
219
Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CHANTHU (0405)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6.
Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU
AVE
JP
-1.3
-0.5
-127
-89
163
6 GA
-1.4
-0.2
-142
-68
168
6 BK
-1.5
-1.1
-139
-153
208
5 VN
-2.0
-0.3
-216
-76
233
5 CLIP
-1.1
0.0
-118
-28
156
8
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
2.3 Bão KOMPASU (0409)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
50
1005
45
40
35
1000
30
995
25
20
990
15
985
10
5
980
0
2
1
3
1
7
0
4
0
0
2
0
0
4
1
7
0
4
0
0
2
6
0
4
1
7
0
4
0
0
2
2
1
4
1
7
0
4
0
0
2
8
1
4
1
7
0
4
0
0
2
0
0
5
1
7
0
4
0
0
2
6
0
5
1
7
0
4
0
0
2
2
1
5
1
7
0
4
0
0
2
8
1
5
1
7
0
4
0
0
2
0
0
6
1
7
0
4
0
0
2
6
0
6
1
7
0
4
0
0
2
2
1
6
1
7
0
4
0
0
2
Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KOMPASU (0409)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1010
90
80
220
70
990
Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số
liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai
số chi tiết.
2.4 Bão MUIFA (0425)
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
60
980
50
970
40
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão MUIFA (0425)
Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7.
Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
0.1
-54
19
147
41 GA
0.6
0.4
27
77
148
7 BK
0.5
0.1
-31
15
165
41 VN
-0.1
-0.2
-30
-28
149
21 AVE
0.7
0.5
28
92
118
6 CLIP
-0.2
-0.3
-59
-27
193
18
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
990
90
80
221
70
60
2.5 Bão NANMADOL (0427)
980
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
970
960
50
40
950
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão NANMADOL (0427)
2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8.
Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do
số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số.
Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp JP
0.1
0.2
-83
24
160
64 GA
-0.1
0.0
-24
-3
126
22 BK
0.4
0.1
-62
10
171
59 VN
-0.1
0.0
-103
-13
158
36 AVE CLIP
-0.1
-0.1
-71
-9
163
38
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho
thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng
cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường
hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các
Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị
tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá
của các trung tâm dự báo khác nhau.
222
3. Mùa bão 2005
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn
bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão
mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng
tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa
bão này.
3.1 Bão ROKE (0502)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
60
50
40
30
20
10
0
1010
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
0
0
6
1
3
0
6
0
6
1
3
0
2
1
6
1
3
0
8
1
6
1
3
0
0
0
7
1
3
0
6
0
7
1
3
0
2
1
7
1
3
0
8
1
7
1
3
0
0
0
8
1
3
0
6
0
8
1
3
0
2
1
8
1
3
0
8
1
8
1
3
0
0
0
9
1
3
0
Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm
Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn
bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510),
VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522).
Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão ROKE (0502)
Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1005
3.2 Bão WASHI (0508)
223
nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
995
990
985
50
45
40
35
30
25
20
15
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão WASHI (0508)
Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và
đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9.
Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI
Các chỉ tiêu
đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.1
-0.8
34
-77
90
4 GA
-0.4
-0.1
-35
-23
126
5 BK
-0.3
-0.6
-12
-67
94
6 HK
-0.3
-0.6
-17
-72
112
6 VN AVE CLIP
-1.6
-0.5
0.1
0.1
-0.5
-0.6
-168
-40
32
-46
-70
-58
177
83
88
6
3
8
Pmin
Vmax
Vmax
60
50
224
3.3 Bão SANVU (0510)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
40
30
20
Pmin
998
996
994
992
990
988
986
984
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão SANVU (0510)
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
60
1005
50
1000
40
995
30
990
20
985
10
980
975
0
3.4 Bão VICENTE (0516)
2
1
6
1
9
0
8
1
6
1
9
0
0
0
7
1
9
0
6
0
7
1
9
0
9
0
7
1
9
0
6
0
5
1
9
0
2
1
5
1
9
0
8
1
5
1
9
0
2
1
8
1
9
0
8
1
8
1
9
0
0
0
9
1
9
0
2
1
7
1
9
0
8
1
7
1
9
0
0
0
8
1
9
0
0
0
6
1
9
0
6
0
6
1
9
0
6
0
8
1
9
0
9
0
8
1
9
0
Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa)
của bão VICENTE (0516)
Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động
ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ
mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão
này được trình bày ở Bảng VI.4.10.
Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE
225
HK GA BK JP VN AVE CLIP
Các chỉ tiêu
đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
90
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
0.3
0.2
7
10
87
7 -0.3
0.2
-55
-10
83
7 -0.7
-0.3
-64
-69
131
6 -0.2
-0.3
-140
-30
165
12 -1.1
-0.1
-118
-103
200
7 -1.3
-0.3
-120
-102
178
6 -1.9
0.9
-435
-118
486
11
950
20
940
10
0
930
2
1
0
2
9
0
0
0
1
2
9
0
2
1
1
2
9
0
6
0
2
2
9
0
8
1
2
2
9
0
6
0
3
2
9
0
8
1
3
2
9
0
6
0
4
2
9
0
8
1
4
2
9
0
6
0
5
2
9
0
5
1
5
2
9
0
0
0
6
2
9
0
2
1
6
2
9
0
0
0
7
2
9
0
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp
CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24
giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ
hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo
của mình.
3.5 Bão DAMREY (0518)
Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão DAMREY (0518)
Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11.
Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY
Các chỉ tiêu
đánh giá
226
DLong24h
DLat24h JP
0.4
-0.3 GA
0.2
-0.2 BK
0.4
-0.3 HK
0.5
0.0 VN
0.5
-0.4 AVE CLIP
-0.5
0.3
-0.5
-0.3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
40
-53
114
26 16
-29
87
20 35
-40
88
25 48
-15
110
24 43
-61
101
19 28
-44
84
20 -71
-67
128
19
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1020
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
940
0
0
0
8
2
0
1
2
1
8
2
0
1
0
0
9
2
0
1
2
1
9
2
0
1
0
0
0
3
0
1
2
1
0
3
0
1
0
0
1
3
0
1
2
1
1
3
0
1
0
0
1
0
1
1
2
1
1
0
1
1
0
0
2
0
1
1
2
1
2
0
1
1
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
3.6 Bão KAITAK (0521)
Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KAITAK
Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12.
Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK
HK
0.1
0.6
-57
54
103
17 GA
0.3
0.2
12
43
111
15 JP
-0.1
0.5
-59
36
93
17 VN AVE CLIP
-0.3
0.1
0.0
0.1
0.3
0.5
-56
-23
-42
7
40
43
139
87
91
17
14
20 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
227
BK
0.3
0.5
-31
66
120
16
Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía
đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về
cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự
báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP.
Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với
20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu
vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1007
1006
1005
1004
1003
1002
1001
1000
999
998
997
8
1
9
0
1
1
0
0
0
1
1
1
6
0
0
1
1
1
2
1
0
1
1
1
8
1
0
1
1
1
0
0
1
1
1
1
6
0
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
8
1
1
1
1
1
0
0
2
1
1
1
6
0
2
1
1
1
2
1
2
1
1
1
3.7 Bão TEMBIN (0522)
Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão TEMBIN
Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13.
Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005
VN
0.2
0.0
-28
-9
116
61 HK
0.3
0.1
12
7
116
64 BK
0.0
0.0
-21
-13
129
74 GA
0.0
0.0
-19
-12
124
64 JP
0.2
0.1
-4
5
120
70 AVE CLIP
-0.7
0.1
0.0
0.1
-147
-15
-39
0
192
101
62
56
228
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13
cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào
đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể
CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai
số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong
khu vực.
4. Một số nhận xét
1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương
pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự
báo của mình.
2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả
đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá.
3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá
ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các
Trung tâm dự báo bão trong khu vực.
4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực
hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi
đưa ra kết luận đánh giá.
229
5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc
quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo
của mình.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h
STT
Khu vực
Đánh giá
Tmax (%)
1
Đánh giá
Tmin (%)
96.8
96.7
Trung
bình (%)
91.6
85.3
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
86.3
73.8
2
- Tháng 5
- Tháng 6
Phía đông Bắc Bộ
- Tháng 4
93.5
100
97.8
96.7
90.3
94.8
94.5
93.4
91.9
97.4
96.2
95.1
- Tháng 5
98.4
91.9
95.2
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
98.2
98.9
98.4
98.2
90.7
85.2
98.2
94.8
91.8
- Tháng 5
98.4
90.3
94.4
- Tháng 6
100
96.6
98.3
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
100
100
100
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
100
100
5
Tây Nguyên
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
96.6
98.3
6
Các tỉnh Nam Bộ
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
96.8
98.4
- Tháng 6
100
100
100
230
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h
STT
Khu vực
1
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
Dự báo ngày
(%)
71.8
75.4
Dự báo đêm
(%)
66.1
62.3
Trung bình
(%)
69
68.9
- Tháng 5
- Tháng 6
69.4
70.7
75.8
60.3
72.6
65.5
2
Phía đông Bắc Bộ
76.6
72.2
74.4
- Tháng 4
- Tháng 5
82
71
78.7
62.9
80.4
67
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
76.8
83.7
77
75
85.2
82
75.9
84.5
79.5
- Tháng 5
77.4
82.3
79.9
- Tháng 6
96.6
91.4
94
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
93.4
95.1
94.3
- Tháng 4
93.4
96.7
95.1
- Tháng 5
91.9
90.3
91.1
- Tháng 6
94.8
98.3
96.6
5
Tây Nguyên
67.6
80.4
74
- Tháng 4
81.7
79.3
80.5
- Tháng 5
67.7
75.8
71.8
- Tháng 6
53.4
86.2
69.8
6
Các tỉnh Nam Bộ
66.3
78.8
72.6
- Tháng 4
85.2
91.8
88.5
- Tháng 5
51.6
79
65.3
- Tháng 6
62.1
65.5
63.8
231
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
232
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê
233
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
234
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
235
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
236
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
237
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
238
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
239
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm
(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
86.0
81.5
2
Yên Bái
12, 24
84.1
79.7
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
85.8
82.0
4
T. Quang
12, 24
78.9
73.2
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
82.8
78.4
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
87.5
79.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
85.2
81.0
8
P. L.Thương
Thương
24
86.4
82.3
9
Lục Nam
Lục Nam
24
85.8
80.7
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
85.5
81.7
240
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ
2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
82.5
78.4
2
Yên Bái
12, 24
74.5
70.5
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
80.5
77.0
4
T. Quang
12, 24
64.7
54.6
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
76.0
66.2
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
81.3
78.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
77.3
74.2
8
P. L.Thương
Thương
24
78.0
75.8
9
Lục Nam
Lục Nam
24
80.5
77.3
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
77.7
74.2
241
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
VII/2005
76
77
Đà
Hòa Bình
VIII/2005
61
62
IX/2005
84
86
VII/2005
73
75
Hồng
Hà Nội
VIII/2005
76
77
IX/2005
81
82
VII/2005
74
75
Thái Bình
Phả Lạị
VIII/2005
77
77
IX/2005
83
83
79
63
89
78
81
85
78
75
86
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
242
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
71
73
Hòa Bình
Đà
63
66
69
71
75
68
73
VII/2005
VIII/2005
IX/2005
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
243
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV
Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các
nội dung chính sau đây:
1. Giới thiệu chung
2. Quản lý chương trình
2.1 Menu Hệ thống
2.2 Menu Cấu hình
2.3 Menu Trợ giúp
3. Các chức năng của chương trình
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.2 Đánh giá mô hình
244
4. Hiển thị kết quả
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. Giới thiệu chung
Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để
đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần
mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn,
hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của
mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan
trắc của các trạm khí tượng và thủy văn.
Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền
Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ
có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ
phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó
Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình
và quản lý chương trình.
Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở
dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình.
Menu
Thanh
Công cụ và
nút lệnh
Vùng
hiển thị
Thanh
tình trạng
Giao diện chính của chương trình như sau:
Chương trình bao gồm các phần chính sau:
1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu
2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình
3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết
quả
4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội
245
dung đang được thực hiện.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút
lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ
con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa
sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn
hình, khi cần mới hiển thị ra.
Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm
mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương
ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các
nhà quản lý.
Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu:
II. Quản lý chương trình
Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp.
2.1 Menu hệ thống:
Menu này bao gồm các Menu con:
- Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác
- Log out: Chuyển User
Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau:
o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.
o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc.
o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc.
- Thoát: Thoát khỏi chương trình
2.2 Menu Cấu hình
246
Menu con bao gồm:
- Database
- FPT Config
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
2.3 Menu Trợ giúp
- Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung
- Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả.
III. Các chức năng của chương trình
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm
quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV.
Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để
thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng:
“Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự
báo và xem số liệu.
Phần đánh giá dự báo bao gồm:
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở)
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn
- Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở)
Phần đánh giá mô hình bao gồm:
- Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng
- Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở)
247
Phần xem số liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Xem số liệu Khí tượng
- Xem số liệu Thủy văn
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn
“Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện:
“Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho
chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn
để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn.
Hai chức năng chính trong phần này:
o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra)
248
Các lựa chọn để xem số liệu:
1. Loại số liệu
2. Thời gian
3. Không gian
4. Tên Dự báo viên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm:
a) Chỉ tiêu đánh giá
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận
trong nghiệp vụ
- Đánh giá nhiệt độ:
249
i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng.
- Đánh giá mưa:
i. Về lượng (R):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm)
850
K0 mưa - Gt
Mưa nhỏ - + + + - - -
- - + + + - -
Mưa
Mưa vừa - - - + + + -
Mưa to - - - - + + +
rất - - - - - + +
Mưa
to
ii.Về diện (D):
Dự báo
K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm)
D≤ ¼ ¼3/4
- + - - - -
Vài nơi + + + - - -
Rải rác - - + + + -
Nhiều nơi - - - + + +
1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham
số: liên tục và rời rạc.
- Tham số liên tục:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
- Tham số rời rạc:
250
i. B: (Bias) độ lệch
ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng
iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện
iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai
v. TS (Threat Score): Chỉ số TS
vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS
vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa.
c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
d) Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh
giá bao gồm:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự
báo)
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên:
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có
thời hạn là 24h;
- Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là
tất cả)
3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn
251
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh
giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa
chọn này.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các
nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up:
a) Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công
nhận như sau:
Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Hồng (cm).
Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội
33 17 P. Thọ
12 T.Quang
25 27 12 h
60 35 25 42 36 25 24 h
35 36 h
252
40 48 h
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Thái Bình (cm).
Tên trạm thủy văn τ
Đáp Cầu
11 PL Thương
11 Lục Nam
11 Phả Lại
11 12 h
17 17 17 15 24 h
22 36 h
Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình
(% Q thực đo).
12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ
% Q 10 12 14 16 18
Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ
(cm).
τ
5 ngày Tân Châu
16 Châu Đốc
14
1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3
tháng;
d) Không gian:
- Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ
- Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá
253
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin
(dấu * mặc định là tất cả các DBV).
3.2 Đánh giá mô hình
3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng
, cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn
đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau:
Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và
đánh giá trường.
- Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất
trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất.
254
- Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình
sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so
với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong
tương lai.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường
phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ
domain của mô hình.
Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau:
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc
synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách:
sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm
để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử
dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ
(cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp
được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa
12h và 24h.
Đánh giá được thực hiện như sau:
Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các
tiêu chí lọc như sau:
255
1. Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ
có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật).
1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về
trạm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm
- Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm
2. Yếu tố đánh giá:
2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd-
10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS):
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm:
N
Cách tính Ý nghĩa
(
)
ME
i OF
−
i
1
= ∑
N
i
1
=
iO là giá
iF là giá trị dự báo;
trị quan trắc
N
MAE
|
|
i OF
−
i
i
1
=
N
STT
1 ; Tên chỉ số
ME: Sai số trung
bình
2
MSE
(
)
i OF
−
i
1
= ∑
N
1
= ∑
N
i
1
=
2
N
3
RMSE
=
)
(
i OF
−
i
4
1 ∑
N
i
1
=
2` MAE: Sai số tuyệt
đối trung bình
MSE: Sai số bình
phương trung bình
RMSE: Sai số trung
bình quân phương
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng
2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây
(LLC)
Contigency sau:
DB Có Không
a b
c d
QT
Có
Không
Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau:
Tên chỉ số Ý nghĩa
STT
1 Cách tính
BS = (a+c)/(a+b)
PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2
3
POD = a/(a+c)
256
4 BS (Bias): Độ lệch
PC (Percentage of
Correct): Phần trăm
đúng
POD (Probability of
Detection): Tỷ lệ
phát hiện
FAR (False Alarm FAR = a/(a+b)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5
6
Rate): Tỷ lệ cảnh
báo sai
TS (Threat Score):
Chỉ số TS
ETS (Equivalent
Threat Score): Chỉ
số ETS
7
HSS (Heidke Skill
Score): Chỉ số HSS
TS = a/(a+b+c)
ETS = (a-E)/(a+b+c-E);
trong đó: E=
(a+b)*(a+c)/(a+b+c+d);
HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R);
R =
(a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c
+d);
* Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán
3. Thời gian:
- Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
4. Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu
vực:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm
quan trắc synop.
5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên
dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên
dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên.
b) Đánh giá trường
257
Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo
của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá
trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để
đánh giá và kết quả trung bình của cả domain.
Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb;
- Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500;
Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau:
Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục
sau:
1. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình
được đưa vào đánh giá là:
- HRM: với độ phân giải 14 km;
- GSM (JMA): với độ phân giải 1.250.
2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh
giá.
- Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió
- Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500;
258
3. Thời gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1
tháng; 3 tháng; 1 năm;
350N-1300E
-50N-1300E
350N-800E
-50N-800E
- Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới.
4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn:
5. Tiêu chí và thời hạn dự báo
- Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên
tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE.
- Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h;
24h; 36h; 48h.
IV. Hiển thị kết quả
Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy
chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu
259
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình
trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có
thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên
cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình.
Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện
theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và
“Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng
bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả
chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của
bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo.
4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn
Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ
tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho
từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng;
dấu “-” là sai.
260
- Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm
của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực
tương ứng.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể
được hiển thị như sau:
- Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên
tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính
trung bình cho cả 2 thời hạn trên.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng…
, cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển
Khi nhấn vào nút lệnh
thị kết quả như sau:
- Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn
261
thời gian cho từng khu vực được lựa chọn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ
thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu….
Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh
như sau:
Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn
dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu
nhỏ.
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút
hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình.
Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở
Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút
262
góc trên bên phải màn hình.
Close .
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn
Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo
thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết
cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng;
dấu “S“ là sai.
- Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm
bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm.
263
Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời
hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng.
Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối
với phần đánh giá dự báo Khí tượng.
Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau:
- Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào
mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” ->
264
- Lựa chọn một trạm duy nhất.
- Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau:
Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự
báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai”
Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới
khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ …
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị
Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng
265
chi tiết và tổng thể như sau:
Bảng chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực
theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa
chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn
cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần):
Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi
266
thời gian hoặc từng phân đoạn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị
tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian.
4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị
267
Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu
nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên
cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với
hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung
bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
(TCINFO-SM)
1) Mở chương trình:
d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc
Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb”
và nằm trong thư mục : c:\Program
File\Tcinfo\Fcauto.mdb
Tcinfo-SM nằm ở thư mục:
Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc
2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB
Khi ấn nút này, CT sẽ:
- Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy
\\Radar về máy sử dụng
2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được
sau khi sử lý và lưu trữ tại:
- d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb
3) Thực hiện:
Chọn cơn bão
3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo
268
lỗi)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
File dạng “.xls” cho các
giá trị sai số của các TT
Chọn thời gian
Chọn kiểu sai số
3.2 Tool | ErrorStatistic
Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
Sai số của
các TT
Sai số của
Việt Nam
Dạng đồ họa
cho các kiểu
sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn
bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư
mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”.
Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau:
1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc
Kinh...)
2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd)
3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..)
4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h)
5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ)
6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
24 giờ
269
7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
48 giờ
9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ
10-
“hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
11-
“hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
12-
“hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48)
Lưu ý:
- Không sử dụng “AVERAGE ERROR”
- “-999” - Không có số liệu
- “ 888” - bằng 0
- Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và
270
“00_EDist”
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Phô lôc 9
C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
1.1 Quy định chung
a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự
báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng
và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất
lượng dự báo KTTV.
b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời
tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.
c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời
gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.
d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến
rộng rãi để tránh nhầm lẫn.
1.2 Quy định về thuật ngữ
a) Thuật ngữ về không gian
• Quy định chung
o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực
bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh
Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội.
o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực
nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như
Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...
o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh:
Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực
hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.
o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.
o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.
271
• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian
Số trạm có
TT
Ghi chú
Thuật
ngữ
hiện tượng
thời tiết (S)
1
Không
S <1/4
2
Vài nơi
1/4≤S≤1/3
hoặc
Có nơi
“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị
trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo
thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện
tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong
cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương.
3
Rải rác
1/3< S≤2/3
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có
nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa
và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm
quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
4
Nhiều nơi
2/3< S≤1
Có
b) Thuật ngữ về thời gian
• Quy định chung
o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia
theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng
hôm sau gọi là “đêm”.
272
o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời
gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng
nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2.
• Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
1
Ngày
7h đến 19h
Sáng
7h đến 13h
2
Trưa
10h đến 13h
3
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
đó xảy ra trong hai khoảng
liền kề thì thuật ngữ thời gian
có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
Ngày
Chiều
13h đến 19h
4
Chiều tối
16h đến 19h
5
6
Đêm
19h đến 7h ngày
hôm sau
- Nếu không biết chắc chắn hiện
tượng thời tiết sẽ xảy ra trong
khoảng nào đó giữa hai
khoảng thời gian liền kề thì
dùng từ “hoặc”
Tối
19h đến 22h
7
Đêm
1h đến 7h
8
tục
Nửa đêm
về sáng
9
4h đến 7h
Sáng sớm, gần
sáng
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
trong
liên
đó xảy ra
khoảng thời gian dự báo 24h
cả ngày và đêm thì không
dùng thuật ngữ thời gian (ví
dụ như “có mưa”).
10
Có lúc
Xảy ra bất cứ lúc
nào
trong khoảng
thời gian dự báo,
nhưng ít nhất phải
từ 2 obs quan trắc
trở lên
- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra
không liên tục và ít nhất 2 lần
trở lên trong khoảng thời gian
dự báo 12h thì dùng thuật ngữ
“có lúc”.
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
• Quy định chung
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ
chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự
báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình
chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng
bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản
tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời
tiết, gió và nhiệt độ cực trị.
273
• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng
mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy
nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây
tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn
tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết
xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây
TT
Thuật ngữ
Giải thích
1
Quang mây
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng
thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác
có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu
trời.
2
Ít mây
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể
mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
3
Mây thay đổi
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật
ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất
ổn định trong mùa hè.
4
Nhiều mây
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
5
Đầy mây
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ
8/10 đến 10/10 bầu trời.
6
Âm u
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời
nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
274
o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu
AERO)
Lượng mưa 12h
R(mm)/12h
và dạng mưa
1
Không mưa
Không mưa
Không mưa (-)
Mưa không đo được (gt)
Giọt ≤ R ≤ 0.3
2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
0.3 < R ≤ 3.0
3
Mưa nhỏ
3.0 < R ≤ 8.0
4
Mưa
8.0 < R ≤ 25.0
5
Mưa vừa
Không tính thời gian
mưa xảy ra liên tục hay
ngắt quãng
25.0 < R ≤ 50.0
6
Mưa to
7
Mưa rất to
R > 50.0
Giọt ≤ R ≤ 3.0
8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
3.0 < R ≤ 25.0
9
Mưa bất ổn định dạng
rào có hoặc không kèm
theo dông.
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa
dông
10
Mưa phùn
Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên
tục hoặc ngắt quãng
Mưa nhỏ, mưa phùn
11
Dông
Dông, chớp
Dông có thể báo kèm
với mưa bất ổn định
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp
mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm
theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì
tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo
như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương
mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa
12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông.
o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.
275
+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo
8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam,
Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió
thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp
Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió.
+ Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2
cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức
độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.
1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn
a) Quy định chung
• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội
dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.
• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một
khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu
vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một
khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định.
• Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo
tỷ trọng khác nhau.
• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được
chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.
• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng
lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho
một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.
b) Cách đánh giá
• Nguyên tắc chung
o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một
số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện
rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp
vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung
của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn
vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới,
không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết
được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra
hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.
276
o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được
đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc
các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải
dự báo và ngược lại.
• Tiêu chuẩn đánh giá
o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
+
-
-
-
-
-
Không báo
gì
Vài nơi
+
+
+
-
-
-
Có nơi
Rải rác
-
-
+
+
+
-
Nhiều nơi
-
-
-
+
+
+
Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực
nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng
được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực
lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít
nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian
nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.
o Về thời gian
+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để
đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời
gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp
này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng
thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai
không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra
không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.
277
+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản
tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng
dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian
dự báo.
o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết
+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang
mây
đổi
Nhiều
mây
Dự báo
Quang mây
+
+
-
-
-
-
Ít Mây
+
+
-
-
-
+
Mây
-
+
+
-
-
+
thay đổi
Nhiều mây
-
-
+
+
+
Đầy mây
-
-
+
+
+
-
Âm u
-
-
-
+
+
-
Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến
hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời
nắng” theo Bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt
Thực tế
Đầy mây
Đúng như
trường hợp 1
Đúng như
trường hợp 2
Đầy mây, có
mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trường hợp 1: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây,
hửng nắng
+ + - +
Trường hợp 2: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, trời
nắng
278
+ - - +
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h
Không
mưa
R Thực tế
(mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
279
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng
1.11.
Hướng gió thực
N
NE
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
Bắc (N)
+
-
-
-
-
+
+
-
Đông Bắc (NE)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
-
-
-
-
+
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
-
-
-
-
+
Nam (S)
-
+
+
+
-
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây (W)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
-
-
-
+
+
-
-
280
Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
7
8
9
10 11 12 >12
6
5
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 3 – 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4 – 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5, có lúc 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6 – 7
+
+
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 7
+
+
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
+
+
+
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 8
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 8 – 9
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9 – 10
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10 – 11
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11 – 12
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 12
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
>12
-
-
-
-
-
+
+
-
-
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
281
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc
11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông
được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu
từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
282
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng
thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
283
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
284
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
285
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
286
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
287
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và
2.10.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày
đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
288
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản
tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Dự báo
Có mưa to
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
289
2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
290
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50% + d%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong
khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng
2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở
Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17).
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
“Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19).
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
N++
N
D = (2.1)
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng.
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
291
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thấp.
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực.
Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
n
2
x(
)x
=σ
−
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không
tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
(2.2)
ix - các giá trị trong
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14.
292
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo
các đặc trưng nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Trị số dự báo
Sử dụng trong mùa khô
Dưới 5mm
5mm
Sử dụng trong mùa mưa
Dưới 10mm
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
293
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu
đánh giá ở Bảng 2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 2.16.
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
mức độ đúng tại các trạm:
TT
+
1
%
(2.3)
MCXT =
T
Κ2
n++
n
294
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và
(2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công
thức (2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4)
và (2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
DL =
%
(2.8)
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
295
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (2.10).
%
(2.10)
P =
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
R < 80% xTBNN
Thấp hơn TBNN
296
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau:
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
(2.11)
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
<-1,5
>1
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
297
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 2.19.
Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(2.13)
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa
(2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
(2.14)
%
MCXR =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(2.15)
Pi =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
298
P =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
299
3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
300
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở Mục 3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự
báo khí tượng hạn ngắn.
301
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
302
4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.
303
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
304
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P
%
=
(6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.
Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
lượng nước được tính theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(6.3)
Q(t)
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
305
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
ρ
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong Mục 6.1, hạng mục b.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong Mục 6.1, hạng mục b.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(6.6)
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(6.7)
A =
iA
A = Hđ - Hc
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
∑
iA
(6.9)
1
n
1i
=
306
A∆ = ∑
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(6.10)
A
| A |
∆
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3
được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được
giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf >
100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm
vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này,
khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu
trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ)
< BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.
Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
307
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 6.5.
Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
308
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4:
6.5:
309
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
310
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
HNH )
1
2
h
h
o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN =
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLBT=
( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
CLDBTQ =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(6.11) PQT% =
(6.12) Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
311
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
312
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
313
7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
314
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
(7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
315
P(%) =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
316
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
55
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng
3.1.11.
Hướng gió thực
NE
N
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
-
-
-
-
+
+
-
Bắc (N)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông Bắc (NE)
+
+
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
+
-
-
-
-
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
+
-
-
-
-
Nam (S)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây (W)
-
-
-
-
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
56
Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 >12
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 3 – 4
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4 – 5
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 5
-
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 5, có lúc 6
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 6
-
-
+
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 6 – 7
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 7
-
-
-
+
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 8
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
Cấp 8 – 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
Cấp 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
Cấp 9 – 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
Cấp 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
Cấp 10 – 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Cấp 11 – 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
>12
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
57
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo
thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11
ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được
phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số
liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
58
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 3.2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện
tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
59
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
60
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
61
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
62
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
63
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 3.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9
và 3.2.11.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.
Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những
ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
64
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với
bản tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Có mưa to
Dự báo
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
65
3.2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
theo Mục 2.5.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
66
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng
3.2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm
trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng
3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1.
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
2.5.2.
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
(3.2.1)
N++
N
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
D =
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3).
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(3.2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
thấp.
67
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực (Phụ lục II.4).
Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì
không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.2)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
ix - các giá trị trong
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5).
68
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng
nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Trị số dự báo
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Dưới 5mm
Sử dụng trong mùa khô
5mm
Dưới 10mm
Sử dụng trong mùa mưa
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
69
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ
tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 3.2.16.
Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
TT
+
1
%
(3.2.3)
MCXT =
mức độ đúng tại các trạm:
T
Κ2
n++
n
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
70
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4)
và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo
công thức (3.2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(3.2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(3.2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3),
(3.2.4) và (3.2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(3.2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(3.2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
%
(3.2.8)
DL =
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (3.2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (3.2.10).
71
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P =
%
(3.2.10)
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17.
Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
Thấp hơn TBNN
R < 80% xTBNN
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau:
72
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.11)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18.
Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
>1
<-1,5
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(3.2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 3.2.19.
73
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(3.2.13)
MCXR =
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng
mưa (3.2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
%
(3.2.14)
Pi =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(3.2.15)
P =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
74
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
75
3.3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
76
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở mục 3.3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10.
3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
3.4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
3.5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
77
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ
BÁO LŨ
3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
78
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm
các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
P
%
=
(3.6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra
xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(3.6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu
Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H =
79
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng
10cm.
Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và
t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(3.6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra
xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(3.6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(3.6.3)
Q(t)
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
80
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong mục 2.1.1.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong mục 2.1.2.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(3.6.6)
A = Hđ - Hc
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(3.6.7)
A =
iA
∑
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(3.6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
A∆ =
iA
(3.6.9)
∑
1
n
1i
=
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (3.6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác
định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(3.6.10)
A
| A |
∆
81
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi
Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng
3.6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì
phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy
định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức
BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực
đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo
sai.
Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 3.6.5.
82
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
83
3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2
phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4:
3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
84
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
85
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
HNH )
h
h
CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
1 ( CLDBHHN+ CLDB d
2
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLDBTQ =
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
(3.6.11)
PQT% =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(3.6.12)
CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
86
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ
có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có
cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại
trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
88
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
P(%) =
(3.7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
89
3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
90
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử
dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa),
Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình.
Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần
chính:
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
• Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc
(OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL)
gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật
thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương
trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ.
• Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn
ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc
mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL).
91
Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự
báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự
báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm
soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ
thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người
quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng
đồng.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải
xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin
dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu
quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh
đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức
năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực.
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu
cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có
cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện.
Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ
cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác,
nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:
• CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan
trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy
văn.
• CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy
văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” -
KTTVEditor.
• CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao
HRM.
4.2.1 CSDL “Quan trắc”
4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới
dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng,
đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện.
92
Các bảng dữ liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như:
mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh
và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn).
Cấu trúc bảng như sau:
Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh
Tinh
Khuvực
Sông
Vĩ độ Độ
cao
độ
Nvarchar
Nvarchar
Float
Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu
vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là:
D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ;
D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ;
D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận;
D05: Khu vực Tây Nguyên;
D06: Khu vực Nam Bộ;
D07: Khu vực Hà Nội.
- Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp
được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6
giờ; 12 giờ và 24 giờ;
Ngày Obs RR06 RR12 RR24
Datetime Smallint Float Float Float
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của
từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày.
Ngày Obs TT Td Tx Tm
Datetime Smallint Float Float Float Float
93
Ma_dmtram
Nvarchar
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc
như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió,
mã hiện tượng thời tiết…
Ngày Obs PS VV DD FF … H
Datetime Smallint Float Float Float Float … Char
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực,
không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ.
DataDate DataHour Rainvalues Flag
Datetime Nvarchar Real Nchar
Ma_dmtram
Nvarchar
94
Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có
thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để
xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như
mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.
Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp
Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn
95
4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan
trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có
sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập
nhật vào file Access trên một Server khác.
Một số qui định về cập nhật dữ liệu:
- Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các
obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9
- Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì
gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán
là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL.
- Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào
CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888.
4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu
Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL
không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại
lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người
phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc
sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng,
những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối
với trạm đó.
4.2.2 CSDL “Dự báo”
4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn:
96
Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách
thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải
được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp
ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị
đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác.
Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo
được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối
với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện
tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với
mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc
tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc
trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các
bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ
lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau
thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu
trữ thành các bảng như sau:
- Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự
báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ.
Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien-
Dien-
12hsau Luong_
12hsau Lương-
12hdau
12hdau
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002
Đêm
có
mưa nhiều
nơi, ngày có
mưa vài nơi
- Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện
tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển:
Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
360 5.5-10.7 Null Nvarchar
0008
- Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo
Gió bắc cấp
4-5
theo bản tin:
Ten_DbMay Lượng mây
Nvarchar Nvarchar
Nhiều mây 8/10-10/10
Ma_dbMay
Nvarchar
0001
- Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng
97
trên và định lượng dưới về km:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi
Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Từ 4 đến 10 km 10 4
Ma_dbtamnhin
Nvarchar
0008
Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên,
số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với
các trường là các mã hiện tượng như sau:
- Bảng “Dubao_TPTX”:
NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Float Float
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
36
25
- Bảng “Dubao_Datlien24h”:
NgayDb Obs_db Ma_dbKhu
Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
vuc
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Char Char
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
34-36
25-27
Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như
98
Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các
trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá
cho khu vực đó.
trên Hình 4.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn
b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng
“Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với
1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được
dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”,
“dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên
kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để
biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó.
- Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực
nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông.
Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc
Nvarchar
74129 Smallint
24 Float
-1 Float
2700
Ma_dbbantin
Nvarchar
2005060600TVBB
99
Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại
bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ.
o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h.
- Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các
trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá.
Err12 Err24 Err36 Err48
Int Int Int Int
17 35 -1 -1
Ma_dmtram
Nvarchar
74129
Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1.
Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4.
Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn
c) Phương thức cập nhật dữ liệu
100
Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng
ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là
“KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các
phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL
2000.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng
“text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa
“dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc
cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường.
Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor”
d) Bảo mật
Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được
phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép
sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất
(administrator) thực hiện.
101
- Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác
nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin,
thêm mới, sửa, xóa …
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng
- Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau
khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa
đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator.
Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương
4.2.3 CSDL “Mô hình”
4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau:
- Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất.
- Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích.
a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất
Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá
trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai
phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm
hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung
quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với
trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm:
- Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc”
và “Dự báo”.
102
- Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã
mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó
số liệu được lưu trữ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ma_mh
Ten_mhlao
imohinh
Nvarchar Nvarchar Vido_diem
dau
Real Kinhdo_di
emdau
Real Dophan
giai
Real So
hang
Int So
cot
Int
- Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh
vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm
là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng.
Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr
Heig
ht
Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu
de
Real de
Real
Id_mh
Diemtram
Int
o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất.
o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì
giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác
được gán là 0.
từng điểm
- Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra
cho
tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng
“mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời
hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao.
NgayDb Obs_db Handu … H
Pm
sl T2
m R
24 Id_mhDi
emtram
Int Datetime Smallin
bao
Smallin
t Re
al Re
al R
12
Re
al Re
al t 500
Re
al Re
al
o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h.
o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của
các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là
Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;…
103
o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa
12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng
lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h
trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12);
R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36);
Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình
4.2.7.
Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình”
104
Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất
định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các
trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và
“mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như
Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram.
b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích
Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm
trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ
bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông.
Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM
có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của
Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ
phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm.
trường phân tích có cấu trúc như sau:
- Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao
gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của
một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem.
Sohang Socot Ma_mh
Int Int Real
Id_Diem
Nvarchar
- Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được
lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h,
24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị
mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và
điểm sương mực mặt đất và 850 mb.
Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 …
0 Obs_db Handu
_bao
Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real
nt
Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua
trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình
tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng
“mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên.
Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các
105
domain khác nhau để đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình”
c) Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự
báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh
SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình.
4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
106
Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại
Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu
đã được cập nhật thường xuyên.
Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác
nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và
dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng,
chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như,
đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp
vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa
chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể
tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo
được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự
báo khí tượng và thủy văn.
Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng,
quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao
diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực
hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này
đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.
Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification”
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc
Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời
và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV.
4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc
Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm
tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể
tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau,
như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết.
a) Kiểm tra số liệu khí tượng
gian, không gian như sau:
107
o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
b) Kiểm tra số liệu thủy văn
Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:
o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng.
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm
4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV
Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính:
• Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí
tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được
mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo”
• Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình
thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ
sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày
trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do
các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm.
4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV
a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ
bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt
độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất
lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố.
Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau:
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng,
1 năm
• Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa
• Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm
• Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm
cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình
trên lưu vực sông Đà.
108
Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng
• Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn
• Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó.
• Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên.
Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo
4.3.2.2 Đánh giá mô hình
hai phương thức:
• Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan
trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về
các trạm để so sánh.
• Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các
trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được
đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình.
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với
các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương
ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau:
- Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm
- Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc
mặt đất là:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các
Obs quan trắc)
- Khí áp được qui về mực biển.
- Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m)
- Tổng lượng mưa 12h và 24h.
Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau:
109
- Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy
- Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió
- Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc
- Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn
- Không gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa
trên số trạm thuộc từng khu vực
+ Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để
đánh giá
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
b) Đánh giá trường
Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với
trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại
các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được
dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương
thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không
liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau:
- Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM
(14km) và JMA (1.25° x 1.25°).
- Yếu tố và trường:
+ Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850
+ Trường khí áp: Pmsl; H850; H500;
+ Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500.
- Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá.
- Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên
350N-800E
-50N-800E
350N-1300E
-50N-1300E
tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn:
110
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá
Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau:
Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô
hình.
Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận
đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô
hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu
quả hơn.
Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các
sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở
hai phương thức như sau:
- Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá
đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực.
- Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ
số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời
rạc.
4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào
chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa.
Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với
khu vực và đối với địa điểm.
- Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
- Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu
Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập
nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ.
Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự
báo đã được số hóa.
• Nhiệt độ
vực được coi là đúng.
• Lượng mưa
111
- Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui
định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa,
mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7).
- Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ
sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều
nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4).
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các
trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu
lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm
dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng
trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống
sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3.
a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục
4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê
Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm
các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo
2 pha có/không.
Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị
khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo
bao gồm:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng.
b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không
112
Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao
gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình
phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã
trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5.
Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo
có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính
từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DB Có Không
H M
F N
QT
Có
Không
Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC,
113
POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
+ TCinfo:
Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của
các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương
trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài
cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng
đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự
báo bão.
5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo
Chương trình gồm hai bộ phận chính:
+ Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống
thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo
bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo
bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung
tâm Dự báo KTTV TW.
Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là
một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng
Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép
người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng
văn bản có đồ hoạ.
5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
114
Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động
kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự
báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão
từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo;
tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật
bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ
trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển
Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Xa
Xa
tY
)(
....
a
(5.2.1)
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình
TCInfo này.
5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER
Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là
một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão
trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự
báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu
vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ
các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình
dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo
sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối
với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình
được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao
gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước
và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó,
vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất.
=
+
+
+
+
0
1
1
2
2
m Xa
m
Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau:
Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính
(MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết
một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các
yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy
nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số
tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự
báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc
(giá trị thực).
Trong đó :
0a : là hằng số
,
aa
,...,
Y : là yếu tố được dự báo
1
2
,...,
: là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo
ma
mX
XX
,1
2
: là các nhân tố dự báo
CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế
2
2
S
=
ϖϖ
yˆ
y
−
=
ϖ
ϖ
aXy
−
MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau:
115
(5.2.2)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
các véc tơ được dự báo.
t
t
1
t
t
−
(5.2.3)
ϖ
a)XX(
ϖ
a
)(
tY
....
=
=
=
+
+
+
+
ϖ
yX
ϖ
yX)XX(
a
Xa
1
1
0
Xa
2
2
m Xa
m
CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo,
nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng
Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này.
Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão
(ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best
track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý
(best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau
để tính cho phương pháp CLIPER:
1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp
Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC)
2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam
3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam
Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên,
bao gồm 12 yếu tố dự báo sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Julian
Yếu
tố
Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-
12
V-
12
Lat-
12
LONG-
12
LAT-
24
LONG-
24
Day
liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng:
Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số
116
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh
báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này
đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760
trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ
số chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC
VarName
KLat24
KLong24 KLat48 KLong48
0.02
-0.67
0.11
-2.36
Const
0.00
0.00
0.00
0.00
JulianDay
0.53
0.19
0.40
0.47
Lat0
-0.46
0.46
-0.68
0.17
Long0
0.00
0.00
0.02
0.01
VMax
0.06
0.27
0.09
0.45
U0
V0
0.24
0.02
0.34
0.06
-0.01
0.00
-0.01
-0.01
U-12
-0.03
-0.03
-0.04
-0.05
V-12
0.43
0.22
0.63
0.52
Lat-12
0.45
0.17
0.69
0.27
Long-12
0.04
-0.35
0.00
-0.80
Lat-24
0.01
0.37
0.00
0.54
Long-24
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến
năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương
ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp.
Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002
VarName
Const
JulianDay
Lat0
Long0
Vmax
U0
V0
U-12
V-12
Lat-12
Long-12
Lat-24
Long-24
KLat24
1.10
0.00
1.43
0.06
0.01
0.03
0.09
-0.02
0.00
-0.20
0.03
-0.23
-0.09
KLong24 KLat48 KLong48
2.08
0.00
0.31
1.69
-0.01
0.08
-0.03
-0.01
0.01
-0.04
-0.39
-0.26
-0.32
15.83
0.00
0.40
2.22
0.00
0.11
-0.02
-0.01
0.00
-0.08
-0.83
-0.31
-0.54
8.09
-0.01
1.43
0.32
0.04
0.02
0.12
-0.04
0.01
-0.25
0.03
-0.28
-0.38
117
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983
đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h.
Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834
trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002
VarName
KLat24 KLong24 KLat48 KLong48
Const
1.82
1.48
8.26
15.46
JulianDay
0.00
0.00
-0.01
0.00
Lat0
1.41
0.25
1.58
0.55
Long0
0.01
1.70
0.02
1.95
Vmax
0.01
-0.01
0.02
-0.01
U0
0.03
0.09
0.03
0.13
V0
0.08
-0.02
0.10
-0.03
U-12
-0.01
0.01
-0.01
0.02
V-12
0.00
0.00
0.01
0.00
Lat-12
-0.23
0.05
-0.38
-0.21
Long-12
-0.09
-0.70
-0.13
-1.06
Lat-24
-0.21
-0.27
-0.34
-0.26
Long-24
0.08
-0.02
0.09
-0.04
118
Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo
quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được
coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được
đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp
CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ,
và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp
và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả
các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết
và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão
Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất
cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để
tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp
này được mô tả tại mục 1.1.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão
Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24
giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam.
Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1
dưới đây.
Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
119
Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo
của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm
phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão
quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KẾT LUẬN
Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất
trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để
đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại,
đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ
quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng
hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ.
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã
xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy
hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng
để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự
báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời
có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác
nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được
đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo
hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh
chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá
dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006.
Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau:
1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự
báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị.
Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự
báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát
triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa.
120
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo
khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng),
dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê
Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông
Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy
định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có
tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện
tại và trong 10 năm tới.
3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo
KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt
được phản ánh đúng trình độ dự báo.
4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây
dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện,
dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật.
5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao
diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công
cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương
trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên,
nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo.
6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo
KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo
Tỉnh.
Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn
tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự
báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa
phương.
2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết
phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ
các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ
mô hình số.
121
3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu
tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở
khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000
km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục
đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý
cho từng sông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài
Khí tượng Thủy văn Khu vực.
2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn.
3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo
Khí tượng địa phương.
4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá
dự báo thủy văn địa phương.
5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990).
6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn
vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban
hành). Hà Nội.
7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và
dự báo thủy văn.
8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự
báo thuỷ văn.
9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời
về đánh giá dự báo KTTV.
10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh
giá dự báo KTTV.
11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ
văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định
căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo,
cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước.
13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết
hạn ngắn.
14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự
báo khí tượng hạn vừa và hạn dài.
122
15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn
dài.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn
ngắn.
17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn.
94 TCN7
18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ.
- 91.
19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí
tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng
cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự
báo KTTV (chưa được ban hành).
21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà
Nội.
22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn
dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương
trình 42A, Tổng cục KTTV.
23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản
KTTV Lêningrad, 1979.
25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình
42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và
quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà
Nội.
26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình
tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV.
27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm
quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội.
28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi
và dự báo hạn ngắn không khí lạnh.
29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự
báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995).
30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000).
123
31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach
to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description
of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate
school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And
Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp.
33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO
No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological
Organization, Geneva, Switzerland.
34. ECMWF website:
http://www.ecmwf.int/
35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A
practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The
Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England.
36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast
Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338.
37. NOAA MOS verification website:
http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif
38. NOAA EPS Verification website:
http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html
39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical
prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France,
Toulouse.
40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common
verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical
Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva.
41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill.
Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232.
42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value
of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314.
43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office:
http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html
44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science
Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research
Institute for Climate Prediction, Singapore.
45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168.
46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range
Forecast. CBS Information.
124
47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to
the Manual on the GDPFS, september 2002.
48. WMO verification website:
http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm
49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts:
http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html
50. WMO/WWRP Working Group on Verification website:
125
http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
PHỤ LỤC
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
126
Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo
Danh sách các trạm
TT
Khu vực dự báo
Tỉnh
Tên trạm
Lai Châu
Điện Biên
Ộ
B
Khu tây bắc
Bắc Bộ
Sơn La
C
Ắ
B
1
Y
Â
T
A
Í
H
P
Lào Cai
Yên Bái
2
Hà Giang
Lạng Sơn
Vùng núi phía
bắc
Ộ
B
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
C
Ắ
B
Quảng Ninh
Mường Tè
Sìn Hồ
Lai Châu
Tuần Giáo
Mường Thanh
Quỳnh Nhai
Sơn La
Cò Nòi
Phù Yên
Mộc Châu
Sa Pa
Bắc Hà
Lào Cai
Than Uyên
Mù Căng Chải
Phố Ràng
Văn Chấn
Yên Bái
Hà Giang
Lạng Sơn
Thất Khê
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
Móng Cái
Quảng Hà
Tiên Yên
Cửa Ông
Bãi Cháy
G
N
Ô
Đ
Hải Phòng
Phủ Liễn
Khu đông bắc
Bắc Bộ
A
Í
H
P
Bắc Giang
Phú Thọ
Sơn Động
Lục Ngạn
Bắc Giang
Phú Hộ
Việt Trì
127
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hoà Bình
Hà Nội
Hà Tây
Hưng Yên
Vùng đồng
bằng trung du
Bắc Bộ
Hải Dương
Nam Định
Thái Bình
Hà Nam
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Huế
Ế
U
H
N
Ê
I
H
T
A
Ừ
H
T
N
Ế
Đ
Á
O
H
H
N
A
H
T
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
N
Ậ
U
H
T
H
N
Ì
B
N
Ế
Đ
G
N
Ẵ
N
Bình Định
À
Đ
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
3
Vĩnh Yên
Bắc Ninh
Hòa Bình
Láng
Hà Đông
Sơn Tây
Hưng Yên
Hải Dương
Chí Linh
Nam Định
Văn Lý
Thái Bình
Phủ Lý
Nho Quan
Ninh Bình
Yên Định
Hồi Xuân
Thanh Hoá
Tĩnh Gia
Quỳ Châu
Cửa Rào
Con Cuông
Đô Lương
Quỳnh Lưu
Vinh
Hà Tĩnh
Hương Khê
Kỳ Anh
Tuyên Hoá
Ba Đồn
Đồng Hới
Đông Hà
Khe Sanh
Huế
A Lưới
Nam Đông
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Quảng Ngãi
Ba Tơ
Hoài Nhơn
Quy Nhơn
128
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Tuy Hoà
Nha Trang
Cam Ranh
Phan Rang
Bình Thuận
Phan Thiết
La Gi
4
Kon Tum
Gia Lai
5
ĐakLak
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
T
Đak Nong
Lâm Đồng
Tây Ninh
Bình Dương
Bình Phước
Miền đông
Nam Bộ
6
Ộ
B
M
A
N
Miền Tây
Nam Bộ
Đồng Nai
TP HCM
Bà Rịa -Vũng
Tàu
Long An
Đồng Tháp
Bến Tre
Vĩnh Long
Tiền Giang
Ang Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Kiên Giang
Cà Mau
Đak Tô
Kon Tum
Pleiku
An Khê
Eahleo
Ayunpa
MĐrak
Buôn Mê Thuột
Đak Nông
Đà Lạt
Liên Khương
Bảo Lộc
Tây Ninh
Dầu Tiếng
Phước Long
Đồng Phú
Xuân Lộc
Tân Sơn Nhất
Vũng Tàu
Mộc Hoá
Cao Lãnh
Ba Tri
Càng Long
Mỹ Tho
Châu Đốc
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Rạch Giá
Cà Mau
129
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort
Tình trạng biển
m/s
0.0 – 0.2 Tốc độ gió
km/h
< 1 kts
< 1 Cấp
Beaufort
0
0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1
1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2
3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3
5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4
8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5
10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6
13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7
17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8
20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9
24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10
28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11
SEA
32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12
37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13
41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14
46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15
51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16
130
56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa
Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ
từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3
Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều
Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm;
trung bình: 22 - 23oC
Nhiệt độ:
cao nhất: 27 - 29oC
thấp nhất: 17 - 19oC
131
Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ.
Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến
ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời
rét.
giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL”
sai lệch trên 2 ngày
a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%.
b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và
MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9%
MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3
= 59,3%
132
Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8
thì đánh giá như sau:
ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm):
Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm)
Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm)
Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm
sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt
50%.
Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra
Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa,
Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100%
Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một
đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa
to. Trời rét đậm.
mưa to, và không có rét đậm.
Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực
Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC.
Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy
trung bình MCX của 2 phần.
Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng
Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ
Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC
Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC
Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC
Lượng mưa: 17 - 27mm.
133
Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như
sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ
thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm.
như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn
và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
134
Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ
Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo
Lưu vực sông
4
Đà
Nậm La
Đà
Nậm Mu
Đà
Đà
Thao
Ngòi Thia
Thao
Bứa
Thao
Chảy
Lô
Lô
Lô
Gâm
Gâm
Lô
Lô
Hồng
Bôi
Bôi
Cầu
Cầu
Cầu
Thương
Thương
Lục Nam
Lục Nam Đặc trưng dự báo
7
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình Trạm
3
Mường Tè
Nậm Giàng
Lai Châu
Bản Củng
Tạ Bú
Hồ Hoà Bình
Lào Cai
Ngòi Thia
Yên Bái
Thanh Sơn
Phú Thọ
Bảo Yên
Hà Giang
Vĩnh Tuy
Hàm Yên
Bắc Mê
Chiêm Hoá
Tuyên Quang
Vụ Quang
Hà Nội
Hng Thi
Bến Đế
Thái Nguyên
Chã
Đáp Cầu
Cầu Sơn
P.L. Thương
Chũ
Lục Nam TT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
135
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66 Phả Lại
Cẩm Thuỷ
Xuân Khánh
Giàng
Thạch Thanh
Nghĩa Khánh
Dừa
Nam Đàn
Hoà Duyệt
Mai Hóa
Gia Vòng
Thượng Nhật
Lệ Thủy
Thạch Hãn
Kim Long
Thành Mỹ
Ái Nghĩa
Nông Sơn
Giao Thuỷ
Câu Lâu
Sơn Giang
Trà Khúc
An Chỉ
Sông Vệ
Bình Tường
Thạnh Hòa
Củng Sơn
Phú Lâm
Ninh Hòa
Đồng Trăng
Tân Mỹ
Sông Lũy
Tà Pao
Mường Mán
An Khê
Ayunpa
Kon Tum Thái Bình
Mã
Mã
Mã
Bưởi
Hiếu
Cả
Cả
Ngàn Sâu
Gianh
Bến Hải
Tả Trạch
Nhật Lệ
Quảng Trị
Hương
Vũ Gia
Vũ Gia
Thu Bồn
Thu Bồn
Thu Bồn
Trà Khúc
Trà Khúc
Vệ
Vệ
Kôn
Kôn
Đà Ràng
Đà Ràng
Cái (N.Hoà)
Cái (Nha Trang)
Cái (Phan Rang)
Lũy
La Ngà
Cà Ty
Ba
Ba
Đak Bla Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
67
68
69
70
71
72
73 Ban Đôn
Tà Lài
Tân Châu
Châu Đốc
Mộc Hóa
Cần Thơ
Mỹ Thuận Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Đak Bla
Đồng Nai
Tiền
Hậu
Vàm Cỏ Tây
Hậu
Tiền
Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Đà
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
Mường Tè 1
Lai Châu 2
Tạ Bú 3
2
6
12
6
12
6
12
18
24 3
20
33
33
55
23
40
55
70 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.50
0.42
0.48
0.45
0.43
0.38
0.36
0.36 6
17
26
31
49
16
27
36
46 4
10
19
17
30
13
25
35
45 7
69
65
67
64
59
56
53
51 8
14
25
23
42
16
33
46
60
Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Lao Cai
2 Yên Bái
3 Phú Thọ
4 Hà Nội
136
2
6
12
24
12
24
12
24
24
36
48 3
12
15
23
21
36
13
24
27
39
49 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.34
0.33
0.35
0.32
0.25
0.23
0.25
0.26
0.28
0.27 6
15
19
27
21
33
16
25
27
38
47 4
8
10
15
14
27
10
18
20
28
36 7
75
79
75
66
59
73
66
65
71
64 8
8
12
19
17
33
11
22
27
39
48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
hệ thống sông Lô
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Chiêm Hoá
2 Vĩnh Tuy
3 Hàm Yên
4 Tuyên
Quang
5 Vụ Quang
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.58
0.57
0.60
0.60
0.56
0.41
0.60
0.56
0.47
0.47
0.42
0.44
0.21
0.35
0.32 6
15
24
38
28
41
56
24
37
53
32
52
59
24
40
54 4
5
10
16
8
15
32
6
11
20
16
30
39
22
26
39 2
6
12
24
6
12
24
6
12
24
12
24
36
12
24
36 3
12
23
40
20
34
54
15
25
38
30
52
70
28
40
57 7
80
74
71
80
75
70
82
81
81
69
68
63
56
64
64 8
7
14
24
12
23
41
9
16
27
25
42
56
27
36
50
Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ
các trạm hệ thống sông Thái Bình
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
1 Đáp Cầu
2 PLThương
3 Lục Nam
137
4 Phả Lại (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.21
0.26
0.25
0.26
0.22
0.29
0.27
0.21 6
10
17
13
21
12
17
14
23 4
9
14
9
14
9
12
11
18 2
12
24
12
24
12
24
24
36 3
12
19
12
19
12
17
15
23 7
61
58
67
68
69
64
58
64 8
12
19
12
19
14
20
18
22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f ∆H60
% T
T
1
1 Cẩm Thuỷ
2 Xuân Khánh
3 Dừa
4 Nam Đàn 2
12
12
12
24
36 3
30
24
28
35
50 4
19
13
16
25
37 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.37
0.46
0.43
0.28
0.27 6
33
31
30
34
48 7
72
79
70
64
62 8
24
17
22
31
45
Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Kim Long
Ái Nghĩa 2
3 Nông Sơn
4 Giao Thuỷ
Câu Lâu 5
Trà Khúc 6
Sông Vệ 7
8 Bình Tường
9 Thạnh Hoà
10 Củng Sơn
Phú Lâm 11
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.35
0.40
0.50
0.40
0.43
0.67
0.67
0.16
0.10
0.18
0.50
0.43
0.39
0.37
0.30
0.21
0.20
0.39
0.31
0.36
0.30
0.29 2
6
12
12
18
6
12
18
12
18
24
6
12
6
6
12
12
24
12
24
12
18
24 3
26
44
52
73
58
52
83
43
53
78
28
51
28
35
63
47
83
60
78
36
50
62 6
27
44
55
70
60
56
74
38
63
64
33
54
32
37
59
42
75
45
59
35
47
57 7
65
58
75
64
70
81
60
53
59
50
72
69
70
69
62
56
55
55
59
64
63
61
8
22
49
37
61
45
25
74
45
64
78
20
40
21
29
57
45
85
47
60
31
44
54
138 4
17
34
28
40
33
17
58
36
50
64
14
29
17
22
44
37
66
42
54
23
35
44
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
Tà Pao
1
An Khê
2
3
Anyunpa
4 Kon Tum
Bản Đôn 5
Tà Lài 6 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0,24
0,30
0,32
0,27
0,31
0,27
0.33
0.34 6
65
56
63
61
57
83
58
65 7
68
78
75
75
71
80
80
72 8
59
49
52
50
47
52
39
50 3
67
61
68
62
59
62
56
68 4
51
43
46
45
41
45
37
45
0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7
0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10
0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17
0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14
0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2
12
12
12
12
12
24
12
24
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%)
TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ
139
1
1
2
3
4
5
6 2
6h
12h
18h
24h
30h
36h 3
3.68
6.85
9.71
12.26
14.53
16.55 ∆K50
%
4
2.6
5.17
7.49
9.12
11.47
12.8 6
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5 7
99
97
91
83
75
66 8
5
8
12
14
15
18 5
0.29
0.24
0.22
0.25
0.21
0.22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ
Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1
3
103
147
72
125
90
87
125
145 2
< 24h
1 Nậm Giàng
< 24h
Bản Củng
2
< 24h
Ngòi Thia
3
4
< 24h
Hà Giang
5 Thái Nguyên < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8 6
82
126
69
113
107
113
113
123 8
118
150
70
125
87
87
125
145 Cầu Sơn
Chũ
Hưng Thi 7
44
43
58
52
52
52
52
53 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.05
0.09
0.08
0.18
0.17
0.16
0.18
0.17
4
98
134
66
103
75
73
103
122
Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ
Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1 2
Quảng Trị
Thành Mỹ
Lệ Thuỷ
Ninh Hoà
Sông Lũy
1 Thạch Thành < 24h
2 Nghĩa Khánh < 24h
< 24h
3 Hoà Duyệt
< 24h
Gia Vòng
4
5 Thượng Nhật < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8
< 24h
9
10 Đồng Trăng < 24h
< 24h
11
12 Mường Mán < 24h 3
79
115
149
102
67
83
163
30
50
142
57
117 6
75
95
124
89
55
80
151
26
42
112
45
99 7
53
44
42
45
49
58
65
52
55
37
35
56 8
82
150
175
97
84
86
147
37
59
159
67
122 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.09
0.01
0.01
0.1
0.16
0.29
0.18
0.17
0.38
0.01
0.05
0.26
140
4
72
116
151
92
78
59
134
25
31
140
54
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều
Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc
f T
T
1
1 Giàng
2 Linh Cảm
3 Mai Hoá
4 Kim Long
5 Câu Lâu
141
6 Phú Lâm 2
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc 3
20
23
20
23
29
21
19
16
30
27
11
9 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.40
0.30
0.40
0.40
0.50
0.50
0.30
0.30
0.30
0.30
0.40
0.30 6
20
23
27
29
39
30
19
15
27
26
11
10 7
65
62
85
76
84
85
64
59
58
64
66
69 8
17
20
14
17
17
13
18
17
30
24
10
8 4
13
16
12
13
15
11
13
16
22
19
7
6
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Đà (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú
6 14 16 23
12 25 30 42
18 38
24 52
Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Lô (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang
6 7 12 9
12 14 23 25 25 16
142
24 24 40 42 32 27
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thao (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội
6 8
15 11 12 11
30 20 25 24 17
35 36
40 48
Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thái bình (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại
11 12 11 12 11
17 18 15 24 17
143
20 36
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn
20 17 19 20 12
28 24
41 36
Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ
45 19 6 20 23
25 36 12 42 37
44 50 18
144
64 24
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h)
6 20 20 25 23 29 18
12 40 40 53 41 45 26
24 66 58 49
Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Tây nguyên (Scf - cm)
Thời gian dự Trạm
kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn
(τ h)
56 46 50 47 45 12
49 24
Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Nam Bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ
(τ h)
145
5 ngày 15 10 17 14 18
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến
hồ Hoà Bình
12h
18h
24h
30h
36h
τ
10
10
12
14
16
Scf % Qtđ
Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Bắc Bộ (Scf - cm)
Scf
TT Trạm τ
1 Nậm Giàng <24h 98
2 Bản Củng <24h 100 (134)
3 Ngòi Thia <24h 66
4 Hà Giang <24h 100 (103)
5 Thái Nguyên <24h 75
6 Cầu Sơn <24h 73
7 Chũ <24h 100 (174)
146
8 Hưng Thi <24h 100 (122)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Trung Bộ (Scf - cm)
TT Trạm τ Scf
1 Thạch Thành <24h 72
2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116)
3 Hoà Duyệt <24h 100 (151)
4 Gia Vòng <24h 92
5 Thượng Nhật <24h 78
6 Quảng Trị <24h 59
7 Thành Mỹ <24h 100 (134)
8 Lệ Thuỷ <24h 25
9 Ninh Hoà <24h 31
10 Đồng Trăng <24h 100 (140)
11 Sông Lũy <24h 54
147
12 Mường Mán <24h 87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm
dự báo quá trình lũ
(Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng)
Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm)
Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24
35 40 25 H≤ 12m Hà Nội
H>12m 28 32 20
Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ)
Thời gian dự kiến (h)
Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình
12 16 10
Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
148
Scft = 25% T
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều
TT Trạm Đặc trưng Scf
17 HĐ Giàng 1 20 HC
14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC
17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC
18 HĐ Kim Long 4 17 HC
30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC
149
10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
150
Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán
chỉ tiêu đánh giá dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực
nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
H
(cm)
TT
∆Η
∆Η
(cm)
Tần
suất
P%
1
3
Xếp ∆H
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.24
0.27
32
26
18
5
1
7
17
16
18
2
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
4/6/1996
…
…
…
…
3251
3252
3253
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
12/10/2001
12/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
…
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
94
96
98
103
105
109
113
115
119
123
124
124
130
135
…
99.57
99.60
99.63
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
23
27
26
25
25
24
22
20
19
18
12
3
2
8
4
543
553
566
572
575
579
584
577
574
572
567
561
556
…
405
402
394
383
380
378
372
363
361
360
360
360
363
368
___
H∆ = 30 cm
∆Η50%= 22 cm
σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm
151
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu
lượng nước đến Hồ Hòa Bình
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
Q
(m3/s)
TT
Κ
Κ
(%)
Tần
suất
P%
1
2
4
5
Xếp K
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
3
1913
2005
2032
2032
2032
1979
1913
1873
1854
1814
1746
1691
1734
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.25
0.28
...
0.059
0.013
0.062
0.085
0.096
0.091
0.096
0.108
0.069
...
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
4/6/1979
...
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
...
...
1691
1667
1648
1630
1618
1605
1587
1568
1556
1544
1532
58.35
58.41
59.50
59.93
60.84
61.87
63.37
65.82
69.31
75.34
80.00
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
0.051
0.052
0.056
0.053
0.045
0.039
0.038
0.040
0.040
0.040
0.036
13/10/1980
13/10/1980
13/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
__
K = 14.46; Κ50% = 11.23
ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12%
152
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ
trạm Nậm Giang, Nậm La
Năm
P%
Tđỉnh
Tchân
A
(cm)
H đỉnh
(cm)
T
T
∆A
(cm)
1h/4/VIII
23h/12/V
7h/27/VI
13h/18/V
H chân
(cm)
1h/11/V 20483 20694
1 2001
1h/10/V
19h/15/V 20486 20705
2 2001
7h/14/V
14h/3/VI 20548 20960
17h/25/V
3 2001
4 2001 11h/11/VI
9h/13/VI 20709 20933
5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783
5h/1/VII 20602 20778
7h/28/VI
6 2001
7 2001 23h/14/VII
9h/17/VII 20680 20783
8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988
3h/2/VIII 20872 21122
9 2001 9h/31/VII
15h/27/X 20517 20720
19h/25/X
10 2001
11 2000
23h/18/V 20470 20779
10h/16/V
12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107
13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987
5h/6/VIII 20665 20943
14 2000
15 2002
9/14/V 20552 20851
7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723
16 2002
7h/20/VII 20648 20852
3h/9/VII
17 2002
18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215
19 2002 16h/31/VII
21h/1/VII 20699 20891
1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066
20 2002
21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947
22 2003
4h/28/VI 20620 21074
23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824
24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780
25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100
26 2004
16h/19/V 20511 20931
27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669
28 2004
1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020
29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003
7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737
30 2004
15h/7/IX 20584 20742
13h/6/IX
31 2004
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
∆A
giảm
dần
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
185
179
190
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25.0
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50.0
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75.0
78.1
81.2
84.3
85.1
82.7
96.6
97.7
__
A = 274 cm,
___
A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm
ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2
Scf = ∆A50% = 98 cm
153
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Trạm
DHtb DH50%
r
t
Scf
2
1
1
Trà
Khúc
2
Sông Vệ
3
Bình
tường
4
Thạch
Hoà
Củng
Sơn
5
6
Phú
Lâm
3
6
12
24
6
12
6
12
24
12
24
12
24
12
18
24
4
28
51
84
28
53
35
63
99
47
83
80
136
36
50
62
5
14
29
58
17
35
22
44
77
37
66
57
94
23
35
44
8
33
54
78
32
52
37
59
82
42
75
75
121
35
47
57
PTNScf
9
72
69
61
70
64
69
62
53
56
55
59
59
64
63
61
DH60%
10
20
40
76
21
47
29
57
95
45
85
76
126
31
44
57
7
0.50
0.43
0.31
0.39
0.34
0.37
0.30
0.22
0.21
0.20
0.29
0.31
0.36
0.30
0.29
154
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
%
P
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280
∆H24h (cm)
Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng
155
