Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng trung t©m khÝ t−îng thñy v¨n quèc gia B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé x©y dùng hÖ thèng chØ tiªu ®¸nh gi¸ chÊt l−îng dù b¸o khÝ t−îng thñy v¨n

Chñ nhiÖm ®Ò tµi: Ks. d−¬ng liªn ch©u

6734 19/02/2008

hµ néi - 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AT ATNĐ CAS CBS CLXT CLDB CLTS CLIPER CSDL DBKTHV DBKTHD DPE DX DY ECMWF FAR JTWC Sai số vị trí tâm bão dự báo dọc theo hướng di chuyển của bão Áp thấp nhiệt đới Ban Khoa học Khí quyển (Commission for Atmospheric Science) Ban Các Hệ thống Cơ sở (Commission for Basic Systems) Chất lượng xu thế Chất lượng dự báo Chất lượng dự báo trị số Phương pháp dự báo quán tính Cơ sở dữ liệu Dự báo khí tượng hạn vừa Dự báo khí tượng hạn dài Sai số khoảng cách giữa tâm bão dự báo và tâm thực tế Sai số vị trí tâm bão dự báo theo hướng đông-tây Sai số vị trí tâm bão dự báo theo hướng bắc-nam Trung tâm Dự báo Hạn vừa Châu Âu (European Center for Medium-range Weather Forecast ) Chỉ số tỷ lệ báo động sai (False Alarm Ratio) Trung tâm Liên hợp Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (Joint Typhoon Warning Center)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

KKL KTTV MAE MCX ME MRL MSE PC POD RMSE RSMC Tokyo SD SSCP TBNN TTNH WMO Không khí lạnh Khí tượng thủy văn Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Error) Mức chính xác Sai số trung bình (Mean Error) Phương pháp hồi quy đa tuyến tính Sai số bình phương trung bình (Mean Square Error) Chỉ số phần trăm đúng (Percentage of Correct) Chỉ số khả năng phát hiện (Probability of Detection) Sai số bình phương trung bình căn (Root Mean Square Error) Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực Tokyo (Regional Specialized Meteorological Center) Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) Sai số cho phép Trung bình nhiều năm Thời tiết nguy hiểm Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

MỤC LỤC

Mở đầu Chương I: Tổng quan chung về công tác đánh giá chất lượng

dự báo khí tượng thủy văn

1.1 Công tác đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn trên

thế giới

1.1.1 Tổng quan chung 1.1.2 Các phương pháp và quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV trên thế giới 1.1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn 1.1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 1.1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh 1.1.2.4 Lĩnh vực dự báo bão 1.1.2.5 Lĩnh vực dự báo số trị 1.1.2.6 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 1.1.2.7 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài 1.2 Thực trạng và những vấn đề bất hợp lý trong công tác đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn ở nước ta

Trang 1 4 4 4 6 7 8 9 9 13 17 23 23 24 26 29 29 33 36 36 36 36 37 37 37 38 38 38 38 1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn 1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh, dự báo bão, dự báo số trị 1.2.4 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 1.2.5 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài Chương II: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV 2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn 2.1.1 Cơ sở của phương pháp 2.1.2 Các đặc trưng chính được sử dụng 2.1.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 2.2.1 Cơ sở của phương pháp 2.2.2 Các đặc trưng chính được sử dụng 2.2.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh 2.3.1 Cơ sở của phương pháp

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV”-Hà Nội 2007

39 39 40 40 41 41 41 42 42 42 42 43 47 47 47 47 52 58 58 72 74 74 75 76 77 77 77 77 77 78 78 78 83 85 87 87 88 89 91 91

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 2.3.2 Các khái niệm và đặc trưng chính 2.3.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 2.4 Lĩnh vực dự báo bão 2.5 Lĩnh vực dự báo số trị 2.6 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 2.6.1 Cơ sở của phương pháp 2.6.2 Các khái niệm và đặc trưng chính 2.6.3 Số liệu tính toán 2.7 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài 2.7.1 Cơ sở của phương pháp 2.7.2 Các khái niệm và đặc trưng chính 2.7.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu Chương III: Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV 3.1 Đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn 3.1.1 Quy định chung 3.1.2 Quy định về thuật ngữ 3.1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn 3.2 Đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài 3.2.1 Đánh giá dự báo thời tiết hạn vừa 3.2.2 Đánh giá dự báo thời tiết hạn dài 3.3 Đánh giá chất lượng dự báo không khí lạnh 3.3.1 Quy định chung 3.3.2 Quy định về thuật ngữ 3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo không khí lạnh 3.4 Đánh giá chất lượng dự báo bão 3.4.1 Quy định chung 3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h 3.5 Đánh giá chất lượng dự báo số trị 3.5.1 Quy định chung 3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá 3.6 Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép 3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn 3.7 Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài 3.7.1 Quy định chung 3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa 3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài Chương IV: Chương trình đánh giá dự báo KTTV 4.1 Giới thiệu chung

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV”-Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 4.2 Thiết kế hệ thống và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL)

4.2.1 CSDL “Quan trắc” 4.2.2 CSDL “Dự báo” 4.2.3 CSDL “Mô hình” 4.3 Xây dựng chương trình 4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc 4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV 4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá Chương V: Chương trình đánh giá dự báo bão 5.1 Đặc tính kỹ thuật của chương trình TCInfo 5.2 Giới thiệu chương trình 5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER 5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão 5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục I: Các quy định thuộc lĩnh vực đánh giá dự báo khí

tượng hạn ngắn

Phụ lục II: Một số ví dụ về cách đánh giá bản tin dự báo khí

tượng hạn vừa và hạn dài

Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn

hạn ngắn và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính

Phụ lục IV: Một số kết quả tính toán sai số cho phép cho một số

trạm trong dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài

Phụ lục V: Giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp của các Đài

KTTV Khu vực và các chuyên gia

Phụ lục VI: Một số kết quả đánh giá thử nghiệm

Phụ lục VII: Hướng dẫn sử dụng chương trình đánh giá chất

Phụ lục VIII: Hướng dẫn sử dụng chương trình đánh giá dự báo

lượng dự báo KTTV

bão 92 92 96 102 106 107 108 111 114 114 114 115 118 119 120 122 126 126 131 134 182 193 206 244 268

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV”-Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

MỞ ĐẦU

Từ lâu, người ta đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác dự báo khí tượng thuỷ văn (KTTV) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt trong công tác chủ động phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại. Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi thông tin về dự báo KTTV ngày càng cao, không chỉ phong phú về mặt nội dung mà cả về độ chính xác của bản tin dự báo. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV là một việc rất cần thiết và ngày càng được các Cơ quan KTTV Quốc gia quan tâm chú ý hơn.

Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV là một trong các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công việc của các Cơ quan KTTV quốc gia, đồng thời, thông qua chất lượng dự báo KTTV, có thể định hướng được công tác nghiên cứu và nâng cao chất lượng dự báo một khi biết được chi tiết chỗ mạnh yếu của các sản phẩm dự báo. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá chất lượng dự báo KTTV là một vấn đề hết sức phức tạp vì trên thực tế, không có một phương pháp hay quy phạm đánh giá nào bao quát được mọi mục đích của việc đánh giá dự báo. Nhiều chuyên gia KTTV cho rằng việc đánh giá chất lượng dự báo cũng khó khăn phức tạp chẳng kém gì việc làm ra các bản tin dự báo. Sự khó khăn này thể hiện ở các điểm chính sau:

- Sự phức tạp của hiện tượng KTTV, các yếu tố KTTV và bản tin dự báo

liên quan đến không gian, thời gian và cường độ của chúng;

- Tính chất của bản tin dự báo (bản tin chính, bản tin bổ sung, bản tin

chuyên đề,…);

- Các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá không phải là duy nhất; - Các quy ước về giới hạn cường độ, không gian và thời gian chưa thống

nhất;

- Quá trình phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ làm cho công tác dự báo nghiệp vụ KTTV thay đổi, yêu cầu của xã hội, của người dùng cũng thay đổi. Sự thay đổi đó lại kéo theo những thay đổi về thuật ngữ, về những quy ước theo không gian, thời gian, về tính chất bản tin…

Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), có 3 lý do quan trọng nhất cần

phải đánh giá chất lượng dự báo KTTV là:

1. Để theo dõi chất lượng dự báo: xem các bản tin dự báo chính xác đến

mức nào và mức chính xác có ngày càng tốt hơn không?

1

2. Để nâng cao chất lượng dự báo: vì trước hết phải tìm ra dự báo sai cái

gì, sai như thế nào thì mới có thể cải tiến công nghệ dự báo. 3. Để so sánh chất lượng dự báo của các hệ thống dự báo khác nhau. “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Mục đích chính của việc đánh giá dự báo bao gồm 2 mặt: để biết rằng những bản tin dự báo là chính xác, mang tính chuyên nghiệp trên quan điểm kỹ thuật và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng, và rằng người sử dụng hiểu được bản tin dự báo và thoả mãn với sản phẩm dự báo. Một bản tin dự báo mang tính chuyên nghiệp cao và chính xác chưa chắc đã phục vụ hiệu quả nếu nó không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Do vậy, đánh giá chất lượng bản tin dự báo và đánh giá hiệu quả dự báo phục vụ là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, đánh giá chất lượng dự báo phục vụ là một vấn đề hết sức khó khăn, ngay cả đối với các nước tiên tiến trên thế giới và cho đến nay, chưa có một phương pháp đánh giá dự báo phục vụ nào đảm bảo tính tối ưu có thể chấp nhận được, vì điều này không chỉ phụ thuộc vào chất lượng bản tin dự báo mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như vấn đề truyền phát tin dự báo, nhận thức của người sử dụng cũng như các biện pháp xử lý của người được phục vụ. Vì vậy, cho đến nay trong lĩnh vực đánh giá chất lượng dự báo KTTV người ta đi sâu vào 2 vấn đề: đánh giá phương pháp dự báo và đánh giá chất lượng bản tin dự báo. Nội dung Đề tài thực hiện là đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, với thời hạn dự báo cho từng lĩnh vực như sau:

- Dự báo khí tượng hạn ngắn: 24 giờ - Dự báo khí tượng hạn vừa: 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11 ngày nếu tháng có

31 ngày; 8 ngày nếu tháng có 28 ngày)

- Dự báo khí tượng hạn dài: 1 tháng - Dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ: 24 - 48 giờ (riêng đối với sông

Mê Kông là 5 ngày)

- Dự báo thủy văn hạn vừa: 5 ngày, 10 ngày (riêng sông Mê Kông 10 ngày) - Dự báo thủy văn hạn dài: 1 tháng - Dự báo bão: 24 - 48 giờ

Theo đề cương được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, nhóm thực hiện Đề tài đã thực hiện đầy đủ các hạng mục của Đề tài: “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn”. Đề tài đã được đưa vào khai thác thử nghiệm trong nghiệp vụ dự báo KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương từ tháng 5 năm 2005, góp phần làm cho công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV được dễ dàng và thuận tiện hơn.

2

Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng các bản tin dự báo KTTV một cách thống nhất và đồng bộ trên các lĩnh vực: dự báo khí tượng (hạn ngắn, hạn vừa và hạn dài, không khí lạnh, bão và áp thấp nhiệt đới); dự báo thuỷ văn (hạn ngắn, lũ, hạn vừa và hạn dài) và đánh giá mô hình dự báo số. Đề tài góp phần tạo ra những chỉ tiêu, quy định

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia nhằm xây dựng ngành KTTV theo hướng hiện đại hoá, thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ dự báo nhằm nâng cao năng lực dự báo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và phòng chống thiên tai.

Nội dung báo cáo trình bày kết quả thực hiện Đề tài bao gồm các phần:

Mở đầu Chương I: Tổng quan chung về công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV Chương II: Xây dựng chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV ở nước ta Chương III: Các quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV Chương IV: Chương trình đánh giá dự báo KTTV Chương V: Chương trình đánh giá dự báo bão Kết luận Tài liệu tham khảo Các phụ lục kèm theo

3

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã nhận được sự giúp đỡ hết sức to lớn, hiệu quả của các đồng nghiệp, sự quan tâm, động viên của Lãnh đạo Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, sự hợp tác của các Đài KTTV Khu vực và ý kiến tư vấn của nhiều chuyên gia KTTV. Chủ nhiệm Đề tài xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm KTTV Quốc gia, Trung tâm Dự báo KTTV TW, các cơ quan chức năng liên quan, các nhà khoa học KTTV, các cộng tác viên và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để Chủ nhiệm hoàn tất Đề tài, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

CHƯƠNG I TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN 1.1 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KTTV TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1 Tổng quan chung

Theo “Tổng quan về kỹ thuật đánh giá dự báo” của WMO [33], trong lịch sử phát triển ngành KTTV, vấn đề đánh giá chất lượng bản tin dự báo đã được thực hiện ngay từ khi các bản tin dự báo được thực hiện trong nghiệp vụ hàng ngày. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, vấn đề này càng ngày càng được quan tâm hơn. Có rất nhiều lý do, trong đó có thể kể đến một số như sau:

1. Số lượng các loại bản tin dự báo KTTV ngày càng tăng, từ các bản tin dự báo bão, lũ đến các dự báo độ ẩm tích luỹ cho nông nghiệp, dự báo nhiệt độ tăng đột biến, dự báo tình trạng biển…;

2. Ngày càng có nhiều phương pháp để dự báo cùng một hiện tượng; 3. Người ta ngày càng đánh giá cao tầm quan trọng của các nhân tố KTTV trong việc hoạch định và thiết lập các biện pháp trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động của con người, và đặc biệt là tính hiệu quả kinh tế của công việc của các cơ quan khí tượng thuỷ văn quốc gia;

4. Việc cố gắng xây dựng các phương pháp khách quan (dựa vào việc sử dụng các mô hình toán lý) để miêu tả các quá trình xảy ra trong tự nhiên, và các phương pháp khách quan để so sánh mức độ thành công trong việc mô tả các quá trình đó;

5. Sự hợp tác giữa các cơ quan khí tượng thủy văn các nước không chỉ trên lĩnh vực tổ chức và thực hiện các chương trình như Chương trình “Theo dõi Thời tiết Toàn cầu” và Chương trình “Nghiên cứu Khí quyển Toàn cầu”, mà còn trong việc trao đổi rộng rãi các thông tin về phương pháp phân tích và dự báo các yếu tố cũng như các hiện tượng khí quyển.

4

Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, các Cơ quan KTTV quốc gia đều tự xây dựng cho riêng mình một hệ thống đánh giá bản tin dự báo KTTV. Theo kết quả điều tra trên quy mô toàn cầu vào năm 1997 của WMO [37], 57% các Cơ quan KTTV quốc gia có hệ thống đánh giá dự báo được chính thức dùng trong nghiệp vụ. Tuy nhiên, có sự khác biệt rất lớn về phương thức và bản chất của

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia cách đánh giá giữa quốc gia này với quốc gia khác. Sở dĩ có sự khác biệt đó là do các phương pháp đánh giá được sử dụng hoàn toàn phụ thuộc vào đặc trưng riêng của từng loại bản tin dự báo, yếu tố dự báo, cách xây dựng phương pháp dự báo, và đôi khi còn do yếu tố chủ quan của người xây dựng phương pháp đánh giá dự báo. Trong nhiều năm qua, WMO đã có những cố gắng để đưa ra những chuẩn mực thống nhất về đánh giá chất lượng dự báo cho các cơ quan KTTV Quốc gia nhưng vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn. Gần đây, các chuyên gia thuộc Ban Các Hệ thống Cơ sở (CBS) đã phối hợp với Ban Khoa học Khí quyển (CAS) và Ban Khí hậu (CCL) của WMO đã đưa ra “Hệ thống đánh giá chuẩn cho dự báo hạn dài” [44]. Mục tiêu quan trọng ban đầu của các chuẩn mực này là phục vụ cho việc trao đổi thông tin dự báo giữa các Trung tâm và thống kê báo cáo hàng năm cho CBS. Song vì nhiều lý do khác nhau, nước nào cũng có những quy định, quy tắc riêng trong đánh giá chất lượng dự báo KTTV cho riêng quốc gia mình.

Như chúng ta đã biết, sản phẩm chính của các Cơ quan KTTV quốc gia gồm rất nhiều loại và phần lớn các bản tin này là rất cần thiết cho các hoạt động của con người. Ở hầu hết các nước trên thế giới, các bản tin dự báo được chính thức chia làm 2 loại:

1. Dự báo phục vụ mục đích chung; 2. Dự báo chuyên ngành.

5

Dự báo phục vụ mục đích chung thường gồm các thông tin về các đặc trưng KTTV và giá trị của các yếu tố KTTV cơ bản như lượng mây, mưa, nhiệt độ, gió, mực nước… Các bản tin dự báo này được truyền phát rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như vô tuyến truyền hình, radio, báo chí… Dự báo chuyên ngành được thực hiện theo yêu cầu đặt hàng của từng ngành (cơ quan), chủ yếu để giúp họ đặt ra kế hoạch cho các hoạt động riêng của ngành mình, ví dụ như dự báo phục vụ khoan thăm dò dầu khí, dự báo điều hành hồ chứa, dự báo phục vụ các nhà máy thủy điện… Thông thường, các thuật ngữ sử dụng trong tất cả các loại bản tin dự báo đều phải theo nguyên tắc dễ hiểu và được người sử dụng chấp nhận. Đồng thời các thuật ngữ này phải chính xác về mặt khoa học và được định nghĩa chặt chẽ để loại trừ khả năng hiểu lầm giữa các đặc trưng dự báo và những điều quan trắc được. Nếu chúng ta muốn đạt được một sự nhất quán thì ít nhất chúng ta phải đưa ra được một định nghĩa rõ ràng về Dự báo phục vụ mục đích chung và Dự báo chuyên ngành. Tuy nhiên, rất khó có thể thực hiện được điều đó, vì thường không có ranh giới rõ ràng giữa 2 loại dự báo này. Ví dụ như bản tin dự báo mưa cho thời gian tổ chức một sự kiện thể thao quốc tế quan trọng (một trận đá bóng), về một mức độ nào đó có thể vừa là Dự báo phục vụ mục đích chung vừa là Dự báo chuyên ngành. Trong trường hợp này, việc phân chia bản tin dự báo thành 2 nhóm riêng biệt là không cần thiết, nhưng định nghĩa chính xác từng thuật ngữ dùng trong dự báo

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia là thiết yếu để hiểu, sử dụng và đánh giá đúng. Hiện tại rất nhiều thuật ngữ đã được định nghĩa rõ ràng và được người sử dụng chấp nhận, nhưng cũng còn một số lượng rất lớn thuật ngữ vẫn chưa được định nghĩa, ví dụ như mưa tuyết, bão cát (nhỏ, vừa và lớn)...

1.1.2 Các phương pháp và quy định về đánh giá chất lượng dự báo KTTV trên thế giới Theo [33], vấn đề phương pháp đánh giá chất lượng dự báo KTTV đã được thảo luận từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX tại các cuộc họp lần thứ 3 và 4 của Uỷ ban Đặc biệt thuộc WMO (1966). Tại Liên Xô (cũ), ngay từ những năm cuối của thập kỷ 70, Cơ quan KTTV Liên Xô đã thay đổi cơ bản về cách đánh giá chất lượng bản tin dự báo, từ đánh giá mang tính tổng quát đồng đều giữa các yếu tố dự báo sang đánh giá trọng lượng theo mức nguy hiểm và được tính theo điểm. Tại Nhật Bản và một số nước tiên tiến khác, khi dự báo các yếu tố KTTV đều kèm theo mức tin cậy, vì vậy trong việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo có đánh giá mức tin cậy của bản tin dự báo. Đối với phần lớn các nước đang phát triển, công tác đánh giá chất lượng dự báo phụ thuộc nhiều vào trình độ KHCN dự báo của nước đó và cơ sở đánh giá chủ yếu là vận dụng toàn bộ hay một phần các văn bản hướng dẫn đánh giá của WMO và các Tổ chức Quốc tế liên quan. Ngày nay, hầu hết các nước thành viên của WMO đều tổ chức đánh giá dự báo theo những tiêu chí chung và theo tình hình cụ thể của từng nước. Có rất nhiều phương pháp để đánh giá chất lượng dự báo KTTV. Các phương pháp khác nhau được dùng để đánh giá các yếu tố dự báo khác nhau. WMO chia các bản tin dự báo làm 4 loại:

a) Loại dự báo giá trị: dùng để dự báo các yếu tố khí tượng thủy văn

như khí áp, nhiệt độ, độ ẩm, gió, mực nước, lưu lượng;

b) Loại dự báo có hay không: dùng để dự báo các hiện tượng như mưa,

dông, sương mù…;

c) Loại dự báo các hiện tượng theo từng hạn dự báo khác nhau: như hạn ngắn (tới 3 ngày), hạn vừa (từ 4 đến 7 hoặc 10 ngày), hạn dài (từ 10 ngày đến 1 tháng hoặc dài hơn);

d) Loại dự báo các hiện tượng gồm nhiều đặc trưng, bản chất khác nhau như đối với mưa (mưa nhỏ, mưa phùn, mưa rào, mưa to, …), lũ (lũ lớn, lũ trung bình, lũ nhỏ), xảy ra vào ngày hay đêm, trên một phạm vi rộng hay hẹp…

6

Các phương pháp đánh giá cũng được chia làm 2 loại: phương pháp đánh giá chuẩn và phương pháp khoa học. Phương pháp đánh giá chuẩn bao gồm các phương pháp dùng cho dự báo có/không, dự báo theo nhiều cấp, dự báo các yếu

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia tố thay đổi và dự báo xác suất. Phương pháp đánh giá khoa học bao gồm các phương pháp dùng cho dự báo theo không gian, hệ thống dự báo tổ hợp và các phương pháp khác. Phương pháp đánh giá khoa học thường phức tạp hơn phương pháp đánh giá chuẩn và đi sâu vào cốt lõi của sai số dự báo. Ví dụ đối với dự báo khí áp mặt đất, độ cao địa thế vị, mực nước hay lưu lượng người ta thường dùng phương pháp bình phương tối thiểu hoặc hệ số tương quan. Còn đối với dự báo mưa hay sương mù, người ta lại dùng phương pháp “có/không”. Tuy nhiên, WMO cũng khuyến cáo là cho đến hiện nay, vẫn chưa có phương pháp đánh giá dự báo nào mang đủ tính khoa học và đủ độ tin cậy cho từng loại dự báo khác nhau. Một trong những khó khăn chính là chưa có sự thống nhất quốc tế về thuật ngữ và về sự phân loại theo bản chất hiện tượng khi ra các bản tin dự báo phục vụ mục đích chung và các bản tin chuyên ngành. 1.1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn Ngay từ những năm cuối của thập kỷ 70 (thế kỷ XX), Liên Xô đã đưa ra phương pháp đánh giá mang tính trọng số có nghĩa là, tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng và tính chất nguy hiểm của yếu tố dự báo để quy định số điểm tối đa mà yếu tố đó có được khi được dự báo đúng. Tổng số điểm đạt được trong bản tin được tính % theo thang điểm 100 (mức chính xác). Chất lượng một bản tin dự báo được đánh giá dựa trên mức độ chính xác tổng cộng của tất cả các yếu tố dự báo và được đánh giá theo 3 mức: xấu, trung bình và tốt. Có các chỉ tiêu riêng cho dự báo điểm và dự báo khu vực. Cách đánh giá này mang tính khách quan và thể hiện được giá trị phục vụ của các bản tin dự báo. Theo Philippe B. [37], mỗi quốc gia đều có những quy định riêng về các yếu tố khí tượng cần được đánh giá. Bảy yếu tố thời tiết được nhiều Cơ quan Khí tượng Quốc gia đánh giá là: bản đồ dự báo khí áp mặt đất, bản đồ dự báo trên cao, mưa, nhiệt độ, hướng gió, tốc độ gió và tầm nhìn xa. Phương pháp đánh giá các yếu tố này được miêu tả chi tiết trong “Tổng quan về kỹ thuật đánh giá dự báo” [33]. Trong tài liệu này, WMO khuyến cáo nên chia bản tin dự báo 24h thành 2 thời đoạn 12h để đánh giá. Các yếu tố dự báo được đánh giá là “đúng” hoặc “sai” phụ thuộc vào độ lệch của giá trị dự báo so với giá trị quan trắc và mức độ “đúng” của hiện tượng thời tiết được dự báo. Sai số của các yếu tố dự báo cũng như sai số về cường độ của các hiện tượng thời tiết được xác định trên cơ sở yêu cầu của người sử dụng bản tin. Mỗi yếu tố dự báo được đánh giá theo 1 quy định riêng, thường được chia ra thành các cấp (được lập theo bảng) và dự báo được coi là “đúng” khi trị số dự báo ở trong khoảng ± 1 cấp so với trị số dự báo. Tuy nhiên, WMO cũng khuyến cáo mỗi nước nên xây dựng phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá cho riêng nước mình sao cho phù hợp với trình độ khoa học dự báo của nước đó.

7

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 1.1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài

(cid:153) Dự báo thời tiết hạn vừa

Theo [33], WMO đã khuyến cáo sử dụng phương pháp đánh giá thời tiết

a) Qui định chung về thuật ngữ: bao gồm các chuẩn mực về thuật ngữ dự

hạn vừa như sau: báo và ý nghĩa của chúng.

b) Phương pháp đánh giá: • Đánh giá chung:

o Đánh giá cho từng phần của bản tin dựa vào mức độ dự báo đúng đối với từng yếu tố.

o Trên cơ sở đánh giá từng thành phần ở trên, thực hiện tính toán sự chênh lệch chung, từ đó sử dụng phương pháp đánh giá lựa chọn (đúng hay sai) để đưa ra sự chính xác toàn phần của mỗi dự báo: đúng hoặc sai.

o Tiến hành đánh giá cho các địa điểm trên khu vực dự báo. Nếu khu vực dự báo rộng và đồng nhất thì có thể đánh giá cho nơi được coi là đặc trưng. Đánh giá này thường sử dụng đối với Trung tâm dự báo Khu vực. Nếu khu vực không đồng nhất về hoàn cảnh địa lý, thì chọn những vùng phản ánh điều kiện không đồng nhất và đánh giá riêng cho những vùng đó.

• Đánh giá dự báo mưa: vì việc dự báo cường độ mưa là rất khó nên

chỉ đánh giá trên cơ sở diện (%) xảy ra mưa.

o Đánh giá dự báo mưa cho từng thời đoạn 12h, xác định số trạm hoặc vùng (%) mưa quan trắc thực tế. Nếu trạm hay vùng nằm trong khoảng dự báo, thì đánh giá dự báo mưa cho thời đoạn 12h đạt 100%.

o Tổng số giá trị của mỗi thời đoạn 12h trên tổng số thời đoạn 12h là chất lượng trung bình của toàn bộ thời kỳ hiệu lực bản tin dự báo (%).

• Đánh giá dự báo nhiệt độ không khí: cho từng thời đoạn 12h, thực hiện tính số trạm (%) có nhiệt độ nằm trong khoảng dự báo, với sai khác bằng một nửa biến thiên 5 ngày trong tháng đó.

8

(cid:153) Dự báo thời tiết hạn dài a) Nội dung dự báo: Hiện nay ở hầu hết các nước, trong bản tin dự báo hạn dài phục vụ mục đích chung chủ yếu chỉ dự báo xu thế của các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình nhiều năm (TBNN) hoặc so với thời kỳ chuẩn 1960 - 1999, gồm 3 cấp: trên TBNN, xấp xỉ TBNN, dưới TBNN. Riêng tại Trung tâm Dự báo Hạn

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia vừa Châu Âu (ECMWF) còn dự báo hạn dài các yếu tố như trường chuẩn sai của độ cao địa thế vị H500mb, H700mb, H850mb, khí áp mặt đất..., nhưng Trung tâm này không công bố kết quả đánh giá.

b) Phương pháp đánh giá: dựa vào dấu chuẩn sai của các yếu tố dự báo. Cách đánh giá được thể hiện trong Bảng 1.1.1.

Bảng 1.1.1: Cách đánh giá dựa vào dấu chuẩn sai của các yếu tố dự báo

Dự báo

+

Thực tế

+

n11

n12

Số lần quan trắc n11 + n12 n21 + n22 N

Số tin dự báo

n21 n11 + n21

n22 n12 + n22

n

n

22

n12 - số lần (trạm) sai về dự báo chuẩn sai âm. n21- số lần (trạm) sai về dự báo chuẩn sai dương n22 - số lần (trạm) dự báo đúng chuẩn sai âm N: tổng số lần dự báo (tổng số trạm dự báo)

S = (1.1.1) Trong đó: n11 - số lần (trạm) dự báo đúng chuẩn sai dương Mức chính xác dự báo sẽ được tính theo công thức: 11 + N

1.1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh Vì dự báo không khí lạnh (Gió mùa đông bắc) mang tính quốc gia nên cho đến nay, chưa tìm thấy văn bản hoặc tài liệu nào quy định về cách đánh giá dự báo không khí lạnh trên thế giới. 1.1.2.4 Lĩnh vực dự báo bão Để đánh giá dự báo quỹ đạo bão (thực chất là vị trí tâm bão), người ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Các phương pháp đánh giá này đưa ra những thông tin rất cần thiết trong nghiệp vụ dự báo bão nhằm mục đích:

• Phân tích các phương pháp dự báo mới và kiểm tra kết quả dự báo

được cải thiện từ các phương pháp mới;

• Cung cấp một cơ sở khách quan cho việc điều chỉnh các cảnh báo

và dự báo, đặc biệt là đối với các vùng bị ảnh hưởng trực tiếp;

9

• So sánh các phương pháp dự báo.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

OBT+1 OBT+1

OBT OBT

FCT FCT

OBT-1 OBT-1

Hình 3: Sơ đồ vị trí tâm bão quan trắc, vị trí dự báo và các dạng sai số. Hình 1.1.1: Sơ đồ vị trí tâm bão quan trắc, vị trí dự báo và các dạng sai số

OB0-T : Các vị trí tâm bão quan trắc được OB0-T : Các vị trí tâm bão quan trắc FCT : Vị trí tâm bão được dự báo FCT : Vị trí tâm bão dự báo DPE : Sai số khoảng cách (km) DPE : Sai số khoảng cách (km) DX : Sai số theo vĩ hướng (độ hoặc km) DX : Sai số theo vĩ hướng (độ hoặc km) DY : Sai số theo kinh hướng (độ hoặc km) DY : Sai số theo kinh hướng (độ hoặc km) AT : Sai số dọc theo hướng di chuyển của bão (km) AT : Sai số dọc theo hướng di chuyển của bão (km) : Sai số theo hướng pháp tuyến so với quỹ đạo chuyển động CT CT : Sai số theo hướng pháp tuyến so với quỹ đạo chuyển động của của bão của bão

Các phương pháp đánh giá quỹ đạo bão (vị trí tâm bão) chủ yếu được dùng bao gồm đánh giá sai số khoảng cách giữa đường đi dự báo và đường đi thực tế, sai số theo kinh hướng, vĩ hướng, sai số theo hướng di chuyển hay tốc độ di chuyển, sai số theo phương di chuyển của bão và sai số theo phương pháp tuyến với quĩ đạo chuyển động của bão. Người ta sử dụng phương pháp dự báo quán tính (CLIPER) để đánh giá kỹ năng (“Skill”) dự báo cho một cơn bão hay một mùa bão. Trên thực tế, hiện nay ở các Trung tâm Dự báo bão Quốc tế như Trung tâm Dự báo Hạn vừa Châu Âu (ECMWF), UK MetOffice, Guam, RSMC Tokyo ..., các phương pháp này đã được đưa vào dự báo nghiệp vụ.

Hình 1.1.1 minh hoạ vị trí tâm bão thực tế, tâm bão dự báo và các dạng

sai số được tính, trong đó dấu của các trị số có ý nghĩa như sau:

DPE : luôn có giá trị dương, cho biết quỹ đạo dự báo chính xác đến mức

10

nào, nhưng không cho biết sai số đó là do dự báo quỹ đạo quá DX nhanh hoặc quá chậm, hoặc có xu hướng lệch nhanh về phía cực. : cho biết sai số dự báo theo hướng đông - tây, có giá trị dương khi tâm dự báo nằm ở phía đông so với tâm bão thực tế.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

DY AT

CT

: cho biết sai số dự báo theo hướng bắc - nam, có giá trị dương khi tâm dự báo nằm ở phía gần cực hơn so với tâm bão thực tế. : cho biết quỹ đạo dự báo là quá nhanh hay quá chậm, có giá trị dương khi tâm bão dự báo nằm ở phía trước so với tâm bão thực tế (theo hướng di chuyển của bão). : cho biết xu hướng chuyển hướng của bão, có giá trị dương khi tâm bão dự báo nằm ở phía bên phải so với tâm bão thực tế (theo hướng di chuyển của bão).

B

dA-B

φφ − B

dlatAB

dlat =− BA dlong

A

=− BA

2

ANGAB

(

+

=

Một số công thức chung được sử dụng để tính các sai số bao gồm:

)

)2

( − λλ B

A

cos

m =

A

dlatAB

) mBAd eR 6370

km

− πφ =

φφφ B A φ

Re

BA −

acrtg

ang

(

)

BA −

=

• Khoảng cách giữa hai điểm AB: A λλ − B (

BA −

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

(1.1.2) • Góc của vector AB so với trục đông - tây: dlat dlong

• Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX): được tính bằng công thức:

(1.1.3) Dlong = Long_FCT - Long_OBST, DX = mφ Dlong

trong đó: Long_FCT là kinh độ tâm bão được dự báo cho thời điểm T. Long_OBST là kinh độ tâm bão quan trắc được tại thời điểm T. DX có đơn vị là km.

• Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY): được tính bằng công thức:

(1.1.4) Dlat = Lat_FCT - Lat_OBST, DY = mφ Dlat

Lat_FCT là vĩ độ tâm bão được dự báo cho thời điểm T. Lat_OBST là vĩ độ tâm bão quan trắc được tại thời điểm T.

trong đó:

• Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE): có đơn vị là km và được tính

DPE = d(FCT - OBST) (1.1.5)

11

bằng công thức: trong đó, các ký hiệu được sử dụng giống như trên.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

FCT

CT

ANGERR

AT

OBT

OB0

ang(OB0-OBT)

ang(FC0-FCT)

Hình 1.1.2: Minh họa cách tính sai số dự báo theo hướng và tốc độ dịch chuyển

• Sai số dự báo theo hướng di chuyển (ANGERR)

Trị số của ANGERR dương khi hướng chuyển động được dự báo lệch về

Sai số theo hướng di chuyển (ANGERR) là góc nằm giữa vector dịch chuyển của tâm bão thực và vector dự báo hướng chuyển động của bão như được minh hoạ trong Hình 2. Do vị trí tâm ban đầu của bão có thể được xác định khác nhau, điểm bắt đầu của vector dự báo hướng dịch chuyển không nhất thiết phải trùng với điểm bắt đầu của tâm bão quan trắc được. Hay nói một cách khác, FC0 và OB0 không luôn luôn trùng nhau. Vì vậy, đôi khi sai số về hướng dự báo có thể nhỏ nhưng sai số về khoảng cách lại lớn và ngược lại do vị trí tâm bão của nguồn dự báo và quan trắc đã khác nhau ngay từ thời điểm ban đầu. bên phải hơn so với hướng di chuyển thật của bão.

• Sai số dự báo theo vận tốc di chuyển (SPEEDERR): được tính bằng công

FC

d

OBS

FCd (

)

OBS (

)

0

0

SPEED

=

thức:

ERR

− T dT

− T dT

(1.1.6)

Trị số của SPEEDERR có giá trị dương khi chuyển động của bão được dự

trong đó dT là khoảng thời gian giữa các thời điểm được xét từ 0 đến T. báo nhanh hơn thực tế.

• Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT): được tính

theo công thức sau: CT = d(OB0-FCT) * tg(ANGERR) (1.1.7)

• Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT)

12

AT = d(OB0-FCT) / cos(ANGERR)- d(OB0-OBT) (1.1.8)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Trong các loại sai số trên, sai số khoảng cách (DPE) được sử dụng nhiều nhất. Sai số về tốc độ dịch chuyển (SPEEDERR) tương ứng với sai số theo phương chuyển động AT, và sai số về góc (ANGERR) tương ứng với các sai số CT, AT và CT thường được sử dụng để tổng kết và phân tích sai số sau khi đã có quĩ đạo chuẩn (best track). Sai số SPEEDERR và ANGERR thường được sử dụng trong nghiệp vụ nhằm giúp dự báo viên hiệu chỉnh dự báo trong phiên làm việc. 1.1.2.5 Lĩnh vực dự báo số trị Các sản phẩm dự báo từ mô hình số là kết quả của việc máy tính tích hợp các phương trình khống chế các quá trình vật lý xảy ra trong khí quyển. Nhìn chung, các sản phẩm dự báo này không bao giờ là một dự báo hoàn hảo các yếu tố thực của khí quyển, vì một trong các nguyên nhân chính là do sự hiểu biết của chúng ta về mặt toán học các quá trình vật lý là chưa đầy đủ. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ máy tính, đặc biệt là các siêu máy tính và sự hiểu biết sâu hơn về các quá trình vật lý khí quyển đã đưa ra được những mô hình số “hoàn hảo” hơn và do vậy, chất lượng các sản phẩm dự báo từ các mô hình này cũng ngày càng được nâng cao. Cùng với sự tiến bộ của các dự báo từ mô hình số, các kỹ thuật để đánh giá kỹ năng của các sản phẩm này cũng không ngừng phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một phương pháp đơn lẻ nào là thích hợp để áp dụng chung cho việc đánh giá các sản phẩm dự báo khách quan từ mô hình. Theo Stanski và đồng nghiệp [38], cần phải có một vài cách khác nhau để đánh giá mô hình và bất kỳ một sự đánh giá nào về kỹ năng của mô hình khí quyển đều phụ thuộc vào kích thước về thời gian và không gian được sử dụng để đánh giá, và điều này lại phụ thuộc vào mối quan tâm của người sử dụng. Ví dụ, dự báo viên chủ yếu chỉ quan tâm đến kỹ năng của mô hình trong việc dự báo hệ thống khí áp cho vùng mà họ có trách nhiệm dự báo và thường trong khoảng thời gian 3 ngày, trong khi đó các nhà khoa học lại quan tâm đến kỹ năng của mô hình đối với tất cả quy mô về không gian và thời gian. Philippe B. [37] đưa ra kết quả điều tra về các phương pháp đánh giá cũng như các yếu tố dự báo thường được đánh giá tại một số nước trên thế giới. Tại Australia, dự báo mưa được đánh giá so với lượng mưa quan trắc 24 giờ trên toàn lãnh thổ; độ phân giải của trường phân tích là 0.25°, và trường phân tích được quy về độ phân giải của mô hình. Các chỉ số đánh giá cơ bản là BIAS, RMSE và một số chỉ số được tính từ bảng “Contingency table”. Tại Canada, người ta sử dụng các chỉ số BIAS và RMSE đối với các yếu tố như gió, nhiệt độ, điểm sương, khí áp mặt đất và độ cao địa thế vị; các chỉ số BIAS và TS cho các ngưỡng khác nhau được sử dụng để đánh giá mưa. Tại Trung Quốc, 400 trạm

13

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia quan trắc đã được lựa chọn kỹ càng để dùng vào việc đánh giá mưa. Các sản phẩm dự báo số và dự báo khách quan được nội suy về vị trí các trạm này. Các chỉ số được sử dụng là BIAS và TS cho 1 số ngưỡng (0,1; 10; 25; 50 và 100 mm/24 giờ). Tại Pháp, người ta đánh giá các yếu tố mưa, lượng mây, nhiệt độ và độ ẩm tại 2m, tốc độ gió, hướng gió, và cường độ gió giật. Điểm lưới gần điểm quan trắc nhất được sử dụng để đánh giá với các chỉ số BIAS, RMSE và bảng “Contingency table”. Tại Nhật Bản chỉ đánh giá mưa và nhiệt độ. Số liệu quan trắc được biến đổi thành một lưới số liệu đồng nhất độ phân giải 80 km, và số liệu dự báo được so sánh với số liệu quan trắc này sử dụng các chỉ số BIAS, TS và ETS. Tại Anh, MSE được sử dụng để đánh giá nhiệt độ và gió, trong khi đó ETS lại được dùng để đánh giá mưa, lượng mây và tầm nhìn xa với các ngưỡng khác nhau. Tại Mỹ, chỉ có các yếu tố như nhiệt độ, gió, độ ẩm, lượng mưa, trường khí áp, độ cao địa thế vị được đánh giá. Các chỉ số được sử dụng là BIAS, ETS, POD, FAR và Odds ratio. Như vậy, tại mỗi quốc gia, việc lựa chọn phương pháp đánh giá cũng như các yếu tố dự báo cần được đánh giá là hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, thực trạng công tác quan trắc đo đạc, công tác dự báo và trình độ khoa học công nghệ dự báo của quốc gia đó. Người ta thường sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá các yếu tố khí tượng khác nhau. Thông thường, các yếu tố này được phân loại thành các yếu tố liên tục như gió, nhiệt độ, độ cao địa thế vị …và các yếu tố rời rạc được dự báo theo ngưỡng hoặc theo xác suất như lượng mưa, dạng mưa… a) Phương pháp đánh giá cho các yếu tố liên tục: thường được áp dụng đối với các yếu tố khí tượng như gió, nhiệt độ và các yếu tố trên cao. Một số chỉ số thường được dùng bao gồm:

N

ME

(

)

(1.1.9)

i OF − i

1 = ∑ N

i

1 =

• Sai số trung bình (Bias, Mean Error - ME):

Trong đó: Fi: chỉ giá trị Dự báo

Oi: chỉ giá trị Quan trắc Chỉ số Bias chỉ ra sai số trung bình so với giá trị quan trắc, nhưng không phản ánh biên độ của sai số. Giá trị dương của Bias tức là trung bình giá trị dự báo lớn hơn giá trị quan trắc, giá trị âm của Bias tương ứng với việc dự báo thấp hơn giá trị quan trắc. Chỉ số Bias có giá trị từ - ∞ đến + ∞ , với 0 là giá trị “hoàn hảo”. Tuy nhiên, đôi khi một dự báo sai lại nhận được giá trị ME = 0 khi trong đó có những sai số triệt tiêu nhau, do vậy, không bao giờ người ta sử dụng chỉ số Bias một mình.

N

MAE

|

|

• Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Error - MAE):

i OF − i

1 = ∑ N

i

1 =

14

(1.1.10)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Chỉ số này cho biết biên độ trung bình của sai số dự báo, nhưng không cho biết hướng của độ lệch. Giá trị 0 cho biết dự báo là “hoàn hảo”. Thông thường, chỉ số MAE được sử dụng cùng với chỉ số ME (Bias) để đưa ra ước lượng về độ tin cậy khi hiệu chỉnh sản phẩm bằng chỉ số Bias. Ví dụ như khi giá trị MAE và ME tương đối gần nhau, chúng ta có thể tin tưởng để hiệu chỉnh sản phẩm bằng độ lệch, còn khi hai giá trị này khác xa nhau thì nên cẩn thận khi hiệu chỉnh bằng độ lệch.

2

MSE

(

)

i OF − i

1 = ∑ N

i

1 =

• Sai số bình phương trung bình (Mean Square Error - MSE) là một trong những công cụ cơ bản nhất và hay sử dụng nhất để đánh giá các sản phẩm mô hình. MSE được tính như sau: N (1.1.11)

trắc. Giá trị 0 là dự báo “hoàn hảo”.

2

N

RMSE

=

Chỉ số này cho biết sai số bình phương trung bình giữa dự báo và quan

)

(

i OF − i

i

1 =

(1.1.12) • Sai số bình phương trung bình căn (Root Mean Square Error - RMSE): là căn bậc hai của MSE và là thước đo của biên độ sai số. 1 ∑ N

Chỉ số này cho biết biên độ trung bình của sai số dự báo, nhưng không cho biết hướng của độ lệch. MSE và RMSE có thể được tính toán trên bất kỳ hay tất cả các hướng theo không gian hoặc theo thời gian. Lưu ý rằng cả hai giá trị MSE và RMSE bằng 0 chỉ khi có sự tương đồng tuyệt đối ở mọi nơi giữa dự báo và quan trắc, còn không, chúng đều có giá trị lớn hơn 0.

• Độ lệch chuẩn (Standard Deviation - SD)

b) Phương pháp đánh giá đối với các yếu tố dự báo theo ngưỡng hoặc dự

Độ lệch chuẩn là công cụ thống kê cơ bản của mức độ thay đổi của dữ liệu so với giá trị trung bình. Nếu tính độ lệch chuẩn của sai số trong dự báo số, xu hướng của độ lệch chuẩn trong khoảng thời gian vài năm cho biết mức độ tốt lên của mô hình. Độ lệch chuẩn của sai số dự báo càng nhỏ thì dự báo càng đáng tin cậy khi so sánh trong thời gian khoảng vài năm. báo xác suất Các phương pháp này thường được áp dụng đối với các yếu tố rời rạc của các hiện tượng thời tiết như dạng mưa, lượng mây, lượng mưa hoặc xác suất mưa. Một số chỉ số thường được sử dụng bao gồm:

15

• Chỉ số BIAS (Bias Score) • Chỉ số PC (Percentage of Correct) • Chỉ số POD (Probability of Detection) • Chỉ số FAR (False Alarm Ratio)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Chỉ số TS (Threat Score) • Chỉ số ETS (Equitable Threat Score) • Chỉ số HSS (Heidke Skill Score)

Quan trắc

Có Không

M

H F

N

Dự Báo Có Không

H (Hit): Dự báo trúng M (Miss): Dự báo sai F (False Alarm): Dự báo khống N (Correct Negative): Dự báo không xảy ra, và thực tế không xảy ra hiện

Đối với các hiện tượng được dự báo theo 2 pha có/không như mưa, sương mù… người ta thường sử dụng bảng phân loại (Contigency table) để biết tần suất xảy ra của hiện tượng dự báo: Trong đó: tượng. Bảng phân loại này rất hữu ích vì nó cho biết loại sai số thường hay gặp. Một hệ thống dự báo được coi là hoàn hảo khi đưa ra các dự báo chỉ gồm toàn “Hit” và “Correct negative”, và không có “Miss” hoặc “False Alarm”. Dựa vào bảng phân loại, người ta có thể tính toán một số các chỉ số để biết những đặc điểm riêng của các dự báo.

• Chỉ số Bias (BIAS):

BIAS = (H + F)/(H + M) (1.1.13) Chỉ số này cho biết tần suất giữa số lần dự báo “có” và thực tế quan trắc

“có”. BIAS có giá trị từ 0 đến + ∞ . Giá trị “hoàn hảo” là 1. • Chỉ số PC (Percentage of Correct):

PC = (H+N)/ (H+M+F+N) (1.1.14) Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm dự báo đúng trên tổng số dự báo; Giá

trị “hoàn hảo” là 1.

• Chỉ số POD (Probability of Detection):

16

POD = H/(H + M) (1.1.15)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Chỉ số này cho biết tỷ lệ dự báo đúng hiện tượng “có”. Giá trị “hoàn hảo”

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia là 1.

• Chỉ số FAR (False Alarm Ratio):

FAR = F/(H + F) (1.1.16) Chỉ số này cho biết tỷ lệ không xảy ra của các lần dự báo “có”. Giá trị

“hoàn hảo” là 0.

• Chỉ số TS (Threat Score):

TS = H/(H + M + F) (1.1.17) Chỉ số này cho biết mối quan hệ giữa số lần dự báo “có” và số lần quan trắc “có” trong thực tế. Giá trị 0 là dự báo “kém”. Giá trị 1 là dự báo “hoàn hảo”.

• Chỉ số ETS (Equitable Threat Score):

ETS = (H - Hr) / (H + M + F - Hr) (1.1.18)

Trong đó: Hr = (H + M) (H + F)/ (H + M + F + N) Chỉ số này cho biết mối quan hệ giữa dự báo “có” là đúng so với quan trắc “có” (kể cả đúng do ngẫu nhiên). Giá trị 0 là dự báo kém. Giá trị 1 là dự báo “hoàn hảo”. Chỉ số ETS thường được sử dụng để đánh giá sản phẩm dự báo mưa trong mô hình số trị vì tính “công bằng” của nó. Chỉ số này rất nhạy cảm với các dự báo đúng, vì nó xử lý “M” và “F” theo cùng 1 cách, không phân biệt nguồn gốc của sai số dự báo.

• Chỉ số HSS (Heidke Skill Score)

Chỉ số HSS đặc trưng cho độ chính xác của dự báo tương đối so với lựa

chọn ngẫu nhiên.

HSS = (H+N-R)/ (H+M+F+N-R) (1.1.19) Trong đó: R = (H+M)*(H+F)+(F+N)*(M+N)/ (H+M+F+N);

1.1.2.6 Lĩnh vực dự báo thuỷ văn hạn ngắn và dự báo lũ Có nhiều cách quy định sai số cho phép của dự báo tác nghiệp và tính mức bảo đảm của dự báo, song phổ biến nhất là các chỉ tiêu đánh giá được quy định trong Quy phạm Dự báo Thuỷ văn của Liên Xô (cũ) [17], các nước Đông Âu và Trung Quốc. Về cơ bản, một số chỉ tiêu chính trong số các chỉ tiêu đánh giá của WMO hướng dẫn cũng tương tư như Quy phạm Dự báo lũ của Liên Xô và của nước ta.

17

Có 2 phương pháp chính để đánh giá dự báo: 1) Đánh giá theo biên độ tính toán. 2) Đánh giá sai số dựa vào thống kê toán học.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

(cid:153) Đánh giá theo biên độ tính toán a) Đánh giá sai số yếu tố dự báo Theo định nghĩa, biên độ tính toán của yếu tố dự báo là tổng các đại lượng thay đổi của yếu tố đó trong thời gian dự kiến ứng với tần suất 95%. Biên độ tính toán được tính từ chuỗi biến đổi của yếu tố trong thời gian dự kiến τ: ∆Ht= Ht- Ht-τ (1.1.20)

max –2.5%) và (P-

Sử dụng khoảng 100 - 200 trị số ∆Ht của 5 - 10 năm có biên độ thay đổi lớn, trung bình và nhỏ, sau đó phân ra nhiều cấp (ít nhất là 8 cấp) và tính số tần suất tương ứng.

Xác định biên độ ứng với tần suất 95% (khi dùng đường tần suất chung) max –2.5%) (khi dùng đường tần suất

Ví dụ: tính Scf chung để dự báo mực nước Hà Nội trước 48h

hoặc ứng với tần xuất (P+ riêng cho phần ∆H+ và ∆H-). Scf = 20%AP (p = 95%) (1.1.21) trong đó Scf là sai số cho phép. (Hình 1.1.3 và 1.1.4).

% P

50 40 30 20 10 0

0

20

40

80

100

120

140

160

180

60

Cấp ∆H+

max = 43,4%. Khi đó P+

max - 2,5% =

Hình 1.1.3: Tần suất biến đổi ∆H+

18

Theo kết quả trên hình 1.1.3, P+ 40,9%. Tra theo đồ thị được A40.9% = 151 cm.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

60

40

% P

20

0 -10

-170 -150 -130 -110

-90

-70

-50

-30

Cấp ∆H-

Hình 1.1.4: Tần suất biến đổi ∆H-

max = 56,6% và P-

max - 2,5% = 54,1%. Tra

Theo kết quả tính toán ta có P-

theo đồ thị hình 1.1.4 ta có A54,1% = 77 cm. Vậy:

A95% = 151 cm + 77 cm = 228 cm. Từ đó có: Scf = 20% A95% = 20% x 228cm = 46cm b) Đánh giá phương án dự báo

• Mức đảm bảo phương án là tỷ số giữa số lần dự báo đạt yêu cầu (tức là số lần có sai số nhỏ hơn sai số cho phép) và toàn bộ số lần dự báo theo phương án. Để tính mức bảo đảm phương án cần tiến hành không ít hơn 200 lần dự báo (dùng tài liệu quan trắc trong 3 - 5 năm gần nhất).

• Mức đảm bảo thiên nhiên của yếu tố dự báo là tần suất bảo đảm giá trị biến đổi của yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến không vượt quá Scf (Dự báo thiên nhiên là lấy giá trị yếu tố dự báo tại thời điểm phát báo làm trị số dự báo).

• Mức đảm bảo hiệu dụng của phương án dự báo là hiệu số của mức

đảm bảo phương án và mức đảm bảo thiên nhiên.

Bất kỳ một phương án dự báo nào được xem là hợp lý và có thể được dùng trong tác nghiệp đều phải có mức đảm bảo ≥ 80% [2] và thoả mãn tỷ lệ thống kê trong Bảng 1.1.2 giữa mức đảm bảo phương án (PA) và mức đảm bảo thiên nhiên (TN).

Bảng 1.1.2: Quy định về tỷ lệ giữa mức đảm bảo của phương án và mức đảm bảo thiên nhiên

19

96 100 60 ≥ 80 70 ≥ 85 80 ≥ 90 88 ≥ 95 PTN% PPA%

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Phương pháp này có thể dùng để đánh giá bất kỳ dự báo nào, không phụ thuộc vào yếu tố dự báo và đặc điểm chế độ thuỷ văn. Nó có thể được sử dụng để đánh giá phương pháp và cho từng lần dự báo, tức là có sự phù hợp về nguyên tắc đánh giá sai số yếu tố dự báo tác nghiệp với đánh giá mức hiệu dụng phương án. Tuy nhiên, phương pháp chưa có cơ sở lập luận toán học chặt chẽ và việc qui định tỷ số giữa mức bảo đảm phương án với mức bảo đảm thiên nhiên cũng chưa có tiêu chuẩn rõ ràng, còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của phương pháp dự báo.

(cid:153) Đánh giá sai số dựa vào thống kê toán học

a) Đánh giá sai số yếu tố Coi các đại lượng dự báo mang tính chất ngẫu nhiên, sử dụng đặc trưng thống kê cơ bản của sự biến đổi các đại lượng ngẫu nhiên có phân bố chuẩn là khoảng lệch quân phương của chuỗi trị số thay đổi yếu tố dự báo trong khoảng thời gian dự kiến làm cơ sở tính sai số cho phép.

Scf = 0.674 σ∆ (1.1.22)

Hệ số K = ∆H/σ = 0.674 có xác suất xuất hiện trong khoảng P[(X±KPσ)] = 50%; σ∆ được tính từ chuỗi ∆Hτ = Ht- Ht-τ .

Sai số cho phép được tính riêng cho mùa lũ, mùa cạn, nhánh lên và nhánh

xuống.

b) Đánh giá mức độ hiệu quả của phương án: sử dụng các chỉ tiêu thống

Theo Quy phạm dự báo lũ hiện hành của Trung Quốc, sai số cho phép được lấy trong khoảng (0,3 ÷ 1) σ∆ tùy thuộc vào kỹ thuật, khả năng dự báo và nhu cầu của đối tượng phục vụ, nhưng Scf không nhỏ hơn 10cm. kê sau:

• Tỷ số σ’/σ

Trong đó σ’ là khoảng lệch quân phương của chuỗi sai số:

trong khoảng thời gian dự kiến:

σ’ = [Σ(Hdb – Htđ)2 /n ]1/2 (1.1.23) và σ là khoảng lệch quân phương của chuỗi biến đổi yếu tố dự báo σ = [Σ(∆Hτi – ∆Hτtb)2 /n ]1/2 (1.1.24) • Hệ số tương quan giữa tính toán và thực đo η được tính theo công

thức:

20

η = {1-(σ’/σ )2}1/2 (1.1.25)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 1.1.3: Quy định về đánh giá phương án dự báo theo η và σ’/σ

σ’/σ ≤ 0.4 ≤ 0.6 ≤ 0.8 >0.8 η ≥ 0.9 ≥ 0.9 ≥ 0.6 < 0.6 Đánh giá phương án Tốt Đạt Đạt (yếu) dùng khi n≥ 25 Không đạt

• Mức bảo đảm của phương án dự báo

P% = (m/n) x 100 (1.1.26) Trong đó:

m: số lần dự báo đúng n: tổng số lần dự báo Phương pháp này có cơ sở lập luận chặt chẽ, cho phép đánh giá được độ chính xác các phương án dự báo đối với nhiều hiện tượng thủy văn khác nhau. Các tiêu chuẩn đánh giá đều xuất phát từ số liệu thực đo và chất lượng dự báo của phương pháp nên mang tính khách quan. Tuy nhiên, yếu điểm của cả 2 phương pháp là việc chọn sai số dự báo lưu lượng cố định là không hợp lý, các giá trị rất lớn, hoặc rất nhỏ đều có cùng sai số cho phép như nhau, nhưng trên thực tế, mức độ khó khăn trong dự báo lại khác nhau, đặc biệt đôi khi giá trị thực đo lại nhỏ hơn Scf nên việc đánh giá kém ý nghĩa.

(cid:153) Hướng dẫn của WMO

a) Đánh giá sai số yếu tố Miền tin cậy của trị số dự báo được tính theo Hdb = H'db ± t(p) x S (1.1.27)

H'db : kỳ vọng của yếu tố dự báo

Với phân bố Student, nên lấy miền tin cậy trong phạm vi 90%, khi bậc tự do là 9 thì độ lệch chuẩn t(p) = 1,383; với phân bố chuẩn, miền tin cậy trong phạm vi 80% thì t(p) = 1,282. Như vậy, theo hướng dẫn của WMO, sai số cho phép được tính bằng: hoặc

Trong đó: t(p): độ lệch chuẩn của phân bố xác suất đã cho. S: quân phương sai số của các trị số dự báo, tính theo công thức: (1.1.28) S = [ ( ∑ ( Hdbi - Hdb0)2 / n ]1/2

21

Scf = 1,383 x S - Khi theo phân bố Student. Scf = 1,282 x S - Khi theo phân bố chuẩn.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

b) Đánh giá phương án dự báo Các hệ số xác định tính hiệu quả của dự báo cũng thường được dùng để

đánh giá dự báo.

• Chỉ tiêu D: căn bậc hai của hệ số quyết định (S/Sf):

D = [ 1 - (S / Sf)2 ]1/2

(1.1.29) trong đó : S - Quân phương sai số của các trị số dự báo, tính theo (1.1.28). Sf - Quân phương độ lệch chuẩn của các trị số biến đổi mực nước

Theo quy phạm của nhiều nước đang sử dụng, khi D > 0,87 thì chất lượng

trong thời gian dự kiến, tương đương với σ tính theo (1.1.23). dự báo được xem là tốt; khi D = 0,86 - 0,60 là đạt yêu cầu; D < 0,6 là kém.

• Chỉ số hiệu ích (E)

E = [1 - ( S / Sy(τ) )2 ]1/2 (1.1.30)

Trong đó : S - Quân phương sai số của các trị số dự báo, tính theo

Sy(τ) - Độ lệch quân phương của chuỗi yếu tố tại thời điểm

Sy(τ) = [ ∑ ( H t+τ - H t)2 / (N - τ) ]1/2 (1.1.31) Theo Viện Thủy văn Hungari, khi E > 0,9 thì dự báo được xem là tốt,

(1.1.28); phát báo và dự báo, tính theo công thức: E = 0,89 - 0,6 là đạt yêu cầu; E < 0,6 là kém.

Như vậy, chỉ tiêu E cũng tương tự như chỉ tiêu D. Chỉ tiêu D trùng với chỉ

tiêu tương quan η.

22

• Chỉ tiêu phương sai dư (MSE) MSE = (1/n) Σ (Hi – H’i)2 (1.1.32) Trong đó Hi và H’i là giá trị thực đo và dự báo tại cùng thời điểm i. • Chỉ tiêu tổng sai số tuyệt đối (MAD) MAD =(1/n) Σ | Hi – H’i | (1.1.33) • Chỉ tiêu Nash (N) N = (S2 – S1) / S2 (1.1.34) • Chỉ tiêu kinh nghiệm (Ek) Ek = (S0 – S1) / S0 (1.1.35) Trong đó: S0 là phương sai của chuỗi yếu tố dự báo S0 = Σ (Hi – Htb)2 (1.1.36) S1 là phương sai sai số dự báo (phương sai dư) S1 = Σ (Hi – H’i )2 (1.1.37)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

S2 là phương sai của chuỗi biến đổi yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến S2 = Σ (Hi – Hi -τ)2 (1.1.38)

Mức đảm bảo của phương án dự báo theo công thức (1.1.26)

1.1.2.7 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài

Cho đến nay, có rất ít tài liệu nước ngoài nói về công tác đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài. Theo tài liệu của Liên Xô (cũ), công thức tính sai số cho phép của dự báo thủy văn bằng 0,674σ của chuỗi biến đổi của yếu tố dự báo.

23

“Quy phạm Dự báo thuỷ văn” (Bộ Thuỷ Lợi và Điện lực Trung Quốc) [2] quy định sai số cho phép của dự báo lưu lượng nước tháng, mùa bằng 20% trị số thực đo; sai số cho phép của dự báo dòng chảy mùa kiệt bằng 30% trị số thực đo. Quy phạm này quy định phân loại chất lượng dự báo thành 4 cấp: loại ưu, loại tốt, loại đạt và loại không đạt. 1.2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ BẤT HỢP LÝ TRONG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KTTV Ở NƯỚC TA Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đánh giá dự báo KTTV trong nhiều năm qua là vấn đề cần thiết, không những chỉ để các nhà quản lý và các nhà chuyên môn biết được thực trạng chất lượng các bản tin dự báo của chúng ta đạt đến mức chính xác nào, mà còn là cơ sở để xây dựng, hoàn chỉnh một văn bản pháp quy về kỹ thuật thực hiện trong ngành KTTV, đồng thời là cơ sở để hoạch định chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các đơn vị làm công tác dự báo KTTV và góp phần nâng cao năng lực dự báo phục vụ. Hơn 50 năm qua, cùng với sự phát triển của ngành KTTV, công tác dự báo KTTV nước ta không ngừng được đẩy mạnh và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước, công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại và góp phần xây dựng xã hội mang tính bền vững. Công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV cũng đã được thực hiện từ những năm 60 và 70 của thế kỷ trước tại Cục Dự báo KTTV trước đây (nay là Trung tâm Dự báo KTTV TW), các Đài KTTV Khu vực, các Trung tâm Dự báo KTTV và phục vụ Tỉnh, Thành phố. Tuy nhiên, do các chỉ tiêu đánh giá và cách đánh giá không thống nhất nên chất lượng dự báo chưa được phản ánh một cách đầy đủ, đúng thực chất, kể cả kết quả công tác dự báo KTTV. Kết quả đánh giá hiện nay phổ biến là đánh giá định tính một cách tương đối và phụ thuộc nhiều vào hiệu quả dự báo phục vụ. Hầu hết các đơn vị làm công tác dự

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia báo từ Trung ương đến địa phương đều căn cứ vào các văn bản cũ, được soạn thảo từ những năm 60 (thế kỷ XX) để tự quy định cách đánh giá cho đơn vị mình. Do tầm quan trọng của công tác đánh giá chất lượng dự báo KTTV nên trong nhiều năm qua, ngành KTTV đã có nhiều cố gắng trong việc đưa ra một chuẩn thống nhất về vấn đề này. Một số đề tài về đánh giá chất lượng dự báo đã được thực hiện tại Tổng cục KTTV (cũ). Về khí tượng, đề tài cấp Tổng cục “Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn vừa và Hạn dài” của Đinh Văn Loan (1993) [6] chưa được nghiệm thu và chưa được ban hành. Đề tài “Quy phạm dự báo không khí lạnh” của Phạm Vũ Anh (1995) có một mục về đánh giá dự báo không khí lạnh cũng chưa được nghiệm thu. Đề tài “Quy phạm dự báo khí tượng hạn ngắn” của Lê Văn Thảo (1998) trong đó có mục về đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn đã bảo vệ nghiệm thu nhưng chưa được ban hành. Đề tài cấp Tổng cục “Quy định đánh giá chất lượng dự báo KTTV” do Vụ Khoa học Kỹ thuật (cũ) chủ trì (2000), chưa được nghiệm thu và ban hành. Về thuỷ văn, trong “Quy phạm dự báo lũ” có một mục về đánh giá dự báo lũ. Đề tài cấp Tổng cục “Quy phạm dự báo thủy văn hạn vừa” (1999) của Ngô Bá Trác cũng có phần đề cập đến đánh giá dự báo thuỷ văn hạn vừa (mới được nghiệm thu cấp cơ sở, chưa ban hành). Đề tài “Quy phạm dự báo mùa cạn” (1999) của Phạm Xuân Viên có một phần đề cập đến công tác đánh giá (chưa nghiệm thu). Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ cũng đã ban hành “Quy định tạm thời về đánh giá dự báo KTTV” tháng 3/2003 thực hiện trong phạm vi Đài. Sở dĩ một số đề tài chưa được nghiệm thu hoặc đã nghiệm thu nhưng chưa được ban hành chủ yếu là do quan điểm về cách đánh giá cũng như các tiêu chí đánh giá chưa thống nhất. 1.2.1 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn Hơn 30 năm qua, công tác đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn tại Trung ương cũng như địa phương được thực hiện chủ yếu theo “Quy định tạm thời Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn” ban hành năm 1976. 1.2.1.1 Các quy định

24

• “Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn” [13], do Nha Khí tượng cũ (nay là Trung tâm KTTV Quốc gia) ban hành năm 1966 được soạn thảo theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dự báo của Liên Xô (cũ) và Trung Quốc. Quy chế gồm hai phần chính: các thuật ngữ sử dụng trong dự báo khí tượng và tiêu chuẩn đánh giá cho vùng, khu vực và địa điểm cho dự báo 24h.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

o Đánh giá hiện tượng thời tiết được chia làm hai thời đoạn: ban ngày (từ 7h - 19h) và ban đêm (từ 19h ngày hôm trước đến 7 h sáng hôm sau).

o Các yếu tố quy định đánh giá là mây, hiện tượng thời tiết, gió, nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất. Nếu một yếu tố dự báo sai thì bản tin dự báo cho khoảng thời gian đó được coi là sai.

o Quy chế cũng đã quy định việc ưu tiên khi dự báo đúng hiện tượng thời tiết nguy hiểm và những bắt buộc đối với các yếu tố cần dự báo đúng khi có thời tiết nguy hiểm như khi có gió mạnh ≥ 10m/s, có bão, dông mạnh từ mã số 97 - 99, mưa vừa với lượng mưa ≥ 8mm/12h, gió mùa đông bắc, sương mù kéo dài 6h liền. • “Quy định tạm thời về Đánh giá dự báo hạn ngắn” (Nha Khí tượng, 1976) [16] về cơ bản giống như bản Quy chế năm 1966, chỉ có 1 số điểm khác như sau:

o Sửa chữa một số tiêu chuẩn đánh giá cho phù hợp các quy định quốc tế như các cấp mưa; sửa ngưỡng sai số đối với dự báo nhiệt độ là ± 2°C.

o Hướng dẫn cụ thể thêm về cách đánh giá khi xảy ra thời tiết đặc biệt và nguy hiểm.

1.2.1.2 Phân tích, đánh giá những vấn đề bất hợp lý

Sau 30 năm thực hiện Quy định tạm thời, công tác đánh giá chất lượng dự

báo thời tiết hạn ngắn đã bộc lộ nhiều hạn chế. Những tồn tại ở đây thể hiện:

• Việc đồng đều hoá vai trò của các yếu tố dự báo dẫn đến việc khi một yếu tố được dự báo sai thì toàn bộ bản tin dự báo bị coi như sai là bất hợp lý, bởi lẽ mức độ tác động, vị trí và vai trò của các yếu tố khí tượng đối với thời tiết rất khác nhau. Khi có thời tiết nguy hiểm (như bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc), bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn bắt buộc phải phụ thuộc vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm, trong lúc đó các tiêu chuẩn đánh giá dự báo thời tiết nguy hiểm lại không rõ ràng nên rất khó trong việc đánh giá dự báo thời tiết hàng ngày.

25

• Việc xác định thời gian để đánh giá bản tin dự báo (ngày hoặc đêm) được xác định cứng với thời điểm 7 hay 19h là chưa hợp lý vì thời tiết thường xảy ra cả trước và sau thời điểm đó. Ví dụ như dự báo không mưa, nhưng trên thực tế mưa lại xảy ra vào lúc 18h30 đến 19h30, và do quy định đánh giá thì cả hai bản tin dự báo cho ngày và đêm đều được coi là sai.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Chưa có quy định cụ thể, rõ ràng về mạng lưới trạm quan trắc được đưa vào đánh giá cho từng vùng miền nên kết quả đánh giá chưa phản ánh thực chất của bản tin.

1.2.2 Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài Ở nước ta, công tác đánh giá dự báo thời tiết hạn vừa, hạn dài đã được thực hiện từ rất sớm. Ngày 1/1/1967, Nha Khí tượng (cũ) đã ban hành “Quy chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài” [14] cho 3 hạn dự báo: 10 ngày, tháng và mùa (áp dụng cho các tỉnh Miền Bắc). Sau đó, Quy chế này được chỉnh sửa, bổ sung và được ký ban hành lại ngày 1/9/1969 và được thực hiện ở Cục Dự báo (cũ) và tất cả các Đài, Trạm KTTV trên toàn quốc. Từ năm 1982, công tác này được chuyển giao cho Phòng Quản lý dự báo địa phương, Cục Dự báo (nay là Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương) đảm nhiệm. Năm 1996, Phòng Quản lý dự báo địa phương (Cục Dự báo KTTV) giải thể nên công tác đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài do Phòng Dự báo Khí tượng hạn vừa và hạn dài (Trung tâm Dự báo KTTV TW) đảm nhiệm. Tháng 12/2006, Phòng Quản lý Dự báo (Trung tâm Dự báo KTTV TW) được thành lập với chức năng chính là đánh giá chất lượng dự báo nghiệp vụ KTTV của Trung tâm Dự báo KTTV TW. 1.2.2.1 Các quy định

• Quy chế ban hành năm 1969 [15]: dựa vào Quy chế đánh giá dự báo thời

tiết của Trung Quốc và Liên xô (cũ).

o Dự báo thời tiết hạn vừa (10 ngày):

+ Đánh giá dự báo quá trình thời tiết: chia làm 3 thời kỳ (3 ngày

đầu, 3 - 4 ngày giữa, những ngày còn lại) + Đánh giá nhiệt độ: gồm 5 đặc trưng về nhiệt độ (nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao trung bình, nhiệt độ tối thấp trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối) + Đánh giá lượng mưa.

o Dự báo thời tiết hạn dài (1 tháng): + Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ + Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa.

• Cách đánh giá đề xuất năm 1993 (Đề tài cấp Tổng cục “Quy phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn vừa và Hạn dài” [6], chưa được nghiệm thu và ban hành)

26

o Dự báo thời tiết hạn vừa (10 ngày):

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

+ Đánh giá dự báo các quá trình thời tiết theo thời đoạn 12 giờ cho

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia mỗi địa điểm, từ đó đánh giá cho một khu vực.

+ Đánh giá dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm được xét riêng.

(1.2.1)

PTG - mức chính xác về thời gian xảy ra P1, P1,...Pk - mức chính xác từng địa điểm trong khu vực dự báo + Sau khi đánh giá dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm, tiến hành

(1.2.2)

n– - tổng số thời đoạn 12h dự báo sai + Tiếp sau là bước đánh giá mức chính xác phần định lượng:

(1.2.3)

(1.2.4) P (%) = (PXT + PĐL ) / 2

Tác giả đưa ra công thức: PNH = (PHT(%) + PTG(%))/ 2 PNN(%) = (P1 + P2 + ...+ Pk) / k và để xác định mức chính xác dự báo hiện tượng PNH. Trong đó: PHT - mức chính xác về hiện tượng đánh giá mức chính xác phần xu thế PXT theo công thức sau: PXT = [n+ / (n+ + n- )] x 100% Trong đó: n+ - tổng số thời đoạn 12h dự báo đúng PĐL = [n+ / (n+ + n- )] x 100%

(1.2.5) P (%) = (PNH + PĐL ) / 2

+ Bước cuối cùng là đánh giá mức chính xác toàn bộ bản tin: Hoặc:

o Dự báo thời tiết hạn dài (1 tháng):

+ Đánh giá dự báo xu thế của hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa

Bước 1: Đánh giá dự báo đối với từng địa điểm trong khu vực dự báo

theo 3 bước: chung cho hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa theo công thức:

(1.2.6) P(%) = (P∆T %+ P∆R %) / 2

P∆T (%) = [(P∆T1% + P∆T2% +... + P∆Tn%) / n P∆R (%) = [(P∆R1 % + P∆R2% +... + P∆Rn%) / n (1.2.7)

(1.2.8) P (%) = (P∆T + P∆R) / 2

27

Bước 2: Đánh giá mức chính xác cho một khu vực theo công thức: Bước 3: Đánh giá mức chính xác toàn bộ bản tin theo công thức:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Cách đánh giá đề xuất năm 2000 (Đề tài cấp Tổng cục “Quy định đánh giá chất lượng dự báo KTTV”, Vụ Khoa học Kỹ thuật, Tổng cục KTTV chủ trì, chưa ban hành) o Dự báo hạn vừa:

+ Đánh giá độc lập các phần: dự báo quá trình thời tiết, dự báo định

lượng về yếu tố nhiệt độ và lượng mưa.

khu vực.

+ Phần đánh giá được qui định cho dự báo địa điểm và dự báo cho

o Dự báo hạn dài:

độ, lượng mưa. + Đánh giá định lượng được quy định cho 3 vùng có biến động khí hậu khác nhau, dựa trên độ lệch chuẩn của chuỗi số liệu lịch sử ở mỗi vùng (nhằm đánh giá khách quan và hợp lý với khả năng dự báo ở mỗi vùng).

+ Quy định riêng cho đánh giá cho địa điểm và khu vực. + Quy định đánh giá dự báo định tính và định lượng yếu tố nhiệt

+ Đối với yếu tố mưa, để phản ánh đầy đủ về diện mưa xảy ra trong thực tế, tác giả đề xuất sử dụng hết số liệu quan trắc của tất cả các trạm trong toàn mạng lưới KTTV để đánh giá (trước đây chỉ dùng số liệu của một số trạm tiêu biểu) 1.2.2.2 Phân tích đánh giá những vấn đề bất hợp lý

• Đối với dự báo hạn vừa:

o Việc đánh giá chung phần dự báo xu thế hiện tượng thời tiết và dự báo định lượng của hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa (chia làm 5 phần, mỗi phần bằng 20% mức chính xác toàn bản tin) là không có cơ sở khoa học và thiếu tính thuyết phục.

o Đối với xu thế thời tiết: trong 1 thời kỳ, nếu có bất kỳ một yếu tố nào sai (mây, mưa, gió, hiện tượng đặc biệt...) thì thời kỳ đó được coi là dự báo sai (đánh giá 0%) là không hợp lý.

o Chưa có chỉ tiêu đánh giá cho các miền khác nhau, nên nhiều khi kết quả đánh giá ít có ý nghĩa ở những miền mà yếu tố dự báo ít biến động, ví dụ như đối với nhiệt độ ở Nam Bộ, chỉ cần dự báo theo trung bình khí hậu cũng luôn luôn đạt mức cao (thậm chí có khi đạt 100%).

28

o Việc đánh giá bản tin dự báo hạn vừa một cách chi tiết như dự báo hạn ngắn, như đánh giá về dự báo mây, gió, cường độ không khí lạnh, cường độ giáng thủy theo từng thời đoạn 12h theo hướng dẫn của WMO là chưa phù hợp với trình độ kỹ thuật dự báo hạn vừa ở

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

nước ta - một nước nhiệt đới gió mùa có thời tiết phức tạp, nhất là đối với thời đoạn từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10.

• Đối với dự báo hạn dài:

o Đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa chỉ có 3 khoảng sai số cho phép là 0%, 50% và 100% là chưa phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện nay, mà cần phải tính đến mức độ sai nhiều hay sai ít.

o Đánh giá gộp chung dự báo định lượng yếu tố nhiệt độ với yếu tố lượng mưa là chưa phù hợp, do phương pháp dự báo hai yếu tố này khác nhau.

o Vận dụng hướng dẫn của WMO (đánh giá theo thời đoạn 12h) là chưa phù hợp với trình độ và kỹ thuật dự báo hạn dài ở nước ta hiện nay.

1.2.3 Lĩnh vực dự báo không khí lạnh, dự báo bão, dự báo số trị Đối với các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới và không khí lạnh thì cho đến nay, ở nước ta chưa có quy định cụ thể nào về cách đánh giá được ban hành. Việc đánh giá chất lượng dự báo các hiện tượng này trong các báo cáo tổng kết cuối năm đều mang tính chất đánh giá hiệu quả của công tác dự báo phục vụ, chứ chưa có các quy định đánh giá mang tính kỹ thuật. Từ năm 1997, các sản phẩm từ các mô hình dự báo số được chính thức đưa vào khai thác sử dụng trong nghiệp vụ dự báo KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV TW. Tuy nhiên, mãi đến tháng 5/2002, mô hình dự báo thời tiết số đầu tiên (HRM - High resolution Regional Model) mới được đưa vào chạy nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương nên cũng chưa có các chỉ tiêu và quy định cụ thể để đánh giá mô hình. 1.2.4 Lĩnh vực dự báo thuỷ văn hạn ngắn và dự báo lũ Mặc dù công tác dự báo thuỷ văn đã được thực hiện trong gần 60 năm nay, nhưng cho đến nay, việc đánh giá dự báo thuỷ văn ở Việt Nam mới chỉ được quy định trong “Quy phạm dự báo lũ” [18] trên cơ sở các giáo trình dự báo và Quy phạm dự báo của Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, mà chưa được nghiên cứu cụ thể cho điều kiện sông ngòi của Việt Nam. 1.2.4.1 Các quy định

• Tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương

29

Trong dự báo tác nghiệp, đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn được thực hiện theo quy định trong “Quy phạm dự báo lũ” [18]. Về cơ bản, Quy phạm đã

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Cũng như tại Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, công tác đánh giá dự báo thủy

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia quy định được các thuật ngữ dùng trong dự báo và đánh giá yếu tố dự báo. Tuy nhiên, các thuật ngữ sử dụng trong đánh giá phương án dự báo như mức đảm bảo thiên nhiên, mức đảm bảo của phương án, mức đảm bảo hiệu quả, thời gian hiệu quả...thì lại chưa được đề cập đến. văn hạn ngắn ở nước ta sử dụng đánh giá sai số dựa vào thống kê toán học.

o Quá trình lũ: Sai số cho phép với thời gian dự kiến τ được tính bằng độ lệch quân phương của chuỗi biến đổi yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến τ, tính theo công thức: Scf = 0.674 σ1 (1.2.9) Trong đó σ1, được tính từ chuỗi: ∆H = Ht – Ht-τ Tính riêng cho phần nước lên và nước xuống.

o Biên độ lũ: Sai số cho phép được tính bằng công thức (1.2.9), nhưng σ1 được tính từ chuỗi biên độ lũ (hiệu số giữa trị số đỉnh lũ và trị số chân lũ): ∆H’ = Hđ – Hc.

o Dự báo đỉnh lũ: Sai số cho phép tại một vị trí được tính bằng công

thức: Scf = 0.674 σ2 (1.2.10) Trong đó σ2 là độ lệch quân phương của chuỗi đỉnh lũ (Hđ1, Hđ2...)

o Dự báo tổng lượng: Sai số cho phép ở một vị trí được lấy bằng 20% tổng lượng thực đo tại vị trí đó.

o Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh: Sai số cho phép được tính bằng 25% thời gian dự kiến. Chất lượng của từng lần dự báo được quy định theo các mức: tốt, khá, đạt, kém và quá kém.

Theo đề xuất trong Đề tài “Quy định đánh giá chất lượng dự báo KTTV” (Vụ Khoa học Kỹ thuật, Tổng cục KTTV, chưa ban hành) [20], sai số dự báo lưu lượng được lấy bằng 15% lưu lượng thực đo khi lũ lên và 10% lưu lượng thực đo khi lũ xuống.

o Đánh giá phương án dự báo lũ: Chất lượng của phương án dự báo được đánh giá thông qua tỷ số σ’/σ, trong đó σ’ và σ được tính theo công thức (1.1.23) và (1.1.24), hệ số tương quan η tính theo công thức (1.1.25) và mức đảm bảo của phương án dự báo tính theo công thức (1.1.26). Trên cơ sở đó, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phương án dự báo lũ hạn ngắn được quy định theo các mức: tốt, đạt, dùng tạm và không dùng được.

30

• Tại các Đài KTTV Khu vực: Về cơ bản, các Đài KTTV Khu vực cũng đánh giá dự báo theo “Quy phạm dự báo lũ” [18]. Tuy nhiên, việc tính sai

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

số cho phép còn chưa thống nhất và chưa có những quy định chung trong việc đánh giá dự báo đỉnh lũ đối với các sông ở miền Trung. Vì vậy, mỗi Đài thường có những quy định riêng của mình.

o Các Đài KTTV Khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, việc đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn được thực hiện theo quy định trong “Quy phạm dự báo lũ” [18]. Sai số cho phép được tính bằng công thức (1.1.22) và mức đảm bảo dự báo tính theo công thức (1.1.26).

o Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên cũng thực hiện đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn theo quy định trong [18]. Tuy nhiên, Scf không tính theo công thức (1.1.22) mà sử dụng công thức tính sai số cho phép của dự báo hạn dài.

o Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ đánh giá dự báo theo xu thế và định lượng với quy định sau:

+ Theo xu thế: Nếu đúng về xu thế thì đánh dấu (+)

Nếu sai về xu thế thì đánh dấu (-)

+ Theo định lượng: Sai số cho phép và mức bảo đảm được tính theo công thức (1.1.22) và (1.1.26).

o Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ đánh giá chất lượng dự báo

theo 2 phần: + Chất lượng nhận định xu thế (CLXT): Nếu đúng cho điểm 100%, nếu sai cho điểm 0%. + Chất lượng dự báo trị số (CLTS): Đánh giá theo Scf do Đài quy định cụ thể cho từng trạm, phụ thuộc vào thời gian dự kiến và yêu cầu phục vụ dự báo.

Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB) lũ được tính cho từng trạm như

sau:

CLDB lũ = 0.6 CLXT + 0.4 CLTS (%) o Đài KTTV Khu vực NamTrung Bộ cũng đánh giá chất lượng dự

Nếu sai cho điểm 0%.

31

báo theo 2 phần: + Chất lượng nhận định xu thế (CLXT): Nếu đúng cho điểm 50% + Chất lượng dự báo trị số (CLTS): Đánh giá chất lượng dự báo mực nước theo Scf, chất lượng dự báo lưu lượng lấy Scf = 20% Q thực đo. Nếu dự báo đúng cho điểm 50%, sai cho điểm 0%. Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB) lũ được tính cho từng trạm như sau: CLDB lũ = CLXT + CLTS (%)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 1.2.4.2 Phân tích đánh giá những vấn đề bất hợp lý Nhìn chung, quy định tính sai số cho phép của Liên Xô, Trung Quốc cũng như của Việt Nam là khá khách quan và chặt chẽ. Sai số cho phép chỉ phụ thuộc vào đặc điểm biến đổi của yếu tố dự báo và thời gian dự kiến, không phụ thuộc vào khả năng của phương án dự báo và trình độ dự báo viên. Nó cho phép đánh giá được chất lượng của phương án dự báo và khả năng dự báo của dự báo viên. Quy định của WMO tính trên cơ sở chuỗi sai số dự báo theo phân phối chuẩn hoặc theo phân phối Student mềm dẻo hơn, nhưng lại phụ thuộc vào chất lượng của phương án dự báo và trình độ của dự báo viên. Ngoài ra, sai số cho phép lại được hiệu chỉnh bằng cách lấy giới hạn trên của miền tin cậy, làm cho chất lượng dự báo không khách quan. Hơn nữa, do tính từ chuỗi sai số dự báo, Quy định của WMO không đánh giá được chất lượng của các phương pháp khác nhau, cũng như không đánh giá được khả năng, trình độ của dự báo viên. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của phương án dự báo thường không khác nhau và thường là hệ quả của nhau. Các chỉ tiêu η, D, E có thể coi là trùng nhau, vì đều tính từ tỷ số của phương sai dư và phương sai toàn phần. Chỉ tiêu MSE là phương sai dư, tương đương với (σ’)2; Chỉ tiêu MAD tương đương với trung bình sai số tuyệt đối; Chỉ tiêu N và chỉ tiêu kinh nghiệm Ek là tỷ số giữa phương sai mô phỏng và phương sai toàn phần. Tỉ số σ’/σ và hệ số tương quan η là hệ quả của nhau, biết σ’/σ có thể tìm ra η và ngược lại. Chính vì vậy, tuy nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhưng thực tế chúng đều tương tự nhau và có thể dùng một trong các chỉ tiêu trên để đánh giá các phương án dự báo, sao cho thuận lợi nhất. Các chỉ tiêu D, E, N, Ek, MSE thường hay được sử dụng trong nghiên cứu xây dựng các phương án dự báo, còn trong dự báo tác nghiệp thường hay sử dụng tỷ số σ’/σ và hệ số tương quan η.

Từ những phân tích trên, chúng tôi có thể đưa ra những nhược điểm cần khắc phục như sau: • Sai số cho phép tính toán cho các sông miền núi thường rất lớn, không phù hợp với thực tế và hiệu quả phục vụ kém. Khi sử dụng, mỗi nơi đều tự điều chỉnh theo chủ quan của đơn vị mình để phù hợp với điều kiện thực tế phục vụ công tác phòng chống thiên tai;

• Chưa có quy định công thức tính Scf cho toàn chuỗi (cả lũ lên và lũ

xuống);

• Sai số đánh giá dự báo đỉnh lũ chưa tính đến thời gian dự kiến; • Quy định đánh giá thời gian dự báo đỉnh lũ chỉ căn cứ vào điều kiện thực

tế phục vụ công tác phòng tránh thiên tai;

32

• Chưa có quy định đánh giá sai số dự báo vùng triều;

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Hiện nay đối với phần lớn các sông miền Trung và các sông miền núi Bắc Bộ, chưa dự báo được quá trình lũ, mà chỉ dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động nhưng lại chưa có quy định để đánh giá dự báo lũ cho phù hợp; • Việc chọn sai số cố định trong dự báo lưu lượng là không hợp lý vì thực tế mức độ khó khăn trong dự báo các giá trị rất lớn hoặc rất nhỏ lại khác nhau, đặc biệt đôi khi giá trị thực đo lại nhỏ hơn Scf làm cho việc đánh giá kém ý nghĩa;

• Trong “Quy phạm dự báo lũ” quy định khi dự báo tổng lượng lấy sai số cho phép bằng 20% thực đo, cũng như trong [20] phần về Quy định đánh giá chất lượng các bản tin dự báo thuỷ văn (chưa được ban hành) đề xuất lấy sai số cho phép bằng 15% Q thực đo khi lũ lên và 10% Q thực đo khi lũ xuống chưa khách quan và chưa tính đến thời gian dự kiến;

• Còn một số thuật ngữ chưa được định nghĩa hoặc quy định, làm cho mỗi dự báo viên, mỗi cơ quan hiểu khác nhau, nhiều khi sử dụng, thực hiện đánh giá không đúng với quy định chung; • Chưa có các phần mềm đánh giá khách quan.

1.2.5 Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài

Trước năm 1980, dự báo thủy văn hạn vừa, hạn dài chỉ được thực hiện trong mùa lũ, mang tính tham khảo và không được đánh giá chất lượng. Từ năm 1981 đến nay, công tác dự báo thủy văn hạn vừa, hạn dài đã không ngừng phát triển do yêu cầu của công tác phòng chống thiên tai và phục vụ nền kinh tế quốc dân nên công tác đánh giá đã được thực hiện ở cả Trung ương và địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa đạt được sự thống nhất về các loại bản tin dự báo, phương pháp đánh giá cũng như cách tính sai số cho phép của dự báo. 1.2.5.1 Các quy định

S

674,0

=

σ

cp

2

• “Dự thảo quy định về công tác thông tin và dự báo thủy văn” [7] quy định sai số cho phép các yếu tố dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài (đặc trưng giá trị trung bình của dự báo) được tính theo công thức:

)

(

=

σ

∆−∆∑ i n 1

(1.2.11)

i∆ là biến đổi của yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến.

Trong đó:

33

Scp là sai số cho phép của dự báo Không có quy định về đánh giá dự báo giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• “Quy định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật và đánh giá dự báo thuỷ văn địa phương” [4] chỉ quy định cách xác định sai số cho phép của dự báo thủy văn hạn vừa, hạn dài về mùa cạn, và cách tính sai số cho phép cũng tương tự như trên.

• Tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương:

S

674,0

=

σ

cp

2

o Đối với dự báo thủy văn hạn vừa: sai số cho phép được tính theo công thức:

H(

)H

∆∑

=σ ∆

∆− i 1n −

(1.2.12)

H∆ =

Trong đó: Scp là sai số cho phép của dự báo σ∆ là độ lệch chuẩn biến đổi của yếu tố dự báo theo thời gian dự kiến ∆Hi là đại lượng biến đổi của yếu tố dự báo trong thời gian dự kiến Nếu đặc trưng dự báo là Hmax của kỳ dự báo thì ∆Hi = Hmax - H7h Nếu đặc trưng dự báo là Hmin của kỳ dự báo thì ∆Hi = Hmin - H7h Nếu đặc trưng dự báo là HTB của kỳ dự báo thì ∆Hi = HTB - H7h H7h là mực nước thực đo lúc 7 giờ của ngày làm dự báo

H i∆∑ n

với (i = 1đến n)

S

,0

674

=

σ

cp

2

o Đối với dự báo thủy văn hạn dài: sai số cho phép được tính theo công thức:

)YY( − i 1n −

(1.2.13)

Y∆ =

Y: là yếu tố dự báo

Yi∑ n

với (i =+ 1→ n)

Nếu tố dự báo là lưu lượng thì lấy bằng 20% của giá trị thực đo. • Một số Đài KTTV Khu vực tự quy định cách đánh giá dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài riêng cho Đài mình. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ [9] quy định chung cho cả dự báo hạn vừa và hạn dài như sau:

o Đánh giá riêng dự báo xu thế và dự báo trị số (đối với dự báo thủy văn 5 ngày, 10 ngày, tháng):

34

+ Đánh giá xu thế dự báo: Đánh giá việc nhận định xu thế dòng chảy cho các sông.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Đánh giá trị số dự báo: chỉ đánh giá trị số mực nước trung bình.

Khi sai số dự báo (SSDB) > sai số cho phép (SSCP) và nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần SSCP thì chất lượng được tính như sau: Chất lượng trị số (CLTS) = 100 – 100 x(SSDB - SSCP)/SSCP(%) Khi SSDB > 2 lần SSCP thì CLTS = 0% Chất lượng bản tin dự báo = 0.6 x CLXT + 0.4 x CLTS (%).

(Trong đó CLXT là chất lượng xu thế).

o Sai số cho phép (đối với dự báo thủy văn 5 ngày, 10 ngày, tháng) được quy định cho từng sông cho riêng mùa cạn và mùa lũ.

1.2.5.2 Phân tích đánh giá những vấn đề bất hợp lý

• “Quy phạm Dự báo lũ” [18] tương đối phù hợp với việc đánh giá dự báo thủy văn hạn dài. Tuy nhiên, đối với dự báo thủy văn hạn vừa thì còn nhiều vấn đề gây tranh cãi và chưa thống nhất.

• Việc xác định sai số cho phép trong đánh giá trị số dự báo cũng tuỳ tiện, vì SSCP của dự báo tháng không thể bằng với SSCP của dự báo 5 ngày hoặc 10 ngày.

35

• Việc đánh giá xu thế dự báo còn tuỳ tiện, vì chưa có các quy định thuật ngữ về xu thế biến đổi của dòng chảy trong sông như: có lũ, có dao động, có dao động nhỏ, ít biến đổi...

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

CHƯƠNG II XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KTTV

Việc xây dựng phương pháp, chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV

sẽ được thực hiện theo những nguyên tắc chính sau:

- Kế thừa và phát triển các văn bản quy định về đánh giá dự báo đã có từ

trước đến nay;

- Khắc phục những vấn đề bất hợp lý trong cách đánh giá dự báo được trình

bày trong Mục 1.2;

- Dựa vào các quy định của WMO; - Đảm bảo tính khách quan, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện công nghệ

dự báo KTTV hiện tại và trong 10 năm tới;

- Không gây xáo trộn quá lớn về chỉ tiêu dự báo theo cả hai hướng “rộng

rãi” hay “khắt khe”.

2.1 LĨNH VỰC DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN 2.1.1 Cơ sở của phương pháp Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn phải dựa trên thuật ngữ dự báo, bao gồm các tiêu chuẩn về không gian, thời gian, yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản tin dự báo và tùy thuộc vào sự dao động của yếu tố dự báo. Chỉ tiêu đánh giá là ngưỡng sai số cho phép giữa dự báo và thực tế xảy ra trong khoảng thời gian dự báo. Tiêu chuẩn đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

• Giới hạn sai số cho phép phải dựa trên cơ sở khoa học về dự báo thời tiết; • Lấy nội dung quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn năm 1976 [16] làm nền tảng, khắc phục tồn tại và bổ sung những thiếu sót cần thiết;

• Phù hợp với các tiêu chuẩn trong các văn bản hướng dẫn về đánh giá dự

báo của WMO;

36

2.1.2 Các đặc trưng chính được sử dụng - Lượng mây: Lượng mây tổng quan; - Hiện tượng thời tiết: có/không mưa, dạng mưa, cấp mưa, diện mưa, dông, sương mù ...

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Gió: hướng gió (8 hướng) và tốc độ gió (cấp Beaufort) - Nhiệt độ: tối thấp và tối cao.

2.1.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu

• Tất cả các yếu tố dự báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn đều phải

được đánh giá chất lượng theo hai pha đúng (+) hoặc sai (-).

• Chuẩn hóa lại các quy định thuật ngữ dự báo về không gian, thời gian. • Phương pháp sử dụng là đánh giá theo trọng lượng của các yếu tố thời tiết, cho loại thời tiết bình thường và loại thời tiết nguy hiểm (thời tiết nguy hiểm ở đây chỉ giới hạn ở bão, áp thấp nhiệt đới và không khí lạnh). • Khoảng thời gian được sử dụng để đánh giá là 12 giờ, ngày hoặc đêm với

mốc thời gian là 7h và 19h (giờ Hà Nội).

• Bản tin được đánh giá là đúng nếu các hiện tượng thời tiết nguy hiểm báo đúng hoặc số yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố thời tiết qui định cho một khu vực hoặc điểm dự báo.

• Trong trường hợp một số khu vực của bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn phải phụ thuộc hoàn toàn vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm thì không đánh giá cho các khu vực này.

• Chỉ đánh giá cho một khu vực khi có số liệu quan trắc của ≥ 50% số trạm

qui định cho khu vực đó.

• Khi yếu tố thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để đánh giá (7h hay 19h) mà bản tin dự báo không báo được thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng thời gian kia được đánh giá đúng (+) nếu nếu yếu tố dự báo sai không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố thời tiết dự báo sai xảy ra không vượt quá khoảng thời gian ± 3 giờ trước hoặc sau obs quan trắc 7h hoặc 19h. • Đưa ra quy định về các trạm quan trắc chuẩn đặc trưng để thống nhất đánh giá cho các khu vực dự báo ở Trung tâm Dự báo KTTV TW cũng như tại các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh.

Xây dựng chỉ tiêu và phương pháp đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa và

2.2 LĨNH VỰC DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 2.2.1 Cơ sở của phương pháp hạn dài được thực hiện theo nguyên tắc sau:

37

• Lấy nội dung của Quy chế năm 1969 [15] làm nền tảng, khắc phục tồn tại

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

và bổ sung những thiếu sót cần thiết.

• Chuẩn hóa các thuật ngữ, các chỉ tiêu, các phương pháp đánh giá theo

hướng dẫn của WMO.

- Lượng mưa: ngày, 10 ngày, tháng, mùa; trong đó có đặc trưng trung

- Nhiệt độ: ngày, 10 ngày, tháng, mùa; trong đó có đặc trưng trung bình,

- Hiện tượng thời tiết nguy hiểm bao gồm: tần suất gió mùa đông bắc,

2.2.2 Các đặc trưng chính được sử dụng bình, cực đại, tần suất các cấp, biên độ ngày, biên độ tháng, độ lệch chuẩn; tối cao, tối thấp, trung bình tối cao, trung bình tối thấp, độ lệch chuẩn; bão, ATNĐ, nắng nóng, mưa lớn, rét đậm, rét hại. 2.2.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu

• Đánh giá độc lập hai phần dự báo các quá trình thời tiết và dự báo định

lượng nhiệt độ, lượng mưa.

• Đánh giá dự báo các quá trình thời tiết:

o Đánh giá theo thời đoạn từng ngày (24h), chủ yếu đánh giá dự báo quá trình xảy ra hiện tượng mưa và thời tiết quan trọng theo nguyên tắc: đánh giá dự báo đối với từng địa điểm (trạm) trước, sau đó mới đánh giá dự báo cho toàn khu vực. Tiến hành đánh giá dự báo thời tiết nguy hiểm trước, sau đó mới đánh giá hiện tượng mưa.

o Chỉ tiêu đánh giá phải thể hiện mức chính xác giảm dần theo mức độ từ sai ít đến sai nhiều.

• Đánh giá dự báo định lượng yếu tố nhiệt độ, lượng mưa:

o Dùng độ lệch chuẩn của yếu tố tại mỗi vùng đồng nhất hoặc các trạm đặc trưng làm thước đo để đưa ra chỉ tiêu đánh giá nhằm bảo đảm tính khách quan và tính khoa học.

o Chỉ tiêu đánh giá phải thể hiện mức chính xác giảm dần theo mức độ từ sai ít đến sai nhiều.

38

2.3 LĨNH VỰC DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH 2.3.1 Cơ sở của phương pháp Không khí lạnh (Gió mùa đông bắc) được xếp loại là một trong các hiện tượng thời tiết nguy hiểm ở nước ta. Cũng như các bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm khác, dự báo không khí lạnh chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công tác chủ động phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại nên số lượng bản tin được phát,

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia thời hạn dự báo cũng như nội dung bản tin thường được điều chỉnh liên tục cho sát thực tế. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo không khí lạnh cần phải được thực hiện dựa vào trình độ và điều kiện KHCN về dự báo. 2.3.2 Các khái niệm và đặc trưng chính Trong nghiệp vụ hàng ngày, có 5 loại bản tin dự báo không khí lạnh bao gồm: tin gió mùa đông bắc, tin gió mùa đông bắc và rét, tin không khí lạnh tăng cường, tin không khí lạnh tăng cường và rét, tin gió mạnh ngoài khơi. Các loại bản tin này đều được phát dưới dạng bản tin riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp không khí lạnh ảnh hưởng không đủ mạnh (chỉ gây ra biến đổi về thời tiết) thì có thể phát tin không khí lạnh vào phần đầu của các bản tin dự báo thời tiết. Một số quy định cần thống nhất gồm có:

• Mỗi đợt không khí lạnh được đánh giá theo 2 tiêu chí: cường độ không

khí lạnh (tốc độ gió mạnh) và thời gian ảnh hưởng.

• Thời gian dự báo trước sự ảnh hưởng của không khí lạnh là khoảng thời gian kể từ thời điểm phát bản tin dự báo đến khi không khí lạnh ảnh hưởng đến một trong các trạm được quy định ở mục 3.3.1.

• Chất lượng dự báo không khí lạnh được chia thành 3 cấp: tốt, đạt yêu cầu

và không đạt yêu cầu theo các khoảng thời hạn dự báo khác nhau: + Chất lượng được đánh giá tốt khi không khí lạnh xảy ra phù hợp với khoảng thời gian và cường độ dự báo. + Chất lượng được đánh giá đạt yêu cầu khi không khí lạnh xảy ra phù hợp với thực tế về cường độ nhưng thời gian xảy ra muộn hơn hoặc sớm hơn thời gian dự báo không quá 3h. + Chất lượng dự báo được đánh giá không đạt yêu cầu khi không khí lạnh không xảy ra trong khoảng thời gian dự báo ±3h (dự báo khống) hoặc khi có không khí lạnh xảy ra nhưng không phát tin dự báo (để lọt).

2.3.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu

• Dựa theo nội dung của “Quy định tạm thời về theo dõi và dự báo hạn

ngắn không khí lạnh” [28].

• Mỗi đợt không khí lạnh được đánh giá riêng biệt. Chất lượng dự báo của một đợt không khí lạnh được đánh giá theo 2 phần: cường độ và thời gian ảnh hưởng, mỗi phần chiếm 50%.

39

• Khi có một đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta mà cơ quan dự báo không phát tin hoặc phát tin dự báo với thời gian dự báo trước < 6h thì đợt không khí lạnh đó được coi là “bị lọt” và đạt 0%.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Khi cơ quan dự báo có phát bản tin riêng về không khí lạnh nhưng thực tế không có không khí lạnh xâm nhập (theo định nghĩa trong “Quy định tạm thời về theo dõi và dự báo hạn ngắn không khí lạnh”, Trung tâm Dự báo KTTV TW) thì đợt không khí lạnh đó được coi là dự báo “khống” và đạt 0%.

2.4 LĨNH VỰC DỰ BÁO BÃO

Các phương pháp đánh giá quỹ đạo của bão chủ yếu được dùng là đánh giá sai số khoảng cách giữa đường đi dự báo và đường đi thực tế, sai số theo kinh hướng, vĩ hướng, sai số theo hướng di chuyển hay tốc độ di chuyển, sai số theo phương di chuyển của bão và sai số theo phương pháp tuyến với quĩ đạo chuyển động của bão. Người ta sử dụng phương pháp dự báo quán tính (CLIPER) để đánh giá kỹ năng (“Skill”) dự báo cho một cơn bão hay một mùa bão. Trên thực tế, hiện nay ở các Trung tâm Dự báo bão Quốc tế như Trung tâm Dự báo Hạn vừa Châu Âu (ECMWF), UK MetOffice, Guam, RSMC Tokyo ..., các phương pháp này đã được đưa vào dự báo nghiệp vụ. Vì vậy, khi xây dựng chương trình đánh giá dự báo bão cho nước ta, chúng tôi cũng sử dụng các phương pháp đánh giá điển hình đã được trình bày ở mục 1.1.2.4. Riêng đối với cường độ bão, hiện trên thế giới chưa có phương pháp đánh giá. 2.5 LĨNH VỰC DỰ BÁO SỐ TRỊ Để thực hiện việc đánh giá mô hình, cần phải có một cơ sở dữ liệu bao gồm số liệu dự báo và số liệu quan trắc tương thích với nhau về không gian và thời gian. Về mặt không gian, những số liệu quan trắc phải được phân tích về lưới của số liệu dự báo, hoặc số liệu dự báo phải được nội suy theo không gian về các điểm quan trắc. Người ta thường sử dụng cách thứ nhất, tuy nhiên đôi khi cũng có trường hợp số liệu quan trắc được phân tích không đại diện cho trước khi quan trắc. Để đánh giá mô hình một cách có hiệu quả, cần phải lựa chọn mục đích của đánh giá là để phục vụ trên phương diện quản lý hay trên phương diện khoa học.

- Đánh giá trên phương diện quản lý: xem xét tới xu hướng của độ chính xác và kỹ năng của mô hình, và có thể sử dụng để so sánh sự chính xác của hai mô hình khác nhau.

- Đánh giá trên phương diện khoa học: xem xét tới sự biến đổi về không gian và thời gian trong các kết quả của mô hình, nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những người phát triển mô hình để cải tiến mô hình hoặc 40

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

cho những dự báo viên để có thể sử dụng sản phẩm mô hình một cách có hiệu quả.

Sau khi đã xác định được mục đích của đánh giá dự báo, người ta tiến hành phân loại các yếu tố cần đánh giá thành nhóm theo nguyên tắc riêng (mục 1.1.2.7), rồi tiến hành đánh giá từng nhóm riêng biệt. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ xây dựng cách đánh giá mô hình phục vụ công tác dự báo nghiệp vụ. Vì vậy, các chỉ số thường được dùng để đánh giá mô hình số như ME, MSE, RMSE.... như được trình bày trong mục 1.1.2.5 sẽ được áp dụng. 2.6 LĨNH VỰC DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ 2.6.1 Cơ sở của phương pháp

Cho đến nay, các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình dòng chảy lũ hạn ngắn của Việt Nam thường được xây dựng riêng cho quá trình lũ lên và lũ xuống. Như đã phân tích ở trên, việc đánh giá dự báo như vậy thường gặp hạn chế là việc trích lũ không khách quan, chưa có chỉ tiêu đánh giá khi không có lũ. Ngoài ra, việc sử dụng các chỉ tiêu như vậy thường gây khó khăn cho việc tự động hoá đánh giá dự báo tác nghiệp cũng như đánh giá các sản phẩm dự báo của mô hình.

Để phù hợp với sự phát triển chung, thuận lợi cho việc phát triển các mô hình dự báo số trị, cần xây dựng các chỉ tiêu dự báo cho toàn chuỗi trong mùa lũ. 2.6.2 Các khái niệm và đặc trưng chính • Khái niệm về dự báo tự nhiên, xem:

∆ = |Yt+τ-Yt| là sai số dự báo tự nhiên của yếu tố Y trước thời đoạn τ h.

Trong đó, ∆ là biến đổi yếu tố dự báo sau thời gian dự kiến τ h; Yt và

YT+ τ là giá trị của yếu tố dự báo tại các thời điểm t và t+ τ h.

• Tính các đặc trưng:

41

+ Giá trị trung bình (∆tb); + Xây dựng đường tần suất ∆ = f (P%); + Xác định gia trị ∆ ứng với tần suất 50% (∆50%); + Tính hệ số phân phối ρ = (∆tb – ∆50%)/ ∆tb; • Tính sai số cho phép (Scf) theo quy định hiện hành:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

(2.6.1)

Scf = 0.674 σ∆

• Xác định mức đảm bảo của dự báo tự nhiên ứng với Scf. • Đề xuất cách tính các chỉ tiêu dự báo: Quá trình mực nước (H), Quá trình lưu lượng (Q), Biên độ lũ (A), Đỉnh lũ (HĐ), thời gian xuất hiện đỉnh lũ (TĐ), đỉnh triều và chân triều.

Xây dựng chỉ tiêu và phương pháp đánh giá dự báo thủy văn hạn vừa và

2.6.3 Số liệu tính toán Để phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã chọn một mạng lưới trạm gồm 73 trạm thuỷ văn, phân bố đều các khu vực, địa giới, theo các loại sông miền núi, đồng bằng và diện tích lưu vực (Phụ lục III.1.1); thu thập, xử lý số liệu mực nước, lưu lượng của 5 - 10 mùa lũ tại 47 trạm thuỷ văn; thống kê, tính toán các đặc trưng của các trận lũ với các biên độ trên 1m của 21 trạm thuỷ văn khống chế các lưu vực nhỏ có thời gian tập trung và truyền lũ không quá 24h (mỗi trạm trích không dưới 30 - 40 trận lũ), đỉnh triều và chân triều của 6 trạm thuỷ văn và xây dựng cơ sở số liệu trên máy tính. 2.7 LĨNH VỰC DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 2.7.1 Cơ sở của phương pháp hạn dài được thực hiện theo nguyên tắc sau:

• Lấy nội dung của “Quy phạm dự báo lũ” [18] làm nền tảng, khắc phục tồn

tại và bổ sung những thiếu sót cần thiết.

• Chuẩn hóa các thuật ngữ, các chỉ tiêu, loại bản tin, các yếu tố dự báo, các phương pháp đánh giá theo hướng dẫn của WMO và phù hợp với trình độ khoa học công nghệ dự báo.

2.7.2 Các khái niệm và đặc trưng chính

• Bản tin dự báo định kỳ: Trong mùa lũ, dự báo 5 ngày một lần, các bản tin ra vào các ngày 5, 10, 15, 20, 25 và ngày cuối tháng. Trong mùa cạn dự báo 10 ngày một lần vào các ngày 10, 20, và ngày cuối tháng.

• Trong mùa lũ: Bản tin dự báo trượt 5 ngày (chỉ dự báo trị số lớn nhất

ngày) được ra hàng ngày.

42

• Tin dự báo tháng được ra vào ngày đầu tháng. • Tin dự báo mùa gồm bản tin dự báo mùa lũ và bản tin dự báo mùa cạn, các bản tin này thường ra vào những ngày đầu của những tháng đầu mùa lũ hoặc đầu mùa cạn.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Các yếu tố dự báo là mực nước (Hcm) với các đặc trưng Hmax, Htb và Hmin

và lưu lượng nước(Qm3/s) với các đặc trưng Qmax, Qtb và Qmin.

• Các trị số đặc trưng của dự báo dòng chảy gồm: trị số lớn nhất (Max), trị

số trung bình (TB), trị số nhỏ nhất (Min).

2.7.3 Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu

• Sai số cho phép tại một vị trí được tính bằng số liệu thủy văn tại vị trí đó. • Số liệu dùng để tính sai số cho phép phải có độ dài từ 5 - 10 năm đối với

dự báo hạn vừa và 20 - 30 năm đối với dự báo hạn dài.

a) Dự báo thủy văn hạn vừa:

• Sai số cho phép được tính theo công thức (1.2.10). • Sai số cho phép của dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày được tính như sau:

o Từ chuỗi số liệu thực đo, chọn giá trị lớn nhất trong từng ngày

Hmax-ng(i)

o Từ chuỗi số liệu Hmax-ng(i) chọn Hmax-5ng(i) o Tính chuỗi ∆Hmax-5ng= Hmax-5ng - Hmax-ng(i) o Đưa chuỗi số liệu ∆Hmax-5ng vào công thức (1.2.10) để tính sai số cho phép dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày. Tương tự các bước làm như trên ta tính được sai số cho phép của các đặc trưng trung bình và nhỏ nhất 5 ngày.

o Kiểm tra tính hợp lý của sai số cho phép vừa tính được theo các

5

ng

i )(

H − max

bước sau: + Sắp xếp chuỗi theo thứ tự từ nhỏ đến lớn rồi

tính tần suất xuất hiện của chuỗi số liệu đó theo công thức sau:

Trong đó: m là số thứ tự của chuỗi số liệu

+ Đường tần suất có dạng như Hình 2.7.1.

43

m P(%) = –––––––––– (2.7.1) n + 1 n là độ dài của chuỗi.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình 2.7.1: Đường tần suất xuất hiện của yếu tố dự báo

H

max

5 ng

1 −=ρ

(2.7.2)

H

max

5 ng

o Chuỗi số liệu dùng để tính sai số cho phép của một yếu tố dự báo phải là chuỗi có dạng phân phối chuẩn. Cách xác định như sau: + Hệ số ρ được tính theo công thức:

H

Trong đó: ∆Hmax-5ng với p= 50% là giá trị của ∆H được tra từ đường tần

5 ng

max−

là giá trị trung bình của chuỗi. suất xây dựng ở phần trên.

44

+ Nếu hệ số ρ ≤ 0,2 thì chuỗi số liệu tính toán được coi là có phân phối chuẩn. + Nếu hệ số ρ > 0,2 thì chuỗi số liệu đó không có dạng phân phối chuẩn. Khi đó sai số cho phép được lấy bằng ∆Hmax-5ng với P = 60% (tức là trị số ∆Hmax-5ng ứng với tần suất P = 60% tra từ đường tần suất).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Sai số dự báo trượt 5 ngày: cần tính 5 giá trị sai số cho phép cho từng

ngày tính từ ngày thứ nhất. Cách tính như sau:

o Từ chuỗi số liệu thực đo chọn giá trị lớn nhất trong từng ngày Hmax- ng(i). Từ đó chọn được các chuỗi mực nước cao nhất trong 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 4 ngày và 5 ngày. Tính các chuỗi biến đổi của mực nước cao nhất theo các thời đoạn trên.

Cứ tính trượt như vậy ta có được 5 chuỗi số liệu ∆Hmax-jng(i) (i=1,n; j=1,5) Chuỗi ∆Hmax-1ng(i), (i=1,n) biến đổi 1 ngày Chuỗi ∆Hmax-2ng(i), (i=1,n) biến đổi 2 ngày Chuỗi ∆Hmax-3ng(i), (i=1,n) biến đổi 3 ngày Chuỗi ∆Hmax-4ng(i), (i=1,n) biến đổi 4 ngày Chuỗi ∆Hmax-5ng(i), (i=1,n) biến đổi 5 ngày Từ các chuỗi số liệu này ta tính được sai số cho phép của các ngày từ

- ∆Hmax-1ng= Hmax-ng2 - Hmax-ng1 - ∆Hmax-2ng= Hmax-ng3 - Hmax-ng1 - ∆Hmax-3ng= Hmax-4ng - Hmax-ng1 - ∆Hmax-4ng= Hmax-5ng - Hmax-ng1 - ∆Hmax-5ng= Hmax-6ng - Hmax-ng1 ngày 1 đến ngày 5. Ví dụ: Sai số cho phép của trị số dự báo ngày thứ nhất được tính như sau:

ng

i )(

H − 1max

o Lấy giá trị tuyệt đối của

ng

i )(

H − 1max

n

H

max

1

ng

)( i

1

o Tính giá trị trung bình của chuỗi

max

1

ng

H

=

n

(2.7.3)

o Đưa chuỗi số liệu ∆Hmax-1ng(i) và giá trị trung bình của chuỗi vào công thức (1.2.10) ta tính được sai số cho phép dự báo trượt Hmax của ngày thứ nhất.

o Kiểm tra tính hợp lý của sai số cho phép và cách xác định dạng phân phối chuẩn của chuỗi số liệu được làm tương tự như được trình bày trong phần tính sai số cho phép của dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày.

o Sai số cho phép của các ngày thứ 2, thứ 3, thứ 4 và thứ 5 được làm tương tự như trên.

45

b) Dự báo thủy văn hạn dài:

• Sai số cho phép của dự báo dài hạn được tính theo công thức (1.2.13). “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

46

• Kiểm tra tính hợp lý của sai số cho phép và cách xác định dạng phân phối chuẩn của chuỗi số liệu được làm tương tự như được trình bày trong phần tính sai số cho phép của dự báo đặc trưng lớn nhất 5 ngày (hạn vừa).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

CHƯƠNG III CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Chương này trình bày các quy định, chỉ tiêu về cách đánh giá các bản tin dự báo KTTV sau khi tiếp thu những ý kiến đóng góp của các Đài KTTV Khu vực và các chuyên gia (Phụ lục V). 3.1 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN 3.1.1 Quy định chung a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất lượng dự báo KTTV.

b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời

tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.

c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời

gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.

d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến

rộng rãi để tránh nhầm lẫn.

3.1.2 Quy định về thuật ngữ a) Thuật ngữ về không gian

• Quy định chung

o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội (Bản đồ 1, Phụ lục I).

o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...

47

o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh: Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.

o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.

o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.

• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 3.1.1. Bảng 3.1.1: Quy định thuật ngữ về không gian

Số trạm có

Ghi chú

TT

Thuật ngữ

hiện tượng thời tiết (S)

1

Không

S <1/4

2

Vài nơi

1/4≤S≤1/3

hoặc

Có nơi

“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm vi tương đương.

3

Rải rác

1/3< S≤2/3

Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm quan trắc trong khu vực dự báo.

Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.

4

Nhiều nơi

2/3< S≤1

b) Thuật ngữ về thời gian • Quy định chung

o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng hôm sau gọi là “đêm”.

48

o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 3.1.2. • Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 3.1.2.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian

Thuật ngữ

Khoảng giới hạn thời gian (Giờ HN)

TT

Thời gian

Ghi chú

1

Ngày

7h đến 19h

Sáng

7h đến 13h

2

Trưa

10h đến 13h

3

- Nếu hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra trong hai khoảng liền kề thì thuật ngữ thời gian có thể nối tiếp bằng chữ “và”.