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
%)
(
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100 105 110
K (%)
Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà
156
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
)
55
%
(
50
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270
A (cm)
Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La
157
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính
các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ
158
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A =
∆A = (A -
Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
20483
20486
20548
20709
20602
20602
20680
20688
20872
20517
20470
20660
20720
20665
20552
20560
20648
20699
20699
20651
20824
20620
20584
20616
20577
20511
20560
20567
20650
20593
20584
1h/10/V
1
2001
7h/14/V
2
2001
17h/25/V
3
2001
11h/11/VI
4
2001
19h/20/VI
5
2001
7h/28/VI
6
2001
23h/14/VII
7
2001
7h/28/VII
8
2001
9h/31/VII
2001
9
19h/25/X
10 2001
10h/16/V
11 2000
23h/11/VI
12 2000
7h/21/VII
13 2000
1h/4/VIII
14 2000
23h/12/V
15 2002
7h/9/VI
16 2002
3h/9/VII
17 2002
7h/24/VII
18 2002
16h/31/VII
19 2002
1h/9/VIII
20 2002
1h/16/VIII
21 2002
7h/27/VI
22 2003
23 2003
13h/25/VII
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/26/VIII
13h/18/V
26 2004
13h/25/VI
27 2004
1h/8/VII
28 2004
22h/18/VII
29 2004
7h/4/VIII
30 2004
13h/6/IX
31 2004
20694
20705
20960
20933
20783
20778
20783
20988
21122
20720
20779
21107
20987
20943
20851
20723
20852
21215
20891
21066
20947
21074
20824
20780
21100
20931
20669
21020
21003
20737
20742
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
3969
3025
19044
2500
8649
9604
29241
676
576
5041
1225
29929
49
16
625
12321
4900
58564
6724
19881
22801
32400
1156
12100
62001
21316
27225
32041
6241
16900
13456
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
173
179
180
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
1h/11/V
19h/15/V
14h/3/VI
9h/13/VI
17h/21/VI
5h/1/VII
9h/17/VII
17h/30/VII
3h/2/VIII
15h/27/X
23h/18/V
22h/13/VI
19h/23/VII
5h/6/VIII
9/14/V
13h/10/VI
7h/20/VII
10h/26/VII
21h/1/VII
2h/11/VIII
23h/16/VIII
4h/28/VI
16h/26/VII
16h/16/VIII
10h/27/VIII
16h/19/V
17h/26/VI
13h/11/VIII
17h/21/VII
21h/6/VIII
15h/7/IX
Trung bình: 274 103
=δ 122
Sai số cho phép (0.674): 82
∆ A50%= 98
∆ A60%= 118
=ρ 0.05
159
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
∆A =
∆A = (A -
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
13h/18/V
13h/12/VI
19h/13/VI
19h/22/VII
19h/23/VII
1h/6/VIII
23h/15/V
9h/26/V
19h/27/X
11h/14/V
13h/10/VI
17h/13/VI
15h/15/VI
7h/21/VII
15h/26/VII
14h/1/VIII
13h/10/VIII
17h/11/VIII
11h/16/VIII
13h/25/V
23h/28/VI
13h/23/VII
15h/25/VII
16h/16/VIII
8h/27/VIII
11h/19/V
13h/26/VI
7h/11/VII
10h/21/VII
22h/6/VIII
19h/8/IX
13h/16/V
2000
1
13h/11/VI
2000
2
7h/13/VI
2000
3
1h/22/VII
2000
4
7h/23/VII
2000
5
7h/5/VIII
2000
6
19h/14/V
2001
7
7h/25/V
2001
8
13h/25/X
9
2001
7h/13/V
10 2002
7h/10/VI
11 2002
13h/12/VI
12 2002
7h/15/VI
13 2002
7h/19/VII
14 2002
7h/25/VII
15 2002
10h/30/VII
16 2002
7h/10/VIII
17 2002
18 2002
7h/11/VIII
19 2002 19h/15/VIII
13h/24/V
20 2003
7h/27/VI
21 2003
22 2003
19h/22/VII
19h/24/VII
23 2003
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/25/VIII
26 2004
27 2004
28 2004
29 2004
30 2004
31 2004
17956
11881
26244
6889
27225
21904
24649
729
23716
3600
11881
19600
26244
24649
225
332929
8464
576
3364
14884
224676
17424
48400
441
43681
16900
3844
41209
63001
4225
18496
35782
36006
36032
36002
36020
35983
35784
35992
35788
36039
35943
36201
36005
35946
36194
36652
36061
36161
36088
35849
36546
35896
36275
36017
36220
36118
35937
36200
36322
35950
35868
136
161
108
187
105
122
113
243
116
330
161
410
108
113
285
847
178
246
212
148
744
138
490
249
479
400
208
473
521
205
134
13h/18/V
19h/24/VI
1h/9/VII
10h/18/VII
7h/4/VIII
13h/6/IX
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
15
21
24
27
58
60
62
65
83
92
109
109
122
130
132
134
136
140
148
154
157
157
162
162
165
203
209
220
251
474
577
134
35646
109
35845
162
35924
83
35815
165
35915
148
35861
157
35671
27
35749
154
35672
60
35709
109
35782
140
35791
162
35897
157
35833
15
35909
577
35805
92
35883
24
35915
58
35876
122
35701
474
35802
132
35758
220
35785
21
35768
209
35741
130
35718
62
35729
203
35727
251
35801
65
35745
136
35734
Trung bình: 270 147
=δ 187.51
Sai số cho phép (0.674): 126
∆ A50%= 134
∆ A60%= 150
=ρ 0.1
160
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
TT TG xh chân
TG xh đỉnh
T
Năm
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
76
cm
80
cm
35924
35815
35915
35861
35782
35897
35883
35915
35876
35701
35758
35785
35718
108
187
105
122
161
108
178
246
212
148
138
490
400
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
∆A =
(A -
Atb)^2
8464
169
9025
6084
1521
8464
484
2116
144
2704
3844
84100
40000
∆A =
abs(A -
Atb)
92
13
95
78
39
92
22
46
12
52
62
290
200
36032
12 2000
19h/13/VI
7h/13/VI
1
36002
19h/22/VII 18 2000
1h/22/VII
2
36020
19h/23/VII 12 2000
7h/23/VII
3
35983
18 2000
1h/6/VIII
7h/5/VIII
4
35943
2002
6
13h/10/VI
7h/10/VI
5
36005
2002
8
7h/15/VI
15h/15/VI
6
36061
7h/10/VIII 13h/10/VIII
2002
6
7
36161
7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002
8
36088
19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002
9
35849
13h/25/V
10
24 2003
13h/24/V
35896
13h/23/VII 18 2003
11 19h/22/VII
36275
15h/25/VII 22 2003
12 19h/24/VII
13h/18/V
36118
22 2004
11h/19/V
13
Trung bình: 200 7 8
=δ 113.38
Sai số cho phép (0.674): 76
Sai số cho phép (0.5): 56
161
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
TG xh đỉnh
Năm
TT
TG xh chân
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1m)
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
1
19h/20/VII
4h/22/VII
1996
3972
4228
256
920
2
1h/12/VIII
19h/12/VIII
1996
3928
4161
233
53
3
19h/13/VIII
10h/14/VIII
1996
4072
4175
103
15047
4
19h/14/VIII
10h/16/VIII
1996
4108
4450
342
13533
5
19h/22/VIII
15h/23/VIII
1996
4047
4371
324
9669
6
19h/19/VII
9h/21/VII
1997
3979
4346
367
19975
7
13h/27/VII
4h/28/VII
1997
4028
4138
110
13378
8
7h/23/VII
1h/24/VIII
1997
3989
4344
355
16727
9
19h/4/X
19h/5/VIII
1997
3992
4153
161
4181
10
19h/24/VI
22h/25/VI
1998
3950
4201
251
641
11
19h/1/VII
4h/3/VII
1998
3985
4206
221
21
12
7h/14/IX
13h/15/IX
1998
3955
4361
406
32520
13
13h/30/VIII
7h/1/IX
1999
3958
4092
134
8402
14
13h/29/IX
19h/30/IX
1999
3948
4060
112
12920
15
19h/11/VI
19h/13/VI
2000
3948
4096
148
6032
16
19h/9/VII
18h/12/VII
2000
3973
4176
203
513
17
7h/19/VII
13h/20/VII
2000
3988
4153
165
3680
18
7h/10/IX
16h/12/IX
2000
3964
4119
155
4993
19
19h/4/X
6h/6/X
2000
3964
4256
292
4400
20
19h/25/V
7h/27/V
2001
3948
4186
238
152
21
13h/2/VII
13h/4/VII
2001
3991
4270
279
2844
22
7h/1/VIII
1h/3/VIII
2001
3984
4140
156
4853
23
13h/10/VIII
7h/14/VIII
2001
3996
4222
226
0
24
19h/8/IX
17h/9/IX
2001
3974
4257
283
3287
25
19h/20/IX
19h/23/IX
2001
3974
4073
99
16044
26
7h/6/VII
13h/6/VII
2002
3980
4135
155
4993
27
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
28
1h/20/VII
3h/21/VII
2002
3965
4112
147
6188
29
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
30
19h/29/VII
19h/31/VII
2002
3995
4211
216
93
31
2002
3992
4106
114
12469
7h/10/VIII
19h/10/VIII
162
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32
19h/15/VIII
23h/18/VIII
2002
4009
4243
234
69
33
7h/10/IX
7h/19/IX
2002
3956
4136
180
2085
34
13h/5/X
7h/6/X
2002
3977
4187
210
245
35
1h/22/VII
13h/23/VII
2003
3948
4536
588
131285
36
13h/17/VIII
13h/18/VIII
2003
3999
4175
176
2466
37
19h/25/VIII
19h/26/VIII
2003
3996
4240
244
336
38
13h/8/IX
11h/10/IX
2003
4000
4276
276
2533
39
7h/20/VII
13h/23/VII
2004
3968
4308
340
13072
40
19h/5/VIII
7h/8/VIII
2004
3969
4102
133
8587
41
1h/13/VIII
7h/13/VIII
2004
3982
4121
139
7511
42
1h/7/IX
13h/8/IX
2004
3969
4246
277
2635
Trung bình: 225.7 9275.6
=δ 14
Sai số cho phép (0.674): 9
Sai số cho phép (0.5) : 7
163
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
Năm
TG xh đỉnh
TG xh chân
TT
4h/22/VII
19h/12/VIII
10h/16/VIII
15h/23/VIII
9h/21/VII
1h/24/VIII
19h/5/VIII
22h/25/VI
4h/3/VII
13h/15/IX
18h/12/VII
13h/20/VII
16h/12/IX
6h/6/X
7h/27/V
13h/4/VII
1h/3/VIII
7h/14/VIII
17h/9/IX
13h/6/VII
17h/26/VII
17h/26/VII
19h/31/VII
23h/18/VIII
7h/19/IX
7h/6/X
13h/23/VII
13h/18/VIII
19h/26/VIII
11h/10/IX
13h/23/VII
13h/8/IX
19h/20/VII
1h/12/VIII
19h/14/VIII
19h/22/VIII
19h/19/VII
7h/23/VII
19h/4/X
19h/24/VI
19h/1/VII
7h/14/IX
19h/9/VII
7h/19/VII
7h/10/IX
19h/4/X
19h/25/V
13h/2/VII
7h/1/VIII
13h/10/VIII
19h/8/IX
7h/6/VII
1h/26/VII
1h/26/VII
19h/29/VII
19h/15/VIII
7h/10/IX
13h/5/X
1h/22/VII
13h/17/VIII
19h/25/VIII
13h/8/IX
7h/20/VII
1h/7/IX
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1.5m)
H chân
cm
3972
3928
4108
4047
3979
3989
3992
3950
3985
3955
3973
3988
3964
3964
3948
3991
3984
3996
3974
3980
3977
3977
3995
4009
3956
3977
3948
3999
3996
4000
3968
3969
H đỉnh
cm
4228
4161
4450
4371
4346
4344
4153
4201
4206
4361
4176
4153
4119
4256
4186
4270
4140
4222
4257
4135
4192
4192
4211
4243
4136
4187
4536
4175
4240
4276
4308
4246
1
576
7225
4489
12100
9604
9216
36
1296
22201
2916
8464
10404
1225
361
484
10201
961
676
10404
1764
1764
1681
529
5929
2209
109561
6561
169
361
6889
400
A
cm
256
233
342
324
367
355
161
251
221
406
203
165
155
292
238
279
156
226
283
155
215
215
216
234
180
210
588
176
244
276
340
277
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1996
1996
1996
1996
1997
1997
1997
1998
1998
1998
2000
2000
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2003
2003
2003
2003
2004
2004
Trung bình: 257
=δ 88.5
Sai số cho phép (0.674): 59
Sai số cho phép (0.5) : 44
Max: 588
164
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ
TT Năm
TG(c)
H c
TG (d)
H đ
2004
19h 3/7
1h 14/7
1h 11/8
1h 9/6
7h 25/6
7h 19/7
1h 4/8
1h 26/9
1h 3/10
9419
1h 5/7
1
9436
1h 9/7
2
9519
7h 19/7
3
9520
19h 5/8
4
9508
7h 7/9
5
9512
1h 13/8
6
9436
1h 21/6
7
9483
2003 7h 21/6
8
9436
7h 27/6
9
9553
1h 7/7
10
7h 25/7
9406
11
13h 26/8 9470
12
9435
13 2002 1h 19/7
9516
7h 31/7
14
9568
1h 9/8
15
16
9842
1h 16/8
17 2001 19h 26/6 9463
9552
18
9600
19
9557
20
9353
21 2000
9409
22
9474
23
9543
24
9406
25
26
9505
27 1999 19h 11/6 9405
19h 25/6 9434
28
9473
13h 9/7
29
9446
1h 9/8
30
9538
7h 26/8
31
7h 6/7
7h 11/7
7h 21/7
19 h 7/8
7h 8/9
13h 13/8
13h 21/6
13h 23/6
1h 28/6
7h 2/7
13h 26/7
1h 28/8
1h 21/7
19h 1/8
19h 10/8
19h 16/8
13h 29/6
13h 4/7
19h 15/7
1h 15/8
1h 12/6
13h 27/6
13h 23/7
19h 7/8
13h 27/9
19h 5/10
13h 14/6
7h 27/6
13h 12/7
13h 17/8
13h 28/8
9679
10125
10087
9722
9732
9650
9585
9692
9720
9857
10093
9692
9697
10019
10180
10107
9837
10140
9867
9697
9579
9785
10200
9789
9660
9895
9788
9707
9727
9897
9790
A
cm
260
689
568
202
224
138
149
209
284
304
687
222
262
503
612
265
374
588
267
140
226
376
726
246
254
390
383
273
254
451
252
∆A = (A
-Atb)^2
7687
116501
48542
21222
15296
43965
39473
19231
4055
1908
115140
15795
7341
24125
69866
6836
693
57755
6509
43130
14805
802
143128
10338
8775
1791
1248
5577
8775
10676
9154
∆A = (A
-Atb)
88
341
220
146
124
210
199
139
64
44
339
126
86
155
264
83
26
240
81
208
122
28
378
102
94
42
35
75
94
103
96
∆A tăng
dần
26
28
35
42
44
64
75
81
83
86
88
94
94
96
102
103
122
124
126
139
146
155
199
208
210
220
240
264
339
341
378
P%=
m/(n+1)
3.1
6.3
9.4
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
Trung bình: 348 28392
=δ 168
Sai số cho phép (0.674): 113
Sfc = ∆A50% 103
Sfc = ∆A60% 126
165
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
Tchân
P%
7h/31/VIII
21h/8/IX
21h/6/VII
21h/6/VIII
19h/13/VI
19h/28/VI
6h/1/VIII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Thái Nguyên (A>1m)
H đỉnh
cm
2550
2420
2328
2756
2287
2292
2348
2570
2336
2564
2582
2480
2789
2300
2472
2427
2639
2285
2477
2273
2304
2359
2208
2261
2250
2286
2330
2184
2635
2173
2362
2347
2808
2403
2367
2325
2385
2329
2679
2332
2486
2593
∆A = (A -
Atb)^2
35075
6128
1740
25371
12480
5582
18418
21693
10756
40919
30725
5819
29682
14814
7618
7519
1245
9353
744
15804
18690
2993
14814
2885
3933
4187
20653
19241
137
31582
14571
589
17499
233
515
1
10965
27
53493
5732
32864
62143
H chân
cm
2174
2153
2181
2408
2210
2178
2295
2234
2251
2173
2218
2215
2428
2233
2196
2325
2415
2193
2261
2210
2252
2225
2141
2126
2124
2162
2285
2134
2458
2162
2294
2134
2487
2199
2201
2135
2301
2135
2259
2219
2116
2155
A tăng
dần
1
5
12
15
23
24
27
35
42
54
55
63
65
75
76
76
78
87
87
97
104
105
112
121
122
122
126
132
136
137
139
144
147
159
172
175
178
181
187
202
231
249
A
cm
376
267
147
348
77
114
53
336
85
391
364
265
361
67
276
102
224
92
216
63
52
134
67
135
126
124
45
50
177
11
68
213
321
204
166
190
84
194
420
113
370
438
2.3
4.7
7.0
9.3
11.6
14.0
16.3
18.6
20.9
23.3
25.6
27.9
30.2
32.6
34.9
37.2
39.5
41.9
44.2
46.5
48.8
51.2
53.5
55.8
58.1
60.5
62.8
65.1
67.4
69.8
72.1
74.4
76.7
79.1
81.4
83.7
86.0
88.4
90.7
93.0
95.3
97.7
1992
13h/20/VI
1h/20/VI
1992
19h/30/VI
19h/29/VI
1992
1h/15/VII
1h/14/VII
1992
5h/24/VII
5h/25/VII
19h/22/VII 19h/23/VII
1993
13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993
1994
19h/15/VII 13h/16/VII
7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994
1994
7h/30/VIII
1994
13h/7/IX
1995
13h/5/VII
1h/6/VIII
1995
1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995
13h/19/VII 13h/20/VII
1996
19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996
19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996
1997
19h/17/VII 13h/18/VII
1997
5h/21/VII
13h/20/VII
1997
13h/24/VIII 1h/25/VIII
1998
13h/27/VI
1h/27/VI
1998
11h/4/VII
13h/3/VII
1998
7h/16/IX
7h/15/IX
7h/13/VII
1999
13h/14/VII
1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999
1h/30/VIII
1999
1h/29/VIII
19h/1/IX
1999
19h/31/VIII
2000
7h/12/VII
13h/13/VII
2000
23h/21/VII 11h/22/VII
2000
19h/8/VIII
1h/8/VIII
2000
1h/17/X
7h/16/X
2001
7h/29/VI
7h/28/VI
2001
2h/5/VII
3h/4/VII
2001
19h/27/VII
1h/27/VII
13h/1/VIII
2001
1h/2/VIII
19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2002
7h/13/VI
2002
19h/27/VI
7h/31/VII
2002
19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002
2003
19h/24/VII 21h/25/VII
2003
1h/27/VIII
3h/26/VIII
Trung bình: 189 14743
=δ 18
Sai số cho phép (0.674): 12
Sai số cho phép (0.5) : 9
A50%= 105
A60% = 122
166
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
T chân
13h/29/VI
1h/14/VII
9h/24/VII
11h/9/VII
7h/26/VI
7h/15/VII
2h/30/VII
7h/30/VIII
19h/7/IX
1h/4/VII
1h/6/VII
7h/8/VIII
7h/15/VIII
7h/18/VII
1h/16/VIII
1h/19/VIII
7h/20/VII
1h/22/VII
7h/27/VI
19h/3/VII
13h/15/IX
1h/14/VII
1h/25/VIII
13h/13/VII
7h/22/VII
13h/4/VIII
1h/16/X
1h/28/VI
1h/3/VII
7h/27/VII
19h/5/VIII
Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn
(A>1m)
H đỉnh
cm
1533
1519
1645
1523
1470
1510
1580
1523
1576
1487
1594
1553
1582
1402
1544
1493
1506
1387
1456
1499
1565
1417
1404
1380
1425
1474
1354
1553
1391
1433
1533
1568
1670
1472
1486
1410
1536
1465
1592
1531
1517
1617
abs∆A abs∆A P%
2.3
1
4.6
12
6.9
15
9.3
16
11.6
25
13.9
26
16.2
27
18.6
29
20.9
29
23.2
32
25.5
33
27.9
34
30.2
35
32.5
36
34.8
38
37.2
39
39.5
39
41.8
40
44.1
41
46.5
41
48.8
42
51.1
42
53.4
46
55.8
50
58.1
53
60.4
53
62.7
62
65.1
63
67.4
66
69.7
71
72
73
74.4
73
76.7
78
79
88
81.3
89
83.7
91
86
92
88.3
93
90.6
97
93
105
95.3
161
97.6
164
A
∆A = (A
cm
-Atb)^2
7744
193
1444
143
676
131
225
120
256
121
6084
27
625
80
1296
69
8281
196
1764
147
1521
144
7921
16
4356
171
1156
71
3969
168
729
78
841
76
3844
43
1024
73
8464
13
1521
66
2809
52
1
104
2500
55
1225
70
1089
72
8649
12
1681
64
1764
63
1681
64
9409
202
5329
178
1600
145
5041
34
2116
151
5329
32
144
93
841
76
266 25921
2809
52
210 11025
269 26896
H chân
cm
1340
1376
1514
1403
1349
1483
1500
1454
1380
1340
1450
1537
1411
1331
1376
1415
1430
1344
1383
1486
1499
1365
1300
1325
1355
1402
1342
1489
1328
1369
1331
1390
1525
1438
1335
1378
1443
1389
1326
1479
1307
1348
88
38
26
15
16
78
25
36
91
42
39
89
66
34
63
27
29
62
32
92
39
53
1
50
35
33
93
41
42
41
97
73
40
71
46
73
12
29
161
53
105
164
1992
19h/1/VII
1
1992
1h/15/VII
2
1992
9h/25/VII
3
1993
5h/10/VII
4
19h/27/VI
1994
5
16h/16/VII 1994
6
1994
2h/31/VII
7
1994
6h/31/VIII
8
1994
22h/8/IX
9
1995
23h/4/VII
10
1995
8h/7/VII
11
1995
20h/8/VIII
12
24h/16/VIII 1995
13
14
17h/19/VII 1996
15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996
1996
16
1h/17/VIII
1996
17
9h/20/VIII
1997
18
7h/21/VII
1997
19
7h/23/VII
1998
20
15h/27/VI
1998
21
18h/4/VII
9h/16/IX
22
1998
23
19h/15/VII 1999
19h/25/VIII 1999
24
25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999
26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999
13h/14/VII 2000
27
2000
7h/23/VII
28
2000
7h/5/VIII
29
2000
1h/17/X
30
2001
1h/29/VI
31
2001
9h/4/VII
32
2001
6h/28/VII
33
34
2001
13h/6/VIII
35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2001
36
1h/2/IX
1h/1/IX
2002
37
7h/14/VI
7h/13/VI
15h/1/VII
38
2002
19h/30/VI
21h/31/VII 2002
39
13h/30/VII
15h/11/VIII 2002
40
1h/11/VIII
21h/25/VII 2003
41
7h/24/VII
1h/26/VIII
2003
5h/27/VIII
42
Trung bình: 105 4223
=δ 10
Sai số cho phép (0.674): 6
Sai số cho phép (0.5) : 5
A50%= 42
A60% = 53
167
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ
(A>1m)
TT
T chân
Tđỉnh
Năm
13h/21/VI
19h/29/VI
1h/14/VII
19h/23/VII
19h/12/VII
13h/25/VII
1h/23/VIII
7h/27/VI
13h/15/VII
7h/17/VII
19h/29/VII
13h/6/VII
19h/5/VIII
1h/15/VIII
7h/24/VII
1h/12/VIII
1h/23/VIII
21h/21/VII
7h/23/VIII
7h/25/VI
5h/4/VII
1h/14/IX
19h/16/VII
7h/27/VIII
7h/30/VIII
19h/13/VII
1h/22/VII
1h/9/VIII
7h/16/X
19h/27/VI
7h/2/VII
7h/27/VII
19h/1/VIII
1h/25/VIII
7h/31/VIII
13h/11/VI
19h/30/VI
13h/30/VII
1h/10/VIII
19h/24/VII
1992
13h/22/VI
1
15h/30/VI
1992
2
21h/14/VII 1992
3
23h/24/VII 1992
4
1h/14/VII
1993
5
13h/26/VII 1993
6
17h/23/VIII 1993
7
13h/28/VI
1994
8
15h/16/VII 1994
9
17h/17/VII 1994
10
15h/30/VII 1994
11
1995
13h/7/VII
12
21h/6/VIII
1995
13
21h/16/VIII 1995
14
23h/24/VII 1996
15
1h/13/VIII
1996
16
17h/23/VIII 1996
17
21h/22/VII 1997
18
1997
1h/24/VIII
19
1998
19h/26/VI
20
1998
18h/4/VII
21
17h/15/IX
1998
22
23
19h/17/VII 1999
24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999
13h/27/VIII 1999
25
19h/30/VIII 1999
26
1h/15/VII
27
2000
15h/22/VII 2000
28
2000
1h/10/VIII
29
2000
17h/16/X
30
2001
19h/28/VI
31
2001
23h/3/VII
32
2001
3h/28/VII
33
2001
21h/2/VIII
34
2001
7h/26/VIII
35
2001
11h/1/IX
36
2002
17h/12/VI
37
2002
7h/2/VII
38
7h/31/VII
39
2002
19h/10/VIII 2002
40
41
19h/25/VII 2003
42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003
H chân
cm
386
322
380
414
372
393
745
348
494
698
559
454
344
469
440
401
628
496
323
230
817
218
396
290
417
416
338
595
441
604
369
437
503
486
310
352
253
389
416
456
313
321
H đỉnh
cm
412
586
1073
1330
449
403
1024
408
888
947
704
944
820
1283
649
662
830
659
513
497
1144
856
463
632
662
577
367
774
453
662
1076
926
726
957
624
779
780
580
1233
596
1168
1405
A
cm
26
264
693
916
77
10
279
60
394
249
145
490
476
814
209
261
202
163
190
267
327
638
67
342
245
161
29
179
12
58
707
489
223
471
314
427
527
191
817
140
855
1084
∆A = (A
-Atb)^2
101730 318.9
80.9
6553
121137 348.1
326095 571.1
71798
267.9
112193 334.9
65.9
4349
284.9
81197
49.1
2405
95.9
9206
199.9
39980
145.1
21038
17173
131.1
220005 469.1
135.9
18483
83.9
7048
142.9
20435
181.9
33106
154.9
24010
77.9
6076
17.9
322
293.1
85876
277.9
77257
2.9
8
99.9
9990
183.9
33838
99825
315.9
165.9
27540
110857 332.9
82341
286.9
131078 362.1
144.1
20749
121.9
14872
126.1
15888
30.9
958
82.1
6731
182.1
33141
23701
153.9
222828 472.1
204.9
42005
260148 510.1
546191 739.1
abs∆A abs∆A P%
2.3
2.9
4.6
17.9
6.9
30.9
9.3
49.1
11.6
65.9
13.9
77.9
16.2
80.9
18.6
82.1
20.9
83.9
23.2
95.9
25.5
99.9
27.9
121.9
30.2
126.1
32.5
131.1
34.8
135.9
37.2
142.9
39.5
144.1
41.8
145.1
44.1
153.9
46.5
154.9
48.8
165.9
51.1
181.9
53.4
182.1
55.8
183.9
58.1
199.9
60.4
204.9
62.7
267.9
65.1
277.9
67.4
284.9
69.7
286.9
72
293.1
74.4
315.9
76.7
318.9
79
332.9
81.3
334.9
83.7
348.1
86
362.1
88.3
469.1
90.6
490
93
550
95.3
650
97.6
655
Trung bình: 345 73575
=δ 41
Sai số cho phép (0.674): 27
Sai số cho phép (0.5) : 20
A50%= 181
A60% = 204
168
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi
TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm
(A -
Atb)^2
A
cm
7h/6/VII
1h/29/VII
19h/20/IX
13h/5/X
1h/28/VII
19h/20/IX
7h/10/X
H
chân
cm
735
732
974
875
829
801
758
748
725
767
786
733
716
703
720
857
773
751
742
723
732
714
760
917
883
712
852
716
757
740
730
754
877
804
907
740
765
770
913
H
đỉnh
cm
1626 891 270110
7h/20/VII
1981
1h/21/VII
1
55094
1338 606
13h/1/X
1983
1h/2/XI
2
14952
1223 249
1h/26/VI
13h/26/V
1984
3
50301
1022 147
1h/22/VII
13h/22/VII 1985
4
32501
1020 191
1h/3/X
1985
13h/3/IX
5
9856
1073 272
7h//IXI
1985
19h/9/IX
6
6285
1050 292
7h/22/VIII
1986
1h/23/VIII
7
1137
1153 405
1h/6/IX
1986
19h/6/IX
8
8413
1188 463
1986
13h/23/X
7h/24/X
9
9856
1039 272
10
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987
27463
1323 537
11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987
7103
1020 287
1987
12
13h/19/X
1h/19/X
31428
194
910
1988
13
13h/15/IX
7h/15/IX
51857
1302 599
1989
14
7h/27/V
13h/26/V
1068 348
542
1989
15
19h/4/XI
1h/4/X
88638
1526 669
7h/12/VI
16
1989
13h/11/VI
8889
1050 277
13h/27/VII 1989
17
1h/27/VII
8889
1028 277
13h/5/VII
18
1989
14816
1235 493
19
1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989
34328
909
186
20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989
20369
1246 514
19h/13/X
1989
21
13h/14/X
16973
955
241
1h/4/X
1989
22
13h/4/X
3514
1072 312
19h/27/VI
1990
23
1h/28/VI
17234
1157 240
13h/29/VI
1h/30/VI
24
1990
62140
1005 122
19h/23/VII 1990
13h/23/VII
25
1092 380
76
1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990
26
34700
1037 185
1990
13h/28/VII
27
10966
1192 476
1990
1h/20/IX
28
5
1126 369
1990
1h/5/X
29
1543
1072 332
1991
7h/27/VII
30
8230
1192 462
13h/20/IX
31
1992
1578
1165 411
7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993
32
60653
1002 125
1993
33
1h/10/X
26154
1337 533
1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995
34
1316
1242 335
1995
7h/13/IX
35
19h/13/IX
1000 260
12383
13h/12/IX
1h/12/IX
36
1995
1678 913 293462
19h/24/VII 1996
1h/24/VII
37
9746
1240 470
1996
38 13h/22/VIII 7h/23/VIII
53695
1996
19h/5/XI
39
1516 603
36206
2003 1010 1191 181
13h/10/IX
40
233
1151 356
2003
14h/9/IX
41
6128
1008 293
19h/22/VII 2004
42
30373
1152 197
17h/23/VII 2004
43
795
715
955
(A-
Atb) Đgiá
520
235
-122
-224
-180
-99
-79
34
92
-99
166
-84
-177
228
-23
298
-94
-94
122
-185
143
-130
-59
-131
-249
9
-186
105
-2
-39
91
40
-246
162
-36
-111
542
99
232
-190
-15
-78
-174
0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0
Abs(A
-Atb)
520
235
122
224
180
99
79
34
92
99
166
84
177
228
23
298
94
94
122
185
143
130
59
131
249
9
186
105
2
39
91
40
246
162
36
111
542
99
232
190
15
78
174
Giảm
dần
2
9
15
23
34
36
39
40
59
78
79
84
91
92
94
94
99
99
99
105
111
122
122
130
131
143
162
166
174
177
180
185
186
190
224
228
232
235
246
249
298
520
542
P%
2.3
4.5
6.8
9.1
11.4
13.6
15.9
18.2
20.5
22.7
25
27.3
29.5
31.8
34.1
36.4
38.6
40.9
43.2
45.5
47.7
50
52.3
54.5
56.8
59.1
61.4
63.6
65.9
68.2
70.5
72.7
75
77.3
79.5
81.8
84.1
86.4
88.6
90.9
93.2
95.5
97.7
1h/5/XI
7h/10/IX
13h/8/IX
7h/21/VII
1h/23/VII
Trung bình: 371.3 23 0.53
Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN
Amax = 193 Sai số cho phép 123.3
20%Amax = 153.3 A50% = 122
169
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ
∆A=
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/25/07
1
2000 1h/06/08
2
7h/23/08
3
7h/12/09
4
2001 1h/03/07
5
1h/16/07
6
7h/25/07
7
7h/11/08
8
1h/02/09
9
19h/09/09
10
7h/09/10
11
13h/24/10
12
13
19h/27/10
14 2002 13h/19/06
7h/07/07
15
13h/02/08
16
19h/11/08
17
1h/18/08
18
1h/06/10
19
20 2003 1h/23/07
7h/18/08
21
1h/10/09
22
1h/14/09
23
24 2004 7h/22/07
19h/31/08
25
1h/20/09
26
TG(Hđ)
13h/26/07
19h/06/08
7h/24/08
7h/13/09
1h/04/07
1h/17/07
7h/26/07
7h/12/08
1h/03/09
19h/10/09
7h/10/10
13h/25/10
19h/28/10
13h/20/06
7h/08/07
13h/03/08
13h/12/08
1h/19/08
1h/07/10
1h/24/07
7h/19/08
1h/11/09
1h/15/09
7h/23/07
19h/01/09
1h/21/09
Hc
408
495
479
1104
519
516
612
581
521
482
389
484
520
651
733
610
623
709
439
440
441
900
778
695
775
510
Hđ
519
621
604
1297
835
666
729
951
669
745
603
783
741
749
831
712
827
810
606
1027
630
1028
895
903
936
835
D=
(A-Atb)^2
7569
5184
5329
25
13924
2304
6561
29584
2500
4225
256
10201
529
10000
10000
9216
36
9409
961
151321
81
4900
6561
100
1369
16129
∆A
tăng
dần
5
6
9
10
16
23
31
37
48
50
65
70
72
73
81
81
87
96
97
100
100
101
118
127
172
389
m/(n+1)
3.7
7.4
11.1
14.8
18.5
22.2
25.9
29.6
33.3
37.0
40.7
44.4
48.1
51.9
55.6
59.3
63.0
66.7
70.4
74.1
77.8
81.5
85.2
88.9
92.6
96.3
abs(A-Atb)
87
72
73
5
118
48
81
172
50
65
16
101
23
100
100
96
6
97
31
389
9
70
81
10
37
127
A(cm)
111
126
125
193
316
150
117
370
148
263
214
299
221
98
98
102
204
101
167
587
189
128
117
208
161
325
Trung bình: 198
=δ
111
647.0
=χφ
σ
= 75 (P%=53%)
∑
Sfc = ∆A50% 72.5
170
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ
P%=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
3374
1995 7h/30/08
1
3403
7h/12/09
2
1996 15h/24/07 3275
3
3265
7h/14/08
4
19h/22/08 3306
5
3435
7h/23/09
6
1997 1h/24/07
3396
7
3343
1h/27/08
8
9
19h/05/10 3379
10 1998 19h/14/09 3244
3292
11 1999 1h/23/08
19h/31/08 3271
12
13
19h/14/10 3258
14 2000 13h/11/09 3580
3312
15 2001 1h/11/08
16
13h/23/10 3278
17 2002 13h/20/09 3446
18 2003 1h/23/07
3262
3328
1h/09/09
19
19h/13/09 3677
20
13h/08/09 3314
21
3362
1h/20/09
22
Hđ
TG(Hđ)
3909
7h/31/08
7h/13/09
3960
15h/25/07 3456
3749
7h/15/08
23h/23/08 3751
3886
7h/24/09
1h/25/07
3608
3451
1h/28/08
23h/06/10 3638
23h/15/09 3430
3432
1h/24/08
1h/01/09
3404
19h/15/10 3495
13h/12/09 3879
3697
1h/12/08
13h/24/10 3565
13h/21/09 3721
1h/24/07
3577
3821
1h/10/09
13h/14/09 3779
13h/09/09 3604
3593
1h/21/09
D=
(A-Atb)^2
55225
66049
14161
33856
21025
22801
7744
36864
1681
12996
25600
27889
3969
1
7225
169
625
225
37249
39204
100
4761
∆A
tăng
dần
1
10
13
15
25
41
63
69
85
88
114
119
145
151
160
167
184
192
193
198
235
257
m/(n+1)
4.348
8.696
13.043
17.391
21.739
26.087
30.435
34.783
39.130
43.478
47.826
52.174
56.522
60.870
65.217
69.565
73.913
78.261
82.609
86.957
91.304
95.652
abs(A-Atb)
235
257
119
184
145
151
88
192
41
114
160
167
63
1
85
13
25
15
193
198
10
69
A(cm)
535
557
181
484
445
451
212
108
259
186
140
133
237
299
385
287
275
315
493
102
290
231
Trung bình: 300 D = 419419
=δ
141
Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 116
171
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TG(Hđ)
TT Năm
1995 19h/29/08
1
13h/11/09
2
1996 19h/23/07
3
13h/13/09
4
13h/22/09
5
7h/27/09
6
13h/02/11
7
1997 7h/04/10
8
9
1998 13h/18/09
10 1999 19h/16/10
11 2000 7h/22/08
7h/08/09
12
7h/10/09
13
19h/12/10
14
15
19h/27/10
16 2001 7h/05/08
7h/10/08
17
1h/28/08
18
19h/11/09
19
20
01h/23/09
21 2002 7h/23/10
19h/30/10
22
23 2003 7h/09/09
1h/26/09
24
13h/06/10
25
26
13h/14/10
27 2004 7h/19/09
Hđ
Hc
443
209 19h/30/08
688
244 13h/12/09
318
217 19h/24/07
817 17h/14/09 1085
748 13h/23/09 1020
822
955
5h/28/09
360 15h/03/11 1031
735
256
9h/05/10
698
511 14h/19/09
693
422 19h/17/10
844
7h/23/08
158
523
1h/09/09
226
849
364
1h/11/09
595
496 19h/13/10
719
347 19h/28/10
492
7h/06/08
195
1065
354
7h/11/08
452
1h/29/08
255
540
267 19h/12/09
355
1h/24/09
240
515
354
7h/24/10
700
310 19h/31/10
563
7h/10/09
428
375
258
1h/27/09
828
332 13h/07/10
406
270 13h/15/10
609
7h/20/09
207
D=
(A-Atb)^2
6084
17424
44521
1936
1600
32041
128881
27889
15625
1681
139876
225
29929
45369
3600
225
159201
13225
1521
38809
22801
6084
31329
38025
33856
30976
8100
∆A
tăng
dần
15
15
39
40
41
44
60
78
78
90
115
125
132
151
167
173
176
177
179
184
195
197
211
213
359
374
399
m/(n+1)
3.571
7.143
10.714
14.286
17.857
21.429
25.000
28.571
32.143
35.714
39.286
42.857
46.429
50.000
53.571
57.143
60.714
64.286
67.857
71.429
75.000
78.571
82.143
85.714
89.286
92.857
96.429
abs(A-Atb)
78
132
211
44
40
179
359
167
125
41
374
15
173
213
60
15
399
115
39
197
151
78
177
195
184
176
90
A(cm)
234
444
101
268
272
133
671
479
187
271
686
297
485
99
372
297
711
197
273
115
161
390
135
117
496
136
402
Trung bình: 312 D = 880833
184
=δ
Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%)
Sfc = ∆A50% 151
172
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/19/10
1
1h/24/10
2
13h/01/11
3
19h/04/11
4
13h/28/11
5
1h/09/12
6
19h/09/09
7
2000 19h/21/09
8
7h/09/10
9
19h/11/10
10
1h/17/10
11
7h/12/11
12
19h/16/11
13
14
19h/26/11
15 2001 19h/21/10
7h/12/11
16
19h/09/12
17
13h/13/12
18
19h/03/09
19
20 2002 19h/06/09
1h/19/09
21
19h/20/09
22
1h/23/09
23
7h/06/10
24
19h/14/10
25
19h/23/10
26
1h/25/10
27
13h/01/11
28
29
13h/14/09
30 2003 19h/24/09
1h/02/10
31
19h/05/10
32
13h/14/10
33
7h/10/11
34
13h/08/12
35
36
1h/19/09
37 2004 7h/02/10
13h/14/11
38
19h/24/11
39
TG(Hđ)
7h/20/10
19h/24/10
13h/02/11
19h/05/11
13h/29/11
1h/10/12
19h/10/09
19h/22/09
7h/10/10
19h/12/10
13h/17/10
19h/12/11
19h/17/11
19h/27/11
19h/22/10
7h/13/11
19h/10/12
7h/14/12
1h/04/09
1h/07/09
1h/20/09
7h/21/09
7h/23/09
1h/07/10
19h/15/10
13h/24/10
1h/26/10
13h/02/11
19h/14/09
19h/25/09
13h/02/10
13h/06/10
13h/15/10
7h/11/11
13h/09/12
1h/20/09
19h/02/10
13h/15/11
19h/28/11
abs(A-Atb)
28
134
464
52
87
83
101
89
71
104
109
20
97
103
168
60
142
23
54
80
21
96
95
92
93
36
41
88
82
12
91
86
86
229
14
41
21
15
383
A(cm)
241
347
677
161
126
130
112
124
142
109
104
193
116
110
381
273
355
190
159
133
234
309
308
121
120
177
254
301
131
201
122
299
299
442
227
172
192
228
596
Hđ
503
602
978
638
379
407
316
336
362
408
413
445
458
392
683
538
584
468
376
391
486
645
657
372
377
438
613
658
342
402
336
577
550
660
484
447
419
448
838
Hc
262
255
301
477
253
277
204
212
220
299
309
252
342
282
302
265
229
278
217
258
252
336
349
251
257
261
359
357
211
201
214
278
251
218
257
275
227
220
242
∆A
tăng
dần
14
15
20
21
21
23
28
36
41
41
52
60
71
82
86
87
88
89
91
92
93
95
96
97
101
103
104
109
116
119
120
123
132
134
142
168
229
383
464
m/(n+1)
2.500
5.000
7.500
10.000
12.500
15.000
17.500
20.000
22.500
25.000
27.500
30.000
32.500
35.000
37.500
40.000
42.500
45.000
47.500
50.000
52.500
55.000
57.500
60.000
62.500
65.000
67.500
70.000
72.500
75.000
77.500
80.000
82.500
85.000
87.500
90.000
92.500
95.000
97.500
D=
(A-Atb)^2
784
17956
215296
2704
7569
6889
10201
7921
5041
10816
11881
400
9409
10609
28224
3600
20164
529
2916
6400
441
9216
9025
8464
8649
1296
1681
7744
6724
144
8281
7396
7396
52441
196
1681
441
225
146689
Trung bình: 229 D = 657439
132
=δ
Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 92
173
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ
∆A=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
7h 21/9
5784
1997
1
19h 27/10 5782
2
5824
1h 3/11
3
5789
1998 17h 20/1
4
19h 13/11 5806
5
19h 18/11 5823
6
19h 19/11 5896
7
11h 25/11 5859
8
5835
1h 7/12
9
5858
10 1999 1h 19/10
5885
11
13h 1/11
5798
12 2000 19h 8/10
5893
1h 10/10
13
1h 18/10
14
5844
19h 27/10 5814
15
5771
16 2001 1h 19/10
5842
1h 21/10
17
19h 5/11
18
5785
13h 11/11 5803
19
20 2002 13h 22/9
5790
5791
1h 6/10
21
19h 14/10 5798
22
5766
1h 10/9
23 2003
5790
1h 15/10
24
13h 10/11 5770
25
5781
26 2004 13h 2/10
5781
1h 24/11
27
5911
1h 26/11
28
Hđ
TG(Hđ)
13h 21/9
6068
19h 28/10 5859
1h 4/11
5897
17h 21/10 5989
19h 14/11 6051
13h 19/11 6009
17h 20/11 6255
11h 29/11 6140
6055
10h 7/12
5942
1h 20/10
6092
13h 2/11
5990
19h 9/10
6192
7h 10/10
19h 18/10 5947
19h 28/10 6005
5976
13h 2/10
6128
1h 22/10
19h 6/11
5913
13h 12/11 6034
13h 23/9
6096
5948
1h 7/10
14h 15/10 5919
5921
1h 11/9
5973
1h 16/10
13h 11/11 5873
6100
13h 3/10
6095
1h 25/11
6037
1h 27/11
abs(A-Atb)
82.8
124.3
128.3
1.3
43.8
15.3
157.8
79.8
18.8
117.3
5.8
9.3
97.8
98.3
10.3
3.8
84.8
73.3
29.8
104.8
44.3
80.3
46.3
18.3
98.3
117.8
112.8
75.3
A(cm)
284
77
73
200
245
186
359
281
220
84
207
192
299
103
191
205
286
128
231
306
157
121
155
183
103
319
314
126
P%=
m/(n+1)
3.45
6.90
10.34
13.79
17.24
20.69
24.14
27.59
31.03
34.48
37.93
41.38
44.83
48.28
51.72
55.17
58.62
62.07
65.52
68.97
72.41
75.86
79.31
82.76
86.21
89.66
93.10
96.55
∆A
D=
tăng
dần
(A-Atb)^2
1.3
6847.56
3.8
15438.06
5.8
16448.06
9.3
1.56
10.3
1914.06
15.3
232.56
18.3
24885.06
18.8
6360.06
29.8
351.56
43.8
13747.56
44.3
33.06
46.3
85.56
73.3
9555.06
75.3
9653.06
79.8
105.06
80.3
14.06
82.8
7182.56
84.8
5365.56
97.8
885.06
98.3
10972.56
98.3
1958.06
104.8
6440.06
112.8
2139.06
117.3
333.06
9653.06
117.8
13865.06 124.3
12712.56 128.3
157.8
5662.56
Trung bình: 229 D = 182841
82
=δ
Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%)
Sfc = ∆A50% 78
Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%)
174
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ
D=
∆A=
(A-Atb)^2
124.57
720.32
1236.32
19365.86
25869.09
2516.16
3345.32
32098.77
157737.1
684.41
6697.57
83.93
26843.12
2288.54
1.35
2483.90
406.48
17118.77
39665.22
124.57
37.96
951.03
23.41
TG (Hc)
TT Năm
1998 19h 18/9
1
13h 27/9
2
19h 2/11
3
19h 14/11
4
8h 21/11
5
6h 26/11
6
1999 13h 19/10
7
19h 23/11
8
19h 1/11
9
7h 3/12
10
7h 10/9
11 2000
13h 10/11
12
19h 12/10
13
7h 17/10
14
1h 28/10
15
19h 12/11
16
13h 16/11
17
18
1h 20/11
19 2001 19h 21/10
13h 12/11
20
7h 10/12
21
22
1h 14/12
23 2002 19h 19/9
1h 23/9
24
7h 15/10
25
7h 25/10
26
1h 3/10
27 2003
19h 5/10
28
1h 15/10
29
30
1h 11/11
31 2004 1h 26/11
Hc
136
30
46
71
582
157
166
70
119
102
86
100
346
140
250
74
129
163
81
124
76
127
47
214
78
151
72
114
72
85
476
TG(Hđ)
7h 19/9
13h 28/9
13h 3/11
14h 15/11
8h 22/11
6h 27/11
13h 20/10
19h 24/11
19h 2/11
7h 4/12
19h 10/9
13h 11/10
19h 13/10
7h 18/10
1h 29/10
19h 13/11
13h 17/11
1h 21/11
19h 22/10
13h 13/11
7h 11/12
1h 15/12
13h 20/9
19h 23/9
7h 16/10
7h 26/10
1h 4/10
19h 6/10
1h 16/10
1h 12/11
1h 27/11
Hđ
358
214
292
421
632
418
319
460
727
339
215
320
393
303
462
235
360
243
491
346
293
307
253
258
298
292
206
223
379
398
565
abs(A-Atb)
11.2
26.8
35.2
139.2
160.8
50.2
57.8
179.2
397.2
26.2
81.8
9.2
163.8
47.8
1.2
49.8
20.2
130.8
199.2
11.2
6.2
30.8
4.8
166.8
9.2
69.8
76.8
101.8
96.2
102.2
121.8
∆A
tăng
dần
1.2
4.8
6.2
9.2
9.2
11.2
11.2
20.2
26.2
26.8
30.8
35.2
47.8
49.8
50.2
57.8
69.8
76.8
81.8
96.2
101.8
102.2
121.8
27835.16 130.8
139.2
83.93
160.8
4877.45
5904.19
163.8
10371.12 166.8
9246.99
179.2
10436.93 199.2
14844.67 397.2
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.50
15.63
18.75
21.88
25.00
28.13
31.25
34.38
37.50
40.63
43.75
46.88
50.00
53.13
56.25
59.38
62.50
65.63
68.75
71.88
75.00
78.13
81.25
84.38
87.50
90.63
93.75
96.88
A(cm)
222
184
246
350
50
261
153
390
608
237
129
220
47
163
212
161
231
80
410
222
217
180
206
44
220
141
134
109
307
313
89
Trung bình: 210 D = 424024
=δ
119
Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%)
Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%)
Sfc = ∆ATB 83.4
175
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ
∆A=
TG(Hđ)
2h 21/10
7h 07/11
1h 14/11
1202
1228
1276
1952
1h 18/10
1h 24/10
7h 02/11
1h 05/11
D= (A-
Atb)^2
420.25
40602.25
22052.25
538022.25
20.25
70490.25
15500.25
4422.25
236682.25
18090.25
26082.25
3080.25
2450.25
2862.25
3906.25
14762.25
47306.25
930.25
1h 26/10
1h 04/10
1h 16/10
1230
1240
1177
Hđ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
1562
1117
1h 20/10
1998
1
1406
1142
1h 06/11
2
19h 13/11 1163
1777
3
15h 19/11 1454 15h 20/11 2653
4
19h 21/11 1927 11h 22/11 2397
5
19h 15/11 1455 13h 16/11 2186
6
1543
1h 17/10
1999
7
1760
1h 23/10
8
2228
7h 11/11
9
10
2283
1h 04/11
11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926
07h 28/10 1330 07h 29/10 1740
12
13h 11/11 1242 13h 12/11 1658
13
14
1662 13h 17/11 2181
1h 17/11
15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579
19h 20/10 1466 07h 21/10 2053
16
13h 06/11 1190 07h 07/11 1438
17
18
13h 12/11 1240 19h 12/11 1736
19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439
19h 23/09 1457 13h 24/09 1555
20
07h 06/10 1227 07h 07/10 1463
21
01h 15/10 1214 01h 16/10 1457
22
1707
1h 25/10
23
1481
1h 03/10
24 2003
1h 15/10
25
1790
19h 16/10 1533 13h 17/10 1869
26
1551
7h 13/11
27
2161
7h 14/11
1246 19h 24/11 1805
1h 23/11
28
29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532
1526
30
1776
31
2138
32
abs(A-Atb)
20.5
201.5
148.5
733.5
4.5
265.5
124.5
66.5
486.5
134.5
161.5
55.5
49.5
53.5
62.5
121.5
217.5
30.5
322.5
367.5
229.5
222.5
11.5
224.5
147.5
129.5
144.5
93.5
129.5
111.5
122.5
11.5
A(cm)
445
264
614
1199
470
731
341
532
952
331
627
410
416
519
403
587
248
496
143
98
236
243
477
241
613
336
610
559
336
354
588
477
1h 03/10
7h 24/11
7h 26/11
19 03/10
7h 25/11
7h 27/11
1172
1188
1661
P%=
m/(n+1)
3.03
6.06
9.09
12.12
15.15
18.18
21.21
24.24
27.27
30.30
33.33
36.36
39.39
42.42
45.45
48.48
51.52
54.55
57.58
60.61
63.64
66.67
69.70
72.73
75.76
78.79
81.82
84.85
87.88
90.91
93.94
96.97
∆A
tăng
dần
4.5
11.5
11.5
20.5
30.5
49.5
53.5
55.5
62.5
66.5
93.5
111.5
121.5
122.5
124.5
129.5
129.5
134.5
104006.25 144.5
135056.25 147.5
148.5
52670.25
161.5
49506.25
201.5
132.25
217.5
50400.25
222.5
21756.25
224.5
16770.25
229.5
20880.25
265.5
8742.25
322.5
16770.25
367.5
12432.25
486.5
15006.25
733.5
132.25
Trung bình: 465 D = 1551944
223.75
=δ
Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%)
Sfc = ∆A50% 129
Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%)
176
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ
∆A=
TG (Hc)
1997
1998
TT Năm
1996 13h 23/10
1
13h 24/10
2
13h 26/9
3
19h 15/10
4
13h 17/11
5
7h 20/9
6
13h 28/9
7
13h 15/11
8
8h 22/11
9
13h 13/1
10 1999
19h 18/10
11
1h 20/10
12
7h 24/10
13
13h 2/11
14
1h 6/11
15
16
13h 28/11
17 2000 19h 13/10
19h 16/10
18
1h 12/11
19
20
1h 17/11
1h 20/11
21
22 2001 19h 21/10
1h 13/11
23
19h 21/9
24 2002
7h 25/10
25
7h 1/11
26
19h 24/9
27 2003
19h 8/12
28
1h 19/9
29 2004
1h 2/10
30
1h 24/10
31
13h 15/11
32
1h 25/11
33
TG(Hđ)
13h 24/10
22h 24/10
1h 27/9
5h 16/10
23h 17/11
19h 20/9
19h 20/9
23h 15/11
8h 23/11
7h 14/10
19h 19/10
13h 20/10
7h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
13h 29/11
19h 14/10
19h 17/10
19h 12/11
1h 18/11
13h 20/11
13h 22/10
7h 14/11
13h 22/9
7h 26/10
13h 2/11
19h 25/9
19h 9/12
1h 20/9
19h 2/10
1h 25/10
13h 16/11
19h 25/11
abs(A-Atb)
4.4
51.4
29.4
24.6
82.6
9.6
48.4
2.6
8.6
13.6
63.4
6.6
60.6
68.4
5.6
24.4
51.4
4.6
8.4
52.4
13.4
28.6
3.6
55.4
1.6
29.6
53.6
3.6
40.6
2.4
22.4
46.6
69.6
A(cm)
74
27
49
103
161
88
30
81
87
92
15
85
139
10
84
54
27
83
70
26
65
107
82
23
80
108
132
82
119
76
56
125
148
Hđ
186
201
269
147
233
188
271
114
261
108
121
219
262
284
315
100
132
192
101
137
177
187
193
138
132
164
113
101
102
106
110
143
194
Hc
112
174
220
44
72
100
241
33
174
16
106
134
123
274
231
46
105
109
31
111
112
80
111
115
52
56
-19
19
-17
30
54
18
46
∆A
tăng
dần
0.3
2.3
3.8
4.8
5.8
5.8
6.3
6.8
7.8
8.8
10.8
11.3
11.8
15.8
20.3
22.3
26.8
27.3
30.8
31.8
42.8
46.3
48.8
49.3
49.3
50.3
53.3
55.8
61.3
62.8
66.3
71.8
84.8
P%=
m/(n+1)
2.94
5.88
8.82
11.76
14.71
17.65
20.59
23.53
26.47
29.41
32.35
35.29
38.24
41.18
44.12
47.06
50.00
52.94
55.88
58.82
61.76
64.71
67.65
70.59
73.53
76.47
79.41
82.35
85.29
88.24
91.18
94.12
97.06
D= (A-
Atb)^2
19.57
2644.45
865.79
603.97
6818.76
91.70
2344.91
6.63
73.54
184.30
4022.63
43.24
3669.42
4681.88
31.09
596.54
2644.45
20.94
70.97
2748.30
180.21
816.57
12.79
3071.85
2.48
874.73
2870.36
12.79
1646.39
5.88
502.85
2169.30
4840.79
Trung bình: 78 D = 49190
39.2
=δ
Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%)
Sfc = ∆A50% 25
Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%)
177
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ
D=
∆A=
TT Năm
1
2003
2
3
4
2002
5
6
7
8
9
10 2001
11
12 2000
13
14
15
16
17
18 1999
19
20
21
22
23
24 1998
25
26
27 1997
28 1996
29
30
31
Hc
217
336
310
307
165
198
351
299
212
235
207
239
340
300
284
330
293
199
440
297
460
242
265
212
232
247
386
280
416
320
224
TG (Hc)
19h 3/10
1h 19/10
1h 13/10
13h 3/9
19h 21/9
1h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
7h 12/11
13h 21/10
19h 11/11
1h 7/10
13h 9/10
1h 13/10
13h 21/10
19h 16/11
13h 23/11
1h 8/10
19h 20/10
1h 2/11
19h 4/11
1h 16/11
7h 21/11
19h 21/10
7h 6/11
13h 13/11
1h 2/11
19h 25/10
9h 16/11
13h 30/11
19h 20/12
A(cm)
241
182
213
97
300
202
235
200
192
282
198
226
184
214
166
241
275
270
107
243
97
216
195
324
245
351
152
121
133
234
300
Hđ
458
518
523
404
465
400
586
499
404
517
405
465
524
514
450
571
568
469
547
540
557
458
460
536
477
598
538
401
549
554
524
∆A
tăng
dần
0
1
2
12
12
14
16
19
20
21
22
27
27
29
30
31
32
48
56
61
62
68
81
86
86
93
107
110
117
117
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
27
32
1
117
86
12
21
14
22
68
16
12
30
0
48
27
61
56
107
29
117
2
19
110
31
137
62
93
81
20
86
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
726
19h 4/10
1028
13h 19/10
1
1h 14/10
13704
13 h 4/9
7385
7h 22/9
146
1h 26/10
438
13h 4/11
198
13h 7/11
487
1h 23/11
4615
13h 22/10
258
19h 12/11
142
1h 8/10
904
13h 10/10
0
13h 13/10
2310
7h 22/10
726
13h 17/11
3713
13h 24/11
3129
1h 20/10
11463
19h 21/10
837
1h 3/11
13704
19h 5/11
4
13h 16/11
363
7h 22/11
12086
13h 22/10
957
4h 7/11
18751
1h 14/11
3852
21h 2/11
8661
19h 26/10
6571
3h 17/11
397
1h 1/12
7385
4h 21/12
Trung bình: 214 4030
=δ
63
Sai số cho phép (0.674): 42
Sfc = ∆A50% 31
178
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ
D=
TG (Hc)
2000
1999
Hc
TT Năm
555
2003 19h 18/10
1
675
19h 12/11
2
425
2002 19h 2/11
3
551
7h 6/11
4
554
13h 22/11
5
602
7h 9/10
6
1098
1h 17/11
7
636
13h 23/11
8
507
1h 10/1
9
507
1h 23/10
10
829
1h 5/11
11
524
12
7h 21/11
510
13 1998 1h 21/10
903
14h 13/11
14
1h 20/11
15
604
18h 10/12 1077
16
773
19h 12/12
17
536
18 1997 19h 1/11
569
19 1996 13h 25/10
648
9h 27/10
20
628
13h 5/11
21
819
1h 19/11
22
845
19h 12/11
23
620
24
19h 30/11
556
9h 19/12
25
682
26 1995 13h 13/11
569
1h 2/11
27
648
28
19h 25/10
628
29 1994 9h 16/11
526
13h 30/11
30
A(cm)
422
642
488
407
289
421
195
563
631
528
298
338
755
343
583
235
133
585
462
268
195
415
146
526
659
552
462
268
195
546
∆A
tăng
dần
3
3
4
11
44
44
70
75
80
108
110
120
128
129
134
145
150
150
165
167
183
213
223
223
223
224
241
272
285
337
P%=
m/(n+1)
3.23
6.45
9.68
12.9
16.1
19.4
22.6
25.8
29.0
32.3
35.5
38.7
41.9
45.2
48.4
51.6
54.8
58.1
61.3
64.5
67.7
71.0
74.2
77.4
80.6
83.9
87.1
90.3
93.5
96.8
(A-Atb)^2
4
224
70
11
129
3
223
145
213
110
120
80
337
75
165
183
285
167
44
150
223
3
272
108
241
134
44
150
223
128
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
13
13h 19/10
977
50027
19h 13/11 1317
4853
913
19h 3/11
128
958
7 h 7/11
16727
843
1h 23/11
7
1023
7h 10/10
49878
1h 18/11
1293
20928
13h 24/11 1199
45227
1138
1h 11/1
12027
1035
1h 24/10
14480
1127
1h 6/11
6453
1h 22/11
862
113344
21h 21/10 1265
5675
14h 14/11 1246
27115
13h 20/11 1187
33611
18h 11/12 1312
81415
906
13h 13/12
27778
19h 2/11
1121
1907
13h 26/10 1031
22600
916
22h 27/10
49878
823
13h 6/11
11
19h 19/11 1234
74165
991
11h 23/11
11592
1146
19h 1/12
57920
1215
8h 20/12
17867
1234
1h 14/11
1907
1031
21h 2/11
22600
916
19h 26/10
49878
823
3h 17/11
16299
1072
1h 1/12
Trung bình: 418 27877
=δ
167
Sai số cho phép (0.674): 122
Sfc = ∆A50% 140
179
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ
∆A=
D=
19h 8/10
13h 1/10
7h 16/10
13h 4/10
13h 3/10
19h 28/9
∆A
tăng
dần
0
2
4
8
13
19
21
22
27
30
44
48
50
51
52
54
57
61
66
70
71
76
76
77
90
90
96
99
120
129
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
50
19
76
51
30
71
52
90
137
21
8
99
61
96
13
129
22
0
120
66
57
77
48
4
2
90
76
70
27
54
44
Hc
TT Năm
TG (Hc)
2337
1h 5/10
2004
1
2003 19h 1/10
2
2438
2002 13h 13/10 2477
3
2457
2000 13h 26/9
4
2439
13h 9/10
5
2486
1h 16/10
6
2509
1h 19/10
7
2396
1h 16/11
8
2421
1987 19h 15/9
9
2461
10
19h 1/10
2512
11 1986 22h 30/9
2522
10h 29/9
12
2467
13
13h 26/9
2517
14 1985 16h 2/10
2442
19h 1/10
15
2540
16 1984 16h 6/10
2479
19h 2/10
17
18
2414
19h 23/9
19 1983 13h 17/10 2448
20 1981 13h 13/10 2454
21 1980 13h 26/10 2465
2497
22
2508
23
24 1979 19h 17/11 2375
2443
25
2465
26
2458
27
28
2421
29 1978 13h 14/10 2520
19h 13/10 2482
30
2438
1h 7/10
31
A(cm)
279
210
153
178
199
158
281
319
366
208
221
130
168
133
242
100
207
229
349
163
172
306
277
233
231
319
305
299
202
175
273
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
2545
2616
1h 6/10
344
2648
1h 2/10
5708
2630
1h 14/10
2555
2635
1 h 27/9
873
13h 10/10 2638
4977
2644
1h 17/10
2751
1h 19/10
2790
8181
19h 16/11 2715
18893
2787
16h 16/9
422
2669
4h 2/10
57
2733
4h 1/10
9712
2652
19h 29/9
3666
2635
1h 27/9
9129
2650
4h 3/10
181
2684
1h 2/10
16525
2640
22h 6/10
464
2686
1h 3/10
0
1h 24/9
2643
14509
19h 17/10 2797
4297
1h 14/10
2617
3198
19h 26/10 2637
5999
2803
1h 9/10
2348
2785
1h 2/10
20
13h 18/11 2608
6
2674
4h 17/10
8181
2784
1h 5/10
5845
2763
1h 4/10
4963
2720
19h 29/9
705
2722
1h 25/10
2867
2657
4h 14/10
1976
2711
19h 7/10
Trung bình: 229 4577
=δ
68
Sai số cho phép (0.674): 45
Sfc = ∆A50% 54
180
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ
∆A=
D=
TG (Hc)
TT Năm
7h 8/9
2003
1
1h 2/10
2
1h 17/11
3
2002 19h 11/10
4
2001 13h 24/9
5
7h 15/9
2000
6
13h 18/10
7
1h 16/11
8
1h 4/9
1999
9
10
19h 24/10
11 1998 19h 28/8
13h 1/10
12
19h 18/10
13
20h 19/10
14
19h 13/11
15
7h/13/12
16
7h 29/9
17 1996
18
19h 5/11
19 1995 13h 15/9
Hđ
405
580
511
590
432
561
658
854
412
410
471
450
530
489
847
507
704
715
696
Hc
180
320
242
280
276
267
264
189
290
271
236
212
193
302
246
191
315
187
252
A(cm)
225
260
269
310
156
294
394
665
122
139
235
238
337
187
601
316
389
528
444
∆A
tăng
dần
6
12
15
28
53
62
67
72
84
87
97
122
135
166
183
200
206
279
343
P%=
m/(n+1)
5.00
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
65.0
70.0
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
(A-Atb)^2
97
62
53
12
166
28
72
343
200
183
87
84
15
135
279
6
67
206
122
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
9317
7h 9/9
3785
1h 3/10
2759
1h 18/11
133
1h 12/10
27399
1h 25/9
758
7h 16/9
5252
7h 19/10
117974
1h 17/11
39811
7h 4/9
33316
7h 25/10
7487
13h 29/8
6977
1h 2/10
239
5h 19/10
18097
9h 20/10
78106
17h 14/11
31
7h 14/12
4553
4h 30/9
42631
6h 6/11
15000
3h 16/9
Trung bình: 322 21770
=δ
148
Sai số cho phép (0.674): 99
Sfc = ∆A50% 87
181
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ
STT Sông - Trạm Đặc trưng
Đà - Hòa bình 1
Qmax
Qmin
QTB
Thao - Lào Cai 2
Thao - Phú Thọ 3
Thao - Yên bái 4
Lô - Tuyên Quang 5
Hồng - Hà Nội 6
7 Hoàng Long - Bến Đế
Cầu - Thái Nguyên 8
Thái bình - Phả Lại 9
182
Scf (cm)
20%QTĐ
20%QTĐ
20%QTĐ
40
20
26
29
25
25
52
36
47
62
41
52
48
38
41
20
20
20
50
15
30
30
27
28 Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn
Trạm - Sai số cho phép
Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái
24 cm 13 cm 18 cm Hmax
14 cm 11 cm 17 cm Htb
183
16 cm 14 cm 24 cm Hmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109
Tạ Bú 58 95 132 152 163
Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050
Lào Cai 19 33 38 45 50
Yên Bái 36 61 80 90 94
Phú Thọ 16 26 39 45 47
Hàm Yên 33 54 67 74 80
Chiêm Hoá 25 46 63 64 77
Tuyên Quang 46 87 120 141 155
Vụ Quang 30 63 83 94 101
Thái Nguyên 12 22 32 38 42
Cầu Sơn 8 15 21 25 25
Hà Nội 29 52 74 89 102
Bến Đế 10 19 25 34 43
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Hưng Yên 22 44 61 71 76
Đáp Cầu 16 33 45 56 67
Lục Nam 12 25 36 47 55
Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58
Phả Lại 14 27 38 47 58
184
Giàng 16 29 33 41 48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
18 33 49 55 56 Lý Nhân
20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ
22 46 53 73 83 Nam Đàn
13 19 21 20 21 Mai Hoá
10 15 17 19 22 Quảng Trị
5 10 12 13 16 Huế
9 13 18 17 21 Câu Lâu
21 37 50 61 71 Linh Cảm
9 15 18 25 27 Trà Khúc
15 30 37 43 46 Tân An
15 21 30 36 39 Phú Lâm
3 7 10 13 15 Tân Châu
185
4 7 10 12 15 Châu Đốc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm
STT Sông - Trạm Scf (cm)
1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s)
2 Thao - Yên Bái 71
3 Thao - Phú Thọ 52
4 Lô - Tuyên Quang 169
5 Hồng - Hà Nội 62
6 Cầu - Đáp Cầu 67
7 Thương - P.L.Thương 50
8 Lục Nam - Lục Nam 57
9 Thái Bình - Phả Lại 52
10 H.Long - Bến Đế 58
11 Mã - Giàng 131
12 Cả - Nam Đàn 92
13 La - Linh Cảm 92
14 Gianh - Mai Hóa 108
15 T.Hãn - Quảng Trị 80
16 Hương - Huế 60
17 Thu Bồn - Câu Lâu 53
18 Trà khúc - Trà Khúc 68
19 Kôn - Tân An 35
20 Đà Rằng - Phú Lâm 74
21 Tiền - Tân Châu 33
186
22 Hậu - Châu Đốc 38
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
VI
VII
VIII
IX
I
II
III
IV
V
X
XI
XII
125
118
109
18
14
17
16
57
165
65
69
33
Đặc trưng
LAI CHÂU
280
349
289
229
223
240
112
54
28
30
50
280
Trung bình
12
11
10
9
16
102
63
82
60
32
29
18
Max
23
22
26
27
56
64
91
61
48
34
52
28
Min
QUỲNH NHAI
53
36
49
51
59
144
108
131
101
110
116
133
Trung bình
26
23
22
19
37
49
77
47
45
24
26
24
Max
34
32
46
42
60
86
65
76
54
46
47
40
Min
YÊN BÁI
51
57
79
74
118
75
80
70
77
74
114
81
Trung bình
40
32
42
35
45
77
55
63
46
36
37
40
Max
187
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
37
33
45
39
52
54
59
47
51
31
38
40
Đặc trưng
PHÚ THỌ
45
42
70
47
91
65
96
64
65
72
64
54
Trung bình
37
46
37
37
41
54
52
38
38
28
32
33
Max
18
26
29
36
48
80
71
79
100
60
50
22
Min
VỤ QUANG
106
120
109
132
123
20
31
68
74
94
91
37
Trung bình
18
22
22
32
35
48
52
60
53
30
32
27
Max
30
33
55
65
65
80
73
65
105
69
64
31
Min
VIỆT TRÌ
57
36
70
63
117
110
88
82
113
88
118
61
TBình
34
45
52
48
56
84
70
53
71
56
41
34
Max
23
22
33
41
53
84
115
79
76
53
35
32
Min
GHỀNH GÀ
31
49
100
77
134
179
143
134
128
104
86
76
TBình
21
33
30
28
31
50
52
69
49
28
30
28
Max
188
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
I
II
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
17
20
49
78
110
83
90
45
42
25
34
33
TBình
TUYÊN QUANG
158
145
138
151
123
133
110
32
41
51
85
88
Max
15
16
28
66
67
58
52
30
26
20
17
15
Min
33
28
65
80
69
59
103
74
67
47
53
43
TBình
SƠN TÂY
65
32
110
102
86
76
105
80
133
78
62
73
Max
29
29
44
98
78
51
91
56
59
37
38
34
Min
24
23
59
84
76
61
96
59
70
36
39
30
TBình
HÀ NỘI
49
30
106
121
93
82
104
89
122
63
54
62
Max
20
19
39
71
85
55
80
43
59
30
36
30
Min
13
15
35
69
88
51
71
54
34
15
22
17
TBình
ĐÁP CẦU
15
16
78
114
98
65
92
67
54
25
48
34
Max
12
12
27
50
70
52
66
32
21
14
18
16
Min
P. LTHƯƠNG
13
15
35
63
89
53
79
49
31
20
24
18
TBình
15
14
96
55
98
104
101
75
50
21
41
33
Max
189
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
14
15
15
20
27
47
72
50
58
35
23
17
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
I
II
III
IV
VII VIII
IX
XI
XII
V
VI
X
10
10
16
23
34
59
52
84
50
66
33
13
TBình
LỤC NAM
12
14
33
51
81
109
81
88
59
87
51
21
Max
12
12
18
15
20
44
27
68
51
62
21
16
Min
12
13
18
22
33
59
41
73
48
73
31
14
TBình
PHẢ LẠI
17
14
25
31
59
95
68
102
54
89
44
19
Max
14
13
20
20
29
47
27
71
51
60
22
14
Min
8
6
7
10
16
33
35
30
32
57
24
9
TBình
BẾN ĐẾ
11
8
13
17
32
48
65
64
56
77
47
10
Max
8
7
6
8
13
27
28
28
24
41
23
9
Min
23
17
16
15
34
36
83
59
51
99
48
29
TBình
NAM ĐÀN
27
18
23
22
72
67
106
108
129
138
89
36
Max
21
18
15
18
17
29
51
27
32
53
32
31
Min
GIÀNG
6
5
6
7
9
24
37
29
37
60
15
7
TBình
12
12
9
9
11
40
103
114
150
120
43
10
Max
190
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
12
10
8
9
10
26
32
30
46
26
22
13
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
II
III
IV
VI
VII VIII
IX
XII
I
V
X
XI
5
5
4
5
7
6
4
6
13
23
20
16
TBình
HUẾ
10
8
11
10
23
45
17
30
98
105
111
75
Max
5
4
12
3
5
5
5
4
8
6
8
7
Min
11
8
11
14
25
27
22
31
61
51
36
27
TBình
ĐỒNG TÂM
25
129
144
154
248
330
313
149
43
40
66
70
Max
8
7
8
9
14
11
10
11
18
22
13
10
Min
7
6
6
7
13
17
11
19
20
28
27
32
TBình
PHÚ LÂM
15
32
20
44
47
82
70
91
11
10
11
11
Max
9
9
7
8
18
13
13
18
17
15
19
14
Min
8
5
5
6
8
7
5
4
13
36
41
32
TBình
CÂU LÂU
14
9
8
12
24
19
8
15
114
88
90
84
Max
9
7
4
4
5
8
6
5
9
9
28
22
Min
TRÀ KHÚC
25
16
19
17
24
23
18
18
21
45
51
50
TBình
Max
39
23
43
28
68
39
34
33
70
97
127
126
191
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
20
14
19
17
19
14
17
18
17
24
39
23
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
15
12
14
7
32
52
48
53
40
46
24
8
TBình
TÂN CHÂU
11
10
16
5
35
41
53
49
41
46
33
9
Max
16
21
10
9
22
61
41
49
47
43
20
10
Min
6
9
9
5
24
29
42
49
43
47
25
5
TBình
CHÂU ĐỐC
9
9
14
6
26
38
53
61
56
43
30
7
Max
Min
11
15
12
11
9
21
49
29
49
42
48
25
192
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA
CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA
Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn
Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Đã tiếp thu ý kiến
Xin bảo lưu theo Đề
cương
Đã tiếp thu ý kiến
193
1. TS Đinh Văn Loan
+ Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn
cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng
giá sương muối, gió tây nam khô nóng
+ Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như
khu vực ảnh hưởng…
+ Thay đổi thứ tự một số mục
2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh
+ Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày
một văn bản pháp quy
+ Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203
để ứng dụng
+ Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu
Chia
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục
+ Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì
bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng
+ Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm
bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được
đánh giá đúng nếu….
+ Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm
+ Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không
đánh giá
+ Việc phân chia khu vực đối với dân số…
+ Thay đổi quy định về mặt thời gian
+ Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa
+ Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ
+ Góp ý về văn phạm Đã sửa
Đã tiếp thu
Không có tài liệu tham
khảo
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã sửa
Xin bảo lưu vì khu
vực dự báo được căn
cứ chủ yếu vào đặc
trưng khí hậu.
Đã sửa
Đã sửa
Không thuộc nội dung
Đề cương
Đã tiếp thu sửa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ
tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm
+ Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc
đánh giá ý trùng lặp
+ Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo
KTHN
+ Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như
hướng dẫn quan trắc trong quy phạm.
+ Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng.
+Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng %
Đây là vấn đề của TT
QG
Đã sửa
Đã sửa
Xin bảo lưu vì quan
trắc khác dự báo
cấp mưa và dạng mưa
gắn chặt với quy định
lượng mưa nên có khi
sử dụng dạng mưa để
ngầm ý cả cấp mưa.
Do thời tiết nguy hiểm
có tầm quan trọng
khác nhau giữa các
vùng và từng thời kỳ
nên sẽ xảy ra nhiều bất
hợp lý.
Đã sửa
Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
+ Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực
và TT Tỉnh để dễ áp dụng.
3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu
phục vụ
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
194
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không?
+ Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng
+ Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất
lượng dự báo chứ
không phải đánh giá
chất lượng phục vụ
Đã sửa
Xin bảo lưu
Đã sửa
Sẽ vận dụng đ/v bản
tin dự báo phụ thuộc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thời tiết nguy hiểm.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì
chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào?
+ Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự
báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa
+ Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số
cho phép
195
Sẽ có quy định cụ thể
Đã xem xét lại cho
phù hợp
Sai số cho vị trí tâm
bão được thực hiện
theo quy định của
WMO
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. TS Đinh Văn Loan
+ Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc,
có thể chấp nhận được.
Đây chưa phải là “tiêu
chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn"
+ Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời
tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu
Mục tiêu của đề tài là xây
dựng công cụ xác định
MCX bản tin DB phát ra,
không đề cập xây dựng
quy phạm. Tuy nhiên, ý
kiến của TS Loan trùng
với ý kiến nhiều chuyên
gia khác, đề nghị Lãnh
đạo TT xem xét để cho
xây dựng Qui phạm DB
cho đồng bộ.
+ Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy
hiểm và thời tiết bình thường
Đây không phải là quy
phạm, cho nên chỉ đề cập
đánh giá TTNH mà
DBHVHD có thể dự báo
được.
+ Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết
không phù hợp khả năng dự báo
+ Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức
sai số cách nhau 6h
+ Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình
thường để sử dụng ghép vào bảng 9
Đây không phải là bảng
qui định thuật ngữ, mà chỉ
đưa ra các tình huống có
thể xảy ra trong bản tin để
đánh giá.
DB HV về KKL sai số 6h
là khó khăn. Tuy nhiên có
thể sửa lại bỏ bớt mức sai
36 - 48h.
Đã qui định ở điều 3.2.
Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ
thêm vào "được thực hiện
ở điều 3.2".
2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh
196
+ Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và
đánh giá đều có căn cứ, cụ thể.
Đã tiếp thu và đã sửa
+ Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng
+ Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và
chuẩn xác
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu
+ Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n
sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm
quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥
2 trạm quan trắc".
+ Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với
dự báo hạn ngắn
"vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm
"rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm
+ Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một
+ Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc"
khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa
Xin bảo lưu vì còn phụ
thuộc địa hình địa
phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20
+ Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và
"mưa to, rất to"
+ Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với
phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo
"rét hại", "mưa rất to",
"dông"
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và
Nam Trung Bộ.
+ Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ
rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu
+ "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi
là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá
dự báo dông
+ Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu
cần đưa theo tỉ lệ trạm
+ Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
197
Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan
trọng"
+ Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các
nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu
phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận.
+ Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo
+ Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã
xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc.
So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ
+ Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn
+ Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho
Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đã tiếp thu
Sẽ có quy định cụ thể
Xin bảo lưu
+ Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp
"có ngày có..." thì thế nào?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đ/n sớm đưa vào thực hiện
+ Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu
+ Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng
DB
+ Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5
ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào
+ Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2
trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia
nhiều khu vực nhỏ
3.
Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
198
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Việc đánh giá các bản tin
là độc lập, sau đó đánh giá
chất lượng chung
Đã quy định, sẽ có hướng
dẫn thực hiện cụ thể.
Không thuộc phạm vi đề
tài
Không thuộc phạm vi đề
tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa
phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai
nền, thì đánh giá ĐF thế nào?)
+ Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo
cho thống nhất quản lý
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để
đánh giá
+ DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP:
10-30, 20-40, 30-50mm...
+ Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo
+ Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào
+ Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá
KKL theo 12h?
+ Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống
nhất giá theo ngày
+ Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh
giá
+ Một số công thức không giải thích
Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
Lượng mưa trạm TV
không thường xuyên,
thiếu chính xác nên không
sử dụng để đánh giá được
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đánh giá độc lập từng
bản tin.
Đã sửa
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu vì phụ thuộc
vào từng hiện tượng
Đã tiếp thu
5.
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng
+ Thiếu minh hoạ
+ B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với
DBHN Đã có ở phần phụ lục
Xin tiếp thu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
199
+ B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung
Trung Bộ trở vào.
+ Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Dùng
“nhược điểm”
(đã sửa). Sai số
phần nước xuống
nhỏ hơn nhưng
không ảnh hưởng
đến ý nghĩa phục
vụ phòng tránh
thiên tai.
Tiếp thu và đã
sửa
Đã sửa là “K”
Vì lấy sai số
chung bằng
18,5% là chưa
hợp lý.
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo
hiện có.
+ “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm.
+ Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự
động hoá.
+ Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù
hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta.
+ Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước?
2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân
+ Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có.
+ Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số
hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng.
+ Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử
nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006.
+ Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy
Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2.
+ Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ
cơ sở khoa học.
3. Th.S Đào Văn Lễ
+ Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý.
+ Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không?
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ,
khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng
quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết
luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên).
+ Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn
hoặc bằng ∆H60%?
Do ảnh hưởng
của nước dâng hồ
Hòa Bình, đã sửa.
Đã sửa
200
Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch
+ Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất
đưa ra.
+ Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp
tính toán Q thực theo đường vòng dây?
- Một số lỗi trong biên tập (đã sửa).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy
bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm.
+ ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ,
không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ?
+ Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình,
khi nào đánh giá theo biên độ lũ.
+ Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo?
Đã sửa
Tiếp thu
Đã bổ sung các
quy định về đánh
giá quá trình,
biên độ và bản
tin.
Đã sửa chữa, bổ
sung các thuật
ngữ, các giải
thích cần thiết.
Bổ sung phần
đánh giá xu thế
Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Thống nhất như đề tài
+ Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ,
tương đương…
+ Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H
sông Lô.
+ Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự
báo.
+ Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn.
Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.
+ Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn.
Ngoài nội dung
của đề tài.
Tiếp thu, đã sửa
và bổ sung.
Đã có các phần
mềm đánh giá dự
báo.
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều?
+ Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất.
+ Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại
dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%.
+ Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất
hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T
+ Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự.
Tiếp thu, nếu dự
báo đỉnh lũ có t
lớn hơn thì lấy
Scf lớn hơn.
201
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở
khoa học và chặt chẽ so với trước.
+ Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là
chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo
dài thời gian nhận định đỉnh?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Tiếp thu và đã bổ
sung
Đưa ra đề xuất
tính Scf bằng số
liệu các trận lũ,
hợp lý hơn.
Tiếp thu và đã bổ
sung, sửa chữa.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự
báo tự nhiên?
+ Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ?
+ Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá
nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và
72cm lại quá lớn?
+ Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ?
5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự
báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành.
+ Một số sai sót trong in ấn cần được sửa.
8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày
trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”.
+ Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần
mở đầu.
+ Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ
trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại
lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản
tin dự báo…
+ Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu.
+ Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%.
+ Đề nghị phân cấp chi tiết hơn:
0,2
ρ
0,21 – 0,30
0,31 – 0,40
0,71 – 0,80 Scf
∆H50%
∆H60%
∆H75%
∆H55%
0,4
202
Tiếp thu và đã bổ
sung các thuật
ngữ, giải thích
các lọai lũ...
Tiếp thu và mở
rộng phân 3 cấp:
r Scf
<
∆H50%
0,2–0,4
>
∆H60%
Sử dụng số liệu
các trận lũ và
tính chung cho
tòan trận lũ.
Sẽ có đề tài mới
tính cho vùng
triều,
Tiếp thu, đã bổ
sung và sẽ
chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp
với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến
của các trạm TV Tây Nguyên.
+ Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống
hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể.
+ Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá
nhỏ).
9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ
+ Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng
triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ.
+ Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao
cho các Đài.
+ Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia
Nội dung góp ý
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết
Tiếp thu
Đúng vậy, song
không phải là
định lượng mà là
định tính.
Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Tiếp thu Nội dung góp ý
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số
nhỏ nên khó dự báo.
+ Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo
+ Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho
phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm
+ So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn
và hạn vừa trượt 5 ngày
+ Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với
địa phương ?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự
biến đổi của mực nước đặc trưng.
+ Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép
riêng?
203
Sẽ quy định thêm là nếu sai
số nhỏ hơn 10cm thì lấy là
10cm.
Đã sửa.
Dự báo hạn ngắn là DB có
thời gian xác định, còn dự
báo hạn vừa không có thời
gian xác định, chỉ lấy trị số
giá trị đặc trưng.
Dự báo trượt là loại bản tin
có tính đến yêu cầu và khả
năng dự báo, vì vậy không
bắt buộc đối với địa
phương.
Vì yếu tố dự báo là các trị
đặc trưng lên phải lấy giá
trị đặc trưng để tính nên
không lấy số liệu lúc 7h
như cũ để tính.
Sẽ khó khăn cho việc theo
dõi và đánh giá.
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Do có tác động của con
người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn.
+ Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ
+ Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
nhất vào.
3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn
+ Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho
phép?
+ Dự báo trượt đối với địa phương?
+ Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài.
+ Đánh giá thời gian xuất hiện.
+ Dự báo theo khoảng từ - đến
+ Đánh giá xu thế dự báo?
+ Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh
hưởng triều.
+ Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn?
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và
Nam Đàn có kết quả thiên lớn
+ Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ
văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn
cạn, nên không đưa sai số
này vào.
Không nằm trong phạm vi
Đề tài.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích.
Đánh giá thời gian xuất
hiện của trị đặc trưng max,
min là một vấn đề khó,
không có phương án dự
báo, do vậy chỉ có định
tính, mang tính chủ quan,
do vậy chỉ để tham khảo.
Không thuộc phạm vi Đề
tài.
Vì quy luật của quá trình
đỉnh lũ ổn định hơn biến
đổi của mực nước ở các
sông vừa và nhỏ.
Nhiều năm qua mốc cốt
thay đổi nên số liệu có thể
có sự sai lệch. Phương
pháp tính sai số cho phép
khác trước nên có khả năng
sai số đỉnh lũ năm của
Giàng và Nam Đàn có thể
thiên cao.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn
ngày thứ 4?
204
Sai số cho phép của từng
thời kỳ phụ thuộc nhiều
vào biến đổi mực nước
theo thời đoạn thính toán vì
vậy nhiều sông có sai số 5
ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày.
Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian
xuất hiện các trị đặc trưng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là
ngắn, cần dài hơn
7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn
vừa và hạn dài
+ Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và
khi nào lấy là n-1
+ Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo
trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ?
8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ
+ Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn
ngăn và hạn vừa?
+ Cần có phần mềm tính sai số cho phép
205
Đã giải thích ở trên
Thời gian lấy số liệu để
tính sai số cho phép của
hạn dài khác với hạn vừa,
đối với hạn dài thì nguyên
tắc là càng nhiều số liệu
càng tốt
Khi n >= 30 thì lấy là n-1
còn ngược lại lấy là n.
Dự báo định kỳ và dự báo
trượt khác nhau vì dự báo
trượt có thời gian xác định
là ngày cụ thể.
Đã giải thích ở trên
Không thuộc phạm vi Đề
tài
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006
Khu vực
Tháng 4 (%)
Tháng 5 (%)
Tháng 6 (%)
Quí II
(%)
Tuần
1
2
3
4 TK 1
2
3
4
5 TK 1
2
3
4 TK
70
83
66
73
72
68
54
86
79
75
100 89
72
86
54
75
50
86
82
81
83
89
89
75
89
93
75
89
82
72
82
64
86
93
82
83
87
86
89
79
75
75
96
89
75
82
100 100 89
100 97
95
96
89
100 100 96
75
100 89
96
100 92
100 100 89
100 97
87
80
80
82
82
75
100 92
72
100 86
72
68
82
93
75
68
72
77
82
86
100 100 100 97
64
93
72
61
68
89
82
79
57
74
76
74
75
89
79
64
64
82
79
93
79
46
72
61
79
82
Phía tây Bắc Bộ
Phía đông Bắc Bộ
Thanh Hóa - Huế
Đà Nẵng - Bình Thuận
Tây Nguyên
Nam Bộ
Hà Nội
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
206
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa
(Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006)
Tmin
(%) Tmax
(%) Ngày Khu vực Xu thế
(%) Trung
bình
(%) Lượng
mưa
(%) Nhiệt
độ TB
(%)
Xu
thế
bản
tin
(%)
66 68 61 57 64 63
80 57 100 88 100 86
84
1-10/2/
2005 100 100 97 97 100 99
100 87 80 86 100 87
50 77 39 85 87 67
95 43 18 86 61 60
69
11-20/2
20/05 70 100 63 50 73 71
100 51 63 88 100 80
100 56 38 83 100 75
75 77 0 86 100 68
80
21-28/2/
2005 80 92 77 92 100 85
100 93 76 99 100 93
37 77 93 89 60 58
82 86 100 98 66 86
73
1-10/7/
2005 48 62 85 82 74 70
44 62 92 98 95 78
83 88 90 88 81 84
76
11-20/7/
2005 Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
207
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
49 95 75 86 77 76
34 72 60 70 68 60
65 92 87 95 68 85
45 91 94 95 43 74
42 67 100 95 4 61
70
21-31/7/
2005 50 83 100 86 55 75
53 81 84 97 38 70
76 62 69 55 75 68
70 55 90 68 73 72
72
1-10/5/
2006 47 66 97 97 94 78
68 87 86 87 30 71
44 28 86 66 57 56
56 26 86 12 53 47
63
11-20/5/
2006 69 86 89 72 11 66
77 91 95 91 64 84
53 49 75 84 21 56
63 91 86 70 25 67
70
21-31/5/
2006 73 94 88 100 49 81
60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
208
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài
• Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
• Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I,
II và III năm 2006.
• Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm
2006.
• Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên.
Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %)
I
III
II
Tháng
Yếu tố
Nhiệt độ (T)
83
78
76
Lượng mưa (R)
85
41
46
84
59
61
Tổng kết từng tháng
Pi=(T+R)/2
68 Tổng kết 3 tháng
P=PI+PII+PIII/3
209
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006
Thời gian ảnh hưởng
Cường độ gió (tại BLV)
STT
Phân loại
Thời gian
Dự báo
Thực tế
ĐG
DB
trước
1
24h
Sáng 5/1
Cấp 7
+
Cấp 6, có lúc
cấp 7
2
Đêm 8/1
Không
Cấp 7
3
Đêm 19/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
-
4
Đêm 22/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
5
Đêm 25/1
Không
-
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 18m/s
6
Đêm 3/2
30
Cấp 6
Cấp 5
+
7
Ngày 9/2
24
Cấp 6
Cấp 5
+
8
Đêm 16/2
36
Cấp 6
+
9
Chiều 22/2
24
Cấp 6
+
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
GMĐB
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
10
Đêm 27/2
12
Cấp 7, giật 18 m/s
+
KKLTC
mạnh
11
Đêm 12/3
30
Cấp 7, giật 20 m/s
+
12
30
Cấp 6
+
Chiều tối
23/3
13
Đêm 12/4
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
14
24
Cấp 7, giật 18 m/s
+
15
24
+
Sáng sớm
28/4
Sáng sớm
13/5
Cấp 7-8, giật 21
m/s
16
Đêm 8/9
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
17
Đêm 31/10
24
+
GMĐB
mạnh
GMĐB
trung bình
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
18 KKLTC
Chiều 6/11
24
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 17m/s
Cấp 5, có lúc
+
210
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cấp 6
19
Đêm 22/11
24
Cấp 5
+
20
24
+
Sáng sớm
27/11
Cấp 5, có lúc
cấp 6
21
Đêm 30/11
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
yếu
KKLTC
mạnh
22
36
+
GMĐB
trung bình
Sáng sớm
9/12
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 16 m/s
23
24
Cấp 7, giật 17 m/s
+
Ngày
13/12
24
Đêm 15/12
36
Cấp 7, giật 22 m/s
+
25
24
Cấp 6
+
KKLTC
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
Ngày
19/12
Cấp 5, có lúc
cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
GMĐB - Gió mùa đông bắc
KKLTC - Không khí lạnh tăng cường
BLV - Bạch Long Vỹ
Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta.
Trong số 25 đợt không khí lạnh này có:
• 2 đợt không dự báo được chiếm 8%
• 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16%
• 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52%
• 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12%
• 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12%
211
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005
Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm:
Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).
-
- Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY).
- Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE).
- Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT).
- Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT).
- Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo
Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE).
- Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence).
Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản
(JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của
Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng
được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ
số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam.
Số liệu dùng để đánh giá bao gồm:
• Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003,
2004 và 2005.
• Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005.
• Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks)
cho mùa bão 2003, 2004 và 2005.
Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở
đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của
CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER
cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão.
1. Mùa bão 2003
212
Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo
KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304),
NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312),
DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một
số cơn bão điển hình:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.1 Bão LINFA (0304)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
8
1
7
2
5
0
3
0
0
2
8
1
5
2
5
0
3
0
0
2
8
1
8
2
5
0
3
0
0
2
8
1
6
2
5
0
3
0
0
2
8
1
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
6
2
5
0
3
0
0
2
6
0
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
7
2
5
0
3
0
0
2
6
0
8
2
5
0
3
0
0
2
6
0
5
2
5
0
3
0
0
2
6
0
0
3
5
0
3
0
0
2
8
1
0
3
5
0
3
0
0
2
1005
1000
995
990
985
980
975
Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão LINFA (0304)
Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và
Pmin
Vmax
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305)
Vmax
1000
60
50
995
40
990
30
985
20
980
10
0
975
0
0
2
0
6
0
3
0
0
2
0
0
1
0
6
0
3
0
0
2
0
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
1
0
6
0
3
0
0
2
2
1
2
0
6
0
3
0
0
2
8
1
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
1
3
5
0
3
0
0
2
8
1
1
0
6
0
3
0
0
2
6
0
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
1
0
6
0
3
0
0
2
213
Pmin
Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NANGKA (0305)
Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa
với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
3
2
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
2
1
5
2
7
0
3
0
0
2
2
1
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
5
2
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
3
2
7
0
3
0
0
2
1.3 Bão IMBUDO (0307)
Pmin
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão IMBUDO (0307)
Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1.
Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO
214
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.6
-1.1
-23
-139
161
19 GA
-0.8
-0.4
-64
-80
134
8 BK
-0.9
-0.8
-62
-122
165
17 VN
-0.9
0.2
-123
-33
182
8 AVE
-0.3
-0.6
-17
-77
106
7 CLIP
-0.6
0.0
-83
-43
186
9
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.4 Bão KONI (0308)
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
2
1
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
6
1
7
0
3
0
0
2
0
0
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
9
1
7
0
3
0
0
2
2
1
8
1
7
0
3
0
0
2
2
1
9
1
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
8
1
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
6
1
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
Pmin
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KONI (0308)
Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2.
Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI
215
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-1.1
-0.5
-106
-84
190
23 GA
-0.7
-0.3
-68
-46
108
20 BK
-0.5
0.0
-59
-20
76
14 VN
-1.2
0.0
-135
-42
151
12 AVE
-0.7
0.0
-72
-27
87
10 CLIP
-0.8
0.2
-117
-10
193
12
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
70
Pmin
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
6
0
0
2
8
0
3
0
0
2
8
1
0
2
8
0
3
0
0
2
6
0
1
2
8
0
3
0
0
2
8
1
1
2
8
0
3
0
0
2
6
0
2
2
8
0
3
0
0
2
8
1
2
2
8
0
3
0
0
2
6
0
3
2
8
0
3
0
0
2
8
1
3
2
8
0
3
0
0
2
6
0
4
2
8
0
3
0
0
2
8
1
4
2
8
0
3
0
0
2
6
0
5
2
8
0
3
0
0
2
8
1
5
2
8
0
3
0
0
2
6
0
6
2
8
0
3
0
0
2
1.5 Bão KROVANH (0312)
Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3.
Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH
216
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.3
-0.3
22
-20
123
16 GA
-0.3
-0.7
-42
-79
99
4 BK
0.0
-0.8
0
-82
113
15 VN
-0.1
0.3
-25
24
57
9 AVE CLIP
-0.2
0.5
-37
40
118
11
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.6 Bão DUJUAN (0313)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
90
1010
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
950
20
940
10
930
0
920
0
0
0
3
8
0
3
0
0
2
6
0
0
3
8
0
3
0
0
2
2
1
0
3
8
0
3
0
0
2
8
1
0
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
3
8
0
3
0
0
2
6
0
1
3
8
0
3
0
0
2
2
1
1
3
8
0
3
0
0
2
8
1
1
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
0
9
0
3
0
0
2
6
0
1
0
9
0
3
0
0
2
2
1
1
0
9
0
3
0
0
2
8
1
1
0
9
0
3
0
0
2
0
0
2
0
9
0
3
0
0
2
6
0
2
0
9
0
3
0
0
2
2
1
2
0
9
0
3
0
0
2
8
1
2
0
9
0
3
0
0
2
0
0
3
0
9
0
3
0
0
2
6
0
3
0
9
0
3
0
0
2
2
1
3
0
9
0
3
0
0
2
Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
2
1
2
1
1
1
3
0
0
2
0
0
3
1
1
1
3
0
0
2
2
1
3
1
1
1
3
0
0
2
0
0
4
1
1
1
3
0
0
2
2
1
4
1
1
1
3
0
0
2
0
0
5
1
1
1
3
0
0
2
2
1
5
1
1
1
3
0
0
2
0
0
6
1
1
1
3
0
0
2
2
1
6
1
1
1
3
0
0
2
0
0
7
1
1
1
3
0
0
2
2
1
7
1
1
1
3
0
0
2
0
0
8
1
1
1
3
0
0
2
2
1
8
1
1
1
3
0
0
2
0
0
9
1
1
1
3
0
0
2
2
1
9
1
1
1
3
0
0
2
217
Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NEPARTAK (0320)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các
chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4.
Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.1
0.3
-72
3
113
19 GA
0.7
0.7
-24
60
131
8 BK
0.5
0.1
22
25
116
19 VN
0.4
0.0
-1
9
83
5 AVE
0.7
0.6
-36
51
119
8 CLIP
0.7
0.5
-2
90
128
17
1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5.
Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai
số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
-0.2
-53
-47
145
105 GA
0.1
0.2
-95
-26
144
61 BK
19.7
0.0
-70
30
150
71 VN
-0.5
0.1
-91
-8
129
42 AVE
0.1
0.3
-79
-15
125
40 CLIP
0.1
0.2
-76
38
169
63
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5
cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo
cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính
CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là
sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là
129 km/h.
2. Mùa bão 2004
218
Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão
CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Pmin
1020
Vmax
80
1010
70
1000
60
990
50
980
40
970
30
960
20
950
10
940
930
0
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
8
0
6
0
4
0
0
2
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
7
0
6
0
4
0
0
2
0
0
8
0
6
0
4
0
0
2
2
1
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
4
0
6
0
4
0
0
2
2
1
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
7
0
6
0
4
0
0
2
2
1
4
0
6
0
4
0
0
2
0
0
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển
hình.
2.1 Bão CONSON (0404)
Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CONSON (0404)
Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số
liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá.
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
70
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
6
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
8
1
9
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
6
0
0
1
6
0
4
0
0
2
2
1
0
1
6
0
4
0
0
2
8
1
0
1
6
0
4
0
0
2
0
0
1
1
6
0
4
0
0
2
6
0
1
1
6
0
4
0
0
2
2
1
1
1
6
0
4
0
0
2
8
1
1
1
6
0
4
0
0
2
0
0
2
1
6
0
4
0
0
2
6
0
2
1
6
0
4
0
0
2
2
1
2
1
6
0
4
0
0
2
8
1
2
1
6
0
4
0
0
2
2.2 Bão CHANTHU (0405)
219
Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CHANTHU (0405)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6.
Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU
AVE
JP
-1.3
-0.5
-127
-89
163
6 GA
-1.4
-0.2
-142
-68
168
6 BK
-1.5
-1.1
-139
-153
208
5 VN
-2.0
-0.3
-216
-76
233
5 CLIP
-1.1
0.0
-118
-28
156
8
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
2.3 Bão KOMPASU (0409)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
50
1005
45
40
35
1000
30
995
25
20
990
15
985
10
5
980
0
2
1
3
1
7
0
4
0
0
2
0
0
4
1
7
0
4
0
0
2
6
0
4
1
7
0
4
0
0
2
2
1
4
1
7
0
4
0
0
2
8
1
4
1
7
0
4
0
0
2
0
0
5
1
7
0
4
0
0
2
6
0
5
1
7
0
4
0
0
2
2
1
5
1
7
0
4
0
0
2
8
1
5
1
7
0
4
0
0
2
0
0
6
1
7
0
4
0
0
2
6
0
6
1
7
0
4
0
0
2
2
1
6
1
7
0
4
0
0
2
Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KOMPASU (0409)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1010
90
80
220
70
990
Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số
liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai
số chi tiết.
2.4 Bão MUIFA (0425)
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
60
980
50
970
40
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão MUIFA (0425)
Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7.
Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
0.1
-54
19
147
41 GA
0.6
0.4
27
77
148
7 BK
0.5
0.1
-31
15
165
41 VN
-0.1
-0.2
-30
-28
149
21 AVE
0.7
0.5
28
92
118
6 CLIP
-0.2
-0.3
-59
-27
193
18
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
990
90
80
221
70
60
2.5 Bão NANMADOL (0427)
980
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
970
960
50
40
950
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão NANMADOL (0427)
2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8.
Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do
số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số.
Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp JP
0.1
0.2
-83
24
160
64 GA
-0.1
0.0
-24
-3
126
22 BK
0.4
0.1
-62
10
171
59 VN
-0.1
0.0
-103
-13
158
36 AVE CLIP
-0.1
-0.1
-71
-9
163
38
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho
thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng
cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường
hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các
Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị
tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá
của các trung tâm dự báo khác nhau.
222
3. Mùa bão 2005
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn
bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão
mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng
tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa
bão này.
3.1 Bão ROKE (0502)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
60
50
40
30
20
10
0
1010
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
0
0
6
1
3
0
6
0
6
1
3
0
2
1
6
1
3
0
8
1
6
1
3
0
0
0
7
1
3
0
6
0
7
1
3
0
2
1
7
1
3
0
8
1
7
1
3
0
0
0
8
1
3
0
6
0
8
1
3
0
2
1
8
1
3
0
8
1
8
1
3
0
0
0
9
1
3
0
Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm
Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn
bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510),
VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522).
Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão ROKE (0502)
Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1005
3.2 Bão WASHI (0508)
223
nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
995
990
985
50
45
40
35
30
25
20
15
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão WASHI (0508)
Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và
đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9.
Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI
Các chỉ tiêu
đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.1
-0.8
34
-77
90
4 GA
-0.4
-0.1
-35
-23
126
5 BK
-0.3
-0.6
-12
-67
94
6 HK
-0.3
-0.6
-17
-72
112
6 VN AVE CLIP
-1.6
-0.5
0.1
0.1
-0.5
-0.6
-168
-40
32
-46
-70
-58
177
83
88
6
3
8
Pmin
Vmax
Vmax
60
50
224
3.3 Bão SANVU (0510)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
40
30
20
Pmin
998
996
994
992
990
988
986
984
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão SANVU (0510)
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
60
1005
50
1000
40
995
30
990
20
985
10
980
975
0
3.4 Bão VICENTE (0516)
2
1
6
1
9
0
8
1
6
1
9
0
0
0
7
1
9
0
6
0
7
1
9
0
9
0
7
1
9
0
6
0
5
1
9
0
2
1
5
1
9
0
8
1
5
1
9
0
2
1
8
1
9
0
8
1
8
1
9
0
0
0
9
1
9
0
2
1
7
1
9
0
8
1
7
1
9
0
0
0
8
1
9
0
0
0
6
1
9
0
6
0
6
1
9
0
6
0
8
1
9
0
9
0
8
1
9
0
Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa)
của bão VICENTE (0516)
Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động
ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ
mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão
này được trình bày ở Bảng VI.4.10.
Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE
225
HK GA BK JP VN AVE CLIP
Các chỉ tiêu
đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
90
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
0.3
0.2
7
10
87
7 -0.3
0.2
-55
-10
83
7 -0.7
-0.3
-64
-69
131
6 -0.2
-0.3
-140
-30
165
12 -1.1
-0.1
-118
-103
200
7 -1.3
-0.3
-120
-102
178
6 -1.9
0.9
-435
-118
486
11
950
20
940
10
0
930
2
1
0
2
9
0
0
0
1
2
9
0
2
1
1
2
9
0
6
0
2
2
9
0
8
1
2
2
9
0
6
0
3
2
9
0
8
1
3
2
9
0
6
0
4
2
9
0
8
1
4
2
9
0
6
0
5
2
9
0
5
1
5
2
9
0
0
0
6
2
9
0
2
1
6
2
9
0
0
0
7
2
9
0
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp
CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24
giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ
hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo
của mình.
3.5 Bão DAMREY (0518)
Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão DAMREY (0518)
Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11.
Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY
Các chỉ tiêu
đánh giá
226
DLong24h
DLat24h JP
0.4
-0.3 GA
0.2
-0.2 BK
0.4
-0.3 HK
0.5
0.0 VN
0.5
-0.4 AVE CLIP
-0.5
0.3
-0.5
-0.3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
40
-53
114
26 16
-29
87
20 35
-40
88
25 48
-15
110
24 43
-61
101
19 28
-44
84
20 -71
-67
128
19
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1020
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
940
0
0
0
8
2
0
1
2
1
8
2
0
1
0
0
9
2
0
1
2
1
9
2
0
1
0
0
0
3
0
1
2
1
0
3
0
1
0
0
1
3
0
1
2
1
1
3
0
1
0
0
1
0
1
1
2
1
1
0
1
1
0
0
2
0
1
1
2
1
2
0
1
1
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
3.6 Bão KAITAK (0521)
Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KAITAK
Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12.
Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK
HK
0.1
0.6
-57
54
103
17 GA
0.3
0.2
12
43
111
15 JP
-0.1
0.5
-59
36
93
17 VN AVE CLIP
-0.3
0.1
0.0
0.1
0.3
0.5
-56
-23
-42
7
40
43
139
87
91
17
14
20 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
227
BK
0.3
0.5
-31
66
120
16
Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía
đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về
cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự
báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP.
Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với
20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu
vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1007
1006
1005
1004
1003
1002
1001
1000
999
998
997
8
1
9
0
1
1
0
0
0
1
1
1
6
0
0
1
1
1
2
1
0
1
1
1
8
1
0
1
1
1
0
0
1
1
1
1
6
0
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
8
1
1
1
1
1
0
0
2
1
1
1
6
0
2
1
1
1
2
1
2
1
1
1
3.7 Bão TEMBIN (0522)
Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão TEMBIN
Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13.
Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005
VN
0.2
0.0
-28
-9
116
61 HK
0.3
0.1
12
7
116
64 BK
0.0
0.0
-21
-13
129
74 GA
0.0
0.0
-19
-12
124
64 JP
0.2
0.1
-4
5
120
70 AVE CLIP
-0.7
0.1
0.0
0.1
-147
-15
-39
0
192
101
62
56
228
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13
cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào
đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể
CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai
số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong
khu vực.
4. Một số nhận xét
1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương
pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự
báo của mình.
2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả
đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá.
3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá
ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các
Trung tâm dự báo bão trong khu vực.
4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực
hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi
đưa ra kết luận đánh giá.
229
5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc
quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo
của mình.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h
STT
Khu vực
Đánh giá
Tmax (%)
1
Đánh giá
Tmin (%)
96.8
96.7
Trung
bình (%)
91.6
85.3
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
86.3
73.8
2
- Tháng 5
- Tháng 6
Phía đông Bắc Bộ
- Tháng 4
93.5
100
97.8
96.7
90.3
94.8
94.5
93.4
91.9
97.4
96.2
95.1
- Tháng 5
98.4
91.9
95.2
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
98.2
98.9
98.4
98.2
90.7
85.2
98.2
94.8
91.8
- Tháng 5
98.4
90.3
94.4
- Tháng 6
100
96.6
98.3
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
100
100
100
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
100
100
5
Tây Nguyên
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
96.6
98.3
6
Các tỉnh Nam Bộ
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
96.8
98.4
- Tháng 6
100
100
100
230
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h
STT
Khu vực
1
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
Dự báo ngày
(%)
71.8
75.4
Dự báo đêm
(%)
66.1
62.3
Trung bình
(%)
69
68.9
- Tháng 5
- Tháng 6
69.4
70.7
75.8
60.3
72.6
65.5
2
Phía đông Bắc Bộ
76.6
72.2
74.4
- Tháng 4
- Tháng 5
82
71
78.7
62.9
80.4
67
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
76.8
83.7
77
75
85.2
82
75.9
84.5
79.5
- Tháng 5
77.4
82.3
79.9
- Tháng 6
96.6
91.4
94
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
93.4
95.1
94.3
- Tháng 4
93.4
96.7
95.1
- Tháng 5
91.9
90.3
91.1
- Tháng 6
94.8
98.3
96.6
5
Tây Nguyên
67.6
80.4
74
- Tháng 4
81.7
79.3
80.5
- Tháng 5
67.7
75.8
71.8
- Tháng 6
53.4
86.2
69.8
6
Các tỉnh Nam Bộ
66.3
78.8
72.6
- Tháng 4
85.2
91.8
88.5
- Tháng 5
51.6
79
65.3
- Tháng 6
62.1
65.5
63.8
231
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
232
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê
233
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
234
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
235
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
236
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
237
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
238
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
239
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm
(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
86.0
81.5
2
Yên Bái
12, 24
84.1
79.7
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
85.8
82.0
4
T. Quang
12, 24
78.9
73.2
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
82.8
78.4
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
87.5
79.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
85.2
81.0
8
P. L.Thương
Thương
24
86.4
82.3
9
Lục Nam
Lục Nam
24
85.8
80.7
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
85.5
81.7
240
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ
2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
82.5
78.4
2
Yên Bái
12, 24
74.5
70.5
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
80.5
77.0
4
T. Quang
12, 24
64.7
54.6
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
76.0
66.2
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
81.3
78.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
77.3
74.2
8
P. L.Thương
Thương
24
78.0
75.8
9
Lục Nam
Lục Nam
24
80.5
77.3
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
77.7
74.2
241
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
VII/2005
76
77
Đà
Hòa Bình
VIII/2005
61
62
IX/2005
84
86
VII/2005
73
75
Hồng
Hà Nội
VIII/2005
76
77
IX/2005
81
82
VII/2005
74
75
Thái Bình
Phả Lạị
VIII/2005
77
77
IX/2005
83
83
79
63
89
78
81
85
78
75
86
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
242
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
71
73
Hòa Bình
Đà
63
66
69
71
75
68
73
VII/2005
VIII/2005
IX/2005
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
243
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV
Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các
nội dung chính sau đây:
1. Giới thiệu chung
2. Quản lý chương trình
2.1 Menu Hệ thống
2.2 Menu Cấu hình
2.3 Menu Trợ giúp
3. Các chức năng của chương trình
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.2 Đánh giá mô hình
244
4. Hiển thị kết quả
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. Giới thiệu chung
Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để
đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần
mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn,
hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của
mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan
trắc của các trạm khí tượng và thủy văn.
Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền
Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ
có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ
phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó
Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình
và quản lý chương trình.
Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở
dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình.
Menu
Thanh
Công cụ và
nút lệnh
Vùng
hiển thị
Thanh
tình trạng
Giao diện chính của chương trình như sau:
Chương trình bao gồm các phần chính sau:
1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu
2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình
3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết
quả
4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội
245
dung đang được thực hiện.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút
lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ
con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa
sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn
hình, khi cần mới hiển thị ra.
Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm
mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương
ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các
nhà quản lý.
Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu:
II. Quản lý chương trình
Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp.
2.1 Menu hệ thống:
Menu này bao gồm các Menu con:
- Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác
- Log out: Chuyển User
Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau:
o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.
o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc.
o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc.
- Thoát: Thoát khỏi chương trình
2.2 Menu Cấu hình
246
Menu con bao gồm:
- Database
- FPT Config
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
2.3 Menu Trợ giúp
- Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung
- Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả.
III. Các chức năng của chương trình
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm
quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV.
Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để
thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng:
“Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự
báo và xem số liệu.
Phần đánh giá dự báo bao gồm:
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở)
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn
- Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở)
Phần đánh giá mô hình bao gồm:
- Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng
- Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở)
247
Phần xem số liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Xem số liệu Khí tượng
- Xem số liệu Thủy văn
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn
“Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện:
“Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho
chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn
để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn.
Hai chức năng chính trong phần này:
o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra)
248
Các lựa chọn để xem số liệu:
1. Loại số liệu
2. Thời gian
3. Không gian
4. Tên Dự báo viên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm:
a) Chỉ tiêu đánh giá
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận
trong nghiệp vụ
- Đánh giá nhiệt độ:
249
i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng.
- Đánh giá mưa:
i. Về lượng (R):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm)
850
K0 mưa - Gt
Mưa nhỏ - + + + - - -
- - + + + - -
Mưa
Mưa vừa - - - + + + -
Mưa to - - - - + + +
rất - - - - - + +
Mưa
to
ii.Về diện (D):
Dự báo
K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm)
D≤ ¼ ¼3/4
- + - - - -
Vài nơi + + + - - -
Rải rác - - + + + -
Nhiều nơi - - - + + +
1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham
số: liên tục và rời rạc.
- Tham số liên tục:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
- Tham số rời rạc:
250
i. B: (Bias) độ lệch
ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng
iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện
iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai
v. TS (Threat Score): Chỉ số TS
vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS
vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa.
c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
d) Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh
giá bao gồm:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự
báo)
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên:
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có
thời hạn là 24h;
- Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là
tất cả)
3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn
251
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh
giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa
chọn này.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các
nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up:
a) Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công
nhận như sau:
Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Hồng (cm).
Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội
33 17 P. Thọ
12 T.Quang
25 27 12 h
60 35 25 42 36 25 24 h
35 36 h
252
40 48 h
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Thái Bình (cm).
Tên trạm thủy văn τ
Đáp Cầu
11 PL Thương
11 Lục Nam
11 Phả Lại
11 12 h
17 17 17 15 24 h
22 36 h
Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình
(% Q thực đo).
12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ
% Q 10 12 14 16 18
Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ
(cm).
τ
5 ngày Tân Châu
16 Châu Đốc
14
1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3
tháng;
d) Không gian:
- Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ
- Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá
253
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin
(dấu * mặc định là tất cả các DBV).
3.2 Đánh giá mô hình
3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng
, cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn
đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau:
Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và
đánh giá trường.
- Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất
trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất.
254
- Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình
sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so
với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong
tương lai.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường
phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ
domain của mô hình.
Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau:
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc
synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách:
sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm
để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử
dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ
(cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp
được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa
12h và 24h.
Đánh giá được thực hiện như sau:
Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các
tiêu chí lọc như sau:
255
1. Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ
có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật).
1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về
trạm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm
- Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm
2. Yếu tố đánh giá:
2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd-
10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS):
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm:
N
Cách tính Ý nghĩa
(
)
ME
i OF
−
i
1
= ∑
N
i
1
=
iO là giá
iF là giá trị dự báo;
trị quan trắc
N
MAE
|
|
i OF
−
i
i
1
=
N
STT
1 ; Tên chỉ số
ME: Sai số trung
bình
2
MSE
(
)
i OF
−
i
1
= ∑
N
1
= ∑
N
i
1
=
2
N
3
RMSE
=
)
(
i OF
−
i
4
1 ∑
N
i
1
=
2` MAE: Sai số tuyệt
đối trung bình
MSE: Sai số bình
phương trung bình
RMSE: Sai số trung
bình quân phương
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng
2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây
(LLC)
Contigency sau:
DB Có Không
a b
c d
QT
Có
Không
Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau:
Tên chỉ số Ý nghĩa
STT
1 Cách tính
BS = (a+c)/(a+b)
PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2
3
POD = a/(a+c)
256
4 BS (Bias): Độ lệch
PC (Percentage of
Correct): Phần trăm
đúng
POD (Probability of
Detection): Tỷ lệ
phát hiện
FAR (False Alarm FAR = a/(a+b)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5
6
Rate): Tỷ lệ cảnh
báo sai
TS (Threat Score):
Chỉ số TS
ETS (Equivalent
Threat Score): Chỉ
số ETS
7
HSS (Heidke Skill
Score): Chỉ số HSS
TS = a/(a+b+c)
ETS = (a-E)/(a+b+c-E);
trong đó: E=
(a+b)*(a+c)/(a+b+c+d);
HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R);
R =
(a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c
+d);
* Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán
3. Thời gian:
- Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
4. Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu
vực:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm
quan trắc synop.
5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên
dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên
dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên.
b) Đánh giá trường
257
Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo
của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá
trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để
đánh giá và kết quả trung bình của cả domain.
Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb;
- Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500;
Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau:
Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục
sau:
1. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình
được đưa vào đánh giá là:
- HRM: với độ phân giải 14 km;
- GSM (JMA): với độ phân giải 1.250.
2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh
giá.
- Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió
- Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500;
258
3. Thời gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1
tháng; 3 tháng; 1 năm;
350N-1300E
-50N-1300E
350N-800E
-50N-800E
- Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới.
4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn:
5. Tiêu chí và thời hạn dự báo
- Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên
tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE.
- Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h;
24h; 36h; 48h.
IV. Hiển thị kết quả
Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy
chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu
259
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình
trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có
thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên
cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình.
Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện
theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và
“Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng
bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả
chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của
bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo.
4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn
Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ
tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho
từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng;
dấu “-” là sai.
260
- Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm
của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực
tương ứng.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể
được hiển thị như sau:
- Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên
tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính
trung bình cho cả 2 thời hạn trên.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng…
, cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển
Khi nhấn vào nút lệnh
thị kết quả như sau:
- Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn
261
thời gian cho từng khu vực được lựa chọn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ
thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu….
Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh
như sau:
Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn
dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu
nhỏ.
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút
hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình.
Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở
Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút
262
góc trên bên phải màn hình.
Close .
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn
Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo
thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết
cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng;
dấu “S“ là sai.
- Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm
bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm.
263
Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời
hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng.
Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối
với phần đánh giá dự báo Khí tượng.
Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau:
- Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào
mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” ->
264
- Lựa chọn một trạm duy nhất.
- Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau:
Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự
báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai”
Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới
khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ …
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị
Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng
265
chi tiết và tổng thể như sau:
Bảng chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực
theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa
chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn
cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần):
Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi
266
thời gian hoặc từng phân đoạn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị
tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian.
4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị
267
Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu
nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên
cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với
hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung
bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
(TCINFO-SM)
1) Mở chương trình:
d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc
Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb”
và nằm trong thư mục : c:\Program
File\Tcinfo\Fcauto.mdb
Tcinfo-SM nằm ở thư mục:
Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc
2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB
Khi ấn nút này, CT sẽ:
- Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy
\\Radar về máy sử dụng
2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được
sau khi sử lý và lưu trữ tại:
- d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb
3) Thực hiện:
Chọn cơn bão
3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo
268
lỗi)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
File dạng “.xls” cho các
giá trị sai số của các TT
Chọn thời gian
Chọn kiểu sai số
3.2 Tool | ErrorStatistic
Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
Sai số của
các TT
Sai số của
Việt Nam
Dạng đồ họa
cho các kiểu
sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn
bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư
mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”.
Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau:
1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc
Kinh...)
2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd)
3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..)
4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h)
5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ)
6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
24 giờ
269
7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
48 giờ
9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ
10-
“hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
11-
“hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
12-
“hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48)
Lưu ý:
- Không sử dụng “AVERAGE ERROR”
- “-999” - Không có số liệu
- “ 888” - bằng 0
- Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và
270
“00_EDist”
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Phô lôc 9
C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
1.1 Quy định chung
a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự
báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng
và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất
lượng dự báo KTTV.
b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời
tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.
c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời
gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.
d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến
rộng rãi để tránh nhầm lẫn.
1.2 Quy định về thuật ngữ
a) Thuật ngữ về không gian
• Quy định chung
o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực
bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh
Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội.
o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực
nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như
Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...
o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh:
Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực
hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.
o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.
o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.
271
• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian
Số trạm có
TT
Ghi chú
Thuật
ngữ
hiện tượng
thời tiết (S)
1
Không
S <1/4
2
Vài nơi
1/4≤S≤1/3
hoặc
Có nơi
“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị
trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo
thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện
tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong
cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương.
3
Rải rác
1/3< S≤2/3
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có
nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa
và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm
quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
4
Nhiều nơi
2/3< S≤1
Có
b) Thuật ngữ về thời gian
• Quy định chung
o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia
theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng
hôm sau gọi là “đêm”.
272
o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời
gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng
nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2.
• Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
1
Ngày
7h đến 19h
Sáng
7h đến 13h
2
Trưa
10h đến 13h
3
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
đó xảy ra trong hai khoảng
liền kề thì thuật ngữ thời gian
có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
Ngày
Chiều
13h đến 19h
4
Chiều tối
16h đến 19h
5
6
Đêm
19h đến 7h ngày
hôm sau
- Nếu không biết chắc chắn hiện
tượng thời tiết sẽ xảy ra trong
khoảng nào đó giữa hai
khoảng thời gian liền kề thì
dùng từ “hoặc”
Tối
19h đến 22h
7
Đêm
1h đến 7h
8
tục
Nửa đêm
về sáng
9
4h đến 7h
Sáng sớm, gần
sáng
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
trong
liên
đó xảy ra
khoảng thời gian dự báo 24h
cả ngày và đêm thì không
dùng thuật ngữ thời gian (ví
dụ như “có mưa”).
10
Có lúc
Xảy ra bất cứ lúc
nào
trong khoảng
thời gian dự báo,
nhưng ít nhất phải
từ 2 obs quan trắc
trở lên
- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra
không liên tục và ít nhất 2 lần
trở lên trong khoảng thời gian
dự báo 12h thì dùng thuật ngữ
“có lúc”.