Ngày

Chiều

13h đến 19h

4

Chiều tối

16h đến 19h

5

6

Đêm

19h đến 7h ngày hôm sau

- Nếu không biết chắc chắn hiện tượng thời tiết sẽ xảy ra trong khoảng nào đó giữa hai khoảng thời gian liền kề thì dùng từ “hoặc”

Tối

19h đến 22h

7

Đêm

1h đến 7h

8

tục

Nửa đêm về sáng

9

4h đến 7h

Sáng sớm, gần sáng

- Nếu hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra trong liên khoảng thời gian dự báo 24h cả ngày và đêm thì không dùng thuật ngữ thời gian (ví dụ như “có mưa”).

10

Có lúc

Xảy ra bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian dự báo, nhưng ít nhất phải từ 2 obs quan trắc trở lên

- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra không liên tục và ít nhất 2 lần trở lên trong khoảng thời gian dự báo 12h thì dùng thuật ngữ “có lúc”.

c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết

• Quy định chung

o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.

49

o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời tiết, gió và nhiệt độ cực trị.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết

o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở Bảng 3.1.3.

Bảng 3.1.3: Quy định thuật ngữ về mây

TT

Thuật ngữ

Giải thích

1

Quang mây

Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu trời.

2

Ít mây

Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.

3

Mây thay đổi

Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất ổn định trong mùa hè.

4

Nhiều mây

Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.

5

Đầy mây

Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ 8/10 đến 10/10 bầu trời.

6

Âm u

Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.

50

o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 3.1.4.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.1.4: Cấp mưa và dạng mưa

TT

Cấp mưa

Ghi chú (Ký hiệu AERO)

Lượng mưa 12h R(mm)/12h

và dạng mưa

1

Không mưa

Không mưa

Không mưa (-)

Mưa không đo được (gt)

Giọt ≤ R ≤ 0.3

2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể

0.3 < R ≤ 3.0

3

Mưa nhỏ

3.0 < R ≤ 8.0

4

Mưa

8.0 < R ≤ 25.0

5

Mưa vừa

Không tính thời gian mưa xảy ra liên tục hay ngắt quãng

25.0 < R ≤ 50.0

6

Mưa to

7

Mưa rất to

R > 50.0

Giọt ≤ R ≤ 3.0

8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông

3.0 < R ≤ 25.0

9

Mưa bất ổn định dạng rào có hoặc không kèm theo dông.

Mưa rào, mưa rào và dông, mưa dông

10

Mưa phùn

Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên

tục hoặc ngắt quãng

Mưa nhỏ, mưa phùn

11

Dông

Dông, chớp

Dông có thể báo kèm với mưa bất ổn định

Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo như:

+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương

mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.

+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng

mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.

+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa

12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.

+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng

mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông. o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.

51

+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo 8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió. + Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2 cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.

3.1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn a) Quy định chung

• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội

dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.

• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định. • Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo

tỷ trọng khác nhau.

• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được

chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.

• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.

b) Cách đánh giá

• Nguyên tắc chung

o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, ATNĐ và KKL được phát tin dự báo riêng, một số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá.

o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.

52

o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

quy định ở mục 2.1.2 (nếu có) được dự báo đúng hoặc các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải dự báo và ngược lại.

• Tiêu chuẩn đánh giá

o Về không gian: được quy định theo Bảng 3.1.5.

Bảng 3.1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian

Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng

Dự báo

S≤1/4

1/4

1/3

1/2

2/3

S>3/4

+

-

-

-

-

-

Không báo gì

Vài nơi

+

+

+

-

-

-

Có nơi

Rải rác

-

-

+

+

+

-

Nhiều nơi

-

-

-

+

+

+

Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng được áp dụng theo Bảng 3.1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.

o Về thời gian

+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.

53

+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian dự báo.

o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết

+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 3.1.6. Bảng 3.1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây

Thực tế

Ít mây Mây thay

Đầy mây

Âm u

Quang mây

đổi

Nhiều mây

Dự báo

Quang mây

+

+

-

-

-

-

Ít Mây

+

+

-

-

-

+

Mây

-

+

+

-

-

+

thay đổi

Nhiều mây

-

-

+

+

+

Đầy mây

-

-

+

+

+

-

Âm u

-

-

-

+

+

-

Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời nắng” theo Bảng 3.1.7.

Bảng 3.1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt

Thực tế

Đầy mây

Đúng như trường hợp 1

Đúng như trường hợp 2

Đầy mây, có mưa

(mây dưới)

( R>0,3mm)

Dự báo

Trường hợp 1: Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, hửng nắng

+ - + +

Trường hợp 2: Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời nắng

- - + +

54

+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 3.1.8.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h

Không

mưa

R Thực tế (mm/12h)

Gt≤R

0.3

0,5

3,0

8,0

25,0

R>

Dự báo

(-)

Không mưa

Có thể có dông

≤0,3 + + +

≤0,5 - + +

≤3,0 - - -

≤8,0 - - -

≤25,0 - - -

≤50,0 - - -

+ + +

50,0 - - -

Mưa nhỏ lượng không đáng kể

Mưa phùn

Mưa nhỏ, mưa phùn

Mưa

Mưa vừa

Mưa to

Mưa rất to

- - + + + + + + - + - - - - - -

Mưa rào nhẹ và dông

- - - - - - - - - + + - - - + + - - - + + + - - + + + + - - - + + + - - - + + -

Mưa rào và dông, mưa dông

- - - + + + + -

Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì bị đánh giá sai.

55

+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 3.1.9.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông

Thực tế

Không có dông Dông không

Dông kèm mưa

Dông mạnh

Mã số(95)

kèm theo mưa

Mã số (97,98,99)

Dự báo

Mã số (17)

Không báo gì

+

-

+

(+) nếu R≤0,5mm

+

+

-

Có thể có dông

(-) nếu R>0,5mm

(+) nếu báo được mưa, gió;

Có dông

-

+

+

(-) nếu không báo được mưa, gió

+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 3.1.10 và Bảng

3.1.11.

Hướng gió thực

NE

N

SE

E

SW

S

W

NW

Hướng gió dự báo

-

-

-

-

+

+

-

Bắc (N)

+

-

-

-

-

-

+

+

Đông Bắc (NE)

+

+

-

-

-

-

+

+

Đông (E)

-

+

+

-

-

-

-

+

Đông Nam (SE)

-

+

+

+

-

-

-

-

Nam (S)

-

-

+

+

+

-

-

-

Tây Nam (SW)

-

-

-

+

+

+

-

-

Tây (W)

-

-

-

-

+

+

-

-

Tây Bắc (NW)

+

56

Bảng 3.1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)

Thực tế

Cấp tốc độ gió

Dự báo

0-2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 >12

Gió nhẹ, cấp 2-3, 3

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 3 – 4

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 4

+

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 4 – 5

-

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 5

-

+

+

+

-

+

-

-

-

-

-

-

Cấp 5, có lúc 6

-

-

+

+

-

+

-

-

-

-

-

-

Cấp 6

-

-

+

+

-

+

+

-

-

-

-

-

Cấp 6 – 7

-

-

-

+

-

+

+

-

-

-

-

-

Cấp 7

-

-

-

+

-

+

+

+

-

-

-

-

Cấp 7 – 8

-

-

-

-

-

+

+

+

-

-

-

-

Cấp 8

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

Cấp 8 – 9

-

-

-

-

-

-

+

+

+

-

-

-

Cấp 9

-

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

-

Cấp 9 – 10

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

-

-

Cấp 10

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

Cấp 10 – 11

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

-

Cấp 11

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

+

Cấp 11 – 12

-

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

Cấp 12

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

>12

+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):

- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.

57

- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 3.2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa a) Quy định chung

• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời tiết hạn vừa (DBTTHV), thời hạn dự báo 5 ngày, 10 ngày (hoặc 11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.

o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm đơn hoặc một nơi (dùng số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh giá).

o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh, hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (dùng số liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).

o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.

• Đánh giá bản tin "Dự báo thời tiết hạn vừa" gồm có hai phần:

o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.

o Phần đánh giá dự báo định lượng về các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.

58

• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở Bảng 3.2.1.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực

Khu vực

Trạm tiêu biểu

Khu Tây Bắc

(7 trạm)

Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên, Quỳnh Nhai

Phía tây Bắc Bộ (13 trạm)

Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn Tây

Vùng núi phía bắc Bắc Bộ

Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên

(10 trạm)

Phía đông

Bắc Bộ

(23 trạm)

Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan

Vùng Đông bắc Bắc Bộ (7 trạm)

Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù Liễn

Bắc Trung Bộ

Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh

(9 trạm)

Trung Trung Bộ (10 trạm)

Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Hoài Nhơn, Qui Nhơn

Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi

Nam Trung Bộ (5 trạm)

Tây Nguyên

Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc

(4 trạm)

Nam Bộ

(17 trạm)

Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú, Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu

b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết

59

• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu tố khác sẽ không được đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão, lốc...).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên được định nghĩa trong Bảng 3.2.4.

• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:

o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự báo thời đoạn đó.

o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.

o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho toàn khu vực dự báo.

• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin

60

o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định như trong Bảng 3.2.2.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

x ngày đầu

x = 1, 2, 3 ...

Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của bản tin

y ngày cuối

y = 1, 2, 3 ...

Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của bản tin

Số ngày giữa =

Những ngày giữa

Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y ngày cuối trong N ngày hiệu lực

N - (x + y)

Thời kỳ đầu

Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin

Dùng cho bản tin dự báo thời tiết 9, 10, 11 ngày.

Thời kỳ giữa

Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn hiệu lực.

Không dùng cho bản tin dưới 9 ngày.

Thời kỳ cuối

Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời hạn hiệu lực.

Cả thời kỳ

Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực bản tin

Khi dự báo hiện tượng kéo dài.

Từ ngày A đến ngày B

Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể trong thời gian hiệu lực của bản tin

Xác định hiện tượng sẽ kéo dài từ ngày A đến ngày B

Khoảng ngày A, ngày B

Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể trong thời gian hiệu lực của bản tin

Khi dự báo chưa chắc chắn xảy ra trong ngày A hay ngày B

Đêm

Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm sau

Theo quy phạm kỳ quan trắc

Ngày

Từ 7h đến 19h cùng ngày

Theo quy phạm kỳ quan trắc

Có ngày có

Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời đoạn dự báo

Hạn chế dùng, chỉ dùng khi hiện tượng xảy ra không liên tục

61

o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 3.2.3.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

Toàn khu vực

Ví dụ: Có mưa, có mưa ở nhiều nơi

Có ...

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu vực dự báo

... ở nhiều nơi

Ví dụ: Phía bắc trời rét.

Phía... (bắc, nam, đông...)

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập trung về một phía của khu vực dự báo.

Rải rác

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.

Vài nơi, một số nơi, có nơi

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số trạm của khu vực dự báo.

Ví dụ:

Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay yếu tố dự báo hoặc xảy ra

Không

Không mưa.

< 1/4 số trạm.

62

o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 3.2.4.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo

Yếu tố

Hiện tượng

Ý nghĩa

Ghi chú

Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:

Chịu ảnh hưởng của KKL

(KKL tràn về)

Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa hình) hoặc tăng tốc độ.

Trên bản đồ synốp phải có KKL phía bắc di chuyển xuống

Trời rét

Hiện tượng

Rét đậm

Nhiệt độ trung bình ngày từ 15OC ≤ TTB ≤ 20OC Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC

nguy hiểm

Nắng nóng

Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC

Quy phạm QT bề mặt

Mưa to

Lượng mưa từ > 50mm/ngày

Không mưa

Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng mưa ≤ 0,6 mm/ngày

Không kể mưa phùn

Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày

mưa nhỏ,

Mưa

Mưa phùn

mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày

Mưa

mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày

Mưa vừa

mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày

Mưa rào nhẹ

mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng

Mưa rào

Không kéo dài quá 3 giờ (2 Obs)

• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo

o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá

theo chỉ tiêu như sau: + Đối với không khí lạnh

63

- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng 3.2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở Bảng 3.2.5.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

±1 ngày

± 2 ngày

Bảng 3.2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL

Số ngày lệch so với thực tế

0

± trên 2 ngày hoặc không có

MCX

100%

50%

25%

0%*

*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL” (không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 3.2.8, 3.2.9 và 3.2.11.

- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng KKL là 0%.

+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng

- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu biểu qui định trong Bảng 3.2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ tiêu qui định trong Bảng 3.2.6.

Bảng 3.2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ

> ⎪± 2⎪oC

≤⎪± 1⎪oC

Ngưỡng sai số

Từ >⎪±1⎪oC đến ≤⎪±1,5⎪oC

Từ >⎪±1,5⎪oC đến ≤⎪±2⎪oC

cho phép

MCX

100%

75%

50%

0%

- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện tượng trên (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX dự báo những ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo mưa.

+ Đối với hiện tượng mưa to

64

- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.7. Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 3.2.8 đối với bản tin dự báo cho một khu vực.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to

Có mưa to

Dự báo

R ≥ 50

30 >R ≥ 20

R< 10

20 > R ≥10

Thực tế (mm/ngày)

50 > R ≥ 30

50 > R ≥ 30

MCX

100%

85%

70%

50%

25%

0%

Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.

Bảng 3.2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực

Dự báo

Sai số cho phép

Có nơi, vài nơi

< 1/2 số trạm

Rải rác

từ 1/3 đến 3/4 số trạm

Nhiều nơi (Có...)

> 1/2 số trạm

- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng 3.2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 3.2.9 và Bảng 3.2.10.

o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 3.2.4) không được dự báo và thực tế không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo Mục 2.2 và theo tiêu chí ở Bảng 3.2.4 với trình tự như sau: + Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng

65

3.2.9, sau đó: - Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá theo Mục 2.5.3.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng TTNH tại một trạm

Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)

6

16

25

50

Dự báo

- R≤ 0,6

R>100

Mưa rào

0,6< R< 6

Mưa rào nhẹ

≤16

≤25

≤50

≤100

75% 50% 25%

0%

0%

0%

0%

25%

0%

Không mưa

100 %

75%

50%

25%

0%

0%

50%

25%

Mưa nhỏ 50% 100 %

100 %

75%

50%

25%

0%

0%

0%

0%

Mưa phùn 25% 100 %

100 %

Mưa

100% 75%

50%

25%

50%

100%

0% 50% 75% 100 %

Mưa vừa

0%

0%

25% 50%

75%

100%

75%

50%

25%

75%

75%

50%

0%

0%

0%

100%

75%

Mưa rào nhẹ

25% 75% 100 %

Mưa rào

100% 75%

50%

25%

75%

100%

0% 25% 50% 100 %

Bảng 3.2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo (khi không có hiện tượng TTNH)

Dự báo

Sai số cho phép

Không mưa

Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực

Có nơi, vài nơi

1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực

Rải rác

Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực

Nhiều nơi (có...)

Số trạm có mưa > 1/2 số trạm

66

- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75% trở lên ở Bảng 3.2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng 3.2.10, 3 trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 3.2.11.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)

Sai dạng mưa, sai diện

Trường hợp

Đúng diện, đúng dạng mưa

Đúng diện, sai dạng mưa

100%

50%

0%

Ngày Si

trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 3.2.9) của các trạm trong khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).

+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 3.2.9, Bảng 3.2.10 và Bảng

3.2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).

o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như

sau: + Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục 2.5.1. + Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục

2.5.2.

hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:

S

S

+

...

S 1

2

Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có

(3.2.1)

N++ N

trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.

D =

+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời

tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.

+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:

- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng (Phụ lục II.3). - Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng mưa.

- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.

+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức

(3.2.1).

c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa • Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản

tin dự báo, bao gồm:

o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:

thấp.

67

o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau: o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này. o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo trở lên (Bảng 3.2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực (Phụ lục II.4).

Bảng 3.2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)

o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

- Riêng vùng núi ....

Dự báo những nơi có sự khác biệt rõ rệt với xu thế của khu vực dự báo.

Dùng cho dự báo một khu vực rộng. Không dùng cho một trạm đơn.

- Riêng phía...(đông, tây, nam, bắc)

• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở

Bảng 3.2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.

• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu nhiều năm (công thức (3.2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.

n

2

x(

)x

(3.2.2)

i

1 1n −

1i =

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);

ix - các giá trị trong

chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi. • Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14 (Phụ lục II.5).

68

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng nhiệt độ

Ý nghĩa

Đặc trưng

Khoảng cách hai cận trị số dự báo

Nhiệt độ trung bình

1OC

Trung bình cả thời gian hiệu lực của bản tin dự báo

Nhiệt độ cao nhất

2OC

Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo

Nhiệt độ thấp nhất

2OC

Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ hiệu lực của bản tin

Bảng 3.2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa

Ý nghĩa

Trị số dự báo

Khoảng cách hai cận trị số dự báo

Dưới 5mm

Sử dụng trong mùa khô

5mm

Dưới 10mm

Sử dụng trong mùa mưa

Giữa 10 - 30mm

10mm

Giữa 30 - 50 mm

20mm

Cho phép mức chênh lệch giữa hai cận giá trị lượng mưa dự báo

Giữa 50 - 120 mm

40mm

Giữa 100- 200mm

50mm

Trên 200 mm

100mm

• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 3.2.12) thì không đánh giá những yếu tố này.

• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng

69

o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 3.2.1 và chỉ tiêu đánh giá ở Bảng 3.2.15.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ

Sai số cho phép

0,5 ÷ ≤1oC

>1÷ ≤ 1,5oC

>1,5÷ ≤ 2oC

>2÷ ≤ 2,5oC

>2,5

<0.5oC

Đặc trưng dự báo

100

75

50

25

0

0

Trung bình

Cao nhất

100

100

75

50

25

0

100

100

75

50

25

0

Thấp nhất

ở Bảng 3.2.16.

Bảng 3.2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa

o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu

Lượng mưa

Sai số cho phép (mm)

dự báo (mm)

0- 5

6-10

11-20

21-50

51-75

76-100

101-150

>150

< 5 (mùa khô)

100

75

50

0

0

0

0

0

<10 (mùa mưa)

100

100

50

25

0

0

0

0

10 - 30

100

80

60

40

20

0

0

0

30 - 50

100

100

80

60

40

20

0

0

50 - 120

100

100

100

75

50

25

0

0

100

100

100

100

75

50

25

0

trên 100

TT + 1

%

(3.2.3)

MCXT =

mức độ đúng tại các trạm: T Κ2 n++ n

trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T đối với các trạm thứ i.

70

o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (3.2.3), (3.2.4) và (3.2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công thức (3.2.6): + MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình

mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm): T

T

T

Κ

+

+

1X

2X

XN

%

(3.2.4)

MCXTX =

+ n

trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX đối với các trạm thứ i.

+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình

mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm): T

T

T

Κ

+

+

1m

2m

mn

%

(3.2.5)

MCXTm =

+ n

trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm đối với các trạm thứ i.

+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (3.2.3),

(3.2.4) và (3.2.5):

MCX

MCX

MCX

+

+

T

Tm

T x

%

(3.2.6)

DT =

3 + Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo theo công thức: R

R

R

Κ

+

+

n

1

2

%

(3.2.7)

DR =

+ n

trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối với các trạm thứ i.

+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và

lượng mưa được tính theo công thức: D

D

R

%

(3.2.8)

DL =

T + 2

d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV

• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:

D

=

% (3.2.9)

Pk

DL + 2

Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k. • Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong tháng, được tính theo công thức (3.2.10).

71

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

P =

%

(3.2.10)

m k∑ P k =1 m

Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.

3.2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài a) Quy định chung

• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài (DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương tiện thông tin của ngành KTTV.

• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của

bản tin dự báo cụ thể):

o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản tin.

giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá. • Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự báo, theo tiêu chí ở Bảng 3.2.17.

Bảng 3.2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa

o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

+ Về nhiệt độ trung bình:

T: nhiệt độ trung bình

Cao hơn TBNN

Xấp xỉ TBNN

TBNN: giá trị trung bình nhiều năm

Thấp hơn TBNN

T > TBNN + 0,5oC TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC T < TBNN - 0,5oC

+ Về lượng mưa:

R: tổng lượng mưa

R > 120% x TBNN

Cao hơn TBNN

80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN

Xấp xỉ TBNN

Thấp hơn TBNN

R < 80% xTBNN • Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 3.2.12. Cách đánh giá như sau:

72

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự

báo cho một trạm đơn.

• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (3.2.11)) của chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.

n

2

x(

)x

(3.2.11)

i

1 1n −

1i =

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của

mưa tháng trong n năm; chuỗi. b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài

• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa

vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 3.2.18.

Bảng 3.2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ

o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này. o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.

Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )

Dự báo xu thế

<-1÷ ≥-1,5

-0,5 ÷ 0

0 ÷ 0,5

>0,5 ÷ ≤ 1

>1

<-1,5

Cao hơn TBNN

0%

0%

0%

50%

100%

100%

Xấp xỉ TBNN

0%

50%

100%

100%

50%

0%

0%

0%

Thấp hơn TBNN

100%

100%

50%

0%

• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức sau :

+

T m+

T 1

%

(3.2.12)

MCXT =

T Κ2 + m

trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k

trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo. • Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ

tiêu qui định ở Bảng 3.2.19.

73

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa

Thực tế so với giá trị TBNN (%)

Dự báo

70÷79

80÷89

90÷99

100÷110

111÷120 121÷130 >130

< 70

0%

0%

0%

25%

50%

75%

100%

100 %

Cao hơn TBNN

0%

50%

100%

100%

100%

100%

50%

0%

Xấp xỉ TBNN

50%

75%

100%

100%

25%

0%

0%

0%

Thấp hơn TBNN • MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo theo công thức:

R

R

+

R m+

1

%

(3.2.13)

MCXR =

Κ2 + m

trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k

trong khu vực dự báo. m- số trạm trong khu vực dự báo

• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (3.2.12) và lượng mưa (3.2.13), tính theo công thức sau:

MCX

R

%

(3.2.14)

Pi =

MCX T + 2

Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i

• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm, theo công thức:

...

+

P P + II

P XII

I

(3.2.15)

P =

%

+ 12 trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong

một năm ở khu vực dự báo.

3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL) 3.3.1 Quy định chung a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ

74

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng. b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin: “tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”. c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3 trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc. d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.

• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc, dông hoặc mưa lớn.

• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.

b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi. Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh, trung bình và yếu.

75

3.3.2 Quy định về thuật ngữ a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc (GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7 kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở lên.

• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục từ 2 đến 7 quan trắc.

• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng

cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.

Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng. c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).

• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.

• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.

• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.

• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức: 13°C < Ttb ≤ 15°C.

• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức: Ttb ≤ 13°C.

3.3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL a) Quy định chung

• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở mục 3.3.1 không được dự báo hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để lọt đợt KKL này.

76

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.3.1)

thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.

• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian

dự báo trước và cường độ (gió mạnh). b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước

• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn

điều kiện ở mục 3.3.1.

• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục 3.3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.

c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)

• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.3.2. • Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 3.1.10.

3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO 3.4.1 Quy định chung a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV TW đánh số và phát tin đều được đánh giá. b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản tin phát ra đều được đánh giá. c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới. 3.4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự báo bão. b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo. c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm đó trên Biển Đông. 3.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ 3.5.1 Quy định chung a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM của Nhật Bản và mô hình HRM).

77

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực tiếp và đánh giá trường. c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió. d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:

- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb; - Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb; - Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).

- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp

nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau

- Gió: Hướng và tốc độ gió - Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng

3.5.2 Quy định về phương thức đánh giá a) Các yếu tố liên tục bao gồm:

được đánh giá theo các chỉ số thống kê. b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE). c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo 2 pha có/không. d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD, FAR, TS, ETS, HSS. 3.6 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ 3.6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép a) Quy định chung

• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:

78

o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo. o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Các yếu tố dự báo gồm: o Mực nước (Hcm) o Lưu lượng nước (Qm3/s) • Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:

b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn

• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ

Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần. o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:

Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.1, gồm

các bước sau:

H(t)

(t H

- )

τ+

+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ ∆H =

Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời điểm t và t+ τ; Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy định.

+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )

trong thời gian dự kiến τ.

+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với

tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:

P

%

=

(3.6.1)

1

i n + Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi. + Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là P% và trục hoành là ∆H theo mẫu Hình III.3.1, Phụ lục III). Tra xác định ∆H50%

+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:

50%

=

ρ

(3.6.2)

| H | H −∆ ∆ H ∆

+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong biểu Bảng 3.6.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H =

79

o Dự báo quá trình o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.

Bảng 3.6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ

ρ

Scf

< 0.2 ∆H50%

0.2 < ρ ≤ 0.4 ∆H55%

ρ > 0.4 ∆H60%

(t Q

- )

τ+

∆Q =

Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và t+ τ. Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên.

+ Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời

gian dự kiến τ:

K

%

100

=

(3.6.4)

∆ tQ (

Q ) τ+

+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất

xuất hiện tương ứng theo công thức (3.3.1.1).

+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là P% và trục hoành là K% theo mẫu Hình III.3.2, Phụ lục III. Tra xác định K50%

+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:

|

KK| −

%50

(3.6.5)

K

+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng 3.6.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.

Bảng 3.6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ

ρ

o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu lượng nước được tính theo mẫu Phụ lục III.3.2, gồm các bước sau: + Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ: (3.6.3) Q(t)

0.2 < ρ ≤ 0.4

ρ > 0.4

< 0.2

Scf

K50%

K55%

K60%

• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là

80

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30 trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.

định trong mục 2.1.1.

o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy

quy định trong mục 2.1.2.

• Tính Scf dự báo đỉnh lũ

o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự

Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính

(3.6.6)

A = Hđ - Hc

Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ. Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước

qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ: sau:

+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian

xuất hiện lũ.

+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ

lũ):

n

(3.6.7)

A =

iA

1 n

1i =

Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử

dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.

+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ: =

(3.6.8)

|AA|A i

i

+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn

n

A∆ =

iA

(3.6.9)

1 n

1i =

+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất

tương ứng theo công thức (3.6.9).

+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là P% và trục hoành là ∆A (mẫu hình P4.3, phụ lục 4). Tra xác định giá trị ∆A50%.

+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:

| A| ∆ − ∆

50%

ρ

=

(3.6.10)

A | A | ∆

81

o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 3.6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.

Bảng 3.6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ

ρ

Scf

< 0.2 ∆A50%

0.2 < ρ ≤ 0.4 ∆A55%

ρ > 0.4 ∆A60%

• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 3.6.4.

• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.4, thì phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.

Bảng 3.6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ

c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động

TT

Thuật ngữ dự báo

Phạm vi giá trị đỉnh lũ

1

Dưới mức BĐI

TSTĐ < BĐI

BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf

2

Xấp xỉ (ở mức) BĐI

3

Trên mức BĐI

BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf

BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf

4

Xấp xỉ (ở mức) BĐII

5

Trên mức BĐII

BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf

BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf

6

Xấp xỉ (ở mức) BĐIII

7

Trên mức BĐIII

TSTĐ > BĐIII

8

Đặc biệt lớn

TSTĐ > BĐIII + Scf

d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến. e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ

• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh

lũ được quy định trong Bảng 3.6.5.

82

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 3.6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ

Thuật ngữ thời gian xuất hiện

Khoảng thời gian xuất hiện

TT

đỉnh lũ

đỉnh lũ

1

Gần sáng

1h đến 5h

2

Sáng sớm

4h đến 8h

3

Sáng

7h đến 12h

4

Trưa

10h đến 14h

5

Chiều

13h đến 19h

6

Chiều tối

16h đến 22 giờ

7

Tối

20h đến 24h

8

Đêm

22h đến 3h ngày hôm sau

• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 3.6.5 để dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng thuật ngữ trong cột 2 Bảng 3.6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào “Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự báo sai.

Sai số dự báo ≤ 25% Scf Từ 26 đến 50% Scf Từ 51 đến 100% Scf Từ 101 đến 150% Scf > 150% Scf

Xếp loại Tốt Khá Đạt Kém Quá kém

83

3.6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí, từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h, 24h...). a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau: • Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%; • Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.

Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép

dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định. Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng dự báo của tất cả các thời gian dự kiến. b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ

• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:

+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%; + Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.

Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc

lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.

o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):

định trong Bảng 3.6.5:

+ Nếu đúng (Đ), được 100%. + Nếu sai (S), được 0%.

o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy

• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.

Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng 3.6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ” (Bảng 3.6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:

o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB): CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG

+ Nếu đúng (Đ) được 100% + Nếu sai (S) được 0 %.

o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 3.6.4:

3.6.5: + Nếu đúng (Đ) được 100%; + Nếu sai (S) được 0%.

o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng

CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG

84

o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau. Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy định sau:

• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác nhau.

• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình

của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.

• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của

chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó. Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h; mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội. Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:

• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:

h

h

h

o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:

HNH 24 + CLDB

HNH 36 + CLDB

HNH 48 )

1 (CLDB 3

h

HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian

Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;

CLDB dự kiến 24h;

h

HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian

CLDB dự kiến 36h;

h

HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian

CLDB dự kiến 48h.

CLDBHHN =

CLDB d

HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG

Trong đó: CLDB d

HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;

CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.

85

o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

HNH )

h

h

CLDBHN = o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau: 1 ( CLDBHHN+ CLDB d 2

• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái: YBH 12 + CLDB

YBH 24 )

1 (CLDB 2

h

h

CLDBYB =

TQH 12 + CLDB

TQH 24 )

• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang: 1 (CLDB 2

• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:

1

CLDBTQ =

3

Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng

dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang. d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).

100

(3.6.11)

PQT% =

• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức đảm bảo dự báo tính theo công thức sau: m n

Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo

đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.

• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:

n

(3.6.12)

CLBT= ( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)

Pđl% =

∑ P i

1 n

i 1 = Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự báo. e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo quá trình và dự báo đỉnh lũ.

• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:

n

A

%k

(3.6.13)

QTP % =

QTP

1 ∑ n

k 1 =

86

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

A

Trong đó

QTP

QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.

• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:

n

A

%k

(3.6.14)

dlP % =

dlP

1 ∑ n

k 1 =

A

Trong đó

dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k

dlP

là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.

3.7 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI 3.7.1 Quy định chung a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:

• Đánh giá phần dự báo xu thế • Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo

chung cho cả bản tin dự báo.

b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn

• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên phải từ 0,5 mét trở lên).

• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong

phạm vi nhỏ hơn 50% Scf

• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc

tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf

• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm

trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf

• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm

trong phạm vi - Scf ÷ 0

• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.

87

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.

• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)

• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống) trong phạm vi < 0,3m.

• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số

Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;

• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ

chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;

• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.

b) Quy định về phân kỳ dự báo

• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:

3.7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa a) Quy định chung

cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;

o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ

2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;

o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày

ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;

o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và

• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn

o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì: nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.

o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;

88

o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;

o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.

• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế chiếm 30%.

• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 10%.

• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối

từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.

• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ

hơn hoặc bằng sai số cho phép.

• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:

P(%) =

(3.7.1)

%PiΣ n

Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.

• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công

thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.

b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)

• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX

của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (3.7.1). Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.

• Mức chính xác của bản tin được tính:

MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.

Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30% c) Bản tin dự báo mùa cạn

• Mức chính xác của bản tin:

MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.

89

3.7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài a) Bản tin dự báo tháng

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.

• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý. Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A. Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25% Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20% Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0% Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10% thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0% thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%

Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%

• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo 50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự báo > Scf.

• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin chính.

90

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

4.1 GIỚI THIỆU CHUNG Chương trình đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được thiết kế để sử dụng trong nghiệp vụ tại Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, với mục đích đánh giá dự báo Khí tượng hạn ngắn (nhiệt độ và lượng mưa), Thủy văn hạn ngắn (mực nước và lưu lượng) và đánh giá sản phẩm mô hình. Cấu hình chung của hệ thống được trình bày trên hình 4.1.1, bao gồm hai phần chính:

CHƯƠNG IV CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

• Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên SQL SERVER bao gồm Dữ liệu quan trắc (OBS), Dữ liệu Dự báo nghiệp vụ (FCT), và sản phẩm mô hình (MODEL) gồm sản phẩm trực tiếp và sản phẩm gián tiếp. Kho dữ liệu được cập nhật thường xuyên thời gian thực từ các máy tính PC có cài đặt các chương trình thu thập và giải mã số liệu và có kết nối với máy chủ.

• Phần mềm đánh giá dự báo được xây dựng trên nền Windows bằng ngôn ngữ Visual Net. Chương trình có thể cài đặt trên tất cả các máy tính thuộc mạng LAN có kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL).

91

Hình 4.1.1: Kết cấu của Hệ thống Đánh giá Dự báo KTTV

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Hệ thống được thiết kế để phục vụ trước tiên đối với những người làm dự báo, nghiên cứu viên để có thể theo dõi liên tục độ chính xác của từng bản tin dự báo, chất lượng các sản phẩm mô hình và đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm soát được chất lượng dự báo. Nói tóm lại, hệ thống đánh giá dự báo sẽ là một hệ thống để có thể phản hồi trực tuyến giữa dự báo viên, nghiên cứu viên, và người quản lý nhằm tăng cường độ chính xác của dự báo nghiệp vụ phục vụ cộng đồng. Để đáp ứng được những mục tiêu trên, phần thiết kế hệ thống cần phải xem xét thấu đáo tất cả các vấn đề liên quan đến việc quyết định các loại bản tin dự báo cần được đánh giá, vấn đề tổ chức và lưu trữ số liệu liên quan (số liệu quan trắc và dự báo), chỉ tiêu và phương thức đánh giá phù hợp nhằm phản ánh đúng chất lượng dự báo. Ngoài ra, chương trình đánh giá cần phải có các chức năng, giao diện rõ ràng thuận tiện và thực hiện theo thời gian thực. 4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DUIỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL) Hệ thống CSDL được xây dựng trên SQL Server nhằm đảm bảo được yêu cầu về độ an toàn và dung lượng dữ liệu lớn trong tương lai, hệ thống mở, có cấu trúc đa truy cập, đồng thời có hỗ trợ nhiều công cụ xử lý dữ liệu thuận tiện. Với yêu cầu về nhiều mục đích của dữ liệu, nghĩa là không những phục vụ cho chương trình đánh giá mà còn có thể sử dụng cho các chương trình khác, nên các dữ liệu được phân chia thành 3 CSDL riêng biệt như sau:

• CSDL “Quan trắc”, bao gồm số liệu quan trắc bề mặt từ 125 trạm quan trắc synốp trên cả nước, số liệu quan trắc của gần 300 trạm quan trắc thủy văn.

• CSDL “Dự báo”, bao gồm các bản tin dự báo nghiệp vụ khí tượng và thủy văn được số hóa và cập nhật bằng phần mềm “Cập nhật bản tin” - KTTVEditor.

• CSDL “Mô hình”, bao gồm dữ liệu mô hình dự báo số trị phân giải cao

HRM.

4.2.1 CSDL “Quan trắc” 4.2.1.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu

Toàn bộ các dữ liệu quan trắc khí tượng và thủy văn được lưu trữ dưới dạng các bảng có kết nối với nhau thông qua các trường khóa của từng bảng, đáp ứng những yêu cầu về truy cập từng loại dữ liệu nhanh chóng và thuận tiện.

92

Các bảng dữ liệu bao gồm:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Bảng “dmtram”: Lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến trạm như: mã trạm, tên trạm, kinh độ, vĩ độ, độ cao trạm so với mực biển, thuộc tỉnh và khu vực nào, và thuộc hệ thống sông nào (đối với các trạm thủy văn). Cấu trúc bảng như sau:

Ma_dmtram Ten_dmtram Kinh

Tinh

Khuvực

Sông

Vĩ độ Độ cao

độ

Nvarchar

Nvarchar

Float

Float Float Nvarchar Nvarchar Nvarchar

Thông tin về khu vực được đưa vào là mã khu vực theo qui định về các khu

vực dự báo thời tiết hiện hành, cụ thể là: D01: Khu vực phía tây Bắc Bộ; D02: Khu vực phía đông Bắc Bộ; D03: Khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế; D04: Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận; D05: Khu vực Tây Nguyên; D06: Khu vực Nam Bộ; D07: Khu vực Hà Nội. - Bảng “qtLuongmua”: Các quan trắc về lượng mưa của các trạm Synốp được lưu trữ riêng với các giá trị tổng lượng mưa của từng thời đoạn: 6 giờ; 12 giờ và 24 giờ;

Ngày Obs RR06 RR12 RR24

Datetime Smallint Float Float Float

Ma_dmtram Nvarchar

- Bảng “qtNhietdo”: Các quan trắc nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương của

từng obs và giá trị nhiệt độ cao nhất, thấp nhất trong ngày.

Ngày Obs TT Td Tx Tm

Datetime Smallint Float Float Float Float

93

Ma_dmtram Nvarchar

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Bảng “qtYeutokhac”: Tất cả các thông tin khác của từng obs quan trắc như khí áp, lượng mây, loại mây các tầng, tầm nhìn, hướng và tốc độ gió, mã hiện tượng thời tiết…

Ngày Obs PS VV DD FF … H

Datetime Smallint Float Float Float Float … Char

Ma_dmtram Nvarchar

DataDate DataHour Dataminute WaterLevel Flag

Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar

- Bảng “qtMucnuocTV”: Chỉ lưu giá trị mực nước theo các giờ quan trắc Ma_dmtram Nvarchar

DataDate DataHour Dataminute Discharge Flag

Datetime Nvarchar Nvarchar Real Nchar

- Bảng “qtluuluongTV”: Các số liệu về quan trắc lưu lượng Ma_dmtram Nvarchar

- Bảng “qtmuaTV”: Số liệu đo mưa được lưu trữ theo các quan trắc thực,

không có tổng lượng mưa của 12 giờ hoặc 24 giờ.

DataDate DataHour Rainvalues Flag

Datetime Nvarchar Real Nchar

Ma_dmtram Nvarchar

94

Bảng “dm_tram” có trường ma_dmtram là trường khóa, các bảng khác có thể có vài trường khóa như ma_dmtram, ngày, obs hoặc datadate, Datahour để xác lập tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Các bảng số liệu quan trắc trên

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia đều có thể kết nối với bảng “dm_tram” thông qua trường khóa ma_dmtram, như mô phỏng trên Hình 4.2.1 và Hình 4.2.2.

Hình 4.2.1: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Synốp

Hình 4.2.2: Mô hình quan hệ dữ liệu Quan trắc Thủy Văn

95

4.2.1.2 Cập nhật dữ liệu Các dữ liệu quan trắc synốp được giải mã và cập nhật vào CSDL “Quan trắc” liên tục ngay khi dữ liệu được nhận về bằng một chương trình tự động có sử dụng các câu lệnh SQL được cài đặt ở một máy tính khác. Trong khi đó, các

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia dữ liệu thủy văn được cập nhật sau khi số liệu đã được giải mã hoàn toàn và cập nhật vào file Access trên một Server khác. Một số qui định về cập nhật dữ liệu: - Số liệu Tx chỉ có ở các obs 12Z, và Tmin chỉ có ở các obs 00Z, nên các

obs khác các giá trị này được gán cho bằng –999.9

- Đối với số liệu mưa của trạm synốp, nếu số liệu báo về mà không mưa thì gán giá trị –1, có lượng mưa nhưng lượng không đáng kể (giọt) được gán là 0.01, nếu không có số liệu báo về thì mặc định là NULL.

- Đối với số liệu mưa thủy văn, chỉ những trạm có số liệu mới đưa vào CSDL, những lượng mưa nhỏ không đáng kể được gán giá trị –8888.

4.2.1.3 Kiểm soát dữ liệu Hiện tại, các dữ liệu được tự động giải mã và trực tiếp đưa vào SCDL không qua bước kiểm duyệt sự chính xác của dữ liệu. Đây là một vấn đề tồn tại lớn trong nghiệp vụ. Các số liệu này chỉ được sửa chữa trên giấy khi có người phát hiện sai và chưa được kịp thời cập nhật lại vào CSDL. Do vậy, nguyên tắc sử dụng dữ liệu trong chương trình sẽ là coi các dữ liệu đã cập nhật là đúng, những trường hợp không có số liệu (NULL) thì không thực hiện đánh giá đối với trạm đó. 4.2.2 CSDL “Dự báo” 4.2.2.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu a) Dữ liệu dự báo khí tượng hạn ngắn:

96

Để CSDL dự báo có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau một cách thuận tiện và hiệu quả, các bản tin dự báo dưới dạng văn bản “text” cần phải được số hóa theo từng yếu tố cụ thể. Việc số hóa thực chất là dùng phương pháp ánh xạ 1-1: biểu diễn các yếu tố dự báo dưới dạng các giá trị cụ thể, các giá trị đó khi cần thiết cũng có thể đưa trở về dạng text ban đầu một cách chính xác. Quy trình chuẩn hóa được thực hiện như sau: Mỗi nội dung của bản tin dự báo được phân thành một lớp, mỗi lớp có thể có một hoặc nhiều trường trị số. Đối với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn, các lớp chính là các yếu tố mây, hiện tượng thời tiết, gió và nhiệt độ. Tất cả các khả năng dự báo có thể xảy ra đối với mỗi hiện tượng được đưa về dạng số và lưu dưới dạng bản ghi trong bảng thuộc tính, mỗi bản ghi gồm nhiều trường, trong đó trường khóa (ID) được coi là đặc trưng cơ bản nhất. Lưu trữ một bản tin dự báo thực chất là lưu trữ các ID của các bảng thuộc tính cùng với ngày giờ cụ thể. Như vậy, đảm bảo mỗi ID sẽ ánh xạ lên một nội dung tương ứng của bản tin dự báo. Các bảng sẽ liên kết với nhau thông qua các trường khóa là trường ID. Dữ liệu được lưu trữ là những bản tin

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia dự báo nghiệp vụ được mã hóa từ bản tin dạng text sang dạng các trường và lưu trữ thành các bảng như sau:

- Bảng “dbHientuong”: Lưu các hiện tượng thời tiết theo như bản tin dự

báo tương ứng với lượng mưa và diện mưa của mỗi 12giờ.

Ma_dbhientuong Ten_htuong Dien-

Dien- 12hsau Luong_ 12hsau Lương- 12hdau

12hdau Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar

Nvarchar

3/4-1 3-8 1/4-1/3 3-8 0002

Đêm có mưa nhiều nơi, ngày có mưa vài nơi

- Bảng “dbGio”: Lưu các giá trị dự báo về gió, tương ứng với các hiện

tượng gió là hướng gió, tốc độ và tình trạng biển:

Ten_Dbgio Hướng gió Tốc độ Tình trạng biển Ma_dbGió

Nvarchar Nvarchar Nvarchar Nvarchar

360 5.5-10.7 Null Nvarchar 0008

- Bảng “dbMay”: Lưu các giá trị về tổng lượng mây tương ứng với dự báo

Gió bắc cấp 4-5

theo bản tin:

Ten_DbMay Lượng mây

Nvarchar Nvarchar

Nhiều mây 8/10-10/10

Ma_dbMay Nvarchar 0001

- Bảng “dbTamnhin”: Dự báo tầm nhìn xa được mã hóa theo định lượng

97

trên và định lượng dưới về km:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Ten_Dbtamnhin Luongtren Luongduoi

Nvarchar Nvarchar Nvarchar

Từ 4 đến 10 km 10 4

Ma_dbtamnhin Nvarchar 0008

Sau khi các hiện tượng dự báo đã được mã hóa và lưu trữ ở các bảng trên, số liệu dự báo cho các địa điểm và các khu vực sẽ được lưu trữ vào 2 bảng với các trường là các mã hiện tượng như sau:

- Bảng “Dubao_TPTX”:

NgayDb Obs_db Ma_dmtram Ma_dbmay

Tx

Tm

Ma- dbhientuong

Ma- dbGio

Datetime

Nvarchar Nvarchar

Nvarchar

Char

Char Float Float

7/02/2005

00

D02

0006

0076

0005

36

25

- Bảng “Dubao_Datlien24h”:

NgayDb Obs_db Ma_dbKhu

Ma_dbmay

Tx

Tm

Ma- dbhientuong

Ma- dbGio

vuc

Datetime

Nvarchar Nvarchar

Nvarchar

Char

Char Char Char

7/02/2005

00

D02

0006

0076

0005

34-36

25-27

Các dữ liệu ở các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình cấu trúc như

98

Trong đó, Mã khu vực dự báo sẽ qui định khu vực được dự báo, và các trạm trong bảng “dmtram” có mã khu vực tương ứng sẽ được dùng để đánh giá cho khu vực đó. trên Hình 4.2.3.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình 4.2.3: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo KT Hạn ngắn

b) Dữ liệu dự báo thủy văn hạn ngắn: Mỗi bản tin dự báo cho khu vực sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng “Dubao_Datlien24h” và mỗi bản tin dự báo cho các thành phố sẽ tương ứng với 1 bản ghi trong bảng “Dubao_TPTX”. Các hiện tượng thời tiết, mây, gió được dự báo sẽ liên kết các thông tin này với các bảng “dbMay”, “dbGio”, “dbHientuong” thông qua các trường khóa. Các mã khu vực dự báo dùng để liên kết với tên của từng khu vực qua bảng “dbkhuvuc” và với bảng “dmtram” để biết được trạm nào dùng để đánh giá cho khu vực đó.

- Bảng “dbTVHanngan”: Lưu trữ các thông tin dự báo thủy văn về mực

nước và lưu lượng của các trạm thuộc các lưu vực sông.

Ma_dmtram Thoihan_dưbao LuuLuong Mucnuoc

Nvarchar 74129 Smallint 24 Float -1 Float 2700

Ma_dbbantin Nvarchar 2005060600TVBB

99

Trong đó, Ma_dbbantin lưu các thông tin về ngày giờ ra bản tin và loại bản tin, như ví dụ trên là 00Z ngày 06/06/2005, bản tin dự báo thủy văn Bắc Bộ. o Nếu giá trị mực nước và lưu lượng không được dự báo thì sẽ được gán là -1.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

o Thời hạn dự báo có thể là 12, 24, 36 và 48h.

- Bảng “dbTramDubao”: lưu các thông tin về mức sai số cho phép của các

trạm dự báo để phục vụ việc đánh giá.

Err12 Err24 Err36 Err48

Int Int Int Int

17 35 -1 -1

Ma_dmtram Nvarchar 74129

Trong đó, những thời hạn không đánh giá sai số cho phép được gán –1.

Mô hình dữ liệu dự báo thủy văn được thể hiện trên Hình 4.2.4.

Hình 4.2.4: Mô hình cấu trúc dữ liệu Dự báo TV Hạn ngắn

c) Phương thức cập nhật dữ liệu

100

Các bản tin dự báo nghiệp vụ bao gồm dự báo khí tượng và thủy văn hàng ngày được cập nhật vào CSDL thông qua một phần mềm cập nhật riêng có tên là “KTTVEditor”. Phần mềm cập nhật này được cài đặt trên các máy PC ở các phòng Dự báo, có liên kết với CSDL chung chạy trên hệ quản trị CSDL SQL 2000.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Đối với các dữ liệu dự báo khí tượng, cần phải mã hóa các bản tin dạng “text” thành dạng có cấu trúc số để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng sau này. Việc mã hóa các bản tin dự báo khí tượng theo các trường khóa “dbhientuong”, “dbGio”, “dbMay” được thực hiện tự động, dự báo viên chỉ việc cập nhật bản tin theo cách soạn thảo các văn bản thông thường.

Hình 4.2.5: Chương trình cập nhật bản tin Dự báo “KTTVEditor”

d) Bảo mật

Các bản tin sau khi được cập nhật sẽ được bảo mật bởi các quyền được phân cho từng dự báo viên thông qua tài khoản truy cập và thời gian cho phép sửa đổi bản tin. Việc phân quyền này sẽ do người có quyền cao nhất (administrator) thực hiện.

101

- Phân quyền: Mỗi tài khoản (Username và Password) sẽ có các quyền khác nhau khi đăng nhập vào chương trình cập nhật bản tin như loại bản tin, thêm mới, sửa, xóa …

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình 4.2.6: Sơ đồ phân quyền sử dụng - Thời gian cho phép dự báo viên kiểm tra lại nội dung bản tin là 1 giờ sau khi cập nhật bản tin. Sau thời gian này, dự báo viên không có quyền sửa đổi bản tin hoặc nếu muốn phải được phép của administrator.

Các sản phẩm trực tiếp của mô hình đưa ra sẽ được lưu trữ theo 2 phương

4.2.3 CSDL “Mô hình” 4.2.3.1 Cấu trúc và quan hệ dữ liệu thức để phục vụ 2 mục đích đánh giá khác nhau:

- Đánh giá sản phẩm của mô hình so với quan trắc mặt đất. - Đánh giá sản phẩm trường dự báo so với trường phân tích.

a) Dữ liệu để đánh giá so với quan trắc mặt đất Để đánh giá sản phẩm của mô hình so với các quan trắc mặt đất, các giá trị của các nút lưới cần phải được đưa về tương ứng với giá trị của trạm. Hai phương pháp nội suy dự kiến sẽ sử dụng là: Chọn điểm đại diện nhất cho trạm hoặc nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm. Do vậy, dữ liệu thiết kế được lưu trữ là các giá trị của 4 điểm lưới xung quanh 1 trạm quan trắc với các thuộc tính chỉ ra các điểm nào tương ứng với trạm đó. Các bảng dữ liệu trong CSDL “Mô hình” bao gồm:

- Bảng “dmTram”: Giống hệt như bảng dmTram trong CDSL “Quan trắc”

và “Dự báo”.

102

- Bảng “mhLoaimohinh”: Lưu trữ các thông tin về mô hình sử dụng, mã mô hình, tên mô hình, kinh vĩ độ điểm đầu của lưới, độ phân giải theo đó số liệu được lưu trữ.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Ma_mh

Ten_mhlao imohinh Nvarchar Nvarchar Vido_diem dau Real Kinhdo_di emdau Real Dophan giai Real So hang Int So cot Int

- Bảng “mhDiemtram”: Lưu trữ thông tin các điểm xung quanh trạm, kinh vĩ độ các điểm đó, độ cao, và quan trọng nhất là điểm nào trong số 4 điểm là điểm đại diện nhất cho trạm tương ứng.

Ma_dmtram Ma_mh Latitu LSF Repr

Heig ht

Nvarchar Nvarchar Real Int Bit Longtitu de Real de Real

Id_mh Diemtram Int

o Id_mhDiemtram được đặt theo số thứ tự tăng dần, mỗi điểm của một mô hình sẽ tương ứng với 1 điểm với mã số duy nhất.

o Nếu điểm là đại diện nhất trong số 4 điểm xung quanh 1 trạm thì giá trị của trạm đại diện (Repr) sẽ được gán là 1; những điểm khác được gán là 0.

từng điểm

- Bảng “mhNoidung”: lưu trữ toàn bộ nội dung từ mô hình được đưa ra cho tương ứng với các Id_mhDiemtram của bảng “mhDiemtram”; các giá trị được lưu trữ là ngày giờ, obs dự báo và thời hạn dự báo, các yếu tố bề mặt và một số yếu tố của trường trên cao.

NgayDb Obs_db Handu … H

Pm sl T2 m R 24 Id_mhDi emtram

Int Datetime Smallin

bao Smallin t Re al Re al R 12 Re al Re al t 500 Re al Re al

o Chỉ lưu trữ các sản phẩm của hạn dự báo là 12h, 24h, 36h, và 48h. o Các giá trị của các trường có các đơn vị đồng nhất với đơn vị của các yếu tố quan trắc thông dụng, ví dụ khí áp (Pmsl) có đơn vị là Hpa, nhiệt độ là 0C, lượng mưa (R12, R24) là mm;…

103

o Yếu tố lượng mưa được lưu trữ như sau: R12 là tổng lượng mưa 12h, được lưu liên tục từ thời hạn dự báo 12h đến 48h; R24 là tổng lượng mưa 24h được đưa ra ở các thời hạn dự báo 24h và 48h. Như

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

vậy tổng lượng mưa 24h sẽ là tổng của 2 lần tổng lượng mưa 12h trong thời hạn của 24h đó; Ví dụ: R24(f24) = R12 (f24) + R12(f12); R24(f48) = R12 (f48) + R12 (f36);

Các bảng trên sẽ liên kết với nhau theo mô hình dữ liệu như trên Hình

4.2.7.

Hình 4.2.7: Mô hình cấu trúc dữ liệu CSDL “Mô hình”

104

Giá trị các yếu tố của các điểm lưới xung quanh các trạm tại ngày giờ nhất định được truy vấn từ bảng “mhNoidung”, các điểm này sẽ tương ứng với các trạm hoặc mô hình được tham chiếu tới các bảng liên quan “mhDiemtram” và “mhLoaimohinh” thông qua các trường khóa có liên kết trong các bảng như Id_mhdiemtram, ma_mhloaimohinh, ma_dmtram. b) Dữ liệu để đánh giá so với trường phân tích Để đánh giá trường dự báo so với trường phân tích, giá trị của các điểm trên cả ô lưới sẽ được lưu trữ với Domain như sau: -5 độ vĩ bắc đến 35 độ vĩ bắc; 80 độ kinh đông đến 130 độ kinh đông. Hai mô hình được sử dụng hiện tại là GSM và HRM. Do mô hình HRM có độ phân giải cao 0.25 x 0.25, gấp 5 lần so với mô hình toàn cầu GSM của Nhật Bản nên để tương đồng về số liệu giữa GSM và HRM cũng như giảm bớt

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Bảng lưu các dữ liệu phục vụ mục đích đánh giá trường dự báo so với

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia dung lượng lưu trữ quá lớn, độ lưu trữ của HRM sẽ được giảm xuống theo độ phân giải 1.25 x 1.25, tức là cách 4 điểm lấy 1 điểm. trường phân tích có cấu trúc như sau:

- Bảng “mhGridPoints”: Lưu trữ tọa độ các điểm lưới của mô hình, bao gồm Id_Diem, số hàng, số cột và mã mô hình. Mỗi điểm trên ô lưới của một mô hình sẽ được truy cập chỉ bằng duy nhất một Id_Diem.

Sohang Socot Ma_mh

Int Int Real

Id_Diem Nvarchar

- Bảng “mhGridcontents”: Các yếu tố đặc trưng nhất ở các điểm lưới được lựa chọn từ các mô hình tại các obs chạy mô hình và các hạn dự báo 12h, 24h, 36h và 48h bao gồm: Khí áp mặt đất (Pmsl) và độ cao địa thế vị mực 500mb (500), hướng và tốc độ gió mực 850 và 500mb, nhiệt độ và điểm sương mực mặt đất và 850 mb.

Id_Diem Ngay Pmsl H500 T850 Td85 …

0 Obs_db Handu _bao

Nvarchar Datetime Smallint Smalli Real Real Real Real

nt

Bảng “mhGridcontents” sẽ có liên kết với “mhGridPoints” thông qua trường khóa Id_Diem để lọc các thông tin của từng điểm trên một loại mô hình tương ứng với Ma_mh, với các thông tin về mô hình với liên kết đến bảng “mhLoaimohinh”. Hình 4.2.6 mô phỏng mối liên kết của 2 bảng trên.

Thông qua bảng “mhGridPoints” với hàng cột cụ thể có thể lựa chọn các

105

domain khác nhau để đánh giá.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình 4.2.8: Mô hình cấu trúc dữ liệu “mô hình”

c) Cập nhật dữ liệu Các dữ liệu của mô hình được cập nhật tự động ngày 2 lần cho phiên dự báo 00Z và 12Z. Chương trình để chiết xuất dữ liệu từ mô hình có các câu lệnh SQL được cài đặt tại các máy có dữ liệu đầu ra của các mô hình. 4.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

106

Chương trình Đánh giá Dự báo KTTV “Verification” được xây dựng trên cơ sở xem xét toàn bộ những yêu cầu của hệ thống đánh giá cho nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV TW và sau khi toàn bộ CSDL được thiết kế, dữ liệu đã được cập nhật thường xuyên. Giao diện của chương trình được thiết kế để cung cấp nhiều lựa chọn khác nhau trong quá trình thực hiện các đánh giá, nhưng vẫn đảm bảo sự thuận tiện và dễ dàng cho người sử dụng. Đồng thời, các phương thức đánh giá phải đa dạng, chi tiết, nhưng vẫn có thể tập hợp theo yêu cầu tổng thể của hệ thống. Ví dụ như, đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn có thể thực hiện theo phương thức nghiệp vụ truyền thống hoặc tính các chỉ số thống kê thông dụng, các chi tiết có thể lựa chọn về không gian như cho từng khu vực, hoặc từng trạm, nhưng cũng có thể tính toán trên toàn bộ bản tin cần đánh giá. Các kết quả đánh giá phải đảm bảo được yêu cầu là nguồn thông tin phản hồi trực tuyến và hữu ích đối với các dự báo khí tượng và thủy văn. Chương trình được thiết kế có phân quyền truy cập cho người sử dụng, quyền admin có thể quản lý và sử dụng mọi chức năng của chương trình. Giao diện chính của chương trình được xây dựng như Hình 4.3.1. Chương trình thực hiện chức năng đánh giá trên cơ sở các qui định về nghiệp vụ trong đánh giá

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia hoặc trên cơ sở khoa học của các chỉ số thống kê. Hai phương thức đánh giá này đã được trình bày trong phần phương pháp đánh giá.

Hình 4.3.1: Giao diện chính của chương trình “Verification”

Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra các số liệu quan trắc

Việc thực hiện kiểm tra số liệu có thể theo các lựa chọn về yếu tố, thời

và thực hiện các đánh giá dự báo KTTV. 4.3.1 Kiểm tra số liệu quan trắc Chức năng này có thể thực hiện độc lập với quá trình đánh giá. Việc kiểm tra các số liệu quan trắc độc lập với quá trình đánh giá để người sử dụng có thể tận dụng được chức năng này của chương trình vào những mục đích khác nhau, như kiểm tra số liệu thiếu, mất, hoặc lấy số liệu khi cần thiết. a) Kiểm tra số liệu khí tượng gian, không gian như sau:

107

o Yếu tố: Lượng mưa hoặc nhiệt độ o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra o Không gian: Chọn theo khu vực hoặc chọn từng trạm

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

b) Kiểm tra số liệu thủy văn

Các số liệu thủy văn cũng có thể kiểm tra theo qui trình tương tự theo các

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia lựa chọn về yếu tố, thời gian, không gian:

o Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. o Thời gian: Chuỗi thời gian cần kiểm tra o Không gian: Chọn theo lưu vực hoặc từng trạm

4.3.2 Đánh giá dự báo KTTV Chức năng đánh giá bao gồm hai nhóm chính:

• Nhóm1: Đánh giá các dự báo nghiệp vụ, tức là các bản tin dự báo khí tượng thủy văn chính thức phục vụ cộng đồng. Những bản tin này đã được mã hóa và đưa vào CSDL “Dự báo”

• Nhóm 2: Đánh giá các mô hình dự báo số trị khí tượng và các mô hình thủy văn. Các sản phẩm dự báo của mô hình được cập nhật tự động vào cơ sở dữ liệu “Mô hình” theo các bảng có cấu trúc các trường như trình bày trong phần II. Hiện tại, các mô hình thủy văn chưa đưa vào đánh giá, do các mô hình này chưa chạy nghiệp vụ mà vẫn mang tính chất thử nghiệm.

4.3.2.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ KTTV a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn Bản tin dự báo thời tiết bao gồm nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chỉ hai yếu tố cơ bản có ý nghĩa phục vụ cao được đưa vào chương trình tự động đánh giá là Nhiệt độ và Lượng mưa. Do vậy, chương trình không đưa ra kết luận cuối cùng về chất lượng bản tin, mà chỉ đưa ra kết quả đánh giá của từng yếu tố.

Để thực hiện đánh giá, lựa chọn một hay nhiều những tiêu chí sau:

• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê • Thời gian: có các phân đoạn chi tiết cho 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng,

1 năm

• Yếu tố để đánh giá: Nhiệt độ và lượng mưa • Không gian: Chọn khu vực hoặc địa điểm • Thời hạn dự báo: 24 h, 48 h • Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn Các bản tin dự báo thủy văn chủ yếu là dự báo mực nước tại các địa điểm cụ thể trên lưu vực. Lưu lượng chỉ được đánh giá cho riêng trạm đập Hòa Bình trên lưu vực sông Đà.

108

Nội dung thực hiện đánh giá bao gồm:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Phương thức đánh giá: theo nghiệp vụ hoặc theo chỉ số thống kê • Yếu tố đánh giá: Mực nước và lưu lượng • Thời gian: Lựa chọn chuỗi thời gian để đánh giá, có các phân đoạn • Không gian: Chọn theo khu vực và các lưu vực sông thuộc khu vực đó. • Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. • Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên.

Các sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo số trị hiện tại được đánh giá theo

4.3.2.2 Đánh giá mô hình hai phương thức:

• Đánh giá trực tiếp: đánh giá các sản phẩm từ mô hình so với các quan trắc mặt đất, tức là các giá trị ở các nút lưới của mô hình được nội suy về các trạm để so sánh.

• Đánh giá trường: đánh giá các trường dự báo bằng cách so sánh với các trường phân tích của chính mô hình đó. Giá trị của từng điểm lưới được đánh giá trên toàn bộ tổng thể domain của mô hình.

a) Đánh giá trực tiếp

Các sản phẩm trực tiếp từ mô hình được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc mặt đất. Khi đó, giá trị của mô hình được nội suy về trạm tương ứng. Hai phương thức nội suy được sử dụng trong chương trình như sau:

- Chọn điểm đại diện trong số 4 điểm xung quanh trạm - Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm.

Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá bằng cách so sánh với các quan trắc

mặt đất là:

- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các

Obs quan trắc)

- Khí áp được qui về mực biển. - Hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) - Tổng lượng mưa 12h và 24h.

Quá trình tiến hành đánh giá là thực hiện các lựa chọn sau:

109

- Tiêu chí đánh giá: Lựa chọn mô hình và phương thức nội suy - Yếu tố đánh giá: Nhiệt độ, khí áp và gió - Chỉ tiêu sử dụng: Các chỉ tiêu đối với tham số liên tục và rời rạc - Thời gian: Chuỗi thời gian, có thể có phân đoạn - Không gian:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Chọn theo khu vực: 6 khu vực trên lãnh thổ Việt Nam dựa trên số trạm thuộc từng khu vực + Chọn theo địa điểm: lựa chọn danh sách các trạm sử dụng để đánh giá

- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.

b) Đánh giá trường

Việc đánh giá trường được thực hiện trên cơ sở so sánh trường dự báo với trường phân tích của chính mỗi mô hình. Trường phân tích của các mô hình tại các thời điểm 00Z và 12Z được coi là trường đúng tại thời điểm đó, do vậy được dùng để đánh giá cho các trường dự báo của những thời điểm trước đó. Phương thức đánh giá này cho phép xem xét những sai số hệ thống của mô hình không liên quan đến những yếu tố đầu vào. Những yếu tố cơ bản của trường dự báo sẽ được đánh giá là:

- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb; - Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb; - Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).

Thực hiện đánh giá với những lựa chọn chi tiết như sau:

- Lựa chọn mô hình: Hai mô hình được đưa vào đánh giá là HRM

(14km) và JMA (1.25° x 1.25°).

- Yếu tố và trường:

+ Trường nhiệt độ; T2m; Td2m; T850; Td850 + Trường khí áp: Pmsl; H850; H500; + Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500.

- Thời gian: chọn chuỗi thời gian cần đánh giá. - Không gian: Lựa chọn khu vực đánh giá theo kinh độ và vĩ độ trên

350N-800E -50N-800E

350N-1300E -50N-1300E

tổng thể lưới của mô hình theo giới hạn:

110

- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 4.3.3 Phương thức thực hiện đánh giá

Chương trình được xây dựng tổng hợp để đánh giá các dự báo khác nhau: Dự báo nghiệp vụ khí tượng; Dự báo nghiệp vụ thủy văn; và dự báo của các mô hình.

Đối với các dự báo nghiệp vụ, yêu cầu đặt ra là cần có những kết luận đúng/sai của dự báo trên cơ sở những sai số cho phép, trong khi đó đánh giá mô hình là để xem xét những khả năng sai số có thể xảy ra để sử dụng mô hình hiệu quả hơn.

Do vậy, cần phải có những phương thức đánh giá khác nhau đối với các sản phẩm dự báo trên. Các nội dung thực hiện đánh giá được xây dựng trên cơ sở hai phương thức như sau:

- Đánh giá theo nghiệp vụ: Được thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đánh giá đối với dự báo khí tượng hạn ngắn, dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ khi dự báo một yếu tố cho địa điểm hoặc khu vực.

- Đánh giá theo các chỉ số thống kê: Được thực hiện bằng cách tính các chỉ số thống kê thông dụng được dùng để đánh giá các tham số liên tục và rời rạc.

4.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ a) Đánh giá dự báo khí tượng hạn ngắn

Hai yếu tố quan trọng trong dự báo khí tượng hàng ngày được đưa vào

chương trình tự động thực hiện đánh giá là nhiệt độ và lượng mưa.

Nhiệt độ dự báo bao gồm: nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất đối với

khu vực và đối với địa điểm.

- Trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C; - Phạm vi xảy ra: Trên 50% số trạm trong một khu vực đúng thì khu

Lượng mưa dự báo trong bản tin được mã hóa thông qua chương trình cập nhật bản tin dự báo theo nguyên tắc diện mưa và lượng mưa trong 12 giờ. Chương trình thực hiện đánh giá tổng lượng mưa từng 12 giờ một theo các dự báo đã được số hóa. • Nhiệt độ

vực được coi là đúng.

• Lượng mưa

111

- Lượng mưa: Lượng mưa được đánh giá theo các cấp mưa của qui định dự báo khí tượng hạn ngắn nghiệp vụ, bao gồm: Không mưa, mưa nhỏ, mưa, mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Theo quy định, dự

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

báo về lượng mưa (R) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.7).

- Diện mưa: Đánh giá về diện đối với 1 khu vực được xem xét trên cơ sở phân loại về diện như: Không xảy ra, vài nơi, rải rác và nhiều nơi; Dự báo về diện (D) được coi là đúng khi thực tế xảy ra trong phạm vi ± 1 cấp (theo tiêu chí Bảng 3.1.4).

b) Đánh giá dự báo thủy văn hạn ngắn

Dự báo nghiệp vụ thủy văn hạn ngắn chủ yếu là dự báo mực nước tại các trạm trên các hệ thống sông khác nhau, riêng tại đập Hồ Hòa Bình có dự báo lưu lượng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dự báo được thực hiện trên từng điểm dự báo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thống nhất và qui định cho từng trạm trên các hệ thống sông khác nhau thuộc Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.

Hiện tại chương trình thực hiện đánh giá cho các trạm trên các hệ thống

sông dựa trên sai số cho phép được quy định trong Chương III, mục 3.3.

a) Phương pháp đánh giá dự báo những yếu tố liên tục

4.3.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu thống kê Các chỉ số thống kê thông dụng được sử dụng trong chương trình bao gồm các chỉ số để đánh giá dự báo các yếu tố liên tục và để đánh giá các dự báo theo 2 pha có/không. Đánh giá dự báo của những yếu tố liên tục tức là xác định những giá trị khác biệt giữa dự báo và những quan trắc. Những yếu tố liên tục được dự báo bao gồm:

- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp

nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau

- Gió: Hướng và tốc độ gió - Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng.

b) Phương pháp đánh giá dự báo có/không

112

Trong chương trình, những chỉ số để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE) như đã trình bày ở Chương I, mục 1.1.2.5. Hai yếu tố mưa và tổng lượng mây thường được qui về những dự báo có/không. Những chỉ số thống kê dùng để đánh giá những dự báo này được tính từ bảng phụ thuộc có/không dạng như sau:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

DB Có Không

H M

F N

QT Có Không

Những chỉ số được tính trong chương trình bao gồm: các chỉ số BIAS, PC,

113

POD, FAR, TS, ETS, HSS như đã được trình bày trong Chương I, mục 1.1.2.5.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

CHƯƠNG V CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO

+ TCinfo:

Chương trình đánh giá dự báo bão (vị trí tâm 24 giờ) của Việt Nam và của các Trung tâm Dự báo bão quốc tế được xây dựng lồng ghép vào trong “Chương trình trợ giúp dự báo bão nghiệp vụ” (TCInfo) (đã được nghiệm thu trong Đề tài cấp bộ: “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” năm 2004) để thuận tiện cho việc sử dụng trong nghiệp vụ dự báo bão. 5.1 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH TCInfo Chương trình gồm hai bộ phận chính: + Getwarnings: Chương trình cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ hệ thống thông tin khí tượng toàn cầu (GTS), và các mô hình dự báo bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương. Đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic. Chương trình này thường xuyên giải mã các bản tin cảnh báo bão của các Trung tâm quốc tế và cập nhật vào cơ sở dữ liệu bão (MSAccess) được chia sẻ trên mạng máy tính của Trung tâm Dự báo KTTV TW. Chương trình trợ giúp tạo bản tin dự báo bão. Đây thực chất là một văn bản Microsoft Word có các macro được viết bằng Visual Basic for Application. Nhờ đó, chương trình cho phép người sử dụng có thể dễ dàng sửa đổi kết quả dự báo ở dạng văn bản có đồ hoạ.

5.2 GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

114

Các chức năng chính của chương trình như: giải mã và cập nhật tự động kết quả dự báo bão từ các Trung tâm Dự báo; soạn thảo và cập nhật kết quả dự báo của các dự báo viên vào CSDL; hiển thị bằng đồ hoạ các kết quả dự báo bão từ các nguồn khác nhau; tính toán dự báo tổ hợp thống kê từ tập hợp các dự báo; tính toán dự báo quán tính khí hậu; tạo bản tin dự báo bão dạng đồ hoạ; cập nhật bản tin bão vào trang web của Trung tâm DBKTTV TW… đã được giới thiệu kỹ trong báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL bão, ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” (2004). Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Xa

Xa

tY

)(

....

a

(5.2.1)

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia những phần công việc thực hiện trong phạm vi Đề tài đối với chương trình TCInfo này. 5.2.1 Phương pháp quán tính khí hậu CLIPER Phương pháp quán tính khí hậu (CLIPER) để dự báo đường đi của bão là một phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở nhiều Trung tâm dự báo bão trên thế giới. Phương pháp CLIPER cung cấp cho dự báo viên một kỹ thuật dự báo cơ bản nhất và quan trọng hơn là đưa ra sự so sánh các dự báo từ các khu vực khác nhau. Dự báo của CLIPER được sử dụng để chuẩn hoá sản phẩm từ các mô hình dự báo khác và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng của mô hình dự báo đường đi cuả bão. CLIPER bao gồm các phương trình hồi qui cho dự báo sự dịch chuyển thuộc kinh tuyến (meridional) và vĩ hướng (zonal) của bão đối với tập chu kỳ thời gian, thường là 12, 24, 36, 48 và 72 giờ. Các phương trình được phân tích bởi một số dạng hồi quy bậc thang với các yếu tố dự báo bao gồm vị trí (kinh vĩ độ) 12 giờ trước và vị trí hiện thời, sự di chuyển 12 giờ trước và sự di chuyển hiện thời, ngày của năm và tốc độ gió bề mặt cực đại, trong đó, vị trí ban đầu của bão là yếu tố dự báo quan trọng nhất. =

+

+

+

+

0

1

1

2

2

m Xa

m

Phương trình hồi quy đa tuyến tính có dạng như sau:

Như đã nói ở trên, CLIPER sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính (MLR). MLR là một kỹ thuật thống kê sử dụng đại số tuyến tính để giải quyết một hệ thống các phương trình tuyến tính nhằm đạt được phương trình mà các yếu tố dự báo có liên quan tốt nhất với yếu tố được dự báo. Phương trình duy nhất này bao gồm sự phối hợp tuyến tính của các yếu tố dự báo với các hệ số tương quan tương ứng của chúng. Tổng của chúng đưa ra dự báo yếu tố được dự báo, sai số được đưa ra bởi sự khác nhau giữa giá trị dự báo và giá trị quan trắc (giá trị thực). Trong đó :

0a : là hằng số , aa ,...,

Y : là yếu tố được dự báo

1

2

,...,

: là các hệ số tương ứng với các nhân tố dự báo

ma mX

XX ,1

2

: là các nhân tố dự báo

CLIPER chủ yếu thiết lập các hệ số để đưa vào tính toán. Chính vì thế

2

2

S

=

ϖϖ yˆ y −

=

ϖ ϖ aXy −

MLR đã đưa ra công thức thiết lập hệ số hồi quy như sau:

115

(5.2.2)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Hệ số hồi quy thường được thiết lập bởi tổng bình phương các sai số của

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia các véc tơ được dự báo.

t

t

1

t

t

(5.2.3)

ϖ a)XX( ϖ a )( tY

....

= = =

+

+

+

+

ϖ yX ϖ yX)XX( a Xa 1

1

0

Xa 2

2

m Xa

m

CLIPER trong phạm vi nghiên cứu này có tương ứng 12 nhân tố dự báo, nghĩa là m=12 và tương ứng với nó là 12 hệ số và một hằng số tự do. Sử dụng Microsoft Excel chúng ta sẽ tính được các giá trị này.

Phương pháp CLIPER cần một bộ số liệu lịch sử khá dài về các cơn bão (ít nhất là 10 năm), đó chính là số liệu thực về các yếu tố của một cơn bão (Best track). Sau khi Đề tài “Xây dựng CSDL bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” hoàn thành, chúng ta đã có tập số liệu đã chỉnh lý (best track) về bão của 40 năm. Vì vậy, chúng tôi đã dử dụng các loại số liệu sau để tính cho phương pháp CLIPER:

1. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp

Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC)

2. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 10 năm của Việt Nam 3. Tập hệ số tương ứng với tập số liệu 20 năm của Việt Nam

Các yếu tố tương ứng với các hệ số được tính dựa vào các tập số liệu trên, bao gồm 12 yếu tố dự báo sau:

TT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Julian

Yếu tố

Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U- 12

V- 12

Lat- 12

LONG- 12

LAT- 24

LONG- 24

Day

liệu, dưới đây là ba tập hệ số tương ứng:

Để đưa vào thử nghiệm phương pháp CLIPER và so sánh cho các bộ số

116

(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Trung tâm Liên hợp Cảnh báo bão của Hải quân Mỹ (JTWC) từ năm 1991 đến 2000, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 8760 trường hợp, tương ứng với 48h có 7544 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 5.2.1: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của JTWC

VarName

KLat24

KLong24 KLat48 KLong48

0.02

-0.67

0.11

-2.36

Const

0.00

0.00

0.00

0.00

JulianDay

0.53

0.19

0.40

0.47

Lat0

-0.46

0.46

-0.68

0.17

Long0

0.00

0.00

0.02

0.01

VMax

0.06

0.27

0.09

0.45

U0

V0

0.24

0.02

0.34

0.06

-0.01

0.00

-0.01

-0.01

U-12

-0.03

-0.03

-0.04

-0.05

V-12

0.43

0.22

0.63

0.52

Lat-12

0.45

0.17

0.69

0.27

Long-12

0.04

-0.35

0.00

-0.80

Lat-24

0.01

0.37

0.00

0.54

Long-24

(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993 đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 1153 trường hợp, tương ứng với 48h có 804 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:

Bảng 5.2.2: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 10 năm của Việt Nam từ 1993-2002

VarName Const JulianDay Lat0 Long0 Vmax U0 V0 U-12 V-12 Lat-12 Long-12 Lat-24 Long-24

KLat24 1.10 0.00 1.43 0.06 0.01 0.03 0.09 -0.02 0.00 -0.20 0.03 -0.23 -0.09

KLong24 KLat48 KLong48 2.08 0.00 0.31 1.69 -0.01 0.08 -0.03 -0.01 0.01 -0.04 -0.39 -0.26 -0.32

15.83 0.00 0.40 2.22 0.00 0.11 -0.02 -0.01 0.00 -0.08 -0.83 -0.31 -0.54

8.09 -0.01 1.43 0.32 0.04 0.02 0.12 -0.04 0.01 -0.25 0.03 -0.28 -0.38

117

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

(cid:153) Tập hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ năm 1983 đến năm 2002, tập hệ số này đưa ra với hai hạn dự báo là 24h và 48h. Tương ứng với 24h có 2539 trường hợp, tương ứng với 48h có 1834 trường hợp. Dưới đây là bảng hệ số chi tiết:

Bảng 5.2.3: Hệ số tương ứng với bộ số liệu 20 năm của Việt Nam từ 1983-2002

VarName

KLat24 KLong24 KLat48 KLong48

Const

1.82

1.48

8.26

15.46

JulianDay

0.00

0.00

-0.01

0.00

Lat0

1.41

0.25

1.58

0.55

Long0

0.01

1.70

0.02

1.95

Vmax

0.01

-0.01

0.02

-0.01

U0

0.03

0.09

0.03

0.13

V0

0.08

-0.02

0.10

-0.03

U-12

-0.01

0.01

-0.01

0.02

V-12

0.00

0.00

0.01

0.00

Lat-12

-0.23

0.05

-0.38

-0.21

Long-12

-0.09

-0.70

-0.13

-1.06

Lat-24

-0.21

-0.27

-0.34

-0.26

Long-24

0.08

-0.02

0.09

-0.04

118

Trong công tác dự báo bão nghiệp vụ trên thế giới hiện nay, dự báo theo quán tính khí hậu (CLIPER) được coi là phương pháp “bậc 0”, có nghĩa là được coi là “chuẩn” có độ chính xác thấp nhất. Một phương pháp dự báo bão được đánh giá là tốt nếu sai số dự báo thấp hơn sai số dự báo theo phương pháp CLIPER. Về trung bình, CLIPER có sai số khoảng 150 km cho dự báo 24 giờ, và 300 km cho 48 giờ. Tuy nhiên, ngay cả các mô hình dự báo bão rất phức tạp và hiện đại nhiều khi cũng không thể dự báo chính xác hơn CLIPER trong tất cả các lần dự báo. Chính vì thế, việc tham khảo kết quả của CLIPER là rất cần thiết và có cơ sở khoa học và thực tiễn. 5.2.2 Các phương pháp đánh giá dự báo bão Chương trình đánh giá dự báo bão được xây dựng trên cơ sở sử dụng tất cả các phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới như DPE, AT, CT… để tính các sai số cho dự báo quỹ đạo bão (vị trí tâm 24h), chi tiết các phương pháp này được mô tả tại mục 1.1.2.4.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 5.2.3 Thực hiện đánh giá dự báo bão

Sai số của cơn bão hiện hành được tính toán dựa trên vị trí tâm bão sau 24

giờ được phát trong các bản tin dự báo bão của Việt nam.