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
• Quy định chung
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ
chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự
báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình
chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng
bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản
tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời
tiết, gió và nhiệt độ cực trị.
273
• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng
mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy
nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây
tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn
tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết
xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây
TT
Thuật ngữ
Giải thích
1
Quang mây
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng
thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác
có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu
trời.
2
Ít mây
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể
mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
3
Mây thay đổi
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật
ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất
ổn định trong mùa hè.
4
Nhiều mây
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
5
Đầy mây
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ
8/10 đến 10/10 bầu trời.
6
Âm u
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời
nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
274
o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu
AERO)
Lượng mưa 12h
R(mm)/12h
và dạng mưa
1
Không mưa
Không mưa
Không mưa (-)
Mưa không đo được (gt)
Giọt ≤ R ≤ 0.3
2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
0.3 < R ≤ 3.0
3
Mưa nhỏ
3.0 < R ≤ 8.0
4
Mưa
8.0 < R ≤ 25.0
5
Mưa vừa
Không tính thời gian
mưa xảy ra liên tục hay
ngắt quãng
25.0 < R ≤ 50.0
6
Mưa to
7
Mưa rất to
R > 50.0
Giọt ≤ R ≤ 3.0
8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
3.0 < R ≤ 25.0
9
Mưa bất ổn định dạng
rào có hoặc không kèm
theo dông.
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa
dông
10
Mưa phùn
Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên
tục hoặc ngắt quãng
Mưa nhỏ, mưa phùn
11
Dông
Dông, chớp
Dông có thể báo kèm
với mưa bất ổn định
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp
mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm
theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì
tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo
như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương
mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa
12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông.
o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.
275
+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo
8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam,
Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió
thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp
Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió.
+ Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2
cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức
độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.
1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn
a) Quy định chung
• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội
dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.
• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một
khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu
vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một
khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định.
• Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo
tỷ trọng khác nhau.
• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được
chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.
• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng
lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho
một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.
b) Cách đánh giá
• Nguyên tắc chung
o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một
số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện
rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp
vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung
của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn
vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới,
không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết
được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra
hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.
276
o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được
đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc
các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải
dự báo và ngược lại.
• Tiêu chuẩn đánh giá
o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
+
-
-
-
-
-
Không báo
gì
Vài nơi
+
+
+
-
-
-
Có nơi
Rải rác
-
-
+
+
+
-
Nhiều nơi
-
-
-
+
+
+
Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực
nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng
được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực
lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít
nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian
nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.
o Về thời gian
+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để
đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời
gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp
này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng
thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai
không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra
không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.
277
+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản
tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng
dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian
dự báo.
o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết
+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang
mây
đổi
Nhiều
mây
Dự báo
Quang mây
+
+
-
-
-
-
Ít Mây
+
+
-
-
-
+
Mây
-
+
+
-
-
+
thay đổi
Nhiều mây
-
-
+
+
+
Đầy mây
-
-
+
+
+
-
Âm u
-
-
-
+
+
-
Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến
hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời
nắng” theo Bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt
Thực tế
Đầy mây
Đúng như
trường hợp 1
Đúng như
trường hợp 2
Đầy mây, có
mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trường hợp 1: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây,
hửng nắng
+ + - +
Trường hợp 2: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, trời
nắng
278
+ - - +
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h
Không
mưa
R Thực tế
(mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
279
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng
1.11.
Hướng gió thực
N
NE
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
Bắc (N)
+
-
-
-
-
+
+
-
Đông Bắc (NE)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
-
-
-
-
+
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
-
-
-
-
+
Nam (S)
-
+
+
+
-
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây (W)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
-
-
-
+
+
-
-
280
Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
7
8
9
10 11 12 >12
6
5
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 3 – 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4 – 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5, có lúc 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6 – 7
+
+
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 7
+
+
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
+
+
+
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 8
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 8 – 9
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9 – 10
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10 – 11
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11 – 12
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 12
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
>12
-
-
-
-
-
+
+
-
-
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
281
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc
11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông
được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu
từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
282
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng
thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
283
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
284
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
285
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
286
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
287
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và
2.10.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày
đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
288
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản
tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Dự báo
Có mưa to
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
289
2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
290
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50% + d%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong
khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng
2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở
Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17).
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
“Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19).
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
N++
N
D = (2.1)
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng.
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
291
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thấp.
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực.
Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
n
2
x(
)x
=σ
−
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không
tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
(2.2)
ix - các giá trị trong
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14.
292
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo
các đặc trưng nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Trị số dự báo
Sử dụng trong mùa khô
Dưới 5mm
5mm
Sử dụng trong mùa mưa
Dưới 10mm
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
293
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu
đánh giá ở Bảng 2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 2.16.
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
mức độ đúng tại các trạm:
TT
+
1
%
(2.3)
MCXT =
T
Κ2
n++
n
294
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và
(2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công
thức (2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4)
và (2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
DL =
%
(2.8)
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
295
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (2.10).
%
(2.10)
P =
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
R < 80% xTBNN
Thấp hơn TBNN
296
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau:
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
(2.11)
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
<-1,5
>1
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
297
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 2.19.
Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(2.13)
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa
(2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
(2.14)
%
MCXR =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(2.15)
Pi =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
298
P =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
299
3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
300
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở Mục 3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự
báo khí tượng hạn ngắn.
301
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
302
4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.
303
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
304
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P
%
=
(6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.
Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
lượng nước được tính theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(6.3)
Q(t)
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
305
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
ρ
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong Mục 6.1, hạng mục b.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong Mục 6.1, hạng mục b.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(6.6)
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(6.7)
A =
iA
A = Hđ - Hc
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
∑
iA
(6.9)
1
n
1i
=
306
A∆ = ∑
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(6.10)
A
| A |
∆
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3
được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được
giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf >
100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm
vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này,
khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu
trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ)
< BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.
Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
307
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 6.5.
Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
308
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4:
6.5:
309
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
310
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
HNH )
1
2
h
h
o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN =
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLBT=
( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
CLDBTQ =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(6.11) PQT% =
(6.12) Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
311
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
312
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
313
7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
314
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
(7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
315
P(%) =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
316
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
55
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng
3.1.11.
Hướng gió thực
NE
N
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
-
-
-
-
+
+
-
Bắc (N)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông Bắc (NE)
+
+
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
+
-
-
-
-
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
+
-
-
-
-
Nam (S)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây (W)
-
-
-
-
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
56
Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 >12
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 3 – 4
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4 – 5
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 5
-
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 5, có lúc 6
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 6
-
-
+
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 6 – 7
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 7
-
-
-
+
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 8
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
Cấp 8 – 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
Cấp 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
Cấp 9 – 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
Cấp 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
Cấp 10 – 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Cấp 11 – 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
>12
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
57
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo
thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11
ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được
phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số
liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
58
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 3.2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện
tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
59
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
60
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
61
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
62
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
63
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 3.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9
và 3.2.11.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.
Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những
ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
64
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với
bản tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Có mưa to
Dự báo
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
65
3.2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
theo Mục 2.5.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
66
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng
3.2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm
trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng
3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1.
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
2.5.2.
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
(3.2.1)
N++
N
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
D =
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3).
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(3.2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
thấp.
67
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực (Phụ lục II.4).
Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì
không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.2)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
ix - các giá trị trong
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5).
68
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng
nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Trị số dự báo
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Dưới 5mm
Sử dụng trong mùa khô
5mm
Dưới 10mm
Sử dụng trong mùa mưa
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
69
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ
tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 3.2.16.
Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
TT
+
1
%
(3.2.3)
MCXT =
mức độ đúng tại các trạm:
T
Κ2
n++
n
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
70
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4)
và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo
công thức (3.2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(3.2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(3.2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3),
(3.2.4) và (3.2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(3.2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(3.2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
%
(3.2.8)
DL =
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (3.2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (3.2.10).
71
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P =
%
(3.2.10)
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17.
Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
Thấp hơn TBNN
R < 80% xTBNN
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau:
72
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.11)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18.
Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
>1
<-1,5
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(3.2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 3.2.19.
73
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(3.2.13)
MCXR =
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng
mưa (3.2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
%
(3.2.14)
Pi =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(3.2.15)
P =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
74
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
75
3.3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
76
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở mục 3.3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10.
3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
3.4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
3.5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
77
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ
BÁO LŨ
3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
78
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm
các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
P
%
=
(3.6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra
xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(3.6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu
Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H =
79
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng
10cm.
Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và
t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(3.6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra
xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(3.6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(3.6.3)
Q(t)
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
80
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong mục 2.1.1.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong mục 2.1.2.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(3.6.6)
A = Hđ - Hc
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(3.6.7)
A =
iA
∑
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(3.6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
A∆ =
iA
(3.6.9)
∑
1
n
1i
=
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (3.6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác
định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(3.6.10)
A
| A |
∆
81
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi
Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng
3.6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì
phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy
định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức
BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực
đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo
sai.
Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 3.6.5.
82
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
83
3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2
phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4:
3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
84
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
85
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
HNH )
h
h
CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
1 ( CLDBHHN+ CLDB d
2
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLDBTQ =
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
(3.6.11)
PQT% =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(3.6.12)
CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
86
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ
có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có
cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại
trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
88
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
P(%) =
(3.7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
89
3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
90
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử
dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa),
Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình.
Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần
chính:
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
• Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc
(OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL)
gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật
thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương
trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ.
• Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn
ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc
mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL).
91
Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự
báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự
báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm
soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ
thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người
quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng
đồng.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải
xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin
dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu
quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh
đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức
năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực.
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu
cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có
cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện.
Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ
cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác,
nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:
• CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan
trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy
văn.
• CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy
văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” -
KTTVEditor.
• CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao
HRM.
4.2.1 CSDL “Quan trắc”
4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới
dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng,
đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện.
92
Các bảng dữ liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như:
mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh
và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn).
Cấu trúc bảng như sau:
Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh
Tinh
Khuvực
Sông
Vĩ độ Độ
cao
độ
Nvarchar
Nvarchar
Float
Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu
vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là:
D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ;
D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ;
D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận;
D05: Khu vực Tây Nguyên;
D06: Khu vực Nam Bộ;
D07: Khu vực Hà Nội.
- Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp
được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6
giờ; 12 giờ và 24 giờ;
Ngày Obs RR06 RR12 RR24
Datetime Smallint Float Float Float
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của
từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày.
Ngày Obs TT Td Tx Tm
Datetime Smallint Float Float Float Float
93
Ma_dmtram
Nvarchar
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc
như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió,
mã hiện tượng thời tiết…
Ngày Obs PS VV DD FF … H
Datetime Smallint Float Float Float Float … Char
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực,
không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ.
DataDate DataHour Rainvalues Flag
Datetime Nvarchar Real Nchar
Ma_dmtram
Nvarchar
94
Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có
thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để
xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như
mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.
Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp
Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn
95
4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan
trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có
sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập
nhật vào file Access trên một Server khác.
Một số qui định về cập nhật dữ liệu:
- Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các
obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9
- Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì
gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán
là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL.
- Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào
CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888.
4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu
Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL
không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại
lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người
phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc
sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng,
những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối
với trạm đó.
4.2.2 CSDL “Dự báo”
4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn:
96
Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách
thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải
được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp
ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị
đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác.
Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo
được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối
với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện
tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với
mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc
tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc
trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các
bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ
lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau
thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu
trữ thành các bảng như sau:
- Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự
báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ.
Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien-
Dien-
12hsau Luong_
12hsau Lương-
12hdau
12hdau
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002
Đêm
có
mưa nhiều
nơi, ngày có
mưa vài nơi
- Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện
tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển:
Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
360 5.5-10.7 Null Nvarchar
0008
- Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo
Gió bắc cấp
4-5
theo bản tin:
Ten_DbMay Lượng mây
Nvarchar Nvarchar
Nhiều mây 8/10-10/10
Ma_dbMay
Nvarchar
0001
- Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng
97
trên và định lượng dưới về km:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi
Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Từ 4 đến 10 km 10 4
Ma_dbtamnhin
Nvarchar
0008
Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên,
số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với
các trường là các mã hiện tượng như sau:
- Bảng “Dubao_TPTX”:
NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Float Float
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
36
25
- Bảng “Dubao_Datlien24h”:
NgayDb Obs_db Ma_dbKhu
Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
vuc
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Char Char
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
34-36
25-27
Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như
98
Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các
trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá
cho khu vực đó.
trên Hình 4.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn
b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng
“Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với
1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được
dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”,
“dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên
kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để
biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó.
- Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực
nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông.
Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc
Nvarchar
74129 Smallint
24 Float
-1 Float
2700
Ma_dbbantin
Nvarchar
2005060600TVBB
99
Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại
bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ.
o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h.
- Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các
trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá.
Err12 Err24 Err36 Err48
Int Int Int Int
17 35 -1 -1
Ma_dmtram
Nvarchar
74129
Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1.
Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4.
Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn
c) Phương thức cập nhật dữ liệu
100
Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng
ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là
“KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các
phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL
2000.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng
“text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa
“dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc
cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường.
Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor”
d) Bảo mật
Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được
phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép
sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất
(administrator) thực hiện.
101
- Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác
nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin,
thêm mới, sửa, xóa …
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng
- Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau
khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa
đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator.
Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương
4.2.3 CSDL “Mô hình”
4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau:
- Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất.
- Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích.
a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất
Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá
trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai
phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm
hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung
quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với
trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm:
- Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc”
và “Dự báo”.
102
- Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã
mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó
số liệu được lưu trữ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ma_mh
Ten_mhlao
imohinh
Nvarchar Nvarchar Vido_diem
dau
Real Kinhdo_di
emdau
Real Dophan
giai
Real So
hang
Int So
cot
Int
- Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh
vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm
là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng.
Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr
Heig
ht
Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu
de
Real de
Real
Id_mh
Diemtram
Int
o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất.
o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì
giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác
được gán là 0.
từng điểm
- Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra
cho
tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng
“mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời
hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao.
NgayDb Obs_db Handu … H
Pm
sl T2
m R
24 Id_mhDi
emtram
Int Datetime Smallin
bao
Smallin
t Re
al Re
al R
12
Re
al Re
al t 500
Re
al Re
al
o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h.
o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của
các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là
Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;…
103
o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa
12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng
lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h
trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12);
R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36);
Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình
4.2.7.
Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình”
104
Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất
định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các
trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và
“mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như
Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram.
b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích
Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm
trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ
bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông.
Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM
có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của
Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ
phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm.
trường phân tích có cấu trúc như sau:
- Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao
gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của
một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem.
Sohang Socot Ma_mh
Int Int Real
Id_Diem
Nvarchar
- Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được
lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h,
24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị
mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và
điểm sương mực mặt đất và 850 mb.
Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 …
0 Obs_db Handu
_bao
Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real
nt
Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua
trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình
tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng
“mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên.
Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các
105
domain khác nhau để đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình”
c) Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự
báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh
SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình.
4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
106
Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại
Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu
đã được cập nhật thường xuyên.
Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác
nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và
dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng,
chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như,
đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp
vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa
chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể
tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo
được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự
báo khí tượng và thủy văn.
Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng,
quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao
diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực
hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này
đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.
Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification”
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc
Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời
và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV.
4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc
Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm
tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể
tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau,
như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết.
a) Kiểm tra số liệu khí tượng
gian, không gian như sau:
107
o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
b) Kiểm tra số liệu thủy văn
Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:
o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng.
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm
4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV
Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính:
• Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí
tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được
mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo”
• Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình
thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ
sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày
trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do
các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm.
4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV
a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ
bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt
độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất
lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố.
Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau:
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng,
1 năm
• Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa
• Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm
• Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm
cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình
trên lưu vực sông Đà.
108
Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng
• Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn
• Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó.
• Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên.
Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo
4.3.2.2 Đánh giá mô hình
hai phương thức:
• Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan
trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về
các trạm để so sánh.
• Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các
trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được
đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình.
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với
các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương
ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau:
- Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm
- Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc
mặt đất là:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các
Obs quan trắc)
- Khí áp được qui về mực biển.
- Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m)
- Tổng lượng mưa 12h và 24h.
Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau:
109
- Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy
- Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió
- Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc
- Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn
- Không gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa
trên số trạm thuộc từng khu vực
+ Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để
đánh giá
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
b) Đánh giá trường
Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với
trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại
các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được
dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương
thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không
liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau:
- Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM
(14km) và JMA (1.25° x 1.25°).
- Yếu tố và trường:
+ Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850
+ Trường khí áp: Pmsl; H850; H500;
+ Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500.
- Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá.
- Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên
350N-800E
-50N-800E
350N-1300E
-50N-1300E
tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn:
110
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá
Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau:
Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô
hình.
Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận
đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô
hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu
quả hơn.
Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các
sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở
hai phương thức như sau:
- Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá
đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực.
- Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ
số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời
rạc.
4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào
chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa.
Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với
khu vực và đối với địa điểm.
- Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
- Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu
Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập
nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ.
Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự
báo đã được số hóa.
• Nhiệt độ
vực được coi là đúng.
• Lượng mưa
111
- Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui
định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa,
mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7).
- Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ
sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều
nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4).
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các
trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu
lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm
dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng
trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống
sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3.
a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục
4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê
Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm
các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo
2 pha có/không.
Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị
khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo
bao gồm:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng.
b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không
112
Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao
gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình
phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã
trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5.
Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo
có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính
từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DB Có Không
H M
F N
QT
Có
Không
Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC,
113
POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
+ TCinfo:
Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của
các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương
trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài
cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng
đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự
báo bão.
5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo
Chương trình gồm hai bộ phận chính:
+ Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống
thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo
bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo
bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung
tâm Dự báo KTTV TW.
Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là
một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng
Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép
người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng
văn bản có đồ hoạ.
5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
114
Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động
kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự
báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão
từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo;
tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật
bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ
trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển
Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Xa
Xa
tY
)(
....
a
(5.2.1)
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình
TCInfo này.
5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER
Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là
một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão
trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự
báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu
vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ
các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình
dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo
sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối
với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình
được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao
gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước
và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó,
vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất.
=
+
+
+
+
0
1
1
2
2
m Xa
m
Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau:
Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính
(MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết
một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các
yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy
nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số
tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự
báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc
(giá trị thực).
Trong đó :
0a : là hằng số
,
aa
,...,
Y : là yếu tố được dự báo
1
2
,...,
: là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo
ma
mX
XX
,1
2
: là các nhân tố dự báo
CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế
2
2
S
=
ϖϖ
yˆ
y
−
=
ϖ
ϖ
aXy
−
MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau:
115
(5.2.2)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
các véc tơ được dự báo.
t
t
1
t
t
−
(5.2.3)
ϖ
a)XX(
ϖ
a
)(
tY
....
=
=
=
+
+
+
+
ϖ
yX
ϖ
yX)XX(
a
Xa
1
1
0
Xa
2
2
m Xa
m
CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo,
nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng
Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này.
Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão
(ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best
track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý
(best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau
để tính cho phương pháp CLIPER:
1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp
Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC)
2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam
3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam
Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên,
bao gồm 12 yếu tố dự báo sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Julian
Yếu
tố
Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-
12
V-
12
Lat-
12
LONG-
12
LAT-
24
LONG-
24
Day
liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng:
Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số
116
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh
báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này
đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760
trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ
số chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC
VarName
KLat24
KLong24 KLat48 KLong48
0.02
-0.67
0.11
-2.36
Const
0.00
0.00
0.00
0.00
JulianDay
0.53
0.19
0.40
0.47
Lat0
-0.46
0.46
-0.68
0.17
Long0
0.00
0.00
0.02
0.01
VMax
0.06
0.27
0.09
0.45
U0
V0
0.24
0.02
0.34
0.06
-0.01
0.00
-0.01
-0.01
U-12
-0.03
-0.03
-0.04
-0.05
V-12
0.43
0.22
0.63
0.52
Lat-12
0.45
0.17
0.69
0.27
Long-12
0.04
-0.35
0.00
-0.80
Lat-24
0.01
0.37
0.00
0.54
Long-24
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến
năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương
ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp.
Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002
VarName
Const
JulianDay
Lat0
Long0
Vmax
U0
V0
U-12
V-12
Lat-12
Long-12
Lat-24
Long-24
KLat24
1.10
0.00
1.43
0.06
0.01
0.03
0.09
-0.02
0.00
-0.20
0.03
-0.23
-0.09
KLong24 KLat48 KLong48
2.08
0.00
0.31
1.69
-0.01
0.08
-0.03
-0.01
0.01
-0.04
-0.39
-0.26
-0.32
15.83
0.00
0.40
2.22
0.00
0.11
-0.02
-0.01
0.00
-0.08
-0.83
-0.31
-0.54
8.09
-0.01
1.43
0.32
0.04
0.02
0.12
-0.04
0.01
-0.25
0.03
-0.28
-0.38
117
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983
đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h.
Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834
trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002
VarName
KLat24 KLong24 KLat48 KLong48
Const
1.82
1.48
8.26
15.46
JulianDay
0.00
0.00
-0.01
0.00
Lat0
1.41
0.25
1.58
0.55
Long0
0.01
1.70
0.02
1.95
Vmax
0.01
-0.01
0.02
-0.01
U0
0.03
0.09
0.03
0.13
V0
0.08
-0.02
0.10
-0.03
U-12
-0.01
0.01
-0.01
0.02
V-12
0.00
0.00
0.01
0.00
Lat-12
-0.23
0.05
-0.38
-0.21
Long-12
-0.09
-0.70
-0.13
-1.06
Lat-24
-0.21
-0.27
-0.34
-0.26
Long-24
0.08
-0.02
0.09
-0.04
118
Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo
quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được
coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được
đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp
CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ,
và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp
và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả
các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết
và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão
Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất
cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để
tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp
này được mô tả tại mục 1.1.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão
Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24
giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam.
Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1
dưới đây.
Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
119
Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo
của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm
phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão
quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KẾT LUẬN
Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất
trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để
đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại,
đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ
quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng
hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ.
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã
xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy
hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng
để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự
báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời
có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác
nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được
đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo
hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh
chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá
dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006.
Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau:
1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự
báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị.
Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự
báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát
triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa.
120
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo
khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng),
dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê
Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông
Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy
định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có
tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện
tại và trong 10 năm tới.
3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo
KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt
được phản ánh đúng trình độ dự báo.
4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây
dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện,
dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật.
5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao
diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công
cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương
trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên,
nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo.
6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo
KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo
Tỉnh.
Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn
tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự
báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa
phương.
2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết
phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ
các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ
mô hình số.
121
3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu
tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở
khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000
km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục
đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý
cho từng sông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài
Khí tượng Thủy văn Khu vực.
2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn.
3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo
Khí tượng địa phương.
4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá
dự báo thủy văn địa phương.
5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990).
6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn
vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban
hành). Hà Nội.
7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và
dự báo thủy văn.
8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự
báo thuỷ văn.
9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời
về đánh giá dự báo KTTV.
10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh
giá dự báo KTTV.
11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ
văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định
căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo,
cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước.
13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết
hạn ngắn.
14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự
báo khí tượng hạn vừa và hạn dài.
122
15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn
dài.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn
ngắn.
17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn.
94 TCN7
18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ.
- 91.
19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí
tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng
cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự
báo KTTV (chưa được ban hành).
21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà
Nội.
22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn
dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương
trình 42A, Tổng cục KTTV.
23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản
KTTV Lêningrad, 1979.
25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình
42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và
quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà
Nội.
26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình
tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV.
27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm
quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội.
28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi
và dự báo hạn ngắn không khí lạnh.
29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự
báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995).
30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000).
123
31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach
to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description
of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate
school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And
Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp.
33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO
No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological
Organization, Geneva, Switzerland.
34. ECMWF website:
http://www.ecmwf.int/
35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A
practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The
Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England.
36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast
Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338.
37. NOAA MOS verification website:
http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif
38. NOAA EPS Verification website:
http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html
39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical
prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France,
Toulouse.
40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common
verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical
Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva.
41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill.
Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232.
42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value
of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314.
43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office:
http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html
44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science
Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research
Institute for Climate Prediction, Singapore.
45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168.
46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range
Forecast. CBS Information.
124
47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to
the Manual on the GDPFS, september 2002.
48. WMO verification website:
http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm
49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts:
http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html
50. WMO/WWRP Working Group on Verification website:
125
http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
PHỤ LỤC
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
126
Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo
Danh sách các trạm
TT
Khu vực dự báo
Tỉnh
Tên trạm
Lai Châu
Điện Biên
Ộ
B
Khu tây bắc
Bắc Bộ
Sơn La
C
Ắ
B
1
Y
Â
T
A
Í
H
P
Lào Cai
Yên Bái
2
Hà Giang
Lạng Sơn
Vùng núi phía
bắc
Ộ
B
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
C
Ắ
B
Quảng Ninh
Mường Tè
Sìn Hồ
Lai Châu
Tuần Giáo
Mường Thanh
Quỳnh Nhai
Sơn La
Cò Nòi
Phù Yên
Mộc Châu
Sa Pa
Bắc Hà
Lào Cai
Than Uyên
Mù Căng Chải
Phố Ràng
Văn Chấn
Yên Bái
Hà Giang
Lạng Sơn
Thất Khê
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
Móng Cái
Quảng Hà
Tiên Yên
Cửa Ông
Bãi Cháy
G
N
Ô
Đ
Hải Phòng
Phủ Liễn
Khu đông bắc
Bắc Bộ
A
Í
H
P
Bắc Giang
Phú Thọ
Sơn Động
Lục Ngạn
Bắc Giang
Phú Hộ
Việt Trì
127
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hoà Bình
Hà Nội
Hà Tây
Hưng Yên
Vùng đồng
bằng trung du
Bắc Bộ
Hải Dương
Nam Định
Thái Bình
Hà Nam
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Huế
Ế
U
H
N
Ê
I
H
T
A
Ừ
H
T
N
Ế
Đ
Á
O
H
H
N
A
H
T
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
N
Ậ
U
H
T
H
N
Ì
B
N
Ế
Đ
G
N
Ẵ
N
Bình Định
À
Đ
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
3
Vĩnh Yên
Bắc Ninh
Hòa Bình
Láng
Hà Đông
Sơn Tây
Hưng Yên
Hải Dương
Chí Linh
Nam Định
Văn Lý
Thái Bình
Phủ Lý
Nho Quan
Ninh Bình
Yên Định
Hồi Xuân
Thanh Hoá
Tĩnh Gia
Quỳ Châu
Cửa Rào
Con Cuông
Đô Lương
Quỳnh Lưu
Vinh
Hà Tĩnh
Hương Khê
Kỳ Anh
Tuyên Hoá
Ba Đồn
Đồng Hới
Đông Hà
Khe Sanh
Huế
A Lưới
Nam Đông
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Quảng Ngãi
Ba Tơ
Hoài Nhơn
Quy Nhơn
128
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Tuy Hoà
Nha Trang
Cam Ranh
Phan Rang
Bình Thuận
Phan Thiết
La Gi
4
Kon Tum
Gia Lai
5
ĐakLak
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
T
Đak Nong
Lâm Đồng
Tây Ninh
Bình Dương
Bình Phước
Miền đông
Nam Bộ
6
Ộ
B
M
A
N
Miền Tây
Nam Bộ
Đồng Nai
TP HCM
Bà Rịa -Vũng
Tàu
Long An
Đồng Tháp
Bến Tre
Vĩnh Long
Tiền Giang
Ang Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Kiên Giang
Cà Mau
Đak Tô
Kon Tum
Pleiku
An Khê
Eahleo
Ayunpa
MĐrak
Buôn Mê Thuột
Đak Nông
Đà Lạt
Liên Khương
Bảo Lộc
Tây Ninh
Dầu Tiếng
Phước Long
Đồng Phú
Xuân Lộc
Tân Sơn Nhất
Vũng Tàu
Mộc Hoá
Cao Lãnh
Ba Tri
Càng Long
Mỹ Tho
Châu Đốc
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Rạch Giá
Cà Mau
129
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort
Tình trạng biển
m/s
0.0 – 0.2 Tốc độ gió
km/h
< 1 kts
< 1 Cấp
Beaufort
0
0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1
1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2
3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3
5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4
8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5
10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6
13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7
17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8
20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9
24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10
28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11
SEA
32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12
37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13
41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14
46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15
51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16
130
56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa
Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ
từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3
Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều
Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm;
trung bình: 22 - 23oC
Nhiệt độ:
cao nhất: 27 - 29oC
thấp nhất: 17 - 19oC
131
Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ.
Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến
ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời
rét.
giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL”
sai lệch trên 2 ngày
a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%.
b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và
MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9%
MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3
= 59,3%
132
Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8
thì đánh giá như sau:
ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm):
Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm)
Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm)
Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm
sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt
50%.
Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra
Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa,
Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100%
Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một
đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa
to. Trời rét đậm.
mưa to, và không có rét đậm.
Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực
Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC.
Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy
trung bình MCX của 2 phần.
Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng
Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ
Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC
Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC
Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC
Lượng mưa: 17 - 27mm.
133
Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như
sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ
thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm.
như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn
và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
134
Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ
Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo
Lưu vực sông
4
Đà
Nậm La
Đà
Nậm Mu
Đà
Đà
Thao
Ngòi Thia
Thao
Bứa
Thao
Chảy
Lô
Lô
Lô
Gâm
Gâm
Lô
Lô
Hồng
Bôi
Bôi
Cầu
Cầu
Cầu
Thương
Thương
Lục Nam
Lục Nam Đặc trưng dự báo
7
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình Trạm
3
Mường Tè
Nậm Giàng
Lai Châu
Bản Củng
Tạ Bú
Hồ Hoà Bình
Lào Cai
Ngòi Thia
Yên Bái
Thanh Sơn
Phú Thọ
Bảo Yên
Hà Giang
Vĩnh Tuy
Hàm Yên
Bắc Mê
Chiêm Hoá
Tuyên Quang
Vụ Quang
Hà Nội
Hng Thi
Bến Đế
Thái Nguyên
Chã
Đáp Cầu
Cầu Sơn
P.L. Thương
Chũ
Lục Nam TT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
135
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66 Phả Lại
Cẩm Thuỷ
Xuân Khánh
Giàng
Thạch Thanh
Nghĩa Khánh
Dừa
Nam Đàn
Hoà Duyệt
Mai Hóa
Gia Vòng
Thượng Nhật
Lệ Thủy
Thạch Hãn
Kim Long
Thành Mỹ
Ái Nghĩa
Nông Sơn
Giao Thuỷ
Câu Lâu
Sơn Giang
Trà Khúc
An Chỉ
Sông Vệ
Bình Tường
Thạnh Hòa
Củng Sơn
Phú Lâm
Ninh Hòa
Đồng Trăng
Tân Mỹ
Sông Lũy
Tà Pao
Mường Mán
An Khê
Ayunpa
Kon Tum Thái Bình
Mã
Mã
Mã
Bưởi
Hiếu
Cả
Cả
Ngàn Sâu
Gianh
Bến Hải
Tả Trạch
Nhật Lệ
Quảng Trị
Hương
Vũ Gia
Vũ Gia
Thu Bồn
Thu Bồn
Thu Bồn
Trà Khúc
Trà Khúc
Vệ
Vệ
Kôn
Kôn
Đà Ràng
Đà Ràng
Cái (N.Hoà)
Cái (Nha Trang)
Cái (Phan Rang)
Lũy
La Ngà
Cà Ty
Ba
Ba
Đak Bla Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
67
68
69
70
71
72
73 Ban Đôn
Tà Lài
Tân Châu
Châu Đốc
Mộc Hóa
Cần Thơ
Mỹ Thuận Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Đak Bla
Đồng Nai
Tiền
Hậu
Vàm Cỏ Tây
Hậu
Tiền
Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Đà
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
Mường Tè 1
Lai Châu 2
Tạ Bú 3
2
6
12
6
12
6
12
18
24 3
20
33
33
55
23
40
55
70 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.50
0.42
0.48
0.45
0.43
0.38
0.36
0.36 6
17
26
31
49
16
27
36
46 4
10
19
17
30
13
25
35
45 7
69
65
67
64
59
56
53
51 8
14
25
23
42
16
33
46
60
Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Lao Cai
2 Yên Bái
3 Phú Thọ
4 Hà Nội
136
2
6
12
24
12
24
12
24
24
36
48 3
12
15
23
21
36
13
24
27
39
49 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.34
0.33
0.35
0.32
0.25
0.23
0.25
0.26
0.28
0.27 6
15
19
27
21
33
16
25
27
38
47 4
8
10
15
14
27
10
18
20
28
36 7
75
79
75
66
59
73
66
65
71
64 8
8
12
19
17
33
11
22
27
39
48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
hệ thống sông Lô
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Chiêm Hoá
2 Vĩnh Tuy
3 Hàm Yên
4 Tuyên
Quang
5 Vụ Quang
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.58
0.57
0.60
0.60
0.56
0.41
0.60
0.56
0.47
0.47
0.42
0.44
0.21
0.35
0.32 6
15
24
38
28
41
56
24
37
53
32
52
59
24
40
54 4
5
10
16
8
15
32
6
11
20
16
30
39
22
26
39 2
6
12
24
6
12
24
6
12
24
12
24
36
12
24
36 3
12
23
40
20
34
54
15
25
38
30
52
70
28
40
57 7
80
74
71
80
75
70
82
81
81
69
68
63
56
64
64 8
7
14
24
12
23
41
9
16
27
25
42
56
27
36
50
Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ
các trạm hệ thống sông Thái Bình
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
1 Đáp Cầu
2 PLThương
3 Lục Nam
137
4 Phả Lại (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.21
0.26
0.25
0.26
0.22
0.29
0.27
0.21 6
10
17
13
21
12
17
14
23 4
9
14
9
14
9
12
11
18 2
12
24
12
24
12
24
24
36 3
12
19
12
19
12
17
15
23 7
61
58
67
68
69
64
58
64 8
12
19
12
19
14
20
18
22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f ∆H60
% T
T
1
1 Cẩm Thuỷ
2 Xuân Khánh
3 Dừa
4 Nam Đàn 2
12
12
12
24
36 3
30
24
28
35
50 4
19
13
16
25
37 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.37
0.46
0.43
0.28
0.27 6
33
31
30
34
48 7
72
79
70
64
62 8
24
17
22
31
45
Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Kim Long
Ái Nghĩa 2
3 Nông Sơn
4 Giao Thuỷ
Câu Lâu 5
Trà Khúc 6
Sông Vệ 7
8 Bình Tường
9 Thạnh Hoà
10 Củng Sơn
Phú Lâm 11
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.35
0.40
0.50
0.40
0.43
0.67
0.67
0.16
0.10
0.18
0.50
0.43
0.39
0.37
0.30
0.21
0.20
0.39
0.31
0.36
0.30
0.29 2
6
12
12
18
6
12
18
12
18
24
6
12
6
6
12
12
24
12
24
12
18
24 3
26
44
52
73
58
52
83
43
53
78
28
51
28
35
63
47
83
60
78
36
50
62 6
27
44
55
70
60
56
74
38
63
64
33
54
32
37
59
42
75
45
59
35
47
57 7
65
58
75
64
70
81
60
53
59
50
72
69
70
69
62
56
55
55
59
64
63
61
8
22
49
37
61
45
25
74
45
64
78
20
40
21
29
57
45
85
47
60
31
44
54
138 4
17
34
28
40
33
17
58
36
50
64
14
29
17
22
44
37
66
42
54
23
35
44
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
Tà Pao
1
An Khê
2
3
Anyunpa
4 Kon Tum
Bản Đôn 5
Tà Lài 6 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0,24
0,30
0,32
0,27
0,31
0,27
0.33
0.34 6
65
56
63
61
57
83
58
65 7
68
78
75
75
71
80
80
72 8
59
49
52
50
47
52
39
50 3
67
61
68
62
59
62
56
68 4
51
43
46
45
41
45
37
45
0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7
0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10
0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17
0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14
0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2
12
12
12
12
12
24
12
24
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%)
TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ
139
1
1
2
3
4
5
6 2
6h
12h
18h
24h
30h
36h 3
3.68
6.85
9.71
12.26
14.53
16.55 ∆K50
%
4
2.6
5.17
7.49
9.12
11.47
12.8 6
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5 7
99
97
91
83
75
66 8
5
8
12
14
15
18 5
0.29
0.24
0.22
0.25
0.21
0.22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ
Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1
3
103
147
72
125
90
87
125
145 2
< 24h
1 Nậm Giàng
< 24h
Bản Củng
2
< 24h
Ngòi Thia
3
4
< 24h
Hà Giang
5 Thái Nguyên < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8 6
82
126
69
113
107
113
113
123 8
118
150
70
125
87
87
125
145 Cầu Sơn
Chũ
Hưng Thi 7
44
43
58
52
52
52
52
53 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.05
0.09
0.08
0.18
0.17
0.16
0.18
0.17
4
98
134
66
103
75
73
103
122
Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ
Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1 2
Quảng Trị
Thành Mỹ
Lệ Thuỷ
Ninh Hoà
Sông Lũy
1 Thạch Thành < 24h
2 Nghĩa Khánh < 24h
< 24h
3 Hoà Duyệt
< 24h
Gia Vòng
4
5 Thượng Nhật < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8
< 24h
9
10 Đồng Trăng < 24h
< 24h
11
12 Mường Mán < 24h 3
79
115
149
102
67
83
163
30
50
142
57
117 6
75
95
124
89
55
80
151
26
42
112
45
99 7
53
44
42
45
49
58
65
52
55
37
35
56 8
82
150
175
97
84
86
147
37
59
159
67
122 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.09
0.01
0.01
0.1
0.16
0.29
0.18
0.17
0.38
0.01
0.05
0.26
140
4
72
116
151
92
78
59
134
25
31
140
54
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều
Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc
f T
T
1
1 Giàng
2 Linh Cảm
3 Mai Hoá
4 Kim Long
5 Câu Lâu
141
6 Phú Lâm 2
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc 3
20
23
20
23
29
21
19
16
30
27
11
9 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.40
0.30
0.40
0.40
0.50
0.50
0.30
0.30
0.30
0.30
0.40
0.30 6
20
23
27
29
39
30
19
15
27
26
11
10 7
65
62
85
76
84
85
64
59
58
64
66
69 8
17
20
14
17
17
13
18
17
30
24
10
8 4
13
16
12
13
15
11
13
16
22
19
7
6
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Đà (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú
6 14 16 23
12 25 30 42
18 38
24 52
Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Lô (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang
6 7 12 9
12 14 23 25 25 16
142
24 24 40 42 32 27
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thao (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội
6 8
15 11 12 11
30 20 25 24 17
35 36
40 48
Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thái bình (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại
11 12 11 12 11
17 18 15 24 17
143
20 36
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn
20 17 19 20 12
28 24
41 36
Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ
45 19 6 20 23
25 36 12 42 37
44 50 18
144
64 24
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h)
6 20 20 25 23 29 18
12 40 40 53 41 45 26
24 66 58 49
Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Tây nguyên (Scf - cm)
Thời gian dự Trạm
kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn
(τ h)
56 46 50 47 45 12
49 24
Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Nam Bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ
(τ h)
145
5 ngày 15 10 17 14 18
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến
hồ Hoà Bình
12h
18h
24h
30h
36h
τ
10
10
12
14
16
Scf % Qtđ
Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Bắc Bộ (Scf - cm)
Scf
TT Trạm τ
1 Nậm Giàng <24h 98
2 Bản Củng <24h 100 (134)
3 Ngòi Thia <24h 66
4 Hà Giang <24h 100 (103)
5 Thái Nguyên <24h 75
6 Cầu Sơn <24h 73
7 Chũ <24h 100 (174)
146
8 Hưng Thi <24h 100 (122)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Trung Bộ (Scf - cm)
TT Trạm τ Scf
1 Thạch Thành <24h 72
2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116)
3 Hoà Duyệt <24h 100 (151)
4 Gia Vòng <24h 92
5 Thượng Nhật <24h 78
6 Quảng Trị <24h 59
7 Thành Mỹ <24h 100 (134)
8 Lệ Thuỷ <24h 25
9 Ninh Hoà <24h 31
10 Đồng Trăng <24h 100 (140)
11 Sông Lũy <24h 54
147
12 Mường Mán <24h 87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm
dự báo quá trình lũ
(Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng)
Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm)
Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24
35 40 25 H≤ 12m Hà Nội
H>12m 28 32 20
Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ)
Thời gian dự kiến (h)
Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình
12 16 10
Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
148
Scft = 25% T
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều
TT Trạm Đặc trưng Scf
17 HĐ Giàng 1 20 HC
14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC
17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC
18 HĐ Kim Long 4 17 HC
30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC
149
10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
150
Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán
chỉ tiêu đánh giá dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực
nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
H
(cm)
TT
∆Η
∆Η
(cm)
Tần
suất
P%
1
3
Xếp ∆H
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.24
0.27
32
26
18
5
1
7
17
16
18
2
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
4/6/1996
…
…
…
…
3251
3252
3253
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
12/10/2001
12/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
…
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
94
96
98
103
105
109
113
115
119
123
124
124
130
135
…
99.57
99.60
99.63
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
23
27
26
25
25
24
22
20
19
18
12
3
2
8
4
543
553
566
572
575
579
584
577
574
572
567
561
556
…
405
402
394
383
380
378
372
363
361
360
360
360
363
368
___
H∆ = 30 cm
∆Η50%= 22 cm
σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm
151
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu
lượng nước đến Hồ Hòa Bình
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
Q
(m3/s)
TT
Κ
Κ
(%)
Tần
suất
P%
1
2
4
5
Xếp K
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
3
1913
2005
2032
2032
2032
1979
1913
1873
1854
1814
1746
1691
1734
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.25
0.28
...
0.059
0.013
0.062
0.085
0.096
0.091
0.096
0.108
0.069
...
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
4/6/1979
...
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
...
...
1691
1667
1648
1630
1618
1605
1587
1568
1556
1544
1532
58.35
58.41
59.50
59.93
60.84
61.87
63.37
65.82
69.31
75.34
80.00
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
0.051
0.052
0.056
0.053
0.045
0.039
0.038
0.040
0.040
0.040
0.036
13/10/1980
13/10/1980
13/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
__
K = 14.46; Κ50% = 11.23
ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12%
152
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ
trạm Nậm Giang, Nậm La
Năm
P%
Tđỉnh
Tchân
A
(cm)
H đỉnh
(cm)
T
T
∆A
(cm)
1h/4/VIII
23h/12/V
7h/27/VI
13h/18/V
H chân
(cm)
1h/11/V 20483 20694
1 2001
1h/10/V
19h/15/V 20486 20705
2 2001
7h/14/V
14h/3/VI 20548 20960
17h/25/V
3 2001
4 2001 11h/11/VI
9h/13/VI 20709 20933
5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783
5h/1/VII 20602 20778
7h/28/VI
6 2001
7 2001 23h/14/VII
9h/17/VII 20680 20783
8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988
3h/2/VIII 20872 21122
9 2001 9h/31/VII
15h/27/X 20517 20720
19h/25/X
10 2001
11 2000
23h/18/V 20470 20779
10h/16/V
12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107
13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987
5h/6/VIII 20665 20943
14 2000
15 2002
9/14/V 20552 20851
7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723
16 2002
7h/20/VII 20648 20852
3h/9/VII
17 2002
18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215
19 2002 16h/31/VII
21h/1/VII 20699 20891
1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066
20 2002
21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947
22 2003
4h/28/VI 20620 21074
23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824
24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780
25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100
26 2004
16h/19/V 20511 20931
27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669
28 2004
1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020
29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003
7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737
30 2004
15h/7/IX 20584 20742
13h/6/IX
31 2004
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
∆A
giảm
dần
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
185
179
190
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25.0
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50.0
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75.0
78.1
81.2
84.3
85.1
82.7
96.6
97.7
__
A = 274 cm,
___
A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm
ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2
Scf = ∆A50% = 98 cm
153
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Trạm
DHtb DH50%
r
t
Scf
2
1
1
Trà
Khúc
2
Sông Vệ
3
Bình
tường
4
Thạch
Hoà
Củng
Sơn
5
6
Phú
Lâm
3
6
12
24
6
12
6
12
24
12
24
12
24
12
18
24
4
28
51
84
28
53
35
63
99
47
83
80
136
36
50
62
5
14
29
58
17
35
22
44
77
37
66
57
94
23
35
44
8
33
54
78
32
52
37
59
82
42
75
75
121
35
47
57
PTNScf
9
72
69
61
70
64
69
62
53
56
55
59
59
64
63
61
DH60%
10
20
40
76
21
47
29
57
95
45
85
76
126
31
44
57
7
0.50
0.43
0.31
0.39
0.34
0.37
0.30
0.22
0.21
0.20
0.29
0.31
0.36
0.30
0.29
154
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
%
P
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280
∆H24h (cm)
Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng
155
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
%)
(
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100 105 110
K (%)
Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà
156
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
)
55
%
(
50
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270
A (cm)
Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La
157
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính
các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ
158
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A =
∆A = (A -
Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
20483
20486
20548
20709
20602
20602
20680
20688
20872
20517
20470
20660
20720
20665
20552
20560
20648
20699
20699
20651
20824
20620
20584
20616
20577
20511
20560
20567
20650
20593
20584
1h/10/V
1
2001
7h/14/V
2
2001
17h/25/V
3
2001
11h/11/VI
4
2001
19h/20/VI
5
2001
7h/28/VI
6
2001
23h/14/VII
7
2001
7h/28/VII
8
2001
9h/31/VII
2001
9
19h/25/X
10 2001
10h/16/V
11 2000
23h/11/VI
12 2000
7h/21/VII
13 2000
1h/4/VIII
14 2000
23h/12/V
15 2002
7h/9/VI
16 2002
3h/9/VII
17 2002
7h/24/VII
18 2002
16h/31/VII
19 2002
1h/9/VIII
20 2002
1h/16/VIII
21 2002
7h/27/VI
22 2003
23 2003
13h/25/VII
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/26/VIII
13h/18/V
26 2004
13h/25/VI
27 2004
1h/8/VII
28 2004
22h/18/VII
29 2004
7h/4/VIII
30 2004
13h/6/IX
31 2004
20694
20705
20960
20933
20783
20778
20783
20988
21122
20720
20779
21107
20987
20943
20851
20723
20852
21215
20891
21066
20947
21074
20824
20780
21100
20931
20669
21020
21003
20737
20742
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
3969
3025
19044
2500
8649
9604
29241
676
576
5041
1225
29929
49
16
625
12321
4900
58564
6724
19881
22801
32400
1156
12100
62001
21316
27225
32041
6241
16900
13456
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
173
179
180
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
1h/11/V
19h/15/V
14h/3/VI
9h/13/VI
17h/21/VI
5h/1/VII
9h/17/VII
17h/30/VII
3h/2/VIII
15h/27/X
23h/18/V
22h/13/VI
19h/23/VII
5h/6/VIII
9/14/V
13h/10/VI
7h/20/VII
10h/26/VII
21h/1/VII
2h/11/VIII
23h/16/VIII
4h/28/VI
16h/26/VII
16h/16/VIII
10h/27/VIII
16h/19/V
17h/26/VI
13h/11/VIII
17h/21/VII
21h/6/VIII
15h/7/IX
Trung bình: 274 103
=δ 122
Sai số cho phép (0.674): 82
∆ A50%= 98
∆ A60%= 118
=ρ 0.05
159
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
∆A =
∆A = (A -
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
13h/18/V
13h/12/VI
19h/13/VI
19h/22/VII
19h/23/VII
1h/6/VIII
23h/15/V
9h/26/V
19h/27/X
11h/14/V
13h/10/VI
17h/13/VI
15h/15/VI
7h/21/VII
15h/26/VII
14h/1/VIII
13h/10/VIII
17h/11/VIII
11h/16/VIII
13h/25/V
23h/28/VI
13h/23/VII
15h/25/VII
16h/16/VIII
8h/27/VIII
11h/19/V
13h/26/VI
7h/11/VII
10h/21/VII
22h/6/VIII
19h/8/IX
13h/16/V
2000
1
13h/11/VI
2000
2
7h/13/VI
2000
3
1h/22/VII
2000
4
7h/23/VII
2000
5
7h/5/VIII
2000
6
19h/14/V
2001
7
7h/25/V
2001
8
13h/25/X
9
2001
7h/13/V
10 2002
7h/10/VI
11 2002
13h/12/VI
12 2002
7h/15/VI
13 2002
7h/19/VII
14 2002
7h/25/VII
15 2002
10h/30/VII
16 2002
7h/10/VIII
17 2002
18 2002
7h/11/VIII
19 2002 19h/15/VIII
13h/24/V
20 2003
7h/27/VI
21 2003
22 2003
19h/22/VII
19h/24/VII
23 2003
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/25/VIII
26 2004
27 2004
28 2004
29 2004
30 2004
31 2004
17956
11881
26244
6889
27225
21904
24649
729
23716
3600
11881
19600
26244
24649
225
332929
8464
576
3364
14884
224676
17424
48400
441
43681
16900
3844
41209
63001
4225
18496
35782
36006
36032
36002
36020
35983
35784
35992
35788
36039
35943
36201
36005
35946
36194
36652
36061
36161
36088
35849
36546
35896
36275
36017
36220
36118
35937
36200
36322
35950
35868
136
161
108
187
105
122
113
243
116
330
161
410
108
113
285
847
178
246
212
148
744
138
490
249
479
400
208
473
521
205
134
13h/18/V
19h/24/VI
1h/9/VII
10h/18/VII
7h/4/VIII
13h/6/IX
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
15
21
24
27
58
60
62
65
83
92
109
109
122
130
132
134
136
140
148
154
157
157
162
162
165
203
209
220
251
474
577
134
35646
109
35845
162
35924
83
35815
165
35915
148
35861
157
35671
27
35749
154
35672
60
35709
109
35782
140
35791
162
35897
157
35833
15
35909
577
35805
92
35883
24
35915
58
35876
122
35701
474
35802
132
35758
220
35785
21
35768
209
35741
130
35718
62
35729
203
35727
251
35801
65
35745
136
35734
Trung bình: 270 147
=δ 187.51
Sai số cho phép (0.674): 126
∆ A50%= 134
∆ A60%= 150
=ρ 0.1
160
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
TT TG xh chân
TG xh đỉnh
T
Năm
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
76
cm
80
cm
35924
35815
35915
35861
35782
35897
35883
35915
35876
35701
35758
35785
35718
108
187
105
122
161
108
178
246
212
148
138
490
400
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
∆A =
(A -
Atb)^2
8464
169
9025
6084
1521
8464
484
2116
144
2704
3844
84100
40000
∆A =
abs(A -
Atb)
92
13
95
78
39
92
22
46
12
52
62
290
200
36032
12 2000
19h/13/VI
7h/13/VI
1
36002
19h/22/VII 18 2000
1h/22/VII
2
36020
19h/23/VII 12 2000
7h/23/VII
3
35983
18 2000
1h/6/VIII
7h/5/VIII
4
35943
2002
6
13h/10/VI
7h/10/VI
5
36005
2002
8
7h/15/VI
15h/15/VI
6
36061
7h/10/VIII 13h/10/VIII
2002
6
7
36161
7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002
8
36088
19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002
9
35849
13h/25/V
10
24 2003
13h/24/V
35896
13h/23/VII 18 2003
11 19h/22/VII
36275
15h/25/VII 22 2003
12 19h/24/VII
13h/18/V
36118
22 2004
11h/19/V
13
Trung bình: 200 7 8
=δ 113.38
Sai số cho phép (0.674): 76
Sai số cho phép (0.5): 56
161
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
TG xh đỉnh
Năm
TT
TG xh chân
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1m)
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
1
19h/20/VII
4h/22/VII
1996
3972
4228
256
920
2
1h/12/VIII
19h/12/VIII
1996
3928
4161
233
53
3
19h/13/VIII
10h/14/VIII
1996
4072
4175
103
15047
4
19h/14/VIII
10h/16/VIII
1996
4108
4450
342
13533
5
19h/22/VIII
15h/23/VIII
1996
4047
4371
324
9669
6
19h/19/VII
9h/21/VII
1997
3979
4346
367
19975
7
13h/27/VII
4h/28/VII
1997
4028
4138
110
13378
8
7h/23/VII
1h/24/VIII
1997
3989
4344
355
16727
9
19h/4/X
19h/5/VIII
1997
3992
4153
161
4181
10
19h/24/VI
22h/25/VI
1998
3950
4201
251
641
11
19h/1/VII
4h/3/VII
1998
3985
4206
221
21
12
7h/14/IX
13h/15/IX
1998
3955
4361
406
32520
13
13h/30/VIII
7h/1/IX
1999
3958
4092
134
8402
14
13h/29/IX
19h/30/IX
1999
3948
4060
112
12920
15
19h/11/VI
19h/13/VI
2000
3948
4096
148
6032
16
19h/9/VII
18h/12/VII
2000
3973
4176
203
513
17
7h/19/VII
13h/20/VII
2000
3988
4153
165
3680
18
7h/10/IX
16h/12/IX
2000
3964
4119
155
4993
19
19h/4/X
6h/6/X
2000
3964
4256
292
4400
20
19h/25/V
7h/27/V
2001
3948
4186
238
152
21
13h/2/VII
13h/4/VII
2001
3991
4270
279
2844
22
7h/1/VIII
1h/3/VIII
2001
3984
4140
156
4853
23
13h/10/VIII
7h/14/VIII
2001
3996
4222
226
0
24
19h/8/IX
17h/9/IX
2001
3974
4257
283
3287
25
19h/20/IX
19h/23/IX
2001
3974
4073
99
16044
26
7h/6/VII
13h/6/VII
2002
3980
4135
155
4993
27
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
28
1h/20/VII
3h/21/VII
2002
3965
4112
147
6188
29
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
30
19h/29/VII
19h/31/VII
2002
3995
4211
216
93
31
2002
3992
4106
114
12469
7h/10/VIII
19h/10/VIII
162
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32
19h/15/VIII
23h/18/VIII
2002
4009
4243
234
69
33
7h/10/IX
7h/19/IX
2002
3956
4136
180
2085
34
13h/5/X
7h/6/X
2002
3977
4187
210
245
35
1h/22/VII
13h/23/VII
2003
3948
4536
588
131285
36
13h/17/VIII
13h/18/VIII
2003
3999
4175
176
2466
37
19h/25/VIII
19h/26/VIII
2003
3996
4240
244
336
38
13h/8/IX
11h/10/IX
2003
4000
4276
276
2533
39
7h/20/VII
13h/23/VII
2004
3968
4308
340
13072
40
19h/5/VIII
7h/8/VIII
2004
3969
4102
133
8587
41
1h/13/VIII
7h/13/VIII
2004
3982
4121
139
7511
42
1h/7/IX
13h/8/IX
2004
3969
4246
277
2635
Trung bình: 225.7 9275.6
=δ 14
Sai số cho phép (0.674): 9
Sai số cho phép (0.5) : 7
163
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
Năm
TG xh đỉnh
TG xh chân
TT
4h/22/VII
19h/12/VIII
10h/16/VIII
15h/23/VIII
9h/21/VII
1h/24/VIII
19h/5/VIII
22h/25/VI
4h/3/VII
13h/15/IX
18h/12/VII
13h/20/VII
16h/12/IX
6h/6/X
7h/27/V
13h/4/VII
1h/3/VIII
7h/14/VIII
17h/9/IX
13h/6/VII
17h/26/VII
17h/26/VII
19h/31/VII
23h/18/VIII
7h/19/IX
7h/6/X
13h/23/VII
13h/18/VIII
19h/26/VIII
11h/10/IX
13h/23/VII
13h/8/IX
19h/20/VII
1h/12/VIII
19h/14/VIII
19h/22/VIII
19h/19/VII
7h/23/VII
19h/4/X
19h/24/VI
19h/1/VII
7h/14/IX
19h/9/VII
7h/19/VII
7h/10/IX
19h/4/X
19h/25/V
13h/2/VII
7h/1/VIII
13h/10/VIII
19h/8/IX
7h/6/VII
1h/26/VII
1h/26/VII
19h/29/VII
19h/15/VIII
7h/10/IX
13h/5/X
1h/22/VII
13h/17/VIII
19h/25/VIII
13h/8/IX
7h/20/VII
1h/7/IX
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1.5m)
H chân
cm
3972
3928
4108
4047
3979
3989
3992
3950
3985
3955
3973
3988
3964
3964
3948
3991
3984
3996
3974
3980
3977
3977
3995
4009
3956
3977
3948
3999
3996
4000
3968
3969
H đỉnh
cm
4228
4161
4450
4371
4346
4344
4153
4201
4206
4361
4176
4153
4119
4256
4186
4270
4140
4222
4257
4135
4192
4192
4211
4243
4136
4187
4536
4175
4240
4276
4308
4246
1
576
7225
4489
12100
9604
9216
36
1296
22201
2916
8464
10404
1225
361
484
10201
961
676
10404
1764
1764
1681
529
5929
2209
109561
6561
169
361
6889
400
A
cm
256
233
342
324
367
355
161
251
221
406
203
165
155
292
238
279
156
226
283
155
215
215
216
234
180
210
588
176
244
276
340
277
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1996
1996
1996
1996
1997
1997
1997
1998
1998
1998
2000
2000
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2003
2003
2003
2003
2004
2004
Trung bình: 257
=δ 88.5
Sai số cho phép (0.674): 59
Sai số cho phép (0.5) : 44
Max: 588
164
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ
TT Năm
TG(c)
H c
TG (d)
H đ
2004
19h 3/7
1h 14/7
1h 11/8
1h 9/6
7h 25/6
7h 19/7
1h 4/8
1h 26/9
1h 3/10
9419
1h 5/7
1
9436
1h 9/7
2
9519
7h 19/7
3
9520
19h 5/8
4
9508
7h 7/9
5
9512
1h 13/8
6
9436
1h 21/6
7
9483
2003 7h 21/6
8
9436
7h 27/6
9
9553
1h 7/7
10
7h 25/7
9406
11
13h 26/8 9470
12
9435
13 2002 1h 19/7
9516
7h 31/7
14
9568
1h 9/8
15
16
9842
1h 16/8
17 2001 19h 26/6 9463
9552
18
9600
19
9557
20
9353
21 2000
9409
22
9474
23
9543
24
9406
25
26
9505
27 1999 19h 11/6 9405
19h 25/6 9434
28
9473
13h 9/7
29
9446
1h 9/8
30
9538
7h 26/8
31
7h 6/7
7h 11/7
7h 21/7
19 h 7/8
7h 8/9
13h 13/8
13h 21/6
13h 23/6
1h 28/6
7h 2/7
13h 26/7
1h 28/8
1h 21/7
19h 1/8
19h 10/8
19h 16/8
13h 29/6
13h 4/7
19h 15/7
1h 15/8
1h 12/6
13h 27/6
13h 23/7
19h 7/8
13h 27/9
19h 5/10
13h 14/6
7h 27/6
13h 12/7
13h 17/8
13h 28/8
9679
10125
10087
9722
9732
9650
9585
9692
9720
9857
10093
9692
9697
10019
10180
10107
9837
10140
9867
9697
9579
9785
10200
9789
9660
9895
9788
9707
9727
9897
9790
A
cm
260
689
568
202
224
138
149
209
284
304
687
222
262
503
612
265
374
588
267
140
226
376
726
246
254
390
383
273
254
451
252
∆A = (A
-Atb)^2
7687
116501
48542
21222
15296
43965
39473
19231
4055
1908
115140
15795
7341
24125
69866
6836
693
57755
6509
43130
14805
802
143128
10338
8775
1791
1248
5577
8775
10676
9154
∆A = (A
-Atb)
88
341
220
146
124
210
199
139
64
44
339
126
86
155
264
83
26
240
81
208
122
28
378
102
94
42
35
75
94
103
96
∆A tăng
dần
26
28
35
42
44
64
75
81
83
86
88
94
94
96
102
103
122
124
126
139
146
155
199
208
210
220
240
264
339
341
378
P%=
m/(n+1)
3.1
6.3
9.4
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
Trung bình: 348 28392
=δ 168
Sai số cho phép (0.674): 113
Sfc = ∆A50% 103
Sfc = ∆A60% 126
165
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
Tchân
P%
7h/31/VIII
21h/8/IX
21h/6/VII
21h/6/VIII
19h/13/VI
19h/28/VI
6h/1/VIII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Thái Nguyên (A>1m)
H đỉnh
cm
2550
2420
2328
2756
2287
2292
2348
2570
2336
2564
2582
2480
2789
2300
2472
2427
2639
2285
2477
2273
2304
2359
2208
2261
2250
2286
2330
2184
2635
2173
2362
2347
2808
2403
2367
2325
2385
2329
2679
2332
2486
2593
∆A = (A -
Atb)^2
35075
6128
1740
25371
12480
5582
18418
21693
10756
40919
30725
5819
29682
14814
7618
7519
1245
9353
744
15804
18690
2993
14814
2885
3933
4187
20653
19241
137
31582
14571
589
17499
233
515
1
10965
27
53493
5732
32864
62143
H chân
cm
2174
2153
2181
2408
2210
2178
2295
2234
2251
2173
2218
2215
2428
2233
2196
2325
2415
2193
2261
2210
2252
2225
2141
2126
2124
2162
2285
2134
2458
2162
2294
2134
2487
2199
2201
2135
2301
2135
2259
2219
2116
2155
A tăng
dần
1
5
12
15
23
24
27
35
42
54
55
63
65
75
76
76
78
87
87
97
104
105
112
121
122
122
126
132
136
137
139
144
147
159
172
175
178
181
187
202
231
249
A
cm
376
267
147
348
77
114
53
336
85
391
364
265
361
67
276
102
224
92
216
63
52
134
67
135
126
124
45
50
177
11
68
213
321
204
166
190
84
194
420
113
370
438
2.3
4.7
7.0
9.3
11.6
14.0
16.3
18.6
20.9
23.3
25.6
27.9
30.2
32.6
34.9
37.2
39.5
41.9
44.2
46.5
48.8
51.2
53.5
55.8
58.1
60.5
62.8
65.1
67.4
69.8
72.1
74.4
76.7
79.1
81.4
83.7
86.0
88.4
90.7
93.0
95.3
97.7
1992
13h/20/VI
1h/20/VI
1992
19h/30/VI
19h/29/VI
1992
1h/15/VII
1h/14/VII
1992
5h/24/VII
5h/25/VII
19h/22/VII 19h/23/VII
1993
13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993
1994
19h/15/VII 13h/16/VII
7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994
1994
7h/30/VIII
1994
13h/7/IX
1995
13h/5/VII
1h/6/VIII
1995
1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995
13h/19/VII 13h/20/VII
1996
19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996
19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996
1997
19h/17/VII 13h/18/VII
1997
5h/21/VII
13h/20/VII
1997
13h/24/VIII 1h/25/VIII
1998
13h/27/VI
1h/27/VI
1998
11h/4/VII
13h/3/VII
1998
7h/16/IX
7h/15/IX
7h/13/VII
1999
13h/14/VII
1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999
1h/30/VIII
1999
1h/29/VIII
19h/1/IX
1999
19h/31/VIII
2000
7h/12/VII
13h/13/VII
2000
23h/21/VII 11h/22/VII
2000
19h/8/VIII
1h/8/VIII
2000
1h/17/X
7h/16/X
2001
7h/29/VI
7h/28/VI
2001
2h/5/VII
3h/4/VII
2001
19h/27/VII
1h/27/VII
13h/1/VIII
2001
1h/2/VIII
19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2002
7h/13/VI
2002
19h/27/VI
7h/31/VII
2002
19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002
2003
19h/24/VII 21h/25/VII
2003
1h/27/VIII
3h/26/VIII
Trung bình: 189 14743
=δ 18
Sai số cho phép (0.674): 12
Sai số cho phép (0.5) : 9
A50%= 105
A60% = 122
166
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
T chân
13h/29/VI
1h/14/VII
9h/24/VII
11h/9/VII
7h/26/VI
7h/15/VII
2h/30/VII
7h/30/VIII
19h/7/IX
1h/4/VII
1h/6/VII
7h/8/VIII
7h/15/VIII
7h/18/VII
1h/16/VIII
1h/19/VIII
7h/20/VII
1h/22/VII
7h/27/VI
19h/3/VII
13h/15/IX
1h/14/VII
1h/25/VIII
13h/13/VII
7h/22/VII
13h/4/VIII
1h/16/X
1h/28/VI
1h/3/VII
7h/27/VII
19h/5/VIII
Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn
(A>1m)
H đỉnh
cm
1533
1519
1645
1523
1470
1510
1580
1523
1576
1487
1594
1553
1582
1402
1544
1493
1506
1387
1456
1499
1565
1417
1404
1380
1425
1474
1354
1553
1391
1433
1533
1568
1670
1472
1486
1410
1536
1465
1592
1531
1517
1617
abs∆A abs∆A P%
2.3
1
4.6
12
6.9
15
9.3
16
11.6
25
13.9
26
16.2
27
18.6
29
20.9
29
23.2
32
25.5
33
27.9
34
30.2
35
32.5
36
34.8
38
37.2
39
39.5
39
41.8
40
44.1
41
46.5
41
48.8
42
51.1
42
53.4
46
55.8
50
58.1
53
60.4
53
62.7
62
65.1
63
67.4
66
69.7
71
72
73
74.4
73
76.7
78
79
88
81.3
89
83.7
91
86
92
88.3
93
90.6
97
93
105
95.3
161
97.6
164
A
∆A = (A
cm
-Atb)^2
7744
193
1444
143
676
131
225
120
256
121
6084
27
625
80
1296
69
8281
196
1764
147
1521
144
7921
16
4356
171
1156
71
3969
168
729
78
841
76
3844
43
1024
73
8464
13
1521
66
2809
52
1
104
2500
55
1225
70
1089
72
8649
12
1681
64
1764
63
1681
64
9409
202
5329
178
1600
145
5041
34
2116
151
5329
32
144
93
841
76
266 25921
2809
52
210 11025
269 26896
H chân
cm
1340
1376
1514
1403
1349
1483
1500
1454
1380
1340
1450
1537
1411
1331
1376
1415
1430
1344
1383
1486
1499
1365
1300
1325
1355
1402
1342
1489
1328
1369
1331
1390
1525
1438
1335
1378
1443
1389
1326
1479
1307
1348
88
38
26
15
16
78
25
36
91
42
39
89
66
34
63
27
29
62
32
92
39
53
1
50
35
33
93
41
42
41
97
73
40
71
46
73
12
29
161
53
105
164
1992
19h/1/VII
1
1992
1h/15/VII
2
1992
9h/25/VII
3
1993
5h/10/VII
4
19h/27/VI
1994
5
16h/16/VII 1994
6
1994
2h/31/VII
7
1994
6h/31/VIII
8
1994
22h/8/IX
9
1995
23h/4/VII
10
1995
8h/7/VII
11
1995
20h/8/VIII
12
24h/16/VIII 1995
13
14
17h/19/VII 1996
15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996
1996
16
1h/17/VIII
1996
17
9h/20/VIII
1997
18
7h/21/VII
1997
19
7h/23/VII
1998
20
15h/27/VI
1998
21
18h/4/VII
9h/16/IX
22
1998
23
19h/15/VII 1999
19h/25/VIII 1999
24
25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999
26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999
13h/14/VII 2000
27
2000
7h/23/VII
28
2000
7h/5/VIII
29
2000
1h/17/X
30
2001
1h/29/VI
31
2001
9h/4/VII
32
2001
6h/28/VII
33
34
2001
13h/6/VIII
35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2001
36
1h/2/IX
1h/1/IX
2002
37
7h/14/VI
7h/13/VI
15h/1/VII
38
2002
19h/30/VI
21h/31/VII 2002
39
13h/30/VII
15h/11/VIII 2002
40
1h/11/VIII
21h/25/VII 2003
41
7h/24/VII
1h/26/VIII
2003
5h/27/VIII
42
Trung bình: 105 4223
=δ 10
Sai số cho phép (0.674): 6
Sai số cho phép (0.5) : 5
A50%= 42
A60% = 53
167
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ
(A>1m)
TT
T chân
Tđỉnh
Năm
13h/21/VI
19h/29/VI
1h/14/VII
19h/23/VII
19h/12/VII
13h/25/VII
1h/23/VIII
7h/27/VI
13h/15/VII
7h/17/VII
19h/29/VII
13h/6/VII
19h/5/VIII
1h/15/VIII
7h/24/VII
1h/12/VIII
1h/23/VIII
21h/21/VII
7h/23/VIII
7h/25/VI
5h/4/VII
1h/14/IX
19h/16/VII
7h/27/VIII
7h/30/VIII
19h/13/VII
1h/22/VII
1h/9/VIII
7h/16/X
19h/27/VI
7h/2/VII
7h/27/VII
19h/1/VIII
1h/25/VIII
7h/31/VIII
13h/11/VI
19h/30/VI
13h/30/VII
1h/10/VIII
19h/24/VII
1992
13h/22/VI
1
15h/30/VI
1992
2
21h/14/VII 1992
3
23h/24/VII 1992
4
1h/14/VII
1993
5
13h/26/VII 1993
6
17h/23/VIII 1993
7
13h/28/VI
1994
8
15h/16/VII 1994
9
17h/17/VII 1994
10
15h/30/VII 1994
11
1995
13h/7/VII
12
21h/6/VIII
1995
13
21h/16/VIII 1995
14
23h/24/VII 1996
15
1h/13/VIII
1996
16
17h/23/VIII 1996
17
21h/22/VII 1997
18
1997
1h/24/VIII
19
1998
19h/26/VI
20
1998
18h/4/VII
21
17h/15/IX
1998
22
23
19h/17/VII 1999
24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999
13h/27/VIII 1999
25
19h/30/VIII 1999
26
1h/15/VII
27
2000
15h/22/VII 2000
28
2000
1h/10/VIII
29
2000
17h/16/X
30
2001
19h/28/VI
31
2001
23h/3/VII
32
2001
3h/28/VII
33
2001
21h/2/VIII
34
2001
7h/26/VIII
35
2001
11h/1/IX
36
2002
17h/12/VI
37
2002
7h/2/VII
38
7h/31/VII
39
2002
19h/10/VIII 2002
40
41
19h/25/VII 2003
42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003
H chân
cm
386
322
380
414
372
393
745
348
494
698
559
454
344
469
440
401
628
496
323
230
817
218
396
290
417
416
338
595
441
604
369
437
503
486
310
352
253
389
416
456
313
321
H đỉnh
cm
412
586
1073
1330
449
403
1024
408
888
947
704
944
820
1283
649
662
830
659
513
497
1144
856
463
632
662
577
367
774
453
662
1076
926
726
957
624
779
780
580
1233
596
1168
1405
A
cm
26
264
693
916
77
10
279
60
394
249
145
490
476
814
209
261
202
163
190
267
327
638
67
342
245
161
29
179
12
58
707
489
223
471
314
427
527
191
817
140
855
1084
∆A = (A
-Atb)^2
101730 318.9
80.9
6553
121137 348.1
326095 571.1
71798
267.9
112193 334.9
65.9
4349
284.9
81197
49.1
2405
95.9
9206
199.9
39980
145.1
21038
17173
131.1
220005 469.1
135.9
18483
83.9
7048
142.9
20435
181.9
33106
154.9
24010
77.9
6076
17.9
322
293.1
85876
277.9
77257
2.9
8
99.9
9990
183.9
33838
99825
315.9
165.9
27540
110857 332.9
82341
286.9
131078 362.1
144.1
20749
121.9
14872
126.1
15888
30.9
958
82.1
6731
182.1
33141
23701
153.9
222828 472.1
204.9
42005
260148 510.1
546191 739.1
abs∆A abs∆A P%
2.3
2.9
4.6
17.9
6.9
30.9
9.3
49.1
11.6
65.9
13.9
77.9
16.2
80.9
18.6
82.1
20.9
83.9
23.2
95.9
25.5
99.9
27.9
121.9
30.2
126.1
32.5
131.1
34.8
135.9
37.2
142.9
39.5
144.1
41.8
145.1
44.1
153.9
46.5
154.9
48.8
165.9
51.1
181.9
53.4
182.1
55.8
183.9
58.1
199.9
60.4
204.9
62.7
267.9
65.1
277.9
67.4
284.9
69.7
286.9
72
293.1
74.4
315.9
76.7
318.9
79
332.9
81.3
334.9
83.7
348.1
86
362.1
88.3
469.1
90.6
490
93
550
95.3
650
97.6
655
Trung bình: 345 73575
=δ 41
Sai số cho phép (0.674): 27
Sai số cho phép (0.5) : 20
A50%= 181
A60% = 204
168
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi
TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm
(A -
Atb)^2
A
cm
7h/6/VII
1h/29/VII
19h/20/IX
13h/5/X
1h/28/VII
19h/20/IX
7h/10/X
H
chân
cm
735
732
974
875
829
801
758
748
725
767
786
733
716
703
720
857
773
751
742
723
732
714
760
917
883
712
852
716
757
740
730
754
877
804
907
740
765
770
913
H
đỉnh
cm
1626 891 270110
7h/20/VII
1981
1h/21/VII
1
55094
1338 606
13h/1/X
1983
1h/2/XI
2
14952
1223 249
1h/26/VI
13h/26/V
1984
3
50301
1022 147
1h/22/VII
13h/22/VII 1985
4
32501
1020 191
1h/3/X
1985
13h/3/IX
5
9856
1073 272
7h//IXI
1985
19h/9/IX
6
6285
1050 292
7h/22/VIII
1986
1h/23/VIII
7
1137
1153 405
1h/6/IX
1986
19h/6/IX
8
8413
1188 463
1986
13h/23/X
7h/24/X
9
9856
1039 272
10
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987
27463
1323 537
11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987
7103
1020 287
1987
12
13h/19/X
1h/19/X
31428
194
910
1988
13
13h/15/IX
7h/15/IX
51857
1302 599
1989
14
7h/27/V
13h/26/V
1068 348
542
1989
15
19h/4/XI
1h/4/X
88638
1526 669
7h/12/VI
16
1989
13h/11/VI
8889
1050 277
13h/27/VII 1989
17
1h/27/VII
8889
1028 277
13h/5/VII
18
1989
14816
1235 493
19
1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989
34328
909
186
20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989
20369
1246 514
19h/13/X
1989
21
13h/14/X
16973
955
241
1h/4/X
1989
22
13h/4/X
3514
1072 312
19h/27/VI
1990
23
1h/28/VI
17234
1157 240
13h/29/VI
1h/30/VI
24
1990
62140
1005 122
19h/23/VII 1990
13h/23/VII
25
1092 380
76
1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990
26
34700
1037 185
1990
13h/28/VII
27
10966
1192 476
1990
1h/20/IX
28
5
1126 369
1990
1h/5/X
29
1543
1072 332
1991
7h/27/VII
30
8230
1192 462
13h/20/IX
31
1992
1578
1165 411
7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993
32
60653
1002 125
1993
33
1h/10/X
26154
1337 533
1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995
34
1316
1242 335
1995
7h/13/IX
35
19h/13/IX
1000 260
12383
13h/12/IX
1h/12/IX
36
1995
1678 913 293462
19h/24/VII 1996
1h/24/VII
37
9746
1240 470
1996
38 13h/22/VIII 7h/23/VIII
53695
1996
19h/5/XI
39
1516 603
36206
2003 1010 1191 181
13h/10/IX
40
233
1151 356
2003
14h/9/IX
41
6128
1008 293
19h/22/VII 2004
42
30373
1152 197
17h/23/VII 2004
43
795
715
955
(A-
Atb) Đgiá
520
235
-122
-224
-180
-99
-79
34
92
-99
166
-84
-177
228
-23
298
-94
-94
122
-185
143
-130
-59
-131
-249
9
-186
105
-2
-39
91
40
-246
162
-36
-111
542
99
232
-190
-15
-78
-174
0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0
Abs(A
-Atb)
520
235
122
224
180
99
79
34
92
99
166
84
177
228
23
298
94
94
122
185
143
130
59
131
249
9
186
105
2
39
91
40
246
162
36
111
542
99
232
190
15
78
174
Giảm
dần
2
9
15
23
34
36
39
40
59
78
79
84
91
92
94
94
99
99
99
105
111
122
122
130
131
143
162
166
174
177
180
185
186
190
224
228
232
235
246
249
298
520
542
P%
2.3
4.5
6.8
9.1
11.4
13.6
15.9
18.2
20.5
22.7
25
27.3
29.5
31.8
34.1
36.4
38.6
40.9
43.2
45.5
47.7
50
52.3
54.5
56.8
59.1
61.4
63.6
65.9
68.2
70.5
72.7
75
77.3
79.5
81.8
84.1
86.4
88.6
90.9
93.2
95.5
97.7
1h/5/XI
7h/10/IX
13h/8/IX
7h/21/VII
1h/23/VII
Trung bình: 371.3 23 0.53
Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN
Amax = 193 Sai số cho phép 123.3
20%Amax = 153.3 A50% = 122
169
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ
∆A=
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/25/07
1
2000 1h/06/08
2
7h/23/08
3
7h/12/09
4
2001 1h/03/07
5
1h/16/07
6
7h/25/07
7
7h/11/08
8
1h/02/09
9
19h/09/09
10
7h/09/10
11
13h/24/10
12
13
19h/27/10
14 2002 13h/19/06
7h/07/07
15
13h/02/08
16
19h/11/08
17
1h/18/08
18
1h/06/10
19
20 2003 1h/23/07
7h/18/08
21
1h/10/09
22
1h/14/09
23
24 2004 7h/22/07
19h/31/08
25
1h/20/09
26
TG(Hđ)
13h/26/07
19h/06/08
7h/24/08
7h/13/09
1h/04/07
1h/17/07
7h/26/07
7h/12/08
1h/03/09
19h/10/09
7h/10/10
13h/25/10
19h/28/10
13h/20/06
7h/08/07
13h/03/08
13h/12/08
1h/19/08
1h/07/10
1h/24/07
7h/19/08
1h/11/09
1h/15/09
7h/23/07
19h/01/09
1h/21/09
Hc
408
495
479
1104
519
516
612
581
521
482
389
484
520
651
733
610
623
709
439
440
441
900
778
695
775
510
Hđ
519
621
604
1297
835
666
729
951
669
745
603
783
741
749
831
712
827
810
606
1027
630
1028
895
903
936
835
D=
(A-Atb)^2
7569
5184
5329
25
13924
2304
6561
29584
2500
4225
256
10201
529
10000
10000
9216
36
9409
961
151321
81
4900
6561
100
1369
16129
∆A
tăng
dần
5
6
9
10
16
23
31
37
48
50
65
70
72
73
81
81
87
96
97
100
100
101
118
127
172
389
m/(n+1)
3.7
7.4
11.1
14.8
18.5
22.2
25.9
29.6
33.3
37.0
40.7
44.4
48.1
51.9
55.6
59.3
63.0
66.7
70.4
74.1
77.8
81.5
85.2
88.9
92.6
96.3
abs(A-Atb)
87
72
73
5
118
48
81
172
50
65
16
101
23
100
100
96
6
97
31
389
9
70
81
10
37
127
A(cm)
111
126
125
193
316
150
117
370
148
263
214
299
221
98
98
102
204
101
167
587
189
128
117
208
161
325
Trung bình: 198
=δ
111
647.0
=χφ
σ
= 75 (P%=53%)
∑
Sfc = ∆A50% 72.5
170
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ
P%=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
3374
1995 7h/30/08
1
3403
7h/12/09
2
1996 15h/24/07 3275
3
3265
7h/14/08
4
19h/22/08 3306
5
3435
7h/23/09
6
1997 1h/24/07
3396
7
3343
1h/27/08
8
9
19h/05/10 3379
10 1998 19h/14/09 3244
3292
11 1999 1h/23/08
19h/31/08 3271
12
13
19h/14/10 3258
14 2000 13h/11/09 3580
3312
15 2001 1h/11/08
16
13h/23/10 3278
17 2002 13h/20/09 3446
18 2003 1h/23/07
3262
3328
1h/09/09
19
19h/13/09 3677
20
13h/08/09 3314
21
3362
1h/20/09
22
Hđ
TG(Hđ)
3909
7h/31/08
7h/13/09
3960
15h/25/07 3456
3749
7h/15/08
23h/23/08 3751
3886
7h/24/09
1h/25/07
3608
3451
1h/28/08
23h/06/10 3638
23h/15/09 3430
3432
1h/24/08
1h/01/09
3404
19h/15/10 3495
13h/12/09 3879
3697
1h/12/08
13h/24/10 3565
13h/21/09 3721
1h/24/07
3577
3821
1h/10/09
13h/14/09 3779
13h/09/09 3604
3593
1h/21/09
D=
(A-Atb)^2
55225
66049
14161
33856
21025
22801
7744
36864
1681
12996
25600
27889
3969
1
7225
169
625
225
37249
39204
100
4761
∆A
tăng
dần
1
10
13
15
25
41
63
69
85
88
114
119
145
151
160
167
184
192
193
198
235
257
m/(n+1)
4.348
8.696
13.043
17.391
21.739
26.087
30.435
34.783
39.130
43.478
47.826
52.174
56.522
60.870
65.217
69.565
73.913
78.261
82.609
86.957
91.304
95.652
abs(A-Atb)
235
257
119
184
145
151
88
192
41
114
160
167
63
1
85
13
25
15
193
198
10
69
A(cm)
535
557
181
484
445
451
212
108
259
186
140
133
237
299
385
287
275
315
493
102
290
231
Trung bình: 300 D = 419419
=δ
141
Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 116
171
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TG(Hđ)
TT Năm
1995 19h/29/08
1
13h/11/09
2
1996 19h/23/07
3
13h/13/09
4
13h/22/09
5
7h/27/09
6
13h/02/11
7
1997 7h/04/10
8
9
1998 13h/18/09
10 1999 19h/16/10
11 2000 7h/22/08
7h/08/09
12
7h/10/09
13
19h/12/10
14
15
19h/27/10
16 2001 7h/05/08
7h/10/08
17
1h/28/08
18
19h/11/09
19
20
01h/23/09
21 2002 7h/23/10
19h/30/10
22
23 2003 7h/09/09
1h/26/09
24
13h/06/10
25
26
13h/14/10
27 2004 7h/19/09
Hđ
Hc
443
209 19h/30/08
688
244 13h/12/09
318
217 19h/24/07
817 17h/14/09 1085
748 13h/23/09 1020
822
955
5h/28/09
360 15h/03/11 1031
735
256
9h/05/10
698
511 14h/19/09
693
422 19h/17/10
844
7h/23/08
158
523
1h/09/09
226
849
364
1h/11/09
595
496 19h/13/10
719
347 19h/28/10
492
7h/06/08
195
1065
354
7h/11/08
452
1h/29/08
255
540
267 19h/12/09
355
1h/24/09
240
515
354
7h/24/10
700
310 19h/31/10
563
7h/10/09
428
375
258
1h/27/09
828
332 13h/07/10
406
270 13h/15/10
609
7h/20/09
207
D=
(A-Atb)^2
6084
17424
44521
1936
1600
32041
128881
27889
15625
1681
139876
225
29929
45369
3600
225
159201
13225
1521
38809
22801
6084
31329
38025
33856
30976
8100
∆A
tăng
dần
15
15
39
40
41
44
60
78
78
90
115
125
132
151
167
173
176
177
179
184
195
197
211
213
359
374
399
m/(n+1)
3.571
7.143
10.714
14.286
17.857
21.429
25.000
28.571
32.143
35.714
39.286
42.857
46.429
50.000
53.571
57.143
60.714
64.286
67.857
71.429
75.000
78.571
82.143
85.714
89.286
92.857
96.429
abs(A-Atb)
78
132
211
44
40
179
359
167
125
41
374
15
173
213
60
15
399
115
39
197
151
78
177
195
184
176
90
A(cm)
234
444
101
268
272
133
671
479
187
271
686
297
485
99
372
297
711
197
273
115
161
390
135
117
496
136
402
Trung bình: 312 D = 880833
184
=δ
Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%)
Sfc = ∆A50% 151
172
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/19/10
1
1h/24/10
2
13h/01/11
3
19h/04/11
4
13h/28/11
5
1h/09/12
6
19h/09/09
7
2000 19h/21/09
8
7h/09/10
9
19h/11/10
10
1h/17/10
11
7h/12/11
12
19h/16/11
13
14
19h/26/11
15 2001 19h/21/10
7h/12/11
16
19h/09/12
17
13h/13/12
18
19h/03/09
19
20 2002 19h/06/09
1h/19/09
21
19h/20/09
22
1h/23/09
23
7h/06/10
24
19h/14/10
25
19h/23/10
26
1h/25/10
27
13h/01/11
28
29
13h/14/09
30 2003 19h/24/09
1h/02/10
31
19h/05/10
32
13h/14/10
33
7h/10/11
34
13h/08/12
35
36
1h/19/09
37 2004 7h/02/10
13h/14/11
38
19h/24/11
39
TG(Hđ)
7h/20/10
19h/24/10
13h/02/11
19h/05/11
13h/29/11
1h/10/12
19h/10/09
19h/22/09
7h/10/10
19h/12/10
13h/17/10
19h/12/11
19h/17/11
19h/27/11
19h/22/10
7h/13/11
19h/10/12
7h/14/12
1h/04/09
1h/07/09
1h/20/09
7h/21/09
7h/23/09
1h/07/10
19h/15/10
13h/24/10
1h/26/10
13h/02/11
19h/14/09
19h/25/09
13h/02/10
13h/06/10
13h/15/10
7h/11/11
13h/09/12
1h/20/09
19h/02/10
13h/15/11
19h/28/11
abs(A-Atb)
28
134
464
52
87
83
101
89
71
104
109
20
97
103
168
60
142
23
54
80
21
96
95
92
93
36
41
88
82
12
91
86
86
229
14
41
21
15
383
A(cm)
241
347
677
161
126
130
112
124
142
109
104
193
116
110
381
273
355
190
159
133
234
309
308
121
120
177
254
301
131
201
122
299
299
442
227
172
192
228
596
Hđ
503
602
978
638
379
407
316
336
362
408
413
445
458
392
683
538
584
468
376
391
486
645
657
372
377
438
613
658
342
402
336
577
550
660
484
447
419
448
838
Hc
262
255
301
477
253
277
204
212
220
299
309
252
342
282
302
265
229
278
217
258
252
336
349
251
257
261
359
357
211
201
214
278
251
218
257
275
227
220
242
∆A
tăng
dần
14
15
20
21
21
23
28
36
41
41
52
60
71
82
86
87
88
89
91
92
93
95
96
97
101
103
104
109
116
119
120
123
132
134
142
168
229
383
464
m/(n+1)
2.500
5.000
7.500
10.000
12.500
15.000
17.500
20.000
22.500
25.000
27.500
30.000
32.500
35.000
37.500
40.000
42.500
45.000
47.500
50.000
52.500
55.000
57.500
60.000
62.500
65.000
67.500
70.000
72.500
75.000
77.500
80.000
82.500
85.000
87.500
90.000
92.500
95.000
97.500
D=
(A-Atb)^2
784
17956
215296
2704
7569
6889
10201
7921
5041
10816
11881
400
9409
10609
28224
3600
20164
529
2916
6400
441
9216
9025
8464
8649
1296
1681
7744
6724
144
8281
7396
7396
52441
196
1681
441
225
146689
Trung bình: 229 D = 657439
132
=δ
Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 92
173
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ
∆A=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
7h 21/9
5784
1997
1
19h 27/10 5782
2
5824
1h 3/11
3
5789
1998 17h 20/1
4
19h 13/11 5806
5
19h 18/11 5823
6
19h 19/11 5896
7
11h 25/11 5859
8
5835
1h 7/12
9
5858
10 1999 1h 19/10
5885
11
13h 1/11
5798
12 2000 19h 8/10
5893
1h 10/10
13
1h 18/10
14
5844
19h 27/10 5814
15
5771
16 2001 1h 19/10
5842
1h 21/10
17
19h 5/11
18
5785
13h 11/11 5803
19
20 2002 13h 22/9
5790
5791
1h 6/10
21
19h 14/10 5798
22
5766
1h 10/9
23 2003
5790
1h 15/10
24
13h 10/11 5770
25
5781
26 2004 13h 2/10
5781
1h 24/11
27
5911
1h 26/11
28
Hđ
TG(Hđ)
13h 21/9
6068
19h 28/10 5859
1h 4/11
5897
17h 21/10 5989
19h 14/11 6051
13h 19/11 6009
17h 20/11 6255
11h 29/11 6140
6055
10h 7/12
5942
1h 20/10
6092
13h 2/11
5990
19h 9/10
6192
7h 10/10
19h 18/10 5947
19h 28/10 6005
5976
13h 2/10
6128
1h 22/10
19h 6/11
5913
13h 12/11 6034
13h 23/9
6096
5948
1h 7/10
14h 15/10 5919
5921
1h 11/9
5973
1h 16/10
13h 11/11 5873
6100
13h 3/10
6095
1h 25/11
6037
1h 27/11
abs(A-Atb)
82.8
124.3
128.3
1.3
43.8
15.3
157.8
79.8
18.8
117.3
5.8
9.3
97.8
98.3
10.3
3.8
84.8
73.3
29.8
104.8
44.3
80.3
46.3
18.3
98.3
117.8
112.8
75.3
A(cm)
284
77
73
200
245
186
359
281
220
84
207
192
299
103
191
205
286
128
231
306
157
121
155
183
103
319
314
126
P%=
m/(n+1)
3.45
6.90
10.34
13.79
17.24
20.69
24.14
27.59
31.03
34.48
37.93
41.38
44.83
48.28
51.72
55.17
58.62
62.07
65.52
68.97
72.41
75.86
79.31
82.76
86.21
89.66
93.10
96.55
∆A
D=
tăng
dần
(A-Atb)^2
1.3
6847.56
3.8
15438.06
5.8
16448.06
9.3
1.56
10.3
1914.06
15.3
232.56
18.3
24885.06
18.8
6360.06
29.8
351.56
43.8
13747.56
44.3
33.06
46.3
85.56
73.3
9555.06
75.3
9653.06
79.8
105.06
80.3
14.06
82.8
7182.56
84.8
5365.56
97.8
885.06
98.3
10972.56
98.3
1958.06
104.8
6440.06
112.8
2139.06
117.3
333.06
9653.06
117.8
13865.06 124.3
12712.56 128.3
157.8
5662.56
Trung bình: 229 D = 182841
82
=δ
Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%)
Sfc = ∆A50% 78
Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%)
174
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ
D=
∆A=
(A-Atb)^2
124.57
720.32
1236.32
19365.86
25869.09
2516.16
3345.32
32098.77
157737.1
684.41
6697.57
83.93
26843.12
2288.54
1.35
2483.90
406.48
17118.77
39665.22
124.57
37.96
951.03
23.41
TG (Hc)
TT Năm
1998 19h 18/9
1
13h 27/9
2
19h 2/11
3
19h 14/11
4
8h 21/11
5
6h 26/11
6
1999 13h 19/10
7
19h 23/11
8
19h 1/11
9
7h 3/12
10
7h 10/9
11 2000
13h 10/11
12
19h 12/10
13
7h 17/10
14
1h 28/10
15
19h 12/11
16
13h 16/11
17
18
1h 20/11
19 2001 19h 21/10
13h 12/11
20
7h 10/12
21
22
1h 14/12
23 2002 19h 19/9
1h 23/9
24
7h 15/10
25
7h 25/10
26
1h 3/10
27 2003
19h 5/10
28
1h 15/10
29
30
1h 11/11
31 2004 1h 26/11
Hc
136
30
46
71
582
157
166
70
119
102
86
100
346
140
250
74
129
163
81
124
76
127
47
214
78
151
72
114
72
85
476
TG(Hđ)
7h 19/9
13h 28/9
13h 3/11
14h 15/11
8h 22/11
6h 27/11
13h 20/10
19h 24/11
19h 2/11
7h 4/12
19h 10/9
13h 11/10
19h 13/10
7h 18/10
1h 29/10
19h 13/11
13h 17/11
1h 21/11
19h 22/10
13h 13/11
7h 11/12
1h 15/12
13h 20/9
19h 23/9
7h 16/10
7h 26/10
1h 4/10
19h 6/10
1h 16/10
1h 12/11
1h 27/11
Hđ
358
214
292
421
632
418
319
460
727
339
215
320
393
303
462
235
360
243
491
346
293
307
253
258
298
292
206
223
379
398
565
abs(A-Atb)
11.2
26.8
35.2
139.2
160.8
50.2
57.8
179.2
397.2
26.2
81.8
9.2
163.8
47.8
1.2
49.8
20.2
130.8
199.2
11.2
6.2
30.8
4.8
166.8
9.2
69.8
76.8
101.8
96.2
102.2
121.8
∆A
tăng
dần
1.2
4.8
6.2
9.2
9.2
11.2
11.2
20.2
26.2
26.8
30.8
35.2
47.8
49.8
50.2
57.8
69.8
76.8
81.8
96.2
101.8
102.2
121.8
27835.16 130.8
139.2
83.93
160.8
4877.45
5904.19
163.8
10371.12 166.8
9246.99
179.2
10436.93 199.2
14844.67 397.2
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.50
15.63
18.75
21.88
25.00
28.13
31.25
34.38
37.50
40.63
43.75
46.88
50.00
53.13
56.25
59.38
62.50
65.63
68.75
71.88
75.00
78.13
81.25
84.38
87.50
90.63
93.75
96.88
A(cm)
222
184
246
350
50
261
153
390
608
237
129
220
47
163
212
161
231
80
410
222
217
180
206
44
220
141
134
109
307
313
89
Trung bình: 210 D = 424024
=δ
119
Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%)
Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%)
Sfc = ∆ATB 83.4
175
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ
∆A=
TG(Hđ)
2h 21/10
7h 07/11
1h 14/11
1202
1228
1276
1952
1h 18/10
1h 24/10
7h 02/11
1h 05/11
D= (A-
Atb)^2
420.25
40602.25
22052.25
538022.25
20.25
70490.25
15500.25
4422.25
236682.25
18090.25
26082.25
3080.25
2450.25
2862.25
3906.25
14762.25
47306.25
930.25
1h 26/10
1h 04/10
1h 16/10
1230
1240
1177
Hđ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
1562
1117
1h 20/10
1998
1
1406
1142
1h 06/11
2
19h 13/11 1163
1777
3
15h 19/11 1454 15h 20/11 2653
4
19h 21/11 1927 11h 22/11 2397
5
19h 15/11 1455 13h 16/11 2186
6
1543
1h 17/10
1999
7
1760
1h 23/10
8
2228
7h 11/11
9
10
2283
1h 04/11
11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926
07h 28/10 1330 07h 29/10 1740
12
13h 11/11 1242 13h 12/11 1658
13
14
1662 13h 17/11 2181
1h 17/11
15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579
19h 20/10 1466 07h 21/10 2053
16
13h 06/11 1190 07h 07/11 1438
17
18
13h 12/11 1240 19h 12/11 1736
19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439
19h 23/09 1457 13h 24/09 1555
20
07h 06/10 1227 07h 07/10 1463
21
01h 15/10 1214 01h 16/10 1457
22
1707
1h 25/10
23
1481
1h 03/10
24 2003
1h 15/10
25
1790
19h 16/10 1533 13h 17/10 1869
26
1551
7h 13/11
27
2161
7h 14/11
1246 19h 24/11 1805
1h 23/11
28
29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532
1526
30
1776
31
2138
32
abs(A-Atb)
20.5
201.5
148.5
733.5
4.5
265.5
124.5
66.5
486.5
134.5
161.5
55.5
49.5
53.5
62.5
121.5
217.5
30.5
322.5
367.5
229.5
222.5
11.5
224.5
147.5
129.5
144.5
93.5
129.5
111.5
122.5
11.5
A(cm)
445
264
614
1199
470
731
341
532
952
331
627
410
416
519
403
587
248
496
143
98
236
243
477
241
613
336
610
559
336
354
588
477
1h 03/10
7h 24/11
7h 26/11
19 03/10
7h 25/11
7h 27/11
1172
1188
1661
P%=
m/(n+1)
3.03
6.06
9.09
12.12
15.15
18.18
21.21
24.24
27.27
30.30
33.33
36.36
39.39
42.42
45.45
48.48
51.52
54.55
57.58
60.61
63.64
66.67
69.70
72.73
75.76
78.79
81.82
84.85
87.88
90.91
93.94
96.97
∆A
tăng
dần
4.5
11.5
11.5
20.5
30.5
49.5
53.5
55.5
62.5
66.5
93.5
111.5
121.5
122.5
124.5
129.5
129.5
134.5
104006.25 144.5
135056.25 147.5
148.5
52670.25
161.5
49506.25
201.5
132.25
217.5
50400.25
222.5
21756.25
224.5
16770.25
229.5
20880.25
265.5
8742.25
322.5
16770.25
367.5
12432.25
486.5
15006.25
733.5
132.25
Trung bình: 465 D = 1551944
223.75
=δ
Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%)
Sfc = ∆A50% 129
Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%)
176
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ
∆A=
TG (Hc)
1997
1998
TT Năm
1996 13h 23/10
1
13h 24/10
2
13h 26/9
3
19h 15/10
4
13h 17/11
5
7h 20/9
6
13h 28/9
7
13h 15/11
8
8h 22/11
9
13h 13/1
10 1999
19h 18/10
11
1h 20/10
12
7h 24/10
13
13h 2/11
14
1h 6/11
15
16
13h 28/11
17 2000 19h 13/10
19h 16/10
18
1h 12/11
19
20
1h 17/11
1h 20/11
21
22 2001 19h 21/10
1h 13/11
23
19h 21/9
24 2002
7h 25/10
25
7h 1/11
26
19h 24/9
27 2003
19h 8/12
28
1h 19/9
29 2004
1h 2/10
30
1h 24/10
31
13h 15/11
32
1h 25/11
33
TG(Hđ)
13h 24/10
22h 24/10
1h 27/9
5h 16/10
23h 17/11
19h 20/9
19h 20/9
23h 15/11
8h 23/11
7h 14/10
19h 19/10
13h 20/10
7h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
13h 29/11
19h 14/10
19h 17/10
19h 12/11
1h 18/11
13h 20/11
13h 22/10
7h 14/11
13h 22/9
7h 26/10
13h 2/11
19h 25/9
19h 9/12
1h 20/9
19h 2/10
1h 25/10
13h 16/11
19h 25/11
abs(A-Atb)
4.4
51.4
29.4
24.6
82.6
9.6
48.4
2.6
8.6
13.6
63.4
6.6
60.6
68.4
5.6
24.4
51.4
4.6
8.4
52.4
13.4
28.6
3.6
55.4
1.6
29.6
53.6
3.6
40.6
2.4
22.4
46.6
69.6
A(cm)
74
27
49
103
161
88
30
81
87
92
15
85
139
10
84
54
27
83
70
26
65
107
82
23
80
108
132
82
119
76
56
125
148
Hđ
186
201
269
147
233
188
271
114
261
108
121
219
262
284
315
100
132
192
101
137
177
187
193
138
132
164
113
101
102
106
110
143
194
Hc
112
174
220
44
72
100
241
33
174
16
106
134
123
274
231
46
105
109
31
111
112
80
111
115
52
56
-19
19
-17
30
54
18
46
∆A
tăng
dần
0.3
2.3
3.8
4.8
5.8
5.8
6.3
6.8
7.8
8.8
10.8
11.3
11.8
15.8
20.3
22.3
26.8
27.3
30.8
31.8
42.8
46.3
48.8
49.3
49.3
50.3
53.3
55.8
61.3
62.8
66.3
71.8
84.8
P%=
m/(n+1)
2.94
5.88
8.82
11.76
14.71
17.65
20.59
23.53
26.47
29.41
32.35
35.29
38.24
41.18
44.12
47.06
50.00
52.94
55.88
58.82
61.76
64.71
67.65
70.59
73.53
76.47
79.41
82.35
85.29
88.24
91.18
94.12
97.06
D= (A-
Atb)^2
19.57
2644.45
865.79
603.97
6818.76
91.70
2344.91
6.63
73.54
184.30
4022.63
43.24
3669.42
4681.88
31.09
596.54
2644.45
20.94
70.97
2748.30
180.21
816.57
12.79
3071.85
2.48
874.73
2870.36
12.79
1646.39
5.88
502.85
2169.30
4840.79
Trung bình: 78 D = 49190
39.2
=δ
Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%)
Sfc = ∆A50% 25
Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%)
177
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ
D=
∆A=
TT Năm
1
2003
2
3
4
2002
5
6
7
8
9
10 2001
11
12 2000
13
14
15
16
17
18 1999
19
20
21
22
23
24 1998
25
26
27 1997
28 1996
29
30
31
Hc
217
336
310
307
165
198
351
299
212
235
207
239
340
300
284
330
293
199
440
297
460
242
265
212
232
247
386
280
416
320
224
TG (Hc)
19h 3/10
1h 19/10
1h 13/10
13h 3/9
19h 21/9
1h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
7h 12/11
13h 21/10
19h 11/11
1h 7/10
13h 9/10
1h 13/10
13h 21/10
19h 16/11
13h 23/11
1h 8/10
19h 20/10
1h 2/11
19h 4/11
1h 16/11
7h 21/11
19h 21/10
7h 6/11
13h 13/11
1h 2/11
19h 25/10
9h 16/11
13h 30/11
19h 20/12
A(cm)
241
182
213
97
300
202
235
200
192
282
198
226
184
214
166
241
275
270
107
243
97
216
195
324
245
351
152
121
133
234
300
Hđ
458
518
523
404
465
400
586
499
404
517
405
465
524
514
450
571
568
469
547
540
557
458
460
536
477
598
538
401
549
554
524
∆A
tăng
dần
0
1
2
12
12
14
16
19
20
21
22
27
27
29
30
31
32
48
56
61
62
68
81
86
86
93
107
110
117
117
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
27
32
1
117
86
12
21
14
22
68
16
12
30
0
48
27
61
56
107
29
117
2
19
110
31
137
62
93
81
20
86
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
726
19h 4/10
1028
13h 19/10
1
1h 14/10
13704
13 h 4/9
7385
7h 22/9
146
1h 26/10
438
13h 4/11
198
13h 7/11
487
1h 23/11
4615
13h 22/10
258
19h 12/11
142
1h 8/10
904
13h 10/10
0
13h 13/10
2310
7h 22/10
726
13h 17/11
3713
13h 24/11
3129
1h 20/10
11463
19h 21/10
837
1h 3/11
13704
19h 5/11
4
13h 16/11
363
7h 22/11
12086
13h 22/10
957
4h 7/11
18751
1h 14/11
3852
21h 2/11
8661
19h 26/10
6571
3h 17/11
397
1h 1/12
7385
4h 21/12
Trung bình: 214 4030
=δ
63
Sai số cho phép (0.674): 42
Sfc = ∆A50% 31
178
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ
D=
TG (Hc)
2000
1999
Hc
TT Năm
555
2003 19h 18/10
1
675
19h 12/11
2
425
2002 19h 2/11
3
551
7h 6/11
4
554
13h 22/11
5
602
7h 9/10
6
1098
1h 17/11
7
636
13h 23/11
8
507
1h 10/1
9
507
1h 23/10
10
829
1h 5/11
11
524
12
7h 21/11
510
13 1998 1h 21/10
903
14h 13/11
14
1h 20/11
15
604
18h 10/12 1077
16
773
19h 12/12
17
536
18 1997 19h 1/11
569
19 1996 13h 25/10
648
9h 27/10
20
628
13h 5/11
21
819
1h 19/11
22
845
19h 12/11
23
620
24
19h 30/11
556
9h 19/12
25
682
26 1995 13h 13/11
569
1h 2/11
27
648
28
19h 25/10
628
29 1994 9h 16/11
526
13h 30/11
30
A(cm)
422
642
488
407
289
421
195
563
631
528
298
338
755
343
583
235
133
585
462
268
195
415
146
526
659
552
462
268
195
546
∆A
tăng
dần
3
3
4
11
44
44
70
75
80
108
110
120
128
129
134
145
150
150
165
167
183
213
223
223
223
224
241
272
285
337
P%=
m/(n+1)
3.23
6.45
9.68
12.9
16.1
19.4
22.6
25.8
29.0
32.3
35.5
38.7
41.9
45.2
48.4
51.6
54.8
58.1
61.3
64.5
67.7
71.0
74.2
77.4
80.6
83.9
87.1
90.3
93.5
96.8
(A-Atb)^2
4
224
70
11
129
3
223
145
213
110
120
80
337
75
165
183
285
167
44
150
223
3
272
108
241
134
44
150
223
128
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
13
13h 19/10
977
50027
19h 13/11 1317
4853
913
19h 3/11
128
958
7 h 7/11
16727
843
1h 23/11
7
1023
7h 10/10
49878
1h 18/11
1293
20928
13h 24/11 1199
45227
1138
1h 11/1
12027
1035
1h 24/10
14480
1127
1h 6/11
6453
1h 22/11
862
113344
21h 21/10 1265
5675
14h 14/11 1246
27115
13h 20/11 1187
33611
18h 11/12 1312
81415
906
13h 13/12
27778
19h 2/11
1121
1907
13h 26/10 1031
22600
916
22h 27/10
49878
823
13h 6/11
11
19h 19/11 1234
74165
991
11h 23/11
11592
1146
19h 1/12
57920
1215
8h 20/12
17867
1234
1h 14/11
1907
1031
21h 2/11
22600
916
19h 26/10
49878
823
3h 17/11
16299
1072
1h 1/12
Trung bình: 418 27877
=δ
167
Sai số cho phép (0.674): 122
Sfc = ∆A50% 140
179
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ
∆A=
D=
19h 8/10
13h 1/10
7h 16/10
13h 4/10
13h 3/10
19h 28/9
∆A
tăng
dần
0
2
4
8
13
19
21
22
27
30
44
48
50
51
52
54
57
61
66
70
71
76
76
77
90
90
96
99
120
129
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
50
19
76
51
30
71
52
90
137
21
8
99
61
96
13
129
22
0
120
66
57
77
48
4
2
90
76
70
27
54
44
Hc
TT Năm
TG (Hc)
2337
1h 5/10
2004
1
2003 19h 1/10
2
2438
2002 13h 13/10 2477
3
2457
2000 13h 26/9
4
2439
13h 9/10
5
2486
1h 16/10
6
2509
1h 19/10
7
2396
1h 16/11
8
2421
1987 19h 15/9
9
2461
10
19h 1/10
2512
11 1986 22h 30/9
2522
10h 29/9
12
2467
13
13h 26/9
2517
14 1985 16h 2/10
2442
19h 1/10
15
2540
16 1984 16h 6/10
2479
19h 2/10
17
18
2414
19h 23/9
19 1983 13h 17/10 2448
20 1981 13h 13/10 2454
21 1980 13h 26/10 2465
2497
22
2508
23
24 1979 19h 17/11 2375
2443
25
2465
26
2458
27
28
2421
29 1978 13h 14/10 2520
19h 13/10 2482
30
2438
1h 7/10
31
A(cm)
279
210
153
178
199
158
281
319
366
208
221
130
168
133
242
100
207
229
349
163
172
306
277
233
231
319
305
299
202
175
273
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
2545
2616
1h 6/10
344
2648
1h 2/10
5708
2630
1h 14/10
2555
2635
1 h 27/9
873
13h 10/10 2638
4977
2644
1h 17/10
2751
1h 19/10
2790
8181
19h 16/11 2715
18893
2787
16h 16/9
422
2669
4h 2/10
57
2733
4h 1/10
9712
2652
19h 29/9
3666
2635
1h 27/9
9129
2650
4h 3/10
181
2684
1h 2/10
16525
2640
22h 6/10
464
2686
1h 3/10
0
1h 24/9
2643
14509
19h 17/10 2797
4297
1h 14/10
2617
3198
19h 26/10 2637
5999
2803
1h 9/10
2348
2785
1h 2/10
20
13h 18/11 2608
6
2674
4h 17/10
8181
2784
1h 5/10
5845
2763
1h 4/10
4963
2720
19h 29/9
705
2722
1h 25/10
2867
2657
4h 14/10
1976
2711
19h 7/10
Trung bình: 229 4577
=δ
68
Sai số cho phép (0.674): 45
Sfc = ∆A50% 54
180
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ
∆A=
D=
TG (Hc)
TT Năm
7h 8/9
2003
1
1h 2/10
2
1h 17/11
3
2002 19h 11/10
4
2001 13h 24/9
5
7h 15/9
2000
6
13h 18/10
7
1h 16/11
8
1h 4/9
1999
9
10
19h 24/10
11 1998 19h 28/8
13h 1/10
12
19h 18/10
13
20h 19/10
14
19h 13/11
15
7h/13/12
16
7h 29/9
17 1996
18
19h 5/11
19 1995 13h 15/9
Hđ
405
580
511
590
432
561
658
854
412
410
471
450
530
489
847
507
704
715
696
Hc
180
320
242
280
276
267
264
189
290
271
236
212
193
302
246
191
315
187
252
A(cm)
225
260
269
310
156
294
394
665
122
139
235
238
337
187
601
316
389
528
444
∆A
tăng
dần
6
12
15
28
53
62
67
72
84
87
97
122
135
166
183
200
206
279
343
P%=
m/(n+1)
5.00
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
65.0
70.0
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
(A-Atb)^2
97
62
53
12
166
28
72
343
200
183
87
84
15
135
279
6
67
206
122
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
9317
7h 9/9
3785
1h 3/10
2759
1h 18/11
133
1h 12/10
27399
1h 25/9
758
7h 16/9
5252
7h 19/10
117974
1h 17/11
39811
7h 4/9
33316
7h 25/10
7487
13h 29/8
6977
1h 2/10
239
5h 19/10
18097
9h 20/10
78106
17h 14/11
31
7h 14/12
4553
4h 30/9
42631
6h 6/11
15000
3h 16/9
Trung bình: 322 21770
=δ
148
Sai số cho phép (0.674): 99
Sfc = ∆A50% 87
181
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ
STT Sông - Trạm Đặc trưng
Đà - Hòa bình 1
Qmax
Qmin
QTB
Thao - Lào Cai 2
Thao - Phú Thọ 3
Thao - Yên bái 4
Lô - Tuyên Quang 5
Hồng - Hà Nội 6
7 Hoàng Long - Bến Đế
Cầu - Thái Nguyên 8
Thái bình - Phả Lại 9
182
Scf (cm)
20%QTĐ
20%QTĐ
20%QTĐ
40
20
26
29
25
25
52
36
47
62
41
52
48
38
41
20
20
20
50
15
30
30
27
28 Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn
Trạm - Sai số cho phép
Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái
24 cm 13 cm 18 cm Hmax
14 cm 11 cm 17 cm Htb
183
16 cm 14 cm 24 cm Hmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109
Tạ Bú 58 95 132 152 163
Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050
Lào Cai 19 33 38 45 50
Yên Bái 36 61 80 90 94
Phú Thọ 16 26 39 45 47
Hàm Yên 33 54 67 74 80
Chiêm Hoá 25 46 63 64 77
Tuyên Quang 46 87 120 141 155
Vụ Quang 30 63 83 94 101
Thái Nguyên 12 22 32 38 42
Cầu Sơn 8 15 21 25 25
Hà Nội 29 52 74 89 102
Bến Đế 10 19 25 34 43
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Hưng Yên 22 44 61 71 76
Đáp Cầu 16 33 45 56 67
Lục Nam 12 25 36 47 55
Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58
Phả Lại 14 27 38 47 58
184
Giàng 16 29 33 41 48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
18 33 49 55 56 Lý Nhân
20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ
22 46 53 73 83 Nam Đàn
13 19 21 20 21 Mai Hoá
10 15 17 19 22 Quảng Trị
5 10 12 13 16 Huế
9 13 18 17 21 Câu Lâu
21 37 50 61 71 Linh Cảm
9 15 18 25 27 Trà Khúc
15 30 37 43 46 Tân An
15 21 30 36 39 Phú Lâm
3 7 10 13 15 Tân Châu
185
4 7 10 12 15 Châu Đốc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm
STT Sông - Trạm Scf (cm)
1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s)
2 Thao - Yên Bái 71
3 Thao - Phú Thọ 52
4 Lô - Tuyên Quang 169
5 Hồng - Hà Nội 62
6 Cầu - Đáp Cầu 67
7 Thương - P.L.Thương 50
8 Lục Nam - Lục Nam 57
9 Thái Bình - Phả Lại 52
10 H.Long - Bến Đế 58
11 Mã - Giàng 131
12 Cả - Nam Đàn 92
13 La - Linh Cảm 92
14 Gianh - Mai Hóa 108
15 T.Hãn - Quảng Trị 80
16 Hương - Huế 60
17 Thu Bồn - Câu Lâu 53
18 Trà khúc - Trà Khúc 68
19 Kôn - Tân An 35
20 Đà Rằng - Phú Lâm 74
21 Tiền - Tân Châu 33
186
22 Hậu - Châu Đốc 38
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
VI
VII
VIII
IX
I
II
III
IV
V
X
XI
XII
125
118
109
18
14
17
16
57
165
65
69
33
Đặc trưng
LAI CHÂU
280
349
289
229
223
240
112
54
28
30
50
280
Trung bình
12
11
10
9
16
102
63
82
60
32
29
18
Max
23
22
26
27
56
64
91
61
48
34
52
28
Min
QUỲNH NHAI
53
36
49
51
59
144
108
131
101
110
116
133
Trung bình
26
23
22
19
37
49
77
47
45
24
26
24
Max
34
32
46
42
60
86
65
76
54
46
47
40
Min
YÊN BÁI
51
57
79
74
118
75
80
70
77
74
114
81
Trung bình
40
32
42
35
45
77
55
63
46
36
37
40
Max
187
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
37
33
45
39
52
54
59
47
51
31
38
40
Đặc trưng
PHÚ THỌ
45
42
70
47
91
65
96
64
65
72
64
54
Trung bình
37
46
37
37
41
54
52
38
38
28
32
33
Max
18
26
29
36
48
80
71
79
100
60
50
22
Min
VỤ QUANG
106
120
109
132
123
20
31
68
74
94
91
37
Trung bình
18
22
22
32
35
48
52
60
53
30
32
27
Max
30
33
55
65
65
80
73
65
105
69
64
31
Min
VIỆT TRÌ
57
36
70
63
117
110
88
82
113
88
118
61
TBình
34
45
52
48
56
84
70
53
71
56
41
34
Max
23
22
33
41
53
84
115
79
76
53
35
32
Min
GHỀNH GÀ
31
49
100
77
134
179
143
134
128
104
86
76
TBình
21
33
30
28
31
50
52
69
49
28
30
28
Max
188
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
I
II
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
17
20
49
78
110
83
90
45
42
25
34
33
TBình
TUYÊN QUANG
158
145
138
151
123
133
110
32
41
51
85
88
Max
15
16
28
66
67
58
52
30
26
20
17
15
Min
33
28
65
80
69
59
103
74
67
47
53
43
TBình
SƠN TÂY
65
32
110
102
86
76
105
80
133
78
62
73
Max
29
29
44
98
78
51
91
56
59
37
38
34
Min
24
23
59
84
76
61
96
59
70
36
39
30
TBình
HÀ NỘI
49
30
106
121
93
82
104
89
122
63
54
62
Max
20
19
39
71
85
55
80
43
59
30
36
30
Min
13
15
35
69
88
51
71
54
34
15
22
17
TBình
ĐÁP CẦU
15
16
78
114
98
65
92
67
54
25
48
34
Max
12
12
27
50
70
52
66
32
21
14
18
16
Min
P. LTHƯƠNG
13
15
35
63
89
53
79
49
31
20
24
18
TBình
15
14
96
55
98
104
101
75
50
21
41
33
Max
189
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
14
15
15
20
27
47
72
50
58
35
23
17
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
I
II
III
IV
VII VIII
IX
XI
XII
V
VI
X
10
10
16
23
34
59
52
84
50
66
33
13
TBình
LỤC NAM
12
14
33
51
81
109
81
88
59
87
51
21
Max
12
12
18
15
20
44
27
68
51
62
21
16
Min
12
13
18
22
33
59
41
73
48
73
31
14
TBình
PHẢ LẠI
17
14
25
31
59
95
68
102
54
89
44
19
Max
14
13
20
20
29
47
27
71
51
60
22
14
Min
8
6
7
10
16
33
35
30
32
57
24
9
TBình
BẾN ĐẾ
11
8
13
17
32
48
65
64
56
77
47
10
Max
8
7
6
8
13
27
28
28
24
41
23
9
Min
23
17
16
15
34
36
83
59
51
99
48
29
TBình
NAM ĐÀN
27
18
23
22
72
67
106
108
129
138
89
36
Max
21
18
15
18
17
29
51
27
32
53
32
31
Min
GIÀNG
6
5
6
7
9
24
37
29
37
60
15
7
TBình
12
12
9
9
11
40
103
114
150
120
43
10
Max
190
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
12
10
8
9
10
26
32
30
46
26
22
13
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
II
III
IV
VI
VII VIII
IX
XII
I
V
X
XI
5
5
4
5
7
6
4
6
13
23
20
16
TBình
HUẾ
10
8
11
10
23
45
17
30
98
105
111
75
Max
5
4
12
3
5
5
5
4
8
6
8
7
Min
11
8
11
14
25
27
22
31
61
51
36
27
TBình
ĐỒNG TÂM
25
129
144
154
248
330
313
149
43
40
66
70
Max
8
7
8
9
14
11
10
11
18
22
13
10
Min
7
6
6
7
13
17
11
19
20
28
27
32
TBình
PHÚ LÂM
15
32
20
44
47
82
70
91
11
10
11
11
Max
9
9
7
8
18
13
13
18
17
15
19
14
Min
8
5
5
6
8
7
5
4
13
36
41
32
TBình
CÂU LÂU
14
9
8
12
24
19
8
15
114
88
90
84
Max
9
7
4
4
5
8
6
5
9
9
28
22
Min
TRÀ KHÚC
25
16
19
17
24
23
18
18
21
45
51
50
TBình
Max
39
23
43
28
68
39
34
33
70
97
127
126
191
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
20
14
19
17
19
14
17
18
17
24
39
23
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
15
12
14
7
32
52
48
53
40
46
24
8
TBình
TÂN CHÂU
11
10
16
5
35
41
53
49
41
46
33
9
Max
16
21
10
9
22
61
41
49
47
43
20
10
Min
6
9
9
5
24
29
42
49
43
47
25
5
TBình
CHÂU ĐỐC
9
9
14
6
26
38
53
61
56
43
30
7
Max
Min
11
15
12
11
9
21
49
29
49
42
48
25
192
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA
CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA
Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn
Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Đã tiếp thu ý kiến
Xin bảo lưu theo Đề
cương
Đã tiếp thu ý kiến
193
1. TS Đinh Văn Loan
+ Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn
cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng
giá sương muối, gió tây nam khô nóng
+ Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như
khu vực ảnh hưởng…
+ Thay đổi thứ tự một số mục
2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh
+ Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày
một văn bản pháp quy
+ Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203
để ứng dụng
+ Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu
Chia
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục
+ Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì
bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng
+ Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm
bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được
đánh giá đúng nếu….
+ Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm
+ Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không
đánh giá
+ Việc phân chia khu vực đối với dân số…
+ Thay đổi quy định về mặt thời gian
+ Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa
+ Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ
+ Góp ý về văn phạm Đã sửa
Đã tiếp thu
Không có tài liệu tham
khảo
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã sửa
Xin bảo lưu vì khu
vực dự báo được căn
cứ chủ yếu vào đặc
trưng khí hậu.
Đã sửa
Đã sửa
Không thuộc nội dung
Đề cương
Đã tiếp thu sửa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ
tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm
+ Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc
đánh giá ý trùng lặp
+ Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo
KTHN
+ Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như
hướng dẫn quan trắc trong quy phạm.
+ Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng.
+Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng %
Đây là vấn đề của TT
QG
Đã sửa
Đã sửa
Xin bảo lưu vì quan
trắc khác dự báo
cấp mưa và dạng mưa
gắn chặt với quy định
lượng mưa nên có khi
sử dụng dạng mưa để
ngầm ý cả cấp mưa.
Do thời tiết nguy hiểm
có tầm quan trọng
khác nhau giữa các
vùng và từng thời kỳ
nên sẽ xảy ra nhiều bất
hợp lý.
Đã sửa
Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
+ Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực
và TT Tỉnh để dễ áp dụng.
3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu
phục vụ
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
194
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không?
+ Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng
+ Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất
lượng dự báo chứ
không phải đánh giá
chất lượng phục vụ
Đã sửa
Xin bảo lưu
Đã sửa
Sẽ vận dụng đ/v bản
tin dự báo phụ thuộc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thời tiết nguy hiểm.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì
chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào?
+ Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự
báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa
+ Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số
cho phép
195
Sẽ có quy định cụ thể
Đã xem xét lại cho
phù hợp
Sai số cho vị trí tâm
bão được thực hiện
theo quy định của
WMO
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. TS Đinh Văn Loan
+ Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc,
có thể chấp nhận được.
Đây chưa phải là “tiêu
chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn"
+ Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời
tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu
Mục tiêu của đề tài là xây
dựng công cụ xác định
MCX bản tin DB phát ra,
không đề cập xây dựng
quy phạm. Tuy nhiên, ý
kiến của TS Loan trùng
với ý kiến nhiều chuyên
gia khác, đề nghị Lãnh
đạo TT xem xét để cho
xây dựng Qui phạm DB
cho đồng bộ.
+ Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy
hiểm và thời tiết bình thường
Đây không phải là quy
phạm, cho nên chỉ đề cập
đánh giá TTNH mà
DBHVHD có thể dự báo
được.
+ Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết
không phù hợp khả năng dự báo
+ Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức
sai số cách nhau 6h
+ Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình
thường để sử dụng ghép vào bảng 9
Đây không phải là bảng
qui định thuật ngữ, mà chỉ
đưa ra các tình huống có
thể xảy ra trong bản tin để
đánh giá.
DB HV về KKL sai số 6h
là khó khăn. Tuy nhiên có
thể sửa lại bỏ bớt mức sai
36 - 48h.
Đã qui định ở điều 3.2.
Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ
thêm vào "được thực hiện
ở điều 3.2".
2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh
196
+ Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và
đánh giá đều có căn cứ, cụ thể.
Đã tiếp thu và đã sửa
+ Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng
+ Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và
chuẩn xác
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu
+ Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n
sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm
quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥
2 trạm quan trắc".
+ Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với
dự báo hạn ngắn
"vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm
"rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm
+ Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một
+ Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc"
khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa
Xin bảo lưu vì còn phụ
thuộc địa hình địa
phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20
+ Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và
"mưa to, rất to"
+ Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với
phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo
"rét hại", "mưa rất to",
"dông"
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và
Nam Trung Bộ.
+ Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ
rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu
+ "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi
là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá
dự báo dông
+ Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu
cần đưa theo tỉ lệ trạm
+ Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
197
Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan
trọng"
+ Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các
nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu
phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận.
+ Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo
+ Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã
xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc.
So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ
+ Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn
+ Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho
Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đã tiếp thu
Sẽ có quy định cụ thể
Xin bảo lưu
+ Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp
"có ngày có..." thì thế nào?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đ/n sớm đưa vào thực hiện
+ Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu
+ Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng
DB
+ Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5
ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào
+ Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2
trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia
nhiều khu vực nhỏ
3.
Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
198
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Việc đánh giá các bản tin
là độc lập, sau đó đánh giá
chất lượng chung
Đã quy định, sẽ có hướng
dẫn thực hiện cụ thể.
Không thuộc phạm vi đề
tài
Không thuộc phạm vi đề
tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa
phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai
nền, thì đánh giá ĐF thế nào?)
+ Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo
cho thống nhất quản lý
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để
đánh giá
+ DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP:
10-30, 20-40, 30-50mm...
+ Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo
+ Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào
+ Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá
KKL theo 12h?
+ Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống
nhất giá theo ngày
+ Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh
giá
+ Một số công thức không giải thích
Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
Lượng mưa trạm TV
không thường xuyên,
thiếu chính xác nên không
sử dụng để đánh giá được
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đánh giá độc lập từng
bản tin.
Đã sửa
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu vì phụ thuộc
vào từng hiện tượng
Đã tiếp thu
5.
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng
+ Thiếu minh hoạ
+ B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với
DBHN Đã có ở phần phụ lục
Xin tiếp thu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
199
+ B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung
Trung Bộ trở vào.
+ Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Dùng
“nhược điểm”
(đã sửa). Sai số
phần nước xuống
nhỏ hơn nhưng
không ảnh hưởng
đến ý nghĩa phục
vụ phòng tránh
thiên tai.
Tiếp thu và đã
sửa
Đã sửa là “K”
Vì lấy sai số
chung bằng
18,5% là chưa
hợp lý.
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo
hiện có.
+ “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm.
+ Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự
động hoá.
+ Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù
hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta.
+ Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước?
2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân
+ Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có.
+ Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số
hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng.
+ Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử
nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006.
+ Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy
Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2.
+ Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ
cơ sở khoa học.
3. Th.S Đào Văn Lễ
+ Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý.
+ Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không?
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ,
khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng
quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết
luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên).
+ Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn
hoặc bằng ∆H60%?
Do ảnh hưởng
của nước dâng hồ
Hòa Bình, đã sửa.
Đã sửa
200
Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch
+ Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất
đưa ra.
+ Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp
tính toán Q thực theo đường vòng dây?
- Một số lỗi trong biên tập (đã sửa).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy
bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm.
+ ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ,
không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ?
+ Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình,
khi nào đánh giá theo biên độ lũ.
+ Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo?
Đã sửa
Tiếp thu
Đã bổ sung các
quy định về đánh
giá quá trình,
biên độ và bản
tin.
Đã sửa chữa, bổ
sung các thuật
ngữ, các giải
thích cần thiết.
Bổ sung phần
đánh giá xu thế
Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Thống nhất như đề tài
+ Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ,
tương đương…
+ Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H
sông Lô.
+ Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự
báo.
+ Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn.
Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.
+ Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn.
Ngoài nội dung
của đề tài.
Tiếp thu, đã sửa
và bổ sung.
Đã có các phần
mềm đánh giá dự
báo.
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều?
+ Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất.
+ Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại
dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%.
+ Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất
hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T
+ Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự.
Tiếp thu, nếu dự
báo đỉnh lũ có t
lớn hơn thì lấy
Scf lớn hơn.
201
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở
khoa học và chặt chẽ so với trước.
+ Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là
chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo
dài thời gian nhận định đỉnh?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Tiếp thu và đã bổ
sung
Đưa ra đề xuất
tính Scf bằng số
liệu các trận lũ,
hợp lý hơn.
Tiếp thu và đã bổ
sung, sửa chữa.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự
báo tự nhiên?
+ Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ?
+ Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá
nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và
72cm lại quá lớn?
+ Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ?
5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự
báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành.
+ Một số sai sót trong in ấn cần được sửa.
8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày
trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”.
+ Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần
mở đầu.
+ Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ
trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại
lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản
tin dự báo…
+ Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu.
+ Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%.
+ Đề nghị phân cấp chi tiết hơn:
0,2
ρ
0,21 – 0,30
0,31 – 0,40
0,71 – 0,80 Scf
∆H50%
∆H60%
∆H75%
∆H55%
0,4
202
Tiếp thu và đã bổ
sung các thuật
ngữ, giải thích
các lọai lũ...
Tiếp thu và mở
rộng phân 3 cấp:
r Scf
<
∆H50%
0,2–0,4
>
∆H60%
Sử dụng số liệu
các trận lũ và
tính chung cho
tòan trận lũ.
Sẽ có đề tài mới
tính cho vùng
triều,
Tiếp thu, đã bổ
sung và sẽ
chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp
với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến
của các trạm TV Tây Nguyên.
+ Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống
hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể.
+ Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá
nhỏ).
9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ
+ Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng
triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ.
+ Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao
cho các Đài.
+ Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia
Nội dung góp ý
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết
Tiếp thu
Đúng vậy, song
không phải là
định lượng mà là
định tính.
Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Tiếp thu Nội dung góp ý
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số
nhỏ nên khó dự báo.
+ Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo
+ Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho
phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm
+ So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn
và hạn vừa trượt 5 ngày
+ Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với
địa phương ?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự
biến đổi của mực nước đặc trưng.
+ Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép
riêng?
203
Sẽ quy định thêm là nếu sai
số nhỏ hơn 10cm thì lấy là
10cm.
Đã sửa.
Dự báo hạn ngắn là DB có
thời gian xác định, còn dự
báo hạn vừa không có thời
gian xác định, chỉ lấy trị số
giá trị đặc trưng.
Dự báo trượt là loại bản tin
có tính đến yêu cầu và khả
năng dự báo, vì vậy không
bắt buộc đối với địa
phương.
Vì yếu tố dự báo là các trị
đặc trưng lên phải lấy giá
trị đặc trưng để tính nên
không lấy số liệu lúc 7h
như cũ để tính.
Sẽ khó khăn cho việc theo
dõi và đánh giá.
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Do có tác động của con
người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn.
+ Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ
+ Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
nhất vào.
3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn
+ Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho
phép?
+ Dự báo trượt đối với địa phương?
+ Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài.
+ Đánh giá thời gian xuất hiện.
+ Dự báo theo khoảng từ - đến
+ Đánh giá xu thế dự báo?
+ Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh
hưởng triều.
+ Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn?
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và
Nam Đàn có kết quả thiên lớn
+ Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ
văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn
cạn, nên không đưa sai số
này vào.
Không nằm trong phạm vi
Đề tài.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích.
Đánh giá thời gian xuất
hiện của trị đặc trưng max,
min là một vấn đề khó,
không có phương án dự
báo, do vậy chỉ có định
tính, mang tính chủ quan,
do vậy chỉ để tham khảo.
Không thuộc phạm vi Đề
tài.
Vì quy luật của quá trình
đỉnh lũ ổn định hơn biến
đổi của mực nước ở các
sông vừa và nhỏ.
Nhiều năm qua mốc cốt
thay đổi nên số liệu có thể
có sự sai lệch. Phương
pháp tính sai số cho phép
khác trước nên có khả năng
sai số đỉnh lũ năm của
Giàng và Nam Đàn có thể
thiên cao.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn
ngày thứ 4?
204
Sai số cho phép của từng
thời kỳ phụ thuộc nhiều
vào biến đổi mực nước
theo thời đoạn thính toán vì
vậy nhiều sông có sai số 5
ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày.
Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian
xuất hiện các trị đặc trưng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là
ngắn, cần dài hơn
7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn
vừa và hạn dài
+ Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và
khi nào lấy là n-1
+ Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo
trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ?
8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ
+ Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn
ngăn và hạn vừa?
+ Cần có phần mềm tính sai số cho phép
205
Đã giải thích ở trên
Thời gian lấy số liệu để
tính sai số cho phép của
hạn dài khác với hạn vừa,
đối với hạn dài thì nguyên
tắc là càng nhiều số liệu
càng tốt
Khi n >= 30 thì lấy là n-1
còn ngược lại lấy là n.
Dự báo định kỳ và dự báo
trượt khác nhau vì dự báo
trượt có thời gian xác định
là ngày cụ thể.
Đã giải thích ở trên
Không thuộc phạm vi Đề
tài
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006
Khu vực
Tháng 4 (%)
Tháng 5 (%)
Tháng 6 (%)
Quí II
(%)
Tuần
1
2
3
4 TK 1
2
3
4
5 TK 1
2
3
4 TK
70
83
66
73
72
68
54
86
79
75
100 89
72
86
54
75
50
86
82
81
83
89
89
75
89
93
75
89
82
72
82
64
86
93
82
83
87
86
89
79
75
75
96
89
75
82
100 100 89
100 97
95
96
89
100 100 96
75
100 89
96
100 92
100 100 89
100 97
87
80
80
82
82
75
100 92
72
100 86
72
68
82
93
75
68
72
77
82
86
100 100 100 97
64
93
72
61
68
89
82
79
57
74
76
74
75
89
79
64
64
82
79
93
79
46
72
61
79
82
Phía tây Bắc Bộ
Phía đông Bắc Bộ
Thanh Hóa - Huế
Đà Nẵng - Bình Thuận
Tây Nguyên
Nam Bộ
Hà Nội
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
206
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa
(Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006)
Tmin
(%) Tmax
(%) Ngày Khu vực Xu thế
(%) Trung
bình
(%) Lượng
mưa
(%) Nhiệt
độ TB
(%)
Xu
thế
bản
tin
(%)
66 68 61 57 64 63
80 57 100 88 100 86
84
1-10/2/
2005 100 100 97 97 100 99
100 87 80 86 100 87
50 77 39 85 87 67
95 43 18 86 61 60
69
11-20/2
20/05 70 100 63 50 73 71
100 51 63 88 100 80
100 56 38 83 100 75
75 77 0 86 100 68
80
21-28/2/
2005 80 92 77 92 100 85
100 93 76 99 100 93
37 77 93 89 60 58
82 86 100 98 66 86
73
1-10/7/
2005 48 62 85 82 74 70
44 62 92 98 95 78
83 88 90 88 81 84
76
11-20/7/
2005 Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
207
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
49 95 75 86 77 76
34 72 60 70 68 60
65 92 87 95 68 85
45 91 94 95 43 74
42 67 100 95 4 61
70
21-31/7/
2005 50 83 100 86 55 75
53 81 84 97 38 70
76 62 69 55 75 68
70 55 90 68 73 72
72
1-10/5/
2006 47 66 97 97 94 78
68 87 86 87 30 71
44 28 86 66 57 56
56 26 86 12 53 47
63
11-20/5/
2006 69 86 89 72 11 66
77 91 95 91 64 84
53 49 75 84 21 56
63 91 86 70 25 67
70
21-31/5/
2006 73 94 88 100 49 81
60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
208
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài
• Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
• Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I,
II và III năm 2006.
• Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm
2006.
• Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên.
Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %)
I
III
II
Tháng
Yếu tố
Nhiệt độ (T)
83
78
76
Lượng mưa (R)
85
41
46
84
59
61
Tổng kết từng tháng
Pi=(T+R)/2
68 Tổng kết 3 tháng
P=PI+PII+PIII/3
209
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006
Thời gian ảnh hưởng
Cường độ gió (tại BLV)
STT
Phân loại
Thời gian
Dự báo
Thực tế
ĐG
DB
trước
1
24h
Sáng 5/1
Cấp 7
+
Cấp 6, có lúc
cấp 7
2
Đêm 8/1
Không
Cấp 7
3
Đêm 19/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
-
4
Đêm 22/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
5
Đêm 25/1
Không
-
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 18m/s
6
Đêm 3/2
30
Cấp 6
Cấp 5
+
7
Ngày 9/2
24
Cấp 6
Cấp 5
+
8
Đêm 16/2
36
Cấp 6
+
9
Chiều 22/2
24
Cấp 6
+
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
GMĐB
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
10
Đêm 27/2
12
Cấp 7, giật 18 m/s
+
KKLTC
mạnh
11
Đêm 12/3
30
Cấp 7, giật 20 m/s
+
12
30
Cấp 6
+
Chiều tối
23/3
13
Đêm 12/4
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
14
24
Cấp 7, giật 18 m/s
+
15
24
+
Sáng sớm
28/4
Sáng sớm
13/5
Cấp 7-8, giật 21
m/s
16
Đêm 8/9
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
17
Đêm 31/10
24
+
GMĐB
mạnh
GMĐB
trung bình
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
18 KKLTC
Chiều 6/11
24
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 17m/s
Cấp 5, có lúc
+
210
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cấp 6
19
Đêm 22/11
24
Cấp 5
+
20
24
+
Sáng sớm
27/11
Cấp 5, có lúc
cấp 6
21
Đêm 30/11
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
yếu
KKLTC
mạnh
22
36
+
GMĐB
trung bình
Sáng sớm
9/12
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 16 m/s
23
24
Cấp 7, giật 17 m/s
+
Ngày
13/12
24
Đêm 15/12
36
Cấp 7, giật 22 m/s
+
25
24
Cấp 6
+
KKLTC
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
Ngày
19/12
Cấp 5, có lúc
cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
GMĐB - Gió mùa đông bắc
KKLTC - Không khí lạnh tăng cường
BLV - Bạch Long Vỹ
Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta.
Trong số 25 đợt không khí lạnh này có:
• 2 đợt không dự báo được chiếm 8%
• 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16%
• 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52%
• 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12%
• 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12%
211
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005
Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm:
Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).
-
- Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY).
- Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE).
- Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT).
- Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT).
- Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo
Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE).
- Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence).
Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản
(JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của
Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng
được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ
số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam.
Số liệu dùng để đánh giá bao gồm:
• Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003,
2004 và 2005.
• Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005.
• Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks)
cho mùa bão 2003, 2004 và 2005.
Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở
đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của
CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER
cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão.
1. Mùa bão 2003
212
Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo
KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304),
NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312),
DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một
số cơn bão điển hình:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.1 Bão LINFA (0304)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
8
1
7
2
5
0
3
0
0
2
8
1
5
2
5
0
3
0
0
2
8
1
8
2
5
0
3
0
0
2
8
1
6
2
5
0
3
0
0
2
8
1
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
6
2
5
0
3
0
0
2
6
0
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
7
2
5
0
3
0
0
2
6
0
8
2
5
0
3
0
0
2
6
0
5
2
5
0
3
0
0
2
6
0
0
3
5
0
3
0
0
2
8
1
0
3
5
0
3
0
0
2
1005
1000
995
990
985
980
975
Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão LINFA (0304)
Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và
Pmin
Vmax
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305)
Vmax
1000
60
50
995
40
990
30
985
20
980
10
0
975
0
0
2
0
6
0
3
0
0
2
0
0
1
0
6
0
3
0
0
2
0
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
1
0
6
0
3
0
0
2
2
1
2
0
6
0
3
0
0
2
8
1
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
1
3
5
0
3
0
0
2
8
1
1
0
6
0
3
0
0
2
6
0
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
1
0
6
0
3
0
0
2
213
Pmin
Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NANGKA (0305)
Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa
với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
3
2
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
2
1
5
2
7
0
3
0
0
2
2
1
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
5
2
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
3
2
7
0
3
0
0
2
1.3 Bão IMBUDO (0307)
Pmin
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão IMBUDO (0307)
Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1.
Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO
214
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.6
-1.1
-23
-139
161
19 GA
-0.8
-0.4
-64
-80
134
8 BK
-0.9
-0.8
-62
-122
165
17 VN
-0.9
0.2
-123
-33
182
8 AVE
-0.3
-0.6
-17
-77
106
7 CLIP
-0.6
0.0
-83
-43
186
9
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.4 Bão KONI (0308)
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
2
1
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
6
1
7
0
3
0
0
2
0
0
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
9
1
7
0
3
0
0
2
2
1
8
1
7
0
3
0
0
2
2
1
9
1
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
8
1
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
6
1
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
Pmin
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KONI (0308)
Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2.
Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI
215
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-1.1
-0.5
-106
-84
190
23 GA
-0.7
-0.3
-68
-46
108
20 BK
-0.5
0.0
-59
-20
76
14 VN
-1.2
0.0
-135
-42
151
12 AVE
-0.7
0.0
-72
-27
87
10 CLIP
-0.8
0.2
-117
-10
193
12
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
70
Pmin
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
6
0
0
2
8
0
3
0
0
2
8
1
0
2
8
0
3
0
0
2
6
0
1
2
8
0
3
0
0
2
8
1
1
2
8
0
3
0
0
2
6
0
2
2
8
0
3
0
0
2
8
1
2
2
8
0
3
0
0
2
6
0
3
2
8
0
3
0
0
2
8
1
3
2
8
0
3
0
0
2
6
0
4
2
8
0
3
0
0
2
8
1
4
2
8
0
3
0
0
2
6
0
5
2
8
0
3
0
0
2
8
1
5
2
8
0
3
0
0
2
6
0
6
2
8
0
3
0
0
2
1.5 Bão KROVANH (0312)
Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3.
Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH
216
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.3
-0.3
22
-20
123
16 GA
-0.3
-0.7
-42
-79
99
4 BK
0.0
-0.8
0
-82
113
15 VN
-0.1
0.3
-25
24
57
9 AVE CLIP
-0.2
0.5
-37
40
118
11
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.6 Bão DUJUAN (0313)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
90
1010
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
950
20
940
10
930
0
920
0
0
0
3
8
0
3
0
0
2
6
0
0
3
8
0
3
0
0
2
2
1
0
3
8
0
3
0
0
2
8
1
0
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
3
8
0
3
0
0
2
6
0
1
3
8
0
3
0
0
2
2
1
1
3
8
0
3
0
0
2
8
1
1
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
0
9
0
3
0
0
2
6
0
1
0
9
0
3
0
0
2
2
1
1
0
9
0
3
0
0
2
8
1
1
0
9
0
3
0
0
2
0
0
2
0
9
0
3
0
0
2
6
0
2
0
9
0
3
0
0
2
2
1
2
0
9
0
3
0
0
2
8
1
2
0
9
0
3
0
0
2
0
0
3
0
9
0
3
0
0
2
6
0
3
0
9
0
3
0
0
2
2
1
3
0
9
0
3
0
0
2
Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
2
1
2
1
1
1
3
0
0
2
0
0
3
1
1
1
3
0
0
2
2
1
3
1
1
1
3
0
0
2
0
0
4
1
1
1
3
0
0
2
2
1
4
1
1
1
3
0
0
2
0
0
5
1
1
1
3
0
0
2
2
1
5
1
1
1
3
0
0
2
0
0
6
1
1
1
3
0
0
2
2
1
6
1
1
1
3
0
0
2
0
0
7
1
1
1
3
0
0
2
2
1
7
1
1
1
3
0
0
2
0
0
8
1
1
1
3
0
0
2
2
1
8
1
1
1
3
0
0
2
0
0
9
1
1
1
3
0
0
2
2
1
9
1
1
1
3
0
0
2
217
Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NEPARTAK (0320)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các
chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4.
Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.1
0.3
-72
3
113
19 GA
0.7
0.7
-24
60
131
8 BK
0.5
0.1
22
25
116
19 VN
0.4
0.0
-1
9
83
5 AVE
0.7
0.6
-36
51
119
8 CLIP
0.7
0.5
-2
90
128
17
1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5.
Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai
số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
-0.2
-53
-47
145
105 GA
0.1
0.2
-95
-26
144
61 BK
19.7
0.0
-70
30
150
71 VN
-0.5
0.1
-91
-8
129
42 AVE
0.1
0.3
-79
-15
125
40 CLIP
0.1
0.2
-76
38
169
63
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5
cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo
cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính
CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là
sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là
129 km/h.
2. Mùa bão 2004
218
Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão
CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Pmin
1020
Vmax
80
1010
70
1000
60
990
50
980
40
970
30
960
20
950
10
940
930
0
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
8
0
6
0
4
0
0
2
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
7
0
6
0
4
0
0
2
0
0
8
0
6
0
4
0
0
2
2
1
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
4
0
6
0
4
0
0
2
2
1
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
7
0
6
0
4
0
0
2
2
1
4
0
6
0
4
0
0
2
0
0
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển
hình.
2.1 Bão CONSON (0404)
Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CONSON (0404)
Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số
liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá.
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
70
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
6
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
8
1
9
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
6
0
0
1
6
0
4
0
0
2
2
1
0
1
6
0
4
0
0
2
8
1
0
1
6
0
4
0
0
2
0
0
1
1
6
0
4
0
0
2
6
0
1
1
6
0
4
0
0
2
2
1
1
1
6
0
4
0
0
2
8
1
1
1
6
0
4
0
0
2
0
0
2
1
6
0
4
0
0
2
6
0
2
1
6
0
4
0
0
2
2
1
2
1
6
0
4
0
0
2
8
1
2
1
6
0
4
0
0
2
2.2 Bão CHANTHU (0405)
219
Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CHANTHU (0405)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6.
Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU
AVE
JP
-1.3
-0.5
-127
-89
163
6 GA
-1.4
-0.2
-142
-68
168
6 BK
-1.5
-1.1
-139
-153
208
5 VN
-2.0
-0.3
-216
-76
233
5 CLIP
-1.1
0.0
-118
-28
156
8
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
2.3 Bão KOMPASU (0409)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
50
1005
45
40
35
1000
30
995
25
20
990
15
985
10
5
980
0
2
1
3
1
7
0
4
0
0
2
0
0
4
1
7
0
4
0
0
2
6
0
4
1
7
0
4
0
0
2
2
1
4
1
7
0
4
0
0
2
8
1
4
1
7
0
4
0
0
2
0
0
5
1
7
0
4
0
0
2
6
0
5
1
7
0
4
0
0
2
2
1
5
1
7
0
4
0
0
2
8
1
5
1
7
0
4
0
0
2
0
0
6
1
7
0
4
0
0
2
6
0
6
1
7
0
4
0
0
2
2
1
6
1
7
0
4
0
0
2
Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KOMPASU (0409)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1010
90
80
220
70
990
Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số
liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai
số chi tiết.
2.4 Bão MUIFA (0425)
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
60
980
50
970
40
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão MUIFA (0425)
Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7.
Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
0.1
-54
19
147
41 GA
0.6
0.4
27
77
148
7 BK
0.5
0.1
-31
15
165
41 VN
-0.1
-0.2
-30
-28
149
21 AVE
0.7
0.5
28
92
118
6 CLIP
-0.2
-0.3
-59
-27
193
18
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
990
90
80
221
70
60
2.5 Bão NANMADOL (0427)
980
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
970
960
50
40
950
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão NANMADOL (0427)
2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8.
Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do
số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số.
Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp JP
0.1
0.2
-83
24
160
64 GA
-0.1
0.0
-24
-3
126
22 BK
0.4
0.1
-62
10
171
59 VN
-0.1
0.0
-103
-13
158
36 AVE CLIP
-0.1
-0.1
-71
-9
163
38
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho
thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng
cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường
hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các
Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị
tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá
của các trung tâm dự báo khác nhau.
222
3. Mùa bão 2005
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn
bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão
mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng
tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa
bão này.
3.1 Bão ROKE (0502)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
60
50
40
30
20
10
0
1010
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
0
0
6
1
3
0
6
0
6
1
3
0
2
1
6
1
3
0
8
1
6
1
3
0
0
0
7
1
3
0
6
0
7
1
3
0
2
1
7
1
3
0
8
1
7
1
3
0
0
0
8
1
3
0
6
0
8
1
3
0
2
1
8
1
3
0
8
1
8
1
3
0
0
0
9
1
3
0
Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm
Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn
bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510),
VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522).
Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão ROKE (0502)
Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1005
3.2 Bão WASHI (0508)
223
nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
995
990
985
50
45
40
35
30
25
20
15
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão WASHI (0508)
Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và
đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9.
Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI
Các chỉ tiêu
đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.1
-0.8
34
-77
90
4 GA
-0.4
-0.1
-35
-23
126
5 BK
-0.3
-0.6
-12
-67
94
6 HK
-0.3
-0.6
-17
-72
112
6 VN AVE CLIP
-1.6
-0.5
0.1
0.1
-0.5
-0.6
-168
-40
32
-46
-70
-58
177
83
88
6
3
8
Pmin
Vmax
Vmax
60
50
224
3.3 Bão SANVU (0510)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
40
30
20
Pmin
998
996
994
992
990
988
986
984
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão SANVU (0510)
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
60
1005
50
1000
40
995
30
990
20
985
10
980
975
0
3.4 Bão VICENTE (0516)
2
1
6
1
9
0
8
1
6
1
9
0
0
0
7
1
9
0
6
0
7
1
9
0
9
0
7
1
9
0
6
0
5
1
9
0
2
1
5
1
9
0
8
1
5
1
9
0
2
1
8
1
9
0
8
1
8
1
9
0
0
0
9
1
9
0
2
1
7
1
9
0
8
1
7
1
9
0
0
0
8
1
9
0
0
0
6
1
9
0
6
0
6
1
9
0
6
0
8
1
9
0
9
0
8
1
9
0
Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa)
của bão VICENTE (0516)
Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động
ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ
mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão
này được trình bày ở Bảng VI.4.10.
Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE
225
HK GA BK JP VN AVE CLIP
Các chỉ tiêu
đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
90
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
0.3
0.2
7
10
87
7 -0.3
0.2
-55
-10
83
7 -0.7
-0.3
-64
-69
131
6 -0.2
-0.3
-140
-30
165
12 -1.1
-0.1
-118
-103
200
7 -1.3
-0.3
-120
-102
178
6 -1.9
0.9
-435
-118
486
11
950
20
940
10
0
930
2
1
0
2
9
0
0
0
1
2
9
0
2
1
1
2
9
0
6
0
2
2
9
0
8
1
2
2
9
0
6
0
3
2
9
0
8
1
3
2
9
0
6
0
4
2
9
0
8
1
4
2
9
0
6
0
5
2
9
0
5
1
5
2
9
0
0
0
6
2
9
0
2
1
6
2
9
0
0
0
7
2
9
0
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp
CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24
giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ
hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo
của mình.
3.5 Bão DAMREY (0518)
Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão DAMREY (0518)
Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11.
Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY
Các chỉ tiêu
đánh giá
226
DLong24h
DLat24h JP
0.4
-0.3 GA
0.2
-0.2 BK
0.4
-0.3 HK
0.5
0.0 VN
0.5
-0.4 AVE CLIP
-0.5
0.3
-0.5
-0.3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
40
-53
114
26 16
-29
87
20 35
-40
88
25 48
-15
110
24 43
-61
101
19 28
-44
84
20 -71
-67
128
19
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1020
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
940
0
0
0
8
2
0
1
2
1
8
2
0
1
0
0
9
2
0
1
2
1
9
2
0
1
0
0
0
3
0
1
2
1
0
3
0
1
0
0
1
3
0
1
2
1
1
3
0
1
0
0
1
0
1
1
2
1
1
0
1
1
0
0
2
0
1
1
2
1
2
0
1
1
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
3.6 Bão KAITAK (0521)
Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KAITAK
Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12.
Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK
HK
0.1
0.6
-57
54
103
17 GA
0.3
0.2
12
43
111
15 JP
-0.1
0.5
-59
36
93
17 VN AVE CLIP
-0.3
0.1
0.0
0.1
0.3
0.5
-56
-23
-42
7
40
43
139
87
91
17
14
20 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
227
BK
0.3
0.5
-31
66
120
16
Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía
đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về
cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự
báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP.
Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với
20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu
vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1007
1006
1005
1004
1003
1002
1001
1000
999
998
997
8
1
9
0
1
1
0
0
0
1
1
1
6
0
0
1
1
1
2
1
0
1
1
1
8
1
0
1
1
1
0
0
1
1
1
1
6
0
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
8
1
1
1
1
1
0
0
2
1
1
1
6
0
2
1
1
1
2
1
2
1
1
1
3.7 Bão TEMBIN (0522)
Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão TEMBIN
Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13.
Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005
VN
0.2
0.0
-28
-9
116
61 HK
0.3
0.1
12
7
116
64 BK
0.0
0.0
-21
-13
129
74 GA
0.0
0.0
-19
-12
124
64 JP
0.2
0.1
-4
5
120
70 AVE CLIP
-0.7
0.1
0.0
0.1
-147
-15
-39
0
192
101
62
56
228
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13
cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào
đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể
CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai
số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong
khu vực.
4. Một số nhận xét
1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương
pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự
báo của mình.
2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả
đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá.
3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá
ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các
Trung tâm dự báo bão trong khu vực.
4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực
hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi
đưa ra kết luận đánh giá.
229
5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc
quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo
của mình.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h
STT
Khu vực
Đánh giá
Tmax (%)
1
Đánh giá
Tmin (%)
96.8
96.7
Trung
bình (%)
91.6
85.3
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
86.3
73.8
2
- Tháng 5
- Tháng 6
Phía đông Bắc Bộ
- Tháng 4
93.5
100
97.8
96.7
90.3
94.8
94.5
93.4
91.9
97.4
96.2
95.1
- Tháng 5
98.4
91.9
95.2
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
98.2
98.9
98.4
98.2
90.7
85.2
98.2
94.8
91.8
- Tháng 5
98.4
90.3
94.4
- Tháng 6
100
96.6
98.3
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
100
100
100
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
100
100
5
Tây Nguyên
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
96.6
98.3
6
Các tỉnh Nam Bộ
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
96.8
98.4
- Tháng 6
100
100
100
230
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h
STT
Khu vực
1
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
Dự báo ngày
(%)
71.8
75.4
Dự báo đêm
(%)
66.1
62.3
Trung bình
(%)
69
68.9
- Tháng 5
- Tháng 6
69.4
70.7
75.8
60.3
72.6
65.5
2
Phía đông Bắc Bộ
76.6
72.2
74.4
- Tháng 4
- Tháng 5
82
71
78.7
62.9
80.4
67
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
76.8
83.7
77
75
85.2
82
75.9
84.5
79.5
- Tháng 5
77.4
82.3
79.9
- Tháng 6
96.6
91.4
94
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
93.4
95.1
94.3
- Tháng 4
93.4
96.7
95.1
- Tháng 5
91.9
90.3
91.1
- Tháng 6
94.8
98.3
96.6
5
Tây Nguyên
67.6
80.4
74
- Tháng 4
81.7
79.3
80.5
- Tháng 5
67.7
75.8
71.8
- Tháng 6
53.4
86.2
69.8
6
Các tỉnh Nam Bộ
66.3
78.8
72.6
- Tháng 4
85.2
91.8
88.5
- Tháng 5
51.6
79
65.3
- Tháng 6
62.1
65.5
63.8
231
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
232
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê
233
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
234
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
235
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
236
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
237
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
238
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
239
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm
(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
86.0
81.5
2
Yên Bái
12, 24
84.1
79.7
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
85.8
82.0
4
T. Quang
12, 24
78.9
73.2
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
82.8
78.4
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
87.5
79.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
85.2
81.0
8
P. L.Thương
Thương
24
86.4
82.3
9
Lục Nam
Lục Nam
24
85.8
80.7
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
85.5
81.7
240
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ
2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
82.5
78.4
2
Yên Bái
12, 24
74.5
70.5
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
80.5
77.0
4
T. Quang
12, 24
64.7
54.6
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
76.0
66.2
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
81.3
78.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
77.3
74.2
8
P. L.Thương
Thương
24
78.0
75.8
9
Lục Nam
Lục Nam
24
80.5
77.3
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
77.7
74.2
241
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
VII/2005
76
77
Đà
Hòa Bình
VIII/2005
61
62
IX/2005
84
86
VII/2005
73
75
Hồng
Hà Nội
VIII/2005
76
77
IX/2005
81
82
VII/2005
74
75
Thái Bình
Phả Lạị
VIII/2005
77
77
IX/2005
83
83
79
63
89
78
81
85
78
75
86
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
242
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
71
73
Hòa Bình
Đà
63
66
69
71
75
68
73
VII/2005
VIII/2005
IX/2005
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
243
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV
Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các
nội dung chính sau đây:
1. Giới thiệu chung
2. Quản lý chương trình
2.1 Menu Hệ thống
2.2 Menu Cấu hình
2.3 Menu Trợ giúp
3. Các chức năng của chương trình
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.2 Đánh giá mô hình
244
4. Hiển thị kết quả
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. Giới thiệu chung
Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để
đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần
mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn,
hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của
mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan
trắc của các trạm khí tượng và thủy văn.
Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền
Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ
có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ
phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó
Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình
và quản lý chương trình.
Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở
dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình.
Menu
Thanh
Công cụ và
nút lệnh
Vùng
hiển thị
Thanh
tình trạng
Giao diện chính của chương trình như sau:
Chương trình bao gồm các phần chính sau:
1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu
2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình
3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết
quả
4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội
245
dung đang được thực hiện.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút
lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ
con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa
sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn
hình, khi cần mới hiển thị ra.
Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm
mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương
ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các
nhà quản lý.
Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu:
II. Quản lý chương trình
Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp.
2.1 Menu hệ thống:
Menu này bao gồm các Menu con:
- Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác
- Log out: Chuyển User
Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau:
o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.
o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc.
o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc.
- Thoát: Thoát khỏi chương trình
2.2 Menu Cấu hình
246
Menu con bao gồm:
- Database
- FPT Config
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
2.3 Menu Trợ giúp
- Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung
- Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả.
III. Các chức năng của chương trình
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm
quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV.
Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để
thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng:
“Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự
báo và xem số liệu.
Phần đánh giá dự báo bao gồm:
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở)
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn
- Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở)
Phần đánh giá mô hình bao gồm:
- Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng
- Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở)
247
Phần xem số liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Xem số liệu Khí tượng
- Xem số liệu Thủy văn
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn
“Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện:
“Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho
chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn
để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn.
Hai chức năng chính trong phần này:
o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra)
248
Các lựa chọn để xem số liệu:
1. Loại số liệu
2. Thời gian
3. Không gian
4. Tên Dự báo viên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm:
a) Chỉ tiêu đánh giá
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận
trong nghiệp vụ
- Đánh giá nhiệt độ:
249
i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng.
- Đánh giá mưa:
i. Về lượng (R):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm)
850
K0 mưa - Gt
Mưa nhỏ - + + + - - -
- - + + + - -
Mưa
Mưa vừa - - - + + + -
Mưa to - - - - + + +
rất - - - - - + +
Mưa
to
ii.Về diện (D):
Dự báo
K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm)
D≤ ¼ ¼3/4
- + - - - -
Vài nơi + + + - - -
Rải rác - - + + + -
Nhiều nơi - - - + + +
1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham
số: liên tục và rời rạc.
- Tham số liên tục:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
- Tham số rời rạc:
250
i. B: (Bias) độ lệch
ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng
iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện
iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai
v. TS (Threat Score): Chỉ số TS
vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS
vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa.
c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
d) Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh
giá bao gồm:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự
báo)
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên:
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có
thời hạn là 24h;
- Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là
tất cả)
3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn
251
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh
giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa
chọn này.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các
nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up:
a) Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công
nhận như sau:
Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Hồng (cm).
Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội
33 17 P. Thọ
12 T.Quang
25 27 12 h
60 35 25 42 36 25 24 h
35 36 h
252
40 48 h
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Thái Bình (cm).
Tên trạm thủy văn τ
Đáp Cầu
11 PL Thương
11 Lục Nam
11 Phả Lại
11 12 h
17 17 17 15 24 h
22 36 h
Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình
(% Q thực đo).
12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ
% Q 10 12 14 16 18
Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ
(cm).
τ
5 ngày Tân Châu
16 Châu Đốc
14
1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3
tháng;
d) Không gian:
- Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ
- Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá
253
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin
(dấu * mặc định là tất cả các DBV).
3.2 Đánh giá mô hình
3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng
, cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn
đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau:
Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và
đánh giá trường.
- Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất
trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất.
254
- Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình
sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so
với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong
tương lai.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường
phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ
domain của mô hình.
Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau:
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc
synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách:
sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm
để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử
dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ
(cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp
được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa
12h và 24h.
Đánh giá được thực hiện như sau:
Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các
tiêu chí lọc như sau:
255
1. Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ
có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật).
1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về
trạm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm
- Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm
2. Yếu tố đánh giá:
2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd-
10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS):
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm:
N
Cách tính Ý nghĩa
(
)
ME
i OF
−
i
1
= ∑
N
i
1
=
iO là giá
iF là giá trị dự báo;
trị quan trắc
N
MAE
|
|
i OF
−
i
i
1
=
N
STT
1 ; Tên chỉ số
ME: Sai số trung
bình
2
MSE
(
)
i OF
−
i
1
= ∑
N
1
= ∑
N
i
1
=
2
N
3
RMSE
=
)
(
i OF
−
i
4
1 ∑
N
i
1
=
2` MAE: Sai số tuyệt
đối trung bình
MSE: Sai số bình
phương trung bình
RMSE: Sai số trung
bình quân phương
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng
2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây
(LLC)
Contigency sau:
DB Có Không
a b
c d
QT
Có
Không
Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau:
Tên chỉ số Ý nghĩa
STT
1 Cách tính
BS = (a+c)/(a+b)
PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2
3
POD = a/(a+c)
256
4 BS (Bias): Độ lệch
PC (Percentage of
Correct): Phần trăm
đúng
POD (Probability of
Detection): Tỷ lệ
phát hiện
FAR (False Alarm FAR = a/(a+b)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5
6
Rate): Tỷ lệ cảnh
báo sai
TS (Threat Score):
Chỉ số TS
ETS (Equivalent
Threat Score): Chỉ
số ETS
7
HSS (Heidke Skill
Score): Chỉ số HSS
TS = a/(a+b+c)
ETS = (a-E)/(a+b+c-E);
trong đó: E=
(a+b)*(a+c)/(a+b+c+d);
HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R);
R =
(a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c
+d);
* Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán
3. Thời gian:
- Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
4. Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu
vực:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm
quan trắc synop.
5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên
dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên
dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên.
b) Đánh giá trường
257
Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo
của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá
trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để
đánh giá và kết quả trung bình của cả domain.
Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb;
- Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500;
Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau:
Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục
sau:
1. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình
được đưa vào đánh giá là:
- HRM: với độ phân giải 14 km;
- GSM (JMA): với độ phân giải 1.250.
2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh
giá.
- Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió
- Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500;
258
3. Thời gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1
tháng; 3 tháng; 1 năm;
350N-1300E
-50N-1300E
350N-800E
-50N-800E
- Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới.
4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn:
5. Tiêu chí và thời hạn dự báo
- Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên
tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE.
- Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h;
24h; 36h; 48h.
IV. Hiển thị kết quả
Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy
chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu
259
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình
trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có
thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên
cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình.
Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện
theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và
“Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng
bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả
chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của
bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo.
4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn
Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ
tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho
từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng;
dấu “-” là sai.
260
- Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm
của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực
tương ứng.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể
được hiển thị như sau:
- Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên
tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính
trung bình cho cả 2 thời hạn trên.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng…
, cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển
Khi nhấn vào nút lệnh
thị kết quả như sau:
- Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn
261
thời gian cho từng khu vực được lựa chọn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ
thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu….
Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh
như sau:
Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn
dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu
nhỏ.
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút
hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình.
Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở
Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút
262
góc trên bên phải màn hình.
Close .
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn
Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo
thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết
cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng;
dấu “S“ là sai.
- Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm
bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm.
263
Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời
hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng.
Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối
với phần đánh giá dự báo Khí tượng.
Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau:
- Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào
mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” ->
264
- Lựa chọn một trạm duy nhất.
- Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau:
Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự
báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai”
Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới
khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ …
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị
Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng
265
chi tiết và tổng thể như sau:
Bảng chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực
theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa
chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn
cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần):
Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi
266
thời gian hoặc từng phân đoạn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị
tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian.
4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị
267
Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu
nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên
cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với
hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung
bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
(TCINFO-SM)
1) Mở chương trình:
d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc
Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb”
và nằm trong thư mục : c:\Program
File\Tcinfo\Fcauto.mdb
Tcinfo-SM nằm ở thư mục:
Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc
2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB
Khi ấn nút này, CT sẽ:
- Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy
\\Radar về máy sử dụng
2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được
sau khi sử lý và lưu trữ tại:
- d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb
3) Thực hiện:
Chọn cơn bão
3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo
268
lỗi)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
File dạng “.xls” cho các
giá trị sai số của các TT
Chọn thời gian
Chọn kiểu sai số
3.2 Tool | ErrorStatistic
Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
Sai số của
các TT
Sai số của
Việt Nam
Dạng đồ họa
cho các kiểu
sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn
bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư
mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”.
Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau:
1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc
Kinh...)
2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd)
3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..)
4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h)
5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ)
6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
24 giờ
269
7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
48 giờ
9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ
10-
“hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
11-
“hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
12-
“hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48)
Lưu ý:
- Không sử dụng “AVERAGE ERROR”
- “-999” - Không có số liệu
- “ 888” - bằng 0
- Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và
270
“00_EDist”
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Phô lôc 9
C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
1.1 Quy định chung
a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự
báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng
và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất
lượng dự báo KTTV.
b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời
tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.
c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời
gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.
d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến
rộng rãi để tránh nhầm lẫn.
1.2 Quy định về thuật ngữ
a) Thuật ngữ về không gian
• Quy định chung
o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực
bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh
Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội.
o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực
nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như
Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...
o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh:
Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực
hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.
o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.
o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.
271
• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian
Số trạm có
TT
Ghi chú
Thuật
ngữ
hiện tượng
thời tiết (S)
1
Không
S <1/4
2
Vài nơi
1/4≤S≤1/3
hoặc
Có nơi
“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị
trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo
thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện
tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong
cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương.
3
Rải rác
1/3< S≤2/3
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có
nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa
và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm
quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
4
Nhiều nơi
2/3< S≤1
Có
b) Thuật ngữ về thời gian
• Quy định chung
o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia
theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng
hôm sau gọi là “đêm”.
272
o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời
gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng
nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2.
• Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
1
Ngày
7h đến 19h
Sáng
7h đến 13h
2
Trưa
10h đến 13h
3
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
đó xảy ra trong hai khoảng
liền kề thì thuật ngữ thời gian
có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
Ngày
Chiều
13h đến 19h
4
Chiều tối
16h đến 19h
5
6
Đêm
19h đến 7h ngày
hôm sau
- Nếu không biết chắc chắn hiện
tượng thời tiết sẽ xảy ra trong
khoảng nào đó giữa hai
khoảng thời gian liền kề thì
dùng từ “hoặc”
Tối
19h đến 22h
7
Đêm
1h đến 7h
8
tục
Nửa đêm
về sáng
9
4h đến 7h
Sáng sớm, gần
sáng
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
trong
liên
đó xảy ra
khoảng thời gian dự báo 24h
cả ngày và đêm thì không
dùng thuật ngữ thời gian (ví
dụ như “có mưa”).
10
Có lúc
Xảy ra bất cứ lúc
nào
trong khoảng
thời gian dự báo,
nhưng ít nhất phải
từ 2 obs quan trắc
trở lên
- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra
không liên tục và ít nhất 2 lần
trở lên trong khoảng thời gian
dự báo 12h thì dùng thuật ngữ
“có lúc”.
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
• Quy định chung
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ
chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự
báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình
chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng
bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản
tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời
tiết, gió và nhiệt độ cực trị.
273
• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng
mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy
nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây
tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn
tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết
xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây
TT
Thuật ngữ
Giải thích
1
Quang mây
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng
thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác
có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu
trời.
2
Ít mây
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể
mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
3
Mây thay đổi
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật
ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất
ổn định trong mùa hè.
4
Nhiều mây
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
5
Đầy mây
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ
8/10 đến 10/10 bầu trời.
6
Âm u
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời
nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
274
o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu
AERO)
Lượng mưa 12h
R(mm)/12h
và dạng mưa
1
Không mưa
Không mưa
Không mưa (-)
Mưa không đo được (gt)
Giọt ≤ R ≤ 0.3
2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
0.3 < R ≤ 3.0
3
Mưa nhỏ
3.0 < R ≤ 8.0
4
Mưa
8.0 < R ≤ 25.0
5
Mưa vừa
Không tính thời gian
mưa xảy ra liên tục hay
ngắt quãng
25.0 < R ≤ 50.0
6
Mưa to
7
Mưa rất to
R > 50.0
Giọt ≤ R ≤ 3.0
8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
3.0 < R ≤ 25.0
9
Mưa bất ổn định dạng
rào có hoặc không kèm
theo dông.
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa
dông
10
Mưa phùn
Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên
tục hoặc ngắt quãng
Mưa nhỏ, mưa phùn
11
Dông
Dông, chớp
Dông có thể báo kèm
với mưa bất ổn định
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp
mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm
theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì
tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo
như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương
mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa
12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông.
o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.
275
+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo
8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam,
Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió
thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp
Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió.
+ Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2
cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức
độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.
1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn
a) Quy định chung
• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội
dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.
• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một
khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu
vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một
khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định.
• Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo
tỷ trọng khác nhau.
• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được
chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.
• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng
lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho
một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.
b) Cách đánh giá
• Nguyên tắc chung
o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một
số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện
rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp
vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung
của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn
vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới,
không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết
được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra
hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.
276
o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được
đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc
các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải
dự báo và ngược lại.
• Tiêu chuẩn đánh giá
o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
+
-
-
-
-
-
Không báo
gì
Vài nơi
+
+
+
-
-
-
Có nơi
Rải rác
-
-
+
+
+
-
Nhiều nơi
-
-
-
+
+
+
Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực
nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng
được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực
lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít
nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian
nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.
o Về thời gian
+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để
đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời
gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp
này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng
thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai
không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra
không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.
277
+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản
tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng
dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian
dự báo.
o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết
+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang
mây
đổi
Nhiều
mây
Dự báo
Quang mây
+
+
-
-
-
-
Ít Mây
+
+
-
-
-
+
Mây
-
+
+
-
-
+
thay đổi
Nhiều mây
-
-
+
+
+
Đầy mây
-
-
+
+
+
-
Âm u
-
-
-
+
+
-
Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến
hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời
nắng” theo Bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt
Thực tế
Đầy mây
Đúng như
trường hợp 1
Đúng như
trường hợp 2
Đầy mây, có
mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trường hợp 1: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây,
hửng nắng
+ + - +
Trường hợp 2: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, trời
nắng
278
+ - - +
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h
Không
mưa
R Thực tế
(mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
279
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng
1.11.
Hướng gió thực
N
NE
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
Bắc (N)
+
-
-
-
-
+
+
-
Đông Bắc (NE)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
-
-
-
-
+
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
-
-
-
-
+
Nam (S)
-
+
+
+
-
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây (W)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
-
-
-
+
+
-
-
280
Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
7
8
9
10 11 12 >12
6
5
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 3 – 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4 – 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5, có lúc 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6 – 7
+
+
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 7
+
+
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
+
+
+
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 8
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 8 – 9
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9 – 10
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10 – 11
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11 – 12
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 12
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
>12
-
-
-
-
-
+
+
-
-
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
281
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc
11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông
được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu
từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
282
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng
thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
283
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
284
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
285
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
286
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
287
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và
2.10.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày
đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
288
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản
tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Dự báo
Có mưa to
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
289
2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
290
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50% + d%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong
khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng
2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở
Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17).
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
“Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19).
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
N++
N
D = (2.1)
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng.
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
291
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thấp.
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực.
Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
n
2
x(
)x
=σ
−
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không
tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
(2.2)
ix - các giá trị trong
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14.
292
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo
các đặc trưng nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Trị số dự báo
Sử dụng trong mùa khô
Dưới 5mm
5mm
Sử dụng trong mùa mưa
Dưới 10mm
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
293
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu
đánh giá ở Bảng 2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 2.16.
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
mức độ đúng tại các trạm:
TT
+
1
%
(2.3)
MCXT =
T
Κ2
n++
n
294
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và
(2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công
thức (2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4)
và (2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
DL =
%
(2.8)
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
295
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (2.10).
%
(2.10)
P =
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
R < 80% xTBNN
Thấp hơn TBNN
296
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau:
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
(2.11)
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
<-1,5
>1
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
297
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 2.19.
Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(2.13)
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa
(2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
(2.14)
%
MCXR =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(2.15)
Pi =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
298
P =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
299
3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
300
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở Mục 3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự
báo khí tượng hạn ngắn.
301
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
302
4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.
303
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
304
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P
%
=
(6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.
Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
lượng nước được tính theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(6.3)
Q(t)
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
305
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
ρ
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong Mục 6.1, hạng mục b.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong Mục 6.1, hạng mục b.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(6.6)
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(6.7)
A =
iA
A = Hđ - Hc
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
∑
iA
(6.9)
1
n
1i
=
306
A∆ = ∑
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(6.10)
A
| A |
∆
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3
được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được
giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf >
100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm
vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này,
khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu
trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ)
< BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.
Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
307
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 6.5.
Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
308
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4:
6.5:
309
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
310
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
HNH )
1
2
h
h
o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN =
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLBT=
( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
CLDBTQ =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(6.11) PQT% =
(6.12) Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
311
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
312
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
313
7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
314
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
(7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
315
P(%) =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
316
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
55
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng
3.1.11.
Hướng gió thực
NE
N
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
-
-
-
-
+
+
-
Bắc (N)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông Bắc (NE)
+
+
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
+
-
-
-
-
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
+
-
-
-
-
Nam (S)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây (W)
-
-
-
-
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
56
Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 >12
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 3 – 4
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4 – 5
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 5
-
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 5, có lúc 6
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 6
-
-
+
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 6 – 7
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 7
-
-
-
+
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 8
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
Cấp 8 – 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
Cấp 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
Cấp 9 – 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
Cấp 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
Cấp 10 – 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Cấp 11 – 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
>12
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
57
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo
thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11
ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được
phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số
liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
58
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 3.2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện
tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
59
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
60
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
61
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
62
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
63
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 3.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9
và 3.2.11.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.
Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những
ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
64
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với
bản tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Có mưa to
Dự báo
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
65
3.2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
theo Mục 2.5.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
66
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng
3.2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm
trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng
3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1.
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
2.5.2.
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
(3.2.1)
N++
N
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
D =
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3).
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(3.2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
thấp.
67
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực (Phụ lục II.4).
Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì
không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.2)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
ix - các giá trị trong
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5).
68
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng
nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Trị số dự báo
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Dưới 5mm
Sử dụng trong mùa khô
5mm
Dưới 10mm
Sử dụng trong mùa mưa
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
69
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ
tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 3.2.16.
Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
TT
+
1
%
(3.2.3)
MCXT =
mức độ đúng tại các trạm:
T
Κ2
n++
n
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
70
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4)
và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo
công thức (3.2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(3.2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(3.2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3),
(3.2.4) và (3.2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(3.2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(3.2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
%
(3.2.8)
DL =
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (3.2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (3.2.10).
71
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P =
%
(3.2.10)
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17.
Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
Thấp hơn TBNN
R < 80% xTBNN
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau:
72
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
(3.2.11)
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18.
Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
>1
<-1,5
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(3.2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 3.2.19.
73
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(3.2.13)
MCXR =
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng
mưa (3.2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
%
(3.2.14)
Pi =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(3.2.15)
P =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
74
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
75
3.3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
76
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở mục 3.3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10.
3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
3.4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
3.5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
77
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ
BÁO LŨ
3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
78
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm
các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
P
%
=
(3.6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra
xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(3.6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu
Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H =
79
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng
10cm.
Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và
t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(3.6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra
xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(3.6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(3.6.3)
Q(t)
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
80
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong mục 2.1.1.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong mục 2.1.2.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(3.6.6)
A = Hđ - Hc
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(3.6.7)
A =
iA
∑
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(3.6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
A∆ =
iA
(3.6.9)
∑
1
n
1i
=
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (3.6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác
định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(3.6.10)
A
| A |
∆
81
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi
Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng
3.6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì
phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy
định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức
BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực
đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo
sai.
Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 3.6.5.
82
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
83
3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2
phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4:
3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
84
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
85
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
HNH )
h
h
CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
1 ( CLDBHHN+ CLDB d
2
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLDBTQ =
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
(3.6.11)
PQT% =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(3.6.12)
CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
86
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(3.6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ
có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có
cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại
trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
88
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
P(%) =
(3.7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
89
3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
90
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử
dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa),
Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình.
Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần
chính:
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
• Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc
(OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL)
gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật
thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương
trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ.
• Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn
ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc
mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL).
91
Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự
báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự
báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm
soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ
thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người
quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng
đồng.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải
xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin
dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu
quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh
đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức
năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực.
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu
cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có
cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện.
Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ
cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác,
nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:
• CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan
trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy
văn.
• CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy
văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” -
KTTVEditor.
• CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao
HRM.
4.2.1 CSDL “Quan trắc”
4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới
dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng,
đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện.
92
Các bảng dữ liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như:
mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh
và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn).
Cấu trúc bảng như sau:
Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh
Tinh
Khuvực
Sông
Vĩ độ Độ
cao
độ
Nvarchar
Nvarchar
Float
Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu
vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là:
D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ;
D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ;
D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận;
D05: Khu vực Tây Nguyên;
D06: Khu vực Nam Bộ;
D07: Khu vực Hà Nội.
- Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp
được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6
giờ; 12 giờ và 24 giờ;
Ngày Obs RR06 RR12 RR24
Datetime Smallint Float Float Float
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của
từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày.
Ngày Obs TT Td Tx Tm
Datetime Smallint Float Float Float Float
93
Ma_dmtram
Nvarchar
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc
như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió,
mã hiện tượng thời tiết…
Ngày Obs PS VV DD FF … H
Datetime Smallint Float Float Float Float … Char
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc
Ma_dmtram
Nvarchar
DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag
Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar
- Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng
Ma_dmtram
Nvarchar
- Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực,
không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ.
DataDate DataHour Rainvalues Flag
Datetime Nvarchar Real Nchar
Ma_dmtram
Nvarchar
94
Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có
thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để
xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như
mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.
Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp
Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn
95
4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan
trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có
sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập
nhật vào file Access trên một Server khác.
Một số qui định về cập nhật dữ liệu:
- Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các
obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9
- Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì
gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán
là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL.
- Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào
CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888.
4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu
Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL
không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại
lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người
phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc
sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng,
những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối
với trạm đó.
4.2.2 CSDL “Dự báo”
4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn:
96
Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách
thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải
được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp
ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị
đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác.
Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo
được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối
với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện
tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với
mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc
tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc
trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các
bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ
lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau
thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu
trữ thành các bảng như sau:
- Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự
báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ.
Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien-
Dien-
12hsau Luong_
12hsau Lương-
12hdau
12hdau
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002
Đêm
có
mưa nhiều
nơi, ngày có
mưa vài nơi
- Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện
tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển:
Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar
360 5.5-10.7 Null Nvarchar
0008
- Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo
Gió bắc cấp
4-5
theo bản tin:
Ten_DbMay Lượng mây
Nvarchar Nvarchar
Nhiều mây 8/10-10/10
Ma_dbMay
Nvarchar
0001
- Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng
97
trên và định lượng dưới về km:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi
Nvarchar Nvarchar Nvarchar
Từ 4 đến 10 km 10 4
Ma_dbtamnhin
Nvarchar
0008
Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên,
số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với
các trường là các mã hiện tượng như sau:
- Bảng “Dubao_TPTX”:
NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Float Float
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
36
25
- Bảng “Dubao_Datlien24h”:
NgayDb Obs_db Ma_dbKhu
Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
vuc
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Char Char
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
34-36
25-27
Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như
98
Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các
trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá
cho khu vực đó.
trên Hình 4.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn
b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng
“Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với
1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được
dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”,
“dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên
kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để
biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó.
- Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực
nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông.
Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc
Nvarchar
74129 Smallint
24 Float
-1 Float
2700
Ma_dbbantin
Nvarchar
2005060600TVBB
99
Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại
bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ.
o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h.
- Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các
trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá.
Err12 Err24 Err36 Err48
Int Int Int Int
17 35 -1 -1
Ma_dmtram
Nvarchar
74129
Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1.
Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4.
Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn
c) Phương thức cập nhật dữ liệu
100
Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng
ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là
“KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các
phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL
2000.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng
“text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa
“dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc
cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường.
Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor”
d) Bảo mật
Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được
phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép
sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất
(administrator) thực hiện.
101
- Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác
nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin,
thêm mới, sửa, xóa …
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng
- Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau
khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa
đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator.
Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương
4.2.3 CSDL “Mô hình”
4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau:
- Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất.
- Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích.
a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất
Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá
trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai
phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm
hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung
quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với
trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm:
- Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc”
và “Dự báo”.
102
- Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã
mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó
số liệu được lưu trữ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ma_mh
Ten_mhlao
imohinh
Nvarchar Nvarchar Vido_diem
dau
Real Kinhdo_di
emdau
Real Dophan
giai
Real So
hang
Int So
cot
Int
- Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh
vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm
là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng.
Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr
Heig
ht
Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu
de
Real de
Real
Id_mh
Diemtram
Int
o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất.
o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì
giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác
được gán là 0.
từng điểm
- Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra
cho
tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng
“mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời
hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao.
NgayDb Obs_db Handu … H
Pm
sl T2
m R
24 Id_mhDi
emtram
Int Datetime Smallin
bao
Smallin
t Re
al Re
al R
12
Re
al Re
al t 500
Re
al Re
al
o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h.
o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của
các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là
Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;…
103
o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa
12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng
lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h
trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12);
R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36);
Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình
4.2.7.
Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình”
104
Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất
định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các
trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và
“mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như
Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram.
b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích
Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm
trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ
bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông.
Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM
có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của
Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ
phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm.
trường phân tích có cấu trúc như sau:
- Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao
gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của
một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem.
Sohang Socot Ma_mh
Int Int Real
Id_Diem
Nvarchar
- Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được
lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h,
24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị
mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và
điểm sương mực mặt đất và 850 mb.
Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 …
0 Obs_db Handu
_bao
Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real
nt
Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua
trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình
tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng
“mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên.
Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các
105
domain khác nhau để đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình”
c) Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự
báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh
SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình.
4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
106
Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại
Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu
đã được cập nhật thường xuyên.
Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác
nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và
dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng,
chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như,
đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp
vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa
chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể
tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo
được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự
báo khí tượng và thủy văn.
Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng,
quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao
diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực
hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này
đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.
Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification”
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc
Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời
và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV.
4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc
Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm
tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể
tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau,
như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết.
a) Kiểm tra số liệu khí tượng
gian, không gian như sau:
107
o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
b) Kiểm tra số liệu thủy văn
Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:
o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng.
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm
4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV
Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính:
• Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí
tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được
mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo”
• Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình
thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ
sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày
trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do
các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm.
4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV
a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ
bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt
độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất
lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố.
Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau:
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng,
1 năm
• Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa
• Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm
• Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm
cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình
trên lưu vực sông Đà.
108
Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng
• Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn
• Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó.
• Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên.
Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo
4.3.2.2 Đánh giá mô hình
hai phương thức:
• Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan
trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về
các trạm để so sánh.
• Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các
trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được
đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình.
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với
các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương
ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau:
- Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm
- Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc
mặt đất là:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các
Obs quan trắc)
- Khí áp được qui về mực biển.
- Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m)
- Tổng lượng mưa 12h và 24h.
Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau:
109
- Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy
- Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió
- Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc
- Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn
- Không gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa
trên số trạm thuộc từng khu vực
+ Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để
đánh giá
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
b) Đánh giá trường
Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với
trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại
các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được
dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương
thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không
liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau:
- Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM
(14km) và JMA (1.25° x 1.25°).
- Yếu tố và trường:
+ Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850
+ Trường khí áp: Pmsl; H850; H500;
+ Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500.
- Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá.
- Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên
350N-800E
-50N-800E
350N-1300E
-50N-1300E
tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn:
110
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá
Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau:
Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô
hình.
Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận
đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô
hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu
quả hơn.
Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các
sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở
hai phương thức như sau:
- Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá
đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực.
- Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ
số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời
rạc.
4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào
chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa.
Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với
khu vực và đối với địa điểm.
- Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
- Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu
Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập
nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ.
Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự
báo đã được số hóa.
• Nhiệt độ
vực được coi là đúng.
• Lượng mưa
111
- Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui
định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa,
mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7).
- Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ
sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều
nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4).
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các
trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu
lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm
dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng
trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống
sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3.
a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục
4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê
Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm
các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo
2 pha có/không.
Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị
khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo
bao gồm:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng.
b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không
112
Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao
gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình
phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã
trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5.
Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo
có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính
từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
DB Có Không
H M
F N
QT
Có
Không
Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC,
113
POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
+ TCinfo:
Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của
các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương
trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài
cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng
đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự
báo bão.
5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo
Chương trình gồm hai bộ phận chính:
+ Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống
thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo
bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo
bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung
tâm Dự báo KTTV TW.
Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là
một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng
Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép
người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng
văn bản có đồ hoạ.
5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
114
Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động
kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự
báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão
từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo;
tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật
bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ
trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển
Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Xa
Xa
tY
)(
....
a
(5.2.1)
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình
TCInfo này.
5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER
Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là
một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão
trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự
báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu
vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ
các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình
dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo
sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối
với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình
được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao
gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước
và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó,
vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất.
=
+
+
+
+
0
1
1
2
2
m Xa
m
Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau:
Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính
(MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết
một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các
yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy
nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số
tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự
báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc
(giá trị thực).
Trong đó :
0a : là hằng số
,
aa
,...,
Y : là yếu tố được dự báo
1
2
,...,
: là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo
ma
mX
XX
,1
2
: là các nhân tố dự báo
CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế
2
2
S
=
ϖϖ
yˆ
y
−
=
ϖ
ϖ
aXy
−
MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau:
115
(5.2.2)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
các véc tơ được dự báo.
t
t
1
t
t
−
(5.2.3)
ϖ
a)XX(
ϖ
a
)(
tY
....
=
=
=
+
+
+
+
ϖ
yX
ϖ
yX)XX(
a
Xa
1
1
0
Xa
2
2
m Xa
m
CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo,
nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng
Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này.
Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão
(ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best
track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý
(best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau
để tính cho phương pháp CLIPER:
1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp
Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC)
2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam
3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam
Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên,
bao gồm 12 yếu tố dự báo sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Julian
Yếu
tố
Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-
12
V-
12
Lat-
12
LONG-
12
LAT-
24
LONG-
24
Day
liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng:
Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số
116
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh
báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này
đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760
trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ
số chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC
VarName
KLat24
KLong24 KLat48 KLong48
0.02
-0.67
0.11
-2.36
Const
0.00
0.00
0.00
0.00
JulianDay
0.53
0.19
0.40
0.47
Lat0
-0.46
0.46
-0.68
0.17
Long0
0.00
0.00
0.02
0.01
VMax
0.06
0.27
0.09
0.45
U0
V0
0.24
0.02
0.34
0.06
-0.01
0.00
-0.01
-0.01
U-12
-0.03
-0.03
-0.04
-0.05
V-12
0.43
0.22
0.63
0.52
Lat-12
0.45
0.17
0.69
0.27
Long-12
0.04
-0.35
0.00
-0.80
Lat-24
0.01
0.37
0.00
0.54
Long-24
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến
năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương
ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp.
Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002
VarName
Const
JulianDay
Lat0
Long0
Vmax
U0
V0
U-12
V-12
Lat-12
Long-12
Lat-24
Long-24
KLat24
1.10
0.00
1.43
0.06
0.01
0.03
0.09
-0.02
0.00
-0.20
0.03
-0.23
-0.09
KLong24 KLat48 KLong48
2.08
0.00
0.31
1.69
-0.01
0.08
-0.03
-0.01
0.01
-0.04
-0.39
-0.26
-0.32
15.83
0.00
0.40
2.22
0.00
0.11
-0.02
-0.01
0.00
-0.08
-0.83
-0.31
-0.54
8.09
-0.01
1.43
0.32
0.04
0.02
0.12
-0.04
0.01
-0.25
0.03
-0.28
-0.38
117
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983
đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h.
Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834
trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:
Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002
VarName
KLat24 KLong24 KLat48 KLong48
Const
1.82
1.48
8.26
15.46
JulianDay
0.00
0.00
-0.01
0.00
Lat0
1.41
0.25
1.58
0.55
Long0
0.01
1.70
0.02
1.95
Vmax
0.01
-0.01
0.02
-0.01
U0
0.03
0.09
0.03
0.13
V0
0.08
-0.02
0.10
-0.03
U-12
-0.01
0.01
-0.01
0.02
V-12
0.00
0.00
0.01
0.00
Lat-12
-0.23
0.05
-0.38
-0.21
Long-12
-0.09
-0.70
-0.13
-1.06
Lat-24
-0.21
-0.27
-0.34
-0.26
Long-24
0.08
-0.02
0.09
-0.04
118
Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo
quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được
coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được
đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp
CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ,
và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp
và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả
các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết
và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão
Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất
cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để
tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp
này được mô tả tại mục 1.1.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão
Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24
giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam.
Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1
dưới đây.
Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
119
Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo
của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm
phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão
quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KẾT LUẬN
Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất
trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để
đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại,
đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ
quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng
hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ.
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã
xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy
hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng
để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự
báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời
có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác
nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được
đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo
hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh
chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá
dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006.
Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau:
1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự
báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị.
Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự
báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát
triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa.
120
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo
khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng),
dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê
Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông
Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy
định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có
tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện
tại và trong 10 năm tới.
3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo
KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt
được phản ánh đúng trình độ dự báo.
4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây
dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện,
dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật.
5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao
diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công
cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương
trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên,
nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo.
6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo
KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo
Tỉnh.
Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn
tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự
báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa
phương.
2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết
phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ
các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ
mô hình số.
121
3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu
tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở
khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000
km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục
đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý
cho từng sông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài
Khí tượng Thủy văn Khu vực.
2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn.
3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo
Khí tượng địa phương.
4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá
dự báo thủy văn địa phương.
5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990).
6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn
vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban
hành). Hà Nội.
7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và
dự báo thủy văn.
8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự
báo thuỷ văn.
9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời
về đánh giá dự báo KTTV.
10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh
giá dự báo KTTV.
11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ
văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định
căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo,
cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước.
13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết
hạn ngắn.
14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự
báo khí tượng hạn vừa và hạn dài.
122
15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn
dài.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn
ngắn.
17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn.
94 TCN7
18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ.
- 91.
19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí
tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng
cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự
báo KTTV (chưa được ban hành).
21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà
Nội.
22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn
dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương
trình 42A, Tổng cục KTTV.
23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản
KTTV Lêningrad, 1979.
25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình
42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và
quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà
Nội.
26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình
tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV.
27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm
quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội.
28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi
và dự báo hạn ngắn không khí lạnh.
29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự
báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995).
30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000).
123
31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach
to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description
of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate
school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And
Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp.
33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO
No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological
Organization, Geneva, Switzerland.
34. ECMWF website:
http://www.ecmwf.int/
35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A
practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The
Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England.
36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast
Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338.
37. NOAA MOS verification website:
http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif
38. NOAA EPS Verification website:
http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html
39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical
prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France,
Toulouse.
40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common
verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical
Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva.
41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill.
Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232.
42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value
of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314.
43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office:
http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html
44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science
Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research
Institute for Climate Prediction, Singapore.
45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168.
46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range
Forecast. CBS Information.
124
47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to
the Manual on the GDPFS, september 2002.
48. WMO verification website:
http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm
49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts:
http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html
50. WMO/WWRP Working Group on Verification website:
125
http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
PHỤ LỤC
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
126
Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo
Danh sách các trạm
TT
Khu vực dự báo
Tỉnh
Tên trạm
Lai Châu
Điện Biên
Ộ
B
Khu tây bắc
Bắc Bộ
Sơn La
C
Ắ
B
1
Y
Â
T
A
Í
H
P
Lào Cai
Yên Bái
2
Hà Giang
Lạng Sơn
Vùng núi phía
bắc
Ộ
B
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
C
Ắ
B
Quảng Ninh
Mường Tè
Sìn Hồ
Lai Châu
Tuần Giáo
Mường Thanh
Quỳnh Nhai
Sơn La
Cò Nòi
Phù Yên
Mộc Châu
Sa Pa
Bắc Hà
Lào Cai
Than Uyên
Mù Căng Chải
Phố Ràng
Văn Chấn
Yên Bái
Hà Giang
Lạng Sơn
Thất Khê
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
Móng Cái
Quảng Hà
Tiên Yên
Cửa Ông
Bãi Cháy
G
N
Ô
Đ
Hải Phòng
Phủ Liễn
Khu đông bắc
Bắc Bộ
A
Í
H
P
Bắc Giang
Phú Thọ
Sơn Động
Lục Ngạn
Bắc Giang
Phú Hộ
Việt Trì
127
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hoà Bình
Hà Nội
Hà Tây
Hưng Yên
Vùng đồng
bằng trung du
Bắc Bộ
Hải Dương
Nam Định
Thái Bình
Hà Nam
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Huế
Ế
U
H
N
Ê
I
H
T
A
Ừ
H
T
N
Ế
Đ
Á
O
H
H
N
A
H
T
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
N
Ậ
U
H
T
H
N
Ì
B
N
Ế
Đ
G
N
Ẵ
N
Bình Định
À
Đ
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
3
Vĩnh Yên
Bắc Ninh
Hòa Bình
Láng
Hà Đông
Sơn Tây
Hưng Yên
Hải Dương
Chí Linh
Nam Định
Văn Lý
Thái Bình
Phủ Lý
Nho Quan
Ninh Bình
Yên Định
Hồi Xuân
Thanh Hoá
Tĩnh Gia
Quỳ Châu
Cửa Rào
Con Cuông
Đô Lương
Quỳnh Lưu
Vinh
Hà Tĩnh
Hương Khê
Kỳ Anh
Tuyên Hoá
Ba Đồn
Đồng Hới
Đông Hà
Khe Sanh
Huế
A Lưới
Nam Đông
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Quảng Ngãi
Ba Tơ
Hoài Nhơn
Quy Nhơn
128
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Tuy Hoà
Nha Trang
Cam Ranh
Phan Rang
Bình Thuận
Phan Thiết
La Gi
4
Kon Tum
Gia Lai
5
ĐakLak
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
T
Đak Nong
Lâm Đồng
Tây Ninh
Bình Dương
Bình Phước
Miền đông
Nam Bộ
6
Ộ
B
M
A
N
Miền Tây
Nam Bộ
Đồng Nai
TP HCM
Bà Rịa -Vũng
Tàu
Long An
Đồng Tháp
Bến Tre
Vĩnh Long
Tiền Giang
Ang Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Kiên Giang
Cà Mau
Đak Tô
Kon Tum
Pleiku
An Khê
Eahleo
Ayunpa
MĐrak
Buôn Mê Thuột
Đak Nông
Đà Lạt
Liên Khương
Bảo Lộc
Tây Ninh
Dầu Tiếng
Phước Long
Đồng Phú
Xuân Lộc
Tân Sơn Nhất
Vũng Tàu
Mộc Hoá
Cao Lãnh
Ba Tri
Càng Long
Mỹ Tho
Châu Đốc
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Rạch Giá
Cà Mau
129
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort
Tình trạng biển
m/s
0.0 – 0.2 Tốc độ gió
km/h
< 1 kts
< 1 Cấp
Beaufort
0
0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1
1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2
3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3
5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4
8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5
10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6
13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7
17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8
20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9
24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10
28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11
SEA
32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12
37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13
41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14
46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15
51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16
130
56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa
Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ
từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3
Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều
Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm;
trung bình: 22 - 23oC
Nhiệt độ:
cao nhất: 27 - 29oC
thấp nhất: 17 - 19oC
131
Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ.
Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến
ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời
rét.
giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL”
sai lệch trên 2 ngày
a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%.
b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và
MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9%
MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3
= 59,3%
132
Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8
thì đánh giá như sau:
ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm):
Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm)
Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm)
Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm
sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt
50%.
Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra
Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa,
Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100%
Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một
đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa
to. Trời rét đậm.
mưa to, và không có rét đậm.
Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực
Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC.
Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy
trung bình MCX của 2 phần.
Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng
Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ
Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC
Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC
Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC
Lượng mưa: 17 - 27mm.
133
Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như
sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ
thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm.
như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn
và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
134
Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ
Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo
Lưu vực sông
4
Đà
Nậm La
Đà
Nậm Mu
Đà
Đà
Thao
Ngòi Thia
Thao
Bứa
Thao
Chảy
Lô
Lô
Lô
Gâm
Gâm
Lô
Lô
Hồng
Bôi
Bôi
Cầu
Cầu
Cầu
Thương
Thương
Lục Nam
Lục Nam Đặc trưng dự báo
7
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình Trạm
3
Mường Tè
Nậm Giàng
Lai Châu
Bản Củng
Tạ Bú
Hồ Hoà Bình
Lào Cai
Ngòi Thia
Yên Bái
Thanh Sơn
Phú Thọ
Bảo Yên
Hà Giang
Vĩnh Tuy
Hàm Yên
Bắc Mê
Chiêm Hoá
Tuyên Quang
Vụ Quang
Hà Nội
Hng Thi
Bến Đế
Thái Nguyên
Chã
Đáp Cầu
Cầu Sơn
P.L. Thương
Chũ
Lục Nam TT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
135
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66 Phả Lại
Cẩm Thuỷ
Xuân Khánh
Giàng
Thạch Thanh
Nghĩa Khánh
Dừa
Nam Đàn
Hoà Duyệt
Mai Hóa
Gia Vòng
Thượng Nhật
Lệ Thủy
Thạch Hãn
Kim Long
Thành Mỹ
Ái Nghĩa
Nông Sơn
Giao Thuỷ
Câu Lâu
Sơn Giang
Trà Khúc
An Chỉ
Sông Vệ
Bình Tường
Thạnh Hòa
Củng Sơn
Phú Lâm
Ninh Hòa
Đồng Trăng
Tân Mỹ
Sông Lũy
Tà Pao
Mường Mán
An Khê
Ayunpa
Kon Tum Thái Bình
Mã
Mã
Mã
Bưởi
Hiếu
Cả
Cả
Ngàn Sâu
Gianh
Bến Hải
Tả Trạch
Nhật Lệ
Quảng Trị
Hương
Vũ Gia
Vũ Gia
Thu Bồn
Thu Bồn
Thu Bồn
Trà Khúc
Trà Khúc
Vệ
Vệ
Kôn
Kôn
Đà Ràng
Đà Ràng
Cái (N.Hoà)
Cái (Nha Trang)
Cái (Phan Rang)
Lũy
La Ngà
Cà Ty
Ba
Ba
Đak Bla Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
67
68
69
70
71
72
73 Ban Đôn
Tà Lài
Tân Châu
Châu Đốc
Mộc Hóa
Cần Thơ
Mỹ Thuận Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Đak Bla
Đồng Nai
Tiền
Hậu
Vàm Cỏ Tây
Hậu
Tiền
Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Đà
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
Mường Tè 1
Lai Châu 2
Tạ Bú 3
2
6
12
6
12
6
12
18
24 3
20
33
33
55
23
40
55
70 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.50
0.42
0.48
0.45
0.43
0.38
0.36
0.36 6
17
26
31
49
16
27
36
46 4
10
19
17
30
13
25
35
45 7
69
65
67
64
59
56
53
51 8
14
25
23
42
16
33
46
60
Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Lao Cai
2 Yên Bái
3 Phú Thọ
4 Hà Nội
136
2
6
12
24
12
24
12
24
24
36
48 3
12
15
23
21
36
13
24
27
39
49 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.34
0.33
0.35
0.32
0.25
0.23
0.25
0.26
0.28
0.27 6
15
19
27
21
33
16
25
27
38
47 4
8
10
15
14
27
10
18
20
28
36 7
75
79
75
66
59
73
66
65
71
64 8
8
12
19
17
33
11
22
27
39
48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
hệ thống sông Lô
Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Chiêm Hoá
2 Vĩnh Tuy
3 Hàm Yên
4 Tuyên
Quang
5 Vụ Quang
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.58
0.57
0.60
0.60
0.56
0.41
0.60
0.56
0.47
0.47
0.42
0.44
0.21
0.35
0.32 6
15
24
38
28
41
56
24
37
53
32
52
59
24
40
54 4
5
10
16
8
15
32
6
11
20
16
30
39
22
26
39 2
6
12
24
6
12
24
6
12
24
12
24
36
12
24
36 3
12
23
40
20
34
54
15
25
38
30
52
70
28
40
57 7
80
74
71
80
75
70
82
81
81
69
68
63
56
64
64 8
7
14
24
12
23
41
9
16
27
25
42
56
27
36
50
Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ
các trạm hệ thống sông Thái Bình
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
1 Đáp Cầu
2 PLThương
3 Lục Nam
137
4 Phả Lại (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.21
0.26
0.25
0.26
0.22
0.29
0.27
0.21 6
10
17
13
21
12
17
14
23 4
9
14
9
14
9
12
11
18 2
12
24
12
24
12
24
24
36 3
12
19
12
19
12
17
15
23 7
61
58
67
68
69
64
58
64 8
12
19
12
19
14
20
18
22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f ∆H60
% T
T
1
1 Cẩm Thuỷ
2 Xuân Khánh
3 Dừa
4 Nam Đàn 2
12
12
12
24
36 3
30
24
28
35
50 4
19
13
16
25
37 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.37
0.46
0.43
0.28
0.27 6
33
31
30
34
48 7
72
79
70
64
62 8
24
17
22
31
45
Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ
Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T
1
1 Kim Long
Ái Nghĩa 2
3 Nông Sơn
4 Giao Thuỷ
Câu Lâu 5
Trà Khúc 6
Sông Vệ 7
8 Bình Tường
9 Thạnh Hoà
10 Củng Sơn
Phú Lâm 11
(Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.35
0.40
0.50
0.40
0.43
0.67
0.67
0.16
0.10
0.18
0.50
0.43
0.39
0.37
0.30
0.21
0.20
0.39
0.31
0.36
0.30
0.29 2
6
12
12
18
6
12
18
12
18
24
6
12
6
6
12
12
24
12
24
12
18
24 3
26
44
52
73
58
52
83
43
53
78
28
51
28
35
63
47
83
60
78
36
50
62 6
27
44
55
70
60
56
74
38
63
64
33
54
32
37
59
42
75
45
59
35
47
57 7
65
58
75
64
70
81
60
53
59
50
72
69
70
69
62
56
55
55
59
64
63
61
8
22
49
37
61
45
25
74
45
64
78
20
40
21
29
57
45
85
47
60
31
44
54
138 4
17
34
28
40
33
17
58
36
50
64
14
29
17
22
44
37
66
42
54
23
35
44
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ
Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T
1
Tà Pao
1
An Khê
2
3
Anyunpa
4 Kon Tum
Bản Đôn 5
Tà Lài 6 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0,24
0,30
0,32
0,27
0,31
0,27
0.33
0.34 6
65
56
63
61
57
83
58
65 7
68
78
75
75
71
80
80
72 8
59
49
52
50
47
52
39
50 3
67
61
68
62
59
62
56
68 4
51
43
46
45
41
45
37
45
0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7
0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10
0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17
0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14
0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2
12
12
12
12
12
24
12
24
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%)
TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ
139
1
1
2
3
4
5
6 2
6h
12h
18h
24h
30h
36h 3
3.68
6.85
9.71
12.26
14.53
16.55 ∆K50
%
4
2.6
5.17
7.49
9.12
11.47
12.8 6
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5 7
99
97
91
83
75
66 8
5
8
12
14
15
18 5
0.29
0.24
0.22
0.25
0.21
0.22
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ
Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1
3
103
147
72
125
90
87
125
145 2
< 24h
1 Nậm Giàng
< 24h
Bản Củng
2
< 24h
Ngòi Thia
3
4
< 24h
Hà Giang
5 Thái Nguyên < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8 6
82
126
69
113
107
113
113
123 8
118
150
70
125
87
87
125
145 Cầu Sơn
Chũ
Hưng Thi 7
44
43
58
52
52
52
52
53 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.05
0.09
0.08
0.18
0.17
0.16
0.18
0.17
4
98
134
66
103
75
73
103
122
Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ
Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T
1 2
Quảng Trị
Thành Mỹ
Lệ Thuỷ
Ninh Hoà
Sông Lũy
1 Thạch Thành < 24h
2 Nghĩa Khánh < 24h
< 24h
3 Hoà Duyệt
< 24h
Gia Vòng
4
5 Thượng Nhật < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8
< 24h
9
10 Đồng Trăng < 24h
< 24h
11
12 Mường Mán < 24h 3
79
115
149
102
67
83
163
30
50
142
57
117 6
75
95
124
89
55
80
151
26
42
112
45
99 7
53
44
42
45
49
58
65
52
55
37
35
56 8
82
150
175
97
84
86
147
37
59
159
67
122 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.09
0.01
0.01
0.1
0.16
0.29
0.18
0.17
0.38
0.01
0.05
0.26
140
4
72
116
151
92
78
59
134
25
31
140
54
87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều
Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc
f T
T
1
1 Giàng
2 Linh Cảm
3 Mai Hoá
4 Kim Long
5 Câu Lâu
141
6 Phú Lâm 2
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc 3
20
23
20
23
29
21
19
16
30
27
11
9 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.40
0.30
0.40
0.40
0.50
0.50
0.30
0.30
0.30
0.30
0.40
0.30 6
20
23
27
29
39
30
19
15
27
26
11
10 7
65
62
85
76
84
85
64
59
58
64
66
69 8
17
20
14
17
17
13
18
17
30
24
10
8 4
13
16
12
13
15
11
13
16
22
19
7
6
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính
Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Đà (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú
6 14 16 23
12 25 30 42
18 38
24 52
Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Lô (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang
6 7 12 9
12 14 23 25 25 16
142
24 24 40 42 32 27
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thao (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội
6 8
15 11 12 11
30 20 25 24 17
35 36
40 48
Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thái bình (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại
11 12 11 12 11
17 18 15 24 17
143
20 36
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự
kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn
20 17 19 20 12
28 24
41 36
Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ
45 19 6 20 23
25 36 12 42 37
44 50 18
144
64 24
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h)
6 20 20 25 23 29 18
12 40 40 53 41 45 26
24 66 58 49
Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Tây nguyên (Scf - cm)
Thời gian dự Trạm
kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn
(τ h)
56 46 50 47 45 12
49 24
Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên
các sông Nam Bộ (Scf - cm)
Thời gian Trạm
dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ
(τ h)
145
5 ngày 15 10 17 14 18
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến
hồ Hoà Bình
12h
18h
24h
30h
36h
τ
10
10
12
14
16
Scf % Qtđ
Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Bắc Bộ (Scf - cm)
Scf
TT Trạm τ
1 Nậm Giàng <24h 98
2 Bản Củng <24h 100 (134)
3 Ngòi Thia <24h 66
4 Hà Giang <24h 100 (103)
5 Thái Nguyên <24h 75
6 Cầu Sơn <24h 73
7 Chũ <24h 100 (174)
146
8 Hưng Thi <24h 100 (122)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên
các sông Trung Bộ (Scf - cm)
TT Trạm τ Scf
1 Thạch Thành <24h 72
2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116)
3 Hoà Duyệt <24h 100 (151)
4 Gia Vòng <24h 92
5 Thượng Nhật <24h 78
6 Quảng Trị <24h 59
7 Thành Mỹ <24h 100 (134)
8 Lệ Thuỷ <24h 25
9 Ninh Hoà <24h 31
10 Đồng Trăng <24h 100 (140)
11 Sông Lũy <24h 54
147
12 Mường Mán <24h 87
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm
dự báo quá trình lũ
(Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng)
Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm)
Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24
35 40 25 H≤ 12m Hà Nội
H>12m 28 32 20
Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ)
Thời gian dự kiến (h)
Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình
12 16 10
Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
148
Scft = 25% T
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều
TT Trạm Đặc trưng Scf
17 HĐ Giàng 1 20 HC
14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC
17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC
18 HĐ Kim Long 4 17 HC
30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC
149
10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
150
Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán
chỉ tiêu đánh giá dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực
nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
H
(cm)
TT
∆Η
∆Η
(cm)
Tần
suất
P%
1
3
Xếp ∆H
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.24
0.27
32
26
18
5
1
7
17
16
18
2
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
4/6/1996
…
…
…
…
3251
3252
3253
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
12/10/2001
12/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
…
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
94
96
98
103
105
109
113
115
119
123
124
124
130
135
…
99.57
99.60
99.63
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
23
27
26
25
25
24
22
20
19
18
12
3
2
8
4
543
553
566
572
575
579
584
577
574
572
567
561
556
…
405
402
394
383
380
378
372
363
361
360
360
360
363
368
___
H∆ = 30 cm
∆Η50%= 22 cm
σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm
151
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu
lượng nước đến Hồ Hòa Bình
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
Q
(m3/s)
TT
Κ
Κ
(%)
Tần
suất
P%
1
2
4
5
Xếp K
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
3
1913
2005
2032
2032
2032
1979
1913
1873
1854
1814
1746
1691
1734
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.25
0.28
...
0.059
0.013
0.062
0.085
0.096
0.091
0.096
0.108
0.069
...
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
4/6/1979
...
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
...
...
1691
1667
1648
1630
1618
1605
1587
1568
1556
1544
1532
58.35
58.41
59.50
59.93
60.84
61.87
63.37
65.82
69.31
75.34
80.00
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97
0.051
0.052
0.056
0.053
0.045
0.039
0.038
0.040
0.040
0.040
0.036
13/10/1980
13/10/1980
13/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
__
K = 14.46; Κ50% = 11.23
ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12%
152
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ
trạm Nậm Giang, Nậm La
Năm
P%
Tđỉnh
Tchân
A
(cm)
H đỉnh
(cm)
T
T
∆A
(cm)
1h/4/VIII
23h/12/V
7h/27/VI
13h/18/V
H chân
(cm)
1h/11/V 20483 20694
1 2001
1h/10/V
19h/15/V 20486 20705
2 2001
7h/14/V
14h/3/VI 20548 20960
17h/25/V
3 2001
4 2001 11h/11/VI
9h/13/VI 20709 20933
5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783
5h/1/VII 20602 20778
7h/28/VI
6 2001
7 2001 23h/14/VII
9h/17/VII 20680 20783
8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988
3h/2/VIII 20872 21122
9 2001 9h/31/VII
15h/27/X 20517 20720
19h/25/X
10 2001
11 2000
23h/18/V 20470 20779
10h/16/V
12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107
13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987
5h/6/VIII 20665 20943
14 2000
15 2002
9/14/V 20552 20851
7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723
16 2002
7h/20/VII 20648 20852
3h/9/VII
17 2002
18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215
19 2002 16h/31/VII
21h/1/VII 20699 20891
1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066
20 2002
21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947
22 2003
4h/28/VI 20620 21074
23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824
24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780
25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100
26 2004
16h/19/V 20511 20931
27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669
28 2004
1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020
29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003
7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737
30 2004
15h/7/IX 20584 20742
13h/6/IX
31 2004
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
∆A
giảm
dần
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
185
179
190
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25.0
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50.0
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75.0
78.1
81.2
84.3
85.1
82.7
96.6
97.7
__
A = 274 cm,
___
A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm
ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2
Scf = ∆A50% = 98 cm
153
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Trạm
DHtb DH50%
r
t
Scf
2
1
1
Trà
Khúc
2
Sông Vệ
3
Bình
tường
4
Thạch
Hoà
Củng
Sơn
5
6
Phú
Lâm
3
6
12
24
6
12
6
12
24
12
24
12
24
12
18
24
4
28
51
84
28
53
35
63
99
47
83
80
136
36
50
62
5
14
29
58
17
35
22
44
77
37
66
57
94
23
35
44
8
33
54
78
32
52
37
59
82
42
75
75
121
35
47
57
PTNScf
9
72
69
61
70
64
69
62
53
56
55
59
59
64
63
61
DH60%
10
20
40
76
21
47
29
57
95
45
85
76
126
31
44
57
7
0.50
0.43
0.31
0.39
0.34
0.37
0.30
0.22
0.21
0.20
0.29
0.31
0.36
0.30
0.29
154
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
%
P
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280
∆H24h (cm)
Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng
155
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
%)
(
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100 105 110
K (%)
Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà
156
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
)
55
%
(
50
P
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270
A (cm)
Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La
157
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính
các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ
158
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A =
∆A = (A -
Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
20483
20486
20548
20709
20602
20602
20680
20688
20872
20517
20470
20660
20720
20665
20552
20560
20648
20699
20699
20651
20824
20620
20584
20616
20577
20511
20560
20567
20650
20593
20584
1h/10/V
1
2001
7h/14/V
2
2001
17h/25/V
3
2001
11h/11/VI
4
2001
19h/20/VI
5
2001
7h/28/VI
6
2001
23h/14/VII
7
2001
7h/28/VII
8
2001
9h/31/VII
2001
9
19h/25/X
10 2001
10h/16/V
11 2000
23h/11/VI
12 2000
7h/21/VII
13 2000
1h/4/VIII
14 2000
23h/12/V
15 2002
7h/9/VI
16 2002
3h/9/VII
17 2002
7h/24/VII
18 2002
16h/31/VII
19 2002
1h/9/VIII
20 2002
1h/16/VIII
21 2002
7h/27/VI
22 2003
23 2003
13h/25/VII
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/26/VIII
13h/18/V
26 2004
13h/25/VI
27 2004
1h/8/VII
28 2004
22h/18/VII
29 2004
7h/4/VIII
30 2004
13h/6/IX
31 2004
20694
20705
20960
20933
20783
20778
20783
20988
21122
20720
20779
21107
20987
20943
20851
20723
20852
21215
20891
21066
20947
21074
20824
20780
21100
20931
20669
21020
21003
20737
20742
211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158
3969
3025
19044
2500
8649
9604
29241
676
576
5041
1225
29929
49
16
625
12321
4900
58564
6724
19881
22801
32400
1156
12100
62001
21316
27225
32041
6241
16900
13456
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
173
179
180
242
249
63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116
1h/11/V
19h/15/V
14h/3/VI
9h/13/VI
17h/21/VI
5h/1/VII
9h/17/VII
17h/30/VII
3h/2/VIII
15h/27/X
23h/18/V
22h/13/VI
19h/23/VII
5h/6/VIII
9/14/V
13h/10/VI
7h/20/VII
10h/26/VII
21h/1/VII
2h/11/VIII
23h/16/VIII
4h/28/VI
16h/26/VII
16h/16/VIII
10h/27/VIII
16h/19/V
17h/26/VI
13h/11/VIII
17h/21/VII
21h/6/VIII
15h/7/IX
Trung bình: 274 103
=δ 122
Sai số cho phép (0.674): 82
∆ A50%= 98
∆ A60%= 118
=ρ 0.05
159
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
∆A =
∆A = (A -
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
13h/18/V
13h/12/VI
19h/13/VI
19h/22/VII
19h/23/VII
1h/6/VIII
23h/15/V
9h/26/V
19h/27/X
11h/14/V
13h/10/VI
17h/13/VI
15h/15/VI
7h/21/VII
15h/26/VII
14h/1/VIII
13h/10/VIII
17h/11/VIII
11h/16/VIII
13h/25/V
23h/28/VI
13h/23/VII
15h/25/VII
16h/16/VIII
8h/27/VIII
11h/19/V
13h/26/VI
7h/11/VII
10h/21/VII
22h/6/VIII
19h/8/IX
13h/16/V
2000
1
13h/11/VI
2000
2
7h/13/VI
2000
3
1h/22/VII
2000
4
7h/23/VII
2000
5
7h/5/VIII
2000
6
19h/14/V
2001
7
7h/25/V
2001
8
13h/25/X
9
2001
7h/13/V
10 2002
7h/10/VI
11 2002
13h/12/VI
12 2002
7h/15/VI
13 2002
7h/19/VII
14 2002
7h/25/VII
15 2002
10h/30/VII
16 2002
7h/10/VIII
17 2002
18 2002
7h/11/VIII
19 2002 19h/15/VIII
13h/24/V
20 2003
7h/27/VI
21 2003
22 2003
19h/22/VII
19h/24/VII
23 2003
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/25/VIII
26 2004
27 2004
28 2004
29 2004
30 2004
31 2004
17956
11881
26244
6889
27225
21904
24649
729
23716
3600
11881
19600
26244
24649
225
332929
8464
576
3364
14884
224676
17424
48400
441
43681
16900
3844
41209
63001
4225
18496
35782
36006
36032
36002
36020
35983
35784
35992
35788
36039
35943
36201
36005
35946
36194
36652
36061
36161
36088
35849
36546
35896
36275
36017
36220
36118
35937
36200
36322
35950
35868
136
161
108
187
105
122
113
243
116
330
161
410
108
113
285
847
178
246
212
148
744
138
490
249
479
400
208
473
521
205
134
13h/18/V
19h/24/VI
1h/9/VII
10h/18/VII
7h/4/VIII
13h/6/IX
3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8
15
21
24
27
58
60
62
65
83
92
109
109
122
130
132
134
136
140
148
154
157
157
162
162
165
203
209
220
251
474
577
134
35646
109
35845
162
35924
83
35815
165
35915
148
35861
157
35671
27
35749
154
35672
60
35709
109
35782
140
35791
162
35897
157
35833
15
35909
577
35805
92
35883
24
35915
58
35876
122
35701
474
35802
132
35758
220
35785
21
35768
209
35741
130
35718
62
35729
203
35727
251
35801
65
35745
136
35734
Trung bình: 270 147
=δ 187.51
Sai số cho phép (0.674): 126
∆ A50%= 134
∆ A60%= 150
=ρ 0.1
160
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
TT TG xh chân
TG xh đỉnh
T
Năm
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
76
cm
80
cm
35924
35815
35915
35861
35782
35897
35883
35915
35876
35701
35758
35785
35718
108
187
105
122
161
108
178
246
212
148
138
490
400
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
∆A =
(A -
Atb)^2
8464
169
9025
6084
1521
8464
484
2116
144
2704
3844
84100
40000
∆A =
abs(A -
Atb)
92
13
95
78
39
92
22
46
12
52
62
290
200
36032
12 2000
19h/13/VI
7h/13/VI
1
36002
19h/22/VII 18 2000
1h/22/VII
2
36020
19h/23/VII 12 2000
7h/23/VII
3
35983
18 2000
1h/6/VIII
7h/5/VIII
4
35943
2002
6
13h/10/VI
7h/10/VI
5
36005
2002
8
7h/15/VI
15h/15/VI
6
36061
7h/10/VIII 13h/10/VIII
2002
6
7
36161
7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002
8
36088
19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002
9
35849
13h/25/V
10
24 2003
13h/24/V
35896
13h/23/VII 18 2003
11 19h/22/VII
36275
15h/25/VII 22 2003
12 19h/24/VII
13h/18/V
36118
22 2004
11h/19/V
13
Trung bình: 200 7 8
=δ 113.38
Sai số cho phép (0.674): 76
Sai số cho phép (0.5): 56
161
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
TG xh đỉnh
Năm
TT
TG xh chân
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1m)
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
1
19h/20/VII
4h/22/VII
1996
3972
4228
256
920
2
1h/12/VIII
19h/12/VIII
1996
3928
4161
233
53
3
19h/13/VIII
10h/14/VIII
1996
4072
4175
103
15047
4
19h/14/VIII
10h/16/VIII
1996
4108
4450
342
13533
5
19h/22/VIII
15h/23/VIII
1996
4047
4371
324
9669
6
19h/19/VII
9h/21/VII
1997
3979
4346
367
19975
7
13h/27/VII
4h/28/VII
1997
4028
4138
110
13378
8
7h/23/VII
1h/24/VIII
1997
3989
4344
355
16727
9
19h/4/X
19h/5/VIII
1997
3992
4153
161
4181
10
19h/24/VI
22h/25/VI
1998
3950
4201
251
641
11
19h/1/VII
4h/3/VII
1998
3985
4206
221
21
12
7h/14/IX
13h/15/IX
1998
3955
4361
406
32520
13
13h/30/VIII
7h/1/IX
1999
3958
4092
134
8402
14
13h/29/IX
19h/30/IX
1999
3948
4060
112
12920
15
19h/11/VI
19h/13/VI
2000
3948
4096
148
6032
16
19h/9/VII
18h/12/VII
2000
3973
4176
203
513
17
7h/19/VII
13h/20/VII
2000
3988
4153
165
3680
18
7h/10/IX
16h/12/IX
2000
3964
4119
155
4993
19
19h/4/X
6h/6/X
2000
3964
4256
292
4400
20
19h/25/V
7h/27/V
2001
3948
4186
238
152
21
13h/2/VII
13h/4/VII
2001
3991
4270
279
2844
22
7h/1/VIII
1h/3/VIII
2001
3984
4140
156
4853
23
13h/10/VIII
7h/14/VIII
2001
3996
4222
226
0
24
19h/8/IX
17h/9/IX
2001
3974
4257
283
3287
25
19h/20/IX
19h/23/IX
2001
3974
4073
99
16044
26
7h/6/VII
13h/6/VII
2002
3980
4135
155
4993
27
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
28
1h/20/VII
3h/21/VII
2002
3965
4112
147
6188
29
1h/26/VII
17h/26/VII
2002
3977
4192
215
113
30
19h/29/VII
19h/31/VII
2002
3995
4211
216
93
31
2002
3992
4106
114
12469
7h/10/VIII
19h/10/VIII
162
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
32
19h/15/VIII
23h/18/VIII
2002
4009
4243
234
69
33
7h/10/IX
7h/19/IX
2002
3956
4136
180
2085
34
13h/5/X
7h/6/X
2002
3977
4187
210
245
35
1h/22/VII
13h/23/VII
2003
3948
4536
588
131285
36
13h/17/VIII
13h/18/VIII
2003
3999
4175
176
2466
37
19h/25/VIII
19h/26/VIII
2003
3996
4240
244
336
38
13h/8/IX
11h/10/IX
2003
4000
4276
276
2533
39
7h/20/VII
13h/23/VII
2004
3968
4308
340
13072
40
19h/5/VIII
7h/8/VIII
2004
3969
4102
133
8587
41
1h/13/VIII
7h/13/VIII
2004
3982
4121
139
7511
42
1h/7/IX
13h/8/IX
2004
3969
4246
277
2635
Trung bình: 225.7 9275.6
=δ 14
Sai số cho phép (0.674): 9
Sai số cho phép (0.5) : 7
163
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A = (A-Atb)^2
Năm
TG xh đỉnh
TG xh chân
TT
4h/22/VII
19h/12/VIII
10h/16/VIII
15h/23/VIII
9h/21/VII
1h/24/VIII
19h/5/VIII
22h/25/VI
4h/3/VII
13h/15/IX
18h/12/VII
13h/20/VII
16h/12/IX
6h/6/X
7h/27/V
13h/4/VII
1h/3/VIII
7h/14/VIII
17h/9/IX
13h/6/VII
17h/26/VII
17h/26/VII
19h/31/VII
23h/18/VIII
7h/19/IX
7h/6/X
13h/23/VII
13h/18/VIII
19h/26/VIII
11h/10/IX
13h/23/VII
13h/8/IX
19h/20/VII
1h/12/VIII
19h/14/VIII
19h/22/VIII
19h/19/VII
7h/23/VII
19h/4/X
19h/24/VI
19h/1/VII
7h/14/IX
19h/9/VII
7h/19/VII
7h/10/IX
19h/4/X
19h/25/V
13h/2/VII
7h/1/VIII
13h/10/VIII
19h/8/IX
7h/6/VII
1h/26/VII
1h/26/VII
19h/29/VII
19h/15/VIII
7h/10/IX
13h/5/X
1h/22/VII
13h/17/VIII
19h/25/VIII
13h/8/IX
7h/20/VII
1h/7/IX
Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1.5m)
H chân
cm
3972
3928
4108
4047
3979
3989
3992
3950
3985
3955
3973
3988
3964
3964
3948
3991
3984
3996
3974
3980
3977
3977
3995
4009
3956
3977
3948
3999
3996
4000
3968
3969
H đỉnh
cm
4228
4161
4450
4371
4346
4344
4153
4201
4206
4361
4176
4153
4119
4256
4186
4270
4140
4222
4257
4135
4192
4192
4211
4243
4136
4187
4536
4175
4240
4276
4308
4246
1
576
7225
4489
12100
9604
9216
36
1296
22201
2916
8464
10404
1225
361
484
10201
961
676
10404
1764
1764
1681
529
5929
2209
109561
6561
169
361
6889
400
A
cm
256
233
342
324
367
355
161
251
221
406
203
165
155
292
238
279
156
226
283
155
215
215
216
234
180
210
588
176
244
276
340
277
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1996
1996
1996
1996
1997
1997
1997
1998
1998
1998
2000
2000
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2003
2003
2003
2003
2004
2004
Trung bình: 257
=δ 88.5
Sai số cho phép (0.674): 59
Sai số cho phép (0.5) : 44
Max: 588
164
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ
TT Năm
TG(c)
H c
TG (d)
H đ
2004
19h 3/7
1h 14/7
1h 11/8
1h 9/6
7h 25/6
7h 19/7
1h 4/8
1h 26/9
1h 3/10
9419
1h 5/7
1
9436
1h 9/7
2
9519
7h 19/7
3
9520
19h 5/8
4
9508
7h 7/9
5
9512
1h 13/8
6
9436
1h 21/6
7
9483
2003 7h 21/6
8
9436
7h 27/6
9
9553
1h 7/7
10
7h 25/7
9406
11
13h 26/8 9470
12
9435
13 2002 1h 19/7
9516
7h 31/7
14
9568
1h 9/8
15
16
9842
1h 16/8
17 2001 19h 26/6 9463
9552
18
9600
19
9557
20
9353
21 2000
9409
22
9474
23
9543
24
9406
25
26
9505
27 1999 19h 11/6 9405
19h 25/6 9434
28
9473
13h 9/7
29
9446
1h 9/8
30
9538
7h 26/8
31
7h 6/7
7h 11/7
7h 21/7
19 h 7/8
7h 8/9
13h 13/8
13h 21/6
13h 23/6
1h 28/6
7h 2/7
13h 26/7
1h 28/8
1h 21/7
19h 1/8
19h 10/8
19h 16/8
13h 29/6
13h 4/7
19h 15/7
1h 15/8
1h 12/6
13h 27/6
13h 23/7
19h 7/8
13h 27/9
19h 5/10
13h 14/6
7h 27/6
13h 12/7
13h 17/8
13h 28/8
9679
10125
10087
9722
9732
9650
9585
9692
9720
9857
10093
9692
9697
10019
10180
10107
9837
10140
9867
9697
9579
9785
10200
9789
9660
9895
9788
9707
9727
9897
9790
A
cm
260
689
568
202
224
138
149
209
284
304
687
222
262
503
612
265
374
588
267
140
226
376
726
246
254
390
383
273
254
451
252
∆A = (A
-Atb)^2
7687
116501
48542
21222
15296
43965
39473
19231
4055
1908
115140
15795
7341
24125
69866
6836
693
57755
6509
43130
14805
802
143128
10338
8775
1791
1248
5577
8775
10676
9154
∆A = (A
-Atb)
88
341
220
146
124
210
199
139
64
44
339
126
86
155
264
83
26
240
81
208
122
28
378
102
94
42
35
75
94
103
96
∆A tăng
dần
26
28
35
42
44
64
75
81
83
86
88
94
94
96
102
103
122
124
126
139
146
155
199
208
210
220
240
264
339
341
378
P%=
m/(n+1)
3.1
6.3
9.4
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
Trung bình: 348 28392
=δ 168
Sai số cho phép (0.674): 113
Sfc = ∆A50% 103
Sfc = ∆A60% 126
165
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
Tchân
P%
7h/31/VIII
21h/8/IX
21h/6/VII
21h/6/VIII
19h/13/VI
19h/28/VI
6h/1/VIII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Thái Nguyên (A>1m)
H đỉnh
cm
2550
2420
2328
2756
2287
2292
2348
2570
2336
2564
2582
2480
2789
2300
2472
2427
2639
2285
2477
2273
2304
2359
2208
2261
2250
2286
2330
2184
2635
2173
2362
2347
2808
2403
2367
2325
2385
2329
2679
2332
2486
2593
∆A = (A -
Atb)^2
35075
6128
1740
25371
12480
5582
18418
21693
10756
40919
30725
5819
29682
14814
7618
7519
1245
9353
744
15804
18690
2993
14814
2885
3933
4187
20653
19241
137
31582
14571
589
17499
233
515
1
10965
27
53493
5732
32864
62143
H chân
cm
2174
2153
2181
2408
2210
2178
2295
2234
2251
2173
2218
2215
2428
2233
2196
2325
2415
2193
2261
2210
2252
2225
2141
2126
2124
2162
2285
2134
2458
2162
2294
2134
2487
2199
2201
2135
2301
2135
2259
2219
2116
2155
A tăng
dần
1
5
12
15
23
24
27
35
42
54
55
63
65
75
76
76
78
87
87
97
104
105
112
121
122
122
126
132
136
137
139
144
147
159
172
175
178
181
187
202
231
249
A
cm
376
267
147
348
77
114
53
336
85
391
364
265
361
67
276
102
224
92
216
63
52
134
67
135
126
124
45
50
177
11
68
213
321
204
166
190
84
194
420
113
370
438
2.3
4.7
7.0
9.3
11.6
14.0
16.3
18.6
20.9
23.3
25.6
27.9
30.2
32.6
34.9
37.2
39.5
41.9
44.2
46.5
48.8
51.2
53.5
55.8
58.1
60.5
62.8
65.1
67.4
69.8
72.1
74.4
76.7
79.1
81.4
83.7
86.0
88.4
90.7
93.0
95.3
97.7
1992
13h/20/VI
1h/20/VI
1992
19h/30/VI
19h/29/VI
1992
1h/15/VII
1h/14/VII
1992
5h/24/VII
5h/25/VII
19h/22/VII 19h/23/VII
1993
13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993
1994
19h/15/VII 13h/16/VII
7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994
1994
7h/30/VIII
1994
13h/7/IX
1995
13h/5/VII
1h/6/VIII
1995
1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995
13h/19/VII 13h/20/VII
1996
19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996
19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996
1997
19h/17/VII 13h/18/VII
1997
5h/21/VII
13h/20/VII
1997
13h/24/VIII 1h/25/VIII
1998
13h/27/VI
1h/27/VI
1998
11h/4/VII
13h/3/VII
1998
7h/16/IX
7h/15/IX
7h/13/VII
1999
13h/14/VII
1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999
1h/30/VIII
1999
1h/29/VIII
19h/1/IX
1999
19h/31/VIII
2000
7h/12/VII
13h/13/VII
2000
23h/21/VII 11h/22/VII
2000
19h/8/VIII
1h/8/VIII
2000
1h/17/X
7h/16/X
2001
7h/29/VI
7h/28/VI
2001
2h/5/VII
3h/4/VII
2001
19h/27/VII
1h/27/VII
13h/1/VIII
2001
1h/2/VIII
19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2002
7h/13/VI
2002
19h/27/VI
7h/31/VII
2002
19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002
2003
19h/24/VII 21h/25/VII
2003
1h/27/VIII
3h/26/VIII
Trung bình: 189 14743
=δ 18
Sai số cho phép (0.674): 12
Sai số cho phép (0.5) : 9
A50%= 105
A60% = 122
166
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
T chân
13h/29/VI
1h/14/VII
9h/24/VII
11h/9/VII
7h/26/VI
7h/15/VII
2h/30/VII
7h/30/VIII
19h/7/IX
1h/4/VII
1h/6/VII
7h/8/VIII
7h/15/VIII
7h/18/VII
1h/16/VIII
1h/19/VIII
7h/20/VII
1h/22/VII
7h/27/VI
19h/3/VII
13h/15/IX
1h/14/VII
1h/25/VIII
13h/13/VII
7h/22/VII
13h/4/VIII
1h/16/X
1h/28/VI
1h/3/VII
7h/27/VII
19h/5/VIII
Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn
(A>1m)
H đỉnh
cm
1533
1519
1645
1523
1470
1510
1580
1523
1576
1487
1594
1553
1582
1402
1544
1493
1506
1387
1456
1499
1565
1417
1404
1380
1425
1474
1354
1553
1391
1433
1533
1568
1670
1472
1486
1410
1536
1465
1592
1531
1517
1617
abs∆A abs∆A P%
2.3
1
4.6
12
6.9
15
9.3
16
11.6
25
13.9
26
16.2
27
18.6
29
20.9
29
23.2
32
25.5
33
27.9
34
30.2
35
32.5
36
34.8
38
37.2
39
39.5
39
41.8
40
44.1
41
46.5
41
48.8
42
51.1
42
53.4
46
55.8
50
58.1
53
60.4
53
62.7
62
65.1
63
67.4
66
69.7
71
72
73
74.4
73
76.7
78
79
88
81.3
89
83.7
91
86
92
88.3
93
90.6
97
93
105
95.3
161
97.6
164
A
∆A = (A
cm
-Atb)^2
7744
193
1444
143
676
131
225
120
256
121
6084
27
625
80
1296
69
8281
196
1764
147
1521
144
7921
16
4356
171
1156
71
3969
168
729
78
841
76
3844
43
1024
73
8464
13
1521
66
2809
52
1
104
2500
55
1225
70
1089
72
8649
12
1681
64
1764
63
1681
64
9409
202
5329
178
1600
145
5041
34
2116
151
5329
32
144
93
841
76
266 25921
2809
52
210 11025
269 26896
H chân
cm
1340
1376
1514
1403
1349
1483
1500
1454
1380
1340
1450
1537
1411
1331
1376
1415
1430
1344
1383
1486
1499
1365
1300
1325
1355
1402
1342
1489
1328
1369
1331
1390
1525
1438
1335
1378
1443
1389
1326
1479
1307
1348
88
38
26
15
16
78
25
36
91
42
39
89
66
34
63
27
29
62
32
92
39
53
1
50
35
33
93
41
42
41
97
73
40
71
46
73
12
29
161
53
105
164
1992
19h/1/VII
1
1992
1h/15/VII
2
1992
9h/25/VII
3
1993
5h/10/VII
4
19h/27/VI
1994
5
16h/16/VII 1994
6
1994
2h/31/VII
7
1994
6h/31/VIII
8
1994
22h/8/IX
9
1995
23h/4/VII
10
1995
8h/7/VII
11
1995
20h/8/VIII
12
24h/16/VIII 1995
13
14
17h/19/VII 1996
15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996
1996
16
1h/17/VIII
1996
17
9h/20/VIII
1997
18
7h/21/VII
1997
19
7h/23/VII
1998
20
15h/27/VI
1998
21
18h/4/VII
9h/16/IX
22
1998
23
19h/15/VII 1999
19h/25/VIII 1999
24
25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999
26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999
13h/14/VII 2000
27
2000
7h/23/VII
28
2000
7h/5/VIII
29
2000
1h/17/X
30
2001
1h/29/VI
31
2001
9h/4/VII
32
2001
6h/28/VII
33
34
2001
13h/6/VIII
35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2001
36
1h/2/IX
1h/1/IX
2002
37
7h/14/VI
7h/13/VI
15h/1/VII
38
2002
19h/30/VI
21h/31/VII 2002
39
13h/30/VII
15h/11/VIII 2002
40
1h/11/VIII
21h/25/VII 2003
41
7h/24/VII
1h/26/VIII
2003
5h/27/VIII
42
Trung bình: 105 4223
=δ 10
Sai số cho phép (0.674): 6
Sai số cho phép (0.5) : 5
A50%= 42
A60% = 53
167
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ
(A>1m)
TT
T chân
Tđỉnh
Năm
13h/21/VI
19h/29/VI
1h/14/VII
19h/23/VII
19h/12/VII
13h/25/VII
1h/23/VIII
7h/27/VI
13h/15/VII
7h/17/VII
19h/29/VII
13h/6/VII
19h/5/VIII
1h/15/VIII
7h/24/VII
1h/12/VIII
1h/23/VIII
21h/21/VII
7h/23/VIII
7h/25/VI
5h/4/VII
1h/14/IX
19h/16/VII
7h/27/VIII
7h/30/VIII
19h/13/VII
1h/22/VII
1h/9/VIII
7h/16/X
19h/27/VI
7h/2/VII
7h/27/VII
19h/1/VIII
1h/25/VIII
7h/31/VIII
13h/11/VI
19h/30/VI
13h/30/VII
1h/10/VIII
19h/24/VII
1992
13h/22/VI
1
15h/30/VI
1992
2
21h/14/VII 1992
3
23h/24/VII 1992
4
1h/14/VII
1993
5
13h/26/VII 1993
6
17h/23/VIII 1993
7
13h/28/VI
1994
8
15h/16/VII 1994
9
17h/17/VII 1994
10
15h/30/VII 1994
11
1995
13h/7/VII
12
21h/6/VIII
1995
13
21h/16/VIII 1995
14
23h/24/VII 1996
15
1h/13/VIII
1996
16
17h/23/VIII 1996
17
21h/22/VII 1997
18
1997
1h/24/VIII
19
1998
19h/26/VI
20
1998
18h/4/VII
21
17h/15/IX
1998
22
23
19h/17/VII 1999
24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999
13h/27/VIII 1999
25
19h/30/VIII 1999
26
1h/15/VII
27
2000
15h/22/VII 2000
28
2000
1h/10/VIII
29
2000
17h/16/X
30
2001
19h/28/VI
31
2001
23h/3/VII
32
2001
3h/28/VII
33
2001
21h/2/VIII
34
2001
7h/26/VIII
35
2001
11h/1/IX
36
2002
17h/12/VI
37
2002
7h/2/VII
38
7h/31/VII
39
2002
19h/10/VIII 2002
40
41
19h/25/VII 2003
42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003
H chân
cm
386
322
380
414
372
393
745
348
494
698
559
454
344
469
440
401
628
496
323
230
817
218
396
290
417
416
338
595
441
604
369
437
503
486
310
352
253
389
416
456
313
321
H đỉnh
cm
412
586
1073
1330
449
403
1024
408
888
947
704
944
820
1283
649
662
830
659
513
497
1144
856
463
632
662
577
367
774
453
662
1076
926
726
957
624
779
780
580
1233
596
1168
1405
A
cm
26
264
693
916
77
10
279
60
394
249
145
490
476
814
209
261
202
163
190
267
327
638
67
342
245
161
29
179
12
58
707
489
223
471
314
427
527
191
817
140
855
1084
∆A = (A
-Atb)^2
101730 318.9
80.9
6553
121137 348.1
326095 571.1
71798
267.9
112193 334.9
65.9
4349
284.9
81197
49.1
2405
95.9
9206
199.9
39980
145.1
21038
17173
131.1
220005 469.1
135.9
18483
83.9
7048
142.9
20435
181.9
33106
154.9
24010
77.9
6076
17.9
322
293.1
85876
277.9
77257
2.9
8
99.9
9990
183.9
33838
99825
315.9
165.9
27540
110857 332.9
82341
286.9
131078 362.1
144.1
20749
121.9
14872
126.1
15888
30.9
958
82.1
6731
182.1
33141
23701
153.9
222828 472.1
204.9
42005
260148 510.1
546191 739.1
abs∆A abs∆A P%
2.3
2.9
4.6
17.9
6.9
30.9
9.3
49.1
11.6
65.9
13.9
77.9
16.2
80.9
18.6
82.1
20.9
83.9
23.2
95.9
25.5
99.9
27.9
121.9
30.2
126.1
32.5
131.1
34.8
135.9
37.2
142.9
39.5
144.1
41.8
145.1
44.1
153.9
46.5
154.9
48.8
165.9
51.1
181.9
53.4
182.1
55.8
183.9
58.1
199.9
60.4
204.9
62.7
267.9
65.1
277.9
67.4
284.9
69.7
286.9
72
293.1
74.4
315.9
76.7
318.9
79
332.9
81.3
334.9
83.7
348.1
86
362.1
88.3
469.1
90.6
490
93
550
95.3
650
97.6
655
Trung bình: 345 73575
=δ 41
Sai số cho phép (0.674): 27
Sai số cho phép (0.5) : 20
A50%= 181
A60% = 204
168
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi
TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm
(A -
Atb)^2
A
cm
7h/6/VII
1h/29/VII
19h/20/IX
13h/5/X
1h/28/VII
19h/20/IX
7h/10/X
H
chân
cm
735
732
974
875
829
801
758
748
725
767
786
733
716
703
720
857
773
751
742
723
732
714
760
917
883
712
852
716
757
740
730
754
877
804
907
740
765
770
913
H
đỉnh
cm
1626 891 270110
7h/20/VII
1981
1h/21/VII
1
55094
1338 606
13h/1/X
1983
1h/2/XI
2
14952
1223 249
1h/26/VI
13h/26/V
1984
3
50301
1022 147
1h/22/VII
13h/22/VII 1985
4
32501
1020 191
1h/3/X
1985
13h/3/IX
5
9856
1073 272
7h//IXI
1985
19h/9/IX
6
6285
1050 292
7h/22/VIII
1986
1h/23/VIII
7
1137
1153 405
1h/6/IX
1986
19h/6/IX
8
8413
1188 463
1986
13h/23/X
7h/24/X
9
9856
1039 272
10
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987
27463
1323 537
11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987
7103
1020 287
1987
12
13h/19/X
1h/19/X
31428
194
910
1988
13
13h/15/IX
7h/15/IX
51857
1302 599
1989
14
7h/27/V
13h/26/V
1068 348
542
1989
15
19h/4/XI
1h/4/X
88638
1526 669
7h/12/VI
16
1989
13h/11/VI
8889
1050 277
13h/27/VII 1989
17
1h/27/VII
8889
1028 277
13h/5/VII
18
1989
14816
1235 493
19
1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989
34328
909
186
20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989
20369
1246 514
19h/13/X
1989
21
13h/14/X
16973
955
241
1h/4/X
1989
22
13h/4/X
3514
1072 312
19h/27/VI
1990
23
1h/28/VI
17234
1157 240
13h/29/VI
1h/30/VI
24
1990
62140
1005 122
19h/23/VII 1990
13h/23/VII
25
1092 380
76
1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990
26
34700
1037 185
1990
13h/28/VII
27
10966
1192 476
1990
1h/20/IX
28
5
1126 369
1990
1h/5/X
29
1543
1072 332
1991
7h/27/VII
30
8230
1192 462
13h/20/IX
31
1992
1578
1165 411
7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993
32
60653
1002 125
1993
33
1h/10/X
26154
1337 533
1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995
34
1316
1242 335
1995
7h/13/IX
35
19h/13/IX
1000 260
12383
13h/12/IX
1h/12/IX
36
1995
1678 913 293462
19h/24/VII 1996
1h/24/VII
37
9746
1240 470
1996
38 13h/22/VIII 7h/23/VIII
53695
1996
19h/5/XI
39
1516 603
36206
2003 1010 1191 181
13h/10/IX
40
233
1151 356
2003
14h/9/IX
41
6128
1008 293
19h/22/VII 2004
42
30373
1152 197
17h/23/VII 2004
43
795
715
955
(A-
Atb) Đgiá
520
235
-122
-224
-180
-99
-79
34
92
-99
166
-84
-177
228
-23
298
-94
-94
122
-185
143
-130
-59
-131
-249
9
-186
105
-2
-39
91
40
-246
162
-36
-111
542
99
232
-190
-15
-78
-174
0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0
Abs(A
-Atb)
520
235
122
224
180
99
79
34
92
99
166
84
177
228
23
298
94
94
122
185
143
130
59
131
249
9
186
105
2
39
91
40
246
162
36
111
542
99
232
190
15
78
174
Giảm
dần
2
9
15
23
34
36
39
40
59
78
79
84
91
92
94
94
99
99
99
105
111
122
122
130
131
143
162
166
174
177
180
185
186
190
224
228
232
235
246
249
298
520
542
P%
2.3
4.5
6.8
9.1
11.4
13.6
15.9
18.2
20.5
22.7
25
27.3
29.5
31.8
34.1
36.4
38.6
40.9
43.2
45.5
47.7
50
52.3
54.5
56.8
59.1
61.4
63.6
65.9
68.2
70.5
72.7
75
77.3
79.5
81.8
84.1
86.4
88.6
90.9
93.2
95.5
97.7
1h/5/XI
7h/10/IX
13h/8/IX
7h/21/VII
1h/23/VII
Trung bình: 371.3 23 0.53
Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN
Amax = 193 Sai số cho phép 123.3
20%Amax = 153.3 A50% = 122
169
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ
∆A=
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/25/07
1
2000 1h/06/08
2
7h/23/08
3
7h/12/09
4
2001 1h/03/07
5
1h/16/07
6
7h/25/07
7
7h/11/08
8
1h/02/09
9
19h/09/09
10
7h/09/10
11
13h/24/10
12
13
19h/27/10
14 2002 13h/19/06
7h/07/07
15
13h/02/08
16
19h/11/08
17
1h/18/08
18
1h/06/10
19
20 2003 1h/23/07
7h/18/08
21
1h/10/09
22
1h/14/09
23
24 2004 7h/22/07
19h/31/08
25
1h/20/09
26
TG(Hđ)
13h/26/07
19h/06/08
7h/24/08
7h/13/09
1h/04/07
1h/17/07
7h/26/07
7h/12/08
1h/03/09
19h/10/09
7h/10/10
13h/25/10
19h/28/10
13h/20/06
7h/08/07
13h/03/08
13h/12/08
1h/19/08
1h/07/10
1h/24/07
7h/19/08
1h/11/09
1h/15/09
7h/23/07
19h/01/09
1h/21/09
Hc
408
495
479
1104
519
516
612
581
521
482
389
484
520
651
733
610
623
709
439
440
441
900
778
695
775
510
Hđ
519
621
604
1297
835
666
729
951
669
745
603
783
741
749
831
712
827
810
606
1027
630
1028
895
903
936
835
D=
(A-Atb)^2
7569
5184
5329
25
13924
2304
6561
29584
2500
4225
256
10201
529
10000
10000
9216
36
9409
961
151321
81
4900
6561
100
1369
16129
∆A
tăng
dần
5
6
9
10
16
23
31
37
48
50
65
70
72
73
81
81
87
96
97
100
100
101
118
127
172
389
m/(n+1)
3.7
7.4
11.1
14.8
18.5
22.2
25.9
29.6
33.3
37.0
40.7
44.4
48.1
51.9
55.6
59.3
63.0
66.7
70.4
74.1
77.8
81.5
85.2
88.9
92.6
96.3
abs(A-Atb)
87
72
73
5
118
48
81
172
50
65
16
101
23
100
100
96
6
97
31
389
9
70
81
10
37
127
A(cm)
111
126
125
193
316
150
117
370
148
263
214
299
221
98
98
102
204
101
167
587
189
128
117
208
161
325
Trung bình: 198
=δ
111
647.0
=χφ
σ
= 75 (P%=53%)
∑
Sfc = ∆A50% 72.5
170
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ
P%=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
3374
1995 7h/30/08
1
3403
7h/12/09
2
1996 15h/24/07 3275
3
3265
7h/14/08
4
19h/22/08 3306
5
3435
7h/23/09
6
1997 1h/24/07
3396
7
3343
1h/27/08
8
9
19h/05/10 3379
10 1998 19h/14/09 3244
3292
11 1999 1h/23/08
19h/31/08 3271
12
13
19h/14/10 3258
14 2000 13h/11/09 3580
3312
15 2001 1h/11/08
16
13h/23/10 3278
17 2002 13h/20/09 3446
18 2003 1h/23/07
3262
3328
1h/09/09
19
19h/13/09 3677
20
13h/08/09 3314
21
3362
1h/20/09
22
Hđ
TG(Hđ)
3909
7h/31/08
7h/13/09
3960
15h/25/07 3456
3749
7h/15/08
23h/23/08 3751
3886
7h/24/09
1h/25/07
3608
3451
1h/28/08
23h/06/10 3638
23h/15/09 3430
3432
1h/24/08
1h/01/09
3404
19h/15/10 3495
13h/12/09 3879
3697
1h/12/08
13h/24/10 3565
13h/21/09 3721
1h/24/07
3577
3821
1h/10/09
13h/14/09 3779
13h/09/09 3604
3593
1h/21/09
D=
(A-Atb)^2
55225
66049
14161
33856
21025
22801
7744
36864
1681
12996
25600
27889
3969
1
7225
169
625
225
37249
39204
100
4761
∆A
tăng
dần
1
10
13
15
25
41
63
69
85
88
114
119
145
151
160
167
184
192
193
198
235
257
m/(n+1)
4.348
8.696
13.043
17.391
21.739
26.087
30.435
34.783
39.130
43.478
47.826
52.174
56.522
60.870
65.217
69.565
73.913
78.261
82.609
86.957
91.304
95.652
abs(A-Atb)
235
257
119
184
145
151
88
192
41
114
160
167
63
1
85
13
25
15
193
198
10
69
A(cm)
535
557
181
484
445
451
212
108
259
186
140
133
237
299
385
287
275
315
493
102
290
231
Trung bình: 300 D = 419419
=δ
141
Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 116
171
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TG(Hđ)
TT Năm
1995 19h/29/08
1
13h/11/09
2
1996 19h/23/07
3
13h/13/09
4
13h/22/09
5
7h/27/09
6
13h/02/11
7
1997 7h/04/10
8
9
1998 13h/18/09
10 1999 19h/16/10
11 2000 7h/22/08
7h/08/09
12
7h/10/09
13
19h/12/10
14
15
19h/27/10
16 2001 7h/05/08
7h/10/08
17
1h/28/08
18
19h/11/09
19
20
01h/23/09
21 2002 7h/23/10
19h/30/10
22
23 2003 7h/09/09
1h/26/09
24
13h/06/10
25
26
13h/14/10
27 2004 7h/19/09
Hđ
Hc
443
209 19h/30/08
688
244 13h/12/09
318
217 19h/24/07
817 17h/14/09 1085
748 13h/23/09 1020
822
955
5h/28/09
360 15h/03/11 1031
735
256
9h/05/10
698
511 14h/19/09
693
422 19h/17/10
844
7h/23/08
158
523
1h/09/09
226
849
364
1h/11/09
595
496 19h/13/10
719
347 19h/28/10
492
7h/06/08
195
1065
354
7h/11/08
452
1h/29/08
255
540
267 19h/12/09
355
1h/24/09
240
515
354
7h/24/10
700
310 19h/31/10
563
7h/10/09
428
375
258
1h/27/09
828
332 13h/07/10
406
270 13h/15/10
609
7h/20/09
207
D=
(A-Atb)^2
6084
17424
44521
1936
1600
32041
128881
27889
15625
1681
139876
225
29929
45369
3600
225
159201
13225
1521
38809
22801
6084
31329
38025
33856
30976
8100
∆A
tăng
dần
15
15
39
40
41
44
60
78
78
90
115
125
132
151
167
173
176
177
179
184
195
197
211
213
359
374
399
m/(n+1)
3.571
7.143
10.714
14.286
17.857
21.429
25.000
28.571
32.143
35.714
39.286
42.857
46.429
50.000
53.571
57.143
60.714
64.286
67.857
71.429
75.000
78.571
82.143
85.714
89.286
92.857
96.429
abs(A-Atb)
78
132
211
44
40
179
359
167
125
41
374
15
173
213
60
15
399
115
39
197
151
78
177
195
184
176
90
A(cm)
234
444
101
268
272
133
671
479
187
271
686
297
485
99
372
297
711
197
273
115
161
390
135
117
496
136
402
Trung bình: 312 D = 880833
184
=δ
Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%)
Sfc = ∆A50% 151
172
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/19/10
1
1h/24/10
2
13h/01/11
3
19h/04/11
4
13h/28/11
5
1h/09/12
6
19h/09/09
7
2000 19h/21/09
8
7h/09/10
9
19h/11/10
10
1h/17/10
11
7h/12/11
12
19h/16/11
13
14
19h/26/11
15 2001 19h/21/10
7h/12/11
16
19h/09/12
17
13h/13/12
18
19h/03/09
19
20 2002 19h/06/09
1h/19/09
21
19h/20/09
22
1h/23/09
23
7h/06/10
24
19h/14/10
25
19h/23/10
26
1h/25/10
27
13h/01/11
28
29
13h/14/09
30 2003 19h/24/09
1h/02/10
31
19h/05/10
32
13h/14/10
33
7h/10/11
34
13h/08/12
35
36
1h/19/09
37 2004 7h/02/10
13h/14/11
38
19h/24/11
39
TG(Hđ)
7h/20/10
19h/24/10
13h/02/11
19h/05/11
13h/29/11
1h/10/12
19h/10/09
19h/22/09
7h/10/10
19h/12/10
13h/17/10
19h/12/11
19h/17/11
19h/27/11
19h/22/10
7h/13/11
19h/10/12
7h/14/12
1h/04/09
1h/07/09
1h/20/09
7h/21/09
7h/23/09
1h/07/10
19h/15/10
13h/24/10
1h/26/10
13h/02/11
19h/14/09
19h/25/09
13h/02/10
13h/06/10
13h/15/10
7h/11/11
13h/09/12
1h/20/09
19h/02/10
13h/15/11
19h/28/11
abs(A-Atb)
28
134
464
52
87
83
101
89
71
104
109
20
97
103
168
60
142
23
54
80
21
96
95
92
93
36
41
88
82
12
91
86
86
229
14
41
21
15
383
A(cm)
241
347
677
161
126
130
112
124
142
109
104
193
116
110
381
273
355
190
159
133
234
309
308
121
120
177
254
301
131
201
122
299
299
442
227
172
192
228
596
Hđ
503
602
978
638
379
407
316
336
362
408
413
445
458
392
683
538
584
468
376
391
486
645
657
372
377
438
613
658
342
402
336
577
550
660
484
447
419
448
838
Hc
262
255
301
477
253
277
204
212
220
299
309
252
342
282
302
265
229
278
217
258
252
336
349
251
257
261
359
357
211
201
214
278
251
218
257
275
227
220
242
∆A
tăng
dần
14
15
20
21
21
23
28
36
41
41
52
60
71
82
86
87
88
89
91
92
93
95
96
97
101
103
104
109
116
119
120
123
132
134
142
168
229
383
464
m/(n+1)
2.500
5.000
7.500
10.000
12.500
15.000
17.500
20.000
22.500
25.000
27.500
30.000
32.500
35.000
37.500
40.000
42.500
45.000
47.500
50.000
52.500
55.000
57.500
60.000
62.500
65.000
67.500
70.000
72.500
75.000
77.500
80.000
82.500
85.000
87.500
90.000
92.500
95.000
97.500
D=
(A-Atb)^2
784
17956
215296
2704
7569
6889
10201
7921
5041
10816
11881
400
9409
10609
28224
3600
20164
529
2916
6400
441
9216
9025
8464
8649
1296
1681
7744
6724
144
8281
7396
7396
52441
196
1681
441
225
146689
Trung bình: 229 D = 657439
132
=δ
Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%)
Sfc = ∆A50% 92
173
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ
∆A=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
7h 21/9
5784
1997
1
19h 27/10 5782
2
5824
1h 3/11
3
5789
1998 17h 20/1
4
19h 13/11 5806
5
19h 18/11 5823
6
19h 19/11 5896
7
11h 25/11 5859
8
5835
1h 7/12
9
5858
10 1999 1h 19/10
5885
11
13h 1/11
5798
12 2000 19h 8/10
5893
1h 10/10
13
1h 18/10
14
5844
19h 27/10 5814
15
5771
16 2001 1h 19/10
5842
1h 21/10
17
19h 5/11
18
5785
13h 11/11 5803
19
20 2002 13h 22/9
5790
5791
1h 6/10
21
19h 14/10 5798
22
5766
1h 10/9
23 2003
5790
1h 15/10
24
13h 10/11 5770
25
5781
26 2004 13h 2/10
5781
1h 24/11
27
5911
1h 26/11
28
Hđ
TG(Hđ)
13h 21/9
6068
19h 28/10 5859
1h 4/11
5897
17h 21/10 5989
19h 14/11 6051
13h 19/11 6009
17h 20/11 6255
11h 29/11 6140
6055
10h 7/12
5942
1h 20/10
6092
13h 2/11
5990
19h 9/10
6192
7h 10/10
19h 18/10 5947
19h 28/10 6005
5976
13h 2/10
6128
1h 22/10
19h 6/11
5913
13h 12/11 6034
13h 23/9
6096
5948
1h 7/10
14h 15/10 5919
5921
1h 11/9
5973
1h 16/10
13h 11/11 5873
6100
13h 3/10
6095
1h 25/11
6037
1h 27/11
abs(A-Atb)
82.8
124.3
128.3
1.3
43.8
15.3
157.8
79.8
18.8
117.3
5.8
9.3
97.8
98.3
10.3
3.8
84.8
73.3
29.8
104.8
44.3
80.3
46.3
18.3
98.3
117.8
112.8
75.3
A(cm)
284
77
73
200
245
186
359
281
220
84
207
192
299
103
191
205
286
128
231
306
157
121
155
183
103
319
314
126
P%=
m/(n+1)
3.45
6.90
10.34
13.79
17.24
20.69
24.14
27.59
31.03
34.48
37.93
41.38
44.83
48.28
51.72
55.17
58.62
62.07
65.52
68.97
72.41
75.86
79.31
82.76
86.21
89.66
93.10
96.55
∆A
D=
tăng
dần
(A-Atb)^2
1.3
6847.56
3.8
15438.06
5.8
16448.06
9.3
1.56
10.3
1914.06
15.3
232.56
18.3
24885.06
18.8
6360.06
29.8
351.56
43.8
13747.56
44.3
33.06
46.3
85.56
73.3
9555.06
75.3
9653.06
79.8
105.06
80.3
14.06
82.8
7182.56
84.8
5365.56
97.8
885.06
98.3
10972.56
98.3
1958.06
104.8
6440.06
112.8
2139.06
117.3
333.06
9653.06
117.8
13865.06 124.3
12712.56 128.3
157.8
5662.56
Trung bình: 229 D = 182841
82
=δ
Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%)
Sfc = ∆A50% 78
Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%)
174
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ
D=
∆A=
(A-Atb)^2
124.57
720.32
1236.32
19365.86
25869.09
2516.16
3345.32
32098.77
157737.1
684.41
6697.57
83.93
26843.12
2288.54
1.35
2483.90
406.48
17118.77
39665.22
124.57
37.96
951.03
23.41
TG (Hc)
TT Năm
1998 19h 18/9
1
13h 27/9
2
19h 2/11
3
19h 14/11
4
8h 21/11
5
6h 26/11
6
1999 13h 19/10
7
19h 23/11
8
19h 1/11
9
7h 3/12
10
7h 10/9
11 2000
13h 10/11
12
19h 12/10
13
7h 17/10
14
1h 28/10
15
19h 12/11
16
13h 16/11
17
18
1h 20/11
19 2001 19h 21/10
13h 12/11
20
7h 10/12
21
22
1h 14/12
23 2002 19h 19/9
1h 23/9
24
7h 15/10
25
7h 25/10
26
1h 3/10
27 2003
19h 5/10
28
1h 15/10
29
30
1h 11/11
31 2004 1h 26/11
Hc
136
30
46
71
582
157
166
70
119
102
86
100
346
140
250
74
129
163
81
124
76
127
47
214
78
151
72
114
72
85
476
TG(Hđ)
7h 19/9
13h 28/9
13h 3/11
14h 15/11
8h 22/11
6h 27/11
13h 20/10
19h 24/11
19h 2/11
7h 4/12
19h 10/9
13h 11/10
19h 13/10
7h 18/10
1h 29/10
19h 13/11
13h 17/11
1h 21/11
19h 22/10
13h 13/11
7h 11/12
1h 15/12
13h 20/9
19h 23/9
7h 16/10
7h 26/10
1h 4/10
19h 6/10
1h 16/10
1h 12/11
1h 27/11
Hđ
358
214
292
421
632
418
319
460
727
339
215
320
393
303
462
235
360
243
491
346
293
307
253
258
298
292
206
223
379
398
565
abs(A-Atb)
11.2
26.8
35.2
139.2
160.8
50.2
57.8
179.2
397.2
26.2
81.8
9.2
163.8
47.8
1.2
49.8
20.2
130.8
199.2
11.2
6.2
30.8
4.8
166.8
9.2
69.8
76.8
101.8
96.2
102.2
121.8
∆A
tăng
dần
1.2
4.8
6.2
9.2
9.2
11.2
11.2
20.2
26.2
26.8
30.8
35.2
47.8
49.8
50.2
57.8
69.8
76.8
81.8
96.2
101.8
102.2
121.8
27835.16 130.8
139.2
83.93
160.8
4877.45
5904.19
163.8
10371.12 166.8
9246.99
179.2
10436.93 199.2
14844.67 397.2
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.50
15.63
18.75
21.88
25.00
28.13
31.25
34.38
37.50
40.63
43.75
46.88
50.00
53.13
56.25
59.38
62.50
65.63
68.75
71.88
75.00
78.13
81.25
84.38
87.50
90.63
93.75
96.88
A(cm)
222
184
246
350
50
261
153
390
608
237
129
220
47
163
212
161
231
80
410
222
217
180
206
44
220
141
134
109
307
313
89
Trung bình: 210 D = 424024
=δ
119
Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%)
Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%)
Sfc = ∆ATB 83.4
175
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ
∆A=
TG(Hđ)
2h 21/10
7h 07/11
1h 14/11
1202
1228
1276
1952
1h 18/10
1h 24/10
7h 02/11
1h 05/11
D= (A-
Atb)^2
420.25
40602.25
22052.25
538022.25
20.25
70490.25
15500.25
4422.25
236682.25
18090.25
26082.25
3080.25
2450.25
2862.25
3906.25
14762.25
47306.25
930.25
1h 26/10
1h 04/10
1h 16/10
1230
1240
1177
Hđ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
1562
1117
1h 20/10
1998
1
1406
1142
1h 06/11
2
19h 13/11 1163
1777
3
15h 19/11 1454 15h 20/11 2653
4
19h 21/11 1927 11h 22/11 2397
5
19h 15/11 1455 13h 16/11 2186
6
1543
1h 17/10
1999
7
1760
1h 23/10
8
2228
7h 11/11
9
10
2283
1h 04/11
11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926
07h 28/10 1330 07h 29/10 1740
12
13h 11/11 1242 13h 12/11 1658
13
14
1662 13h 17/11 2181
1h 17/11
15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579
19h 20/10 1466 07h 21/10 2053
16
13h 06/11 1190 07h 07/11 1438
17
18
13h 12/11 1240 19h 12/11 1736
19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439
19h 23/09 1457 13h 24/09 1555
20
07h 06/10 1227 07h 07/10 1463
21
01h 15/10 1214 01h 16/10 1457
22
1707
1h 25/10
23
1481
1h 03/10
24 2003
1h 15/10
25
1790
19h 16/10 1533 13h 17/10 1869
26
1551
7h 13/11
27
2161
7h 14/11
1246 19h 24/11 1805
1h 23/11
28
29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532
1526
30
1776
31
2138
32
abs(A-Atb)
20.5
201.5
148.5
733.5
4.5
265.5
124.5
66.5
486.5
134.5
161.5
55.5
49.5
53.5
62.5
121.5
217.5
30.5
322.5
367.5
229.5
222.5
11.5
224.5
147.5
129.5
144.5
93.5
129.5
111.5
122.5
11.5
A(cm)
445
264
614
1199
470
731
341
532
952
331
627
410
416
519
403
587
248
496
143
98
236
243
477
241
613
336
610
559
336
354
588
477
1h 03/10
7h 24/11
7h 26/11
19 03/10
7h 25/11
7h 27/11
1172
1188
1661
P%=
m/(n+1)
3.03
6.06
9.09
12.12
15.15
18.18
21.21
24.24
27.27
30.30
33.33
36.36
39.39
42.42
45.45
48.48
51.52
54.55
57.58
60.61
63.64
66.67
69.70
72.73
75.76
78.79
81.82
84.85
87.88
90.91
93.94
96.97
∆A
tăng
dần
4.5
11.5
11.5
20.5
30.5
49.5
53.5
55.5
62.5
66.5
93.5
111.5
121.5
122.5
124.5
129.5
129.5
134.5
104006.25 144.5
135056.25 147.5
148.5
52670.25
161.5
49506.25
201.5
132.25
217.5
50400.25
222.5
21756.25
224.5
16770.25
229.5
20880.25
265.5
8742.25
322.5
16770.25
367.5
12432.25
486.5
15006.25
733.5
132.25
Trung bình: 465 D = 1551944
223.75
=δ
Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%)
Sfc = ∆A50% 129
Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%)
176
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ
∆A=
TG (Hc)
1997
1998
TT Năm
1996 13h 23/10
1
13h 24/10
2
13h 26/9
3
19h 15/10
4
13h 17/11
5
7h 20/9
6
13h 28/9
7
13h 15/11
8
8h 22/11
9
13h 13/1
10 1999
19h 18/10
11
1h 20/10
12
7h 24/10
13
13h 2/11
14
1h 6/11
15
16
13h 28/11
17 2000 19h 13/10
19h 16/10
18
1h 12/11
19
20
1h 17/11
1h 20/11
21
22 2001 19h 21/10
1h 13/11
23
19h 21/9
24 2002
7h 25/10
25
7h 1/11
26
19h 24/9
27 2003
19h 8/12
28
1h 19/9
29 2004
1h 2/10
30
1h 24/10
31
13h 15/11
32
1h 25/11
33
TG(Hđ)
13h 24/10
22h 24/10
1h 27/9
5h 16/10
23h 17/11
19h 20/9
19h 20/9
23h 15/11
8h 23/11
7h 14/10
19h 19/10
13h 20/10
7h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
13h 29/11
19h 14/10
19h 17/10
19h 12/11
1h 18/11
13h 20/11
13h 22/10
7h 14/11
13h 22/9
7h 26/10
13h 2/11
19h 25/9
19h 9/12
1h 20/9
19h 2/10
1h 25/10
13h 16/11
19h 25/11
abs(A-Atb)
4.4
51.4
29.4
24.6
82.6
9.6
48.4
2.6
8.6
13.6
63.4
6.6
60.6
68.4
5.6
24.4
51.4
4.6
8.4
52.4
13.4
28.6
3.6
55.4
1.6
29.6
53.6
3.6
40.6
2.4
22.4
46.6
69.6
A(cm)
74
27
49
103
161
88
30
81
87
92
15
85
139
10
84
54
27
83
70
26
65
107
82
23
80
108
132
82
119
76
56
125
148
Hđ
186
201
269
147
233
188
271
114
261
108
121
219
262
284
315
100
132
192
101
137
177
187
193
138
132
164
113
101
102
106
110
143
194
Hc
112
174
220
44
72
100
241
33
174
16
106
134
123
274
231
46
105
109
31
111
112
80
111
115
52
56
-19
19
-17
30
54
18
46
∆A
tăng
dần
0.3
2.3
3.8
4.8
5.8
5.8
6.3
6.8
7.8
8.8
10.8
11.3
11.8
15.8
20.3
22.3
26.8
27.3
30.8
31.8
42.8
46.3
48.8
49.3
49.3
50.3
53.3
55.8
61.3
62.8
66.3
71.8
84.8
P%=
m/(n+1)
2.94
5.88
8.82
11.76
14.71
17.65
20.59
23.53
26.47
29.41
32.35
35.29
38.24
41.18
44.12
47.06
50.00
52.94
55.88
58.82
61.76
64.71
67.65
70.59
73.53
76.47
79.41
82.35
85.29
88.24
91.18
94.12
97.06
D= (A-
Atb)^2
19.57
2644.45
865.79
603.97
6818.76
91.70
2344.91
6.63
73.54
184.30
4022.63
43.24
3669.42
4681.88
31.09
596.54
2644.45
20.94
70.97
2748.30
180.21
816.57
12.79
3071.85
2.48
874.73
2870.36
12.79
1646.39
5.88
502.85
2169.30
4840.79
Trung bình: 78 D = 49190
39.2
=δ
Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%)
Sfc = ∆A50% 25
Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%)
177
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ
D=
∆A=
TT Năm
1
2003
2
3
4
2002
5
6
7
8
9
10 2001
11
12 2000
13
14
15
16
17
18 1999
19
20
21
22
23
24 1998
25
26
27 1997
28 1996
29
30
31
Hc
217
336
310
307
165
198
351
299
212
235
207
239
340
300
284
330
293
199
440
297
460
242
265
212
232
247
386
280
416
320
224
TG (Hc)
19h 3/10
1h 19/10
1h 13/10
13h 3/9
19h 21/9
1h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
7h 12/11
13h 21/10
19h 11/11
1h 7/10
13h 9/10
1h 13/10
13h 21/10
19h 16/11
13h 23/11
1h 8/10
19h 20/10
1h 2/11
19h 4/11
1h 16/11
7h 21/11
19h 21/10
7h 6/11
13h 13/11
1h 2/11
19h 25/10
9h 16/11
13h 30/11
19h 20/12
A(cm)
241
182
213
97
300
202
235
200
192
282
198
226
184
214
166
241
275
270
107
243
97
216
195
324
245
351
152
121
133
234
300
Hđ
458
518
523
404
465
400
586
499
404
517
405
465
524
514
450
571
568
469
547
540
557
458
460
536
477
598
538
401
549
554
524
∆A
tăng
dần
0
1
2
12
12
14
16
19
20
21
22
27
27
29
30
31
32
48
56
61
62
68
81
86
86
93
107
110
117
117
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
27
32
1
117
86
12
21
14
22
68
16
12
30
0
48
27
61
56
107
29
117
2
19
110
31
137
62
93
81
20
86
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
726
19h 4/10
1028
13h 19/10
1
1h 14/10
13704
13 h 4/9
7385
7h 22/9
146
1h 26/10
438
13h 4/11
198
13h 7/11
487
1h 23/11
4615
13h 22/10
258
19h 12/11
142
1h 8/10
904
13h 10/10
0
13h 13/10
2310
7h 22/10
726
13h 17/11
3713
13h 24/11
3129
1h 20/10
11463
19h 21/10
837
1h 3/11
13704
19h 5/11
4
13h 16/11
363
7h 22/11
12086
13h 22/10
957
4h 7/11
18751
1h 14/11
3852
21h 2/11
8661
19h 26/10
6571
3h 17/11
397
1h 1/12
7385
4h 21/12
Trung bình: 214 4030
=δ
63
Sai số cho phép (0.674): 42
Sfc = ∆A50% 31
178
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∆A=
Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ
D=
TG (Hc)
2000
1999
Hc
TT Năm
555
2003 19h 18/10
1
675
19h 12/11
2
425
2002 19h 2/11
3
551
7h 6/11
4
554
13h 22/11
5
602
7h 9/10
6
1098
1h 17/11
7
636
13h 23/11
8
507
1h 10/1
9
507
1h 23/10
10
829
1h 5/11
11
524
12
7h 21/11
510
13 1998 1h 21/10
903
14h 13/11
14
1h 20/11
15
604
18h 10/12 1077
16
773
19h 12/12
17
536
18 1997 19h 1/11
569
19 1996 13h 25/10
648
9h 27/10
20
628
13h 5/11
21
819
1h 19/11
22
845
19h 12/11
23
620
24
19h 30/11
556
9h 19/12
25
682
26 1995 13h 13/11
569
1h 2/11
27
648
28
19h 25/10
628
29 1994 9h 16/11
526
13h 30/11
30
A(cm)
422
642
488
407
289
421
195
563
631
528
298
338
755
343
583
235
133
585
462
268
195
415
146
526
659
552
462
268
195
546
∆A
tăng
dần
3
3
4
11
44
44
70
75
80
108
110
120
128
129
134
145
150
150
165
167
183
213
223
223
223
224
241
272
285
337
P%=
m/(n+1)
3.23
6.45
9.68
12.9
16.1
19.4
22.6
25.8
29.0
32.3
35.5
38.7
41.9
45.2
48.4
51.6
54.8
58.1
61.3
64.5
67.7
71.0
74.2
77.4
80.6
83.9
87.1
90.3
93.5
96.8
(A-Atb)^2
4
224
70
11
129
3
223
145
213
110
120
80
337
75
165
183
285
167
44
150
223
3
272
108
241
134
44
150
223
128
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
13
13h 19/10
977
50027
19h 13/11 1317
4853
913
19h 3/11
128
958
7 h 7/11
16727
843
1h 23/11
7
1023
7h 10/10
49878
1h 18/11
1293
20928
13h 24/11 1199
45227
1138
1h 11/1
12027
1035
1h 24/10
14480
1127
1h 6/11
6453
1h 22/11
862
113344
21h 21/10 1265
5675
14h 14/11 1246
27115
13h 20/11 1187
33611
18h 11/12 1312
81415
906
13h 13/12
27778
19h 2/11
1121
1907
13h 26/10 1031
22600
916
22h 27/10
49878
823
13h 6/11
11
19h 19/11 1234
74165
991
11h 23/11
11592
1146
19h 1/12
57920
1215
8h 20/12
17867
1234
1h 14/11
1907
1031
21h 2/11
22600
916
19h 26/10
49878
823
3h 17/11
16299
1072
1h 1/12
Trung bình: 418 27877
=δ
167
Sai số cho phép (0.674): 122
Sfc = ∆A50% 140
179
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ
∆A=
D=
19h 8/10
13h 1/10
7h 16/10
13h 4/10
13h 3/10
19h 28/9
∆A
tăng
dần
0
2
4
8
13
19
21
22
27
30
44
48
50
51
52
54
57
61
66
70
71
76
76
77
90
90
96
99
120
129
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
50
19
76
51
30
71
52
90
137
21
8
99
61
96
13
129
22
0
120
66
57
77
48
4
2
90
76
70
27
54
44
Hc
TT Năm
TG (Hc)
2337
1h 5/10
2004
1
2003 19h 1/10
2
2438
2002 13h 13/10 2477
3
2457
2000 13h 26/9
4
2439
13h 9/10
5
2486
1h 16/10
6
2509
1h 19/10
7
2396
1h 16/11
8
2421
1987 19h 15/9
9
2461
10
19h 1/10
2512
11 1986 22h 30/9
2522
10h 29/9
12
2467
13
13h 26/9
2517
14 1985 16h 2/10
2442
19h 1/10
15
2540
16 1984 16h 6/10
2479
19h 2/10
17
18
2414
19h 23/9
19 1983 13h 17/10 2448
20 1981 13h 13/10 2454
21 1980 13h 26/10 2465
2497
22
2508
23
24 1979 19h 17/11 2375
2443
25
2465
26
2458
27
28
2421
29 1978 13h 14/10 2520
19h 13/10 2482
30
2438
1h 7/10
31
A(cm)
279
210
153
178
199
158
281
319
366
208
221
130
168
133
242
100
207
229
349
163
172
306
277
233
231
319
305
299
202
175
273
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
2545
2616
1h 6/10
344
2648
1h 2/10
5708
2630
1h 14/10
2555
2635
1 h 27/9
873
13h 10/10 2638
4977
2644
1h 17/10
2751
1h 19/10
2790
8181
19h 16/11 2715
18893
2787
16h 16/9
422
2669
4h 2/10
57
2733
4h 1/10
9712
2652
19h 29/9
3666
2635
1h 27/9
9129
2650
4h 3/10
181
2684
1h 2/10
16525
2640
22h 6/10
464
2686
1h 3/10
0
1h 24/9
2643
14509
19h 17/10 2797
4297
1h 14/10
2617
3198
19h 26/10 2637
5999
2803
1h 9/10
2348
2785
1h 2/10
20
13h 18/11 2608
6
2674
4h 17/10
8181
2784
1h 5/10
5845
2763
1h 4/10
4963
2720
19h 29/9
705
2722
1h 25/10
2867
2657
4h 14/10
1976
2711
19h 7/10
Trung bình: 229 4577
=δ
68
Sai số cho phép (0.674): 45
Sfc = ∆A50% 54
180
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ
∆A=
D=
TG (Hc)
TT Năm
7h 8/9
2003
1
1h 2/10
2
1h 17/11
3
2002 19h 11/10
4
2001 13h 24/9
5
7h 15/9
2000
6
13h 18/10
7
1h 16/11
8
1h 4/9
1999
9
10
19h 24/10
11 1998 19h 28/8
13h 1/10
12
19h 18/10
13
20h 19/10
14
19h 13/11
15
7h/13/12
16
7h 29/9
17 1996
18
19h 5/11
19 1995 13h 15/9
Hđ
405
580
511
590
432
561
658
854
412
410
471
450
530
489
847
507
704
715
696
Hc
180
320
242
280
276
267
264
189
290
271
236
212
193
302
246
191
315
187
252
A(cm)
225
260
269
310
156
294
394
665
122
139
235
238
337
187
601
316
389
528
444
∆A
tăng
dần
6
12
15
28
53
62
67
72
84
87
97
122
135
166
183
200
206
279
343
P%=
m/(n+1)
5.00
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
65.0
70.0
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
(A-Atb)^2
97
62
53
12
166
28
72
343
200
183
87
84
15
135
279
6
67
206
122
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
9317
7h 9/9
3785
1h 3/10
2759
1h 18/11
133
1h 12/10
27399
1h 25/9
758
7h 16/9
5252
7h 19/10
117974
1h 17/11
39811
7h 4/9
33316
7h 25/10
7487
13h 29/8
6977
1h 2/10
239
5h 19/10
18097
9h 20/10
78106
17h 14/11
31
7h 14/12
4553
4h 30/9
42631
6h 6/11
15000
3h 16/9
Trung bình: 322 21770
=δ
148
Sai số cho phép (0.674): 99
Sfc = ∆A50% 87
181
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ
STT Sông - Trạm Đặc trưng
Đà - Hòa bình 1
Qmax
Qmin
QTB
Thao - Lào Cai 2
Thao - Phú Thọ 3
Thao - Yên bái 4
Lô - Tuyên Quang 5
Hồng - Hà Nội 6
7 Hoàng Long - Bến Đế
Cầu - Thái Nguyên 8
Thái bình - Phả Lại 9
182
Scf (cm)
20%QTĐ
20%QTĐ
20%QTĐ
40
20
26
29
25
25
52
36
47
62
41
52
48
38
41
20
20
20
50
15
30
30
27
28 Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn
Trạm - Sai số cho phép
Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái
24 cm 13 cm 18 cm Hmax
14 cm 11 cm 17 cm Htb
183
16 cm 14 cm 24 cm Hmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109
Tạ Bú 58 95 132 152 163
Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050
Lào Cai 19 33 38 45 50
Yên Bái 36 61 80 90 94
Phú Thọ 16 26 39 45 47
Hàm Yên 33 54 67 74 80
Chiêm Hoá 25 46 63 64 77
Tuyên Quang 46 87 120 141 155
Vụ Quang 30 63 83 94 101
Thái Nguyên 12 22 32 38 42
Cầu Sơn 8 15 21 25 25
Hà Nội 29 52 74 89 102
Bến Đế 10 19 25 34 43
Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày
Hưng Yên 22 44 61 71 76
Đáp Cầu 16 33 45 56 67
Lục Nam 12 25 36 47 55
Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58
Phả Lại 14 27 38 47 58
184
Giàng 16 29 33 41 48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
18 33 49 55 56 Lý Nhân
20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ
22 46 53 73 83 Nam Đàn
13 19 21 20 21 Mai Hoá
10 15 17 19 22 Quảng Trị
5 10 12 13 16 Huế
9 13 18 17 21 Câu Lâu
21 37 50 61 71 Linh Cảm
9 15 18 25 27 Trà Khúc
15 30 37 43 46 Tân An
15 21 30 36 39 Phú Lâm
3 7 10 13 15 Tân Châu
185
4 7 10 12 15 Châu Đốc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm
STT Sông - Trạm Scf (cm)
1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s)
2 Thao - Yên Bái 71
3 Thao - Phú Thọ 52
4 Lô - Tuyên Quang 169
5 Hồng - Hà Nội 62
6 Cầu - Đáp Cầu 67
7 Thương - P.L.Thương 50
8 Lục Nam - Lục Nam 57
9 Thái Bình - Phả Lại 52
10 H.Long - Bến Đế 58
11 Mã - Giàng 131
12 Cả - Nam Đàn 92
13 La - Linh Cảm 92
14 Gianh - Mai Hóa 108
15 T.Hãn - Quảng Trị 80
16 Hương - Huế 60
17 Thu Bồn - Câu Lâu 53
18 Trà khúc - Trà Khúc 68
19 Kôn - Tân An 35
20 Đà Rằng - Phú Lâm 74
21 Tiền - Tân Châu 33
186
22 Hậu - Châu Đốc 38
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
VI
VII
VIII
IX
I
II
III
IV
V
X
XI
XII
125
118
109
18
14
17
16
57
165
65
69
33
Đặc trưng
LAI CHÂU
280
349
289
229
223
240
112
54
28
30
50
280
Trung bình
12
11
10
9
16
102
63
82
60
32
29
18
Max
23
22
26
27
56
64
91
61
48
34
52
28
Min
QUỲNH NHAI
53
36
49
51
59
144
108
131
101
110
116
133
Trung bình
26
23
22
19
37
49
77
47
45
24
26
24
Max
34
32
46
42
60
86
65
76
54
46
47
40
Min
YÊN BÁI
51
57
79
74
118
75
80
70
77
74
114
81
Trung bình
40
32
42
35
45
77
55
63
46
36
37
40
Max
187
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
37
33
45
39
52
54
59
47
51
31
38
40
Đặc trưng
PHÚ THỌ
45
42
70
47
91
65
96
64
65
72
64
54
Trung bình
37
46
37
37
41
54
52
38
38
28
32
33
Max
18
26
29
36
48
80
71
79
100
60
50
22
Min
VỤ QUANG
106
120
109
132
123
20
31
68
74
94
91
37
Trung bình
18
22
22
32
35
48
52
60
53
30
32
27
Max
30
33
55
65
65
80
73
65
105
69
64
31
Min
VIỆT TRÌ
57
36
70
63
117
110
88
82
113
88
118
61
TBình
34
45
52
48
56
84
70
53
71
56
41
34
Max
23
22
33
41
53
84
115
79
76
53
35
32
Min
GHỀNH GÀ
31
49
100
77
134
179
143
134
128
104
86
76
TBình
21
33
30
28
31
50
52
69
49
28
30
28
Max
188
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
I
II
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
17
20
49
78
110
83
90
45
42
25
34
33
TBình
TUYÊN QUANG
158
145
138
151
123
133
110
32
41
51
85
88
Max
15
16
28
66
67
58
52
30
26
20
17
15
Min
33
28
65
80
69
59
103
74
67
47
53
43
TBình
SƠN TÂY
65
32
110
102
86
76
105
80
133
78
62
73
Max
29
29
44
98
78
51
91
56
59
37
38
34
Min
24
23
59
84
76
61
96
59
70
36
39
30
TBình
HÀ NỘI
49
30
106
121
93
82
104
89
122
63
54
62
Max
20
19
39
71
85
55
80
43
59
30
36
30
Min
13
15
35
69
88
51
71
54
34
15
22
17
TBình
ĐÁP CẦU
15
16
78
114
98
65
92
67
54
25
48
34
Max
12
12
27
50
70
52
66
32
21
14
18
16
Min
P. LTHƯƠNG
13
15
35
63
89
53
79
49
31
20
24
18
TBình
15
14
96
55
98
104
101
75
50
21
41
33
Max
189
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
14
15
15
20
27
47
72
50
58
35
23
17
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
I
II
III
IV
VII VIII
IX
XI
XII
V
VI
X
10
10
16
23
34
59
52
84
50
66
33
13
TBình
LỤC NAM
12
14
33
51
81
109
81
88
59
87
51
21
Max
12
12
18
15
20
44
27
68
51
62
21
16
Min
12
13
18
22
33
59
41
73
48
73
31
14
TBình
PHẢ LẠI
17
14
25
31
59
95
68
102
54
89
44
19
Max
14
13
20
20
29
47
27
71
51
60
22
14
Min
8
6
7
10
16
33
35
30
32
57
24
9
TBình
BẾN ĐẾ
11
8
13
17
32
48
65
64
56
77
47
10
Max
8
7
6
8
13
27
28
28
24
41
23
9
Min
23
17
16
15
34
36
83
59
51
99
48
29
TBình
NAM ĐÀN
27
18
23
22
72
67
106
108
129
138
89
36
Max
21
18
15
18
17
29
51
27
32
53
32
31
Min
GIÀNG
6
5
6
7
9
24
37
29
37
60
15
7
TBình
12
12
9
9
11
40
103
114
150
120
43
10
Max
190
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
12
10
8
9
10
26
32
30
46
26
22
13
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
II
III
IV
VI
VII VIII
IX
XII
I
V
X
XI
5
5
4
5
7
6
4
6
13
23
20
16
TBình
HUẾ
10
8
11
10
23
45
17
30
98
105
111
75
Max
5
4
12
3
5
5
5
4
8
6
8
7
Min
11
8
11
14
25
27
22
31
61
51
36
27
TBình
ĐỒNG TÂM
25
129
144
154
248
330
313
149
43
40
66
70
Max
8
7
8
9
14
11
10
11
18
22
13
10
Min
7
6
6
7
13
17
11
19
20
28
27
32
TBình
PHÚ LÂM
15
32
20
44
47
82
70
91
11
10
11
11
Max
9
9
7
8
18
13
13
18
17
15
19
14
Min
8
5
5
6
8
7
5
4
13
36
41
32
TBình
CÂU LÂU
14
9
8
12
24
19
8
15
114
88
90
84
Max
9
7
4
4
5
8
6
5
9
9
28
22
Min
TRÀ KHÚC
25
16
19
17
24
23
18
18
21
45
51
50
TBình
Max
39
23
43
28
68
39
34
33
70
97
127
126
191
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
20
14
19
17
19
14
17
18
17
24
39
23
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
15
12
14
7
32
52
48
53
40
46
24
8
TBình
TÂN CHÂU
11
10
16
5
35
41
53
49
41
46
33
9
Max
16
21
10
9
22
61
41
49
47
43
20
10
Min
6
9
9
5
24
29
42
49
43
47
25
5
TBình
CHÂU ĐỐC
9
9
14
6
26
38
53
61
56
43
30
7
Max
Min
11
15
12
11
9
21
49
29
49
42
48
25
192
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA
CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA
Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn
Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Đã tiếp thu ý kiến
Xin bảo lưu theo Đề
cương
Đã tiếp thu ý kiến
193
1. TS Đinh Văn Loan
+ Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn
cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng
giá sương muối, gió tây nam khô nóng
+ Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như
khu vực ảnh hưởng…
+ Thay đổi thứ tự một số mục
2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh
+ Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày
một văn bản pháp quy
+ Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203
để ứng dụng
+ Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu
Chia
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục
+ Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì
bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng
+ Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm
bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được
đánh giá đúng nếu….
+ Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm
+ Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không
đánh giá
+ Việc phân chia khu vực đối với dân số…
+ Thay đổi quy định về mặt thời gian
+ Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa
+ Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ
+ Góp ý về văn phạm Đã sửa
Đã tiếp thu
Không có tài liệu tham
khảo
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã sửa
Xin bảo lưu vì khu
vực dự báo được căn
cứ chủ yếu vào đặc
trưng khí hậu.
Đã sửa
Đã sửa
Không thuộc nội dung
Đề cương
Đã tiếp thu sửa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ
tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm
+ Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc
đánh giá ý trùng lặp
+ Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo
KTHN
+ Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như
hướng dẫn quan trắc trong quy phạm.
+ Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng.
+Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng %
Đây là vấn đề của TT
QG
Đã sửa
Đã sửa
Xin bảo lưu vì quan
trắc khác dự báo
cấp mưa và dạng mưa
gắn chặt với quy định
lượng mưa nên có khi
sử dụng dạng mưa để
ngầm ý cả cấp mưa.
Do thời tiết nguy hiểm
có tầm quan trọng
khác nhau giữa các
vùng và từng thời kỳ
nên sẽ xảy ra nhiều bất
hợp lý.
Đã sửa
Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
+ Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực
và TT Tỉnh để dễ áp dụng.
3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu
phục vụ
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
194
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không?
+ Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng
+ Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất
lượng dự báo chứ
không phải đánh giá
chất lượng phục vụ
Đã sửa
Xin bảo lưu
Đã sửa
Sẽ vận dụng đ/v bản
tin dự báo phụ thuộc
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thời tiết nguy hiểm.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì
chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào?
+ Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự
báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa
+ Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số
cho phép
195
Sẽ có quy định cụ thể
Đã xem xét lại cho
phù hợp
Sai số cho vị trí tâm
bão được thực hiện
theo quy định của
WMO
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. TS Đinh Văn Loan
+ Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc,
có thể chấp nhận được.
Đây chưa phải là “tiêu
chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn"
+ Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời
tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu
Mục tiêu của đề tài là xây
dựng công cụ xác định
MCX bản tin DB phát ra,
không đề cập xây dựng
quy phạm. Tuy nhiên, ý
kiến của TS Loan trùng
với ý kiến nhiều chuyên
gia khác, đề nghị Lãnh
đạo TT xem xét để cho
xây dựng Qui phạm DB
cho đồng bộ.
+ Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy
hiểm và thời tiết bình thường
Đây không phải là quy
phạm, cho nên chỉ đề cập
đánh giá TTNH mà
DBHVHD có thể dự báo
được.
+ Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết
không phù hợp khả năng dự báo
+ Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức
sai số cách nhau 6h
+ Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình
thường để sử dụng ghép vào bảng 9
Đây không phải là bảng
qui định thuật ngữ, mà chỉ
đưa ra các tình huống có
thể xảy ra trong bản tin để
đánh giá.
DB HV về KKL sai số 6h
là khó khăn. Tuy nhiên có
thể sửa lại bỏ bớt mức sai
36 - 48h.
Đã qui định ở điều 3.2.
Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ
thêm vào "được thực hiện
ở điều 3.2".
2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh
196
+ Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và
đánh giá đều có căn cứ, cụ thể.
Đã tiếp thu và đã sửa
+ Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng
+ Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và
chuẩn xác
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu
+ Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n
sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm
quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥
2 trạm quan trắc".
+ Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với
dự báo hạn ngắn
"vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm
"rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm
+ Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một
+ Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc"
khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa
Xin bảo lưu vì còn phụ
thuộc địa hình địa
phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20
+ Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và
"mưa to, rất to"
+ Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với
phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo
"rét hại", "mưa rất to",
"dông"
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và
Nam Trung Bộ.
+ Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ
rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu
+ "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi
là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá
dự báo dông
+ Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu
cần đưa theo tỉ lệ trạm
+ Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
197
Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan
trọng"
+ Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các
nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu
phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận.
+ Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo
+ Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã
xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc.
So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ
+ Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn
+ Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho
Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đã tiếp thu
Sẽ có quy định cụ thể
Xin bảo lưu
+ Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp
"có ngày có..." thì thế nào?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đ/n sớm đưa vào thực hiện
+ Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu
+ Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng
DB
+ Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5
ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào
+ Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2
trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia
nhiều khu vực nhỏ
3.
Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
198
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Việc đánh giá các bản tin
là độc lập, sau đó đánh giá
chất lượng chung
Đã quy định, sẽ có hướng
dẫn thực hiện cụ thể.
Không thuộc phạm vi đề
tài
Không thuộc phạm vi đề
tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa
phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai
nền, thì đánh giá ĐF thế nào?)
+ Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo
cho thống nhất quản lý
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để
đánh giá
+ DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP:
10-30, 20-40, 30-50mm...
+ Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo
+ Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào
+ Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá
KKL theo 12h?
+ Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống
nhất giá theo ngày
+ Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh
giá
+ Một số công thức không giải thích
Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
Lượng mưa trạm TV
không thường xuyên,
thiếu chính xác nên không
sử dụng để đánh giá được
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đánh giá độc lập từng
bản tin.
Đã sửa
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu vì phụ thuộc
vào từng hiện tượng
Đã tiếp thu
5.
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng
+ Thiếu minh hoạ
+ B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với
DBHN Đã có ở phần phụ lục
Xin tiếp thu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
199
+ B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung
Trung Bộ trở vào.
+ Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia
Nội dung góp ý Tiếp thu
Dùng
“nhược điểm”
(đã sửa). Sai số
phần nước xuống
nhỏ hơn nhưng
không ảnh hưởng
đến ý nghĩa phục
vụ phòng tránh
thiên tai.
Tiếp thu và đã
sửa
Đã sửa là “K”
Vì lấy sai số
chung bằng
18,5% là chưa
hợp lý.
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo
hiện có.
+ “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm.
+ Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự
động hoá.
+ Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù
hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta.
+ Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước?
2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân
+ Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có.
+ Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số
hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng.
+ Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử
nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006.
+ Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy
Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2.
+ Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ
cơ sở khoa học.
3. Th.S Đào Văn Lễ
+ Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý.
+ Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không?
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ,
khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng
quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết
luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên).
+ Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn
hoặc bằng ∆H60%?
Do ảnh hưởng
của nước dâng hồ
Hòa Bình, đã sửa.
Đã sửa
200
Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch
+ Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất
đưa ra.
+ Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp
tính toán Q thực theo đường vòng dây?
- Một số lỗi trong biên tập (đã sửa).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Nội dung góp ý Tiếp thu
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy
bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm.
+ ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ,
không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ?
+ Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình,
khi nào đánh giá theo biên độ lũ.
+ Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo?
Đã sửa
Tiếp thu
Đã bổ sung các
quy định về đánh
giá quá trình,
biên độ và bản
tin.
Đã sửa chữa, bổ
sung các thuật
ngữ, các giải
thích cần thiết.
Bổ sung phần
đánh giá xu thế
Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Thống nhất như đề tài
+ Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ,
tương đương…
+ Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H
sông Lô.
+ Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự
báo.
+ Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn.
Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.
+ Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn.
Ngoài nội dung
của đề tài.
Tiếp thu, đã sửa
và bổ sung.
Đã có các phần
mềm đánh giá dự
báo.
4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều?
+ Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất.
+ Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại
dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%.
+ Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất
hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T
+ Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự.
Tiếp thu, nếu dự
báo đỉnh lũ có t
lớn hơn thì lấy
Scf lớn hơn.
201
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở
khoa học và chặt chẽ so với trước.
+ Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là
chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo
dài thời gian nhận định đỉnh?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Tiếp thu và đã bổ
sung
Đưa ra đề xuất
tính Scf bằng số
liệu các trận lũ,
hợp lý hơn.
Tiếp thu và đã bổ
sung, sửa chữa.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự
báo tự nhiên?
+ Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ?
+ Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá
nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và
72cm lại quá lớn?
+ Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ?
5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự
báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành.
+ Một số sai sót trong in ấn cần được sửa.
8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày
trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”.
+ Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần
mở đầu.
+ Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ
trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại
lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản
tin dự báo…
+ Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu.
+ Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%.
+ Đề nghị phân cấp chi tiết hơn:
0,2
ρ
0,21 – 0,30
0,31 – 0,40
0,71 – 0,80 Scf
∆H50%
∆H60%
∆H75%
∆H55%
0,4
202
Tiếp thu và đã bổ
sung các thuật
ngữ, giải thích
các lọai lũ...
Tiếp thu và mở
rộng phân 3 cấp:
r Scf
<
∆H50%
0,2–0,4
>
∆H60%
Sử dụng số liệu
các trận lũ và
tính chung cho
tòan trận lũ.
Sẽ có đề tài mới
tính cho vùng
triều,
Tiếp thu, đã bổ
sung và sẽ
chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp
với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến
của các trạm TV Tây Nguyên.
+ Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống
hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể.
+ Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá
nhỏ).
9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ
+ Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng
triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ.
+ Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao
cho các Đài.
+ Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu?
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia
Nội dung góp ý
1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết
Tiếp thu
Đúng vậy, song
không phải là
định lượng mà là
định tính.
Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
Tiếp thu Nội dung góp ý
1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số
nhỏ nên khó dự báo.
+ Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo
+ Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho
phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm
+ So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn
và hạn vừa trượt 5 ngày
+ Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với
địa phương ?
2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự
biến đổi của mực nước đặc trưng.
+ Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép
riêng?
203
Sẽ quy định thêm là nếu sai
số nhỏ hơn 10cm thì lấy là
10cm.
Đã sửa.
Dự báo hạn ngắn là DB có
thời gian xác định, còn dự
báo hạn vừa không có thời
gian xác định, chỉ lấy trị số
giá trị đặc trưng.
Dự báo trượt là loại bản tin
có tính đến yêu cầu và khả
năng dự báo, vì vậy không
bắt buộc đối với địa
phương.
Vì yếu tố dự báo là các trị
đặc trưng lên phải lấy giá
trị đặc trưng để tính nên
không lấy số liệu lúc 7h
như cũ để tính.
Sẽ khó khăn cho việc theo
dõi và đánh giá.
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Do có tác động của con
người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn.
+ Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ
+ Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
nhất vào.
3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn
+ Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho
phép?
+ Dự báo trượt đối với địa phương?
+ Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài.
+ Đánh giá thời gian xuất hiện.
+ Dự báo theo khoảng từ - đến
+ Đánh giá xu thế dự báo?
+ Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh
hưởng triều.
+ Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn?
4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và
Nam Đàn có kết quả thiên lớn
+ Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ
văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn
cạn, nên không đưa sai số
này vào.
Không nằm trong phạm vi
Đề tài.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích.
Đánh giá thời gian xuất
hiện của trị đặc trưng max,
min là một vấn đề khó,
không có phương án dự
báo, do vậy chỉ có định
tính, mang tính chủ quan,
do vậy chỉ để tham khảo.
Không thuộc phạm vi Đề
tài.
Vì quy luật của quá trình
đỉnh lũ ổn định hơn biến
đổi của mực nước ở các
sông vừa và nhỏ.
Nhiều năm qua mốc cốt
thay đổi nên số liệu có thể
có sự sai lệch. Phương
pháp tính sai số cho phép
khác trước nên có khả năng
sai số đỉnh lũ năm của
Giàng và Nam Đàn có thể
thiên cao.
5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn
ngày thứ 4?
204
Sai số cho phép của từng
thời kỳ phụ thuộc nhiều
vào biến đổi mực nước
theo thời đoạn thính toán vì
vậy nhiều sông có sai số 5
ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày.
Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian
xuất hiện các trị đặc trưng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là
ngắn, cần dài hơn
7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn
vừa và hạn dài
+ Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và
khi nào lấy là n-1
+ Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo
trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ?
8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ
+ Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn
ngăn và hạn vừa?
+ Cần có phần mềm tính sai số cho phép
205
Đã giải thích ở trên
Thời gian lấy số liệu để
tính sai số cho phép của
hạn dài khác với hạn vừa,
đối với hạn dài thì nguyên
tắc là càng nhiều số liệu
càng tốt
Khi n >= 30 thì lấy là n-1
còn ngược lại lấy là n.
Dự báo định kỳ và dự báo
trượt khác nhau vì dự báo
trượt có thời gian xác định
là ngày cụ thể.
Đã giải thích ở trên
Không thuộc phạm vi Đề
tài
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006
Khu vực
Tháng 4 (%)
Tháng 5 (%)
Tháng 6 (%)
Quí II
(%)
Tuần
1
2
3
4 TK 1
2
3
4
5 TK 1
2
3
4 TK
70
83
66
73
72
68
54
86
79
75
100 89
72
86
54
75
50
86
82
81
83
89
89
75
89
93
75
89
82
72
82
64
86
93
82
83
87
86
89
79
75
75
96
89
75
82
100 100 89
100 97
95
96
89
100 100 96
75
100 89
96
100 92
100 100 89
100 97
87
80
80
82
82
75
100 92
72
100 86
72
68
82
93
75
68
72
77
82
86
100 100 100 97
64
93
72
61
68
89
82
79
57
74
76
74
75
89
79
64
64
82
79
93
79
46
72
61
79
82
Phía tây Bắc Bộ
Phía đông Bắc Bộ
Thanh Hóa - Huế
Đà Nẵng - Bình Thuận
Tây Nguyên
Nam Bộ
Hà Nội
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
206
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa
(Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006)
Tmin
(%) Tmax
(%) Ngày Khu vực Xu thế
(%) Trung
bình
(%) Lượng
mưa
(%) Nhiệt
độ TB
(%)
Xu
thế
bản
tin
(%)
66 68 61 57 64 63
80 57 100 88 100 86
84
1-10/2/
2005 100 100 97 97 100 99
100 87 80 86 100 87
50 77 39 85 87 67
95 43 18 86 61 60
69
11-20/2
20/05 70 100 63 50 73 71
100 51 63 88 100 80
100 56 38 83 100 75
75 77 0 86 100 68
80
21-28/2/
2005 80 92 77 92 100 85
100 93 76 99 100 93
37 77 93 89 60 58
82 86 100 98 66 86
73
1-10/7/
2005 48 62 85 82 74 70
44 62 92 98 95 78
83 88 90 88 81 84
76
11-20/7/
2005 Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
207
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
49 95 75 86 77 76
34 72 60 70 68 60
65 92 87 95 68 85
45 91 94 95 43 74
42 67 100 95 4 61
70
21-31/7/
2005 50 83 100 86 55 75
53 81 84 97 38 70
76 62 69 55 75 68
70 55 90 68 73 72
72
1-10/5/
2006 47 66 97 97 94 78
68 87 86 87 30 71
44 28 86 66 57 56
56 26 86 12 53 47
63
11-20/5/
2006 69 86 89 72 11 66
77 91 95 91 64 84
53 49 75 84 21 56
63 91 86 70 25 67
70
21-31/5/
2006 73 94 88 100 49 81
60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
208
Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài
• Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
• Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I,
II và III năm 2006.
• Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm
2006.
• Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên.
Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %)
I
III
II
Tháng
Yếu tố
Nhiệt độ (T)
83
78
76
Lượng mưa (R)
85
41
46
84
59
61
Tổng kết từng tháng
Pi=(T+R)/2
68 Tổng kết 3 tháng
P=PI+PII+PIII/3
209
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006
Thời gian ảnh hưởng
Cường độ gió (tại BLV)
STT
Phân loại
Thời gian
Dự báo
Thực tế
ĐG
DB
trước
1
24h
Sáng 5/1
Cấp 7
+
Cấp 6, có lúc
cấp 7
2
Đêm 8/1
Không
Cấp 7
3
Đêm 19/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
-
4
Đêm 22/1
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
5
Đêm 25/1
Không
-
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 18m/s
6
Đêm 3/2
30
Cấp 6
Cấp 5
+
7
Ngày 9/2
24
Cấp 6
Cấp 5
+
8
Đêm 16/2
36
Cấp 6
+
9
Chiều 22/2
24
Cấp 6
+
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
GMĐB
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
10
Đêm 27/2
12
Cấp 7, giật 18 m/s
+
KKLTC
mạnh
11
Đêm 12/3
30
Cấp 7, giật 20 m/s
+
12
30
Cấp 6
+
Chiều tối
23/3
13
Đêm 12/4
12
Cấp 7, giật 19 m/s
+
14
24
Cấp 7, giật 18 m/s
+
15
24
+
Sáng sớm
28/4
Sáng sớm
13/5
Cấp 7-8, giật 21
m/s
16
Đêm 8/9
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
17
Đêm 31/10
24
+
GMĐB
mạnh
GMĐB
trung bình
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
18 KKLTC
Chiều 6/11
24
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 17m/s
Cấp 5, có lúc
+
210
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cấp 6
19
Đêm 22/11
24
Cấp 5
+
20
24
+
Sáng sớm
27/11
Cấp 5, có lúc
cấp 6
21
Đêm 30/11
24
Cấp 7, giật 16 m/s
+
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
yếu
KKLTC
mạnh
22
36
+
GMĐB
trung bình
Sáng sớm
9/12
Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 16 m/s
23
24
Cấp 7, giật 17 m/s
+
Ngày
13/12
24
Đêm 15/12
36
Cấp 7, giật 22 m/s
+
25
24
Cấp 6
+
KKLTC
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
Ngày
19/12
Cấp 5, có lúc
cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
GMĐB - Gió mùa đông bắc
KKLTC - Không khí lạnh tăng cường
BLV - Bạch Long Vỹ
Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta.
Trong số 25 đợt không khí lạnh này có:
• 2 đợt không dự báo được chiếm 8%
• 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16%
• 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52%
• 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12%
• 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12%
211
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005
Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm:
Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).
-
- Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY).
- Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE).
- Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT).
- Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT).
- Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo
Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE).
- Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence).
Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản
(JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của
Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng
được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ
số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam.
Số liệu dùng để đánh giá bao gồm:
• Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003,
2004 và 2005.
• Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005.
• Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks)
cho mùa bão 2003, 2004 và 2005.
Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở
đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của
CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER
cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão.
1. Mùa bão 2003
212
Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo
KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304),
NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312),
DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một
số cơn bão điển hình:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.1 Bão LINFA (0304)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
8
1
7
2
5
0
3
0
0
2
8
1
5
2
5
0
3
0
0
2
8
1
8
2
5
0
3
0
0
2
8
1
6
2
5
0
3
0
0
2
8
1
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
6
2
5
0
3
0
0
2
6
0
9
2
5
0
3
0
0
2
6
0
7
2
5
0
3
0
0
2
6
0
8
2
5
0
3
0
0
2
6
0
5
2
5
0
3
0
0
2
6
0
0
3
5
0
3
0
0
2
8
1
0
3
5
0
3
0
0
2
1005
1000
995
990
985
980
975
Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão LINFA (0304)
Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và
Pmin
Vmax
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305)
Vmax
1000
60
50
995
40
990
30
985
20
980
10
0
975
0
0
2
0
6
0
3
0
0
2
0
0
1
0
6
0
3
0
0
2
0
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
1
0
6
0
3
0
0
2
2
1
2
0
6
0
3
0
0
2
8
1
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
3
0
6
0
3
0
0
2
6
0
3
0
6
0
3
0
0
2
8
1
1
3
5
0
3
0
0
2
8
1
1
0
6
0
3
0
0
2
6
0
2
0
6
0
3
0
0
2
2
1
1
0
6
0
3
0
0
2
213
Pmin
Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NANGKA (0305)
Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa
với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
3
2
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
2
1
5
2
7
0
3
0
0
2
2
1
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
5
2
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
4
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
3
2
7
0
3
0
0
2
1.3 Bão IMBUDO (0307)
Pmin
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão IMBUDO (0307)
Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1.
Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO
214
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.6
-1.1
-23
-139
161
19 GA
-0.8
-0.4
-64
-80
134
8 BK
-0.9
-0.8
-62
-122
165
17 VN
-0.9
0.2
-123
-33
182
8 AVE
-0.3
-0.6
-17
-77
106
7 CLIP
-0.6
0.0
-83
-43
186
9
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.4 Bão KONI (0308)
Vmax
Pmin
Vmax
60
50
40
30
20
10
0
2
1
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
1
2
7
0
3
0
0
2
2
1
6
1
7
0
3
0
0
2
0
0
7
1
7
0
3
0
0
2
2
1
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
9
1
7
0
3
0
0
2
2
1
8
1
7
0
3
0
0
2
2
1
9
1
7
0
3
0
0
2
0
0
2
2
7
0
3
0
0
2
0
0
8
1
7
0
3
0
0
2
0
0
0
2
7
0
3
0
0
2
0
0
1
2
7
0
3
0
0
2
0
0
6
1
7
0
3
0
0
2
2
1
2
2
7
0
3
0
0
2
Pmin
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KONI (0308)
Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2.
Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI
215
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-1.1
-0.5
-106
-84
190
23 GA
-0.7
-0.3
-68
-46
108
20 BK
-0.5
0.0
-59
-20
76
14 VN
-1.2
0.0
-135
-42
151
12 AVE
-0.7
0.0
-72
-27
87
10 CLIP
-0.8
0.2
-117
-10
193
12
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
70
Pmin
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
6
0
0
2
8
0
3
0
0
2
8
1
0
2
8
0
3
0
0
2
6
0
1
2
8
0
3
0
0
2
8
1
1
2
8
0
3
0
0
2
6
0
2
2
8
0
3
0
0
2
8
1
2
2
8
0
3
0
0
2
6
0
3
2
8
0
3
0
0
2
8
1
3
2
8
0
3
0
0
2
6
0
4
2
8
0
3
0
0
2
8
1
4
2
8
0
3
0
0
2
6
0
5
2
8
0
3
0
0
2
8
1
5
2
8
0
3
0
0
2
6
0
6
2
8
0
3
0
0
2
1.5 Bão KROVANH (0312)
Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ
tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3.
Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH
216
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.3
-0.3
22
-20
123
16 GA
-0.3
-0.7
-42
-79
99
4 BK
0.0
-0.8
0
-82
113
15 VN
-0.1
0.3
-25
24
57
9 AVE CLIP
-0.2
0.5
-37
40
118
11
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1.6 Bão DUJUAN (0313)
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
90
1010
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
950
20
940
10
930
0
920
0
0
0
3
8
0
3
0
0
2
6
0
0
3
8
0
3
0
0
2
2
1
0
3
8
0
3
0
0
2
8
1
0
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
3
8
0
3
0
0
2
6
0
1
3
8
0
3
0
0
2
2
1
1
3
8
0
3
0
0
2
8
1
1
3
8
0
3
0
0
2
0
0
1
0
9
0
3
0
0
2
6
0
1
0
9
0
3
0
0
2
2
1
1
0
9
0
3
0
0
2
8
1
1
0
9
0
3
0
0
2
0
0
2
0
9
0
3
0
0
2
6
0
2
0
9
0
3
0
0
2
2
1
2
0
9
0
3
0
0
2
8
1
2
0
9
0
3
0
0
2
0
0
3
0
9
0
3
0
0
2
6
0
3
0
9
0
3
0
0
2
2
1
3
0
9
0
3
0
0
2
Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và
xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
2
1
2
1
1
1
3
0
0
2
0
0
3
1
1
1
3
0
0
2
2
1
3
1
1
1
3
0
0
2
0
0
4
1
1
1
3
0
0
2
2
1
4
1
1
1
3
0
0
2
0
0
5
1
1
1
3
0
0
2
2
1
5
1
1
1
3
0
0
2
0
0
6
1
1
1
3
0
0
2
2
1
6
1
1
1
3
0
0
2
0
0
7
1
1
1
3
0
0
2
2
1
7
1
1
1
3
0
0
2
0
0
8
1
1
1
3
0
0
2
2
1
8
1
1
1
3
0
0
2
0
0
9
1
1
1
3
0
0
2
2
1
9
1
1
1
3
0
0
2
217
Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NEPARTAK (0320)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các
chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4.
Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.1
0.3
-72
3
113
19 GA
0.7
0.7
-24
60
131
8 BK
0.5
0.1
22
25
116
19 VN
0.4
0.0
-1
9
83
5 AVE
0.7
0.6
-36
51
119
8 CLIP
0.7
0.5
-2
90
128
17
1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5.
Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai
số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
-0.2
-53
-47
145
105 GA
0.1
0.2
-95
-26
144
61 BK
19.7
0.0
-70
30
150
71 VN
-0.5
0.1
-91
-8
129
42 AVE
0.1
0.3
-79
-15
125
40 CLIP
0.1
0.2
-76
38
169
63
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5
cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo
cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính
CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là
sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là
129 km/h.
2. Mùa bão 2004
218
Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão
CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Pmin
1020
Vmax
80
1010
70
1000
60
990
50
980
40
970
30
960
20
950
10
940
930
0
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
8
0
6
0
4
0
0
2
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
7
0
6
0
4
0
0
2
0
0
8
0
6
0
4
0
0
2
2
1
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
4
0
6
0
4
0
0
2
2
1
6
0
6
0
4
0
0
2
0
0
7
0
6
0
4
0
0
2
2
1
4
0
6
0
4
0
0
2
0
0
5
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển
hình.
2.1 Bão CONSON (0404)
Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CONSON (0404)
Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số
liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá.
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
70
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
0
0
0
9
0
6
0
4
0
0
2
6
0
9
0
6
0
4
0
0
2
2
1
9
0
6
0
4
0
0
2
8
1
9
0
6
0
4
0
0
2
0
0
0
1
6
0
4
0
0
2
6
0
0
1
6
0
4
0
0
2
2
1
0
1
6
0
4
0
0
2
8
1
0
1
6
0
4
0
0
2
0
0
1
1
6
0
4
0
0
2
6
0
1
1
6
0
4
0
0
2
2
1
1
1
6
0
4
0
0
2
8
1
1
1
6
0
4
0
0
2
0
0
2
1
6
0
4
0
0
2
6
0
2
1
6
0
4
0
0
2
2
1
2
1
6
0
4
0
0
2
8
1
2
1
6
0
4
0
0
2
2.2 Bão CHANTHU (0405)
219
Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CHANTHU (0405)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6.
Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU
AVE
JP
-1.3
-0.5
-127
-89
163
6 GA
-1.4
-0.2
-142
-68
168
6 BK
-1.5
-1.1
-139
-153
208
5 VN
-2.0
-0.3
-216
-76
233
5 CLIP
-1.1
0.0
-118
-28
156
8
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
2.3 Bão KOMPASU (0409)
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1010
50
1005
45
40
35
1000
30
995
25
20
990
15
985
10
5
980
0
2
1
3
1
7
0
4
0
0
2
0
0
4
1
7
0
4
0
0
2
6
0
4
1
7
0
4
0
0
2
2
1
4
1
7
0
4
0
0
2
8
1
4
1
7
0
4
0
0
2
0
0
5
1
7
0
4
0
0
2
6
0
5
1
7
0
4
0
0
2
2
1
5
1
7
0
4
0
0
2
8
1
5
1
7
0
4
0
0
2
0
0
6
1
7
0
4
0
0
2
6
0
6
1
7
0
4
0
0
2
2
1
6
1
7
0
4
0
0
2
Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KOMPASU (0409)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1010
90
80
220
70
990
Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số
liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai
số chi tiết.
2.4 Bão MUIFA (0425)
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
60
980
50
970
40
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão MUIFA (0425)
Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7.
Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
0.1
-54
19
147
41 GA
0.6
0.4
27
77
148
7 BK
0.5
0.1
-31
15
165
41 VN
-0.1
-0.2
-30
-28
149
21 AVE
0.7
0.5
28
92
118
6 CLIP
-0.2
-0.3
-59
-27
193
18
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
990
90
80
221
70
60
2.5 Bão NANMADOL (0427)
980
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
970
960
50
40
950
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão NANMADOL (0427)
2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8.
Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do
số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số.
Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp JP
0.1
0.2
-83
24
160
64 GA
-0.1
0.0
-24
-3
126
22 BK
0.4
0.1
-62
10
171
59 VN
-0.1
0.0
-103
-13
158
36 AVE CLIP
-0.1
-0.1
-71
-9
163
38
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho
thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng
cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường
hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các
Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị
tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá
của các trung tâm dự báo khác nhau.
222
3. Mùa bão 2005
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn
bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão
mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng
tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa
bão này.
3.1 Bão ROKE (0502)
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
60
50
40
30
20
10
0
1010
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
0
0
6
1
3
0
6
0
6
1
3
0
2
1
6
1
3
0
8
1
6
1
3
0
0
0
7
1
3
0
6
0
7
1
3
0
2
1
7
1
3
0
8
1
7
1
3
0
0
0
8
1
3
0
6
0
8
1
3
0
2
1
8
1
3
0
8
1
8
1
3
0
0
0
9
1
3
0
Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm
Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn
bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510),
VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522).
Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão ROKE (0502)
Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1005
3.2 Bão WASHI (0508)
223
nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
995
990
985
50
45
40
35
30
25
20
15
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão WASHI (0508)
Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và
đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9.
Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI
Các chỉ tiêu
đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.1
-0.8
34
-77
90
4 GA
-0.4
-0.1
-35
-23
126
5 BK
-0.3
-0.6
-12
-67
94
6 HK
-0.3
-0.6
-17
-72
112
6 VN AVE CLIP
-1.6
-0.5
0.1
0.1
-0.5
-0.6
-168
-40
32
-46
-70
-58
177
83
88
6
3
8
Pmin
Vmax
Vmax
60
50
224
3.3 Bão SANVU (0510)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
40
30
20
Pmin
998
996
994
992
990
988
986
984
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão SANVU (0510)
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
60
1005
50
1000
40
995
30
990
20
985
10
980
975
0
3.4 Bão VICENTE (0516)
2
1
6
1
9
0
8
1
6
1
9
0
0
0
7
1
9
0
6
0
7
1
9
0
9
0
7
1
9
0
6
0
5
1
9
0
2
1
5
1
9
0
8
1
5
1
9
0
2
1
8
1
9
0
8
1
8
1
9
0
0
0
9
1
9
0
2
1
7
1
9
0
8
1
7
1
9
0
0
0
8
1
9
0
0
0
6
1
9
0
6
0
6
1
9
0
6
0
8
1
9
0
9
0
8
1
9
0
Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa)
của bão VICENTE (0516)
Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động
ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ
mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão
này được trình bày ở Bảng VI.4.10.
Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE
225
HK GA BK JP VN AVE CLIP
Các chỉ tiêu
đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Vmax
Pmin
1010
90
80
1000
70
990
60
980
50
970
40
960
30
0.3
0.2
7
10
87
7 -0.3
0.2
-55
-10
83
7 -0.7
-0.3
-64
-69
131
6 -0.2
-0.3
-140
-30
165
12 -1.1
-0.1
-118
-103
200
7 -1.3
-0.3
-120
-102
178
6 -1.9
0.9
-435
-118
486
11
950
20
940
10
0
930
2
1
0
2
9
0
0
0
1
2
9
0
2
1
1
2
9
0
6
0
2
2
9
0
8
1
2
2
9
0
6
0
3
2
9
0
8
1
3
2
9
0
6
0
4
2
9
0
8
1
4
2
9
0
6
0
5
2
9
0
5
1
5
2
9
0
0
0
6
2
9
0
2
1
6
2
9
0
0
0
7
2
9
0
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp
CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24
giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ
hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo
của mình.
3.5 Bão DAMREY (0518)
Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão DAMREY (0518)
Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi
tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11.
Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY
Các chỉ tiêu
đánh giá
226
DLong24h
DLat24h JP
0.4
-0.3 GA
0.2
-0.2 BK
0.4
-0.3 HK
0.5
0.0 VN
0.5
-0.4 AVE CLIP
-0.5
0.3
-0.5
-0.3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
40
-53
114
26 16
-29
87
20 35
-40
88
25 48
-15
110
24 43
-61
101
19 28
-44
84
20 -71
-67
128
19
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
1020
70
1010
60
1000
50
990
40
980
30
970
20
960
10
950
940
0
0
0
8
2
0
1
2
1
8
2
0
1
0
0
9
2
0
1
2
1
9
2
0
1
0
0
0
3
0
1
2
1
0
3
0
1
0
0
1
3
0
1
2
1
1
3
0
1
0
0
1
0
1
1
2
1
1
0
1
1
0
0
2
0
1
1
2
1
2
0
1
1
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
3.6 Bão KAITAK (0521)
Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KAITAK
Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết
các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12.
Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK
HK
0.1
0.6
-57
54
103
17 GA
0.3
0.2
12
43
111
15 JP
-0.1
0.5
-59
36
93
17 VN AVE CLIP
-0.3
0.1
0.0
0.1
0.3
0.5
-56
-23
-42
7
40
43
139
87
91
17
14
20 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
227
BK
0.3
0.5
-31
66
120
16
Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía
đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về
cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự
báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP.
Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với
20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu
vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Pmin
Vmax
40
35
30
25
20
15
10
5
0
1007
1006
1005
1004
1003
1002
1001
1000
999
998
997
8
1
9
0
1
1
0
0
0
1
1
1
6
0
0
1
1
1
2
1
0
1
1
1
8
1
0
1
1
1
0
0
1
1
1
1
6
0
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
8
1
1
1
1
1
0
0
2
1
1
1
6
0
2
1
1
1
2
1
2
1
1
1
3.7 Bão TEMBIN (0522)
Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão TEMBIN
Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá.
3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13.
Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005
VN
0.2
0.0
-28
-9
116
61 HK
0.3
0.1
12
7
116
64 BK
0.0
0.0
-21
-13
129
74 GA
0.0
0.0
-19
-12
124
64 JP
0.2
0.1
-4
5
120
70 AVE CLIP
-0.7
0.1
0.0
0.1
-147
-15
-39
0
192
101
62
56
228
Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13
cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào
đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể
CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai
số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong
khu vực.
4. Một số nhận xét
1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương
pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự
báo của mình.
2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả
đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá.
3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá
ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các
Trung tâm dự báo bão trong khu vực.
4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực
hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi
đưa ra kết luận đánh giá.
229
5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc
quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo
của mình.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h
STT
Khu vực
Đánh giá
Tmax (%)
1
Đánh giá
Tmin (%)
96.8
96.7
Trung
bình (%)
91.6
85.3
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
86.3
73.8
2
- Tháng 5
- Tháng 6
Phía đông Bắc Bộ
- Tháng 4
93.5
100
97.8
96.7
90.3
94.8
94.5
93.4
91.9
97.4
96.2
95.1
- Tháng 5
98.4
91.9
95.2
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
98.2
98.9
98.4
98.2
90.7
85.2
98.2
94.8
91.8
- Tháng 5
98.4
90.3
94.4
- Tháng 6
100
96.6
98.3
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
100
100
100
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
100
100
5
Tây Nguyên
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
100
100
- Tháng 6
100
96.6
98.3
6
Các tỉnh Nam Bộ
100
98.9
99.5
- Tháng 4
100
100
100
- Tháng 5
100
96.8
98.4
- Tháng 6
100
100
100
230
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h
STT
Khu vực
1
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
Dự báo ngày
(%)
71.8
75.4
Dự báo đêm
(%)
66.1
62.3
Trung bình
(%)
69
68.9
- Tháng 5
- Tháng 6
69.4
70.7
75.8
60.3
72.6
65.5
2
Phía đông Bắc Bộ
76.6
72.2
74.4
- Tháng 4
- Tháng 5
82
71
78.7
62.9
80.4
67
3
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
76.8
83.7
77
75
85.2
82
75.9
84.5
79.5
- Tháng 5
77.4
82.3
79.9
- Tháng 6
96.6
91.4
94
4
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
93.4
95.1
94.3
- Tháng 4
93.4
96.7
95.1
- Tháng 5
91.9
90.3
91.1
- Tháng 6
94.8
98.3
96.6
5
Tây Nguyên
67.6
80.4
74
- Tháng 4
81.7
79.3
80.5
- Tháng 5
67.7
75.8
71.8
- Tháng 6
53.4
86.2
69.8
6
Các tỉnh Nam Bộ
66.3
78.8
72.6
- Tháng 4
85.2
91.8
88.5
- Tháng 5
51.6
79
65.3
- Tháng 6
62.1
65.5
63.8
231
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
232
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê
233
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
234
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
235
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
Phía Tây Bắc Bộ
236
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phía Đông Bắc Bộ
Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
237
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
Tây Nguyên
238
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nam Bộ
239
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm
(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
86.0
81.5
2
Yên Bái
12, 24
84.1
79.7
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
85.8
82.0
4
T. Quang
12, 24
78.9
73.2
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
82.8
78.4
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
87.5
79.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
85.2
81.0
8
P. L.Thương
Thương
24
86.4
82.3
9
Lục Nam
Lục Nam
24
85.8
80.7
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
85.5
81.7
240
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ
2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
1
Hoà Bình
Đà
12, 18, 24
82.5
78.4
2
Yên Bái
12, 24
74.5
70.5
Thao
3
Phú Thọ
12, 24
80.5
77.0
4
T. Quang
12, 24
64.7
54.6
Lô
5
Vụ Quang
12, 24
76.0
66.2
6
Hà Nội
Hồng
24, 36, 48
81.3
78.7
7
Đáp Cầu
Cầu
24
77.3
74.2
8
P. L.Thương
Thương
24
78.0
75.8
9
Lục Nam
Lục Nam
24
80.5
77.3
10
Phả Lại
Thái Bình
24, 36
77.7
74.2
241
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
VII/2005
76
77
Đà
Hòa Bình
VIII/2005
61
62
IX/2005
84
86
VII/2005
73
75
Hồng
Hà Nội
VIII/2005
76
77
IX/2005
81
82
VII/2005
74
75
Thái Bình
Phả Lạị
VIII/2005
77
77
IX/2005
83
83
79
63
89
78
81
85
78
75
86
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
242
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
71
73
Hòa Bình
Đà
63
66
69
71
75
68
73
VII/2005
VIII/2005
IX/2005
- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
243
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV
Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các
nội dung chính sau đây:
1. Giới thiệu chung
2. Quản lý chương trình
2.1 Menu Hệ thống
2.2 Menu Cấu hình
2.3 Menu Trợ giúp
3. Các chức năng của chương trình
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.2 Đánh giá mô hình
244
4. Hiển thị kết quả
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. Giới thiệu chung
Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để
đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần
mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn,
hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của
mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan
trắc của các trạm khí tượng và thủy văn.
Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền
Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ
có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ
phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó
Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình
và quản lý chương trình.
Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở
dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình.
Menu
Thanh
Công cụ và
nút lệnh
Vùng
hiển thị
Thanh
tình trạng
Giao diện chính của chương trình như sau:
Chương trình bao gồm các phần chính sau:
1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu
2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình
3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết
quả
4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội
245
dung đang được thực hiện.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút
lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ
con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa
sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn
hình, khi cần mới hiển thị ra.
Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm
mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương
ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các
nhà quản lý.
Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu:
II. Quản lý chương trình
Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp.
2.1 Menu hệ thống:
Menu này bao gồm các Menu con:
- Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác
- Log out: Chuyển User
Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau:
o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.
o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc.
o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc.
- Thoát: Thoát khỏi chương trình
2.2 Menu Cấu hình
246
Menu con bao gồm:
- Database
- FPT Config
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
2.3 Menu Trợ giúp
- Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung
- Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả.
III. Các chức năng của chương trình
Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm
quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV.
Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để
thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng:
“Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự
báo và xem số liệu.
Phần đánh giá dự báo bao gồm:
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở)
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn
- Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở)
Phần đánh giá mô hình bao gồm:
- Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng
- Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở)
247
Phần xem số liệu bao gồm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Xem số liệu Khí tượng
- Xem số liệu Thủy văn
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục
3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn
“Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện:
“Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho
chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn
để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn.
Hai chức năng chính trong phần này:
o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra)
248
Các lựa chọn để xem số liệu:
1. Loại số liệu
2. Thời gian
3. Không gian
4. Tên Dự báo viên
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm:
a) Chỉ tiêu đánh giá
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận
trong nghiệp vụ
- Đánh giá nhiệt độ:
249
i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng.
- Đánh giá mưa:
i. Về lượng (R):
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm)
850
K0 mưa - Gt
Mưa nhỏ - + + + - - -
- - + + + - -
Mưa
Mưa vừa - - - + + + -
Mưa to - - - - + + +
rất - - - - - + +
Mưa
to
ii.Về diện (D):
Dự báo
K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm)
D≤ ¼ ¼3/4
- + - - - -
Vài nơi + + + - - -
Rải rác - - + + + -
Nhiều nơi - - - + + +
1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham
số: liên tục và rời rạc.
- Tham số liên tục:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
- Tham số rời rạc:
250
i. B: (Bias) độ lệch
ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng
iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện
iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai
v. TS (Threat Score): Chỉ số TS
vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS
vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa.
c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
d) Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh
giá bao gồm:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự
báo)
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên:
- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có
thời hạn là 24h;
- Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là
tất cả)
3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn
251
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh
giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa
chọn này.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các
nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up:
a) Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công
nhận như sau:
Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Hồng (cm).
Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội
33 17 P. Thọ
12 T.Quang
25 27 12 h
60 35 25 42 36 25 24 h
35 36 h
252
40 48 h
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Thái Bình (cm).
Tên trạm thủy văn τ
Đáp Cầu
11 PL Thương
11 Lục Nam
11 Phả Lại
11 12 h
17 17 17 15 24 h
22 36 h
Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình
(% Q thực đo).
12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ
% Q 10 12 14 16 18
Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ
(cm).
τ
5 ngày Tân Châu
16 Châu Đốc
14
1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương
b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian:
- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3
tháng;
d) Không gian:
- Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ
- Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá
253
e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin
(dấu * mặc định là tất cả các DBV).
3.2 Đánh giá mô hình
3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng
, cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn
đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau:
Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và
đánh giá trường.
- Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất
trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất.
254
- Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình
sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so
với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong
tương lai.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường
phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ
domain của mô hình.
Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau:
a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc
synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách:
sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm
để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử
dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ
(cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp
được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa
12h và 24h.
Đánh giá được thực hiện như sau:
Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các
tiêu chí lọc như sau:
255
1. Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ
có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật).
1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về
trạm:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm
- Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm
2. Yếu tố đánh giá:
2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd-
10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS):
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm:
N
Cách tính Ý nghĩa
(
)
ME
i OF
−
i
1
= ∑
N
i
1
=
iO là giá
iF là giá trị dự báo;
trị quan trắc
N
MAE
|
|
i OF
−
i
i
1
=
N
STT
1 ; Tên chỉ số
ME: Sai số trung
bình
2
MSE
(
)
i OF
−
i
1
= ∑
N
1
= ∑
N
i
1
=
2
N
3
RMSE
=
)
(
i OF
−
i
4
1 ∑
N
i
1
=
2` MAE: Sai số tuyệt
đối trung bình
MSE: Sai số bình
phương trung bình
RMSE: Sai số trung
bình quân phương
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng
2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây
(LLC)
Contigency sau:
DB Có Không
a b
c d
QT
Có
Không
Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau:
Tên chỉ số Ý nghĩa
STT
1 Cách tính
BS = (a+c)/(a+b)
PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2
3
POD = a/(a+c)
256
4 BS (Bias): Độ lệch
PC (Percentage of
Correct): Phần trăm
đúng
POD (Probability of
Detection): Tỷ lệ
phát hiện
FAR (False Alarm FAR = a/(a+b)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5
6
Rate): Tỷ lệ cảnh
báo sai
TS (Threat Score):
Chỉ số TS
ETS (Equivalent
Threat Score): Chỉ
số ETS
7
HSS (Heidke Skill
Score): Chỉ số HSS
TS = a/(a+b+c)
ETS = (a-E)/(a+b+c-E);
trong đó: E=
(a+b)*(a+c)/(a+b+c+d);
HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R);
R =
(a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c
+d);
* Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán
3. Thời gian:
- Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
4. Không gian:
- Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu
vực:
o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm
quan trắc synop.
5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;
Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên
dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên
dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên.
b) Đánh giá trường
257
Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo
của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá
trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để
đánh giá và kết quả trung bình của cả domain.
Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ
được đánh giá là:
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb;
- Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500;
Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau:
Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục
sau:
1. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình
được đưa vào đánh giá là:
- HRM: với độ phân giải 14 km;
- GSM (JMA): với độ phân giải 1.250.
2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh
giá.
- Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió
- Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500;
258
3. Thời gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1
tháng; 3 tháng; 1 năm;
350N-1300E
-50N-1300E
350N-800E
-50N-800E
- Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới.
4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn:
5. Tiêu chí và thời hạn dự báo
- Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên
tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE.
- Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h;
24h; 36h; 48h.
IV. Hiển thị kết quả
Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy
chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu
259
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình
trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có
thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên
cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình.
Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện
theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và
“Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng
bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả
chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của
bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo.
4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn
Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ
tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho
từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng;
dấu “-” là sai.
260
- Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm
của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực
tương ứng.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể
được hiển thị như sau:
- Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên
tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính
trung bình cho cả 2 thời hạn trên.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng…
, cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển
Khi nhấn vào nút lệnh
thị kết quả như sau:
- Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn
261
thời gian cho từng khu vực được lựa chọn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ
thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu….
Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh
như sau:
Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn
dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu
nhỏ.
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút
hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình.
Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở
Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút
262
góc trên bên phải màn hình.
Close .
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn
Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau:
- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo
thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết
cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng;
dấu “S“ là sai.
- Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm
bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm.
263
Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời
hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo.
- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng.
Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối
với phần đánh giá dự báo Khí tượng.
Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau:
- Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào
mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” ->
264
- Lựa chọn một trạm duy nhất.
- Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
- Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau:
Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự
báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai”
Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới
khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ …
Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào
các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:
4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị
Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng
265
chi tiết và tổng thể như sau:
Bảng chi tiết:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực
theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa
chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn
cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần):
Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi
266
thời gian hoặc từng phân đoạn.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị
tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian.
4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị
267
Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu
nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên
cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với
hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung
bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
(TCINFO-SM)
1) Mở chương trình:
d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc
Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb”
và nằm trong thư mục : c:\Program
File\Tcinfo\Fcauto.mdb
Tcinfo-SM nằm ở thư mục:
Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc
2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB
Khi ấn nút này, CT sẽ:
- Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy
\\Radar về máy sử dụng
2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được
sau khi sử lý và lưu trữ tại:
- d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb
3) Thực hiện:
Chọn cơn bão
3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo
268
lỗi)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
File dạng “.xls” cho các
giá trị sai số của các TT
Chọn thời gian
Chọn kiểu sai số
3.2 Tool | ErrorStatistic
Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)
Sai số của
các TT
Sai số của
Việt Nam
Dạng đồ họa
cho các kiểu
sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn
bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư
mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”.
Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau:
1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc
Kinh...)
2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd)
3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..)
4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h)
5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ)
6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
24 giờ
269
7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho
48 giờ
9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ
10-
“hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
11-
“hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
12-
“hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48)
Lưu ý:
- Không sử dụng “AVERAGE ERROR”
- “-999” - Không có số liệu
- “ 888” - bằng 0
- Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và
270
“00_EDist”
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Phô lôc 9
C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN
1.1 Quy định chung
a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự
báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng
và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất
lượng dự báo KTTV.
b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời
tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.
c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời
gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.
d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến
rộng rãi để tránh nhầm lẫn.
1.2 Quy định về thuật ngữ
a) Thuật ngữ về không gian
• Quy định chung
o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực
bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh
Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội.
o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực
nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như
Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...
o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh:
Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực
hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.
o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.
o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.
271
• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian
Số trạm có
TT
Ghi chú
Thuật
ngữ
hiện tượng
thời tiết (S)
1
Không
S <1/4
2
Vài nơi
1/4≤S≤1/3
hoặc
Có nơi
“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị
trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo
thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện
tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong
cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương.
3
Rải rác
1/3< S≤2/3
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có
nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa
và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm
quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
4
Nhiều nơi
2/3< S≤1
Có
b) Thuật ngữ về thời gian
• Quy định chung
o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia
theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng
hôm sau gọi là “đêm”.
272
o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời
gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng
nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2.
• Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
1
Ngày
7h đến 19h
Sáng
7h đến 13h
2
Trưa
10h đến 13h
3
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
đó xảy ra trong hai khoảng
liền kề thì thuật ngữ thời gian
có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
Ngày
Chiều
13h đến 19h
4
Chiều tối
16h đến 19h
5
6
Đêm
19h đến 7h ngày
hôm sau
- Nếu không biết chắc chắn hiện
tượng thời tiết sẽ xảy ra trong
khoảng nào đó giữa hai
khoảng thời gian liền kề thì
dùng từ “hoặc”
Tối
19h đến 22h
7
Đêm
1h đến 7h
8
tục
Nửa đêm
về sáng
9
4h đến 7h
Sáng sớm, gần
sáng
- Nếu hiện tượng thời tiết nào
trong
liên
đó xảy ra
khoảng thời gian dự báo 24h
cả ngày và đêm thì không
dùng thuật ngữ thời gian (ví
dụ như “có mưa”).
10
Có lúc
Xảy ra bất cứ lúc
nào
trong khoảng
thời gian dự báo,
nhưng ít nhất phải
từ 2 obs quan trắc
trở lên
- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra
không liên tục và ít nhất 2 lần
trở lên trong khoảng thời gian
dự báo 12h thì dùng thuật ngữ
“có lúc”.
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
• Quy định chung
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ
chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự
báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình
chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng
bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.
o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản
tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời
tiết, gió và nhiệt độ cực trị.
273
• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng
mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy
nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây
tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn
tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết
xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây
TT
Thuật ngữ
Giải thích
1
Quang mây
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng
thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác
có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu
trời.
2
Ít mây
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể
mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
3
Mây thay đổi
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật
ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất
ổn định trong mùa hè.
4
Nhiều mây
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
5
Đầy mây
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ
8/10 đến 10/10 bầu trời.
6
Âm u
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời
nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
274
o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu
AERO)
Lượng mưa 12h
R(mm)/12h
và dạng mưa
1
Không mưa
Không mưa
Không mưa (-)
Mưa không đo được (gt)
Giọt ≤ R ≤ 0.3
2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
0.3 < R ≤ 3.0
3
Mưa nhỏ
3.0 < R ≤ 8.0
4
Mưa
8.0 < R ≤ 25.0
5
Mưa vừa
Không tính thời gian
mưa xảy ra liên tục hay
ngắt quãng
25.0 < R ≤ 50.0
6
Mưa to
7
Mưa rất to
R > 50.0
Giọt ≤ R ≤ 3.0
8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
3.0 < R ≤ 25.0
9
Mưa bất ổn định dạng
rào có hoặc không kèm
theo dông.
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa
dông
10
Mưa phùn
Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên
tục hoặc ngắt quãng
Mưa nhỏ, mưa phùn
11
Dông
Dông, chớp
Dông có thể báo kèm
với mưa bất ổn định
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp
mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm
theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì
tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo
như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương
mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa
12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng
mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông.
o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.
275
+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo
8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam,
Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió
thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp
Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió.
+ Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2
cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức
độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.
1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn
a) Quy định chung
• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội
dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.
• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một
khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu
vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một
khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định.
• Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo
tỷ trọng khác nhau.
• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được
chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.
• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng
lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho
một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.
b) Cách đánh giá
• Nguyên tắc chung
o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một
số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện
rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp
vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung
của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn
vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới,
không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết
được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra
hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.
276
o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được
đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc
các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải
dự báo và ngược lại.
• Tiêu chuẩn đánh giá
o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
+
-
-
-
-
-
Không báo
gì
Vài nơi
+
+
+
-
-
-
Có nơi
Rải rác
-
-
+
+
+
-
Nhiều nơi
-
-
-
+
+
+
Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực
nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng
được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực
lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít
nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian
nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.
o Về thời gian
+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để
đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời
gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp
này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng
thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai
không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra
không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.
277
+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản
tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng
dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian
dự báo.
o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết
+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang
mây
đổi
Nhiều
mây
Dự báo
Quang mây
+
+
-
-
-
-
Ít Mây
+
+
-
-
-
+
Mây
-
+
+
-
-
+
thay đổi
Nhiều mây
-
-
+
+
+
Đầy mây
-
-
+
+
+
-
Âm u
-
-
-
+
+
-
Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến
hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời
nắng” theo Bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt
Thực tế
Đầy mây
Đúng như
trường hợp 1
Đúng như
trường hợp 2
Đầy mây, có
mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trường hợp 1: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây,
hửng nắng
+ + - +
Trường hợp 2: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, trời
nắng
278
+ - - +
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h
Không
mưa
R Thực tế
(mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3
+
+
+
≤0,5
-
+
+
≤3,0
-
-
-
≤8,0
-
-
-
≤25,0
-
-
-
≤50,0
-
-
-
+
+
+
50,0
-
-
-
Mưa nhỏ lượng
không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa
phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
-
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
-
Mưa rào nhẹ và
dông
-
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
-
Mưa rào và
dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai.
279
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có
dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo
được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không
báo được mưa,
gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng
1.11.
Hướng gió thực
N
NE
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
Bắc (N)
+
-
-
-
-
+
+
-
Đông Bắc (NE)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
-
-
-
-
+
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
-
-
-
-
+
Nam (S)
-
+
+
+
-
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây (W)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
-
-
-
+
+
-
-
280
Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
7
8
9
10 11 12 >12
6
5
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 3 – 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 4 – 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
Cấp 5, có lúc 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 6 – 7
+
+
-
-
-
-
-
+
+
-
-
-
Cấp 7
+
+
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
+
+
+
-
-
-
-
+
-
-
-
-
Cấp 8
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 8 – 9
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 9 – 10
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 10 – 11
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 11 – 12
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 12
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
-
>12
-
-
-
-
-
+
+
-
-
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
281
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc
11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông
được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu
từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
282
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng
thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây
Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ
(10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ
(5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
283
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
284
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày
giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực.
Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin
Khi dự báo hiện tượng
kéo dài.
Từ ngày A đến
ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B
Khoảng ngày
A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ
quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục
285
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam,
đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số
nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
286
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng
của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống
Trời rét
Hiện
tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy
hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm
QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể
mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh
287
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và
2.10.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày
đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
288
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản
tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Dự báo
Có mưa to
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R
≥10
Thực tế
(mm/ngày)
50 > R ≥
30
50 > R ≥
30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
289
2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6
16
25
50
Dự báo
- R≤ 0,6
R>100
Mưa rào
0,6<
R< 6
Mưa rào
nhẹ
≤16
≤25
≤50
≤100
75% 50% 25%
0%
0%
0%
0%
25%
0%
Không
mưa
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
50%
25%
Mưa nhỏ 50% 100
%
100
%
75%
50%
25%
0%
0%
0%
0%
Mưa phùn 25% 100
%
100
%
Mưa
100% 75%
50%
25%
50%
100%
0% 50% 75% 100
%
Mưa vừa
0%
0%
25% 50%
75%
100%
75%
50%
25%
75%
75%
50%
0%
0%
0%
100%
75%
Mưa rào
nhẹ
25% 75% 100
%
Mưa rào
100% 75%
50%
25%
75%
100%
0% 25% 50% 100
%
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH)
Dự báo
Sai số cho phép
Không mưa
Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực
Có nơi, vài nơi
1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực
Rải rác
Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực
Nhiều nơi (có...)
Số trạm có mưa > 1/2 số trạm
290
- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
100%
50% + d%
0%
Ngày Si
trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong
khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).
+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng
2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).
o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như
sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở
Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17).
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục
“Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19).
hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:
S
S
+
...
S
1
2
Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có
N++
N
D = (2.1)
trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.
o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:
+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời
tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.
+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:
- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng.
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa.
- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.
+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức
(2.1).
c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản
tin dự báo, bao gồm:
o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
291
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
thấp.
o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.
• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực.
Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
- Riêng vùng núi ....
Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo.
Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn.
- Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc)
• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở
Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.
n
2
x(
)x
=σ
−
• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không
tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
(2.2)
ix - các giá trị trong
Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14.
292
chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo
các đặc trưng nhiệt độ
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Nhiệt độ trung bình
1OC
Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo
Nhiệt độ cao nhất
2OC
Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo
Nhiệt độ thấp nhất
2OC
Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin
Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa
Ý nghĩa
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Trị số dự báo
Sử dụng trong mùa khô
Dưới 5mm
5mm
Sử dụng trong mùa mưa
Dưới 10mm
Giữa 10 - 30mm
10mm
Giữa 30 - 50 mm
20mm
Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo
Giữa 50 - 120 mm
40mm
Giữa 100- 200mm
50mm
Trên 200 mm
100mm
• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này.
• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng
293
o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu
đánh giá ở Bảng 2.15.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
100
75
50
25
0
0
Trung
bình
Cao nhất
100
100
75
50
25
0
100
100
75
50
25
0
Thấp
nhất
ở Bảng 2.16.
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa
o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
0- 5
6-10
11-20
21-50
51-75
76-100
101-150
>150
< 5 (mùa khô)
100
75
50
0
0
0
0
0
<10 (mùa mưa)
100
100
50
25
0
0
0
0
10 - 30
100
80
60
40
20
0
0
0
30 - 50
100
100
80
60
40
20
0
0
50 - 120
100
100
100
75
50
25
0
0
100
100
100
100
75
50
25
0
trên 100
mức độ đúng tại các trạm:
TT
+
1
%
(2.3)
MCXT =
T
Κ2
n++
n
294
o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và
(2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công
thức (2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1X
2X
XN
%
(2.4)
MCXTX =
+
n
trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i.
+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình
mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T
T
T
Κ
+
+
1m
2m
mn
%
(2.5)
MCXTm =
+
n
trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i.
+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4)
và (2.5):
MCX
MCX
MCX
+
+
T
Tm
T
x
%
(2.6)
DT =
3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R
R
R
Κ
+
+
n
1
2
%
(2.7)
DR =
+
n
trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i.
+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và
lượng mưa được tính theo công thức:
D
D
R
DL =
%
(2.8)
T +
2
d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV
• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:
D
=
% (2.9)
Pk
DL
+
2
Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
295
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (2.10).
%
(2.10)
P =
m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.
2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV.
• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của
bản tin dự báo cụ thể):
o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin.
giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa
o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
+ Về nhiệt độ trung bình:
T: nhiệt độ trung bình
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ TBNN
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm
Thấp hơn TBNN
T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC
+ Về lượng mưa:
R: tổng lượng mưa
R > 120% x TBNN
Cao hơn TBNN
80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN
Xấp xỉ TBNN
R < 80% xTBNN
Thấp hơn TBNN
296
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau:
• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự
báo cho một trạm đơn.
• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.
n
2
x(
)x
=σ
−
o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.
i
∑
1
1n
−
1i
=
⎛
⎜
⎝
⎞
⎟
⎠
Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của
mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa
vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ
(2.11)
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
<-1,5
>1
Cao hơn TBNN
0%
0%
0%
50%
100%
100%
Xấp xỉ TBNN
0%
50%
100%
100%
50%
0%
0%
0%
Thấp hơn TBNN
100%
100%
50%
0%
• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau :
+
T
m+
T
1
%
(2.12)
MCXT =
T
Κ2
+
m
trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k
trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
297
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ
tiêu qui định ở Bảng 2.19.
Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
0%
0%
0%
25%
50%
75%
100%
100
%
Cao hơn
TBNN
0%
50%
100%
100%
100%
100%
50%
0%
Xấp xỉ
TBNN
50%
75%
100%
100%
25%
0%
0%
0%
Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức:
R
R
+
R
m+
1
%
(2.13)
Κ2
+
m
trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k
trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa
(2.13), tính theo công thức sau:
MCX
R
(2.14)
%
MCXR =
MCX
T +
2
Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i
• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức:
...
+
P P
+
II
P
XII
I
(2.15)
Pi =
%
+
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong
một năm ở khu vực dự báo.
298
P =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn.
• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.
299
3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên.
• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc.
• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng
cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.
Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).
• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.
• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.
• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.
• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C.
• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C.
300
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này.
• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1)
thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian
dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước
• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn
điều kiện ở Mục 3.1.
• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.
c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)
• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự
báo khí tượng hạn ngắn.
301
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
302
4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).
5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp
nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau
- Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng
5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.
303
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ
• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:
6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:
b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ
Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:
Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau:
H(t)
(t H
- )
τ+
+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H =
Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định.
+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )
trong thời gian dự kiến τ.
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với
tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:
304
o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P
%
=
(6.1)
1
i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
50%
=
ρ
(6.2)
| H | H
−∆
∆
H
∆
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.
Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
ρ > 0.4
∆H60%
(t Q
- )
τ+
lượng nước được tính theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(6.3)
Q(t)
∆Q =
Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời
gian dự kiến τ:
K
%
100
=
(6.4)
∆
tQ
(
Q
)
τ+
+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1).
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50%
+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:
|
KK|
−
%50
=ρ
(6.5)
K
+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.
305
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ
0.2 < ρ ≤ 0.4
ρ > 0.4
ρ
< 0.2
Scf
K50%
K55%
K60%
• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.
định trong Mục 6.1, hạng mục b.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy
quy định trong Mục 6.1, hạng mục b.
• Tính Scf dự báo đỉnh lũ
o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự
lũ
Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính
(6.6)
o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình
Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước
qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau:
+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian
xuất hiện lũ.
+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ
lũ):
n
(6.7)
A =
iA
A = Hđ - Hc
1
n
1i
=
Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử
dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.
+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
=
∆
−
(6.8)
|AA|A
i
i
+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn
n
∆
∑
iA
(6.9)
1
n
1i
=
306
A∆ = ∑
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất
tương ứng theo công thức (6.9).
+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%.
+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:
| A|
∆ − ∆
50%
ρ
=
(6.10)
A
| A |
∆
+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3
được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được
giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf >
100 cm thì lấy bằng 100 cm.
Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ
ρ
Scf
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
ρ > 0.4
∆A60%
• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm
vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này,
khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu
trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ)
< BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.
Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ
c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
1
Dưới mức BĐI
TSTĐ < BĐI
BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf
2
Xấp xỉ (ở mức) BĐI
3
Trên mức BĐI
BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf
4
Xấp xỉ (ở mức) BĐII
BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf
5
Trên mức BĐII
BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf
BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf
6
Xấp xỉ (ở mức) BĐIII
7
Trên mức BĐIII
TSTĐ > BĐIII
8
Đặc biệt lớn
TSTĐ > BĐIII + Scf
307
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh
lũ được quy định trong Bảng 6.5.
Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
1
Gần sáng
1h đến 5h
2
Sáng sớm
4h đến 8h
3
Sáng
7h đến 12h
4
Trưa
10h đến 14h
5
Chiều
13h đến 19h
6
Chiều tối
16h đến 22 giờ
7
Tối
20h đến 24h
8
Đêm
22h đến 3h ngày hôm sau
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai.
6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
308
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf
Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém
• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép
dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ
• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:
+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.
Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc
lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.
o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):
định trong Bảng 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%.
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy
• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.
Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
+ Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %.
o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4:
6.5:
309
o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%.
CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau.
• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình
của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.
• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của
o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:
h
h
h
o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:
HNH 24 + CLDB
HNH 36 + CLDB
HNH 48 )
1 (CLDB
3
Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;
h
HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 24h;
h
HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 36h;
h
HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian
CLDB
dự kiến 48h.
CLDBHHN =
o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
310
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
CLDB d
HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG
Trong đó: CLDB d
HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;
CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
HNH )
1
2
h
h
o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN =
• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB
YBH 24 )
1 (CLDB
2
h
h
CLDBYB =
TQH 12 + CLDB
TQH 24 )
• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2
• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:
1
CLBT=
( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)
3
Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng
dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).
100
CLDBTQ =
• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n
Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo
đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
(6.11) PQT% =
(6.12) Pđl% =
∑
P
i
1
n
i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ.
311
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:
n
A
%k
(6.13)
QTP % =
QTP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
là
QTP
QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.
• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:
n
A
%k
(6.14)
dlP % =
dlP
1 ∑
n
k 1
=
A
Trong đó
dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k
dlP
là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.
312
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI
• Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo
chung cho cả bản tin dự báo.
b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn
• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên).
• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong
phạm vi nhỏ hơn 50% Scf
• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc
tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf
• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf
• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm
trong phạm vi - Scf ÷ 0
• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn
cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)
• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m.
7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;
313
7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ
chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;
• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
b) Quy định về phân kỳ dự báo
• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:
cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;
o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ
2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;
o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày
ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;
o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và
• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn
o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.
o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;
o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;
314
o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%.
• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%.
• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối
từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.
• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ
hơn hoặc bằng sai số cho phép.
• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:
(7.1)
%PiΣ
n
Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.
• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công
thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.
b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)
• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX
của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.
• Mức chính xác của bản tin được tính:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn
• Mức chính xác của bản tin:
MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
315
P(%) =
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%
Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%
• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf.
• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính.
316
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
R>
Dự báo
(-)
Không mưa
Có thể có dông
≤0,3 + + +
≤0,5 - + +
≤3,0 - - -
≤8,0 - - -
≤25,0 - - -
≤50,0 - - -
+ + +
50,0 - - -
Mưa nhỏ lượng không đáng kể
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa phùn
Mưa
Mưa vừa
Mưa to
Mưa rất to
- - + + + + + + - + - - - - - -
Mưa rào nhẹ và dông
- - - - - - - - - + + - - - + + - - - + + + - - + + + + - - - + + + - - - + + -
Mưa rào và dông, mưa dông
- - - + + + + -
Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì bị đánh giá sai.
55
+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo mưa
Mã số (97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
Không báo gì
+
-
+
(+) nếu R≤0,5mm
+
+
-
Có thể có dông
(-) nếu R>0,5mm
(+) nếu báo được mưa, gió;
Có dông
-
+
+
(-) nếu không báo được mưa, gió
+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng
3.1.11.
Hướng gió thực
NE
N
SE
E
SW
S
W
NW
Hướng gió dự báo
-
-
-
-
+
+
-
Bắc (N)
+
-
-
-
-
-
+
+
Đông Bắc (NE)
+
+
-
-
-
-
+
+
Đông (E)
-
+
+
-
-
-
-
+
Đông Nam (SE)
-
+
+
+
-
-
-
-
Nam (S)
-
-
+
+
+
-
-
-
Tây Nam (SW)
-
-
-
+
+
+
-
-
Tây (W)
-
-
-
-
+
+
-
-
Tây Bắc (NW)
+
56
Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 >12
Gió nhẹ, cấp 2-3, 3
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 3 – 4
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 4 – 5
-
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
Cấp 5
-
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 5, có lúc 6
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
Cấp 6
-
-
+
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 6 – 7
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
Cấp 7
-
-
-
+
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 7 – 8
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
-
Cấp 8
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
Cấp 8 – 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
-
Cấp 9
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
Cấp 9 – 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
-
Cấp 10
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
Cấp 10 – 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
-
Cấp 11
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
Cấp 11 – 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
Cấp 12
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
>12
+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):
- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.
57
- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa a) Quy định chung
• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.
o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh giá).
o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh, hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).
o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.
• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:
o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.
o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.
58
• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở Bảng 3.2.1.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
Khu Tây Bắc
(7 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên, Quỳnh Nhai
Phía tây Bắc Bộ (13 trạm)
Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn Tây
Vùng núi phía bắc Bắc Bộ
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên
(10 trạm)
Phía đông
Bắc Bộ
(23 trạm)
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan
Vùng Đông bắc Bắc Bộ (7 trạm)
Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù Liễn
Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh
(9 trạm)
Trung Trung Bộ (10 trạm)
Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Hoài Nhơn, Qui Nhơn
Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi
Nam Trung Bộ (5 trạm)
Tây Nguyên
Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc
(4 trạm)
Nam Bộ
(17 trạm)
Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú, Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu
b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết
59
• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão, lốc...).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.
• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:
o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự báo thời đoạn đó.
o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.
o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho toàn khu vực dự báo.
• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin
60
o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của bản tin
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của bản tin
Số ngày giữa =
Những ngày giữa
Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y ngày cuối trong N ngày hiệu lực
N - (x + y)
Thời kỳ đầu
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin
Dùng cho bản tin dự báo thời tiết 9, 10, 11 ngày.
Thời kỳ giữa
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn hiệu lực.
Không dùng cho bản tin dưới 9 ngày.
Thời kỳ cuối
Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời hạn hiệu lực.
Cả thời kỳ
Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực bản tin
Khi dự báo hiện tượng kéo dài.
Từ ngày A đến ngày B
Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể trong thời gian hiệu lực của bản tin
Xác định hiện tượng sẽ kéo dài từ ngày A đến ngày B
Khoảng ngày A, ngày B
Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể trong thời gian hiệu lực của bản tin
Khi dự báo chưa chắc chắn xảy ra trong ngày A hay ngày B
Đêm
Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm sau
Theo quy phạm kỳ quan trắc
Ngày
Từ 7h đến 19h cùng ngày
Theo quy phạm kỳ quan trắc
Có ngày có
Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời đoạn dự báo
Hạn chế dùng, chỉ dùng khi hiện tượng xảy ra không liên tục
61
o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
Toàn khu vực
Ví dụ: Có mưa, có mưa ở nhiều nơi
Có ...
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu vực dự báo
... ở nhiều nơi
Ví dụ: Phía bắc trời rét.
Phía... (bắc, nam, đông...)
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập trung về một phía của khu vực dự báo.
Rải rác
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.
Vài nơi, một số nơi, có nơi
Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số trạm của khu vực dự báo.
Ví dụ:
Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay yếu tố dự báo hoặc xảy ra
Không
Không mưa.
< 1/4 số trạm.
62
o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:
Chịu ảnh hưởng của KKL
(KKL tràn về)
Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa hình) hoặc tăng tốc độ.
Trên bản đồ synốp phải có KKL phía bắc di chuyển xuống
Trời rét
Hiện tượng
Rét đậm
Nhiệt độ trung bình ngày từ 15OC ≤ TTB ≤ 20OC Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC
nguy hiểm
Nắng nóng
Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC
Quy phạm QT bề mặt
Mưa to
Lượng mưa từ > 50mm/ngày
Không mưa
Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng mưa ≤ 0,6 mm/ngày
Không kể mưa phùn
Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày
mưa nhỏ,
Mưa
Mưa phùn
mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày
Mưa
mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày
Mưa vừa
mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày
Mưa rào nhẹ
mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng
Mưa rào
Không kéo dài quá 3 giờ (2 Obs)
• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo
o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá
theo chỉ tiêu như sau: + Đối với không khí lạnh
63
- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng 3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở Bảng 3.2.5.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
±1 ngày
± 2 ngày
Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày hoặc không có
MCX
100%
50%
25%
0%*
*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL” (không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9 và 3.2.11.
- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng KKL là 0%.
+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng
- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.
Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ
> ⎪± 2⎪oC
≤⎪± 1⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
MCX
100%
75%
50%
0%
- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo mưa.
+ Đối với hiện tượng mưa to
64
- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7. Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với bản tin dự báo cho một khu vực.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to
Có mưa to
Dự báo
R ≥ 50
30 >R ≥ 20
R< 10
20 > R ≥10
Thực tế (mm/ngày)
50 > R ≥ 30
50 > R ≥ 30
MCX
100%
85%
70%
50%
25%
0%
Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.
Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực
Dự báo
Sai số cho phép
Có nơi, vài nơi
< 1/2 số trạm
Rải rác
từ 1/3 đến 3/4 số trạm
Nhiều nơi (Có...)
> 1/2 số trạm
- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.
o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau: + Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng
65
3.2.9, sau đó: - Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá theo Mục 2.5.3.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng TTNH tại một trạm
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
6 16 25 50 Dự báo - R≤ 0,6 R>100 Mưa rào 0,6<
R< 6 Mưa rào
nhẹ ≤16 ≤25 ≤50 ≤100 75% 50% 25% 0% 0% 0% 0% 25% 0% Không
mưa 100
% 75% 50% 25% 0% 0% 50% 25% Mưa nhỏ 50% 100
% 100
% 75% 50% 25% 0% 0% 0% 0% Mưa phùn 25% 100
% 100
% Mưa 100% 75% 50% 25% 50% 100% 0% 50% 75% 100
% Mưa vừa 0% 0% 25% 50% 75% 100% 75% 50% 25% 75% 75% 50% 0% 0% 0% 100% 75% Mưa rào
nhẹ 25% 75% 100
% Mưa rào 100% 75% 50% 25% 75% 100% 0% 25% 50% 100
% Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH) Không mưa Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực Có nơi, vài nơi 1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực Rải rác Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực Nhiều nơi (có...) Số trạm có mưa > 1/2 số trạm 66 - Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng
3.2.11. Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH) 100% 50% 0% Ngày Si trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm
trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa). + Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng 3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si). o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1.
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.2. hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức: S S + ... S
1 2 Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có (3.2.1) N++
N trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin. D = + Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời tiết theo nội dung trong bản tin dự báo. + Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ: - Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3).
- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa. - Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo. + Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức (3.2.1). c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, bao gồm: o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết: thấp. 67 o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối • Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực (Phụ lục II.4). Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực) o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ. - Riêng vùng núi .... Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo. Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn. - Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc) • Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ. • Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì
không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó. n 2 x( )x =σ − (3.2.2) i ∑ 1
1n
− 1i
= ⎛
⎜
⎝ ⎞
⎟
⎠ Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm); ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách
giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5). 68 Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng
nhiệt độ Nhiệt độ trung bình 1OC Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo Nhiệt độ cao nhất 2OC Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo Nhiệt độ thấp nhất 2OC Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa Dưới 5mm Sử dụng trong mùa khô 5mm Dưới 10mm Sử dụng trong mùa mưa Giữa 10 - 30mm 10mm Giữa 30 - 50 mm 20mm Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo Giữa 50 - 120 mm 40mm Giữa 100- 200mm 50mm Trên 200 mm 100mm • Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này. • Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng 69 o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ
tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15. Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ 100 75 50 25 0 0 Trung
bình Cao nhất 100 100 75 50 25 0 100 100 75 50 25 0 Thấp
nhất ở Bảng 3.2.16. Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu 0- 5 6-10 11-20 21-50 51-75 76-100 101-150 >150 < 5 (mùa khô) 100 75 50 0 0 0 0 0 <10 (mùa mưa) 100 100 50 25 0 0 0 0 10 - 30 100 80 60 40 20 0 0 0 30 - 50 100 100 80 60 40 20 0 0 50 - 120 100 100 100 75 50 25 0 0 100 100 100 100 75 50 25 0 trên 100 TT
+
1 % (3.2.3) MCXT = mức độ đúng tại các trạm:
T
Κ2
n++
n trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i. 70 o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4)
và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo
công thức (3.2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình + MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T T T Κ + + 1X 2X XN % (3.2.4) MCXTX = +
n trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i. + MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T T T Κ + + 1m 2m mn % (3.2.5) MCXTm = +
n trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i. + MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3), (3.2.4) và (3.2.5): MCX MCX MCX + + T Tm T
x % (3.2.6) DT = 3
+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R R R Κ + + n 1 2 % (3.2.7) DR = +
n trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i. + Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và lượng mưa được tính theo công thức:
D D R % (3.2.8) DL = T +
2 d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV • Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau: D = % (3.2.9) Pk DL
+
2 Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là
trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (3.2.10). 71 P = % (3.2.10) m
k∑
P
k
=1
m Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng. • Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV. • Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của bản tin dự báo cụ thể): o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin. giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17. Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh + Về nhiệt độ trung bình: T: nhiệt độ trung bình Cao hơn TBNN Xấp xỉ TBNN TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm Thấp hơn TBNN T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC + Về lượng mưa: R: tổng lượng mưa R > 120% x TBNN Cao hơn TBNN 80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN Xấp xỉ TBNN Thấp hơn TBNN R < 80% xTBNN
• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau: 72 • Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự báo cho một trạm đơn. • Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó. n 2 x( )x =σ − (3.2.11) i ∑ 1
1n
− 1i
= ⎛
⎜
⎝ ⎞
⎟
⎠ Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài • Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18. Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực. Cao hơn TBNN 0% 0% 0% 50% 100% 100% Xấp xỉ TBNN 0% 50% 100% 100% 50% 0% 0% 0% Thấp hơn TBNN 100% 100% 50% 0% • Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau : + T
m+ T
1 % (3.2.12) MCXT = T
Κ2
+
m trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.
• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.19. 73 Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa 0% 0% 0% 25% 50% 75% 100% 100
% Cao hơn
TBNN 0% 50% 100% 100% 100% 100% 50% 0% Xấp xỉ
TBNN 50% 75% 100% 100% 25% 0% 0% 0% Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức: R R + R
m+ 1 % (3.2.13) MCXR = Κ2
+
m trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo • Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng
mưa (3.2.13), tính theo công thức sau: MCX R % (3.2.14) Pi = MCX
T +
2 Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i • Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức: ... + P P
+
II P
XII I (3.2.15) P = % +
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong một năm ở khu vực dự báo. 74 • GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn. • KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày. b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu. 75 3.3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC). • KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên. • KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc. • KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc. Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ). • Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C. • Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C. • Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C. • Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C. • Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C. • Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này. 76 • Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1) thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống. • Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước • Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn điều kiện ở mục 3.3.1. • Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo. c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL) • Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10. 77 - Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb). - Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau - Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng 3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm: • Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm: 78 o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ. • Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn: b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn • Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm các bước sau: H(t) (t H - ) τ+ + Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H = Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định. + Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ ) trong thời gian dự kiến τ. + Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với tần suất xuất hiện tính theo công thức sau: P % = (3.6.1) 1 i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra
xác định ∆H50% + Bước 5: Tính hệ số không đối xứng: 50% = ρ (3.6.2) | H | H
−∆
∆
H
∆ + Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu
Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = 79 o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ. f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng
10cm. Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ ρ Scf ρ > 0.4
∆H60% (t Q - ) τ+ ∆Q = Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và
t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên. + Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời gian dự kiến τ: K % 100 = (3.6.4) ∆
tQ
( Q
)
τ+ + Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1). + Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra
xác định K50% + Bước 5: Tính hệ số không đối xứng: | KK|
− %50 =ρ (3.6.5) K + Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%. Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ ρ o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu
lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(3.6.3)
Q(t) ρ > 0.4 Scf K50% K55% K60% • Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là 80 quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép. định trong mục 2.1.1. o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy quy định trong mục 2.1.2. • Tính Scf dự báo đỉnh lũ o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự lũ Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính (3.6.6) A = Hđ - Hc Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau: + Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian xuất hiện lũ. + Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ lũ): n (3.6.7) A = iA ∑ 1
n 1i
= Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ. + Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
= ∆ − (3.6.8) |AA|A
i i + Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn n ∆ A∆ = iA (3.6.9) ∑ 1
n 1i
= + Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất tương ứng theo công thức (3.6.9). + Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là
P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác
định giá trị ∆A50%. + Bước 7: Tính hệ số không đối xứng: | A|
∆ − ∆ 50% ρ = (3.6.10) A
| A |
∆ 81 o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình + Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi
Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm. Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ ρ Scf ρ > 0.4
∆A60% • Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng
3.6.4. • Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì
phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy
định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức
BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực
đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo
sai. Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động 1 Dưới mức BĐI TSTĐ < BĐI BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf 2 Xấp xỉ (ở mức) BĐI 3 Trên mức BĐI BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf 4 Xấp xỉ (ở mức) BĐII 5 Trên mức BĐII BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf 6 Xấp xỉ (ở mức) BĐIII 7 Trên mức BĐIII TSTĐ > BĐIII 8 Đặc biệt lớn TSTĐ > BĐIII + Scf d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ • Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ được quy định trong Bảng 3.6.5. 82 Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ 1 Gần sáng 1h đến 5h 2 Sáng sớm 4h đến 8h 3 Sáng 7h đến 12h 4 Trưa 10h đến 14h 5 Chiều 13h đến 19h 6 Chiều tối 16h đến 22 giờ 7 Tối 20h đến 24h 8 Đêm 22h đến 3h ngày hôm sau • Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai. Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém 83 3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau: • Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %. Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ • Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau: + Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %. Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ. o Chất lượng dự báo trị số (CLTS): định trong Bảng 3.6.5: + Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%. o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy • Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện. Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2
phần: o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG + Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %. o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4: 3.6.5:
+ Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%. o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG 84 o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB): • Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau. • Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó. • Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của • Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội: h h h o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h: HNH 24 + CLDB HNH 36 + CLDB HNH 48 ) 1 (CLDB
3 h HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội; CLDB
dự kiến 24h; h HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian CLDB
dự kiến 36h; h HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian CLDB
dự kiến 48h. CLDBHHN = CLDB d HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG Trong đó: CLDB d HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội; CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. 85 o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ: HNH ) h h CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
1 ( CLDBHHN+ CLDB d
2 • Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB YBH 24 ) 1 (CLDB
2 h h CLDBYB = TQH 12 + CLDB TQH 24 ) • Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2 • Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau: 1 CLDBTQ = 3 Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...). 100 (3.6.11) PQT% = • Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo. • Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau: n (3.6.12) CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ) Pđl% = 1
n i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ. • Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau: n A %k (3.6.13) QTP % = QTP 1 ∑
n k 1
= 86 A Trong đó là QTP QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A. • Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau: n A %k (3.6.14) dlP % = dlP 1 ∑
n k 1
= A Trong đó dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k dlP là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A. • Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo chung cho cả bản tin dự báo. b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn • Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên). • Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi nhỏ hơn 50% Scf • Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf • Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf • Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi - Scf ÷ 0 • Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ
có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét. 87 • Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có
cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại
trạm đang xét. • Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu) • Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m. • Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; • Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%; • Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế. b) Quy định về phân kỳ dự báo • Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ: 3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%; o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ 2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5; o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5; o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và • Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày. o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10; 88 o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8; o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8; o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11. • Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%. • Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%. • Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%. • Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép. • Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau: P(%) = (3.7.1) %PiΣ
n Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin. • Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung. b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm) • Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1).
Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo. • Mức chính xác của bản tin được tính: MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế. Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn • Mức chính xác của bản tin: MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế. 89 3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng • Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.
Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%
Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10% Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65% • Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf. • Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính. 90 4.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử
dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa),
Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình.
Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần
chính: CHƯƠNG IV
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN • Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc
(OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL)
gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật
thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương
trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ. • Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn
ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc
mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL). 91 Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV • CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan
trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy
văn. • CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy
văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” -
KTTVEditor. • CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao HRM. 4.2.1 CSDL “Quan trắc”
4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới
dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng,
đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện. 92 Các bảng dữ liệu bao gồm: - Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như:
mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh
và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn).
Cấu trúc bảng như sau: Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là:
D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ;
D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ;
D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận;
D05: Khu vực Tây Nguyên;
D06: Khu vực Nam Bộ;
D07: Khu vực Hà Nội.
- Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp
được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6
giờ; 12 giờ và 24 giờ; Ngày Obs RR06 RR12 RR24 Datetime Smallint Float Float Float Ma_dmtram
Nvarchar - Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày. Ngày Obs TT Td Tx Tm Datetime Smallint Float Float Float Float 93 Ma_dmtram
Nvarchar - Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc
như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió,
mã hiện tượng thời tiết… Ngày Obs PS VV DD FF … H Datetime Smallint Float Float Float Float … Char Ma_dmtram
Nvarchar DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar - Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc
Ma_dmtram
Nvarchar DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar - Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng
Ma_dmtram
Nvarchar - Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực, không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ. DataDate DataHour Rainvalues Flag Datetime Nvarchar Real Nchar Ma_dmtram
Nvarchar 94 Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có
thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để
xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn 95 4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan
trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có
sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9 - Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì
gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán
là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL. - Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào
CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888. 4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu
Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL
không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại
lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người
phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc
sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng,
những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối
với trạm đó.
4.2.2 CSDL “Dự báo”
4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn: 96 Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách
thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải
được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp
ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị
đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác.
Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo
được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối
với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện
tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với
mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc
tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc
trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các
bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ
lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau
thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin - Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ. Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien- Dien-
12hsau Luong_
12hsau Lương-
12hdau 12hdau
Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar 3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002 Đêm
có
mưa nhiều
nơi, ngày có
mưa vài nơi - Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển: Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar 360 5.5-10.7 Null Nvarchar
0008 - Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo Gió bắc cấp
4-5 theo bản tin: Ten_DbMay Lượng mây Nvarchar Nvarchar Nhiều mây 8/10-10/10 Ma_dbMay
Nvarchar
0001 - Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng 97 trên và định lượng dưới về km: Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi Nvarchar Nvarchar Nvarchar Từ 4 đến 10 km 10 4 Ma_dbtamnhin
Nvarchar
0008 Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên,
số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với
các trường là các mã hiện tượng như sau: - Bảng “Dubao_TPTX”: - Bảng “Dubao_Datlien24h”: Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như 98 Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các
trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá
cho khu vực đó.
trên Hình 4.2.3. Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng
“Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với
1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được
dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”,
“dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên
kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để
biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó. - Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông. Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc Nvarchar
74129 Smallint
24 Float
-1 Float
2700 Ma_dbbantin
Nvarchar
2005060600TVBB 99 Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại
bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ.
o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1. o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h. - Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá. Err12 Err24 Err36 Err48 Int Int Int Int 17 35 -1 -1 Ma_dmtram
Nvarchar
74129 Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1. Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4. Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn c) Phương thức cập nhật dữ liệu 100 Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng
ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là
“KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các
phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL
2000. Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng
“text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa
“dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc
cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường. Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor” d) Bảo mật Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được
phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép
sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất
(administrator) thực hiện. 101 - Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác
nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin,
thêm mới, sửa, xóa … Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng
- Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau
khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa
đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator. Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương 4.2.3 CSDL “Mô hình”
4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu
thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau: - Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất.
- Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích. a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất
Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá
trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai
phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm
hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.
Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung
quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với
trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm: - Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc” và “Dự báo”. 102 - Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã
mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó
số liệu được lưu trữ. Ma_mh Ten_mhlao
imohinh
Nvarchar Nvarchar Vido_diem
dau
Real Kinhdo_di
emdau
Real Dophan
giai
Real So
hang
Int So
cot
Int - Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh
vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm
là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng. Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr Heig
ht Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu
de
Real de
Real Id_mh
Diemtram
Int o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất. o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì
giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác
được gán là 0. từng điểm - Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra
cho
tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng
“mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời
hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao. NgayDb Obs_db Handu … H Pm
sl T2
m R
24 Id_mhDi
emtram Int Datetime Smallin bao
Smallin
t Re
al Re
al R
12
Re
al Re
al t 500
Re
al Re
al o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h.
o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của
các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là
Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;… 103 o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa
12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng
lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h
trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12);
R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36); Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình 4.2.7. Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình” 104 Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất
định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các
trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và
“mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như
Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram.
b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích
Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm
trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ
bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông.
Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM
có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của
Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với - Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao
gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của
một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem. Sohang Socot Ma_mh Int Int Real Id_Diem
Nvarchar - Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được
lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h,
24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị
mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và
điểm sương mực mặt đất và 850 mb. Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 … 0 Obs_db Handu
_bao Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real nt Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua
trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình
tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng
“mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên. Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các 105 domain khác nhau để đánh giá. Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình” c) Cập nhật dữ liệu
Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự
báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh
SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình.
4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 106 Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại
Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu
đã được cập nhật thường xuyên.
Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác
nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và
dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng,
chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như,
đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp
vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa
chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể
tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo
được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự
báo khí tượng và thủy văn.
Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng,
quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao
diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực
hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification” Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV.
4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc
Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm
tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể
tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau,
như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết.
a) Kiểm tra số liệu khí tượng
gian, không gian như sau: 107 o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm b) Kiểm tra số liệu thủy văn Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng.
o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra
o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm 4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV
Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính: • Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí
tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được
mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo” • Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình
thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ
sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày
trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do
các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm. 4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV
a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn
Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ
bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt
độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất
lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố. Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau: • Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 1 năm • Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa
• Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm
• Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên
b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn
Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm
cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình
trên lưu vực sông Đà. 108 Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm: • Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê
• Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng
• Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn
• Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó.
• Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.
• Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên. Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo 4.3.2.2 Đánh giá mô hình
hai phương thức: • Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan
trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về
các trạm để so sánh. • Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các
trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được
đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình. a) Đánh giá trực tiếp Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với
các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương
ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau: - Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm
- Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc mặt đất là: - Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc) - Khí áp được qui về mực biển.
- Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m)
- Tổng lượng mưa 12h và 24h. Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau: 109 - Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy
- Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió
- Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc
- Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn
- Không gian: + Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa
trên số trạm thuộc từng khu vực
+ Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để
đánh giá - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. b) Đánh giá trường Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với
trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại
các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được
dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương
thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không
liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ
được đánh giá là: - Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb). Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau: - Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM (14km) và JMA (1.25° x 1.25°). - Yếu tố và trường: + Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850
+ Trường khí áp: Pmsl; H850; H500;
+ Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500. - Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá.
- Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên 350N-800E
-50N-800E 350N-1300E
-50N-1300E tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn: 110 - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau:
Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô
hình. Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận
đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô
hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu
quả hơn. Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các
sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở
hai phương thức như sau: - Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá
đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực. - Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ
số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời
rạc. 4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa. Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với khu vực và đối với địa điểm. - Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
- Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập
nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ.
Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự
báo đã được số hóa.
• Nhiệt độ vực được coi là đúng. • Lượng mưa 111 - Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui
định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa,
mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7). - Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ
sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều
nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong
phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4). b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các
trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu
lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm
dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng
trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3. a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục 4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê
Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm
các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo
2 pha có/không.
Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị
khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo
bao gồm: - Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau - Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng. b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không 112 Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao
gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình
phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã
trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5.
Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo
có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính
từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau: DB Có Không H M F N QT
Có
Không Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC, 113 POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5. CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO + TCinfo: Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của
các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương
trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài
cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng
đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự
báo bão.
5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo
Chương trình gồm hai bộ phận chính:
+ Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống
thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo
bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo
bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung
tâm Dự báo KTTV TW.
Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là
một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng
Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép
người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng
văn bản có đồ hoạ. 5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH 114 Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động
kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự
báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão
từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo;
tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật
bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ
trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển
Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu Xa Xa tY )( .... a (5.2.1) + + + + 0 1 1 2 2 m Xa m Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau: Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính
(MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết
một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các
yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy
nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số
tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự
báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc
(giá trị thực).