Sai số được biểu diễn dưới dạng đồ thị và được minh hoạ trong Hình 5.2.1

dưới đây.

Hình 5.2.1: Ví dụ minh họa sai số khoảng cách DPE của Việt Nam cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)

119

Sau mỗi cơn bão hoặc mùa bão, khi đã có số liệu hiệu chỉnh về qũy đạo của các cơn bão (best track), các dự báo sẽ được tổng kết và đánh giá lại nhằm phân tích rút kinh nghiệm về kỹ năng dự báo bão của các Trung tâm Dự báo bão quốc tế cũng như công tác dự báo bão nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

KẾT LUẬN

Sau 18 tháng thực hiện, Đề tài nghiên cứu ứng dụng “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn” với mục đích xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV thống nhất trong Trung tâm KTTV Quốc gia từ Trung ương đến địa phương, làm cơ sở để đánh giá chất lượng dự báo KTTV, góp phần nâng cao năng lực dự báo, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại, đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo hoạch định kế hoạch chỉ tiêu cho các cơ quan dự báo, góp phần định hướng phát triển công tác dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa, Đề tài đã hoàn thành công các nội dung về khoa học công nghệ. Đây là lần đầu tiên ngành KTTV xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV, đặc biệt đã xây dựng được chỉ tiêu và quy định về đánh giá chất lượng dự báo thời tiết nguy hiểm là không khí lạnh và bão. Chương trình “KTTVEditor” đã được xây dựng để quản lý tất cả các loại bản tin dự báo được phát ra hàng ngày, cho phép dự báo viên soạn thảo bản tin dự báo một cách thuận tiện, nhanh chóng đồng thời có thể tự động xuất bản lên website và xuất bản bản tin cho nhiều mục đích khác nhau. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” đã được đưa vào thử nghiệm từ tháng 8/2005 đến nay tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, thực sự là công cụ hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ dự báo hàng ngày, đồng thời giúp các nhà quản lý dự báo nắm được một cách nhanh chóng những sai sót trong dự báo để kịp thời điều chỉnh. Chương trình đánh giá dự báo bão cũng đã thử nghiệm đánh giá cho 5 mùa bão 2002 - 2006.

Từ những kết quả đã đạt được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ bộ sau: 1. Đây là lần đầu tiên chúng ta xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV tương đối hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các lĩnh vực dự báo KTTV đang được thực hiện nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, kể cả việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, không khí lạnh cũng như việc đánh giá các mô hình số trị. Hệ thống chỉ tiêu này khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực dự báo đồng thời là cơ sở để các nhà lãnh đạo định hướng trong công tác phát triển dự báo KTTV theo hướng hiện đại hóa.

120

2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo khí tượng hạn ngắn (24h), dự báo khí tượng hạn vừa (5 ngày, 10 ngày), dự báo khí tượng hạn dài (1 tháng), dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ 24 - 48 giờ (riêng đối với sông Mê Kông là 5 ngày), dự báo thủy văn hạn vừa 5 ngày, 10 ngày (riêng sông Mê Kông 10 ngày), dự báo thủy văn hạn dài (1 tháng) đã được xây dựng

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

một cách công phu, cẩn thận dựa trên nguyên tắc kế thừa các văn bản quy định đã có, khắc phục và sửa chữa những vấn đề bất hợp lý đồng thời có tham khảo các hướng dẫn của WMO, các ý kiến đóng góp của 9 Đài KTTV Khu vực và các chuyên gia KTTV, đảm bảo tính khách quan, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ dự báo KTTV hiện tại và trong 10 năm tới.

3. Kết quả đánh giá thử nghiệm chất lượng dự báo ở các lĩnh vực dự báo KTTV tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương cho thấy chỉ tiêu đạt được phản ánh đúng trình độ dự báo.

4. Chương trình cập nhật bản tin dự báo “KTTVEditor” được thiết kế xây dựng dưới dạng mở; dữ liệu được cập nhật, tra cứu, khai thác thuận tiện, dễ dàng và theo thời gian thực; thông tin dữ liệu được bảo mật.

5. Chương trình đánh giá chất lượng dự báo KTTV “Verification” có giao diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng và đã thực sự là một công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho dự báo viên trong nghiệp vụ hàng ngày. Chương trình có nhiều chức năng đáp ứng được các yêu cầu của dự báo viên, nghiên cứu viên cũng như của các nhà quản lý dự báo.

6. Sản phẩm của Đề tài có thể được áp dụng để đánh giá chất lượng dự báo KTTV tại các Đài KTTV Khu vực cũng như tại các Trung tâm Dự báo Tỉnh.

Trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được từ Đề tài, chúng tôi có một số

kiến nghị sau:

1. Để có thể triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá này, cần biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các dự báo viên làm công tác đánh giá dự báo tại Trung ương cũng như ở địa phương.

2. Để có thể đưa công tác đánh giá dự báo KTTV vào nghiệp vụ, cần thiết phải đầu tư xây dựng một hệ thống lưu trữ hiện đại đủ mạnh để lưu trữ các bản tin dự báo KTTV, các số liệu quan trắc KTTV và các sản phẩm từ mô hình số.

121

3. Qua đánh giá thử nghiệm chúng tôi nhận thấy: khi xây dựng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn, cần phải xét thêm các yếu tố khác như: sông đó có thuộc vùng sâu vùng xa không? Mạng lưới trạm ở khu vực đó có quá thưa thớt không (như vùng sông Gâm trung bình 2000 km2/1 trạm)? Công nghệ dự báo sử dụng?.... Vấn đề này cần được tiếp tục đầu tư thực hiện để có thể đưa ra được sai số cho phép một cách hợp lý cho từng sông.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản đóng góp ý kiến về cách đánh giá dự báo khí tượng thuỷ văn của 9 Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực.

2. Bộ Thủy lợi - Điện lực Trung Quốc, 1985: Quy phạm Dự báo thủy văn.

3. Cục Dự báo KTTV, 1983: Những qui định tạm thời về hồ sơ kỹ thuật dự báo Khí tượng địa phương.

4. Cục Dự báo KTTV, 1983: Quy định tạm thời về Hồ sơ kỹ thuật và đánh giá dự báo thủy văn địa phương.

5. Cục Dự báo KTTV, 1991: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ III (1986 - 1990).

6. Cục Dự báo KTTV, 1993: Qui phạm phục vụ và đánh giá dự báo thời tiết Hạn vừa và Hạn dài. (Đề tài cấp Ngành do TS. Đinh Văn Loan chủ trì, chưa ban hành). Hà Nội.

7. Cục Thủy văn, Bộ Thủy lợi, 1974: Dự thảo Quy định về công tác thông tin và dự báo thủy văn.

8. Đại học Thuỷ lợi Hoa Đông Trung Quốc, bản dịch năm 1968: Giáo trình dự báo thuỷ văn.

9. Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo KTTV.

10. Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ, 2003: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo KTTV.

11. Đoàn Quyết Trung, Nguyễn Văn Tuần, Bùi Văn Đức: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, 2000: Nghiên cứu xác định căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo, cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai. Đề tài độc lập cấp nhà nước.

13. Nha Khí tượng, 1966: Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn.

14. Nha khí tượng, 1967: Qui chế tạm thời về đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài.

122

15. Nha Khí tượng, 1969: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo hạn vừa và hạn dài.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

16. Nha Khí tượng, 1976: Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn.

17. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1981: Quy phạm dự báo thuỷ văn.

94 TCN7

18. Nguyễn Đức Dị, Lê Văn Thạch, 1991: Quy phạm dự báo lũ. - 91.

19. Nguyễn Đức Hậu, 1994: Một số phương pháp xây dựng công cụ dự báo khí tượng. Hướng dẫn dự báo khí tượng thủy văn ở các Trạm tỉnh (Tài liệu dùng cho lớp bồi dưỡng dự báo viên toàn quốc), Tổng cục KTTV, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Hải và NNK, 2000: Quy định đánh giá chất lượng bản tin dự báo KTTV (chưa được ban hành).

21. Nguyễn Viết Thi: Giáo trình dự báo thuỷ văn. Trường Cao đẳng KTTV Hà Nội.

22. Phạm Đức Thi, 1990: Xây dựng một số phương pháp dự báo hạn vừa, hạn dài nhiệt độ mùa đông và mưa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam. Chương trình 42A, Tổng cục KTTV.

23. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993: Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

24. Popov E.G., bản dịch tiếng Việt, 1979: Dự báo thuỷ văn cơ sở. Nhà xuất bản KTTV Lêningrad, 1979.

25. Tổng cục KTTV, 1990: Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam. Chương trình 42A "Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp”, Tập 1, Tổng cục KTTV, Hà Nội.

26. Tổng cục KTTV, 1994: Atlas khí hậu Thủy văn Việt Nam. Chương trình tiến bộ KHKT cấp Nhà nước 42A, Tổng cục KTTV.

27. Trần Gia Khánh, 1998: Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết. Trung tâm quốc gia dự báo KTTV, Hà Nội.

28. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, 2002: Quy định tạm thời về theo dõi và dự báo hạn ngắn không khí lạnh.

29. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 1996: Tổng kết công tác nghiên cứu dự báo và phục vụ dự báo KTTV lần thứ IV (1991-1995).

30. Trung tâm Quốc Gia dự báo KTTV, 2000: Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học và dự báo KTTV lần thứ V (1996 - 2000).

123

31. Car, L., E., III, and R.L.Elsebery, 1994: Systematic and integrated approach to tropical cyclone track forecasting. Part I. Approach overview and description of meteorological basis. Tech. Rep. NPS-MR-94-002, Naval Postgraduate school, Monterey, CA 93943-5114, 273 pp.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

32. Daniel S. Wilks, 1995: Statistical methods in the Atmosphere Sciences -And Introduction. Academic Press, Sandiego. 467pp.

33. Dobryshman E.M., 1972: Review of forecast verification techniques. WMO No. 303, Technical Note No. 120, Secretariat of the World Meteorological Organization, Geneva, Switzerland.

34. ECMWF website:

http://www.ecmwf.int/

35. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson, 2003: Forecast Verification - A practitioner’s Guide in Atmospheric Science. John Wiley & Sons Ltd. The Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England.

36. Murphy, A.H. and R.L. Winkler, 1987: A General Framework for Forecast Verification. Mon. Wea. Rev., 115, 1330-1338.

37. NOAA MOS verification website:

http://isl715.nws.noaa.gov/tdl/verif

38. NOAA EPS Verification website:

http://wwwt.emc.ncep.noaa.gov/gmb/ens/verif.html

39. Philippe B., 2003: The WGNE survey of verification methods for numerical prediction of weather elements and severe weather events. Meteo - France, Toulouse.

40. Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, 1989: Survey of common verification methods in Meteorology. WMO World Weather Watch Technical Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva.

41. Stephenson D.B., 2000: Use of the “odds ratio” for diagnosing forecast skill. Weather and Forecasting, Vol 15, No. 2, 221-232.

42. Thornes J.E and D.B. Stephenson, 2001: How to judge the quality and value of weather forecast products. Meteorological Applications, 8, 307-314.

43. Tropical cyclone’s track verification of UK met Office:

http://www.metoffice.com/sec2/sec2cyclone/tcbulletins/tcverif.html

44. Ward. N. (IRI), 2001: Basic statistical analysis methods in climate science Workshop on Regional Climate Forecast Methodology. International Research Institute for Climate Prediction, Singapore.

45. WMO, 1994: Cẩm nang Thuỷ văn thực hành. WMO - No. 168.

46. WMO, 1998: The Core Standardized Verification System for Long range Forecast. CBS Information.

124

47. WMO, 2002: Definitions of Meteorological Forecasting Ranges.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Standardised Verification System for Long-Range Forecasts, Attachment II.9 to the Manual on the GDPFS, september 2002.

48. WMO verification website:

http://www.wmo.ch/web/aom/pwsp/qualityassuranceverification.htm

49. WMO/CBS Standardised Verification System for Long-Range Forecasts:

http://www.wmo.ch/web/www/DPS/SVS-for-LRF.html

50. WMO/WWRP Working Group on Verification website:

125

http://www.bom.gov.au/bmrc/wefor/staff/eee/verif_web_page.html

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

PHỤ LỤC

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

PHỤ LỤC I: CÁC QUY ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ

DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN

126

Phụ lục I.1: Bản đồ các khu vực dự báo thời tiết trên đất liền

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục I.2: Quy định các trạm được đánh giá đối với các khu vực dự báo

Danh sách các trạm

TT

Khu vực dự báo

Tỉnh

Tên trạm

Lai Châu

Điện Biên

Ộ B

Khu tây bắc Bắc Bộ

Sơn La

C Ắ B

1

Y Â T

A Í H P

Lào Cai

Yên Bái

2

Hà Giang

Lạng Sơn

Vùng núi phía bắc

Ộ B

Cao Bằng Bắc Cạn Tuyên Quang Thái Nguyên

C Ắ B

Quảng Ninh

Mường Tè Sìn Hồ Lai Châu Tuần Giáo Mường Thanh Quỳnh Nhai Sơn La Cò Nòi Phù Yên Mộc Châu Sa Pa Bắc Hà Lào Cai Than Uyên Mù Căng Chải Phố Ràng Văn Chấn Yên Bái Hà Giang Lạng Sơn Thất Khê Cao Bằng Bắc Cạn Tuyên Quang Thái Nguyên Móng Cái Quảng Hà Tiên Yên Cửa Ông Bãi Cháy

G N Ô Đ

Hải Phòng

Phủ Liễn

Khu đông bắc Bắc Bộ

A Í H P

Bắc Giang

Phú Thọ

Sơn Động Lục Ngạn Bắc Giang Phú Hộ Việt Trì

127

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hoà Bình Hà Nội

Hà Tây

Hưng Yên

Vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ

Hải Dương

Nam Định

Thái Bình Hà Nam

Ninh Bình

Thanh Hoá

Nghệ An

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Trị

Huế

Ế U H N Ê I H T A Ừ H T N Ế Đ Á O H H N A H T Ừ T H N Ỉ T C Á C

Đà Nẵng

Quảng Nam

Quảng Ngãi

N Ậ U H T

H N Ì B N Ế Đ G N Ẵ N

Bình Định

À Đ Ừ T H N Ỉ T C Á C

3

Vĩnh Yên Bắc Ninh Hòa Bình Láng Hà Đông Sơn Tây Hưng Yên Hải Dương Chí Linh Nam Định Văn Lý Thái Bình Phủ Lý Nho Quan Ninh Bình Yên Định Hồi Xuân Thanh Hoá Tĩnh Gia Quỳ Châu Cửa Rào Con Cuông Đô Lương Quỳnh Lưu Vinh Hà Tĩnh Hương Khê Kỳ Anh Tuyên Hoá Ba Đồn Đồng Hới Đông Hà Khe Sanh Huế A Lưới Nam Đông Đà Nẵng Tam Kỳ Trà My Quảng Ngãi Ba Tơ Hoài Nhơn Quy Nhơn

128

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phú Yên

Khánh Hoà

Ninh Thuận

Tuy Hoà Nha Trang Cam Ranh Phan Rang

Bình Thuận

Phan Thiết La Gi

4

Kon Tum

Gia Lai

5

ĐakLak

N Ê Y U G N Y Â T

Đak Nong

Lâm Đồng

Tây Ninh Bình Dương

Bình Phước

Miền đông Nam Bộ

6

Ộ B M A N

Miền Tây Nam Bộ

Đồng Nai TP HCM Bà Rịa -Vũng Tàu Long An Đồng Tháp Bến Tre Vĩnh Long Tiền Giang Ang Giang Cần Thơ Sóc Trăng Bạc Liêu

Kiên Giang

Cà Mau

Đak Tô Kon Tum Pleiku An Khê Eahleo Ayunpa MĐrak Buôn Mê Thuột Đak Nông Đà Lạt Liên Khương Bảo Lộc Tây Ninh Dầu Tiếng Phước Long Đồng Phú Xuân Lộc Tân Sơn Nhất Vũng Tàu Mộc Hoá Cao Lãnh Ba Tri Càng Long Mỹ Tho Châu Đốc Cần Thơ Sóc Trăng Bạc Liêu Rạch Giá Cà Mau

129

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục I.3: Bảng cấp gió Beaufort

Tình trạng biển

m/s 0.0 – 0.2 Tốc độ gió km/h < 1 kts < 1 Cấp Beaufort 0

0.3 – 1.5 1 - 5 1 – 3 SEA SMOOTH 1

1.6 – 3.3 6 – 11 4 – 6 SEA SMOOTH 2

3.4 – 5.4 12 – 19 7 – 10 SEA SMOOTH 3

5.5 – 7.9 20 – 28 11 – 16 SEA SLIGHT 4

8.0 – 10.7 29 – 38 17 – 21 SEA MODERATE 5

10.8 – 13.8 39 – 49 22 – 27 SEA ROUGH 6

13.9 – 17.1 50 – 61 28 – 33 SEA VERY ROUGH 7

17.2 – 20.7 62 – 74 34 – 40 HIGH SEA 8

20.8 - 24.4 75 – 88 41 – 47 VERY HIGH SEA 9

24.5 – 28.4 89 – 102 48 – 55 VERY HIGH SEA 10

28.5 – 32.6 103 – 117 56 – 63 PHENOMENAL 11

SEA

32.7 – 36.9 118 – 133 64 – 71 12

37.0 – 41.4 134 – 149 72 – 80 13

41.5 – 46.1 150 – 166 81 – 89 14

46.2 – 51.0 167 – 183 90 – 99 15

51.1 – 56.1 184 – 201 100 – 108 16

130

56.2 – 61.4 202 – 221 109 - 118 17

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

PHỤ LỤC II: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH ĐÁNH GIÁ BẢN TIN DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI

Phụ lục II.1: Ví dụ về nội dung bản tin dự báo thời tiết hạn vừa Dự báo thời tiết 10 ngày khu vực Bắc Bộ từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 3

Hai ngày cuối, đêm và sáng nhiều mây, có mưa nhỏ vài nơi, trưa chiều

Lượng mưa: phổ biến 20 - 30mm; trung bình: 22 - 23oC Nhiệt độ: cao nhất: 27 - 29oC thấp nhất: 17 - 19oC

131

Bốn ngày đầu, nhiều mây, ngày nắng, đêm có mưa nhỏ vài nơi. Gió nhẹ. Ngày 5 sẽ chịu ảnh hưởng của một đợt không khí lạnh, nên từ ngày 5 đến ngày 8, nhiều mây, có mưa và mưa nhỏ rải rác. Gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời rét. giảm mây trời nắng. Gió đông đến đông nam cấp 2, cấp 3.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục II.2: Ví dụ về đánh giá dự báo “ảnh hưởng của KKL” sai lệch trên 2 ngày

a) Ngày 5 và ngày 8, MCX = 0%. b) Các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo có ảnh hưởng KKL: ngày 6 và

MCX = ((18-4)*100% + 4*50%)/18 = 88,9%

MCX = MCX(ngày 5) + MCX(ngày 6) + MCX(ngày 7) Đánh giá thời kỳ từ ngày 5 đến ngày 7 như sau: = (0% + 88,9% + 88,9%)/3 = 59,3%

132

Giả sử, với bản tin trong Phụ lục II.1, thực tế KKL về và ảnh hưởng vào ngày 8 thì đánh giá như sau: ngày 7 đánh giá dự báo về mưa như sau (giả sử khu vực có 18 trạm): Theo dự báo: có mưa và mưa nhỏ rải rác (xảy ra từ 7 đến 12 trạm) Thực tế: mưa nhỏ vài nơi (chỉ xảy ra 3 trạm) Đánh giá: thiếu 7 - 3 = 4 (trạm) mới đạt mức độ “rải rác”, vậy 4 trạm sai với mức độ theo bảng 9 (giữa mức: dự báo mưa nhỏ, thực tế không mưa) đạt 50%. Vậy kết quả đánh giá ngày 6 và ngày 7 như sau:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục II.3: Ví dụ về đánh giá khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra

Giả sử thực tế: ngày 5 có KKL lạnh tràn về. Nhưng không có mưa vừa,

Đánh giá: được coi là đúng: MCX=100%

Giả sử dự báo: ngày 5 Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của một đợt KKL có cường độ mạnh. Nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa đến mưa to. Trời rét đậm. mưa to, và không có rét đậm.

Phụ lục II.4: Ví dụ về đánh giá cho dự báo một khu vực

Dự báo: Nhiệt độ cao nhất ở Bắc Bộ: 33-35oC, riêng phía tây 35-37oC. Đánh giá: sẽ đánh giá riêng phần phía tây và phần phía đông. Sau đó lấy

trung bình MCX của 2 phần.

Phụ lục II.5: Ví dụ về đánh giá trị số dự báo trong phần dự báo định lượng

Như vậy, theo Bảng 3.2.13 và Bảng 3.2.14, khoảng cách trị số dự báo sẽ

Nhiệt độ trung bình: 25 - 26oC Nhiệt độ cao nhất: 32,5 - 34,5 oC Nhiệt độ thấp nhất: 19 - 21 oC Lượng mưa: 17 - 27mm.

133

Chẳng hạn, theo kết quả tính toán của các phương pháp dự báo cho như sau: 10 ngày tới nhiệt độ trung bình: 25,5oC, nhiệt độ cao nhất: 33,5 oC, nhiệt độ thấp nhất 20 oC, lượng mưa: 22mm. như sau:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê thủy văn hạn ngắn và chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính

134

Phụ lục III.1: Kết quả tính toán các đặc trưng thống kê và chỉ tiêu dự báo lũ Phụ lục III.1.1- Danh sách các trạm chọn tính sai số dự báo Lưu vực sông 4 Đà Nậm La Đà Nậm Mu Đà Đà Thao Ngòi Thia Thao Bứa Thao Chảy Lô Lô Lô Gâm Gâm Lô Lô Hồng Bôi Bôi Cầu Cầu Cầu Thương Thương Lục Nam Lục Nam Đặc trưng dự báo 7 Quá trình Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Quá trình Quá trình Quá trình Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Biên độ lũ Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Biên độ lũ Biên độ lũ Biên độ lũ Biên độ lũ Quá trình Quá trình Quá trình Biên độ lũ Quá trình Trạm 3 Mường Tè Nậm Giàng Lai Châu Bản Củng Tạ Bú Hồ Hoà Bình Lào Cai Ngòi Thia Yên Bái Thanh Sơn Phú Thọ Bảo Yên Hà Giang Vĩnh Tuy Hàm Yên Bắc Mê Chiêm Hoá Tuyên Quang Vụ Quang Hà Nội Hng Thi Bến Đế Thái Nguyên Chã Đáp Cầu Cầu Sơn P.L. Thương Chũ Lục Nam TT 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

135

30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 Phả Lại Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Giàng Thạch Thanh Nghĩa Khánh Dừa Nam Đàn Hoà Duyệt Mai Hóa Gia Vòng Thượng Nhật Lệ Thủy Thạch Hãn Kim Long Thành Mỹ Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Thuỷ Câu Lâu Sơn Giang Trà Khúc An Chỉ Sông Vệ Bình Tường Thạnh Hòa Củng Sơn Phú Lâm Ninh Hòa Đồng Trăng Tân Mỹ Sông Lũy Tà Pao Mường Mán An Khê Ayunpa Kon Tum Thái Bình Mã Mã Mã Bưởi Hiếu Cả Cả Ngàn Sâu Gianh Bến Hải Tả Trạch Nhật Lệ Quảng Trị Hương Vũ Gia Vũ Gia Thu Bồn Thu Bồn Thu Bồn Trà Khúc Trà Khúc Vệ Vệ Kôn Kôn Đà Ràng Đà Ràng Cái (N.Hoà) Cái (Nha Trang) Cái (Phan Rang) Lũy La Ngà Cà Ty Ba Ba Đak Bla Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Biên độ lũ Biên độ lũ Quá trình Quá trình Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Biên độ lũ Biên độ lũ Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Biên độ lũ Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Quá trình Biên độ lũ Quá trình Quá trình Quá trình

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

67 68 69 70 71 72 73 Ban Đôn Tà Lài Tân Châu Châu Đốc Mộc Hóa Cần Thơ Mỹ Thuận Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình Quá trình

Đak Bla Đồng Nai Tiền Hậu Vàm Cỏ Tây Hậu Tiền Phụ lục III.1.2 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước các trạm hệ thống sông Đà

Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc f T T

1 Mường Tè 1

Lai Châu 2

Tạ Bú 3

2 6 12 6 12 6 12 18 24 3 20 33 33 55 23 40 55 70 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.50 0.42 0.48 0.45 0.43 0.38 0.36 0.36 6 17 26 31 49 16 27 36 46 4 10 19 17 30 13 25 35 45 7 69 65 67 64 59 56 53 51 8 14 25 23 42 16 33 46 60

Phụ lục III.1.3 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước các trạm hệ thống sông Thao và hạ du sông Hồng

Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc f T T

1

1 Lao Cai

2 Yên Bái

3 Phú Thọ

4 Hà Nội

136

2 6 12 24 12 24 12 24 24 36 48 3 12 15 23 21 36 13 24 27 39 49 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.34 0.33 0.35 0.32 0.25 0.23 0.25 0.26 0.28 0.27 6 15 19 27 21 33 16 25 27 38 47 4 8 10 15 14 27 10 18 20 28 36 7 75 79 75 66 59 73 66 65 71 64 8 8 12 19 17 33 11 22 27 39 48

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.1.4 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước

hệ thống sông Lô

Trạm Scf ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc f T T

1

1 Chiêm Hoá

2 Vĩnh Tuy

3 Hàm Yên

4 Tuyên Quang

5 Vụ Quang

(Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.58 0.57 0.60 0.60 0.56 0.41 0.60 0.56 0.47 0.47 0.42 0.44 0.21 0.35 0.32 6 15 24 38 28 41 56 24 37 53 32 52 59 24 40 54 4 5 10 16 8 15 32 6 11 20 16 30 39 22 26 39 2 6 12 24 6 12 24 6 12 24 12 24 36 12 24 36 3 12 23 40 20 34 54 15 25 38 30 52 70 28 40 57 7 80 74 71 80 75 70 82 81 81 69 68 63 56 64 64 8 7 14 24 12 23 41 9 16 27 25 42 56 27 36 50

Phụ lục III.1.5 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước lũ các trạm hệ thống sông Thái Bình

Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc f T T

1

1 Đáp Cầu

2 PLThương

3 Lục Nam

137

4 Phả Lại (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.21 0.26 0.25 0.26 0.22 0.29 0.27 0.21 6 10 17 13 21 12 17 14 23 4 9 14 9 14 9 12 11 18 2 12 24 12 24 12 24 24 36 3 12 19 12 19 12 17 15 23 7 61 58 67 68 69 64 58 64 8 12 19 12 19 14 20 18 22

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.1.6 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước các trạm hệ thống sông Bắc Trung Bộ

Trạm Scf ∆Htb ∆H50% τ PTNSc f ∆H60 % T T

1

1 Cẩm Thuỷ 2 Xuân Khánh 3 Dừa

4 Nam Đàn 2 12 12 12 24 36 3 30 24 28 35 50 4 19 13 16 25 37 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.37 0.46 0.43 0.28 0.27 6 33 31 30 34 48 7 72 79 70 64 62 8 24 17 22 31 45

Phụ lục III.1.7 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước các trạm hệ thống sông Trung Trung Bộ

Scf Trạm ∆H60% ∆Htb ∆H50% τ PTNSc f T T

1

1 Kim Long

Ái Nghĩa 2

3 Nông Sơn

4 Giao Thuỷ

Câu Lâu 5

Trà Khúc 6

Sông Vệ 7

8 Bình Tường

9 Thạnh Hoà

10 Củng Sơn

Phú Lâm 11

(Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.35 0.40 0.50 0.40 0.43 0.67 0.67 0.16 0.10 0.18 0.50 0.43 0.39 0.37 0.30 0.21 0.20 0.39 0.31 0.36 0.30 0.29 2 6 12 12 18 6 12 18 12 18 24 6 12 6 6 12 12 24 12 24 12 18 24 3 26 44 52 73 58 52 83 43 53 78 28 51 28 35 63 47 83 60 78 36 50 62 6 27 44 55 70 60 56 74 38 63 64 33 54 32 37 59 42 75 45 59 35 47 57 7 65 58 75 64 70 81 60 53 59 50 72 69 70 69 62 56 55 55 59 64 63 61

8 22 49 37 61 45 25 74 45 64 78 20 40 21 29 57 45 85 47 60 31 44 54 138 4 17 34 28 40 33 17 58 36 50 64 14 29 17 22 44 37 66 42 54 23 35 44 “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.1.8 - Kết quả tính sai số dự báo quá trình mực nước các trạm hệ thống sông Tây Nguyên và Nam Bộ

Trạm Scf ∆Htb ∆H50% ∆H60% τ PTNSc f T T

1 Tà Pao 1 An Khê 2 3 Anyunpa 4 Kon Tum

Bản Đôn 5

Tà Lài 6 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0,24 0,30 0,32 0,27 0,31 0,27 0.33 0.34 6 65 56 63 61 57 83 58 65 7 68 78 75 75 71 80 80 72 8 59 49 52 50 47 52 39 50 3 67 61 68 62 59 62 56 68 4 51 43 46 45 41 45 37 45

0,12 15 50 18 Tân Châu 18 15 7

0,17 11 57 12 8 Mộc Hoá 12 10

0,15 17 50 21 9 Mỹ Thuận 20 17

0,11 13 46 18 10 Châu Đốc 16 14

0,2 19 53 22 22 18 11 Cân Thơ 2 12 12 12 12 12 24 12 24 5 (ngày) 5 (ngày) 5 (ngày) 5 (ngày) 5 (ngày)

Phụ lục III.1.9 - Kết quả tính sai số dự báo lưu lượng đến hồ Hoà Bình (%)

TT Scf PTNScf ∆K60% ∆Ktb τ ρ

139

1 1 2 3 4 5 6 2 6h 12h 18h 24h 30h 36h 3 3.68 6.85 9.71 12.26 14.53 16.55 ∆K50 % 4 2.6 5.17 7.49 9.12 11.47 12.8 6 18.5 18.5 18.5 18.5 18.5 18.5 7 99 97 91 83 75 66 8 5 8 12 14 15 18 5 0.29 0.24 0.22 0.25 0.21 0.22

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.1.10 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Bắc Bộ

Scf Trạm ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc f T T

1

3 103 147 72 125 90 87 125 145 2 < 24h 1 Nậm Giàng < 24h Bản Củng 2 < 24h Ngòi Thia 3 4 < 24h Hà Giang 5 Thái Nguyên < 24h < 24h 6 < 24h 7 < 24h 8 6 82 126 69 113 107 113 113 123 8 118 150 70 125 87 87 125 145 Cầu Sơn Chũ Hưng Thi 7 44 43 58 52 52 52 52 53 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.05 0.09 0.08 0.18 0.17 0.16 0.18 0.17

4 98 134 66 103 75 73 103 122 Phụ lục III.1.11 - Kết quả tính sai số dự báo biên độ lũ(A) các sông Trung Bộ

Trạm Scf ∆A60% ∆Atb ∆A50% τ PTNSc f T T

1 2

Quảng Trị Thành Mỹ Lệ Thuỷ Ninh Hoà

Sông Lũy

1 Thạch Thành < 24h 2 Nghĩa Khánh < 24h < 24h 3 Hoà Duyệt < 24h Gia Vòng 4 5 Thượng Nhật < 24h < 24h 6 < 24h 7 < 24h 8 < 24h 9 10 Đồng Trăng < 24h < 24h 11 12 Mường Mán < 24h 3 79 115 149 102 67 83 163 30 50 142 57 117 6 75 95 124 89 55 80 151 26 42 112 45 99 7 53 44 42 45 49 58 65 52 55 37 35 56 8 82 150 175 97 84 86 147 37 59 159 67 122 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.09 0.01 0.01 0.1 0.16 0.29 0.18 0.17 0.38 0.01 0.05 0.26

140

4 72 116 151 92 78 59 134 25 31 140 54 87

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.1.12 - Kết quả tính sai số dự báo đỉnh và chân triều

Trạm Scf ∆H60% Yếu tố ∆Htb ∆H50% PTNSc f T T

1

1 Giàng

2 Linh Cảm

3 Mai Hoá

4 Kim Long

5 Câu Lâu

141

6 Phú Lâm 2 Hđ Hc Hđ Hc Hđ Hc Hđ Hc Hđ Hc Hđ Hc 3 20 23 20 23 29 21 19 16 30 27 11 9 (Cột3- cột4)/Cột 3 5 0.40 0.30 0.40 0.40 0.50 0.50 0.30 0.30 0.30 0.30 0.40 0.30 6 20 23 27 29 39 30 19 15 27 26 11 10 7 65 62 85 76 84 85 64 59 58 64 66 69 8 17 20 14 17 17 13 18 17 30 24 10 8 4 13 16 12 13 15 11 13 16 22 19 7 6

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2: Chỉ tiêu đánh giá dự báo lũ trên các sông chính

Phụ lục III.2.1 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông Đà (Scf - cm)

Trạm Thời gian dự

kiến (τ h) Mường Tè Lai Châu Tạ Bú

6 14 16 23

12 25 30 42

18 38

24 52

Phụ lục III.2.2 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông Lô (Scf - cm)

Trạm Thời gian dự Chiêm Vĩnh Tuy Hàm Yên Tuyên Vụ kiến (τ h) Hóa Quang Quang

6 7 12 9

12 14 23 25 25 16

142

24 24 40 42 32 27

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.3 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông Thao (Scf - cm)

Trạm Thời gian dự

kiến (τ h) Lao Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội

6 8

15 11 12 11

30 20 25 24 17

35 36

40 48

Phụ lục III.2.4 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên

sông Thái bình (Scf - cm)

Trạm Thời gian dự

kiến (τ h) Đáp Cầu P.L. Thương Lục Nam Phả Lại

11 12 11 12 11

17 18 15 24 17

143

20 36

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.5 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên

các sông Bắc Trung bộ (Scf - cm)

Trạm Thời gian dự

kiến (τ h) Cẩm Thuỷ Xuân Khánh Dừa Nam Đàn

20 17 19 20 12

28 24

41 36

Phụ lục III.2.6 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên

các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)

Trạm Thời gian dự Kim Long Ái Nghĩa Nông Sơn Giao Câu Lâu kiến (τ h) Thuỷ

45 19 6 20 23

25 36 12 42 37

44 50 18

144

64 24

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.7- Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên

các sông Trung Trung bộ (Scf - cm)

Thời gian Trạm

dự kiến Trà Sông Bình Thạch Củng Phú Lâm Khúc Tường Hoà Sơn Vệ (τ h)

6 20 20 25 23 29 18

12 40 40 53 41 45 26

24 66 58 49

Phụ lục III.2.8 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên

các sông Tây nguyên (Scf - cm)

Thời gian dự Trạm

kiến Tà Pao An Khê Any Unpa Kon Tum Bản Đôn

(τ h)

56 46 50 47 45 12

49 24

Phụ lục III.2.9 - Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ trên

các sông Nam Bộ (Scf - cm)

Thời gian Trạm

dự kiến Tân Châu Mộc Hoá Mỹ Thuận Châu Đốc Cần Thơ

(τ h)

145

5 ngày 15 10 17 14 18

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.10 - Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến

hồ Hoà Bình

12h

18h

24h

30h

36h

τ

10

10

12

14

16

Scf % Qtđ

Phụ lục III.2.11 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên

các sông Bắc Bộ (Scf - cm)

Scf

TT Trạm τ

1 Nậm Giàng <24h 98

2 Bản Củng <24h 100 (134)

3 Ngòi Thia <24h 66

4 Hà Giang <24h 100 (103)

5 Thái Nguyên <24h 75

6 Cầu Sơn <24h 73

7 Chũ <24h 100 (174)

146

8 Hưng Thi <24h 100 (122)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.12 - Sai số cho phép dự báo biên độ lũ trên

các sông Trung Bộ (Scf - cm)

TT Trạm τ Scf

1 Thạch Thành <24h 72

2 Nghĩa Khánh <24h 100 (116)

3 Hoà Duyệt <24h 100 (151)

4 Gia Vòng <24h 92

5 Thượng Nhật <24h 78

6 Quảng Trị <24h 59

7 Thành Mỹ <24h 100 (134)

8 Lệ Thuỷ <24h 25

9 Ninh Hoà <24h 31

10 Đồng Trăng <24h 100 (140)

11 Sông Lũy <24h 54

147

12 Mường Mán <24h 87

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.13 - Sai số cho phép dự báo đỉnh lũ tại các trạm

dự báo quá trình lũ

(Lấy bằng sai số cho phép ứng với các thời gian dự kiến tương ứng)

Scf dự báo mực nước đỉnh lũ (cm)

Thời gian dự kiến (h) Cấp H Trạm 36 48 24

35 40 25 H≤ 12m Hà Nội

H>12m 28 32 20

Scf dự báo lưu lượng đỉnh lũ (% Qtđ)

Thời gian dự kiến (h)

Hoà Q m3/s 24 36 12 Bình

12 16 10

Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ

148

Scft = 25% T

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.2.14 - Sai số cho phép dự báo đỉnh, chân triều

TT Trạm Đặc trưng Scf

17 HĐ Giàng 1 20 HC

14 HĐ Linh Cảm 2 17 HC

17 HĐ Mai Hoá 3 13 HC

18 HĐ Kim Long 4 17 HC

30 HĐ Câu Lâu 5 24 HC

149

10 HĐ Phú Lâm 6 8 HC

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

150

Phụ lục III.3: Một số ví dụ về mẫu tính toán chỉ tiêu đánh giá dự báo

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.3.1: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình mực nước trạm Hà Nội trên Sông Hồng

Giờ

Ngày/ Tháng/ Năm

H (cm)

TT ∆Η

∆Η (cm)

Tần suất P%

1

3

Xếp ∆H theo thứ tự tăng dần 6

7

5

1 2 3 4 5 6 7 8 9

0 0 0 0 0 0 0 0 0

0.03 0.06 0.09 0.12 0.15 0.18 0.21 0.24 0.27

32 26 18 5 1 7 17 16 18

2 1/6/1996 1/6/1996 1/6/1996 1/6/1996 2/6/1996 2/6/1996 2/6/1996 2/6/1996 3/6/1996 3/6/1996 3/6/1996 3/6/1996 4/6/1996 …

… 3251 3252 3253 3254 3255 3256 3257 3258 3259 3260 3261 3262 3263 3264

12/10/2001 12/10/2001 13/10/2001 13/10/2001 13/10/2001 13/10/2001 14/10/2001 14/10/2001 14/10/2001 14/10/2001 15/10/2001 15/10/2001 15/10/2001 15/10/2001

1 7 13 19 1 7 13 19 1 7 13 19 1 … 13 19 1 7 13 19 1 7 13 19 1 7 13 19

94 96 98 103 105 109 113 115 119 123 124 124 130 135

… 99.57 99.60 99.63 99.66 99.69 99.72 99.75 99.79 99.82 99.85 99.88 99.91 99.94 99.97

23 27 26 25 25 24 22 20 19 18 12 3 2 8

4 543 553 566 572 575 579 584 577 574 572 567 561 556 … 405 402 394 383 380 378 372 363 361 360 360 360 363 368 ___ H∆ = 30 cm ∆Η50%= 22 cm

σ = (0.30−0.22)/0.30 = 0.26; Scf = ∆Η55%= 25 cm

151

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.3.2: Tính sai số cho phép dự báo trước 24h quá trình lưu lượng nước đến Hồ Hòa Bình

Giờ

Ngày/ Tháng/ Năm

Q (m3/s)

TT Κ

Κ (%)

Tần suất P%

1

2

4

5

Xếp K theo thứ tự tăng dần 6

7

3

1913 2005 2032 2032 2032 1979 1913 1873 1854 1814 1746 1691 1734

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

1 2 3 4 5 6 7 8 9

...