Trong đó : 0a : là hằng số
,
aa
,..., Y : là yếu tố được dự báo 1 2 ,..., : là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo ma
mX XX
,1 2 : là các nhân tố dự báo CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế 2 2 S = ϖϖ
yˆ
y
− = ϖ
ϖ
aXy
− MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau: 115 (5.2.2) Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của t t 1 t t − (5.2.3) ϖ
a)XX(
ϖ
a
)(
tY .... =
=
= + + + + ϖ
yX
ϖ
yX)XX(
a
Xa
1 1 0 Xa
2 2 m Xa m CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo,
nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng
Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này. Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão
(ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best
track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý
(best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau
để tính cho phương pháp CLIPER: 1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) 2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam
3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên,
bao gồm 12 yếu tố dự báo sau: liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng: Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số 116 (cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh
báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này
đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760
trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ
số chi tiết: Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC 0.02 -0.67 0.11 -2.36 0.00 0.00 0.00 0.00 JulianDay 0.53 0.19 0.40 0.47 Lat0 -0.46 0.46 -0.68 0.17 Long0 0.00 0.00 0.02 0.01 VMax 0.06 0.27 0.09 0.45 U0 V0 0.24 0.02 0.34 0.06 -0.01 0.00 -0.01 -0.01 U-12 -0.03 -0.03 -0.04 -0.05 V-12 0.43 0.22 0.63 0.52 Lat-12 0.45 0.17 0.69 0.27 Long-12 0.04 -0.35 0.00 -0.80 Lat-24 0.01 0.37 0.00 0.54 Long-24 (cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến
năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương
ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp.
Dưới đây là bảng hệ số chi tiết: Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002 15.83
0.00
0.40
2.22
0.00
0.11
-0.02
-0.01
0.00
-0.08
-0.83
-0.31
-0.54 8.09
-0.01
1.43
0.32
0.04
0.02
0.12
-0.04
0.01
-0.25
0.03
-0.28
-0.38 117 (cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983
đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h.
Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834
trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết: Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002 Const 1.82 1.48 8.26 15.46 JulianDay 0.00 0.00 -0.01 0.00 Lat0 1.41 0.25 1.58 0.55 Long0 0.01 1.70 0.02 1.95 Vmax 0.01 -0.01 0.02 -0.01 U0 0.03 0.09 0.03 0.13 V0 0.08 -0.02 0.10 -0.03 U-12 -0.01 0.01 -0.01 0.02 V-12 0.00 0.00 0.01 0.00 Lat-12 -0.23 0.05 -0.38 -0.21 Long-12 -0.09 -0.70 -0.13 -1.06 Lat-24 -0.21 -0.27 -0.34 -0.26 Long-24 0.08 -0.02 0.09 -0.04 118 Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo
quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được
coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được
đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp
CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ,
và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp
và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả
các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết
và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão
Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất
cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để
tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp
này được mô tả tại mục 1.1.2.4. Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24 giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam. Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1 dưới đây. Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508) 119 Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo
của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm
phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão
quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương. Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất
trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để
đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại,
đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ
quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng
hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ.
Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã
xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy
hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng
để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự
báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời
có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác
nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được
đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo
hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh
chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá
dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006. Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau:
1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự
báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV
Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị.
Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự
báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát
triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa. 120 2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo
khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng),
dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê
Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông
Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy
định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có
tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài
KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện
tại và trong 10 năm tới. 3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo
KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt
được phản ánh đúng trình độ dự báo. 4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây
dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện,
dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật. 5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao
diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công
cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương
trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên,
nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo. 6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo
KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo
Tỉnh. Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn
tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự
báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa
phương. 2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết
phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ
các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ
mô hình số. 121 3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu
tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở
khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000
km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục
đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý
cho từng sông. 1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài
Khí tượng Thủy văn Khu vực. 2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn. 3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo
Khí tượng địa phương. 4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá
dự báo thủy văn địa phương. 5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990). 6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn
vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban
hành). Hà Nội. 7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và
dự báo thủy văn. 8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự
báo thuỷ văn. 9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời
về đánh giá dự báo KTTV. 10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh
giá dự báo KTTV. 11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ
văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định
căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo,
cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước. 13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết
hạn ngắn. 14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự
báo khí tượng hạn vừa và hạn dài. 122 15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn
dài. 16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn
ngắn. 17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn. 94 TCN7 18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ.
- 91. 19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí
tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng
cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự
báo KTTV (chưa được ban hành). 21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà
Nội. 22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn
dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương
trình 42A, Tổng cục KTTV. 23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản
KTTV Lêningrad, 1979. 25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình
42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và
quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà
Nội. 26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình
tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV. 27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm
quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội. 28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi
và dự báo hạn ngắn không khí lạnh. 29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự
báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995). 30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại
hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000). 123 31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach
to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description
of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate
school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp. 32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And
Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp. 33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO
No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological
Organization, Geneva, Switzerland. 34. ECMWF website: http://www.ecmwf.int/ 35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A
practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The
Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England. 36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast
Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338. 37. NOAA MOS verification website: http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif 38. NOAA EPS Verification website: http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html 39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical
prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France,
Toulouse. 40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common
verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical
Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva. 41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill.
Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232. 42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value
of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314. 43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office: http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html 44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science
Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research
Institute for Climate Prediction, Singapore. 45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168. 46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range
Forecast. CBS Information. 124 47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges. Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to
the Manual on the GDPFS, september 2002. 48. WMO verification website: http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm 49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts: http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html 50. WMO/WWRP Working Group on Verification website: 125 http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN 126 Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo Lai Châu Điện Biên Sơn La Lào Cai Yên Bái Hà Giang Lạng Sơn Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên Quảng Ninh Mường Tè
Sìn Hồ
Lai Châu
Tuần Giáo
Mường Thanh
Quỳnh Nhai
Sơn La
Cò Nòi
Phù Yên
Mộc Châu
Sa Pa
Bắc Hà
Lào Cai
Than Uyên
Mù Căng Chải
Phố Ràng
Văn Chấn
Yên Bái
Hà Giang
Lạng Sơn
Thất Khê
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Thái Nguyên
Móng Cái
Quảng Hà
Tiên Yên
Cửa Ông
Bãi Cháy Hải Phòng Phủ Liễn Bắc Giang Phú Thọ Sơn Động
Lục Ngạn
Bắc Giang
Phú Hộ
Việt Trì 127 Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hoà Bình
Hà Nội Hà Tây Hưng Yên Hải Dương Nam Định Thái Bình
Hà Nam Ninh Bình Thanh Hoá Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Vĩnh Yên
Bắc Ninh
Hòa Bình
Láng
Hà Đông
Sơn Tây
Hưng Yên
Hải Dương
Chí Linh
Nam Định
Văn Lý
Thái Bình
Phủ Lý
Nho Quan
Ninh Bình
Yên Định
Hồi Xuân
Thanh Hoá
Tĩnh Gia
Quỳ Châu
Cửa Rào
Con Cuông
Đô Lương
Quỳnh Lưu
Vinh
Hà Tĩnh
Hương Khê
Kỳ Anh
Tuyên Hoá
Ba Đồn
Đồng Hới
Đông Hà
Khe Sanh
Huế
A Lưới
Nam Đông
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Quảng Ngãi
Ba Tơ
Hoài Nhơn
Quy Nhơn 128 Phú Yên Khánh Hoà Ninh Thuận Tuy Hoà
Nha Trang
Cam Ranh
Phan Rang Bình Thuận Phan Thiết
La Gi Kon Tum Gia Lai ĐakLak Đak Nong Lâm Đồng Tây Ninh
Bình Dương Bình Phước Đồng Nai
TP HCM
Bà Rịa -Vũng
Tàu
Long An
Đồng Tháp
Bến Tre
Vĩnh Long
Tiền Giang
Ang Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu Kiên Giang Cà Mau Đak Tô
Kon Tum
Pleiku
An Khê
Eahleo
Ayunpa
MĐrak
Buôn Mê Thuột
Đak Nông
Đà Lạt
Liên Khương
Bảo Lộc
Tây Ninh
Dầu Tiếng
Phước Long
Đồng Phú
Xuân Lộc
Tân Sơn Nhất
Vũng Tàu
Mộc Hoá
Cao Lãnh
Ba Tri
Càng Long
Mỹ Tho
Châu Đốc
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Rạch Giá
Cà Mau 129 Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort Tình trạng biển m/s
0.0 – 0.2 Tốc độ gió
km/h
< 1 kts
< 1 Cấp
Beaufort
0 0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1 1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2 3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3 5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4 8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5 10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6 13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7 17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8 20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9 24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10 28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11 SEA 32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12 37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13 41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14 46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15 51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16 130 56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17 PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa
Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ
từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3 Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm;
trung bình: 22 - 23oC
Nhiệt độ:
cao nhất: 27 - 29oC
thấp nhất: 17 - 19oC 131 Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ.
Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến
ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời
rét.
giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3. Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL”
sai lệch trên 2 ngày a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%.
b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9% MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3
= 59,3% 132 Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8
thì đánh giá như sau:
ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm):
Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm)
Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm)
Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm
sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt
50%.
Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau: Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa, Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100% Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một
đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa
to. Trời rét đậm.
mưa to, và không có rét đậm. Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC.
Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy trung bình MCX của 2 phần. Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC
Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC
Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC
Lượng mưa: 17 - 27mm. 133 Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như
sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ
thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm.
như sau: Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn
và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính 134 Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ
Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo
Lưu vực sông
4
Đà
Nậm La
Đà
Nậm Mu
Đà
Đà
Thao
Ngòi Thia
Thao
Bứa
Thao
Chảy
Lô
Lô
Lô
Gâm
Gâm
Lô
Lô
Hồng
Bôi
Bôi
Cầu
Cầu
Cầu
Thương
Thương
Lục Nam
Lục Nam Đặc trưng dự báo
7
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình Trạm
3
Mường Tè
Nậm Giàng
Lai Châu
Bản Củng
Tạ Bú
Hồ Hoà Bình
Lào Cai
Ngòi Thia
Yên Bái
Thanh Sơn
Phú Thọ
Bảo Yên
Hà Giang
Vĩnh Tuy
Hàm Yên
Bắc Mê
Chiêm Hoá
Tuyên Quang
Vụ Quang
Hà Nội
Hng Thi
Bến Đế
Thái Nguyên
Chã
Đáp Cầu
Cầu Sơn
P.L. Thương
Chũ
Lục Nam TT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29 135 30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66 Phả Lại
Cẩm Thuỷ
Xuân Khánh
Giàng
Thạch Thanh
Nghĩa Khánh
Dừa
Nam Đàn
Hoà Duyệt
Mai Hóa
Gia Vòng
Thượng Nhật
Lệ Thủy
Thạch Hãn
Kim Long
Thành Mỹ
Ái Nghĩa
Nông Sơn
Giao Thuỷ
Câu Lâu
Sơn Giang
Trà Khúc
An Chỉ
Sông Vệ
Bình Tường
Thạnh Hòa
Củng Sơn
Phú Lâm
Ninh Hòa
Đồng Trăng
Tân Mỹ
Sông Lũy
Tà Pao
Mường Mán
An Khê
Ayunpa
Kon Tum Thái Bình
Mã
Mã
Mã
Bưởi
Hiếu
Cả
Cả
Ngàn Sâu
Gianh
Bến Hải
Tả Trạch
Nhật Lệ
Quảng Trị
Hương
Vũ Gia
Vũ Gia
Thu Bồn
Thu Bồn
Thu Bồn
Trà Khúc
Trà Khúc
Vệ
Vệ
Kôn
Kôn
Đà Ràng
Đà Ràng
Cái (N.Hoà)
Cái (Nha Trang)
Cái (Phan Rang)
Lũy
La Ngà
Cà Ty
Ba
Ba
Đak Bla Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Biên độ lũ
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Biên độ lũ
Quá trình
Quá trình
Quá trình 67
68
69
70
71
72
73 Ban Đôn
Tà Lài
Tân Châu
Châu Đốc
Mộc Hóa
Cần Thơ
Mỹ Thuận Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình
Quá trình Đak Bla
Đồng Nai
Tiền
Hậu
Vàm Cỏ Tây
Hậu
Tiền
Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Đà Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T 1
Mường Tè 1 Lai Châu 2 Tạ Bú 3 2
6
12
6
12
6
12
18
24 3
20
33
33
55
23
40
55
70 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.50
0.42
0.48
0.45
0.43
0.38
0.36
0.36 6
17
26
31
49
16
27
36
46 4
10
19
17
30
13
25
35
45 7
69
65
67
64
59
56
53
51 8
14
25
23
42
16
33
46
60 Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T 1 1 Lao Cai 2 Yên Bái 3 Phú Thọ 4 Hà Nội 136 2
6
12
24
12
24
12
24
24
36
48 3
12
15
23
21
36
13
24
27
39
49 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.34
0.33
0.35
0.32
0.25
0.23
0.25
0.26
0.28
0.27 6
15
19
27
21
33
16
25
27
38
47 4
8
10
15
14
27
10
18
20
28
36 7
75
79
75
66
59
73
66
65
71
64 8
8
12
19
17
33
11
22
27
39
48 Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước hệ thống sông Lô Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T 1 1 Chiêm Hoá 2 Vĩnh Tuy 3 Hàm Yên 4 Tuyên
Quang 5 Vụ Quang (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.58
0.57
0.60
0.60
0.56
0.41
0.60
0.56
0.47
0.47
0.42
0.44
0.21
0.35
0.32 6
15
24
38
28
41
56
24
37
53
32
52
59
24
40
54 4
5
10
16
8
15
32
6
11
20
16
30
39
22
26
39 2
6
12
24
6
12
24
6
12
24
12
24
36
12
24
36 3
12
23
40
20
34
54
15
25
38
30
52
70
28
40
57 7
80
74
71
80
75
70
82
81
81
69
68
63
56
64
64 8
7
14
24
12
23
41
9
16
27
25
42
56
27
36
50 Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T 1 1 Đáp Cầu 2 PLThương 3 Lục Nam 137 4 Phả Lại (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.21
0.26
0.25
0.26
0.22
0.29
0.27
0.21 6
10
17
13
21
12
17
14
23 4
9
14
9
14
9
12
11
18 2
12
24
12
24
12
24
24
36 3
12
19
12
19
12
17
15
23 7
61
58
67
68
69
64
58
64 8
12
19
12
19
14
20
18
22 Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f ∆H60
% T
T 1 1 Cẩm Thuỷ
2 Xuân Khánh
3 Dừa 4 Nam Đàn 2
12
12
12
24
36 3
30
24
28
35
50 4
19
13
16
25
37 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.37
0.46
0.43
0.28
0.27 6
33
31
30
34
48 7
72
79
70
64
62 8
24
17
22
31
45 Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc
f T
T 1 1 Kim Long Ái Nghĩa 2 3 Nông Sơn 4 Giao Thuỷ Câu Lâu 5 Trà Khúc 6 Sông Vệ 7 8 Bình Tường 9 Thạnh Hoà 10 Củng Sơn Phú Lâm 11 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.35
0.40
0.50
0.40
0.43
0.67
0.67
0.16
0.10
0.18
0.50
0.43
0.39
0.37
0.30
0.21
0.20
0.39
0.31
0.36
0.30
0.29 2
6
12
12
18
6
12
18
12
18
24
6
12
6
6
12
12
24
12
24
12
18
24 3
26
44
52
73
58
52
83
43
53
78
28
51
28
35
63
47
83
60
78
36
50
62 6
27
44
55
70
60
56
74
38
63
64
33
54
32
37
59
42
75
45
59
35
47
57 7
65
58
75
64
70
81
60
53
59
50
72
69
70
69
62
56
55
55
59
64
63
61 8
22
49
37
61
45
25
74
45
64
78
20
40
21
29
57
45
85
47
60
31
44
54
138 4
17
34
28
40
33
17
58
36
50
64
14
29
17
22
44
37
66
42
54
23
35
44
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007 Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc
f T
T 1
Tà Pao
1
An Khê
2
3
Anyunpa
4 Kon Tum Bản Đôn 5 Tà Lài 6 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0,24
0,30
0,32
0,27
0,31
0,27
0.33
0.34 6
65
56
63
61
57
83
58
65 7
68
78
75
75
71
80
80
72 8
59
49
52
50
47
52
39
50 3
67
61
68
62
59
62
56
68 4
51
43
46
45
41
45
37
45 0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7 0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10 0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17 0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14 0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2
12
12
12
12
12
24
12
24
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày)
5
(ngày) Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%) TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ 139 1
1
2
3
4
5
6 2
6h
12h
18h
24h
30h
36h 3
3.68
6.85
9.71
12.26
14.53
16.55 ∆K50
%
4
2.6
5.17
7.49
9.12
11.47
12.8 6
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5
18.5 7
99
97
91
83
75
66 8
5
8
12
14
15
18 5
0.29
0.24
0.22
0.25
0.21
0.22 Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T 1 3
103
147
72
125
90
87
125
145 2
< 24h
1 Nậm Giàng
< 24h
Bản Củng
2
< 24h
Ngòi Thia
3
4
< 24h
Hà Giang
5 Thái Nguyên < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8 6
82
126
69
113
107
113
113
123 8
118
150
70
125
87
87
125
145 Cầu Sơn
Chũ
Hưng Thi 7
44
43
58
52
52
52
52
53 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.05
0.09
0.08
0.18
0.17
0.16
0.18
0.17 4
98
134
66
103
75
73
103
122
Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc
f T
T 1 2 Quảng Trị
Thành Mỹ
Lệ Thuỷ
Ninh Hoà Sông Lũy 1 Thạch Thành < 24h
2 Nghĩa Khánh < 24h
< 24h
3 Hoà Duyệt
< 24h
Gia Vòng
4
5 Thượng Nhật < 24h
< 24h
6
< 24h
7
< 24h
8
< 24h
9
10 Đồng Trăng < 24h
< 24h
11
12 Mường Mán < 24h 3
79
115
149
102
67
83
163
30
50
142
57
117 6
75
95
124
89
55
80
151
26
42
112
45
99 7
53
44
42
45
49
58
65
52
55
37
35
56 8
82
150
175
97
84
86
147
37
59
159
67
122 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.09
0.01
0.01
0.1
0.16
0.29
0.18
0.17
0.38
0.01
0.05
0.26 140 4
72
116
151
92
78
59
134
25
31
140
54
87 Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc
f T
T 1 1 Giàng 2 Linh Cảm 3 Mai Hoá 4 Kim Long 5 Câu Lâu 141 6 Phú Lâm 2
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc
Hđ
Hc 3
20
23
20
23
29
21
19
16
30
27
11
9 (Cột3-
cột4)/Cột
3
5
0.40
0.30
0.40
0.40
0.50
0.50
0.30
0.30
0.30
0.30
0.40
0.30 6
20
23
27
29
39
30
19
15
27
26
11
10 7
65
62
85
76
84
85
64
59
58
64
66
69 8
17
20
14
17
17
13
18
17
30
24
10
8 4
13
16
12
13
15
11
13
16
22
19
7
6 Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Đà (Scf - cm) Trạm Thời gian dự kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú 6 14 16 23 12 25 30 42 18 38 24 52 Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Lô (Scf - cm) Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang 6 7 12 9 12 14 23 25 25 16 142 24 24 40 42 32 27 Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên
sông Thao (Scf - cm) Trạm Thời gian dự kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội 6 8 15 11 12 11 30 20 25 24 17 35 36 40 48 Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông Thái bình (Scf - cm) Trạm Thời gian dự kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại 11 12 11 12 11 17 18 15 24 17 143 20 36 Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm) Trạm Thời gian dự kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn 20 17 19 20 12 28 24 41 36 Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên các sông Trung Trung bộ (Scf - cm) Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ 45 19 6 20 23 25 36 12 42 37 44 50 18 144 64 24 Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên các sông Trung Trung bộ (Scf - cm) Thời gian Trạm dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h) 6 20 20 25 23 29 18 12 40 40 53 41 45 26 24 66 58 49 Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên các sông Tây nguyên (Scf - cm) Thời gian dự Trạm kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn (τ h) 56 46 50 47 45 12 49 24 Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên các sông Nam Bộ (Scf - cm) Thời gian Trạm dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ (τ h) 145 5 ngày 15 10 17 14 18 Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến hồ Hoà Bình 12h 18h 24h 30h 36h τ 10 10 12 14 16 Scf % Qtđ Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên các sông Bắc Bộ (Scf - cm) Scf TT Trạm τ 1 Nậm Giàng <24h 98 2 Bản Củng <24h 100 (134) 3 Ngòi Thia <24h 66 4 Hà Giang <24h 100 (103) 5 Thái Nguyên <24h 75 6 Cầu Sơn <24h 73 7 Chũ <24h 100 (174) 146 8 Hưng Thi <24h 100 (122) Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên các sông Trung Bộ (Scf - cm) TT Trạm τ Scf 1 Thạch Thành <24h 72 2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116) 3 Hoà Duyệt <24h 100 (151) 4 Gia Vòng <24h 92 5 Thượng Nhật <24h 78 6 Quảng Trị <24h 59 7 Thành Mỹ <24h 100 (134) 8 Lệ Thuỷ <24h 25 9 Ninh Hoà <24h 31 10 Đồng Trăng <24h 100 (140) 11 Sông Lũy <24h 54 147 12 Mường Mán <24h 87 Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm dự báo quá trình lũ (Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng) Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm) Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24 35 40 25 H≤ 12m Hà Nội H>12m 28 32 20 Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ) Thời gian dự kiến (h) Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình 12 16 10 Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ 148 Scft = 25% T Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều TT Trạm Đặc trưng Scf 17 HĐ Giàng 1 20 HC 14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC 17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC 18 HĐ Kim Long 4 17 HC 30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC 149 10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC 150 Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán
chỉ tiêu đánh giá dự báo Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực
nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng ∆Η
(cm) 1
2
3
4
5
6
7
8
9 0
0
0
0
0
0
0
0
0 0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.24
0.27 32
26
18
5
1
7
17
16
18 … … …
3251
3252
3253
3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264 12/10/2001
12/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
13/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
14/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001
15/10/2001 1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
…
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19 94
96
98
103
105
109
113
115
119
123
124
124
130
135 …
99.57
99.60
99.63
99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97 23
27
26
25
25
24
22
20
19
18
12
3
2
8 σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm 151 Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu
lượng nước đến Hồ Hòa Bình Κ
(%) 1913
2005
2032
2032
2032
1979
1913
1873
1854
1814
1746
1691
1734 0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00 1
2
3
4
5
6
7
8
9 ... ... 0.03
0.06
0.09
0.12
0.15
0.18
0.21
0.25
0.28
... 0.059
0.013
0.062
0.085
0.096
0.091
0.096
0.108
0.069
... 1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
1/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
2/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
3/6/1979
4/6/1979
... 1
7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
1
... ... 1691
1667
1648
1630
1618
1605
1587
1568
1556
1544
1532 58.35
58.41
59.50
59.93
60.84
61.87
63.37
65.82
69.31
75.34
80.00 99.66
99.69
99.72
99.75
99.79
99.82
99.85
99.88
99.91
99.94
99.97 0.051
0.052
0.056
0.053
0.045
0.039
0.038
0.040
0.040
0.040
0.036 13/10/1980
13/10/1980
13/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
14/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980
15/10/1980 3254
3255
3256
3257
3258
3259
3260
3261
3262
3263
3264 7
13
19
1
7
13
19
1
7
13
19
__ K = 14.46; Κ50% = 11.23
ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12% 152 Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ
trạm Nậm Giang, Nậm La 1h/4/VIII
23h/12/V 7h/27/VI 13h/18/V 211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158 63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116 3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25.0
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50.0
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75.0
78.1
81.2
84.3
85.1
82.7
96.6
97.7 __
A = 274 cm, ___
A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2
Scf = ∆A50% = 98 cm 153 154 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280 ∆H24h (cm) 155 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110 156 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 157 158 ∆A = ∆A = (A - Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng 20483
20486
20548
20709
20602
20602
20680
20688
20872
20517
20470
20660
20720
20665
20552
20560
20648
20699
20699
20651
20824
20620
20584
20616
20577
20511
20560
20567
20650
20593
20584 1h/10/V
1
2001
7h/14/V
2
2001
17h/25/V
3
2001
11h/11/VI
4
2001
19h/20/VI
5
2001
7h/28/VI
6
2001
23h/14/VII
7
2001
7h/28/VII
8
2001
9h/31/VII
2001
9
19h/25/X
10 2001
10h/16/V
11 2000
23h/11/VI
12 2000
7h/21/VII
13 2000
1h/4/VIII
14 2000
23h/12/V
15 2002
7h/9/VI
16 2002
3h/9/VII
17 2002
7h/24/VII
18 2002
16h/31/VII
19 2002
1h/9/VIII
20 2002
1h/16/VIII
21 2002
7h/27/VI
22 2003
23 2003
13h/25/VII
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/26/VIII
13h/18/V
26 2004
13h/25/VI
27 2004
1h/8/VII
28 2004
22h/18/VII
29 2004
7h/4/VIII
30 2004
13h/6/IX
31 2004 20694
20705
20960
20933
20783
20778
20783
20988
21122
20720
20779
21107
20987
20943
20851
20723
20852
21215
20891
21066
20947
21074
20824
20780
21100
20931
20669
21020
21003
20737
20742 211
219
412
224
181
176
103
300
250
203
309
447
267
278
299
163
204
516
192
415
123
454
240
164
523
420
109
453
353
144
158 3969
3025
19044
2500
8649
9604
29241
676
576
5041
1225
29929
49
16
625
12321
4900
58564
6724
19881
22801
32400
1156
12100
62001
21316
27225
32041
6241
16900
13456 3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8 4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
173
179
180
242
249 63
55
138
50
93
98
171
26
24
71
35
173
7
4
25
111
70
242
82
141
151
180
34
110
249
146
165
179
79
130
116 159 ∆A = ∆A = (A - 13h/18/V
13h/12/VI
19h/13/VI
19h/22/VII
19h/23/VII
1h/6/VIII
23h/15/V
9h/26/V
19h/27/X
11h/14/V
13h/10/VI
17h/13/VI
15h/15/VI
7h/21/VII
15h/26/VII
14h/1/VIII
13h/10/VIII
17h/11/VIII
11h/16/VIII
13h/25/V
23h/28/VI
13h/23/VII
15h/25/VII
16h/16/VIII
8h/27/VIII
11h/19/V
13h/26/VI
7h/11/VII
10h/21/VII
22h/6/VIII
19h/8/IX 13h/16/V
2000
1
13h/11/VI
2000
2
7h/13/VI
2000
3
1h/22/VII
2000
4
7h/23/VII
2000
5
7h/5/VIII
2000
6
19h/14/V
2001
7
7h/25/V
2001
8
13h/25/X
9
2001
7h/13/V
10 2002
7h/10/VI
11 2002
13h/12/VI
12 2002
7h/15/VI
13 2002
7h/19/VII
14 2002
7h/25/VII
15 2002
10h/30/VII
16 2002
7h/10/VIII
17 2002
18 2002
7h/11/VIII
19 2002 19h/15/VIII
13h/24/V
20 2003
7h/27/VI
21 2003
22 2003
19h/22/VII
19h/24/VII
23 2003
24 2003 13h/15/VIII
25 2003 19h/25/VIII
26 2004
27 2004
28 2004
29 2004
30 2004
31 2004 17956
11881
26244
6889
27225
21904
24649
729
23716
3600
11881
19600
26244
24649
225
332929
8464
576
3364
14884
224676
17424
48400
441
43681
16900
3844
41209
63001
4225
18496 35782
36006
36032
36002
36020
35983
35784
35992
35788
36039
35943
36201
36005
35946
36194
36652
36061
36161
36088
35849
36546
35896
36275
36017
36220
36118
35937
36200
36322
35950
35868 136
161
108
187
105
122
113
243
116
330
161
410
108
113
285
847
178
246
212
148
744
138
490
249
479
400
208
473
521
205
134 13h/18/V
19h/24/VI
1h/9/VII
10h/18/VII
7h/4/VIII
13h/6/IX 3.1
6.2
9.3
12.5
15.6
18.7
21.8
25
28.1
31.2
34.3
37.5
40.6
43.7
46.8
50
53.1
56.2
59.3
62.5
65.6
68.7
71.8
75
78.1
81.2
84.3
87.5
90.6
93.7
96.8 15
21
24
27
58
60
62
65
83
92
109
109
122
130
132
134
136
140
148
154
157
157
162
162
165
203
209
220
251
474
577 160 Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng 35924
35815
35915
35861
35782
35897
35883
35915
35876
35701
35758
35785
35718 108
187
105
122
161
108
178
246
212
148
138
490
400 0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0 0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0 36032
12 2000
19h/13/VI
7h/13/VI
1
36002
19h/22/VII 18 2000
1h/22/VII
2
36020
19h/23/VII 12 2000
7h/23/VII
3
35983
18 2000
1h/6/VIII
7h/5/VIII
4
35943
2002
6
13h/10/VI
7h/10/VI
5
36005
2002
8
7h/15/VI
15h/15/VI
6
36061
7h/10/VIII 13h/10/VIII
2002
6
7
36161
7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002
8
36088
19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002
9
35849
13h/25/V
10
24 2003
13h/24/V
35896
13h/23/VII 18 2003
11 19h/22/VII
36275
15h/25/VII 22 2003
12 19h/24/VII
13h/18/V
36118
22 2004
11h/19/V
13
Trung bình: 200 7 8
=δ 113.38
Sai số cho phép (0.674): 76
Sai số cho phép (0.5): 56 161 ∆A = (A-Atb)^2 Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1m)
H chân
cm 1 19h/20/VII 4h/22/VII 1996 3972 4228 256 920 2 1h/12/VIII 19h/12/VIII 1996 3928 4161 233 53 3 19h/13/VIII 10h/14/VIII 1996 4072 4175 103 15047 4 19h/14/VIII 10h/16/VIII 1996 4108 4450 342 13533 5 19h/22/VIII 15h/23/VIII 1996 4047 4371 324 9669 6 19h/19/VII 9h/21/VII 1997 3979 4346 367 19975 7 13h/27/VII 4h/28/VII 1997 4028 4138 110 13378 8 7h/23/VII 1h/24/VIII 1997 3989 4344 355 16727 9 19h/4/X 19h/5/VIII 1997 3992 4153 161 4181 10 19h/24/VI 22h/25/VI 1998 3950 4201 251 641 11 19h/1/VII 4h/3/VII 1998 3985 4206 221 21 12 7h/14/IX 13h/15/IX 1998 3955 4361 406 32520 13 13h/30/VIII 7h/1/IX 1999 3958 4092 134 8402 14 13h/29/IX 19h/30/IX 1999 3948 4060 112 12920 15 19h/11/VI 19h/13/VI 2000 3948 4096 148 6032 16 19h/9/VII 18h/12/VII 2000 3973 4176 203 513 17 7h/19/VII 13h/20/VII 2000 3988 4153 165 3680 18 7h/10/IX 16h/12/IX 2000 3964 4119 155 4993 19 19h/4/X 6h/6/X 2000 3964 4256 292 4400 20 19h/25/V 7h/27/V 2001 3948 4186 238 152 21 13h/2/VII 13h/4/VII 2001 3991 4270 279 2844 22 7h/1/VIII 1h/3/VIII 2001 3984 4140 156 4853 23 13h/10/VIII 7h/14/VIII 2001 3996 4222 226 0 24 19h/8/IX 17h/9/IX 2001 3974 4257 283 3287 25 19h/20/IX 19h/23/IX 2001 3974 4073 99 16044 26 7h/6/VII 13h/6/VII 2002 3980 4135 155 4993 27 1h/26/VII 17h/26/VII 2002 3977 4192 215 113 28 1h/20/VII 3h/21/VII 2002 3965 4112 147 6188 29 1h/26/VII 17h/26/VII 2002 3977 4192 215 113 30 19h/29/VII 19h/31/VII 2002 3995 4211 216 93 31 2002 3992 4106 114 12469 7h/10/VIII 19h/10/VIII 162 32 19h/15/VIII 23h/18/VIII 2002 4009 4243 234 69 33 7h/10/IX 7h/19/IX 2002 3956 4136 180 2085 34 13h/5/X 7h/6/X 2002 3977 4187 210 245 35 1h/22/VII 13h/23/VII 2003 3948 4536 588 131285 36 13h/17/VIII 13h/18/VIII 2003 3999 4175 176 2466 37 19h/25/VIII 19h/26/VIII 2003 3996 4240 244 336 38 13h/8/IX 11h/10/IX 2003 4000 4276 276 2533 39 7h/20/VII 13h/23/VII 2004 3968 4308 340 13072 40 19h/5/VIII 7h/8/VIII 2004 3969 4102 133 8587 41 1h/13/VIII 7h/13/VIII 2004 3982 4121 139 7511 42 1h/7/IX 13h/8/IX 2004 3969 4246 277 2635 Trung bình: 225.7 9275.6 =δ 14
Sai số cho phép (0.674): 9
Sai số cho phép (0.5) : 7 163 ∆A = (A-Atb)^2 4h/22/VII
19h/12/VIII
10h/16/VIII
15h/23/VIII
9h/21/VII
1h/24/VIII
19h/5/VIII
22h/25/VI
4h/3/VII
13h/15/IX
18h/12/VII
13h/20/VII
16h/12/IX
6h/6/X
7h/27/V
13h/4/VII
1h/3/VIII
7h/14/VIII
17h/9/IX
13h/6/VII
17h/26/VII
17h/26/VII
19h/31/VII
23h/18/VIII
7h/19/IX
7h/6/X
13h/23/VII
13h/18/VIII
19h/26/VIII
11h/10/IX
13h/23/VII
13h/8/IX 19h/20/VII
1h/12/VIII
19h/14/VIII
19h/22/VIII
19h/19/VII
7h/23/VII
19h/4/X
19h/24/VI
19h/1/VII
7h/14/IX
19h/9/VII
7h/19/VII
7h/10/IX
19h/4/X
19h/25/V
13h/2/VII
7h/1/VIII
13h/10/VIII
19h/8/IX
7h/6/VII
1h/26/VII
1h/26/VII
19h/29/VII
19h/15/VIII
7h/10/IX
13h/5/X
1h/22/VII
13h/17/VIII
19h/25/VIII
13h/8/IX
7h/20/VII
1h/7/IX Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Ngòi Thia (A > 1.5m)
H chân
cm
3972
3928
4108
4047
3979
3989
3992
3950
3985
3955
3973
3988
3964
3964
3948
3991
3984
3996
3974
3980
3977
3977
3995
4009
3956
3977
3948
3999
3996
4000
3968
3969 1
576
7225
4489
12100
9604
9216
36
1296
22201
2916
8464
10404
1225
361
484
10201
961
676
10404
1764
1764
1681
529
5929
2209
109561
6561
169
361
6889
400 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32 1996
1996
1996
1996
1997
1997
1997
1998
1998
1998
2000
2000
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2002
2003
2003
2003
2003
2004
2004
Trung bình: 257
=δ 88.5
Sai số cho phép (0.674): 59
Sai số cho phép (0.5) : 44
Max: 588 164 Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ 2004 19h 3/7
1h 14/7
1h 11/8
1h 9/6
7h 25/6
7h 19/7
1h 4/8
1h 26/9
1h 3/10 9419
1h 5/7
1
9436
1h 9/7
2
9519
7h 19/7
3
9520
19h 5/8
4
9508
7h 7/9
5
9512
1h 13/8
6
9436
1h 21/6
7
9483
2003 7h 21/6
8
9436
7h 27/6
9
9553
1h 7/7
10
7h 25/7
9406
11
13h 26/8 9470
12
9435
13 2002 1h 19/7
9516
7h 31/7
14
9568
1h 9/8
15
16
9842
1h 16/8
17 2001 19h 26/6 9463
9552
18
9600
19
9557
20
9353
21 2000
9409
22
9474
23
9543
24
9406
25
26
9505
27 1999 19h 11/6 9405
19h 25/6 9434
28
9473
13h 9/7
29
9446
1h 9/8
30
9538
7h 26/8
31 7h 6/7
7h 11/7
7h 21/7
19 h 7/8
7h 8/9
13h 13/8
13h 21/6
13h 23/6
1h 28/6
7h 2/7
13h 26/7
1h 28/8
1h 21/7
19h 1/8
19h 10/8
19h 16/8
13h 29/6
13h 4/7
19h 15/7
1h 15/8
1h 12/6
13h 27/6
13h 23/7
19h 7/8
13h 27/9
19h 5/10
13h 14/6
7h 27/6
13h 12/7
13h 17/8
13h 28/8 9679
10125
10087
9722
9732
9650
9585
9692
9720
9857
10093
9692
9697
10019
10180
10107
9837
10140
9867
9697
9579
9785
10200
9789
9660
9895
9788
9707
9727
9897
9790 Trung bình: 348 28392
=δ 168
Sai số cho phép (0.674): 113 Sfc = ∆A60% 126 165 7h/31/VIII
21h/8/IX
21h/6/VII
21h/6/VIII 19h/13/VI
19h/28/VI
6h/1/VIII 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42 Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo
trạm Thái Nguyên (A>1m)
H đỉnh
cm
2550
2420
2328
2756
2287
2292
2348
2570
2336
2564
2582
2480
2789
2300
2472
2427
2639
2285
2477
2273
2304
2359
2208
2261
2250
2286
2330
2184
2635
2173
2362
2347
2808
2403
2367
2325
2385
2329
2679
2332
2486
2593 2.3
4.7
7.0
9.3
11.6
14.0
16.3
18.6
20.9
23.3
25.6
27.9
30.2
32.6
34.9
37.2
39.5
41.9
44.2
46.5
48.8
51.2
53.5
55.8
58.1
60.5
62.8
65.1
67.4
69.8
72.1
74.4
76.7
79.1
81.4
83.7
86.0
88.4
90.7
93.0
95.3
97.7 166 13h/29/VI
1h/14/VII
9h/24/VII
11h/9/VII
7h/26/VI
7h/15/VII
2h/30/VII
7h/30/VIII
19h/7/IX
1h/4/VII
1h/6/VII
7h/8/VIII
7h/15/VIII
7h/18/VII 1h/16/VIII
1h/19/VIII
7h/20/VII
1h/22/VII
7h/27/VI
19h/3/VII
13h/15/IX
1h/14/VII
1h/25/VIII 13h/13/VII
7h/22/VII
13h/4/VIII
1h/16/X
1h/28/VI
1h/3/VII
7h/27/VII
19h/5/VIII Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn
(A>1m)
H đỉnh
cm
1533
1519
1645
1523
1470
1510
1580
1523
1576
1487
1594
1553
1582
1402
1544
1493
1506
1387
1456
1499
1565
1417
1404
1380
1425
1474
1354
1553
1391
1433
1533
1568
1670
1472
1486
1410
1536
1465
1592
1531
1517
1617 88
38
26
15
16
78
25
36
91
42
39
89
66
34
63
27
29
62
32
92
39
53
1
50
35
33
93
41
42
41
97
73
40
71
46
73
12
29
161
53
105
164 1992
19h/1/VII
1
1992
1h/15/VII
2
1992
9h/25/VII
3
1993
5h/10/VII
4
19h/27/VI
1994
5
16h/16/VII 1994
6
1994
2h/31/VII
7
1994
6h/31/VIII
8
1994
22h/8/IX
9
1995
23h/4/VII
10
1995
8h/7/VII
11
1995
20h/8/VIII
12
24h/16/VIII 1995
13
14
17h/19/VII 1996
15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996
1996
16
1h/17/VIII
1996
17
9h/20/VIII
1997
18
7h/21/VII
1997
19
7h/23/VII
1998
20
15h/27/VI
1998
21
18h/4/VII
9h/16/IX
22
1998
23
19h/15/VII 1999
19h/25/VIII 1999
24
25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999
26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999
13h/14/VII 2000
27
2000
7h/23/VII
28
2000
7h/5/VIII
29
2000
1h/17/X
30
2001
1h/29/VI
31
2001
9h/4/VII
32
2001
6h/28/VII
33
34
2001
13h/6/VIII
35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2001
36
1h/2/IX
1h/1/IX
2002
37
7h/14/VI
7h/13/VI
15h/1/VII
38
2002
19h/30/VI
21h/31/VII 2002
39
13h/30/VII
15h/11/VIII 2002
40
1h/11/VIII
21h/25/VII 2003
41
7h/24/VII
1h/26/VIII
2003
5h/27/VIII
42
Trung bình: 105 4223
=δ 10
Sai số cho phép (0.674): 6
Sai số cho phép (0.5) : 5
A50%= 42
A60% = 53 167 Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ
(A>1m) 13h/21/VI
19h/29/VI
1h/14/VII
19h/23/VII
19h/12/VII
13h/25/VII
1h/23/VIII
7h/27/VI
13h/15/VII
7h/17/VII
19h/29/VII
13h/6/VII
19h/5/VIII
1h/15/VIII
7h/24/VII
1h/12/VIII
1h/23/VIII
21h/21/VII
7h/23/VIII
7h/25/VI
5h/4/VII
1h/14/IX
19h/16/VII 7h/27/VIII
7h/30/VIII
19h/13/VII
1h/22/VII
1h/9/VIII
7h/16/X
19h/27/VI
7h/2/VII
7h/27/VII
19h/1/VIII
1h/25/VIII
7h/31/VIII
13h/11/VI
19h/30/VI
13h/30/VII
1h/10/VIII
19h/24/VII 1992
13h/22/VI
1
15h/30/VI
1992
2
21h/14/VII 1992
3
23h/24/VII 1992
4
1h/14/VII
1993
5
13h/26/VII 1993
6
17h/23/VIII 1993
7
13h/28/VI
1994
8
15h/16/VII 1994
9
17h/17/VII 1994
10
15h/30/VII 1994
11
1995
13h/7/VII
12
21h/6/VIII
1995
13
21h/16/VIII 1995
14
23h/24/VII 1996
15
1h/13/VIII
1996
16
17h/23/VIII 1996
17
21h/22/VII 1997
18
1997
1h/24/VIII
19
1998
19h/26/VI
20
1998
18h/4/VII
21
17h/15/IX
1998
22
23
19h/17/VII 1999
24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999
13h/27/VIII 1999
25
19h/30/VIII 1999
26
1h/15/VII
27
2000
15h/22/VII 2000
28
2000
1h/10/VIII
29
2000
17h/16/X
30
2001
19h/28/VI
31
2001
23h/3/VII
32
2001
3h/28/VII
33
2001
21h/2/VIII
34
2001
7h/26/VIII
35
2001
11h/1/IX
36
2002
17h/12/VI
37
2002
7h/2/VII
38
7h/31/VII
39
2002
19h/10/VIII 2002
40
41
19h/25/VII 2003
42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003 168 Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi 7h/6/VII 1h/29/VII
19h/20/IX
13h/5/X
1h/28/VII
19h/20/IX 7h/10/X 795
715
955 (A-
Atb) Đgiá
520
235
-122
-224
-180
-99
-79
34
92
-99
166
-84
-177
228
-23
298
-94
-94
122
-185
143
-130
-59
-131
-249
9
-186
105
-2
-39
91
40
-246
162
-36
-111
542
99
232
-190
-15
-78
-174 0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0 Abs(A
-Atb)
520
235
122
224
180
99
79
34
92
99
166
84
177
228
23
298
94
94
122
185
143
130
59
131
249
9
186
105
2
39
91
40
246
162
36
111
542
99
232
190
15
78
174 Giảm
dần
2
9
15
23
34
36
39
40
59
78
79
84
91
92
94
94
99
99
99
105
111
122
122
130
131
143
162
166
174
177
180
185
186
190
224
228
232
235
246
249
298
520
542 P%
2.3
4.5
6.8
9.1
11.4
13.6
15.9
18.2
20.5
22.7
25
27.3
29.5
31.8
34.1
36.4
38.6
40.9
43.2
45.5
47.7
50
52.3
54.5
56.8
59.1
61.4
63.6
65.9
68.2
70.5
72.7
75
77.3
79.5
81.8
84.1
86.4
88.6
90.9
93.2
95.5
97.7 1h/5/XI
7h/10/IX
13h/8/IX
7h/21/VII
1h/23/VII
Trung bình: 371.3 23 0.53 Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN
Amax = 193 Sai số cho phép 123.3
20%Amax = 153.3 A50% = 122 169 ∆A= =δ 111 =χφ σ = 75 (P%=53%) ∑
Sfc = ∆A50% 72.5 170 ∆A= Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ Trung bình: 300 D = 419419
=δ
141
Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%) Sfc = ∆A50% 116 171 ∆A= Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ Trung bình: 312 D = 880833 184 =δ
Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%) Sfc = ∆A50% 151 172 ∆A= Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ 132 =δ
Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%) Sfc = ∆A50% 92 173 ∆A= 82 =δ
Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%) Sfc = ∆A50% 78 Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%) 174 Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ ∆A= Trung bình: 210 D = 424024
=δ
119
Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%) Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%) Sfc = ∆ATB 83.4 175 ∆A= 1202
1228
1276
1952 1h 18/10
1h 24/10
7h 02/11
1h 05/11 1h 26/10
1h 04/10
1h 16/10 1230
1240
1177 1h 03/10
7h 24/11
7h 26/11 19 03/10
7h 25/11
7h 27/11 1172
1188
1661 223.75 =δ
Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%) Sfc = ∆A50% 129 Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%) 176 ∆A= 1997
1998 39.2 =δ
Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%) Sfc = ∆A50% 25 Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%) 177 ∆A= Sfc = ∆A50% 31 178 ∆A= Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ 2000
1999 Sfc = ∆A50% 140 179 ∆A= 19h 8/10
13h 1/10 7h 16/10
13h 4/10
13h 3/10
19h 28/9 =δ
68
Sai số cho phép (0.674): 45 Sfc = ∆A50% 54 180 ∆A= =δ
148
Sai số cho phép (0.674): 99 Sfc = ∆A50% 87 181 PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ STT Sông - Trạm Đặc trưng Đà - Hòa bình 1 Qmax
Qmin
QTB Thao - Lào Cai 2 Thao - Phú Thọ 3 Thao - Yên bái 4 Lô - Tuyên Quang 5 Hồng - Hà Nội 6 7 Hoàng Long - Bến Đế Cầu - Thái Nguyên 8 Thái bình - Phả Lại 9 182 Scf (cm)
20%QTĐ
20%QTĐ
20%QTĐ
40
20
26
29
25
25
52
36
47
62
41
52
48
38
41
20
20
20
50
15
30
30
27
28 Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB
Hmax
Hmin
HTB Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn Trạm - Sai số cho phép Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái 24 cm 13 cm 18 cm Hmax 14 cm 11 cm 17 cm Htb 183 16 cm 14 cm 24 cm Hmin Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109 Tạ Bú 58 95 132 152 163 Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050 Lào Cai 19 33 38 45 50 Yên Bái 36 61 80 90 94 Phú Thọ 16 26 39 45 47 Hàm Yên 33 54 67 74 80 Chiêm Hoá 25 46 63 64 77 Tuyên Quang 46 87 120 141 155 Vụ Quang 30 63 83 94 101 Thái Nguyên 12 22 32 38 42 Cầu Sơn 8 15 21 25 25 Hà Nội 29 52 74 89 102 Bến Đế 10 19 25 34 43 Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày Hưng Yên 22 44 61 71 76 Đáp Cầu 16 33 45 56 67 Lục Nam 12 25 36 47 55 Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58 Phả Lại 14 27 38 47 58 184 Giàng 16 29 33 41 48 18 33 49 55 56 Lý Nhân 20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ 22 46 53 73 83 Nam Đàn 13 19 21 20 21 Mai Hoá 10 15 17 19 22 Quảng Trị 5 10 12 13 16 Huế 9 13 18 17 21 Câu Lâu 21 37 50 61 71 Linh Cảm 9 15 18 25 27 Trà Khúc 15 30 37 43 46 Tân An 15 21 30 36 39 Phú Lâm 3 7 10 13 15 Tân Châu 185 4 7 10 12 15 Châu Đốc Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm STT Sông - Trạm Scf (cm) 1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s) 2 Thao - Yên Bái 71 3 Thao - Phú Thọ 52 4 Lô - Tuyên Quang 169 5 Hồng - Hà Nội 62 6 Cầu - Đáp Cầu 67 7 Thương - P.L.Thương 50 8 Lục Nam - Lục Nam 57 9 Thái Bình - Phả Lại 52 10 H.Long - Bến Đế 58 11 Mã - Giàng 131 12 Cả - Nam Đàn 92 13 La - Linh Cảm 92 14 Gianh - Mai Hóa 108 15 T.Hãn - Quảng Trị 80 16 Hương - Huế 60 17 Thu Bồn - Câu Lâu 53 18 Trà khúc - Trà Khúc 68 19 Kôn - Tân An 35 20 Đà Rằng - Phú Lâm 74 21 Tiền - Tân Châu 33 186 22 Hậu - Châu Đốc 38 Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính TRẠM 125 118 109 18 14 17 16 57 165 65 69 33 Đặc trưng LAI CHÂU 280 349 289 229 223 240 112 54 28 30 50 280 Trung bình 12 11 10 9 16 102 63 82 60 32 29 18 Max 23 22 26 27 56 64 91 61 48 34 52 28 Min QUỲNH NHAI 53 36 49 51 59 144 108 131 101 110 116 133 Trung bình 26 23 22 19 37 49 77 47 45 24 26 24 Max 34 32 46 42 60 86 65 76 54 46 47 40 Min YÊN BÁI 51 57 79 74 118 75 80 70 77 74 114 81 Trung bình 40 32 42 35 45 77 55 63 46 36 37 40 Max 187 Min TRẠM 37 33 45 39 52 54 59 47 51 31 38 40 Đặc trưng PHÚ THỌ 45 42 70 47 91 65 96 64 65 72 64 54 Trung bình 37 46 37 37 41 54 52 38 38 28 32 33 Max 18 26 29 36 48 80 71 79 100 60 50 22 Min VỤ QUANG 106 120 109 132 123 20 31 68 74 94 91 37 Trung bình 18 22 22 32 35 48 52 60 53 30 32 27 Max 30 33 55 65 65 80 73 65 105 69 64 31 Min VIỆT TRÌ 57 36 70 63 117 110 88 82 113 88 118 61 TBình 34 45 52 48 56 84 70 53 71 56 41 34 Max 23 22 33 41 53 84 115 79 76 53 35 32 Min GHỀNH GÀ 31 49 100 77 134 179 143 134 128 104 86 76 TBình 21 33 30 28 31 50 52 69 49 28 30 28 Max 188 Min 17 20 49 78 110 83 90 45 42 25 34 33 158 145 138 151 123 133 110 32 41 51 85 88 15 16 28 66 67 58 52 30 26 20 17 15 33 28 65 80 69 59 103 74 67 47 53 43 65 32 110 102 86 76 105 80 133 78 62 73 29 29 44 98 78 51 91 56 59 37 38 34 24 23 59 84 76 61 96 59 70 36 39 30 49 30 106 121 93 82 104 89 122 63 54 62 20 19 39 71 85 55 80 43 59 30 36 30 13 15 35 69 88 51 71 54 34 15 22 17 15 16 78 114 98 65 92 67 54 25 48 34 12 12 27 50 70 52 66 32 21 14 18 16 13 15 35 63 89 53 79 49 31 20 24 18 15 14 96 55 98 104 101 75 50 21 41 33 189 14 15 15 20 27 47 72 50 58 35 23 17 10 10 16 23 34 59 52 84 50 66 33 13 12 14 33 51 81 109 81 88 59 87 51 21 12 12 18 15 20 44 27 68 51 62 21 16 12 13 18 22 33 59 41 73 48 73 31 14 17 14 25 31 59 95 68 102 54 89 44 19 14 13 20 20 29 47 27 71 51 60 22 14 8 6 7 10 16 33 35 30 32 57 24 9 11 8 13 17 32 48 65 64 56 77 47 10 8 7 6 8 13 27 28 28 24 41 23 9 23 17 16 15 34 36 83 59 51 99 48 29 27 18 23 22 72 67 106 108 129 138 89 36 21 18 15 18 17 29 51 27 32 53 32 31 6 5 6 7 9 24 37 29 37 60 15 7 12 12 9 9 11 40 103 114 150 120 43 10 190 12 10 8 9 10 26 32 30 46 26 22 13 5 5 4 5 7 6 4 6 13 23 20 16 10 8 11 10 23 45 17 30 98 105 111 75 5 4 12 3 5 5 5 4 8 6 8 7 11 8 11 14 25 27 22 31 61 51 36 27 25 129 144 154 248 330 313 149 43 40 66 70 8 7 8 9 14 11 10 11 18 22 13 10 7 6 6 7 13 17 11 19 20 28 27 32 15 32 20 44 47 82 70 91 11 10 11 11 9 9 7 8 18 13 13 18 17 15 19 14 8 5 5 6 8 7 5 4 13 36 41 32 14 9 8 12 24 19 8 15 114 88 90 84 9 7 4 4 5 8 6 5 9 9 28 22 25 16 19 17 24 23 18 18 21 45 51 50 39 23 43 28 68 39 34 33 70 97 127 126 191 20 14 19 17 19 14 17 18 17 24 39 23 15 12 14 7 32 52 48 53 40 46 24 8 11 10 16 5 35 41 53 49 41 46 33 9 16 21 10 9 22 61 41 49 47 43 20 10 6 9 9 5 24 29 42 49 43 47 25 5 9 9 14 6 26 38 53 61 56 43 30 7 11 15 12 11 9 21 49 29 49 42 48 25 192 PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA
CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn
Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia Nội dung góp ý Tiếp thu Đã tiếp thu ý kiến
Xin bảo lưu theo Đề
cương
Đã tiếp thu ý kiến 193 1. TS Đinh Văn Loan
+ Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn
cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng
giá sương muối, gió tây nam khô nóng
+ Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như
khu vực ảnh hưởng…
+ Thay đổi thứ tự một số mục
2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh
+ Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày
một văn bản pháp quy
+ Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203
để ứng dụng
+ Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu
Chia
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục
+ Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì
bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng
+ Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm
bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được
đánh giá đúng nếu….
+ Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm
+ Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không
đánh giá
+ Việc phân chia khu vực đối với dân số…
+ Thay đổi quy định về mặt thời gian
+ Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa
+ Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ
+ Góp ý về văn phạm Đã sửa
Đã tiếp thu
Không có tài liệu tham
khảo
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã tiếp thu
Đã sửa
Xin bảo lưu vì khu
vực dự báo được căn
cứ chủ yếu vào đặc
trưng khí hậu.
Đã sửa
Đã sửa
Không thuộc nội dung
Đề cương
Đã tiếp thu sửa Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực Nội dung góp ý Tiếp thu 1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ
tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm
+ Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc
đánh giá ý trùng lặp
+ Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo
KTHN
+ Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như
hướng dẫn quan trắc trong quy phạm.
+ Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng.
+Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng % Đây là vấn đề của TT
QG
Đã sửa
Đã sửa
Xin bảo lưu vì quan
trắc khác dự báo
cấp mưa và dạng mưa
gắn chặt với quy định
lượng mưa nên có khi
sử dụng dạng mưa để
ngầm ý cả cấp mưa.
Do thời tiết nguy hiểm
có tầm quan trọng
khác nhau giữa các
vùng và từng thời kỳ
nên sẽ xảy ra nhiều bất
hợp lý.
Đã sửa
Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng
+ Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực
và TT Tỉnh để dễ áp dụng. 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu
phục vụ
+ Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng
nắng 194 4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không?
+ Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng
+ Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất
lượng dự báo chứ
không phải đánh giá
chất lượng phục vụ
Đã sửa
Xin bảo lưu
Đã sửa
Sẽ vận dụng đ/v bản
tin dự báo phụ thuộc thời tiết nguy hiểm. 5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì
chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào?
+ Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự
báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa
+ Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số
cho phép 195 Sẽ có quy định cụ thể
Đã xem xét lại cho
phù hợp
Sai số cho vị trí tâm
bão được thực hiện
theo quy định của
WMO Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia Nội dung góp ý Tiếp thu 1. TS Đinh Văn Loan
+ Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc,
có thể chấp nhận được. Đây chưa phải là “tiêu
chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn" + Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời
tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu Mục tiêu của đề tài là xây
dựng công cụ xác định
MCX bản tin DB phát ra,
không đề cập xây dựng
quy phạm. Tuy nhiên, ý
kiến của TS Loan trùng
với ý kiến nhiều chuyên
gia khác, đề nghị Lãnh
đạo TT xem xét để cho
xây dựng Qui phạm DB
cho đồng bộ. + Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy
hiểm và thời tiết bình thường Đây không phải là quy
phạm, cho nên chỉ đề cập
đánh giá TTNH mà
DBHVHD có thể dự báo
được. + Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết
không phù hợp khả năng dự báo
+ Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức
sai số cách nhau 6h
+ Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình
thường để sử dụng ghép vào bảng 9 Đây không phải là bảng
qui định thuật ngữ, mà chỉ
đưa ra các tình huống có
thể xảy ra trong bản tin để
đánh giá.
DB HV về KKL sai số 6h
là khó khăn. Tuy nhiên có
thể sửa lại bỏ bớt mức sai
36 - 48h.
Đã qui định ở điều 3.2.
Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ
thêm vào "được thực hiện
ở điều 3.2". 2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh 196 + Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và
đánh giá đều có căn cứ, cụ thể. Đã tiếp thu và đã sửa + Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng
+ Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và
chuẩn xác
3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu + Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n
sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm
quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥
2 trạm quan trắc". + Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với
dự báo hạn ngắn "vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm "rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm + Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một + Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc"
khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa
Xin bảo lưu vì còn phụ
thuộc địa hình địa
phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20 + Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và
"mưa to, rất to" + Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với
phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo
"rét hại", "mưa rất to",
"dông"
Đã tiếp thu Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và
Nam Trung Bộ. + Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ
rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu + "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi
là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá
dự báo dông + Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu cần đưa theo tỉ lệ trạm + Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu Đã tiếp thu 197 Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan
trọng"
+ Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu Nội dung góp ý Tiếp thu 1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc + Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các
nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu
phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận. + Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo + Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã
xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc.
So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ + Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn + Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho
Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đã tiếp thu
Sẽ có quy định cụ thể
Xin bảo lưu + Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp
"có ngày có..." thì thế nào? 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc + Đ/n sớm đưa vào thực hiện + Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu + Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng
DB + Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5
ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào
+ Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2
trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia
nhiều khu vực nhỏ 3.
Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất. 198 Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Việc đánh giá các bản tin
là độc lập, sau đó đánh giá
chất lượng chung
Đã quy định, sẽ có hướng
dẫn thực hiện cụ thể.
Không thuộc phạm vi đề
tài
Không thuộc phạm vi đề
tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa
phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai
nền, thì đánh giá ĐF thế nào?)
+ Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo
cho thống nhất quản lý 4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc + Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để
đánh giá + DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP:
10-30, 20-40, 30-50mm... + Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo + Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào + Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá
KKL theo 12h? + Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống
nhất giá theo ngày + Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh
giá
+ Một số công thức không giải thích Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ 5.
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề
xuất.
6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ + Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng + Thiếu minh hoạ + B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với
DBHN Đã có ở phần phụ lục
Xin tiếp thu
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu 199 + B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung
Trung Bộ trở vào.
+ Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ
Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia Nội dung góp ý Tiếp thu Dùng
“nhược điểm”
(đã sửa). Sai số
phần nước xuống
nhỏ hơn nhưng
không ảnh hưởng
đến ý nghĩa phục
vụ phòng tránh
thiên tai.
Tiếp thu và đã
sửa Đã sửa là “K”
Vì lấy sai số
chung bằng
18,5% là chưa
hợp lý. 1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo
hiện có.
+ “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm.
+ Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự
động hoá.
+ Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù
hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta.
+ Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước?
2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân
+ Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có.
+ Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số
hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng.
+ Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử
nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006.
+ Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy
Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2.
+ Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ
cơ sở khoa học.
3. Th.S Đào Văn Lễ
+ Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý.
+ Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không?
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ,
khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng
quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết
luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên).
+ Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn
hoặc bằng ∆H60%? Do ảnh hưởng
của nước dâng hồ
Hòa Bình, đã sửa.
Đã sửa 200 Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch
+ Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất
đưa ra.
+ Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp
tính toán Q thực theo đường vòng dây?
- Một số lỗi trong biên tập (đã sửa). Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực Nội dung góp ý Tiếp thu 1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy
bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm.
+ ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ,
không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ?
+ Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình,
khi nào đánh giá theo biên độ lũ.
+ Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo? Đã sửa
Tiếp thu
Đã bổ sung các
quy định về đánh
giá quá trình,
biên độ và bản
tin.
Đã sửa chữa, bổ
sung các thuật
ngữ, các giải
thích cần thiết.
Bổ sung phần
đánh giá xu thế
Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Thống nhất như đề tài
+ Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ,
tương đương…
+ Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H
sông Lô.
+ Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự
báo.
+ Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn. Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.
+ Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn. 4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều?
+ Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất.
+ Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại
dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%.
+ Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất
hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T
+ Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự. Tiếp thu, nếu dự
báo đỉnh lũ có t
lớn hơn thì lấy
Scf lớn hơn. 201 4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ
+ Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở
khoa học và chặt chẽ so với trước.
+ Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là
chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo
dài thời gian nhận định đỉnh? Tiếp thu và đã bổ
sung
Đưa ra đề xuất
tính Scf bằng số
liệu các trận lũ,
hợp lý hơn. Tiếp thu và đã bổ
sung, sửa chữa. 6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự
báo tự nhiên?
+ Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ?
+ Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá
nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và
72cm lại quá lớn?
+ Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ?
5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự
báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành.
+ Một số sai sót trong in ấn cần được sửa.
8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày
trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”.
+ Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần
mở đầu.
+ Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ
trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại
lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản
tin dự báo…
+ Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu.
+ Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%.
+ Đề nghị phân cấp chi tiết hơn: 0,2 ρ
0,21 – 0,30
0,31 – 0,40
0,71 – 0,80 Scf
∆H50%
∆H60%
∆H75% ∆H55%
0,4 202 Tiếp thu và đã bổ
sung các thuật
ngữ, giải thích
các lọai lũ...
Tiếp thu và mở
rộng phân 3 cấp:
r Scf
<
∆H50%
0,2–0,4
>
∆H60%
Sử dụng số liệu
các trận lũ và
tính chung cho
tòan trận lũ.
Sẽ có đề tài mới
tính cho vùng
triều,
Tiếp thu, đã bổ
sung và sẽ
chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp
với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến
của các trạm TV Tây Nguyên.
+ Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống
hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể.
+ Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá
nhỏ).
9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ
+ Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng
triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ.
+ Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao
cho các Đài.
+ Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu? Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài
Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia Nội dung góp ý 1. KS. Huỳnh Vân Anh
+ Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết Tiếp thu
Đúng vậy, song
không phải là
định lượng mà là
định tính. Tiếp thu Nội dung góp ý 1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc
+ Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số
nhỏ nên khó dự báo.
+ Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo
+ Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho
phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm
+ So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn
và hạn vừa trượt 5 ngày
+ Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với
địa phương ? 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc
+ Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự
biến đổi của mực nước đặc trưng.
+ Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép riêng? 203 Sẽ quy định thêm là nếu sai
số nhỏ hơn 10cm thì lấy là
10cm.
Đã sửa.
Dự báo hạn ngắn là DB có
thời gian xác định, còn dự
báo hạn vừa không có thời
gian xác định, chỉ lấy trị số
giá trị đặc trưng.
Dự báo trượt là loại bản tin
có tính đến yêu cầu và khả
năng dự báo, vì vậy không
bắt buộc đối với địa
phương.
Vì yếu tố dự báo là các trị
đặc trưng lên phải lấy giá
trị đặc trưng để tính nên
không lấy số liệu lúc 7h
như cũ để tính.
Sẽ khó khăn cho việc theo
dõi và đánh giá.
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Do có tác động của con
người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn.
+ Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ
+ Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn nhất vào. 3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc
+ Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn
+ Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho phép? + Dự báo trượt đối với địa phương?
+ Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài.
+ Đánh giá thời gian xuất hiện.
+ Dự báo theo khoảng từ - đến
+ Đánh giá xu thế dự báo?
+ Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh
hưởng triều.
+ Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn? 4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ + Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và
Nam Đàn có kết quả thiên lớn
+ Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ
văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn cạn, nên không đưa sai số
này vào.
Không nằm trong phạm vi
Đề tài.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích ở trên.
Đã giải thích.
Đánh giá thời gian xuất
hiện của trị đặc trưng max,
min là một vấn đề khó,
không có phương án dự
báo, do vậy chỉ có định
tính, mang tính chủ quan,
do vậy chỉ để tham khảo.
Không thuộc phạm vi Đề
tài.
Vì quy luật của quá trình
đỉnh lũ ổn định hơn biến
đổi của mực nước ở các
sông vừa và nhỏ.
Nhiều năm qua mốc cốt
thay đổi nên số liệu có thể
có sự sai lệch. Phương
pháp tính sai số cho phép
khác trước nên có khả năng
sai số đỉnh lũ năm của
Giàng và Nam Đàn có thể
thiên cao. 5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ
+ Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn
ngày thứ 4? 204 Sai số cho phép của từng
thời kỳ phụ thuộc nhiều
vào biến đổi mực nước
theo thời đoạn thính toán vì
vậy nhiều sông có sai số 5
ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày.
Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
+ Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian
xuất hiện các trị đặc trưng + Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là
ngắn, cần dài hơn
7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên
+ Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn
vừa và hạn dài
+ Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và
khi nào lấy là n-1
+ Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo
trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ? 8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ
+ Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn
ngăn và hạn vừa?
+ Cần có phần mềm tính sai số cho phép 205 Đã giải thích ở trên
Thời gian lấy số liệu để
tính sai số cho phép của
hạn dài khác với hạn vừa,
đối với hạn dài thì nguyên
tắc là càng nhiều số liệu
càng tốt
Khi n >= 30 thì lấy là n-1
còn ngược lại lấy là n.
Dự báo định kỳ và dự báo
trượt khác nhau vì dự báo
trượt có thời gian xác định
là ngày cụ thể.
Đã giải thích ở trên
Không thuộc phạm vi Đề
tài Tuần 72 68 54 86 79 75 100 89 72 86 54 75 50 89 89 75 89 93 75 89 82 72 82 64 86 93 86 89 79 75 75 96 89 75 82 100 100 89 100 97 96 89 100 100 96 75 100 89 96 100 92 100 100 89 100 97 82 75 100 92 72 100 86 72 68 82 93 75 68 86 100 100 100 97 64 93 72 61 68 89 82 79 57 89 79 64 64 82 79 93 79 46 72 61 79 82 206 Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa
(Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006) Tmin
(%) Tmax
(%) Ngày Khu vực Xu thế
(%) Trung
bình
(%) Lượng
mưa
(%) Nhiệt
độ TB
(%) Xu
thế
bản
tin
(%) 66 68 61 57 64 63 80 57 100 88 100 86 1-10/2/
2005 100 100 97 97 100 99 100 87 80 86 100 87 50 77 39 85 87 67 95 43 18 86 61 60 11-20/2
20/05 70 100 63 50 73 71 100 51 63 88 100 80 100 56 38 83 100 75 75 77 0 86 100 68 21-28/2/
2005 80 92 77 92 100 85 100 93 76 99 100 93 37 77 93 89 60 58 82 86 100 98 66 86 1-10/7/
2005 48 62 85 82 74 70 44 62 92 98 95 78 83 88 90 88 81 84 11-20/7/
2005 Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa 207 49 95 75 86 77 76 34 72 60 70 68 60 65 92 87 95 68 85 45 91 94 95 43 74 42 67 100 95 4 61 21-31/7/
2005 50 83 100 86 55 75 53 81 84 97 38 70 76 62 69 55 75 68 70 55 90 68 73 72 1-10/5/
2006 47 66 97 97 94 78 68 87 86 87 30 71 44 28 86 66 57 56 56 26 86 12 53 47 11-20/5/
2006 69 86 89 72 11 66 77 91 95 91 64 84 53 49 75 84 21 56 63 91 86 70 25 67 21-31/5/
2006 73 94 88 100 49 81 60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên
Bắc Bộ và
Thanh Hóa
Nghệ An-Thừa
Thiên Huế
Đà Nẵng-Bình
Thuận
Nam Bộ-
Tây Nguyên 208 Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài • Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
• Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I, II và III năm 2006. • Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm 2006. • Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên. Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %) Nhiệt độ (T) 83 78 76 Lượng mưa (R) 85 41 46 84 59 61 Tổng kết từng tháng
Pi=(T+R)/2 68 Tổng kết 3 tháng
P=PI+PII+PIII/3 209 1 24h Sáng 5/1 Cấp 7 Cấp 6, có lúc
cấp 7 2 Đêm 8/1 Không Cấp 7 3 Đêm 19/1 12 Cấp 7, giật 19 m/s 4 Đêm 22/1 12 Cấp 7, giật 19 m/s Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7 5 Đêm 25/1 Không Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 18m/s 6 Đêm 3/2 30 Cấp 6 Cấp 5 7 Ngày 9/2 24 Cấp 6 Cấp 5 8 Đêm 16/2 36 Cấp 6 9 Chiều 22/2 24 Cấp 6 GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình
GMĐB
yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình 10 Đêm 27/2 12 Cấp 7, giật 18 m/s KKLTC
mạnh 11 Đêm 12/3 30 Cấp 7, giật 20 m/s 12 30 Cấp 6 Chiều tối
23/3 13 Đêm 12/4 12 Cấp 7, giật 19 m/s 14 24 Cấp 7, giật 18 m/s 15 24 Sáng sớm
28/4
Sáng sớm
13/5 Cấp 7-8, giật 21
m/s 16 Đêm 8/9 24 Cấp 7, giật 16 m/s 17 Đêm 31/10 24 GMĐB
mạnh
GMĐB
trung bình
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
GMĐB
mạnh
KKLTC
trung bình
18 KKLTC Chiều 6/11 24 Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 6-7, giật
trên cấp 7
Cấp 6 Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 17m/s
Cấp 5, có lúc 210 cấp 6 19 Đêm 22/11 24 Cấp 5 20 24 Sáng sớm
27/11 Cấp 5, có lúc
cấp 6 21 Đêm 30/11 24 Cấp 7, giật 16 m/s yếu
KKLTC
yếu
GMĐB
yếu
KKLTC
mạnh 22 36 GMĐB
trung bình Sáng sớm
9/12 Cấp 6, có lúc cấp
7, giật 16 m/s 23 24 Cấp 7, giật 17 m/s Ngày
13/12 24 Đêm 15/12 36 Cấp 7, giật 22 m/s 25 24 Cấp 6 KKLTC
mạnh
KKLTC
mạnh
KKLTC
trung bình Ngày
19/12 Cấp 5, có lúc
cấp 6
Cấp 6, giật
trên cấp 6
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, có lúc
cấp 7, giật trên
cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 7, giật
trên cấp 7
Cấp 6, giật
trên cấp 6 GMĐB - Gió mùa đông bắc
KKLTC - Không khí lạnh tăng cường
BLV - Bạch Long Vỹ Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta. Trong số 25 đợt không khí lạnh này có: • 2 đợt không dự báo được chiếm 8%
• 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16%
• 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52%
• 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12%
• 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12% 211 Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005 Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm: -
- Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY).
- Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE).
- Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT).
- Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT).
- Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE). - Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence). Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản
(JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của
Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng
được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ
số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam. Số liệu dùng để đánh giá bao gồm:
• Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003, 2004 và 2005. • Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005.
• Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks) cho mùa bão 2003, 2004 và 2005. Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở
đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của
CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER
cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão. 1. Mùa bão 2003 212 Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo
KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304),
NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312),
DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một
số cơn bão điển hình: 1.1 Bão LINFA (0304) Pmin Vmax 60 50 40 30 20 10 0 8
1
7
2
5
0
3
0
0
2 8
1
5
2
5
0
3
0
0
2 8
1
8
2
5
0
3
0
0
2 8
1
6
2
5
0
3
0
0
2 8
1
9
2
5
0
3
0
0
2 6
0
6
2
5
0
3
0
0
2 6
0
9
2
5
0
3
0
0
2 6
0
7
2
5
0
3
0
0
2 6
0
8
2
5
0
3
0
0
2 6
0
5
2
5
0
3
0
0
2 6
0
0
3
5
0
3
0
0
2 8
1
0
3
5
0
3
0
0
2 Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và Pmin Vmax xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305) 1000 60 50 995 40 990 30 985 20 980 10 0 975 0
0
2
0
6
0
3
0
0
2 0
0
1
0
6
0
3
0
0
2 0
0
3
0
6
0
3
0
0
2 8
1
3
0
6
0
3
0
0
2 6
0
1
0
6
0
3
0
0
2 2
1
2
0
6
0
3
0
0
2 8
1
2
0
6
0
3
0
0
2 2
1
3
0
6
0
3
0
0
2 6
0
3
0
6
0
3
0
0
2 8
1
1
3
5
0
3
0
0
2 8
1
1
0
6
0
3
0
0
2 6
0
2
0
6
0
3
0
0
2 2
1
1
0
6
0
3
0
0
2 213 Pmin
Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NANGKA (0305)
Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa
với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. Pmin Vmax Vmax
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 2
1
0
2
7
0
3
0
0
2 2
1
1
2
7
0
3
0
0
2 2
1
3
2
7
0
3
0
0
2 2
1
2
2
7
0
3
0
0
2 2
1
5
2
7
0
3
0
0
2 2
1
4
2
7
0
3
0
0
2 0
0
5
2
7
0
3
0
0
2 0
0
0
2
7
0
3
0
0
2 0
0
2
2
7
0
3
0
0
2 0
0
4
2
7
0
3
0
0
2 0
0
1
2
7
0
3
0
0
2 0
0
3
2
7
0
3
0
0
2 1.3 Bão IMBUDO (0307) Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1. Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO 214 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.6
-1.1
-23
-139
161
19 GA
-0.8
-0.4
-64
-80
134
8 BK
-0.9
-0.8
-62
-122
165
17 VN
-0.9
0.2
-123
-33
182
8 AVE
-0.3
-0.6
-17
-77
106
7 CLIP
-0.6
0.0
-83
-43
186
9 1.4 Bão KONI (0308) Pmin Vmax 60 50 40 30 20 10 0 2
1
7
1
7
0
3
0
0
2 2
1
1
2
7
0
3
0
0
2 2
1
6
1
7
0
3
0
0
2 0
0
7
1
7
0
3
0
0
2 2
1
0
2
7
0
3
0
0
2 0
0
9
1
7
0
3
0
0
2 2
1
8
1
7
0
3
0
0
2 2
1
9
1
7
0
3
0
0
2 0
0
2
2
7
0
3
0
0
2 0
0
8
1
7
0
3
0
0
2 0
0
0
2
7
0
3
0
0
2 0
0
1
2
7
0
3
0
0
2 0
0
6
1
7
0
3
0
0
2 2
1
2
2
7
0
3
0
0
2 Pmin
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965
Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KONI (0308) Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2. Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI 215 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-1.1
-0.5
-106
-84
190
23 GA
-0.7
-0.3
-68
-46
108
20 BK
-0.5
0.0
-59
-20
76
14 VN
-1.2
0.0
-135
-42
151
12 AVE
-0.7
0.0
-72
-27
87
10 CLIP
-0.8
0.2
-117
-10
193
12 Pmin Vmax 60 1000 50 990 40 980 30 970 20 960 10 950 0 6
0
0
2
8
0
3
0
0
2 8
1
0
2
8
0
3
0
0
2 6
0
1
2
8
0
3
0
0
2 8
1
1
2
8
0
3
0
0
2 6
0
2
2
8
0
3
0
0
2 8
1
2
2
8
0
3
0
0
2 6
0
3
2
8
0
3
0
0
2 8
1
3
2
8
0
3
0
0
2 6
0
4
2
8
0
3
0
0
2 8
1
4
2
8
0
3
0
0
2 6
0
5
2
8
0
3
0
0
2 8
1
5
2
8
0
3
0
0
2 6
0
6
2
8
0
3
0
0
2 1.5 Bão KROVANH (0312) Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3. Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH 216 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.3
-0.3
22
-20
123
16 GA
-0.3
-0.7
-42
-79
99
4 BK
0.0
-0.8
0
-82
113
15 VN
-0.1
0.3
-25
24
57
9 AVE CLIP
-0.2
0.5
-37
40
118
11 1.6 Bão DUJUAN (0313) Pmin Vmax 90 1010 80 1000 70 990 60 980 50 970 40 960 30 950 20 940 10 930 0 920 0
0
0
3
8
0
3
0
0
2 6
0
0
3
8
0
3
0
0
2 2
1
0
3
8
0
3
0
0
2 8
1
0
3
8
0
3
0
0
2 0
0
1
3
8
0
3
0
0
2 6
0
1
3
8
0
3
0
0
2 2
1
1
3
8
0
3
0
0
2 8
1
1
3
8
0
3
0
0
2 0
0
1
0
9
0
3
0
0
2 6
0
1
0
9
0
3
0
0
2 2
1
1
0
9
0
3
0
0
2 8
1
1
0
9
0
3
0
0
2 0
0
2
0
9
0
3
0
0
2 6
0
2
0
9
0
3
0
0
2 2
1
2
0
9
0
3
0
0
2 8
1
2
0
9
0
3
0
0
2 0
0
3
0
9
0
3
0
0
2 6
0
3
0
9
0
3
0
0
2 2
1
3
0
9
0
3
0
0
2 Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320) Pmin Vmax 70 1010 60 1000 50 990 40 980 30 970 20 960 10 950 0 2
1
2
1
1
1
3
0
0
2 0
0
3
1
1
1
3
0
0
2 2
1
3
1
1
1
3
0
0
2 0
0
4
1
1
1
3
0
0
2 2
1
4
1
1
1
3
0
0
2 0
0
5
1
1
1
3
0
0
2 2
1
5
1
1
1
3
0
0
2 0
0
6
1
1
1
3
0
0
2 2
1
6
1
1
1
3
0
0
2 0
0
7
1
1
1
3
0
0
2 2
1
7
1
1
1
3
0
0
2 0
0
8
1
1
1
3
0
0
2 2
1
8
1
1
1
3
0
0
2 0
0
9
1
1
1
3
0
0
2 2
1
9
1
1
1
3
0
0
2 217 Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão NEPARTAK (0320) Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4. Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.1
0.3
-72
3
113
19 GA
0.7
0.7
-24
60
131
8 BK
0.5
0.1
22
25
116
19 VN
0.4
0.0
-1
9
83
5 AVE
0.7
0.6
-36
51
119
8 CLIP
0.7
0.5
-2
90
128
17 1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5. Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai
số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
-0.2
-53
-47
145
105 GA
0.1
0.2
-95
-26
144
61 BK
19.7
0.0
-70
30
150
71 VN
-0.5
0.1
-91
-8
129
42 AVE
0.1
0.3
-79
-15
125
40 CLIP
0.1
0.2
-76
38
169
63 Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5
cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo
cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính
CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là
sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là
129 km/h. 2. Mùa bão 2004 218 Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão
CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và Vmax Pmin 1010 70 1000 60 990 50 980 40 970 30 960 20 950 10 940 930 0 2
1
9
0
6
0
4
0
0
2 2
1
8
0
6
0
4
0
0
2 0
0
9
0
6
0
4
0
0
2 2
1
7
0
6
0
4
0
0
2 0
0
8
0
6
0
4
0
0
2 2
1
5
0
6
0
4
0
0
2 0
0
6
0
6
0
4
0
0
2 0
0
4
0
6
0
4
0
0
2 2
1
6
0
6
0
4
0
0
2 0
0
7
0
6
0
4
0
0
2 2
1
4
0
6
0
4
0
0
2 0
0
5
0
6
0
4
0
0
2 0
0
0
1
6
0
4
0
0
2 NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển
hình.
2.1 Bão CONSON (0404) Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CONSON (0404) Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số
liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá. Pmin Vmax 1010 70 60 1000 50 990 40 980 30 970 20 960 10 950 0 0
0
9
0
6
0
4
0
0
2 6
0
9
0
6
0
4
0
0
2 2
1
9
0
6
0
4
0
0
2 8
1
9
0
6
0
4
0
0
2 0
0
0
1
6
0
4
0
0
2 6
0
0
1
6
0
4
0
0
2 2
1
0
1
6
0
4
0
0
2 8
1
0
1
6
0
4
0
0
2 0
0
1
1
6
0
4
0
0
2 6
0
1
1
6
0
4
0
0
2 2
1
1
1
6
0
4
0
0
2 8
1
1
1
6
0
4
0
0
2 0
0
2
1
6
0
4
0
0
2 6
0
2
1
6
0
4
0
0
2 2
1
2
1
6
0
4
0
0
2 8
1
2
1
6
0
4
0
0
2 2.2 Bão CHANTHU (0405) 219 Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão CHANTHU (0405) Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6. Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di
chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU AVE JP
-1.3
-0.5
-127
-89
163
6 GA
-1.4
-0.2
-142
-68
168
6 BK
-1.5
-1.1
-139
-153
208
5 VN
-2.0
-0.3
-216
-76
233
5 CLIP
-1.1
0.0
-118
-28
156
8 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
2.3 Bão KOMPASU (0409) Pmin Vmax 1010 50 1005 45
40 35 1000 30 995 25 20 990 15 985 10
5 980 0 2
1
3
1
7
0
4
0
0
2 0
0
4
1
7
0
4
0
0
2 6
0
4
1
7
0
4
0
0
2 2
1
4
1
7
0
4
0
0
2 8
1
4
1
7
0
4
0
0
2 0
0
5
1
7
0
4
0
0
2 6
0
5
1
7
0
4
0
0
2 2
1
5
1
7
0
4
0
0
2 8
1
5
1
7
0
4
0
0
2 0
0
6
1
7
0
4
0
0
2 6
0
6
1
7
0
4
0
0
2 2
1
6
1
7
0
4
0
0
2 Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KOMPASU (0409) Vmax Pmin 1010 90 80 220 70 990 Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số
liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai
số chi tiết.
2.4 Bão MUIFA (0425) 60 980 50 970 40 Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão MUIFA (0425) Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7. Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
Dlat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
-0.2
0.1
-54
19
147
41 GA
0.6
0.4
27
77
148
7 BK
0.5
0.1
-31
15
165
41 VN
-0.1
-0.2
-30
-28
149
21 AVE
0.7
0.5
28
92
118
6 CLIP
-0.2
-0.3
-59
-27
193
18 Pmin Vmax 90 80 221 70 60 2.5 Bão NANMADOL (0427) 50 40 950 Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão NANMADOL (0427) 2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8. Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do
số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số. Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp JP
0.1
0.2
-83
24
160
64 GA
-0.1
0.0
-24
-3
126
22 BK
0.4
0.1
-62
10
171
59 VN
-0.1
0.0
-103
-13
158
36 AVE CLIP
-0.1
-0.1
-71
-9
163
38 Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho
thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng
cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường
hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các
Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị
tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá
của các trung tâm dự báo khác nhau. 222 3. Mùa bão 2005 Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn
bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão
mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng
tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa
bão này. 3.1 Bão ROKE (0502) Pmin Vmax Vmax Pmin 60 50 40 30 20 10 0 1010
1005
1000
995
990
985
980
975
970
965 0
0
6
1
3
0 6
0
6
1
3
0 2
1
6
1
3
0 8
1
6
1
3
0 0
0
7
1
3
0 6
0
7
1
3
0 2
1
7
1
3
0 8
1
7
1
3
0 0
0
8
1
3
0 6
0
8
1
3
0 2
1
8
1
3
0 8
1
8
1
3
0 0
0
9
1
3
0 Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm
Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn
bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510),
VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522). Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão ROKE (0502) Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít Vmax Pmin Vmax Pmin 1005 3.2 Bão WASHI (0508) 223 nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 990 985 50
45
40
35
30
25
20
15 Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão WASHI (0508) Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và
đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9. Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI Các chỉ tiêu
đánh giá DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp JP
0.1
-0.8
34
-77
90
4 GA
-0.4
-0.1
-35
-23
126
5 BK
-0.3
-0.6
-12
-67
94
6 HK
-0.3
-0.6
-17
-72
112
6 VN AVE CLIP
-1.6
-0.5
0.1
0.1
-0.5
-0.6
-168
-40
32
-46
-70
-58
177
83
88
6
3
8 Pmin Vmax Vmax 60 50 224 3.3 Bão SANVU (0510) 40 30 20 Pmin
998
996
994
992
990
988
986
984 Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão SANVU (0510) Vmax Pmin Vmax Pmin 1010 60 1005 50 1000 40 995 30 990 20 985 10 980 975 0 3.4 Bão VICENTE (0516) 2
1
6
1
9
0 8
1
6
1
9
0 0
0
7
1
9
0 6
0
7
1
9
0 9
0
7
1
9
0 6
0
5
1
9
0 2
1
5
1
9
0 8
1
5
1
9
0 2
1
8
1
9
0 8
1
8
1
9
0 0
0
9
1
9
0 2
1
7
1
9
0 8
1
7
1
9
0 0
0
8
1
9
0 0
0
6
1
9
0 6
0
6
1
9
0 6
0
8
1
9
0 9
0
8
1
9
0 Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá. Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa)
của bão VICENTE (0516) Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động
ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ
mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão
này được trình bày ở Bảng VI.4.10.
Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE 225 HK GA BK JP VN AVE CLIP Các chỉ tiêu
đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007 Vmax Pmin Vmax Pmin 1010 90 80 1000 70 990 60 980 50 970 40 960 30 0.3
0.2
7
10
87
7 -0.3
0.2
-55
-10
83
7 -0.7
-0.3
-64
-69
131
6 -0.2
-0.3
-140
-30
165
12 -1.1
-0.1
-118
-103
200
7 -1.3
-0.3
-120
-102
178
6 -1.9
0.9
-435
-118
486
11 950 20 940 10 0 930 2
1
0
2
9
0 0
0
1
2
9
0 2
1
1
2
9
0 6
0
2
2
9
0 8
1
2
2
9
0 6
0
3
2
9
0 8
1
3
2
9
0 6
0
4
2
9
0 8
1
4
2
9
0 6
0
5
2
9
0 5
1
5
2
9
0 0
0
6
2
9
0 2
1
6
2
9
0 0
0
7
2
9
0 DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp
CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24
giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ
hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo
của mình.
3.5 Bão DAMREY (0518) Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão DAMREY (0518) Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11. Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY Các chỉ tiêu
đánh giá 226 DLong24h
DLat24h JP
0.4
-0.3 GA
0.2
-0.2 BK
0.4
-0.3 HK
0.5
0.0 VN
0.5
-0.4 AVE CLIP
-0.5
0.3
-0.5
-0.3 40
-53
114
26 16
-29
87
20 35
-40
88
25 48
-15
110
24 43
-61
101
19 28
-44
84
20 -71
-67
128
19 Pmin Vmax Vmax Pmin 1020 70 1010 60 1000 50 990 40 980 30 970 20 960 10 950 940 0 0
0
8
2
0
1 2
1
8
2
0
1 0
0
9
2
0
1 2
1
9
2
0
1 0
0
0
3
0
1 2
1
0
3
0
1 0
0
1
3
0
1 2
1
1
3
0
1 0
0
1
0
1
1 2
1
1
0
1
1 0
0
2
0
1
1 2
1
2
0
1
1 AT24h
CT24h
DPE24h
Số trờng hợp
3.6 Bão KAITAK (0521) Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão KAITAK Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12.
Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK HK
0.1
0.6
-57
54
103
17 GA
0.3
0.2
12
43
111
15 JP
-0.1
0.5
-59
36
93
17 VN AVE CLIP
-0.3
0.1
0.0
0.1
0.3
0.5
-56
-23
-42
7
40
43
139
87
91
17
14
20 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp 227 BK
0.3
0.5
-31
66
120
16
Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía
đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về
cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự
báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP.
Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với
20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu
vực. Pmin Vmax Pmin Vmax 40
35 30
25 20
15
10 5
0 1007
1006
1005
1004
1003
1002
1001
1000
999
998
997 8
1
9
0
1
1 0
0
0
1
1
1 6
0
0
1
1
1 2
1
0
1
1
1 8
1
0
1
1
1 0
0
1
1
1
1 6
0
1
1
1
1 2
1
1
1
1
1 8
1
1
1
1
1 0
0
2
1
1
1 6
0
2
1
1
1 2
1
2
1
1
1 3.7 Bão TEMBIN (0522) Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm
(hPa) của bão TEMBIN Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số
lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá. 3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13. Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển
và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005 VN
0.2
0.0
-28
-9
116
61 HK
0.3
0.1
12
7
116
64 BK
0.0
0.0
-21
-13
129
74 GA
0.0
0.0
-19
-12
124
64 JP
0.2
0.1
-4
5
120
70 AVE CLIP
-0.7
0.1
0.0
0.1
-147
-15
-39
0
192
101
62
56 228 Các chỉ tiêu đánh giá
DLong24h
DLat24h
AT24h
CT24h
DPE24h
Số trường hợp
Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13
cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình
khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào
đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể
CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai
số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong
khu vực.
4. Một số nhận xét 1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương
pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự
báo của mình. 2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá. 3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá
ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các
Trung tâm dự báo bão trong khu vực. 4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực
hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi
đưa ra kết luận đánh giá. 229 5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc
quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo
của mình. Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h 1 2 - Tháng 5 98.4 91.9 95.2 3 - Tháng 5 98.4 90.3 94.4 - Tháng 6 100 96.6 98.3 4 - Tháng 4 100 100 100 - Tháng 5 100 100 100 - Tháng 6 100 100 100 5 - Tháng 4 100 100 100 - Tháng 5 100 100 100 - Tháng 6 100 96.6 98.3 6 - Tháng 4 100 100 100 - Tháng 5 100 96.8 98.4 - Tháng 6 100 100 100 230 Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h 1 - Tháng 5
- Tháng 6 69.4
70.7 75.8
60.3 72.6
65.5 2 - Tháng 4
- Tháng 5 82
71 78.7
62.9 80.4
67 3 - Tháng 5 77.4 82.3 79.9 - Tháng 6 96.6 91.4 94 4 - Tháng 4 93.4 96.7 95.1 - Tháng 5 91.9 90.3 91.1 - Tháng 6 94.8 98.3 96.6 5 - Tháng 4 81.7 79.3 80.5 - Tháng 5 67.7 75.8 71.8 - Tháng 6 53.4 86.2 69.8 6 - Tháng 4 85.2 91.8 88.5 - Tháng 5 51.6 79 65.3 - Tháng 6 62.1 65.5 63.8 231 Phía Tây Bắc Bộ 232 Phía Đông Bắc Bộ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê 233 Đà Nẵng đến Bình Thuận Tây Nguyên 234 Nam Bộ 235 YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC Phía Tây Bắc Bộ 236 Phía Đông Bắc Bộ Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế 237 Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận Tây Nguyên 238 Nam Bộ 239 1 Hoà Bình Đà 12, 18, 24 86.0 81.5 2 Yên Bái 12, 24 84.1 79.7 Thao 3 Phú Thọ 12, 24 85.8 82.0 4 T. Quang 12, 24 78.9 73.2 Lô 5 Vụ Quang 12, 24 82.8 78.4 6 Hà Nội Hồng 24, 36, 48 87.5 79.7 7 Đáp Cầu Cầu 24 85.2 81.0 8 P. L.Thương Thương 24 86.4 82.3 9 Lục Nam Lục Nam 24 85.8 80.7 10 Phả Lại Thái Bình 24, 36 85.5 81.7 240 1 Hoà Bình Đà 12, 18, 24 82.5 78.4 2 Yên Bái 12, 24 74.5 70.5 Thao 3 Phú Thọ 12, 24 80.5 77.0 4 T. Quang 12, 24 64.7 54.6 Lô 5 Vụ Quang 12, 24 76.0 66.2 6 Hà Nội Hồng 24, 36, 48 81.3 78.7 7 Đáp Cầu Cầu 24 77.3 74.2 8 P. L.Thương Thương 24 78.0 75.8 9 Lục Nam Lục Nam 24 80.5 77.3 10 Phả Lại Thái Bình 24, 36 77.7 74.2 241 VII/2005 76 77 Đà Hòa Bình VIII/2005 61 62 IX/2005 84 86 VII/2005 73 75 Hồng Hà Nội VIII/2005 76 77 IX/2005 81 82 VII/2005 74 75 Thái Bình Phả Lạị VIII/2005 77 77 IX/2005 83 83 79
63
89
78
81
85
78
75
86 - Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70% 242 71 73 Hòa Bình Đà 63 66 69 71 75
68
73 VII/2005
VIII/2005
IX/2005 - Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số
- PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60%
- PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70% 243 PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các nội dung chính sau đây: 1. Giới thiệu chung 2. Quản lý chương trình 2.1 Menu Hệ thống 2.2 Menu Cấu hình 2.3 Menu Trợ giúp 3. Các chức năng của chương trình 3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ 3.2 Đánh giá mô hình 244 4. Hiển thị kết quả I. Giới thiệu chung Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để
đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần
mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn,
hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của
mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan
trắc của các trạm khí tượng và thủy văn. Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền
Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ
có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ
phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó
Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình
và quản lý chương trình. Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở
dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình. Menu Thanh
Công cụ và
nút lệnh Vùng
hiển thị Thanh
tình trạng Giao diện chính của chương trình như sau: Chương trình bao gồm các phần chính sau:
1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu
2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình
3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết quả 4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội 245 dung đang được thực hiện. Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút
lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ
con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa
sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn
hình, khi cần mới hiển thị ra. Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm
mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương
ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các
nhà quản lý. Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu: II. Quản lý chương trình
Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp.
2.1 Menu hệ thống: Menu này bao gồm các Menu con: - Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác
- Log out: Chuyển User Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau: o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình. o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc. o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc. - Thoát: Thoát khỏi chương trình 2.2 Menu Cấu hình 246 Menu con bao gồm:
- Database
- FPT Config 2.3 Menu Trợ giúp - Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung
- Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả. Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV. Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng: “Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự
báo và xem số liệu.
Phần đánh giá dự báo bao gồm: - Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở)
- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn
- Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở) Phần đánh giá mô hình bao gồm: - Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng
- Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở) 247 Phần xem số liệu bao gồm: - Xem số liệu Khí tượng
- Xem số liệu Thủy văn Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục 3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ
3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn
“Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện: “Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho
chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn
để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn.
Hai chức năng chính trong phần này: o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra) 248 Các lựa chọn để xem số liệu:
1. Loại số liệu
2. Thời gian
3. Không gian
4. Tên Dự báo viên o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm: a) Chỉ tiêu đánh giá
1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận trong nghiệp vụ - Đánh giá nhiệt độ: 249 i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C;
ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng.
- Đánh giá mưa:
i. Về lượng (R): Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm) 8 K0 mưa - Gt Mưa nhỏ - + + + - - - - - + + + - - Mưa
Mưa vừa - - - + + + - Mưa to - - - - + + + rất - - - - - + + Mưa
to ii.Về diện (D): Dự báo K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm)
D≤ ¼ ¼ Vài nơi + + + - - - Rải rác - - + + + - Nhiều nơi - - - + + + 1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham
số: liên tục và rời rạc.
- Tham số liên tục: i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương - Tham số rời rạc: 250 i. B: (Bias) độ lệch
ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng
iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện
iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai
v. TS (Threat Score): Chỉ số TS
vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS
vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa.
c) Thời gian: - Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng; d) Không gian: - Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh
giá bao gồm: o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự báo) e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có thời hạn là 24h; - Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là tất cả) 3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn 251 Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh
giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa
chọn này. Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up: a) Chỉ tiêu đánh giá: 1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công nhận như sau: Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Hồng (cm). Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội 33 17 P. Thọ
12 T.Quang
25 27 12 h 60 35 25 42 36 25 24 h 35 36 h 252 40 48 h Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông
Thái Bình (cm). Tên trạm thủy văn τ Đáp Cầu
11 PL Thương
11 Lục Nam
11 Phả Lại
11 12 h 17 17 17 15 24 h 22 36 h Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình
(% Q thực đo). 12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ % Q 10 12 14 16 18 Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ
(cm). τ
5 ngày Tân Châu
16 Châu Đốc
14 1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm:
i. ME: Sai số trung bình
ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình
iii. MSE: Sai số bình phương trung bình
iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian: - Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;
d) Không gian: - Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ
- Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá 253 e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h; - Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin
(dấu * mặc định là tất cả các DBV). 3.2 Đánh giá mô hình
3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng , cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau: Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và đánh giá trường. - Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất. 254 - Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình
sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so
với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong
tương lai. - Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường
phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ
domain của mô hình. Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau: a) Đánh giá trực tiếp
Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc
synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách:
sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm
để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử
dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ
(cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp
được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa
12h và 24h. Đánh giá được thực hiện như sau: Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các tiêu chí lọc như sau: 255 1. Chỉ tiêu đánh giá:
1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ
có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật).
1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về
trạm: - Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm
- Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm 2. Yếu tố đánh giá:
2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd-
10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS):
Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm: N Cách tính Ý nghĩa ( ) ME i OF
−
i 1
= ∑
N i 1
= iO là giá iF là giá trị dự báo;
trị quan trắc N MAE | | i OF
−
i i 1
= N STT
1 ; Tên chỉ số
ME: Sai số trung
bình 2 MSE ( ) i OF
−
i 1
= ∑
N
1
= ∑
N i 1
= 2 N 3 RMSE = ) ( i OF
−
i 4 1 ∑
N i 1
= 2` MAE: Sai số tuyệt
đối trung bình
MSE: Sai số bình
phương trung bình
RMSE: Sai số trung
bình quân phương Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng 2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây
(LLC)
Contigency sau: DB Có Không a b c d QT
Có
Không Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau: Tên chỉ số Ý nghĩa STT
1 Cách tính
BS = (a+c)/(a+b) PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2 3 POD = a/(a+c) 256 4 BS (Bias): Độ lệch
PC (Percentage of
Correct): Phần trăm
đúng
POD (Probability of
Detection): Tỷ lệ
phát hiện
FAR (False Alarm FAR = a/(a+b) 5 6 Rate): Tỷ lệ cảnh
báo sai
TS (Threat Score):
Chỉ số TS
ETS (Equivalent
Threat Score): Chỉ
số ETS 7 HSS (Heidke Skill
Score): Chỉ số HSS TS = a/(a+b+c)
ETS = (a-E)/(a+b+c-E);
trong đó: E=
(a+b)*(a+c)/(a+b+c+d);
HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R);
R =
(a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c
+d); * Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán
3. Thời gian: - Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày
- Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng; 4. Không gian: - Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu
vực: o Phía tây Bắc Bộ;
o Phía đông Bắc Bộ;
o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế;
o Đà Nẵng đến Bình Thuận;
o Tây Nguyên;
o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm quan trắc synop.
5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h; Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên
dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên
dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên. b) Đánh giá trường 257 Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo
của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá
trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để
đánh giá và kết quả trung bình của cả domain. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ được đánh giá là: - Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb;
- Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500;
Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau: Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục sau: 1. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình
được đưa vào đánh giá là: - HRM: với độ phân giải 14 km;
- GSM (JMA): với độ phân giải 1.250. 2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh giá. - Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió
- Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500; 258 3. Thời gian: Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1
tháng; 3 tháng; 1 năm; 350N-1300E
-50N-1300E 350N-800E
-50N-800E
- Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới. 4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn: 5. Tiêu chí và thời hạn dự báo - Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên
tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE. - Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h; 24h; 36h; 48h. IV. Hiển thị kết quả Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu
259 cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình
trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có
thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên
cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình. Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện
theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và
“Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng
bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả
chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của
bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo.
4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn
Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau: - Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ
tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho
từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng;
dấu “-” là sai. 260 - Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm
của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực
tương ứng. Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể được hiển thị như sau: - Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên
tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính
trung bình cho cả 2 thời hạn trên. - Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng… , cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển Khi nhấn vào nút lệnh
thị kết quả như sau: - Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn 261 thời gian cho từng khu vực được lựa chọn. - Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu…. Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh như sau: Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn
dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu
nhỏ. Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”: Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình. Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút 262 góc trên bên phải màn hình.
Close . 4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như
sau: - Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo
thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết
cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng;
dấu “S“ là sai. - Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm. 263 Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau: - Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo. - Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa
ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần,
từng tháng. Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối với phần đánh giá dự báo Khí tượng. Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau: - Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” -> 264 - Lựa chọn một trạm duy nhất.
- Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo - Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau:
Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự
báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai” Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới
khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls;
.pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ … Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”: 4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng 265 chi tiết và tổng thể như sau:
Bảng chi tiết: Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực
theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa
chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn
cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần): Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi 266 thời gian hoặc từng phân đoạn. Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian.
4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị 267 Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu
nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên
cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với
hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung
bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị. PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO
(TCINFO-SM) 1) Mở chương trình: d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb”
và nằm trong thư mục : c:\Program
File\Tcinfo\Fcauto.mdb
Tcinfo-SM nằm ở thư mục:
Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc 2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB Khi ấn nút này, CT sẽ: - Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy \\Radar về máy sử dụng 2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được
sau khi sử lý và lưu trữ tại: - d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb 3) Thực hiện: Chọn cơn bão 3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo 268 lỗi) File dạng “.xls” cho các
giá trị sai số của các TT Chọn thời gian Chọn kiểu sai số 3.2 Tool | ErrorStatistic Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam
cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508) Sai số của
các TT
Sai số của
Việt Nam
Dạng đồ họa
cho các kiểu
sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư
mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”. Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau:
1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc Kinh...) 2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd)
3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..)
4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h)
5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ)
6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho 24 giờ 269 7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ 8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho 48 giờ 9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ
10-
“hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
11-
“hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48)
12-
“hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48)
Lưu ý: - Không sử dụng “AVERAGE ERROR”
- “-999” - Không có số liệu
- “ 888” - bằng 0
- Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và 270 “00_EDist” Phô lôc 9
C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN 1.1 Quy định chung
a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự
báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng
và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất
lượng dự báo KTTV. b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ. c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin. d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến rộng rãi để tránh nhầm lẫn. 1.2 Quy định về thuật ngữ
a) Thuật ngữ về không gian • Quy định chung o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực
bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh
Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội. o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực
nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như
Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ... o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh:
Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà
khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực
hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu. o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó. o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội. 271 • Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1. Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian 1 Không 2 Vài nơi 1/4≤S≤1/3 hoặc Có nơi “Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị
trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo
thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện
tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong
cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương. 3 Rải rác 1/3< S≤2/3 Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi. 4 Nhiều nơi 2/3< S≤1 Có b) Thuật ngữ về thời gian
• Quy định chung o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia
theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng
hôm sau gọi là “đêm”. 272 o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời
gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng
nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2.
• Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2. Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian 1 Sáng 7h đến 13h 2 Trưa 10h đến 13h 3 - Nếu hiện tượng thời tiết nào
đó xảy ra trong hai khoảng
liền kề thì thuật ngữ thời gian
có thể nối tiếp bằng chữ “và”. Ngày Chiều 13h đến 19h 4 Chiều tối 16h đến 19h 5 6 - Nếu không biết chắc chắn hiện
tượng thời tiết sẽ xảy ra trong
khoảng nào đó giữa hai
khoảng thời gian liền kề thì
dùng từ “hoặc” Tối 19h đến 22h 7 Đêm 1h đến 7h 8 tục Nửa đêm
về sáng 9 4h đến 7h Sáng sớm, gần
sáng - Nếu hiện tượng thời tiết nào
trong
liên
đó xảy ra
khoảng thời gian dự báo 24h
cả ngày và đêm thì không
dùng thuật ngữ thời gian (ví
dụ như “có mưa”). 10 Xảy ra bất cứ lúc
nào
trong khoảng
thời gian dự báo,
nhưng ít nhất phải
từ 2 obs quan trắc
trở lên - Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra
không liên tục và ít nhất 2 lần
trở lên trong khoảng thời gian
dự báo 12h thì dùng thuật ngữ
“có lúc”. • Quy định chung o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ
chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự
báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình
chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng
bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt. o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản
tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời
tiết, gió và nhiệt độ cực trị. 273 • Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng
mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy
nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây
tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn
tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết
xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở
Bảng 1.3. Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây 1 Quang mây Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng
thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác
có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu
trời. 2 Ít mây Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể
mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang. 3 Mây thay đổi Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật
ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất
ổn định trong mùa hè. 4 Nhiều mây Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói
chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời. 5 Đầy mây Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ
8/10 đến 10/10 bầu trời. 6 Âm u Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời
nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời. 274 o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4. Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa 1 Không mưa Không mưa Không mưa (-) Mưa không đo được (gt) Giọt ≤ R ≤ 0.3 2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể 0.3 < R ≤ 3.0 3 Mưa nhỏ 3.0 < R ≤ 8.0 4 Mưa 8.0 < R ≤ 25.0 5 Mưa vừa Không tính thời gian
mưa xảy ra liên tục hay
ngắt quãng 25.0 < R ≤ 50.0 6 Mưa to 7 Mưa rất to R > 50.0 Giọt ≤ R ≤ 3.0 8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông 3.0 < R ≤ 25.0 9 Mưa bất ổn định dạng
rào có hoặc không kèm
theo dông. Mưa rào, mưa rào và dông, mưa
dông 10 Mưa phùn Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên tục hoặc ngắt quãng Mưa nhỏ, mưa phùn 11 Dông Dông, chớp Dông có thể báo kèm
với mưa bất ổn định Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp
mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm
theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì
tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo
như: + Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông. + Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông. + Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa 12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông. + Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông.
o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió. 275 + Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo
8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam,
Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió
thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp
Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió.
+ Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2
cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức
độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm. 1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn
a) Quy định chung • Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra. • Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một
khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu
vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một
khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định.
• Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo tỷ trọng khác nhau. • Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo. • Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng
lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho
một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin. b) Cách đánh giá • Nguyên tắc chung o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một
số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện
rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp
vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung
của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.
o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn
vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới,
không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết
được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra
hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại. 276 o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được
đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc
các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải
dự báo và ngược lại. • Tiêu chuẩn đánh giá o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5. Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian + - - - - - Không báo
gì Vài nơi + + + - - - Có nơi Rải rác - - + + + - Nhiều nơi - - - + + + Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực
nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng
được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực
lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít
nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian
nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn. o Về thời gian + Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để
đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời
gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp
này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng
thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai
không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra
không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h. 277 + Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản
tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng
dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian
dự báo. o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết + Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6. Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây Quang mây + + - - - - Ít Mây + + - - - + Mây - + + - - + thay đổi Nhiều mây - - + + + Đầy mây - - + + + - Âm u - - - + + - Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến
hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời
nắng” theo Bảng 1.7. Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt Trường hợp 1: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây,
hửng nắng + + - + Trường hợp 2: Sáng
nhiều mây, trưa
chiều giảm mây, trời
nắng 278 + - - + “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007 + Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8. Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h Không mưa Có thể có dông ≤0,3
+
+
+ ≤0,5
-
+
+ ≤3,0
-
-
- ≤8,0
-
-
- ≤25,0
-
-
- ≤50,0
-
-
- +
+
+ Mưa nhỏ lượng
không đáng kể Mưa phùn Mưa nhỏ, mưa
phùn Mưa Mưa vừa Mưa to Mưa rất to -
- +
+ +
+ +
+ -
+ -
- -
- -
- Mưa rào nhẹ và
dông -
-
-
-
- -
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
-
-
-
+ +
+
-
-
+ +
+
+
-
- -
+
+
+
- -
-
+
+
- Mưa rào và
dông, mưa dông - - - + + + + - Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn
thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng
mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì
bị đánh giá sai. 279 + Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9. Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông Không báo gì + - + (+) nếu R≤0,5mm + + - Có thể có
dông (-) nếu R>0,5mm (+) nếu báo
được mưa, gió; Có dông - + + (-) nếu không
báo được mưa,
gió + Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng 1.11. Hướng gió thực N NE SE E SW S W NW Hướng gió dự báo Bắc (N) + - - - - + + - Đông Bắc (NE) + - - - - - + + Đông (E) - + - - - - + + Đông Nam (SE) - + + - - - - + Nam (S) - + + + - - - - Tây Nam (SW) - - + + + - - - Tây (W) - - - + + + - - Tây Bắc (NW) + - - - + + - - 280 Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort) Gió nhẹ, cấp 2-3, 3 + + + - - - - - - - - - + + + Cấp 3 – 4 - - - - - - - - + + + - Cấp 4 - - - - - - - - + + + - Cấp 4 – 5 - - - - - - - + + - + - Cấp 5 - - - - - - - + + - + - Cấp 5, có lúc 6 + - - - - - - + + - - - Cấp 6 + - - - - - - + + - - - Cấp 6 – 7 + + - - - - - + + - - - Cấp 7 + + - - - - - + - - - - Cấp 7 – 8 + + + - - - - + - - - - Cấp 8 + + + - - - - - - - - - Cấp 8 – 9 + + + + - - - - - - - - Cấp 9 - + + + - - - - - - - - Cấp 9 – 10 - + + + + - - - - - - - Cấp 10 - - + + + - - - - - - - Cấp 10 – 11 - - + + + + - - - - - - Cấp 11 - - - + + + - - - - - - Cấp 11 – 12 - - - + + + + - - - - - Cấp 12 - - - - + + + - - - - - >12 - - - - - + + - - + Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao): - Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy
ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự
báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại. 281 - Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo
xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng
nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại. II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa
a) Quy định chung • Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí
tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc
11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông
được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng
đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực. o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm
đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh
giá). o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh,
hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu
từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá). o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này. • Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần: o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin. o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin. 282 • Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới
nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào
những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở
Bảng 2.1. Khu Tây Bắc (7 trạm) Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai Phía tây Bắc Bộ
(13 trạm) Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên,
Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình,
Sơn Tây Vùng núi phía bắc
Bắc Bộ Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên (10 trạm) Phía đông Bắc Bộ (23 trạm) Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi
Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt
Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan Vùng Đông bắc
Bắc Bộ (7 trạm) Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù
Liễn Bắc Trung Bộ Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh
Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh (9 trạm) Trung Trung Bộ
(10 trạm) Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Hoài Nhơn, Qui Nhơn Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi Nam Trung Bộ
(5 trạm) Tây Nguyên Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc (4 trạm) Nam Bộ (17 trạm) Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú,
Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết 283 • Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện
tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến
hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui
định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu
tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão,
lốc...). • Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc
cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy
định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng
TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét
đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên
được định nghĩa trong Bảng 2.4. • Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn
ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời
kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau: o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng
TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng
TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự
báo thời đoạn đó. o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa. o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX
dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho
toàn khu vực dự báo. • Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin 284 o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2. Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của
bản tin Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của
bản tin Số ngày giữa = Những ngày
giữa Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y
ngày cuối trong N ngày hiệu lực Thời kỳ đầu Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ
ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin Dùng cho bản tin dự
báo thời tiết 9, 10, 11
ngày. Thời kỳ giữa Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ
bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn
hiệu lực. Không dùng cho bản
tin dưới 9 ngày. Thời kỳ cuối Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời
hạn hiệu lực. Cả thời kỳ Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực
bản tin Khi dự báo hiện tượng
kéo dài. Từ ngày A đến
ngày B Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin Xác định hiện tượng sẽ
kéo dài từ ngày A đến
ngày B Khoảng ngày
A, ngày B Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể
trong thời gian hiệu lực của bản tin Khi dự báo chưa chắc
chắn xảy ra trong ngày
A hay ngày B Đêm Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm
sau Theo quy phạm kỳ
quan trắc Ngày Từ 7h đến 19h cùng ngày Theo quy phạm kỳ
quan trắc Có ngày có Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định
được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời
đoạn dự báo Hạn chế dùng, chỉ dùng
khi hiện tượng xảy ra
không liên tục 285 o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3. Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian Toàn khu vực Ví dụ: Có mưa, có mưa
ở nhiều nơi Có ... Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên
toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu
vực dự báo ... ở nhiều nơi Ví dụ: Phía bắc trời rét. Phía... (bắc, nam,
đông...) Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập
trung về một phía của khu vực dự báo. Rải rác Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra
trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc
bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo. Vài nơi, một số
nơi, có nơi Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít
nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số
trạm của khu vực dự báo. Ví dụ: Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay
yếu tố dự báo hoặc xảy ra Không Không mưa. < 1/4 số trạm. 286 o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4. Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ: Chịu ảnh hưởng
của KKL (KKL tràn về) Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp
tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa
hình) hoặc tăng tốc độ. Trên bản đồ
synốp phải có
KKL phía bắc
di chuyển
xuống Trời rét Hiện
tượng Rét đậm Nhiệt độ trung bình ngày từ
15OC ≤ TTB ≤ 20OC
Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC nguy
hiểm Nắng nóng Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC Quy phạm
QT bề mặt Mưa to Lượng mưa từ > 50mm/ngày Không mưa Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng
mưa ≤ 0,6 mm/ngày Không kể
mưa phùn Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày mưa nhỏ, Mưa Mưa phùn mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày Mưa mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày Mưa vừa mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày Mưa rào nhẹ mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng Mưa rào Không kéo
dài quá 3 giờ
(2 Obs) • Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá theo chỉ tiêu như sau:
+ Đối với không khí lạnh 287 - Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng
2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng
của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở
Bảng 2.5. ±1 ngày ± 2 ngày Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL MCX 100% 50% 25% 0%* *: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL”
(không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có
ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và
2.10. - Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực
tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng
KKL là 0%. + Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng - Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu
chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu
biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ
tiêu qui định trong Bảng 2.6. Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ ≤⎪± 1⎪oC MCX 100% 75% 50% 0% - Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà
thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện
tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày
đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo
mưa. + Đối với hiện tượng mưa to 288 - Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực
hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa
rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7.
Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên
để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản
tin dự báo cho một khu vực. Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to R ≥ 50 30 >R ≥ 20 R< 10 20 > R
≥10 50 > R ≥
30 50 > R ≥
30 MCX 100% 85% 70% 50% 25% 0% Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm. Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực Có nơi, vài nơi < 1/2 số trạm Rải rác từ 1/3 đến 3/4 số trạm Nhiều nơi (Có...) > 1/2 số trạm - Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy
ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng
2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự
báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10. o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế
không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo
tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau:
+ Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng 289 2.9, sau đó:
- Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của
các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá
chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1. Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng
TTNH tại một trạm 6 16 25 50 Dự báo - R≤ 0,6 R>100 Mưa rào 0,6<
R< 6 Mưa rào
nhẹ ≤16 ≤25 ≤50 ≤100 75% 50% 25% 0% 0% 0% 0% 25% 0% Không
mưa 100
% 75% 50% 25% 0% 0% 50% 25% Mưa nhỏ 50% 100
% 100
% 75% 50% 25% 0% 0% 0% 0% Mưa phùn 25% 100
% 100
% Mưa 100% 75% 50% 25% 50% 100% 0% 50% 75% 100
% Mưa vừa 0% 0% 25% 50% 75% 100% 75% 50% 25% 75% 75% 50% 0% 0% 0% 100% 75% Mưa rào
nhẹ 25% 75% 100
% Mưa rào 100% 75% 50% 25% 75% 100% 0% 25% 50% 100
% Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo
(khi không có hiện tượng TTNH) Không mưa Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực Có nơi, vài nơi 1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực Rải rác Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực Nhiều nơi (có...) Số trạm có mưa > 1/2 số trạm 290 - Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo
diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75%
trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng
số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng
2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11. Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH) 100% 50% + d% 0% Ngày Si trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa). + Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng 2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si). o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như sau:
+ Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở
Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17).
+ Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19). hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức: S S + ... S
1 2 Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có N++
N D = (2.1) trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin. o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết: + Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời tiết theo nội dung trong bản tin dự báo. + Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ: - Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện
tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng
TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng. - Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH
và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng
mưa. - Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo. + Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức (2.1). c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa
• Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, bao gồm: o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối
291 thấp. o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ. • Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần
dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các
thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh
giá như sau:
o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo
trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi
này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu
vực. Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng
cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực) - Riêng vùng núi .... Dự báo những nơi có sự
khác biệt rõ rệt với xu thế
của khu vực dự báo. Dùng cho dự báo một khu
vực rộng. Không dùng
cho một trạm đơn. - Riêng phía...(đông, tây, nam,
bắc) • Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ. n 2 x( )x =σ − • Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu
nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không
tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó. i ∑ 1
1n
− 1i
= ⎛
⎜
⎝ ⎞
⎟
⎠ (2.2) ix - các giá trị trong Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm); giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14. 292 chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi.
• Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo
các đặc trưng nhiệt độ Nhiệt độ trung bình 1OC Trung bình cả thời gian hiệu lực của
bản tin dự báo Nhiệt độ cao nhất 2OC Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin dự báo Nhiệt độ thấp nhất 2OC Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ
hiệu lực của bản tin Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa Sử dụng trong mùa khô Dưới 5mm 5mm Sử dụng trong mùa mưa Dưới 10mm Giữa 10 - 30mm 10mm Giữa 30 - 50 mm 20mm Cho phép mức chênh lệch
giữa hai cận giá trị lượng mưa
dự báo Giữa 50 - 120 mm 40mm Giữa 100- 200mm 50mm Trên 200 mm 100mm • Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng
mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì
không đánh giá những yếu tố này. • Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng 293 o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số
liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu
đánh giá ở Bảng 2.15. Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ 100 75 50 25 0 0 Trung
bình Cao nhất 100 100 75 50 25 0 100 100 75 50 25 0 Thấp
nhất ở Bảng 2.16. Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu 0- 5 6-10 11-20 21-50 51-75 76-100 101-150 >150 < 5 (mùa khô) 100 75 50 0 0 0 0 0 <10 (mùa mưa) 100 100 50 25 0 0 0 0 10 - 30 100 80 60 40 20 0 0 0 30 - 50 100 100 80 60 40 20 0 0 50 - 120 100 100 100 75 50 25 0 0 100 100 100 100 75 50 25 0 trên 100 mức độ đúng tại các trạm: TT
+
1 % (2.3) MCXT = T
Κ2
n++
n 294 o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm
điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và
(2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công
thức (2.6):
+ MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T
đối với các trạm thứ i. + MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T T T Κ + + 1X 2X XN % (2.4) MCXTX = +
n trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX
đối với các trạm thứ i. + MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm):
T T T Κ + + 1m 2m mn % (2.5) MCXTm = +
n trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm
đối với các trạm thứ i. + MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4) và (2.5): MCX MCX MCX + + T Tm T
x % (2.6) DT = 3 + Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực
của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các
trạm trong khu vực dự báo theo công thức:
R R R Κ + + n 1 2 % (2.7) DR = +
n trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối
với các trạm thứ i. + Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và lượng mưa được tính theo công thức: D D R DL = % (2.8) T +
2 d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV • Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất
lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các
yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau: D = % (2.9) Pk DL
+
2 Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k.
• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là 295 trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong
tháng, được tính theo công thức (2.10). % (2.10) P = m
k∑
P
k
=1
m
Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng. • Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài
(DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương
tiện thông tin của ngành KTTV. • Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của bản tin dự báo cụ thể): o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản
tin. giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá.
• Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự
báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự
báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17. Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh + Về nhiệt độ trung bình: T: nhiệt độ trung bình Cao hơn TBNN Xấp xỉ TBNN TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm Thấp hơn TBNN T > TBNN + 0,5oC
TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC
T < TBNN - 0,5oC + Về lượng mưa: R: tổng lượng mưa R > 120% x TBNN Cao hơn TBNN 80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN Xấp xỉ TBNN R < 80% xTBNN Thấp hơn TBNN 296 • Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu
vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở
Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau: • Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự báo cho một trạm đơn. • Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của
chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn
hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó. n 2 x( )x =σ − o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự
báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này.
o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực
dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau
đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực. i ∑ 1
1n
− 1i
= ⎛
⎜
⎝ ⎞
⎟
⎠ Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng
ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của mưa tháng trong n năm;
chuỗi.
b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài • Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18. Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ (2.11) Cao hơn TBNN 0% 0% 0% 50% 100% 100% Xấp xỉ TBNN 0% 50% 100% 100% 50% 0% 0% 0% Thấp hơn TBNN 100% 100% 50% 0% • Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung
bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức
sau : + T
m+ T
1 % (2.12) MCXT = T
Κ2
+
m trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo. 297 • Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.19. Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa 0% 0% 0% 25% 50% 75% 100% 100
% Cao hơn
TBNN 0% 50% 100% 100% 100% 100% 50% 0% Xấp xỉ
TBNN 50% 75% 100% 100% 25% 0% 0% 0% Thấp hơn
TBNN
• MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình
MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo
theo công thức: R R + R
m+ 1 % (2.13) Κ2
+
m trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k trong khu vực dự báo.
m- số trạm trong khu vực dự báo • Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung
bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa
(2.13), tính theo công thức sau:
MCX R (2.14) % MCXR = MCX
T +
2 Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i • Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ
trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm,
theo công thức: ... + P P
+
II P
XII I (2.15) Pi = % +
12
trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong một năm ở khu vực dự báo. 298 P = III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL) 3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau. • GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm
nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ
thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm
mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh
hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc,
dông hoặc mưa lớn. • KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu
vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió
thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh
hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi
cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài
trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng
mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày. 299 3.2 Quy định về thuật ngữ
a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc
(GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC). • KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7
kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở
lên. • KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng
cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục
từ 2 đến 7 quan trắc. • KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc. Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong
nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và
mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng.
c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức
độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày
Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ). • Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C. • Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng
thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm
xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C. • Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời
tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm
xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C. • Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
13°C < Ttb ≤ 15°C. • Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không
khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức:
Ttb ≤ 13°C. 300 • Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo
hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để
lọt đợt KKL này. • Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1) thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống. • Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian dự báo trước và cường độ (gió mạnh).
b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước • Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn điều kiện ở Mục 3.1. • Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ
thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục
3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo. c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL) • Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2.
• Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn. 301 IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO 302 4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông. V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ - Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb;
- Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb;
- Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb). 5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau: - Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau - Gió: Hướng và tốc độ gió
- Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng 5.2 Quy định về phương thức đánh giá
a) Các yếu tố liên tục bao gồm: 303 VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ • Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm: 6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào
thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo.
o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy
định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm
theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Các yếu tố dự báo gồm:
o Mực nước (Hcm)
o Lưu lượng nước (Qm3/s)
• Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn: b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn • Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm
đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung
bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần.
o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau: H(t) (t H - ) τ+ + Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ
∆H = Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ;
Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy
định. + Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ ) trong thời gian dự kiến τ. + Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với tần suất xuất hiện tính theo công thức sau: 304 o Dự báo quá trình
o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ. P % = (6.1) 1 i
n
+
Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi.
+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50% + Bước 5: Tính hệ số không đối xứng: 50% = ρ (6.2) | H | H
−∆
∆
H
∆ + Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng
6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm. Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ ρ Scf ρ > 0.4
∆H60% (t Q - ) τ+ lượng nước được tính theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ:
(6.3)
Q(t) ∆Q = Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời
điểm t và t+ τ.
Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.
+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời gian dự kiến τ: K % 100 = (6.4) ∆
tQ
( Q
)
τ+ + Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1). + Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50% + Bước 5: Tính hệ số không đối xứng: | KK|
− %50 =ρ (6.5) K + Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng
6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%)
được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%. 305 o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ ρ > 0.4 ρ Scf K50% K55% K60% • Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với
các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời
gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là
quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30
trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép. định trong Mục 6.1, hạng mục b. o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy quy định trong Mục 6.1, hạng mục b. • Tính Scf dự báo đỉnh lũ o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự lũ Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính (6.6) o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ.
Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ:
sau: + Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian xuất hiện lũ. + Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ lũ): n (6.7) A = iA A = Hđ - Hc 1
n 1i
= Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ. + Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ:
= ∆ − (6.8) |AA|A
i i + Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn n ∆ ∑ iA (6.9) 1
n 1i
= 306 A∆ = ∑ + Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất tương ứng theo công thức (6.9). + Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%. + Bước 7: Tính hệ số không đối xứng: | A|
∆ − ∆ 50% ρ = (6.10) A
| A |
∆ + Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3
được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được
giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf >
100 cm thì lấy bằng 100 cm. Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ ρ Scf ρ > 0.4
∆A60% • Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và
đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4.
• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm
vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này,
khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu
trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ)
< BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai. Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động 1 Dưới mức BĐI TSTĐ < BĐI BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf 2 Xấp xỉ (ở mức) BĐI 3 Trên mức BĐI BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf 4 Xấp xỉ (ở mức) BĐII BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf 5 Trên mức BĐII BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf 6 Xấp xỉ (ở mức) BĐIII 7 Trên mức BĐIII TSTĐ > BĐIII 8 Đặc biệt lớn TSTĐ > BĐIII + Scf 307 • Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ được quy định trong Bảng 6.5. Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ 1 Gần sáng 1h đến 5h 2 Sáng sớm 4h đến 8h 3 Sáng 7h đến 12h 4 Trưa 10h đến 14h 5 Chiều 13h đến 19h 6 Chiều tối 16h đến 22 giờ 7 Tối 20h đến 24h 8 Đêm 22h đến 3h ngày hôm sau • Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ”
quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng
thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất
hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương
ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào
“Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời
gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự
báo sai. 308 Sai số dự báo
≤ 25% Scf
Từ 26 đến 50% Scf
Từ 51 đến 100% Scf
Từ 101 đến 150% Scf
> 150% Scf Xếp loại
Tốt
Khá
Đạt
Kém
Quá kém • Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
• Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %. Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định.
Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau
thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng
dự báo của tất cả các thời gian dự kiến.
b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ • Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau: + Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%;
+ Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %. Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ. o Chất lượng dự báo trị số (CLTS): định trong Bảng 3.6.5: + Nếu đúng (Đ), được 100%.
+ Nếu sai (S), được 0%. o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy • Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện. Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng
6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện
đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần: o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):
CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG + Nếu đúng (Đ) được 100%
+ Nếu sai (S) được 0 %. o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4: 6.5: 309 o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng + Nếu đúng (Đ) được 100%;
+ Nếu sai (S) được 0%. CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau: • Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung
bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác
nhau. • Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó. • Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB): • Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội: h h h o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự
kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng
dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h: HNH 24 + CLDB HNH 36 + CLDB HNH 48 ) 1 (CLDB
3 Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội; h HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian CLDB
dự kiến 24h; h HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian CLDB
dự kiến 36h; h HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian CLDB
dự kiến 48h. CLDBHHN = o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:
310 CLDB d HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG Trong đó: CLDB d HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội; CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ
CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. HNH ) 1
2 h h o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau:
( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN = • Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái:
YBH 12 + CLDB YBH 24 ) 1 (CLDB
2 h h CLDBYB = TQH 12 + CLDB TQH 24 ) • Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang:
1 (CLDB
2 • Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau: 1 CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ) 3 Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang.
d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời
kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...). 100 CLDBTQ = • Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng
vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức
đảm bảo dự báo tính theo công thức sau:
m
n Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo. • Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau: n (6.11) PQT% = (6.12) Pđl% = 1
n i 1
=
Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo
đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự
báo.
e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong
một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo
quá trình và dự báo đỉnh lũ. 311 • Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau: n A %k (6.13) QTP % = QTP 1 ∑
n k 1
= A Trong đó là QTP QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k
mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số
vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A. • Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau: n A %k (6.14) dlP % = dlP 1 ∑
n k 1
= A Trong đó dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k dlP là
mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị
trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A. 312 VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI • Đánh giá phần dự báo xu thế
• Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo chung cho cả bản tin dự báo. b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn • Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự
báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ
biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên
phải từ 0,5 mét trở lên). • Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi nhỏ hơn 50% Scf • Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf • Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf • Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi - Scf ÷ 0 • Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét. • Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét. • Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như
một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m
đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu) • Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có
lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống)
trong phạm vi < 0,3m. 7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần: • Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; 313 7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa
a) Quy định chung • Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%; • Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế. b) Quy định về phân kỳ dự báo • Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ: cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%; o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ 2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5; o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5; o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và • Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì:
nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu
bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày. o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân
chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3;
thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối
gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10; o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6;
thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8; o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày,
được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2
và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ
cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8; 314 o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được
phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và
ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời
kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11. • Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số
Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế
chiếm 30%. • Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa
từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi
thời kỳ chiếm 10%. • Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%. • Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép. • Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau: (7.1) %PiΣ
n Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin. • Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung. b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm) • Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1). Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo. • Mức chính xác của bản tin được tính: MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế. Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30%
c) Bản tin dự báo mùa cạn • Mức chính xác của bản tin: MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế. Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%. • Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu
mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể
của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý. Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A.
Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25% 315 P(%) = Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20%
Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0%
Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10%
thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0%
thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10% Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65% • Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo
50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự
báo > Scf. • Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời
gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy
ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin
chính. 316Dự báo
Sai số cho phép
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Ý nghĩa
Trị số dự báo
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
>1
<-1,5
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)
3.3.1 Quy định chung
a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm
nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc
biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng.
b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin:
“tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng
cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”.
c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái
được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước
ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3
trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so
với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc.
d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được
phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO
3.4.1 Quy định chung
a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV
TW đánh số và phát tin đều được đánh giá.
b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản
tin phát ra đều được đánh giá.
c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới.
3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h
a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự
báo bão.
b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo.
c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học
của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm
đó trên Biển Đông.
3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ
3.5.1 Quy định chung
a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng
nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM
của Nhật Bản và mô hình HRM).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực
tiếp và đánh giá trường.
c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió.
d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ
BÁO LŨ
3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
0.2 < ρ ≤ 0.4
< 0.2
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến
nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và
mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau.
Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy
định sau:
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∑
P
i
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN
DÀI
3.7.1 Quy định chung
a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự
báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự
báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm
soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ
thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người
quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng
đồng.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải
xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin
dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu
quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh
đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức
năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực.
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL)
Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu
cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có
cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện.
Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ
cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác,
nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh
Tinh
Khuvực
Sông
Vĩ độ Độ
cao
độ
Nvarchar
Nvarchar
Float
Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như
mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập
nhật vào file Access trên một Server khác.
Một số qui định về cập nhật dữ liệu:
- Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu
trữ thành các bảng như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Float Float
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
36
25
NgayDb Obs_db Ma_dbKhu
Ma_dbmay
Tx
Tm
Ma-
dbhientuong
Ma-
dbGio
vuc
Datetime
Nvarchar Nvarchar
Nvarchar
Char
Char Char Char
7/02/2005
00
D02
0006
0076
0005
34-36
25-27
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ
phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm.
trường phân tích có cấu trúc như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này
đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình
TCInfo này.
5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER
Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là
một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão
trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự
báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu
vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ
các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình
dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo
sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối
với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình
được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao
gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước
và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó,
vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất.
=
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
các véc tơ được dự báo.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Julian
Yếu
tố
Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-
12
V-
12
Lat-
12
LONG-
12
LAT-
24
LONG-
24
Day
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VarName
KLat24
KLong24 KLat48 KLong48
Const
VarName
Const
JulianDay
Lat0
Long0
Vmax
U0
V0
U-12
V-12
Lat-12
Long-12
Lat-24
Long-24
KLat24
1.10
0.00
1.43
0.06
0.01
0.03
0.09
-0.02
0.00
-0.20
0.03
-0.23
-0.09
KLong24 KLat48 KLong48
2.08
0.00
0.31
1.69
-0.01
0.08
-0.03
-0.01
0.01
-0.04
-0.39
-0.26
-0.32
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
VarName
KLat24 KLong24 KLat48 KLong48
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
KẾT LUẬN
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
PHỤ LỤC
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Danh sách các trạm
TT
Khu vực dự báo
Tỉnh
Tên trạm
Ộ
B
Khu tây bắc
Bắc Bộ
C
Ắ
B
1
Y
Â
T
A
Í
H
P
2
Vùng núi phía
bắc
Ộ
B
C
Ắ
B
G
N
Ô
Đ
Khu đông bắc
Bắc Bộ
A
Í
H
P
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vùng đồng
bằng trung du
Bắc Bộ
Ế
U
H
N
Ê
I
H
T
A
Ừ
H
T
N
Ế
Đ
Á
O
H
H
N
A
H
T
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
N
Ậ
U
H
T
H
N
Ì
B
N
Ế
Đ
G
N
Ẵ
N
À
Đ
Ừ
T
H
N
Ỉ
T
C
Á
C
3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
4
5
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
T
Miền đông
Nam Bộ
6
Ộ
B
M
A
N
Miền Tây
Nam Bộ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ
các trạm hệ thống sông Thái Bình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước
các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
H
(cm)
TT
∆Η
Tần
suất
P%
1
3
Xếp ∆H
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
5
2
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
1/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
2/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
3/6/1996
4/6/1996
…
4
543
553
566
572
575
579
584
577
574
572
567
561
556
…
405
402
394
383
380
378
372
363
361
360
360
360
363
368
___
H∆ = 30 cm
∆Η50%= 22 cm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Giờ
Ngày/ Tháng/
Năm
Q
(m3/s)
TT
Κ
Tần
suất
P%
1
2
4
5
Xếp K
theo thứ
tự tăng
dần
6
7
3
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm
P%
Tđỉnh
Tchân
A
(cm)
H đỉnh
(cm)
T
T
∆A
(cm)
H chân
(cm)
1h/11/V 20483 20694
1 2001
1h/10/V
19h/15/V 20486 20705
2 2001
7h/14/V
14h/3/VI 20548 20960
17h/25/V
3 2001
4 2001 11h/11/VI
9h/13/VI 20709 20933
5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783
5h/1/VII 20602 20778
7h/28/VI
6 2001
7 2001 23h/14/VII
9h/17/VII 20680 20783
8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988
3h/2/VIII 20872 21122
9 2001 9h/31/VII
15h/27/X 20517 20720
19h/25/X
10 2001
11 2000
23h/18/V 20470 20779
10h/16/V
12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107
13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987
5h/6/VIII 20665 20943
14 2000
15 2002
9/14/V 20552 20851
7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723
16 2002
7h/20/VII 20648 20852
3h/9/VII
17 2002
18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215
19 2002 16h/31/VII
21h/1/VII 20699 20891
1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066
20 2002
21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947
22 2003
4h/28/VI 20620 21074
23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824
24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780
25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100
26 2004
16h/19/V 20511 20931
27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669
28 2004
1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020
29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003
7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737
30 2004
15h/7/IX 20584 20742
13h/6/IX
31 2004
∆A
giảm
dần
4
7
24
25
26
34
35
50
55
63
70
71
79
82
93
98
110
111
116
130
138
141
146
151
165
171
185
179
190
242
249
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Trạm
DHtb DH50%
r
t
Scf
2
1
1
Trà
Khúc
2
Sông Vệ
3
Bình
tường
4
Thạch
Hoà
Củng
Sơn
5
6
Phú
Lâm
3
6
12
24
6
12
6
12
24
12
24
12
24
12
18
24
4
28
51
84
28
53
35
63
99
47
83
80
136
36
50
62
5
14
29
58
17
35
22
44
77
37
66
57
94
23
35
44
8
33
54
78
32
52
37
59
82
42
75
75
121
35
47
57
PTNScf
9
72
69
61
70
64
69
62
53
56
55
59
59
64
63
61
DH60%
10
20
40
76
21
47
29
57
95
45
85
76
126
31
44
57
7
0.50
0.43
0.31
0.39
0.34
0.37
0.30
0.22
0.21
0.20
0.29
0.31
0.36
0.30
0.29
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
%
P
Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
%)
(
P
K (%)
Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
)
%
(
P
A (cm)
Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính
các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
1h/11/V
19h/15/V
14h/3/VI
9h/13/VI
17h/21/VI
5h/1/VII
9h/17/VII
17h/30/VII
3h/2/VIII
15h/27/X
23h/18/V
22h/13/VI
19h/23/VII
5h/6/VIII
9/14/V
13h/10/VI
7h/20/VII
10h/26/VII
21h/1/VII
2h/11/VIII
23h/16/VIII
4h/28/VI
16h/26/VII
16h/16/VIII
10h/27/VIII
16h/19/V
17h/26/VI
13h/11/VIII
17h/21/VII
21h/6/VIII
15h/7/IX
Trung bình: 274 103
=δ 122
Sai số cho phép (0.674): 82
∆ A50%= 98
∆ A60%= 118
=ρ 0.05
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng
P%
TT Năm
Tc
Tđ
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
Atb)^2
A
giảm
dần
abs(A -
Atb)
134
35646
109
35845
162
35924
83
35815
165
35915
148
35861
157
35671
27
35749
154
35672
60
35709
109
35782
140
35791
162
35897
157
35833
15
35909
577
35805
92
35883
24
35915
58
35876
122
35701
474
35802
132
35758
220
35785
21
35768
209
35741
130
35718
62
35729
203
35727
251
35801
65
35745
136
35734
Trung bình: 270 147
=δ 187.51
Sai số cho phép (0.674): 126
∆ A50%= 134
∆ A60%= 150
=ρ 0.1
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT TG xh chân
TG xh đỉnh
T
Năm
H chân
cm
H đỉnh
cm
A
cm
76
cm
80
cm
∆A =
(A -
Atb)^2
8464
169
9025
6084
1521
8464
484
2116
144
2704
3844
84100
40000
∆A =
abs(A -
Atb)
92
13
95
78
39
92
22
46
12
52
62
290
200
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TG xh đỉnh
Năm
TT
TG xh chân
H đỉnh
cm
A
cm
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Năm
TG xh đỉnh
TG xh chân
TT
H đỉnh
cm
4228
4161
4450
4371
4346
4344
4153
4201
4206
4361
4176
4153
4119
4256
4186
4270
4140
4222
4257
4135
4192
4192
4211
4243
4136
4187
4536
4175
4240
4276
4308
4246
A
cm
256
233
342
324
367
355
161
251
221
406
203
165
155
292
238
279
156
226
283
155
215
215
216
234
180
210
588
176
244
276
340
277
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT Năm
TG(c)
H c
TG (d)
H đ
A
cm
260
689
568
202
224
138
149
209
284
304
687
222
262
503
612
265
374
588
267
140
226
376
726
246
254
390
383
273
254
451
252
∆A = (A
-Atb)^2
7687
116501
48542
21222
15296
43965
39473
19231
4055
1908
115140
15795
7341
24125
69866
6836
693
57755
6509
43130
14805
802
143128
10338
8775
1791
1248
5577
8775
10676
9154
∆A = (A
-Atb)
88
341
220
146
124
210
199
139
64
44
339
126
86
155
264
83
26
240
81
208
122
28
378
102
94
42
35
75
94
103
96
∆A tăng
dần
26
28
35
42
44
64
75
81
83
86
88
94
94
96
102
103
122
124
126
139
146
155
199
208
210
220
240
264
339
341
378
P%=
m/(n+1)
3.1
6.3
9.4
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
Sfc = ∆A50% 103
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
Tchân
P%
∆A = (A -
Atb)^2
35075
6128
1740
25371
12480
5582
18418
21693
10756
40919
30725
5819
29682
14814
7618
7519
1245
9353
744
15804
18690
2993
14814
2885
3933
4187
20653
19241
137
31582
14571
589
17499
233
515
1
10965
27
53493
5732
32864
62143
H chân
cm
2174
2153
2181
2408
2210
2178
2295
2234
2251
2173
2218
2215
2428
2233
2196
2325
2415
2193
2261
2210
2252
2225
2141
2126
2124
2162
2285
2134
2458
2162
2294
2134
2487
2199
2201
2135
2301
2135
2259
2219
2116
2155
A tăng
dần
1
5
12
15
23
24
27
35
42
54
55
63
65
75
76
76
78
87
87
97
104
105
112
121
122
122
126
132
136
137
139
144
147
159
172
175
178
181
187
202
231
249
A
cm
376
267
147
348
77
114
53
336
85
391
364
265
361
67
276
102
224
92
216
63
52
134
67
135
126
124
45
50
177
11
68
213
321
204
166
190
84
194
420
113
370
438
1992
13h/20/VI
1h/20/VI
1992
19h/30/VI
19h/29/VI
1992
1h/15/VII
1h/14/VII
1992
5h/24/VII
5h/25/VII
19h/22/VII 19h/23/VII
1993
13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993
1994
19h/15/VII 13h/16/VII
7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994
1994
7h/30/VIII
1994
13h/7/IX
1995
13h/5/VII
1h/6/VIII
1995
1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995
13h/19/VII 13h/20/VII
1996
19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996
19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996
1997
19h/17/VII 13h/18/VII
1997
5h/21/VII
13h/20/VII
1997
13h/24/VIII 1h/25/VIII
1998
13h/27/VI
1h/27/VI
1998
11h/4/VII
13h/3/VII
1998
7h/16/IX
7h/15/IX
7h/13/VII
1999
13h/14/VII
1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999
1h/30/VIII
1999
1h/29/VIII
19h/1/IX
1999
19h/31/VIII
2000
7h/12/VII
13h/13/VII
2000
23h/21/VII 11h/22/VII
2000
19h/8/VIII
1h/8/VIII
2000
1h/17/X
7h/16/X
2001
7h/29/VI
7h/28/VI
2001
2h/5/VII
3h/4/VII
2001
19h/27/VII
1h/27/VII
13h/1/VIII
2001
1h/2/VIII
19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001
2002
7h/13/VI
2002
19h/27/VI
7h/31/VII
2002
19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002
2003
19h/24/VII 21h/25/VII
2003
1h/27/VIII
3h/26/VIII
Trung bình: 189 14743
=δ 18
Sai số cho phép (0.674): 12
Sai số cho phép (0.5) : 9
A50%= 105
A60% = 122
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Năm
Tđỉnh
T chân
abs∆A abs∆A P%
2.3
1
4.6
12
6.9
15
9.3
16
11.6
25
13.9
26
16.2
27
18.6
29
20.9
29
23.2
32
25.5
33
27.9
34
30.2
35
32.5
36
34.8
38
37.2
39
39.5
39
41.8
40
44.1
41
46.5
41
48.8
42
51.1
42
53.4
46
55.8
50
58.1
53
60.4
53
62.7
62
65.1
63
67.4
66
69.7
71
72
73
74.4
73
76.7
78
79
88
81.3
89
83.7
91
86
92
88.3
93
90.6
97
93
105
95.3
161
97.6
164
A
∆A = (A
cm
-Atb)^2
7744
193
1444
143
676
131
225
120
256
121
6084
27
625
80
1296
69
8281
196
1764
147
1521
144
7921
16
4356
171
1156
71
3969
168
729
78
841
76
3844
43
1024
73
8464
13
1521
66
2809
52
1
104
2500
55
1225
70
1089
72
8649
12
1681
64
1764
63
1681
64
9409
202
5329
178
1600
145
5041
34
2116
151
5329
32
144
93
841
76
266 25921
2809
52
210 11025
269 26896
H chân
cm
1340
1376
1514
1403
1349
1483
1500
1454
1380
1340
1450
1537
1411
1331
1376
1415
1430
1344
1383
1486
1499
1365
1300
1325
1355
1402
1342
1489
1328
1369
1331
1390
1525
1438
1335
1378
1443
1389
1326
1479
1307
1348
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
T chân
Tđỉnh
Năm
H chân
cm
386
322
380
414
372
393
745
348
494
698
559
454
344
469
440
401
628
496
323
230
817
218
396
290
417
416
338
595
441
604
369
437
503
486
310
352
253
389
416
456
313
321
H đỉnh
cm
412
586
1073
1330
449
403
1024
408
888
947
704
944
820
1283
649
662
830
659
513
497
1144
856
463
632
662
577
367
774
453
662
1076
926
726
957
624
779
780
580
1233
596
1168
1405
A
cm
26
264
693
916
77
10
279
60
394
249
145
490
476
814
209
261
202
163
190
267
327
638
67
342
245
161
29
179
12
58
707
489
223
471
314
427
527
191
817
140
855
1084
∆A = (A
-Atb)^2
101730 318.9
80.9
6553
121137 348.1
326095 571.1
71798
267.9
112193 334.9
65.9
4349
284.9
81197
49.1
2405
95.9
9206
199.9
39980
145.1
21038
17173
131.1
220005 469.1
135.9
18483
83.9
7048
142.9
20435
181.9
33106
154.9
24010
77.9
6076
17.9
322
293.1
85876
277.9
77257
2.9
8
99.9
9990
183.9
33838
99825
315.9
165.9
27540
110857 332.9
82341
286.9
131078 362.1
144.1
20749
121.9
14872
126.1
15888
30.9
958
82.1
6731
182.1
33141
23701
153.9
222828 472.1
204.9
42005
260148 510.1
546191 739.1
abs∆A abs∆A P%
2.3
2.9
4.6
17.9
6.9
30.9
9.3
49.1
11.6
65.9
13.9
77.9
16.2
80.9
18.6
82.1
20.9
83.9
23.2
95.9
25.5
99.9
27.9
121.9
30.2
126.1
32.5
131.1
34.8
135.9
37.2
142.9
39.5
144.1
41.8
145.1
44.1
153.9
46.5
154.9
48.8
165.9
51.1
181.9
53.4
182.1
55.8
183.9
58.1
199.9
60.4
204.9
62.7
267.9
65.1
277.9
67.4
284.9
69.7
286.9
72
293.1
74.4
315.9
76.7
318.9
79
332.9
81.3
334.9
83.7
348.1
86
362.1
88.3
469.1
90.6
490
93
550
95.3
650
97.6
655
Trung bình: 345 73575
=δ 41
Sai số cho phép (0.674): 27
Sai số cho phép (0.5) : 20
A50%= 181
A60% = 204
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm
(A -
Atb)^2
A
cm
H
chân
cm
735
732
974
875
829
801
758
748
725
767
786
733
716
703
720
857
773
751
742
723
732
714
760
917
883
712
852
716
757
740
730
754
877
804
907
740
765
770
913
H
đỉnh
cm
1626 891 270110
7h/20/VII
1981
1h/21/VII
1
55094
1338 606
13h/1/X
1983
1h/2/XI
2
14952
1223 249
1h/26/VI
13h/26/V
1984
3
50301
1022 147
1h/22/VII
13h/22/VII 1985
4
32501
1020 191
1h/3/X
1985
13h/3/IX
5
9856
1073 272
7h//IXI
1985
19h/9/IX
6
6285
1050 292
7h/22/VIII
1986
1h/23/VIII
7
1137
1153 405
1h/6/IX
1986
19h/6/IX
8
8413
1188 463
1986
13h/23/X
7h/24/X
9
9856
1039 272
10
1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987
27463
1323 537
11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987
7103
1020 287
1987
12
13h/19/X
1h/19/X
31428
194
910
1988
13
13h/15/IX
7h/15/IX
51857
1302 599
1989
14
7h/27/V
13h/26/V
1068 348
542
1989
15
19h/4/XI
1h/4/X
88638
1526 669
7h/12/VI
16
1989
13h/11/VI
8889
1050 277
13h/27/VII 1989
17
1h/27/VII
8889
1028 277
13h/5/VII
18
1989
14816
1235 493
19
1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989
34328
909
186
20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989
20369
1246 514
19h/13/X
1989
21
13h/14/X
16973
955
241
1h/4/X
1989
22
13h/4/X
3514
1072 312
19h/27/VI
1990
23
1h/28/VI
17234
1157 240
13h/29/VI
1h/30/VI
24
1990
62140
1005 122
19h/23/VII 1990
13h/23/VII
25
1092 380
76
1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990
26
34700
1037 185
1990
13h/28/VII
27
10966
1192 476
1990
1h/20/IX
28
5
1126 369
1990
1h/5/X
29
1543
1072 332
1991
7h/27/VII
30
8230
1192 462
13h/20/IX
31
1992
1578
1165 411
7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993
32
60653
1002 125
1993
33
1h/10/X
26154
1337 533
1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995
34
1316
1242 335
1995
7h/13/IX
35
19h/13/IX
1000 260
12383
13h/12/IX
1h/12/IX
36
1995
1678 913 293462
19h/24/VII 1996
1h/24/VII
37
9746
1240 470
1996
38 13h/22/VIII 7h/23/VIII
53695
1996
19h/5/XI
39
1516 603
36206
2003 1010 1191 181
13h/10/IX
40
233
1151 356
2003
14h/9/IX
41
6128
1008 293
19h/22/VII 2004
42
30373
1152 197
17h/23/VII 2004
43
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/25/07
1
2000 1h/06/08
2
7h/23/08
3
7h/12/09
4
2001 1h/03/07
5
1h/16/07
6
7h/25/07
7
7h/11/08
8
1h/02/09
9
19h/09/09
10
7h/09/10
11
13h/24/10
12
13
19h/27/10
14 2002 13h/19/06
7h/07/07
15
13h/02/08
16
19h/11/08
17
1h/18/08
18
1h/06/10
19
20 2003 1h/23/07
7h/18/08
21
1h/10/09
22
1h/14/09
23
24 2004 7h/22/07
19h/31/08
25
1h/20/09
26
TG(Hđ)
13h/26/07
19h/06/08
7h/24/08
7h/13/09
1h/04/07
1h/17/07
7h/26/07
7h/12/08
1h/03/09
19h/10/09
7h/10/10
13h/25/10
19h/28/10
13h/20/06
7h/08/07
13h/03/08
13h/12/08
1h/19/08
1h/07/10
1h/24/07
7h/19/08
1h/11/09
1h/15/09
7h/23/07
19h/01/09
1h/21/09
Hc
408
495
479
1104
519
516
612
581
521
482
389
484
520
651
733
610
623
709
439
440
441
900
778
695
775
510
Hđ
519
621
604
1297
835
666
729
951
669
745
603
783
741
749
831
712
827
810
606
1027
630
1028
895
903
936
835
D=
(A-Atb)^2
7569
5184
5329
25
13924
2304
6561
29584
2500
4225
256
10201
529
10000
10000
9216
36
9409
961
151321
81
4900
6561
100
1369
16129
∆A
tăng
dần
5
6
9
10
16
23
31
37
48
50
65
70
72
73
81
81
87
96
97
100
100
101
118
127
172
389
m/(n+1)
3.7
7.4
11.1
14.8
18.5
22.2
25.9
29.6
33.3
37.0
40.7
44.4
48.1
51.9
55.6
59.3
63.0
66.7
70.4
74.1
77.8
81.5
85.2
88.9
92.6
96.3
abs(A-Atb)
87
72
73
5
118
48
81
172
50
65
16
101
23
100
100
96
6
97
31
389
9
70
81
10
37
127
A(cm)
111
126
125
193
316
150
117
370
148
263
214
299
221
98
98
102
204
101
167
587
189
128
117
208
161
325
Trung bình: 198
647.0
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P%=
Hc
TG (Hc)
TT Năm
3374
1995 7h/30/08
1
3403
7h/12/09
2
1996 15h/24/07 3275
3
3265
7h/14/08
4
19h/22/08 3306
5
3435
7h/23/09
6
1997 1h/24/07
3396
7
3343
1h/27/08
8
9
19h/05/10 3379
10 1998 19h/14/09 3244
3292
11 1999 1h/23/08
19h/31/08 3271
12
13
19h/14/10 3258
14 2000 13h/11/09 3580
3312
15 2001 1h/11/08
16
13h/23/10 3278
17 2002 13h/20/09 3446
18 2003 1h/23/07
3262
3328
1h/09/09
19
19h/13/09 3677
20
13h/08/09 3314
21
3362
1h/20/09
22
Hđ
TG(Hđ)
3909
7h/31/08
7h/13/09
3960
15h/25/07 3456
3749
7h/15/08
23h/23/08 3751
3886
7h/24/09
1h/25/07
3608
3451
1h/28/08
23h/06/10 3638
23h/15/09 3430
3432
1h/24/08
1h/01/09
3404
19h/15/10 3495
13h/12/09 3879
3697
1h/12/08
13h/24/10 3565
13h/21/09 3721
1h/24/07
3577
3821
1h/10/09
13h/14/09 3779
13h/09/09 3604
3593
1h/21/09
D=
(A-Atb)^2
55225
66049
14161
33856
21025
22801
7744
36864
1681
12996
25600
27889
3969
1
7225
169
625
225
37249
39204
100
4761
∆A
tăng
dần
1
10
13
15
25
41
63
69
85
88
114
119
145
151
160
167
184
192
193
198
235
257
m/(n+1)
4.348
8.696
13.043
17.391
21.739
26.087
30.435
34.783
39.130
43.478
47.826
52.174
56.522
60.870
65.217
69.565
73.913
78.261
82.609
86.957
91.304
95.652
abs(A-Atb)
235
257
119
184
145
151
88
192
41
114
160
167
63
1
85
13
25
15
193
198
10
69
A(cm)
535
557
181
484
445
451
212
108
259
186
140
133
237
299
385
287
275
315
493
102
290
231
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P%=
TG (Hc)
TG(Hđ)
TT Năm
1995 19h/29/08
1
13h/11/09
2
1996 19h/23/07
3
13h/13/09
4
13h/22/09
5
7h/27/09
6
13h/02/11
7
1997 7h/04/10
8
9
1998 13h/18/09
10 1999 19h/16/10
11 2000 7h/22/08
7h/08/09
12
7h/10/09
13
19h/12/10
14
15
19h/27/10
16 2001 7h/05/08
7h/10/08
17
1h/28/08
18
19h/11/09
19
20
01h/23/09
21 2002 7h/23/10
19h/30/10
22
23 2003 7h/09/09
1h/26/09
24
13h/06/10
25
26
13h/14/10
27 2004 7h/19/09
Hđ
Hc
443
209 19h/30/08
688
244 13h/12/09
318
217 19h/24/07
817 17h/14/09 1085
748 13h/23/09 1020
822
955
5h/28/09
360 15h/03/11 1031
735
256
9h/05/10
698
511 14h/19/09
693
422 19h/17/10
844
7h/23/08
158
523
1h/09/09
226
849
364
1h/11/09
595
496 19h/13/10
719
347 19h/28/10
492
7h/06/08
195
1065
354
7h/11/08
452
1h/29/08
255
540
267 19h/12/09
355
1h/24/09
240
515
354
7h/24/10
700
310 19h/31/10
563
7h/10/09
428
375
258
1h/27/09
828
332 13h/07/10
406
270 13h/15/10
609
7h/20/09
207
D=
(A-Atb)^2
6084
17424
44521
1936
1600
32041
128881
27889
15625
1681
139876
225
29929
45369
3600
225
159201
13225
1521
38809
22801
6084
31329
38025
33856
30976
8100
∆A
tăng
dần
15
15
39
40
41
44
60
78
78
90
115
125
132
151
167
173
176
177
179
184
195
197
211
213
359
374
399
m/(n+1)
3.571
7.143
10.714
14.286
17.857
21.429
25.000
28.571
32.143
35.714
39.286
42.857
46.429
50.000
53.571
57.143
60.714
64.286
67.857
71.429
75.000
78.571
82.143
85.714
89.286
92.857
96.429
abs(A-Atb)
78
132
211
44
40
179
359
167
125
41
374
15
173
213
60
15
399
115
39
197
151
78
177
195
184
176
90
A(cm)
234
444
101
268
272
133
671
479
187
271
686
297
485
99
372
297
711
197
273
115
161
390
135
117
496
136
402
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
P%=
TG (Hc)
TT Năm
1999 13h/19/10
1
1h/24/10
2
13h/01/11
3
19h/04/11
4
13h/28/11
5
1h/09/12
6
19h/09/09
7
2000 19h/21/09
8
7h/09/10
9
19h/11/10
10
1h/17/10
11
7h/12/11
12
19h/16/11
13
14
19h/26/11
15 2001 19h/21/10
7h/12/11
16
19h/09/12
17
13h/13/12
18
19h/03/09
19
20 2002 19h/06/09
1h/19/09
21
19h/20/09
22
1h/23/09
23
7h/06/10
24
19h/14/10
25
19h/23/10
26
1h/25/10
27
13h/01/11
28
29
13h/14/09
30 2003 19h/24/09
1h/02/10
31
19h/05/10
32
13h/14/10
33
7h/10/11
34
13h/08/12
35
36
1h/19/09
37 2004 7h/02/10
13h/14/11
38
19h/24/11
39
TG(Hđ)
7h/20/10
19h/24/10
13h/02/11
19h/05/11
13h/29/11
1h/10/12
19h/10/09
19h/22/09
7h/10/10
19h/12/10
13h/17/10
19h/12/11
19h/17/11
19h/27/11
19h/22/10
7h/13/11
19h/10/12
7h/14/12
1h/04/09
1h/07/09
1h/20/09
7h/21/09
7h/23/09
1h/07/10
19h/15/10
13h/24/10
1h/26/10
13h/02/11
19h/14/09
19h/25/09
13h/02/10
13h/06/10
13h/15/10
7h/11/11
13h/09/12
1h/20/09
19h/02/10
13h/15/11
19h/28/11
abs(A-Atb)
28
134
464
52
87
83
101
89
71
104
109
20
97
103
168
60
142
23
54
80
21
96
95
92
93
36
41
88
82
12
91
86
86
229
14
41
21
15
383
A(cm)
241
347
677
161
126
130
112
124
142
109
104
193
116
110
381
273
355
190
159
133
234
309
308
121
120
177
254
301
131
201
122
299
299
442
227
172
192
228
596
Hđ
503
602
978
638
379
407
316
336
362
408
413
445
458
392
683
538
584
468
376
391
486
645
657
372
377
438
613
658
342
402
336
577
550
660
484
447
419
448
838
Hc
262
255
301
477
253
277
204
212
220
299
309
252
342
282
302
265
229
278
217
258
252
336
349
251
257
261
359
357
211
201
214
278
251
218
257
275
227
220
242
∆A
tăng
dần
14
15
20
21
21
23
28
36
41
41
52
60
71
82
86
87
88
89
91
92
93
95
96
97
101
103
104
109
116
119
120
123
132
134
142
168
229
383
464
m/(n+1)
2.500
5.000
7.500
10.000
12.500
15.000
17.500
20.000
22.500
25.000
27.500
30.000
32.500
35.000
37.500
40.000
42.500
45.000
47.500
50.000
52.500
55.000
57.500
60.000
62.500
65.000
67.500
70.000
72.500
75.000
77.500
80.000
82.500
85.000
87.500
90.000
92.500
95.000
97.500
D=
(A-Atb)^2
784
17956
215296
2704
7569
6889
10201
7921
5041
10816
11881
400
9409
10609
28224
3600
20164
529
2916
6400
441
9216
9025
8464
8649
1296
1681
7744
6724
144
8281
7396
7396
52441
196
1681
441
225
146689
Trung bình: 229 D = 657439
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
7h 21/9
5784
1997
1
19h 27/10 5782
2
5824
1h 3/11
3
5789
1998 17h 20/1
4
19h 13/11 5806
5
19h 18/11 5823
6
19h 19/11 5896
7
11h 25/11 5859
8
5835
1h 7/12
9
5858
10 1999 1h 19/10
5885
11
13h 1/11
5798
12 2000 19h 8/10
5893
1h 10/10
13
1h 18/10
14
5844
19h 27/10 5814
15
5771
16 2001 1h 19/10
5842
1h 21/10
17
19h 5/11
18
5785
13h 11/11 5803
19
20 2002 13h 22/9
5790
5791
1h 6/10
21
19h 14/10 5798
22
5766
1h 10/9
23 2003
5790
1h 15/10
24
13h 10/11 5770
25
5781
26 2004 13h 2/10
5781
1h 24/11
27
5911
1h 26/11
28
Hđ
TG(Hđ)
13h 21/9
6068
19h 28/10 5859
1h 4/11
5897
17h 21/10 5989
19h 14/11 6051
13h 19/11 6009
17h 20/11 6255
11h 29/11 6140
6055
10h 7/12
5942
1h 20/10
6092
13h 2/11
5990
19h 9/10
6192
7h 10/10
19h 18/10 5947
19h 28/10 6005
5976
13h 2/10
6128
1h 22/10
19h 6/11
5913
13h 12/11 6034
13h 23/9
6096
5948
1h 7/10
14h 15/10 5919
5921
1h 11/9
5973
1h 16/10
13h 11/11 5873
6100
13h 3/10
6095
1h 25/11
6037
1h 27/11
abs(A-Atb)
82.8
124.3
128.3
1.3
43.8
15.3
157.8
79.8
18.8
117.3
5.8
9.3
97.8
98.3
10.3
3.8
84.8
73.3
29.8
104.8
44.3
80.3
46.3
18.3
98.3
117.8
112.8
75.3
A(cm)
284
77
73
200
245
186
359
281
220
84
207
192
299
103
191
205
286
128
231
306
157
121
155
183
103
319
314
126
P%=
m/(n+1)
3.45
6.90
10.34
13.79
17.24
20.69
24.14
27.59
31.03
34.48
37.93
41.38
44.83
48.28
51.72
55.17
58.62
62.07
65.52
68.97
72.41
75.86
79.31
82.76
86.21
89.66
93.10
96.55
∆A
D=
tăng
dần
(A-Atb)^2
1.3
6847.56
3.8
15438.06
5.8
16448.06
9.3
1.56
10.3
1914.06
15.3
232.56
18.3
24885.06
18.8
6360.06
29.8
351.56
43.8
13747.56
44.3
33.06
46.3
85.56
73.3
9555.06
75.3
9653.06
79.8
105.06
80.3
14.06
82.8
7182.56
84.8
5365.56
97.8
885.06
98.3
10972.56
98.3
1958.06
104.8
6440.06
112.8
2139.06
117.3
333.06
9653.06
117.8
13865.06 124.3
12712.56 128.3
157.8
5662.56
Trung bình: 229 D = 182841
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
D=
(A-Atb)^2
124.57
720.32
1236.32
19365.86
25869.09
2516.16
3345.32
32098.77
157737.1
684.41
6697.57
83.93
26843.12
2288.54
1.35
2483.90
406.48
17118.77
39665.22
124.57
37.96
951.03
23.41
TG (Hc)
TT Năm
1998 19h 18/9
1
13h 27/9
2
19h 2/11
3
19h 14/11
4
8h 21/11
5
6h 26/11
6
1999 13h 19/10
7
19h 23/11
8
19h 1/11
9
7h 3/12
10
7h 10/9
11 2000
13h 10/11
12
19h 12/10
13
7h 17/10
14
1h 28/10
15
19h 12/11
16
13h 16/11
17
18
1h 20/11
19 2001 19h 21/10
13h 12/11
20
7h 10/12
21
22
1h 14/12
23 2002 19h 19/9
1h 23/9
24
7h 15/10
25
7h 25/10
26
1h 3/10
27 2003
19h 5/10
28
1h 15/10
29
30
1h 11/11
31 2004 1h 26/11
Hc
136
30
46
71
582
157
166
70
119
102
86
100
346
140
250
74
129
163
81
124
76
127
47
214
78
151
72
114
72
85
476
TG(Hđ)
7h 19/9
13h 28/9
13h 3/11
14h 15/11
8h 22/11
6h 27/11
13h 20/10
19h 24/11
19h 2/11
7h 4/12
19h 10/9
13h 11/10
19h 13/10
7h 18/10
1h 29/10
19h 13/11
13h 17/11
1h 21/11
19h 22/10
13h 13/11
7h 11/12
1h 15/12
13h 20/9
19h 23/9
7h 16/10
7h 26/10
1h 4/10
19h 6/10
1h 16/10
1h 12/11
1h 27/11
Hđ
358
214
292
421
632
418
319
460
727
339
215
320
393
303
462
235
360
243
491
346
293
307
253
258
298
292
206
223
379
398
565
abs(A-Atb)
11.2
26.8
35.2
139.2
160.8
50.2
57.8
179.2
397.2
26.2
81.8
9.2
163.8
47.8
1.2
49.8
20.2
130.8
199.2
11.2
6.2
30.8
4.8
166.8
9.2
69.8
76.8
101.8
96.2
102.2
121.8
∆A
tăng
dần
1.2
4.8
6.2
9.2
9.2
11.2
11.2
20.2
26.2
26.8
30.8
35.2
47.8
49.8
50.2
57.8
69.8
76.8
81.8
96.2
101.8
102.2
121.8
27835.16 130.8
139.2
83.93
160.8
4877.45
5904.19
163.8
10371.12 166.8
9246.99
179.2
10436.93 199.2
14844.67 397.2
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.50
15.63
18.75
21.88
25.00
28.13
31.25
34.38
37.50
40.63
43.75
46.88
50.00
53.13
56.25
59.38
62.50
65.63
68.75
71.88
75.00
78.13
81.25
84.38
87.50
90.63
93.75
96.88
A(cm)
222
184
246
350
50
261
153
390
608
237
129
220
47
163
212
161
231
80
410
222
217
180
206
44
220
141
134
109
307
313
89
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ
TG(Hđ)
2h 21/10
7h 07/11
1h 14/11
D= (A-
Atb)^2
420.25
40602.25
22052.25
538022.25
20.25
70490.25
15500.25
4422.25
236682.25
18090.25
26082.25
3080.25
2450.25
2862.25
3906.25
14762.25
47306.25
930.25
Hđ
Hc
TG (Hc)
TT Năm
1562
1117
1h 20/10
1998
1
1406
1142
1h 06/11
2
19h 13/11 1163
1777
3
15h 19/11 1454 15h 20/11 2653
4
19h 21/11 1927 11h 22/11 2397
5
19h 15/11 1455 13h 16/11 2186
6
1543
1h 17/10
1999
7
1760
1h 23/10
8
2228
7h 11/11
9
10
2283
1h 04/11
11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926
07h 28/10 1330 07h 29/10 1740
12
13h 11/11 1242 13h 12/11 1658
13
14
1662 13h 17/11 2181
1h 17/11
15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579
19h 20/10 1466 07h 21/10 2053
16
13h 06/11 1190 07h 07/11 1438
17
18
13h 12/11 1240 19h 12/11 1736
19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439
19h 23/09 1457 13h 24/09 1555
20
07h 06/10 1227 07h 07/10 1463
21
01h 15/10 1214 01h 16/10 1457
22
1707
1h 25/10
23
1481
1h 03/10
24 2003
1h 15/10
25
1790
19h 16/10 1533 13h 17/10 1869
26
1551
7h 13/11
27
2161
7h 14/11
1246 19h 24/11 1805
1h 23/11
28
29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532
1526
30
1776
31
2138
32
abs(A-Atb)
20.5
201.5
148.5
733.5
4.5
265.5
124.5
66.5
486.5
134.5
161.5
55.5
49.5
53.5
62.5
121.5
217.5
30.5
322.5
367.5
229.5
222.5
11.5
224.5
147.5
129.5
144.5
93.5
129.5
111.5
122.5
11.5
A(cm)
445
264
614
1199
470
731
341
532
952
331
627
410
416
519
403
587
248
496
143
98
236
243
477
241
613
336
610
559
336
354
588
477
P%=
m/(n+1)
3.03
6.06
9.09
12.12
15.15
18.18
21.21
24.24
27.27
30.30
33.33
36.36
39.39
42.42
45.45
48.48
51.52
54.55
57.58
60.61
63.64
66.67
69.70
72.73
75.76
78.79
81.82
84.85
87.88
90.91
93.94
96.97
∆A
tăng
dần
4.5
11.5
11.5
20.5
30.5
49.5
53.5
55.5
62.5
66.5
93.5
111.5
121.5
122.5
124.5
129.5
129.5
134.5
104006.25 144.5
135056.25 147.5
148.5
52670.25
161.5
49506.25
201.5
132.25
217.5
50400.25
222.5
21756.25
224.5
16770.25
229.5
20880.25
265.5
8742.25
322.5
16770.25
367.5
12432.25
486.5
15006.25
733.5
132.25
Trung bình: 465 D = 1551944
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ
TG (Hc)
TT Năm
1996 13h 23/10
1
13h 24/10
2
13h 26/9
3
19h 15/10
4
13h 17/11
5
7h 20/9
6
13h 28/9
7
13h 15/11
8
8h 22/11
9
13h 13/1
10 1999
19h 18/10
11
1h 20/10
12
7h 24/10
13
13h 2/11
14
1h 6/11
15
16
13h 28/11
17 2000 19h 13/10
19h 16/10
18
1h 12/11
19
20
1h 17/11
1h 20/11
21
22 2001 19h 21/10
1h 13/11
23
19h 21/9
24 2002
7h 25/10
25
7h 1/11
26
19h 24/9
27 2003
19h 8/12
28
1h 19/9
29 2004
1h 2/10
30
1h 24/10
31
13h 15/11
32
1h 25/11
33
TG(Hđ)
13h 24/10
22h 24/10
1h 27/9
5h 16/10
23h 17/11
19h 20/9
19h 20/9
23h 15/11
8h 23/11
7h 14/10
19h 19/10
13h 20/10
7h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
13h 29/11
19h 14/10
19h 17/10
19h 12/11
1h 18/11
13h 20/11
13h 22/10
7h 14/11
13h 22/9
7h 26/10
13h 2/11
19h 25/9
19h 9/12
1h 20/9
19h 2/10
1h 25/10
13h 16/11
19h 25/11
abs(A-Atb)
4.4
51.4
29.4
24.6
82.6
9.6
48.4
2.6
8.6
13.6
63.4
6.6
60.6
68.4
5.6
24.4
51.4
4.6
8.4
52.4
13.4
28.6
3.6
55.4
1.6
29.6
53.6
3.6
40.6
2.4
22.4
46.6
69.6
A(cm)
74
27
49
103
161
88
30
81
87
92
15
85
139
10
84
54
27
83
70
26
65
107
82
23
80
108
132
82
119
76
56
125
148
Hđ
186
201
269
147
233
188
271
114
261
108
121
219
262
284
315
100
132
192
101
137
177
187
193
138
132
164
113
101
102
106
110
143
194
Hc
112
174
220
44
72
100
241
33
174
16
106
134
123
274
231
46
105
109
31
111
112
80
111
115
52
56
-19
19
-17
30
54
18
46
∆A
tăng
dần
0.3
2.3
3.8
4.8
5.8
5.8
6.3
6.8
7.8
8.8
10.8
11.3
11.8
15.8
20.3
22.3
26.8
27.3
30.8
31.8
42.8
46.3
48.8
49.3
49.3
50.3
53.3
55.8
61.3
62.8
66.3
71.8
84.8
P%=
m/(n+1)
2.94
5.88
8.82
11.76
14.71
17.65
20.59
23.53
26.47
29.41
32.35
35.29
38.24
41.18
44.12
47.06
50.00
52.94
55.88
58.82
61.76
64.71
67.65
70.59
73.53
76.47
79.41
82.35
85.29
88.24
91.18
94.12
97.06
D= (A-
Atb)^2
19.57
2644.45
865.79
603.97
6818.76
91.70
2344.91
6.63
73.54
184.30
4022.63
43.24
3669.42
4681.88
31.09
596.54
2644.45
20.94
70.97
2748.30
180.21
816.57
12.79
3071.85
2.48
874.73
2870.36
12.79
1646.39
5.88
502.85
2169.30
4840.79
Trung bình: 78 D = 49190
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ
D=
TT Năm
1
2003
2
3
4
2002
5
6
7
8
9
10 2001
11
12 2000
13
14
15
16
17
18 1999
19
20
21
22
23
24 1998
25
26
27 1997
28 1996
29
30
31
Hc
217
336
310
307
165
198
351
299
212
235
207
239
340
300
284
330
293
199
440
297
460
242
265
212
232
247
386
280
416
320
224
TG (Hc)
19h 3/10
1h 19/10
1h 13/10
13h 3/9
19h 21/9
1h 25/10
13h 3/11
19h 6/11
7h 12/11
13h 21/10
19h 11/11
1h 7/10
13h 9/10
1h 13/10
13h 21/10
19h 16/11
13h 23/11
1h 8/10
19h 20/10
1h 2/11
19h 4/11
1h 16/11
7h 21/11
19h 21/10
7h 6/11
13h 13/11
1h 2/11
19h 25/10
9h 16/11
13h 30/11
19h 20/12
A(cm)
241
182
213
97
300
202
235
200
192
282
198
226
184
214
166
241
275
270
107
243
97
216
195
324
245
351
152
121
133
234
300
Hđ
458
518
523
404
465
400
586
499
404
517
405
465
524
514
450
571
568
469
547
540
557
458
460
536
477
598
538
401
549
554
524
∆A
tăng
dần
0
1
2
12
12
14
16
19
20
21
22
27
27
29
30
31
32
48
56
61
62
68
81
86
86
93
107
110
117
117
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
27
32
1
117
86
12
21
14
22
68
16
12
30
0
48
27
61
56
107
29
117
2
19
110
31
137
62
93
81
20
86
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
726
19h 4/10
1028
13h 19/10
1
1h 14/10
13704
13 h 4/9
7385
7h 22/9
146
1h 26/10
438
13h 4/11
198
13h 7/11
487
1h 23/11
4615
13h 22/10
258
19h 12/11
142
1h 8/10
904
13h 10/10
0
13h 13/10
2310
7h 22/10
726
13h 17/11
3713
13h 24/11
3129
1h 20/10
11463
19h 21/10
837
1h 3/11
13704
19h 5/11
4
13h 16/11
363
7h 22/11
12086
13h 22/10
957
4h 7/11
18751
1h 14/11
3852
21h 2/11
8661
19h 26/10
6571
3h 17/11
397
1h 1/12
7385
4h 21/12
Trung bình: 214 4030
=δ
63
Sai số cho phép (0.674): 42
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
D=
TG (Hc)
Hc
TT Năm
555
2003 19h 18/10
1
675
19h 12/11
2
425
2002 19h 2/11
3
551
7h 6/11
4
554
13h 22/11
5
602
7h 9/10
6
1098
1h 17/11
7
636
13h 23/11
8
507
1h 10/1
9
507
1h 23/10
10
829
1h 5/11
11
524
12
7h 21/11
510
13 1998 1h 21/10
903
14h 13/11
14
1h 20/11
15
604
18h 10/12 1077
16
773
19h 12/12
17
536
18 1997 19h 1/11
569
19 1996 13h 25/10
648
9h 27/10
20
628
13h 5/11
21
819
1h 19/11
22
845
19h 12/11
23
620
24
19h 30/11
556
9h 19/12
25
682
26 1995 13h 13/11
569
1h 2/11
27
648
28
19h 25/10
628
29 1994 9h 16/11
526
13h 30/11
30
A(cm)
422
642
488
407
289
421
195
563
631
528
298
338
755
343
583
235
133
585
462
268
195
415
146
526
659
552
462
268
195
546
∆A
tăng
dần
3
3
4
11
44
44
70
75
80
108
110
120
128
129
134
145
150
150
165
167
183
213
223
223
223
224
241
272
285
337
P%=
m/(n+1)
3.23
6.45
9.68
12.9
16.1
19.4
22.6
25.8
29.0
32.3
35.5
38.7
41.9
45.2
48.4
51.6
54.8
58.1
61.3
64.5
67.7
71.0
74.2
77.4
80.6
83.9
87.1
90.3
93.5
96.8
(A-Atb)^2
4
224
70
11
129
3
223
145
213
110
120
80
337
75
165
183
285
167
44
150
223
3
272
108
241
134
44
150
223
128
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
13
13h 19/10
977
50027
19h 13/11 1317
4853
913
19h 3/11
128
958
7 h 7/11
16727
843
1h 23/11
7
1023
7h 10/10
49878
1h 18/11
1293
20928
13h 24/11 1199
45227
1138
1h 11/1
12027
1035
1h 24/10
14480
1127
1h 6/11
6453
1h 22/11
862
113344
21h 21/10 1265
5675
14h 14/11 1246
27115
13h 20/11 1187
33611
18h 11/12 1312
81415
906
13h 13/12
27778
19h 2/11
1121
1907
13h 26/10 1031
22600
916
22h 27/10
49878
823
13h 6/11
11
19h 19/11 1234
74165
991
11h 23/11
11592
1146
19h 1/12
57920
1215
8h 20/12
17867
1234
1h 14/11
1907
1031
21h 2/11
22600
916
19h 26/10
49878
823
3h 17/11
16299
1072
1h 1/12
Trung bình: 418 27877
=δ
167
Sai số cho phép (0.674): 122
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ
D=
∆A
tăng
dần
0
2
4
8
13
19
21
22
27
30
44
48
50
51
52
54
57
61
66
70
71
76
76
77
90
90
96
99
120
129
137
P%=
m/(n+1)
3.13
6.25
9.38
12.5
15.6
18.8
21.9
25.0
28.1
31.3
34.4
37.5
40.6
43.8
46.9
50.0
53.1
56.3
59.4
62.5
65.6
68.8
71.9
75.0
78.1
81.3
84.4
87.5
90.6
93.8
96.9
(A-Atb)^2
50
19
76
51
30
71
52
90
137
21
8
99
61
96
13
129
22
0
120
66
57
77
48
4
2
90
76
70
27
54
44
Hc
TT Năm
TG (Hc)
2337
1h 5/10
2004
1
2003 19h 1/10
2
2438
2002 13h 13/10 2477
3
2457
2000 13h 26/9
4
2439
13h 9/10
5
2486
1h 16/10
6
2509
1h 19/10
7
2396
1h 16/11
8
2421
1987 19h 15/9
9
2461
10
19h 1/10
2512
11 1986 22h 30/9
2522
10h 29/9
12
2467
13
13h 26/9
2517
14 1985 16h 2/10
2442
19h 1/10
15
2540
16 1984 16h 6/10
2479
19h 2/10
17
18
2414
19h 23/9
19 1983 13h 17/10 2448
20 1981 13h 13/10 2454
21 1980 13h 26/10 2465
2497
22
2508
23
24 1979 19h 17/11 2375
2443
25
2465
26
2458
27
28
2421
29 1978 13h 14/10 2520
19h 13/10 2482
30
2438
1h 7/10
31
A(cm)
279
210
153
178
199
158
281
319
366
208
221
130
168
133
242
100
207
229
349
163
172
306
277
233
231
319
305
299
202
175
273
abs(A-Atb)
Hđ
TG(Hđ)
2545
2616
1h 6/10
344
2648
1h 2/10
5708
2630
1h 14/10
2555
2635
1 h 27/9
873
13h 10/10 2638
4977
2644
1h 17/10
2751
1h 19/10
2790
8181
19h 16/11 2715
18893
2787
16h 16/9
422
2669
4h 2/10
57
2733
4h 1/10
9712
2652
19h 29/9
3666
2635
1h 27/9
9129
2650
4h 3/10
181
2684
1h 2/10
16525
2640
22h 6/10
464
2686
1h 3/10
0
1h 24/9
2643
14509
19h 17/10 2797
4297
1h 14/10
2617
3198
19h 26/10 2637
5999
2803
1h 9/10
2348
2785
1h 2/10
20
13h 18/11 2608
6
2674
4h 17/10
8181
2784
1h 5/10
5845
2763
1h 4/10
4963
2720
19h 29/9
705
2722
1h 25/10
2867
2657
4h 14/10
1976
2711
19h 7/10
Trung bình: 229 4577
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ
D=
TG (Hc)
TT Năm
7h 8/9
2003
1
1h 2/10
2
1h 17/11
3
2002 19h 11/10
4
2001 13h 24/9
5
7h 15/9
2000
6
13h 18/10
7
1h 16/11
8
1h 4/9
1999
9
10
19h 24/10
11 1998 19h 28/8
13h 1/10
12
19h 18/10
13
20h 19/10
14
19h 13/11
15
7h/13/12
16
7h 29/9
17 1996
18
19h 5/11
19 1995 13h 15/9
Hđ
405
580
511
590
432
561
658
854
412
410
471
450
530
489
847
507
704
715
696
Hc
180
320
242
280
276
267
264
189
290
271
236
212
193
302
246
191
315
187
252
A(cm)
225
260
269
310
156
294
394
665
122
139
235
238
337
187
601
316
389
528
444
∆A
tăng
dần
6
12
15
28
53
62
67
72
84
87
97
122
135
166
183
200
206
279
343
P%=
m/(n+1)
5.00
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
65.0
70.0
75.0
80.0
85.0
90.0
95.0
(A-Atb)^2
97
62
53
12
166
28
72
343
200
183
87
84
15
135
279
6
67
206
122
abs(A-Atb)
TG(Hđ)
9317
7h 9/9
3785
1h 3/10
2759
1h 18/11
133
1h 12/10
27399
1h 25/9
758
7h 16/9
5252
7h 19/10
117974
1h 17/11
39811
7h 4/9
33316
7h 25/10
7487
13h 29/8
6977
1h 2/10
239
5h 19/10
18097
9h 20/10
78106
17h 14/11
31
7h 14/12
4553
4h 30/9
42631
6h 6/11
15000
3h 16/9
Trung bình: 322 21770
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
VI
VII
VIII
IX
I
II
III
IV
V
X
XI
XII
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
I
II
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
TBình
TUYÊN QUANG
Max
Min
TBình
SƠN TÂY
Max
Min
TBình
HÀ NỘI
Max
Min
TBình
ĐÁP CẦU
Max
Min
P. LTHƯƠNG
TBình
Max
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
I
II
III
IV
VII VIII
IX
XI
XII
V
VI
X
TBình
LỤC NAM
Max
Min
TBình
PHẢ LẠI
Max
Min
TBình
BẾN ĐẾ
Max
Min
TBình
NAM ĐÀN
Max
Min
GIÀNG
TBình
Max
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
II
III
IV
VI
VII VIII
IX
XII
I
V
X
XI
TBình
HUẾ
Max
Min
TBình
ĐỒNG TÂM
Max
Min
TBình
PHÚ LÂM
Max
Min
TBình
CÂU LÂU
Max
Min
TRÀ KHÚC
TBình
Max
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Min
BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)
TRẠM
ĐTRNG
III
IV
VI
VII VIII
IX
XI
XII
I
II
V
X
TBình
TÂN CHÂU
Max
Min
TBình
CHÂU ĐỐC
Max
Min
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Lượng mưa trạm TV
không thường xuyên,
thiếu chính xác nên không
sử dụng để đánh giá được
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu
Đánh giá độc lập từng
bản tin.
Đã sửa
Xin bảo lưu
Xin bảo lưu vì phụ thuộc
vào từng hiện tượng
Đã tiếp thu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ngoài nội dung
của đề tài.
Tiếp thu, đã sửa
và bổ sung.
Đã có các phần
mềm đánh giá dự
báo.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006
Khu vực
Tháng 4 (%)
Tháng 5 (%)
Tháng 6 (%)
Quí II
(%)
1
2
3
4 TK 1
2
3
4
5 TK 1
2
3
4 TK
70
83
66
73
86
82
81
83
82
83
87
95
87
80
80
82
72
77
82
74
76
74
75
Phía tây Bắc Bộ
Phía đông Bắc Bộ
Thanh Hóa - Huế
Đà Nẵng - Bình Thuận
Tây Nguyên
Nam Bộ
Hà Nội
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
84
69
80
73
76
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
70
72
63
70
Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
I
III
II
Tháng
Yếu tố
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006
Thời gian ảnh hưởng
Cường độ gió (tại BLV)
STT
Phân loại
Thời gian
Dự báo
Thực tế
ĐG
DB
trước
+
-
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
+
+
+
+
+
+
+
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
1005
1000
995
990
985
980
975
Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão LINFA (0304)
Vmax
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa)
của bão IMBUDO (0307)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
70
Pmin
1010
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
Vmax
Vmax
Pmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Pmin
1020
Vmax
80
Vmax
Pmin
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
Pmin
Vmax
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Vmax
Pmin
990
980
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
970
960
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
1000
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
995
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
STT
Khu vực
Đánh giá
Tmax (%)
Đánh giá
Tmin (%)
96.8
96.7
Trung
bình (%)
91.6
85.3
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
86.3
73.8
- Tháng 5
- Tháng 6
Phía đông Bắc Bộ
- Tháng 4
93.5
100
97.8
96.7
90.3
94.8
94.5
93.4
91.9
97.4
96.2
95.1
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
98.2
98.9
98.4
98.2
90.7
85.2
98.2
94.8
91.8
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
100
100
100
Tây Nguyên
100
98.9
99.5
Các tỉnh Nam Bộ
100
98.9
99.5
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
(Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)
STT
Khu vực
Phía tây Bắc Bộ
- Tháng 4
Dự báo ngày
(%)
71.8
75.4
Dự báo đêm
(%)
66.1
62.3
Trung bình
(%)
69
68.9
Phía đông Bắc Bộ
76.6
72.2
74.4
- Tháng 6
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Tháng 4
76.8
83.7
77
75
85.2
82
75.9
84.5
79.5
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận
93.4
95.1
94.3
Tây Nguyên
67.6
80.4
74
Các tỉnh Nam Bộ
66.3
78.8
72.6
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm
(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ
2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ
P%
TT
Trạm
Sông
τ
Scf= DH60% Scf= DH55%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng
theo các phương án
Mức bảo đảm P(%)
Sông
Trạm
Thời gian
Phương án 1 Phương án 2
Cách cũ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
III. Các chức năng của chương trình
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Số trạm có
TT
Ghi chú
Thuật
ngữ
hiện tượng
thời tiết (S)
S <1/4
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có
nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa
và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm
quan trắc trong khu vực dự báo.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thuật ngữ
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
TT
Thời gian
Ghi chú
Ngày
7h đến 19h
Đêm
19h đến 7h ngày
hôm sau
Có lúc
c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Thuật ngữ
Giải thích
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
TT
Cấp mưa
Ghi chú (Ký hiệu
AERO)
Lượng mưa 12h
R(mm)/12h
và dạng mưa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng
Dự báo
S≤1/4
1/4
1/3
1/2
2/3
S>3/4
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế
Ít mây Mây thay
Đầy mây
Âm u
Quang
mây
đổi
Nhiều
mây
Dự báo
Thực tế
Đầy mây
Đúng như
trường hợp 1
Đúng như
trường hợp 2
Đầy mây, có
mưa
(mây dưới)
( R>0,3mm)
Dự báo
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Không
mưa
R Thực tế
(mm/12h)
Gt≤R
0.3
0,5
3,0
8,0
25,0
R>
Dự báo
(-)
50,0
-
-
-
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế
Không có dông Dông không
Dông kèm mưa
Dông mạnh
Mã số(95)
kèm theo
mưa
Mã số
(97,98,99)
Dự báo
Mã số (17)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế
Cấp tốc độ gió
Dự báo
0-2
3
4
7
8
9
10 11 12 >12
6
5
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng
thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực
Khu vực
Trạm tiêu biểu
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
x ngày đầu
x = 1, 2, 3 ...
y ngày cuối
y = 1, 2, 3 ...
N - (x + y)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Yếu tố
Hiện tượng
Ý nghĩa
Ghi chú
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Số ngày lệch so với thực tế
0
± trên 2 ngày
hoặc không có
> ⎪± 2⎪oC
Ngưỡng sai số
Từ >⎪±1⎪oC
đến ≤⎪±1,5⎪oC
Từ >⎪±1,5⎪oC
đến ≤⎪±2⎪oC
cho phép
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Dự báo
Có mưa to
Thực tế
(mm/ngày)
Dự báo
Sai số cho phép
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)
Dự báo
Sai số cho phép
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai dạng mưa, sai diện
Trường
hợp
Đúng diện, đúng
dạng mưa
Đúng diện, sai dạng
mưa
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Ý nghĩa
Đặc trưng
Khoảng cách hai cận trị
số dự báo
Ý nghĩa
Khoảng cách hai cận trị số
dự báo
Trị số dự báo
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Sai số cho phép
0,5 ÷ ≤1oC
>1÷ ≤ 1,5oC
>1,5÷ ≤ 2oC
>2÷ ≤ 2,5oC
>2,5
<0.5oC
Đặc
trưng dự
báo
Lượng mưa
Sai số cho phép (mm)
dự báo (mm)
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài
a) Quy định chung
Thuật ngữ
Ý nghĩa
Ghi chú
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )
Dự báo xu thế
<-1÷ ≥-1,5
-0,5 ÷ 0
0 ÷ 0,5
>0,5 ÷ ≤ 1
<-1,5
>1
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
Thực tế so với giá trị TBNN (%)
Dự báo
70÷79
80÷89
90÷99
100÷110
111÷120 121÷130 >130
< 70
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau
khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi.
Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều
vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian
KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ
chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại
trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh,
trung bình và yếu.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL
a) Quy định chung
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
được đánh giá theo các chỉ số thống kê.
b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung
bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình
(MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE).
c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo
2 pha có/không.
d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD,
FAR, TS, ETS, HSS.
e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
< 0.2
∆H50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆H55%
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
0.2 < ρ ≤ 0.4
< 0.2
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
< 0.2
∆A50%
0.2 < ρ ≤ 0.4
∆A55%
TT
Thuật ngữ dự báo
Phạm vi giá trị đỉnh lũ
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho
phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến.
e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ
Thuật ngữ thời gian xuất hiện
Khoảng thời gian xuất hiện
TT
đỉnh lũ
đỉnh lũ
6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn
Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí,
từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h,
24h...).
a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến
nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau:
• Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó.
Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình
mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h;
mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả
năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội.
Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
∑
P
i
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài
a) Bản tin dự báo tháng
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia
“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007