...

0.03 0.06 0.09 0.12 0.15 0.18 0.21 0.25 0.28 ...

0.059 0.013 0.062 0.085 0.096 0.091 0.096 0.108 0.069 ...

1/6/1979 1/6/1979 1/6/1979 1/6/1979 2/6/1979 2/6/1979 2/6/1979 2/6/1979 3/6/1979 3/6/1979 3/6/1979 3/6/1979 4/6/1979 ...

1 7 13 19 1 7 13 19 1 7 13 19 1 ...

...

1691 1667 1648 1630 1618 1605 1587 1568 1556 1544 1532

58.35 58.41 59.50 59.93 60.84 61.87 63.37 65.82 69.31 75.34 80.00

99.66 99.69 99.72 99.75 99.79 99.82 99.85 99.88 99.91 99.94 99.97

0.051 0.052 0.056 0.053 0.045 0.039 0.038 0.040 0.040 0.040 0.036

13/10/1980 13/10/1980 13/10/1980 14/10/1980 14/10/1980 14/10/1980 14/10/1980 15/10/1980 15/10/1980 15/10/1980 15/10/1980

3254 3255 3256 3257 3258 3259 3260 3261 3262 3263 3264

7 13 19 1 7 13 19 1 7 13 19 __

K = 14.46; Κ50% = 11.23 ρ = (14.46−11.23)/14.46 = 0.22, Scf = K55% = 12%

152

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.3.3: Tính sai số cho phép dự báo biên độ lũ trạm Nậm Giang, Nậm La

Năm

P%

Tđỉnh

Tchân

A (cm)

H đỉnh (cm)

T T

∆A (cm)

1h/4/VIII 23h/12/V

7h/27/VI

13h/18/V

H chân (cm) 1h/11/V 20483 20694 1 2001 1h/10/V 19h/15/V 20486 20705 2 2001 7h/14/V 14h/3/VI 20548 20960 17h/25/V 3 2001 4 2001 11h/11/VI 9h/13/VI 20709 20933 5 2001 19h/20/VI 17h/21/VI 20602 20783 5h/1/VII 20602 20778 7h/28/VI 6 2001 7 2001 23h/14/VII 9h/17/VII 20680 20783 8 2001 7h/28/VII 17h/30/VII 20688 20988 3h/2/VIII 20872 21122 9 2001 9h/31/VII 15h/27/X 20517 20720 19h/25/X 10 2001 11 2000 23h/18/V 20470 20779 10h/16/V 12 2000 23h/11/VI 22h/13/VI 20660 21107 13 2000 7h/21/VII 19h/23/VII 20720 20987 5h/6/VIII 20665 20943 14 2000 15 2002 9/14/V 20552 20851 7h/9/VI 13h/10/VI 20560 20723 16 2002 7h/20/VII 20648 20852 3h/9/VII 17 2002 18 2002 7h/24/VII 10h/26/VII 20699 21215 19 2002 16h/31/VII 21h/1/VII 20699 20891 1h/9/VIII 2h/11/VIII 20651 21066 20 2002 21 2002 1h/16/VIII 23h/16/VIII 20824 20947 22 2003 4h/28/VI 20620 21074 23 2003 13h/25/VII 16h/26/VII 20584 20824 24 2003 13h/15/VIII 16h/16/VIII 20616 20780 25 2003 19h/26/VIII 10h/27/VIII 20577 21100 26 2004 16h/19/V 20511 20931 27 2004 13h/25/VI 17h/26/VI 20560 20669 28 2004 1h/8/VII 13h/11/VIII 20567 21020 29 2004 22h/18/VII 17h/21/VII 20650 21003 7h/4/VIII 21h/6/VIII 20593 20737 30 2004 15h/7/IX 20584 20742 13h/6/IX 31 2004

211 219 412 224 181 176 103 300 250 203 309 447 267 278 299 163 204 516 192 415 123 454 240 164 523 420 109 453 353 144 158

∆A giảm dần 4 7 24 25 26 34 35 50 55 63 70 71 79 82 93 98 110 111 116 130 138 141 146 151 165 171 185 179 190 242 249

63 55 138 50 93 98 171 26 24 71 35 173 7 4 25 111 70 242 82 141 151 180 34 110 249 146 165 179 79 130 116

3.1 6.2 9.3 12.5 15.6 18.7 21.8 25.0 28.1 31.2 34.3 37.5 40.6 43.7 46.8 50.0 53.1 56.2 59.3 62.5 65.6 68.7 71.8 75.0 78.1 81.2 84.3 85.1 82.7 96.6 97.7

__ A = 274 cm,

___ A∆ = 103 cm, ∆A50% = 98 cm

ρ = (103−98)/103 = 0.05 < 0.2 Scf = ∆A50% = 98 cm

153

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

TT

Trạm

DHtb DH50%

r

t

Scf

2

1

1

Trà Khúc

2

Sông Vệ

3

Bình tường

4

Thạch Hoà Củng Sơn

5

6

Phú Lâm

3 6 12 24 6 12 6 12 24 12 24 12 24 12 18 24

4 28 51 84 28 53 35 63 99 47 83 80 136 36 50 62

5 14 29 58 17 35 22 44 77 37 66 57 94 23 35 44

8 33 54 78 32 52 37 59 82 42 75 75 121 35 47 57

PTNScf 9 72 69 61 70 64 69 62 53 56 55 59 59 64 63 61

DH60% 10 20 40 76 21 47 29 57 95 45 85 76 126 31 44 57

7 0.50 0.43 0.31 0.39 0.34 0.37 0.30 0.22 0.21 0.20 0.29 0.31 0.36 0.30 0.29

154

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

% P

50

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

0

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280

∆H24h (cm)

Hình III.3.1: Đường tần suất biến đổi mực nước thời đoạn 24 giờ tại trạm thuỷ văn Hà Nội trên sông Hồng

155

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

%) ( P

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80

85

90

95

100 105 110

K (%)

Hình III.3.2: Đường tần suất biến đổi hệ số lưu lượng nước thời đoạn 24 giờ đến hồ Hoà Bình, sông Đà

156

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

)

55

%

(

50

P

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270

A (cm)

Hình III.3.3: Đường tần suất biến đổi biên độ lũ trạm Nậm Giàng, sông Nậm La

157

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4: Cơ sở số liệu và kết quả tính các đặc trưng biên độ lũ trên các sông nhỏ

158

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A =

∆A = (A -

Phụ lục III.4.1- Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Nậm Giàng

P%

TT Năm

Tc

H chân cm

H đỉnh cm

A cm

Atb)^2

A giảm dần

abs(A - Atb)

20483 20486 20548 20709 20602 20602 20680 20688 20872 20517 20470 20660 20720 20665 20552 20560 20648 20699 20699 20651 20824 20620 20584 20616 20577 20511 20560 20567 20650 20593 20584

1h/10/V 1 2001 7h/14/V 2 2001 17h/25/V 3 2001 11h/11/VI 4 2001 19h/20/VI 5 2001 7h/28/VI 6 2001 23h/14/VII 7 2001 7h/28/VII 8 2001 9h/31/VII 2001 9 19h/25/X 10 2001 10h/16/V 11 2000 23h/11/VI 12 2000 7h/21/VII 13 2000 1h/4/VIII 14 2000 23h/12/V 15 2002 7h/9/VI 16 2002 3h/9/VII 17 2002 7h/24/VII 18 2002 16h/31/VII 19 2002 1h/9/VIII 20 2002 1h/16/VIII 21 2002 7h/27/VI 22 2003 23 2003 13h/25/VII 24 2003 13h/15/VIII 25 2003 19h/26/VIII 13h/18/V 26 2004 13h/25/VI 27 2004 1h/8/VII 28 2004 22h/18/VII 29 2004 7h/4/VIII 30 2004 13h/6/IX 31 2004

20694 20705 20960 20933 20783 20778 20783 20988 21122 20720 20779 21107 20987 20943 20851 20723 20852 21215 20891 21066 20947 21074 20824 20780 21100 20931 20669 21020 21003 20737 20742

211 219 412 224 181 176 103 300 250 203 309 447 267 278 299 163 204 516 192 415 123 454 240 164 523 420 109 453 353 144 158

3969 3025 19044 2500 8649 9604 29241 676 576 5041 1225 29929 49 16 625 12321 4900 58564 6724 19881 22801 32400 1156 12100 62001 21316 27225 32041 6241 16900 13456

3.1 6.2 9.3 12.5 15.6 18.7 21.8 25 28.1 31.2 34.3 37.5 40.6 43.7 46.8 50 53.1 56.2 59.3 62.5 65.6 68.7 71.8 75 78.1 81.2 84.3 87.5 90.6 93.7 96.8

4 7 24 25 26 34 35 50 55 63 70 71 79 82 93 98 110 111 116 130 138 141 146 151 165 171 173 179 180 242 249

63 55 138 50 93 98 171 26 24 71 35 173 7 4 25 111 70 242 82 141 151 180 34 110 249 146 165 179 79 130 116

1h/11/V 19h/15/V 14h/3/VI 9h/13/VI 17h/21/VI 5h/1/VII 9h/17/VII 17h/30/VII 3h/2/VIII 15h/27/X 23h/18/V 22h/13/VI 19h/23/VII 5h/6/VIII 9/14/V 13h/10/VI 7h/20/VII 10h/26/VII 21h/1/VII 2h/11/VIII 23h/16/VIII 4h/28/VI 16h/26/VII 16h/16/VIII 10h/27/VIII 16h/19/V 17h/26/VI 13h/11/VIII 17h/21/VII 21h/6/VIII 15h/7/IX Trung bình: 274 103 =δ 122 Sai số cho phép (0.674): 82 ∆ A50%= 98 ∆ A60%= 118 =ρ 0.05

159

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.2 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng

∆A =

∆A = (A -

P%

TT Năm

Tc

H chân cm

H đỉnh cm

A cm

Atb)^2

A giảm dần

abs(A - Atb)

13h/18/V 13h/12/VI 19h/13/VI 19h/22/VII 19h/23/VII 1h/6/VIII 23h/15/V 9h/26/V 19h/27/X 11h/14/V 13h/10/VI 17h/13/VI 15h/15/VI 7h/21/VII 15h/26/VII 14h/1/VIII 13h/10/VIII 17h/11/VIII 11h/16/VIII 13h/25/V 23h/28/VI 13h/23/VII 15h/25/VII 16h/16/VIII 8h/27/VIII 11h/19/V 13h/26/VI 7h/11/VII 10h/21/VII 22h/6/VIII 19h/8/IX

13h/16/V 2000 1 13h/11/VI 2000 2 7h/13/VI 2000 3 1h/22/VII 2000 4 7h/23/VII 2000 5 7h/5/VIII 2000 6 19h/14/V 2001 7 7h/25/V 2001 8 13h/25/X 9 2001 7h/13/V 10 2002 7h/10/VI 11 2002 13h/12/VI 12 2002 7h/15/VI 13 2002 7h/19/VII 14 2002 7h/25/VII 15 2002 10h/30/VII 16 2002 7h/10/VIII 17 2002 18 2002 7h/11/VIII 19 2002 19h/15/VIII 13h/24/V 20 2003 7h/27/VI 21 2003 22 2003 19h/22/VII 19h/24/VII 23 2003 24 2003 13h/15/VIII 25 2003 19h/25/VIII 26 2004 27 2004 28 2004 29 2004 30 2004 31 2004

17956 11881 26244 6889 27225 21904 24649 729 23716 3600 11881 19600 26244 24649 225 332929 8464 576 3364 14884 224676 17424 48400 441 43681 16900 3844 41209 63001 4225 18496

35782 36006 36032 36002 36020 35983 35784 35992 35788 36039 35943 36201 36005 35946 36194 36652 36061 36161 36088 35849 36546 35896 36275 36017 36220 36118 35937 36200 36322 35950 35868

136 161 108 187 105 122 113 243 116 330 161 410 108 113 285 847 178 246 212 148 744 138 490 249 479 400 208 473 521 205 134

13h/18/V 19h/24/VI 1h/9/VII 10h/18/VII 7h/4/VIII 13h/6/IX

3.1 6.2 9.3 12.5 15.6 18.7 21.8 25 28.1 31.2 34.3 37.5 40.6 43.7 46.8 50 53.1 56.2 59.3 62.5 65.6 68.7 71.8 75 78.1 81.2 84.3 87.5 90.6 93.7 96.8

15 21 24 27 58 60 62 65 83 92 109 109 122 130 132 134 136 140 148 154 157 157 162 162 165 203 209 220 251 474 577

134 35646 109 35845 162 35924 83 35815 165 35915 148 35861 157 35671 27 35749 154 35672 60 35709 109 35782 140 35791 162 35897 157 35833 15 35909 577 35805 92 35883 24 35915 58 35876 122 35701 474 35802 132 35758 220 35785 21 35768 209 35741 130 35718 62 35729 203 35727 251 35801 65 35745 136 35734 Trung bình: 270 147 =δ 187.51 Sai số cho phép (0.674): 126 ∆ A50%= 134 ∆ A60%= 150 =ρ 0.1

160

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Bản Củng

TT TG xh chân

TG xh đỉnh

T

Năm

H chân cm

H đỉnh cm

A cm

76 cm

80 cm

35924 35815 35915 35861 35782 35897 35883 35915 35876 35701 35758 35785 35718

108 187 105 122 161 108 178 246 212 148 138 490 400

0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0

0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0

∆A = (A - Atb)^2 8464 169 9025 6084 1521 8464 484 2116 144 2704 3844 84100 40000

∆A = abs(A - Atb) 92 13 95 78 39 92 22 46 12 52 62 290 200

36032 12 2000 19h/13/VI 7h/13/VI 1 36002 19h/22/VII 18 2000 1h/22/VII 2 36020 19h/23/VII 12 2000 7h/23/VII 3 35983 18 2000 1h/6/VIII 7h/5/VIII 4 35943 2002 6 13h/10/VI 7h/10/VI 5 36005 2002 8 7h/15/VI 15h/15/VI 6 36061 7h/10/VIII 13h/10/VIII 2002 6 7 36161 7h/11/VIII 17h/11/VIII 10 2002 8 36088 19h/15/VIII 11h/16/VIII 16 2002 9 35849 13h/25/V 10 24 2003 13h/24/V 35896 13h/23/VII 18 2003 11 19h/22/VII 36275 15h/25/VII 22 2003 12 19h/24/VII 13h/18/V 36118 22 2004 11h/19/V 13 Trung bình: 200 7 8 =δ 113.38 Sai số cho phép (0.674): 76 Sai số cho phép (0.5): 56

161

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A = (A-Atb)^2

TG xh đỉnh

Năm

TT

TG xh chân

Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Ngòi Thia (A > 1m) H chân cm

H đỉnh cm

A cm

1

19h/20/VII

4h/22/VII

1996

3972

4228

256

920

2

1h/12/VIII

19h/12/VIII

1996

3928

4161

233

53

3

19h/13/VIII

10h/14/VIII

1996

4072

4175

103

15047

4

19h/14/VIII

10h/16/VIII

1996

4108

4450

342

13533

5

19h/22/VIII

15h/23/VIII

1996

4047

4371

324

9669

6

19h/19/VII

9h/21/VII

1997

3979

4346

367

19975

7

13h/27/VII

4h/28/VII

1997

4028

4138

110

13378

8

7h/23/VII

1h/24/VIII

1997

3989

4344

355

16727

9

19h/4/X

19h/5/VIII

1997

3992

4153

161

4181

10

19h/24/VI

22h/25/VI

1998

3950

4201

251

641

11

19h/1/VII

4h/3/VII

1998

3985

4206

221

21

12

7h/14/IX

13h/15/IX

1998

3955

4361

406

32520

13

13h/30/VIII

7h/1/IX

1999

3958

4092

134

8402

14

13h/29/IX

19h/30/IX

1999

3948

4060

112

12920

15

19h/11/VI

19h/13/VI

2000

3948

4096

148

6032

16

19h/9/VII

18h/12/VII

2000

3973

4176

203

513

17

7h/19/VII

13h/20/VII

2000

3988

4153

165

3680

18

7h/10/IX

16h/12/IX

2000

3964

4119

155

4993

19

19h/4/X

6h/6/X

2000

3964

4256

292

4400

20

19h/25/V

7h/27/V

2001

3948

4186

238

152

21

13h/2/VII

13h/4/VII

2001

3991

4270

279

2844

22

7h/1/VIII

1h/3/VIII

2001

3984

4140

156

4853

23

13h/10/VIII

7h/14/VIII

2001

3996

4222

226

0

24

19h/8/IX

17h/9/IX

2001

3974

4257

283

3287

25

19h/20/IX

19h/23/IX

2001

3974

4073

99

16044

26

7h/6/VII

13h/6/VII

2002

3980

4135

155

4993

27

1h/26/VII

17h/26/VII

2002

3977

4192

215

113

28

1h/20/VII

3h/21/VII

2002

3965

4112

147

6188

29

1h/26/VII

17h/26/VII

2002

3977

4192

215

113

30

19h/29/VII

19h/31/VII

2002

3995

4211

216

93

31

2002

3992

4106

114

12469

7h/10/VIII

19h/10/VIII

162

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

32

19h/15/VIII

23h/18/VIII

2002

4009

4243

234

69

33

7h/10/IX

7h/19/IX

2002

3956

4136

180

2085

34

13h/5/X

7h/6/X

2002

3977

4187

210

245

35

1h/22/VII

13h/23/VII

2003

3948

4536

588

131285

36

13h/17/VIII

13h/18/VIII

2003

3999

4175

176

2466

37

19h/25/VIII

19h/26/VIII

2003

3996

4240

244

336

38

13h/8/IX

11h/10/IX

2003

4000

4276

276

2533

39

7h/20/VII

13h/23/VII

2004

3968

4308

340

13072

40

19h/5/VIII

7h/8/VIII

2004

3969

4102

133

8587

41

1h/13/VIII

7h/13/VIII

2004

3982

4121

139

7511

42

1h/7/IX

13h/8/IX

2004

3969

4246

277

2635

Trung bình: 225.7 9275.6

=δ 14 Sai số cho phép (0.674): 9 Sai số cho phép (0.5) : 7

163

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A = (A-Atb)^2

Năm

TG xh đỉnh

TG xh chân

TT

4h/22/VII 19h/12/VIII 10h/16/VIII 15h/23/VIII 9h/21/VII 1h/24/VIII 19h/5/VIII 22h/25/VI 4h/3/VII 13h/15/IX 18h/12/VII 13h/20/VII 16h/12/IX 6h/6/X 7h/27/V 13h/4/VII 1h/3/VIII 7h/14/VIII 17h/9/IX 13h/6/VII 17h/26/VII 17h/26/VII 19h/31/VII 23h/18/VIII 7h/19/IX 7h/6/X 13h/23/VII 13h/18/VIII 19h/26/VIII 11h/10/IX 13h/23/VII 13h/8/IX

19h/20/VII 1h/12/VIII 19h/14/VIII 19h/22/VIII 19h/19/VII 7h/23/VII 19h/4/X 19h/24/VI 19h/1/VII 7h/14/IX 19h/9/VII 7h/19/VII 7h/10/IX 19h/4/X 19h/25/V 13h/2/VII 7h/1/VIII 13h/10/VIII 19h/8/IX 7h/6/VII 1h/26/VII 1h/26/VII 19h/29/VII 19h/15/VIII 7h/10/IX 13h/5/X 1h/22/VII 13h/17/VIII 19h/25/VIII 13h/8/IX 7h/20/VII 1h/7/IX

Phụ lục III.4.3: Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Ngòi Thia (A > 1.5m) H chân cm 3972 3928 4108 4047 3979 3989 3992 3950 3985 3955 3973 3988 3964 3964 3948 3991 3984 3996 3974 3980 3977 3977 3995 4009 3956 3977 3948 3999 3996 4000 3968 3969

H đỉnh cm 4228 4161 4450 4371 4346 4344 4153 4201 4206 4361 4176 4153 4119 4256 4186 4270 4140 4222 4257 4135 4192 4192 4211 4243 4136 4187 4536 4175 4240 4276 4308 4246

1 576 7225 4489 12100 9604 9216 36 1296 22201 2916 8464 10404 1225 361 484 10201 961 676 10404 1764 1764 1681 529 5929 2209 109561 6561 169 361 6889 400

A cm 256 233 342 324 367 355 161 251 221 406 203 165 155 292 238 279 156 226 283 155 215 215 216 234 180 210 588 176 244 276 340 277

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32

1996 1996 1996 1996 1997 1997 1997 1998 1998 1998 2000 2000 2000 2000 2001 2001 2001 2001 2001 2002 2002 2002 2002 2002 2002 2002 2003 2003 2003 2003 2004 2004 Trung bình: 257 =δ 88.5 Sai số cho phép (0.674): 59 Sai số cho phép (0.5) : 44 Max: 588

164

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.4: Bảng tính sai số trạm Hà Giang theo biên độ lũ

TT Năm

TG(c)

H c

TG (d)

H đ

2004

19h 3/7 1h 14/7 1h 11/8 1h 9/6 7h 25/6 7h 19/7 1h 4/8 1h 26/9 1h 3/10

9419 1h 5/7 1 9436 1h 9/7 2 9519 7h 19/7 3 9520 19h 5/8 4 9508 7h 7/9 5 9512 1h 13/8 6 9436 1h 21/6 7 9483 2003 7h 21/6 8 9436 7h 27/6 9 9553 1h 7/7 10 7h 25/7 9406 11 13h 26/8 9470 12 9435 13 2002 1h 19/7 9516 7h 31/7 14 9568 1h 9/8 15 16 9842 1h 16/8 17 2001 19h 26/6 9463 9552 18 9600 19 9557 20 9353 21 2000 9409 22 9474 23 9543 24 9406 25 26 9505 27 1999 19h 11/6 9405 19h 25/6 9434 28 9473 13h 9/7 29 9446 1h 9/8 30 9538 7h 26/8 31

7h 6/7 7h 11/7 7h 21/7 19 h 7/8 7h 8/9 13h 13/8 13h 21/6 13h 23/6 1h 28/6 7h 2/7 13h 26/7 1h 28/8 1h 21/7 19h 1/8 19h 10/8 19h 16/8 13h 29/6 13h 4/7 19h 15/7 1h 15/8 1h 12/6 13h 27/6 13h 23/7 19h 7/8 13h 27/9 19h 5/10 13h 14/6 7h 27/6 13h 12/7 13h 17/8 13h 28/8

9679 10125 10087 9722 9732 9650 9585 9692 9720 9857 10093 9692 9697 10019 10180 10107 9837 10140 9867 9697 9579 9785 10200 9789 9660 9895 9788 9707 9727 9897 9790

A cm 260 689 568 202 224 138 149 209 284 304 687 222 262 503 612 265 374 588 267 140 226 376 726 246 254 390 383 273 254 451 252

∆A = (A -Atb)^2 7687 116501 48542 21222 15296 43965 39473 19231 4055 1908 115140 15795 7341 24125 69866 6836 693 57755 6509 43130 14805 802 143128 10338 8775 1791 1248 5577 8775 10676 9154

∆A = (A -Atb) 88 341 220 146 124 210 199 139 64 44 339 126 86 155 264 83 26 240 81 208 122 28 378 102 94 42 35 75 94 103 96

∆A tăng dần 26 28 35 42 44 64 75 81 83 86 88 94 94 96 102 103 122 124 126 139 146 155 199 208 210 220 240 264 339 341 378

P%= m/(n+1) 3.1 6.3 9.4 12.5 15.6 18.8 21.9 25.0 28.1 31.3 34.4 37.5 40.6 43.8 46.9 50.0 53.1 56.3 59.4 62.5 65.6 68.8 71.9 75.0 78.1 81.3 84.4 87.5 90.6 93.8 96.9

Trung bình: 348 28392 =δ 168 Sai số cho phép (0.674): 113

Sfc = ∆A50% 103

Sfc = ∆A60% 126

165

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

TT

Năm

Tđỉnh

Tchân

P%

7h/31/VIII 21h/8/IX 21h/6/VII 21h/6/VIII

19h/13/VI 19h/28/VI 6h/1/VIII

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42

Phụ lục III.4.5 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Thái Nguyên (A>1m) H đỉnh cm 2550 2420 2328 2756 2287 2292 2348 2570 2336 2564 2582 2480 2789 2300 2472 2427 2639 2285 2477 2273 2304 2359 2208 2261 2250 2286 2330 2184 2635 2173 2362 2347 2808 2403 2367 2325 2385 2329 2679 2332 2486 2593

∆A = (A - Atb)^2 35075 6128 1740 25371 12480 5582 18418 21693 10756 40919 30725 5819 29682 14814 7618 7519 1245 9353 744 15804 18690 2993 14814 2885 3933 4187 20653 19241 137 31582 14571 589 17499 233 515 1 10965 27 53493 5732 32864 62143

H chân cm 2174 2153 2181 2408 2210 2178 2295 2234 2251 2173 2218 2215 2428 2233 2196 2325 2415 2193 2261 2210 2252 2225 2141 2126 2124 2162 2285 2134 2458 2162 2294 2134 2487 2199 2201 2135 2301 2135 2259 2219 2116 2155

A tăng dần 1 5 12 15 23 24 27 35 42 54 55 63 65 75 76 76 78 87 87 97 104 105 112 121 122 122 126 132 136 137 139 144 147 159 172 175 178 181 187 202 231 249

A cm 376 267 147 348 77 114 53 336 85 391 364 265 361 67 276 102 224 92 216 63 52 134 67 135 126 124 45 50 177 11 68 213 321 204 166 190 84 194 420 113 370 438

2.3 4.7 7.0 9.3 11.6 14.0 16.3 18.6 20.9 23.3 25.6 27.9 30.2 32.6 34.9 37.2 39.5 41.9 44.2 46.5 48.8 51.2 53.5 55.8 58.1 60.5 62.8 65.1 67.4 69.8 72.1 74.4 76.7 79.1 81.4 83.7 86.0 88.4 90.7 93.0 95.3 97.7

1992 13h/20/VI 1h/20/VI 1992 19h/30/VI 19h/29/VI 1992 1h/15/VII 1h/14/VII 1992 5h/24/VII 5h/25/VII 19h/22/VII 19h/23/VII 1993 13h/18/VIII 13h/19/VIII 1993 1994 19h/15/VII 13h/16/VII 7h/16/VIII 15h/17/VIII 1994 1994 7h/30/VIII 1994 13h/7/IX 1995 13h/5/VII 1h/6/VIII 1995 1h/16/VIII 21h/16/VIII 1995 13h/19/VII 13h/20/VII 1996 19h/10/VIII 18h/11/VIII 1996 1h/17/VIII 19h/17/VIII 1996 19h/18/VIII 14h/19/VIII 1996 1997 19h/17/VII 13h/18/VII 1997 5h/21/VII 13h/20/VII 1997 13h/24/VIII 1h/25/VIII 1998 13h/27/VI 1h/27/VI 1998 11h/4/VII 13h/3/VII 1998 7h/16/IX 7h/15/IX 7h/13/VII 1999 13h/14/VII 1h/24/VIII 13h/24/VIII 1999 1h/30/VIII 1999 1h/29/VIII 19h/1/IX 1999 19h/31/VIII 2000 7h/12/VII 13h/13/VII 2000 23h/21/VII 11h/22/VII 2000 19h/8/VIII 1h/8/VIII 2000 1h/17/X 7h/16/X 2001 7h/29/VI 7h/28/VI 2001 2h/5/VII 3h/4/VII 2001 19h/27/VII 1h/27/VII 13h/1/VIII 2001 1h/2/VIII 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001 2002 7h/13/VI 2002 19h/27/VI 7h/31/VII 2002 19h/11/VIII 13h/12/VIII 2002 2003 19h/24/VII 21h/25/VII 2003 1h/27/VIII 3h/26/VIII Trung bình: 189 14743 =δ 18 Sai số cho phép (0.674): 12 Sai số cho phép (0.5) : 9 A50%= 105 A60% = 122

166

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

TT

Năm

Tđỉnh

T chân

13h/29/VI 1h/14/VII 9h/24/VII 11h/9/VII 7h/26/VI 7h/15/VII 2h/30/VII 7h/30/VIII 19h/7/IX 1h/4/VII 1h/6/VII 7h/8/VIII 7h/15/VIII 7h/18/VII

1h/16/VIII 1h/19/VIII 7h/20/VII 1h/22/VII 7h/27/VI 19h/3/VII 13h/15/IX 1h/14/VII 1h/25/VIII

13h/13/VII 7h/22/VII 13h/4/VIII 1h/16/X 1h/28/VI 1h/3/VII 7h/27/VII 19h/5/VIII

Phụ lục III.4.6 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Cầu Sơn (A>1m) H đỉnh cm 1533 1519 1645 1523 1470 1510 1580 1523 1576 1487 1594 1553 1582 1402 1544 1493 1506 1387 1456 1499 1565 1417 1404 1380 1425 1474 1354 1553 1391 1433 1533 1568 1670 1472 1486 1410 1536 1465 1592 1531 1517 1617

abs∆A abs∆A P% 2.3 1 4.6 12 6.9 15 9.3 16 11.6 25 13.9 26 16.2 27 18.6 29 20.9 29 23.2 32 25.5 33 27.9 34 30.2 35 32.5 36 34.8 38 37.2 39 39.5 39 41.8 40 44.1 41 46.5 41 48.8 42 51.1 42 53.4 46 55.8 50 58.1 53 60.4 53 62.7 62 65.1 63 67.4 66 69.7 71 72 73 74.4 73 76.7 78 79 88 81.3 89 83.7 91 86 92 88.3 93 90.6 97 93 105 95.3 161 97.6 164

A ∆A = (A cm -Atb)^2 7744 193 1444 143 676 131 225 120 256 121 6084 27 625 80 1296 69 8281 196 1764 147 1521 144 7921 16 4356 171 1156 71 3969 168 729 78 841 76 3844 43 1024 73 8464 13 1521 66 2809 52 1 104 2500 55 1225 70 1089 72 8649 12 1681 64 1764 63 1681 64 9409 202 5329 178 1600 145 5041 34 2116 151 5329 32 144 93 841 76 266 25921 2809 52 210 11025 269 26896

H chân cm 1340 1376 1514 1403 1349 1483 1500 1454 1380 1340 1450 1537 1411 1331 1376 1415 1430 1344 1383 1486 1499 1365 1300 1325 1355 1402 1342 1489 1328 1369 1331 1390 1525 1438 1335 1378 1443 1389 1326 1479 1307 1348

88 38 26 15 16 78 25 36 91 42 39 89 66 34 63 27 29 62 32 92 39 53 1 50 35 33 93 41 42 41 97 73 40 71 46 73 12 29 161 53 105 164

1992 19h/1/VII 1 1992 1h/15/VII 2 1992 9h/25/VII 3 1993 5h/10/VII 4 19h/27/VI 1994 5 16h/16/VII 1994 6 1994 2h/31/VII 7 1994 6h/31/VIII 8 1994 22h/8/IX 9 1995 23h/4/VII 10 1995 8h/7/VII 11 1995 20h/8/VIII 12 24h/16/VIII 1995 13 14 17h/19/VII 1996 15 13h/11/VIII 15h/12/VIII 1996 1996 16 1h/17/VIII 1996 17 9h/20/VIII 1997 18 7h/21/VII 1997 19 7h/23/VII 1998 20 15h/27/VI 1998 21 18h/4/VII 9h/16/IX 22 1998 23 19h/15/VII 1999 19h/25/VIII 1999 24 25 19h/26/VIII 21h/27/VIII 1999 26 19h/30/VIII 15h/31/VIII 1999 13h/14/VII 2000 27 2000 7h/23/VII 28 2000 7h/5/VIII 29 2000 1h/17/X 30 2001 1h/29/VI 31 2001 9h/4/VII 32 2001 6h/28/VII 33 34 2001 13h/6/VIII 35 19h/24/VIII 19h/25/VIII 2001 2001 36 1h/2/IX 1h/1/IX 2002 37 7h/14/VI 7h/13/VI 15h/1/VII 38 2002 19h/30/VI 21h/31/VII 2002 39 13h/30/VII 15h/11/VIII 2002 40 1h/11/VIII 21h/25/VII 2003 41 7h/24/VII 1h/26/VIII 2003 5h/27/VIII 42 Trung bình: 105 4223 =δ 10 Sai số cho phép (0.674): 6 Sai số cho phép (0.5) : 5 A50%= 42 A60% = 53

167

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.7-Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Chũ (A>1m)

TT

T chân

Tđỉnh

Năm

13h/21/VI 19h/29/VI 1h/14/VII 19h/23/VII 19h/12/VII 13h/25/VII 1h/23/VIII 7h/27/VI 13h/15/VII 7h/17/VII 19h/29/VII 13h/6/VII 19h/5/VIII 1h/15/VIII 7h/24/VII 1h/12/VIII 1h/23/VIII 21h/21/VII 7h/23/VIII 7h/25/VI 5h/4/VII 1h/14/IX 19h/16/VII

7h/27/VIII 7h/30/VIII 19h/13/VII 1h/22/VII 1h/9/VIII 7h/16/X 19h/27/VI 7h/2/VII 7h/27/VII 19h/1/VIII 1h/25/VIII 7h/31/VIII 13h/11/VI 19h/30/VI 13h/30/VII 1h/10/VIII 19h/24/VII

1992 13h/22/VI 1 15h/30/VI 1992 2 21h/14/VII 1992 3 23h/24/VII 1992 4 1h/14/VII 1993 5 13h/26/VII 1993 6 17h/23/VIII 1993 7 13h/28/VI 1994 8 15h/16/VII 1994 9 17h/17/VII 1994 10 15h/30/VII 1994 11 1995 13h/7/VII 12 21h/6/VIII 1995 13 21h/16/VIII 1995 14 23h/24/VII 1996 15 1h/13/VIII 1996 16 17h/23/VIII 1996 17 21h/22/VII 1997 18 1997 1h/24/VIII 19 1998 19h/26/VI 20 1998 18h/4/VII 21 17h/15/IX 1998 22 23 19h/17/VII 1999 24 13h/25/VIII 17h/26/VIII 1999 13h/27/VIII 1999 25 19h/30/VIII 1999 26 1h/15/VII 27 2000 15h/22/VII 2000 28 2000 1h/10/VIII 29 2000 17h/16/X 30 2001 19h/28/VI 31 2001 23h/3/VII 32 2001 3h/28/VII 33 2001 21h/2/VIII 34 2001 7h/26/VIII 35 2001 11h/1/IX 36 2002 17h/12/VI 37 2002 7h/2/VII 38 7h/31/VII 39 2002 19h/10/VIII 2002 40 41 19h/25/VII 2003 42 22h/25/VIII 19h/26/VIII 2003

H chân cm 386 322 380 414 372 393 745 348 494 698 559 454 344 469 440 401 628 496 323 230 817 218 396 290 417 416 338 595 441 604 369 437 503 486 310 352 253 389 416 456 313 321

H đỉnh cm 412 586 1073 1330 449 403 1024 408 888 947 704 944 820 1283 649 662 830 659 513 497 1144 856 463 632 662 577 367 774 453 662 1076 926 726 957 624 779 780 580 1233 596 1168 1405

A cm 26 264 693 916 77 10 279 60 394 249 145 490 476 814 209 261 202 163 190 267 327 638 67 342 245 161 29 179 12 58 707 489 223 471 314 427 527 191 817 140 855 1084

∆A = (A -Atb)^2 101730 318.9 80.9 6553 121137 348.1 326095 571.1 71798 267.9 112193 334.9 65.9 4349 284.9 81197 49.1 2405 95.9 9206 199.9 39980 145.1 21038 17173 131.1 220005 469.1 135.9 18483 83.9 7048 142.9 20435 181.9 33106 154.9 24010 77.9 6076 17.9 322 293.1 85876 277.9 77257 2.9 8 99.9 9990 183.9 33838 99825 315.9 165.9 27540 110857 332.9 82341 286.9 131078 362.1 144.1 20749 121.9 14872 126.1 15888 30.9 958 82.1 6731 182.1 33141 23701 153.9 222828 472.1 204.9 42005 260148 510.1 546191 739.1

abs∆A abs∆A P% 2.3 2.9 4.6 17.9 6.9 30.9 9.3 49.1 11.6 65.9 13.9 77.9 16.2 80.9 18.6 82.1 20.9 83.9 23.2 95.9 25.5 99.9 27.9 121.9 30.2 126.1 32.5 131.1 34.8 135.9 37.2 142.9 39.5 144.1 41.8 145.1 44.1 153.9 46.5 154.9 48.8 165.9 51.1 181.9 53.4 182.1 55.8 183.9 58.1 199.9 60.4 204.9 62.7 267.9 65.1 277.9 67.4 284.9 69.7 286.9 72 293.1 74.4 315.9 76.7 318.9 79 332.9 81.3 334.9 83.7 348.1 86 362.1 88.3 469.1 90.6 490 93 550 95.3 650 97.6 655

Trung bình: 345 73575 =δ 41 Sai số cho phép (0.674): 27 Sai số cho phép (0.5) : 20 A50%= 181 A60% = 204

168

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.8 - Bảng trích biên độ lũ và tính sai số dự báo trạm Hưng Thi

TT TG xh chân TG xh đỉnh Năm

(A - Atb)^2

A cm

7h/6/VII

1h/29/VII 19h/20/IX 13h/5/X 1h/28/VII 19h/20/IX

7h/10/X

H chân cm 735 732 974 875 829 801 758 748 725 767 786 733 716 703 720 857 773 751 742 723 732 714 760 917 883 712 852 716 757 740 730 754 877 804 907 740 765 770 913

H đỉnh cm 1626 891 270110 7h/20/VII 1981 1h/21/VII 1 55094 1338 606 13h/1/X 1983 1h/2/XI 2 14952 1223 249 1h/26/VI 13h/26/V 1984 3 50301 1022 147 1h/22/VII 13h/22/VII 1985 4 32501 1020 191 1h/3/X 1985 13h/3/IX 5 9856 1073 272 7h//IXI 1985 19h/9/IX 6 6285 1050 292 7h/22/VIII 1986 1h/23/VIII 7 1137 1153 405 1h/6/IX 1986 19h/6/IX 8 8413 1188 463 1986 13h/23/X 7h/24/X 9 9856 1039 272 10 1h/17/VIII 19h/17/VIII 1987 27463 1323 537 11 19h/22/VIII 13h/23/VIII 1987 7103 1020 287 1987 12 13h/19/X 1h/19/X 31428 194 910 1988 13 13h/15/IX 7h/15/IX 51857 1302 599 1989 14 7h/27/V 13h/26/V 1068 348 542 1989 15 19h/4/XI 1h/4/X 88638 1526 669 7h/12/VI 16 1989 13h/11/VI 8889 1050 277 13h/27/VII 1989 17 1h/27/VII 8889 1028 277 13h/5/VII 18 1989 14816 1235 493 19 1h/24/VIII 79h/24/VIII 1989 34328 909 186 20 19h/24/VIII 13h/24/VIII 1989 20369 1246 514 19h/13/X 1989 21 13h/14/X 16973 955 241 1h/4/X 1989 22 13h/4/X 3514 1072 312 19h/27/VI 1990 23 1h/28/VI 17234 1157 240 13h/29/VI 1h/30/VI 24 1990 62140 1005 122 19h/23/VII 1990 13h/23/VII 25 1092 380 76 1h/30/VIII 19h/30/VIII 1990 26 34700 1037 185 1990 13h/28/VII 27 10966 1192 476 1990 1h/20/IX 28 5 1126 369 1990 1h/5/X 29 1543 1072 332 1991 7h/27/VII 30 8230 1192 462 13h/20/IX 31 1992 1578 1165 411 7h/18/VIII 19h/18/VIII 1993 32 60653 1002 125 1993 33 1h/10/X 26154 1337 533 1h/30/VIII 13h/30/VIII 1995 34 1316 1242 335 1995 7h/13/IX 35 19h/13/IX 1000 260 12383 13h/12/IX 1h/12/IX 36 1995 1678 913 293462 19h/24/VII 1996 1h/24/VII 37 9746 1240 470 1996 38 13h/22/VIII 7h/23/VIII 53695 1996 19h/5/XI 39 1516 603 36206 2003 1010 1191 181 13h/10/IX 40 233 1151 356 2003 14h/9/IX 41 6128 1008 293 19h/22/VII 2004 42 30373 1152 197 17h/23/VII 2004 43

795 715 955

(A- Atb) Đgiá 520 235 -122 -224 -180 -99 -79 34 92 -99 166 -84 -177 228 -23 298 -94 -94 122 -185 143 -130 -59 -131 -249 9 -186 105 -2 -39 91 40 -246 162 -36 -111 542 99 232 -190 -15 -78 -174

0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0

Abs(A -Atb) 520 235 122 224 180 99 79 34 92 99 166 84 177 228 23 298 94 94 122 185 143 130 59 131 249 9 186 105 2 39 91 40 246 162 36 111 542 99 232 190 15 78 174

Giảm dần 2 9 15 23 34 36 39 40 59 78 79 84 91 92 94 94 99 99 99 105 111 122 122 130 131 143 162 166 174 177 180 185 186 190 224 228 232 235 246 249 298 520 542

P% 2.3 4.5 6.8 9.1 11.4 13.6 15.9 18.2 20.5 22.7 25 27.3 29.5 31.8 34.1 36.4 38.6 40.9 43.2 45.5 47.7 50 52.3 54.5 56.8 59.1 61.4 63.6 65.9 68.2 70.5 72.7 75 77.3 79.5 81.8 84.1 86.4 88.6 90.9 93.2 95.5 97.7

1h/5/XI 7h/10/IX 13h/8/IX 7h/21/VII 1h/23/VII Trung bình: 371.3 23 0.53

Amin = 122 =δ 183 Dự báo = TBNN Amax = 193 Sai số cho phép 123.3 20%Amax = 153.3 A50% = 122

169

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.9 - Bảng tính sai số trạm Thạch Thành theo biên độ lũ

∆A=

P%=

TG (Hc)

TT Năm 1999 13h/25/07 1 2000 1h/06/08 2 7h/23/08 3 7h/12/09 4 2001 1h/03/07 5 1h/16/07 6 7h/25/07 7 7h/11/08 8 1h/02/09 9 19h/09/09 10 7h/09/10 11 13h/24/10 12 13 19h/27/10 14 2002 13h/19/06 7h/07/07 15 13h/02/08 16 19h/11/08 17 1h/18/08 18 1h/06/10 19 20 2003 1h/23/07 7h/18/08 21 1h/10/09 22 1h/14/09 23 24 2004 7h/22/07 19h/31/08 25 1h/20/09 26

TG(Hđ) 13h/26/07 19h/06/08 7h/24/08 7h/13/09 1h/04/07 1h/17/07 7h/26/07 7h/12/08 1h/03/09 19h/10/09 7h/10/10 13h/25/10 19h/28/10 13h/20/06 7h/08/07 13h/03/08 13h/12/08 1h/19/08 1h/07/10 1h/24/07 7h/19/08 1h/11/09 1h/15/09 7h/23/07 19h/01/09 1h/21/09

Hc 408 495 479 1104 519 516 612 581 521 482 389 484 520 651 733 610 623 709 439 440 441 900 778 695 775 510

Hđ 519 621 604 1297 835 666 729 951 669 745 603 783 741 749 831 712 827 810 606 1027 630 1028 895 903 936 835

D= (A-Atb)^2 7569 5184 5329 25 13924 2304 6561 29584 2500 4225 256 10201 529 10000 10000 9216 36 9409 961 151321 81 4900 6561 100 1369 16129

∆A tăng dần 5 6 9 10 16 23 31 37 48 50 65 70 72 73 81 81 87 96 97 100 100 101 118 127 172 389

m/(n+1) 3.7 7.4 11.1 14.8 18.5 22.2 25.9 29.6 33.3 37.0 40.7 44.4 48.1 51.9 55.6 59.3 63.0 66.7 70.4 74.1 77.8 81.5 85.2 88.9 92.6 96.3

abs(A-Atb) 87 72 73 5 118 48 81 172 50 65 16 101 23 100 100 96 6 97 31 389 9 70 81 10 37 127

A(cm) 111 126 125 193 316 150 117 370 148 263 214 299 221 98 98 102 204 101 167 587 189 128 117 208 161 325 Trung bình: 198

111

647.0

=χφ

σ

= 75 (P%=53%)

∑ Sfc = ∆A50% 72.5

170

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A=

Phụ lục III.4.10 - Bảng tính sai số trạm Nghĩa Khánh theo biên độ lũ

P%=

Hc TG (Hc) TT Năm 3374 1995 7h/30/08 1 3403 7h/12/09 2 1996 15h/24/07 3275 3 3265 7h/14/08 4 19h/22/08 3306 5 3435 7h/23/09 6 1997 1h/24/07 3396 7 3343 1h/27/08 8 9 19h/05/10 3379 10 1998 19h/14/09 3244 3292 11 1999 1h/23/08 19h/31/08 3271 12 13 19h/14/10 3258 14 2000 13h/11/09 3580 3312 15 2001 1h/11/08 16 13h/23/10 3278 17 2002 13h/20/09 3446 18 2003 1h/23/07 3262 3328 1h/09/09 19 19h/13/09 3677 20 13h/08/09 3314 21 3362 1h/20/09 22

Hđ TG(Hđ) 3909 7h/31/08 7h/13/09 3960 15h/25/07 3456 3749 7h/15/08 23h/23/08 3751 3886 7h/24/09 1h/25/07 3608 3451 1h/28/08 23h/06/10 3638 23h/15/09 3430 3432 1h/24/08 1h/01/09 3404 19h/15/10 3495 13h/12/09 3879 3697 1h/12/08 13h/24/10 3565 13h/21/09 3721 1h/24/07 3577 3821 1h/10/09 13h/14/09 3779 13h/09/09 3604 3593 1h/21/09

D= (A-Atb)^2 55225 66049 14161 33856 21025 22801 7744 36864 1681 12996 25600 27889 3969 1 7225 169 625 225 37249 39204 100 4761

∆A tăng dần 1 10 13 15 25 41 63 69 85 88 114 119 145 151 160 167 184 192 193 198 235 257

m/(n+1) 4.348 8.696 13.043 17.391 21.739 26.087 30.435 34.783 39.130 43.478 47.826 52.174 56.522 60.870 65.217 69.565 73.913 78.261 82.609 86.957 91.304 95.652

abs(A-Atb) 235 257 119 184 145 151 88 192 41 114 160 167 63 1 85 13 25 15 193 198 10 69

A(cm) 535 557 181 484 445 451 212 108 259 186 140 133 237 299 385 287 275 315 493 102 290 231

Trung bình: 300 D = 419419 =δ 141 Sai số cho phép (0.674): 27 (P% = 45%)

Sfc = ∆A50% 116

171

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A=

Phụ lục III.4.11 - Bảng tính sai số trạm Hoà Duyệt theo biên độ lũ

P%=

TG (Hc)

TG(Hđ)

TT Năm 1995 19h/29/08 1 13h/11/09 2 1996 19h/23/07 3 13h/13/09 4 13h/22/09 5 7h/27/09 6 13h/02/11 7 1997 7h/04/10 8 9 1998 13h/18/09 10 1999 19h/16/10 11 2000 7h/22/08 7h/08/09 12 7h/10/09 13 19h/12/10 14 15 19h/27/10 16 2001 7h/05/08 7h/10/08 17 1h/28/08 18 19h/11/09 19 20 01h/23/09 21 2002 7h/23/10 19h/30/10 22 23 2003 7h/09/09 1h/26/09 24 13h/06/10 25 26 13h/14/10 27 2004 7h/19/09

Hđ Hc 443 209 19h/30/08 688 244 13h/12/09 318 217 19h/24/07 817 17h/14/09 1085 748 13h/23/09 1020 822 955 5h/28/09 360 15h/03/11 1031 735 256 9h/05/10 698 511 14h/19/09 693 422 19h/17/10 844 7h/23/08 158 523 1h/09/09 226 849 364 1h/11/09 595 496 19h/13/10 719 347 19h/28/10 492 7h/06/08 195 1065 354 7h/11/08 452 1h/29/08 255 540 267 19h/12/09 355 1h/24/09 240 515 354 7h/24/10 700 310 19h/31/10 563 7h/10/09 428 375 258 1h/27/09 828 332 13h/07/10 406 270 13h/15/10 609 7h/20/09 207

D= (A-Atb)^2 6084 17424 44521 1936 1600 32041 128881 27889 15625 1681 139876 225 29929 45369 3600 225 159201 13225 1521 38809 22801 6084 31329 38025 33856 30976 8100

∆A tăng dần 15 15 39 40 41 44 60 78 78 90 115 125 132 151 167 173 176 177 179 184 195 197 211 213 359 374 399

m/(n+1) 3.571 7.143 10.714 14.286 17.857 21.429 25.000 28.571 32.143 35.714 39.286 42.857 46.429 50.000 53.571 57.143 60.714 64.286 67.857 71.429 75.000 78.571 82.143 85.714 89.286 92.857 96.429

abs(A-Atb) 78 132 211 44 40 179 359 167 125 41 374 15 173 213 60 15 399 115 39 197 151 78 177 195 184 176 90

A(cm) 234 444 101 268 272 133 671 479 187 271 686 297 485 99 372 297 711 197 273 115 161 390 135 117 496 136 402

Trung bình: 312 D = 880833

184

=δ Sai số cho phép (0.674): 124 (P% = 42%)

Sfc = ∆A50% 151

172

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A=

Phụ lục III.4.12 - Bảng tính sai số trạm Gia Vòng theo biên độ lũ

P%=

TG (Hc)

TT Năm 1999 13h/19/10 1 1h/24/10 2 13h/01/11 3 19h/04/11 4 13h/28/11 5 1h/09/12 6 19h/09/09 7 2000 19h/21/09 8 7h/09/10 9 19h/11/10 10 1h/17/10 11 7h/12/11 12 19h/16/11 13 14 19h/26/11 15 2001 19h/21/10 7h/12/11 16 19h/09/12 17 13h/13/12 18 19h/03/09 19 20 2002 19h/06/09 1h/19/09 21 19h/20/09 22 1h/23/09 23 7h/06/10 24 19h/14/10 25 19h/23/10 26 1h/25/10 27 13h/01/11 28 29 13h/14/09 30 2003 19h/24/09 1h/02/10 31 19h/05/10 32 13h/14/10 33 7h/10/11 34 13h/08/12 35 36 1h/19/09 37 2004 7h/02/10 13h/14/11 38 19h/24/11 39

TG(Hđ) 7h/20/10 19h/24/10 13h/02/11 19h/05/11 13h/29/11 1h/10/12 19h/10/09 19h/22/09 7h/10/10 19h/12/10 13h/17/10 19h/12/11 19h/17/11 19h/27/11 19h/22/10 7h/13/11 19h/10/12 7h/14/12 1h/04/09 1h/07/09 1h/20/09 7h/21/09 7h/23/09 1h/07/10 19h/15/10 13h/24/10 1h/26/10 13h/02/11 19h/14/09 19h/25/09 13h/02/10 13h/06/10 13h/15/10 7h/11/11 13h/09/12 1h/20/09 19h/02/10 13h/15/11 19h/28/11

abs(A-Atb) 28 134 464 52 87 83 101 89 71 104 109 20 97 103 168 60 142 23 54 80 21 96 95 92 93 36 41 88 82 12 91 86 86 229 14 41 21 15 383

A(cm) 241 347 677 161 126 130 112 124 142 109 104 193 116 110 381 273 355 190 159 133 234 309 308 121 120 177 254 301 131 201 122 299 299 442 227 172 192 228 596

Hđ 503 602 978 638 379 407 316 336 362 408 413 445 458 392 683 538 584 468 376 391 486 645 657 372 377 438 613 658 342 402 336 577 550 660 484 447 419 448 838

Hc 262 255 301 477 253 277 204 212 220 299 309 252 342 282 302 265 229 278 217 258 252 336 349 251 257 261 359 357 211 201 214 278 251 218 257 275 227 220 242

∆A tăng dần 14 15 20 21 21 23 28 36 41 41 52 60 71 82 86 87 88 89 91 92 93 95 96 97 101 103 104 109 116 119 120 123 132 134 142 168 229 383 464

m/(n+1) 2.500 5.000 7.500 10.000 12.500 15.000 17.500 20.000 22.500 25.000 27.500 30.000 32.500 35.000 37.500 40.000 42.500 45.000 47.500 50.000 52.500 55.000 57.500 60.000 62.500 65.000 67.500 70.000 72.500 75.000 77.500 80.000 82.500 85.000 87.500 90.000 92.500 95.000 97.500

D= (A-Atb)^2 784 17956 215296 2704 7569 6889 10201 7921 5041 10816 11881 400 9409 10609 28224 3600 20164 529 2916 6400 441 9216 9025 8464 8649 1296 1681 7744 6724 144 8281 7396 7396 52441 196 1681 441 225 146689 Trung bình: 229 D = 657439

132

=δ Sai số cho phép (0.674): 89 (P% = 45%)

Sfc = ∆A50% 92

173

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.13 - Bảng tính sai số trạm Thượng Nhật theo biên độ lũ

∆A=

Hc TG (Hc) TT Năm 7h 21/9 5784 1997 1 19h 27/10 5782 2 5824 1h 3/11 3 5789 1998 17h 20/1 4 19h 13/11 5806 5 19h 18/11 5823 6 19h 19/11 5896 7 11h 25/11 5859 8 5835 1h 7/12 9 5858 10 1999 1h 19/10 5885 11 13h 1/11 5798 12 2000 19h 8/10 5893 1h 10/10 13 1h 18/10 14 5844 19h 27/10 5814 15 5771 16 2001 1h 19/10 5842 1h 21/10 17 19h 5/11 18 5785 13h 11/11 5803 19 20 2002 13h 22/9 5790 5791 1h 6/10 21 19h 14/10 5798 22 5766 1h 10/9 23 2003 5790 1h 15/10 24 13h 10/11 5770 25 5781 26 2004 13h 2/10 5781 1h 24/11 27 5911 1h 26/11 28

Hđ TG(Hđ) 13h 21/9 6068 19h 28/10 5859 1h 4/11 5897 17h 21/10 5989 19h 14/11 6051 13h 19/11 6009 17h 20/11 6255 11h 29/11 6140 6055 10h 7/12 5942 1h 20/10 6092 13h 2/11 5990 19h 9/10 6192 7h 10/10 19h 18/10 5947 19h 28/10 6005 5976 13h 2/10 6128 1h 22/10 19h 6/11 5913 13h 12/11 6034 13h 23/9 6096 5948 1h 7/10 14h 15/10 5919 5921 1h 11/9 5973 1h 16/10 13h 11/11 5873 6100 13h 3/10 6095 1h 25/11 6037 1h 27/11

abs(A-Atb) 82.8 124.3 128.3 1.3 43.8 15.3 157.8 79.8 18.8 117.3 5.8 9.3 97.8 98.3 10.3 3.8 84.8 73.3 29.8 104.8 44.3 80.3 46.3 18.3 98.3 117.8 112.8 75.3

A(cm) 284 77 73 200 245 186 359 281 220 84 207 192 299 103 191 205 286 128 231 306 157 121 155 183 103 319 314 126

P%= m/(n+1) 3.45 6.90 10.34 13.79 17.24 20.69 24.14 27.59 31.03 34.48 37.93 41.38 44.83 48.28 51.72 55.17 58.62 62.07 65.52 68.97 72.41 75.86 79.31 82.76 86.21 89.66 93.10 96.55

∆A D= tăng dần (A-Atb)^2 1.3 6847.56 3.8 15438.06 5.8 16448.06 9.3 1.56 10.3 1914.06 15.3 232.56 18.3 24885.06 18.8 6360.06 29.8 351.56 43.8 13747.56 44.3 33.06 46.3 85.56 73.3 9555.06 75.3 9653.06 79.8 105.06 80.3 14.06 82.8 7182.56 84.8 5365.56 97.8 885.06 98.3 10972.56 98.3 1958.06 104.8 6440.06 112.8 2139.06 117.3 333.06 9653.06 117.8 13865.06 124.3 12712.56 128.3 157.8 5662.56 Trung bình: 229 D = 182841

82

=δ Sai số cho phép (0.674): 55 (P% = 50%)

Sfc = ∆A50% 78

Sfc = ∆ATB 67 (P% = 40%)

174

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.14 - Bảng tính sai số trạm Quảng Trị theo biên độ lũ

D=

∆A=

(A-Atb)^2 124.57 720.32 1236.32 19365.86 25869.09 2516.16 3345.32 32098.77 157737.1 684.41 6697.57 83.93 26843.12 2288.54 1.35 2483.90 406.48 17118.77 39665.22 124.57 37.96 951.03 23.41

TG (Hc) TT Năm 1998 19h 18/9 1 13h 27/9 2 19h 2/11 3 19h 14/11 4 8h 21/11 5 6h 26/11 6 1999 13h 19/10 7 19h 23/11 8 19h 1/11 9 7h 3/12 10 7h 10/9 11 2000 13h 10/11 12 19h 12/10 13 7h 17/10 14 1h 28/10 15 19h 12/11 16 13h 16/11 17 18 1h 20/11 19 2001 19h 21/10 13h 12/11 20 7h 10/12 21 22 1h 14/12 23 2002 19h 19/9 1h 23/9 24 7h 15/10 25 7h 25/10 26 1h 3/10 27 2003 19h 5/10 28 1h 15/10 29 30 1h 11/11 31 2004 1h 26/11

Hc 136 30 46 71 582 157 166 70 119 102 86 100 346 140 250 74 129 163 81 124 76 127 47 214 78 151 72 114 72 85 476

TG(Hđ) 7h 19/9 13h 28/9 13h 3/11 14h 15/11 8h 22/11 6h 27/11 13h 20/10 19h 24/11 19h 2/11 7h 4/12 19h 10/9 13h 11/10 19h 13/10 7h 18/10 1h 29/10 19h 13/11 13h 17/11 1h 21/11 19h 22/10 13h 13/11 7h 11/12 1h 15/12 13h 20/9 19h 23/9 7h 16/10 7h 26/10 1h 4/10 19h 6/10 1h 16/10 1h 12/11 1h 27/11

Hđ 358 214 292 421 632 418 319 460 727 339 215 320 393 303 462 235 360 243 491 346 293 307 253 258 298 292 206 223 379 398 565

abs(A-Atb) 11.2 26.8 35.2 139.2 160.8 50.2 57.8 179.2 397.2 26.2 81.8 9.2 163.8 47.8 1.2 49.8 20.2 130.8 199.2 11.2 6.2 30.8 4.8 166.8 9.2 69.8 76.8 101.8 96.2 102.2 121.8

∆A tăng dần 1.2 4.8 6.2 9.2 9.2 11.2 11.2 20.2 26.2 26.8 30.8 35.2 47.8 49.8 50.2 57.8 69.8 76.8 81.8 96.2 101.8 102.2 121.8 27835.16 130.8 139.2 83.93 160.8 4877.45 5904.19 163.8 10371.12 166.8 9246.99 179.2 10436.93 199.2 14844.67 397.2

P%= m/(n+1) 3.13 6.25 9.38 12.50 15.63 18.75 21.88 25.00 28.13 31.25 34.38 37.50 40.63 43.75 46.88 50.00 53.13 56.25 59.38 62.50 65.63 68.75 71.88 75.00 78.13 81.25 84.38 87.50 90.63 93.75 96.88

A(cm) 222 184 246 350 50 261 153 390 608 237 129 220 47 163 212 161 231 80 410 222 217 180 206 44 220 141 134 109 307 313 89

Trung bình: 210 D = 424024 =δ 119 Sai số cho phép (0.674): 80 (P% = 58%)

Sfc = ∆A50% 58.7 (P% = 60.5%)

Sfc = ∆ATB 83.4

175

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.15 - Bảng tính sai số trạm Thành Mỹ theo biên độ lũ

∆A=

TG(Hđ) 2h 21/10 7h 07/11 1h 14/11

1202 1228 1276 1952

1h 18/10 1h 24/10 7h 02/11 1h 05/11

D= (A- Atb)^2 420.25 40602.25 22052.25 538022.25 20.25 70490.25 15500.25 4422.25 236682.25 18090.25 26082.25 3080.25 2450.25 2862.25 3906.25 14762.25 47306.25 930.25

1h 26/10 1h 04/10 1h 16/10

1230 1240 1177

Hđ Hc TG (Hc) TT Năm 1562 1117 1h 20/10 1998 1 1406 1142 1h 06/11 2 19h 13/11 1163 1777 3 15h 19/11 1454 15h 20/11 2653 4 19h 21/11 1927 11h 22/11 2397 5 19h 15/11 1455 13h 16/11 2186 6 1543 1h 17/10 1999 7 1760 1h 23/10 8 2228 7h 11/11 9 10 2283 1h 04/11 11 2000 13h 09/10 1299 13h 10/10 1926 07h 28/10 1330 07h 29/10 1740 12 13h 11/11 1242 13h 12/11 1658 13 14 1662 13h 17/11 2181 1h 17/11 15 2001 19h 19/10 1176 19h 20/10 1579 19h 20/10 1466 07h 21/10 2053 16 13h 06/11 1190 07h 07/11 1438 17 18 13h 12/11 1240 19h 12/11 1736 19 2002 19h 03/09 1296 07h 04/09 1439 19h 23/09 1457 13h 24/09 1555 20 07h 06/10 1227 07h 07/10 1463 21 01h 15/10 1214 01h 16/10 1457 22 1707 1h 25/10 23 1481 1h 03/10 24 2003 1h 15/10 25 1790 19h 16/10 1533 13h 17/10 1869 26 1551 7h 13/11 27 2161 7h 14/11 1246 19h 24/11 1805 1h 23/11 28 29 2004 19h 18/09 1196 13h 19/09 1532 1526 30 1776 31 2138 32

abs(A-Atb) 20.5 201.5 148.5 733.5 4.5 265.5 124.5 66.5 486.5 134.5 161.5 55.5 49.5 53.5 62.5 121.5 217.5 30.5 322.5 367.5 229.5 222.5 11.5 224.5 147.5 129.5 144.5 93.5 129.5 111.5 122.5 11.5

A(cm) 445 264 614 1199 470 731 341 532 952 331 627 410 416 519 403 587 248 496 143 98 236 243 477 241 613 336 610 559 336 354 588 477

1h 03/10 7h 24/11 7h 26/11

19 03/10 7h 25/11 7h 27/11

1172 1188 1661

P%= m/(n+1) 3.03 6.06 9.09 12.12 15.15 18.18 21.21 24.24 27.27 30.30 33.33 36.36 39.39 42.42 45.45 48.48 51.52 54.55 57.58 60.61 63.64 66.67 69.70 72.73 75.76 78.79 81.82 84.85 87.88 90.91 93.94 96.97

∆A tăng dần 4.5 11.5 11.5 20.5 30.5 49.5 53.5 55.5 62.5 66.5 93.5 111.5 121.5 122.5 124.5 129.5 129.5 134.5 104006.25 144.5 135056.25 147.5 148.5 52670.25 161.5 49506.25 201.5 132.25 217.5 50400.25 222.5 21756.25 224.5 16770.25 229.5 20880.25 265.5 8742.25 322.5 16770.25 367.5 12432.25 486.5 15006.25 733.5 132.25 Trung bình: 465 D = 1551944

223.75

=δ Sai số cho phép (0.674): 151 (P% = 64.7%)

Sfc = ∆A50% 129

Sfc = ∆ATB 162 (P% = 67%)

176

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.16 - Bảng tính sai số trạm Lệ Thủy biên độ lũ

∆A=

TG (Hc)

1997 1998

TT Năm 1996 13h 23/10 1 13h 24/10 2 13h 26/9 3 19h 15/10 4 13h 17/11 5 7h 20/9 6 13h 28/9 7 13h 15/11 8 8h 22/11 9 13h 13/1 10 1999 19h 18/10 11 1h 20/10 12 7h 24/10 13 13h 2/11 14 1h 6/11 15 16 13h 28/11 17 2000 19h 13/10 19h 16/10 18 1h 12/11 19 20 1h 17/11 1h 20/11 21 22 2001 19h 21/10 1h 13/11 23 19h 21/9 24 2002 7h 25/10 25 7h 1/11 26 19h 24/9 27 2003 19h 8/12 28 1h 19/9 29 2004 1h 2/10 30 1h 24/10 31 13h 15/11 32 1h 25/11 33

TG(Hđ) 13h 24/10 22h 24/10 1h 27/9 5h 16/10 23h 17/11 19h 20/9 19h 20/9 23h 15/11 8h 23/11 7h 14/10 19h 19/10 13h 20/10 7h 25/10 13h 3/11 19h 6/11 13h 29/11 19h 14/10 19h 17/10 19h 12/11 1h 18/11 13h 20/11 13h 22/10 7h 14/11 13h 22/9 7h 26/10 13h 2/11 19h 25/9 19h 9/12 1h 20/9 19h 2/10 1h 25/10 13h 16/11 19h 25/11

abs(A-Atb) 4.4 51.4 29.4 24.6 82.6 9.6 48.4 2.6 8.6 13.6 63.4 6.6 60.6 68.4 5.6 24.4 51.4 4.6 8.4 52.4 13.4 28.6 3.6 55.4 1.6 29.6 53.6 3.6 40.6 2.4 22.4 46.6 69.6

A(cm) 74 27 49 103 161 88 30 81 87 92 15 85 139 10 84 54 27 83 70 26 65 107 82 23 80 108 132 82 119 76 56 125 148

Hđ 186 201 269 147 233 188 271 114 261 108 121 219 262 284 315 100 132 192 101 137 177 187 193 138 132 164 113 101 102 106 110 143 194

Hc 112 174 220 44 72 100 241 33 174 16 106 134 123 274 231 46 105 109 31 111 112 80 111 115 52 56 -19 19 -17 30 54 18 46

∆A tăng dần 0.3 2.3 3.8 4.8 5.8 5.8 6.3 6.8 7.8 8.8 10.8 11.3 11.8 15.8 20.3 22.3 26.8 27.3 30.8 31.8 42.8 46.3 48.8 49.3 49.3 50.3 53.3 55.8 61.3 62.8 66.3 71.8 84.8

P%= m/(n+1) 2.94 5.88 8.82 11.76 14.71 17.65 20.59 23.53 26.47 29.41 32.35 35.29 38.24 41.18 44.12 47.06 50.00 52.94 55.88 58.82 61.76 64.71 67.65 70.59 73.53 76.47 79.41 82.35 85.29 88.24 91.18 94.12 97.06

D= (A- Atb)^2 19.57 2644.45 865.79 603.97 6818.76 91.70 2344.91 6.63 73.54 184.30 4022.63 43.24 3669.42 4681.88 31.09 596.54 2644.45 20.94 70.97 2748.30 180.21 816.57 12.79 3071.85 2.48 874.73 2870.36 12.79 1646.39 5.88 502.85 2169.30 4840.79 Trung bình: 78 D = 49190

39.2

=δ Sai số cho phép (0.674): 26 (P% = 52%)

Sfc = ∆A50% 25

Sfc = ∆ATB 30 (P% = 59%)

177

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.17: Bảng tính sai số trạm Ninh Hoà theo biên độ lũ

D=

∆A=

TT Năm 1 2003 2 3 4 2002 5 6 7 8 9 10 2001 11 12 2000 13 14 15 16 17 18 1999 19 20 21 22 23 24 1998 25 26 27 1997 28 1996 29 30 31

Hc 217 336 310 307 165 198 351 299 212 235 207 239 340 300 284 330 293 199 440 297 460 242 265 212 232 247 386 280 416 320 224

TG (Hc) 19h 3/10 1h 19/10 1h 13/10 13h 3/9 19h 21/9 1h 25/10 13h 3/11 19h 6/11 7h 12/11 13h 21/10 19h 11/11 1h 7/10 13h 9/10 1h 13/10 13h 21/10 19h 16/11 13h 23/11 1h 8/10 19h 20/10 1h 2/11 19h 4/11 1h 16/11 7h 21/11 19h 21/10 7h 6/11 13h 13/11 1h 2/11 19h 25/10 9h 16/11 13h 30/11 19h 20/12

A(cm) 241 182 213 97 300 202 235 200 192 282 198 226 184 214 166 241 275 270 107 243 97 216 195 324 245 351 152 121 133 234 300

Hđ 458 518 523 404 465 400 586 499 404 517 405 465 524 514 450 571 568 469 547 540 557 458 460 536 477 598 538 401 549 554 524

∆A tăng dần 0 1 2 12 12 14 16 19 20 21 22 27 27 29 30 31 32 48 56 61 62 68 81 86 86 93 107 110 117 117 137

P%= m/(n+1) 3.13 6.25 9.38 12.5 15.6 18.8 21.9 25.0 28.1 31.3 34.4 37.5 40.6 43.8 46.9 50.0 53.1 56.3 59.4 62.5 65.6 68.8 71.9 75.0 78.1 81.3 84.4 87.5 90.6 93.8 96.9

(A-Atb)^2 27 32 1 117 86 12 21 14 22 68 16 12 30 0 48 27 61 56 107 29 117 2 19 110 31 137 62 93 81 20 86

abs(A-Atb) TG(Hđ) 726 19h 4/10 1028 13h 19/10 1 1h 14/10 13704 13 h 4/9 7385 7h 22/9 146 1h 26/10 438 13h 4/11 198 13h 7/11 487 1h 23/11 4615 13h 22/10 258 19h 12/11 142 1h 8/10 904 13h 10/10 0 13h 13/10 2310 7h 22/10 726 13h 17/11 3713 13h 24/11 3129 1h 20/10 11463 19h 21/10 837 1h 3/11 13704 19h 5/11 4 13h 16/11 363 7h 22/11 12086 13h 22/10 957 4h 7/11 18751 1h 14/11 3852 21h 2/11 8661 19h 26/10 6571 3h 17/11 397 1h 1/12 7385 4h 21/12 Trung bình: 214 4030 =δ 63 Sai số cho phép (0.674): 42

Sfc = ∆A50% 31

178

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

∆A=

Phụ lục III.4.18: Bảng tính sai số trạm Đồng Trăng theo biên độ lũ

D=

TG (Hc)

2000 1999

Hc TT Năm 555 2003 19h 18/10 1 675 19h 12/11 2 425 2002 19h 2/11 3 551 7h 6/11 4 554 13h 22/11 5 602 7h 9/10 6 1098 1h 17/11 7 636 13h 23/11 8 507 1h 10/1 9 507 1h 23/10 10 829 1h 5/11 11 524 12 7h 21/11 510 13 1998 1h 21/10 903 14h 13/11 14 1h 20/11 15 604 18h 10/12 1077 16 773 19h 12/12 17 536 18 1997 19h 1/11 569 19 1996 13h 25/10 648 9h 27/10 20 628 13h 5/11 21 819 1h 19/11 22 845 19h 12/11 23 620 24 19h 30/11 556 9h 19/12 25 682 26 1995 13h 13/11 569 1h 2/11 27 648 28 19h 25/10 628 29 1994 9h 16/11 526 13h 30/11 30

A(cm) 422 642 488 407 289 421 195 563 631 528 298 338 755 343 583 235 133 585 462 268 195 415 146 526 659 552 462 268 195 546

∆A tăng dần 3 3 4 11 44 44 70 75 80 108 110 120 128 129 134 145 150 150 165 167 183 213 223 223 223 224 241 272 285 337

P%= m/(n+1) 3.23 6.45 9.68 12.9 16.1 19.4 22.6 25.8 29.0 32.3 35.5 38.7 41.9 45.2 48.4 51.6 54.8 58.1 61.3 64.5 67.7 71.0 74.2 77.4 80.6 83.9 87.1 90.3 93.5 96.8

(A-Atb)^2 4 224 70 11 129 3 223 145 213 110 120 80 337 75 165 183 285 167 44 150 223 3 272 108 241 134 44 150 223 128

abs(A-Atb) Hđ TG(Hđ) 13 13h 19/10 977 50027 19h 13/11 1317 4853 913 19h 3/11 128 958 7 h 7/11 16727 843 1h 23/11 7 1023 7h 10/10 49878 1h 18/11 1293 20928 13h 24/11 1199 45227 1138 1h 11/1 12027 1035 1h 24/10 14480 1127 1h 6/11 6453 1h 22/11 862 113344 21h 21/10 1265 5675 14h 14/11 1246 27115 13h 20/11 1187 33611 18h 11/12 1312 81415 906 13h 13/12 27778 19h 2/11 1121 1907 13h 26/10 1031 22600 916 22h 27/10 49878 823 13h 6/11 11 19h 19/11 1234 74165 991 11h 23/11 11592 1146 19h 1/12 57920 1215 8h 20/12 17867 1234 1h 14/11 1907 1031 21h 2/11 22600 916 19h 26/10 49878 823 3h 17/11 16299 1072 1h 1/12 Trung bình: 418 27877 =δ 167 Sai số cho phép (0.674): 122

Sfc = ∆A50% 140

179

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.19 - Bảng tính sai số trạm Sông Luỹ theo biên độ lũ

∆A=

D=

19h 8/10 13h 1/10

7h 16/10 13h 4/10 13h 3/10 19h 28/9

∆A tăng dần 0 2 4 8 13 19 21 22 27 30 44 48 50 51 52 54 57 61 66 70 71 76 76 77 90 90 96 99 120 129 137

P%= m/(n+1) 3.13 6.25 9.38 12.5 15.6 18.8 21.9 25.0 28.1 31.3 34.4 37.5 40.6 43.8 46.9 50.0 53.1 56.3 59.4 62.5 65.6 68.8 71.9 75.0 78.1 81.3 84.4 87.5 90.6 93.8 96.9

(A-Atb)^2 50 19 76 51 30 71 52 90 137 21 8 99 61 96 13 129 22 0 120 66 57 77 48 4 2 90 76 70 27 54 44

Hc TT Năm TG (Hc) 2337 1h 5/10 2004 1 2003 19h 1/10 2 2438 2002 13h 13/10 2477 3 2457 2000 13h 26/9 4 2439 13h 9/10 5 2486 1h 16/10 6 2509 1h 19/10 7 2396 1h 16/11 8 2421 1987 19h 15/9 9 2461 10 19h 1/10 2512 11 1986 22h 30/9 2522 10h 29/9 12 2467 13 13h 26/9 2517 14 1985 16h 2/10 2442 19h 1/10 15 2540 16 1984 16h 6/10 2479 19h 2/10 17 18 2414 19h 23/9 19 1983 13h 17/10 2448 20 1981 13h 13/10 2454 21 1980 13h 26/10 2465 2497 22 2508 23 24 1979 19h 17/11 2375 2443 25 2465 26 2458 27 28 2421 29 1978 13h 14/10 2520 19h 13/10 2482 30 2438 1h 7/10 31

A(cm) 279 210 153 178 199 158 281 319 366 208 221 130 168 133 242 100 207 229 349 163 172 306 277 233 231 319 305 299 202 175 273

abs(A-Atb) Hđ TG(Hđ) 2545 2616 1h 6/10 344 2648 1h 2/10 5708 2630 1h 14/10 2555 2635 1 h 27/9 873 13h 10/10 2638 4977 2644 1h 17/10 2751 1h 19/10 2790 8181 19h 16/11 2715 18893 2787 16h 16/9 422 2669 4h 2/10 57 2733 4h 1/10 9712 2652 19h 29/9 3666 2635 1h 27/9 9129 2650 4h 3/10 181 2684 1h 2/10 16525 2640 22h 6/10 464 2686 1h 3/10 0 1h 24/9 2643 14509 19h 17/10 2797 4297 1h 14/10 2617 3198 19h 26/10 2637 5999 2803 1h 9/10 2348 2785 1h 2/10 20 13h 18/11 2608 6 2674 4h 17/10 8181 2784 1h 5/10 5845 2763 1h 4/10 4963 2720 19h 29/9 705 2722 1h 25/10 2867 2657 4h 14/10 1976 2711 19h 7/10 Trung bình: 229 4577

=δ 68 Sai số cho phép (0.674): 45

Sfc = ∆A50% 54

180

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục III.4.20 - Bảng tính sai số trạm Mường Mán theo biên độ lũ

∆A=

D=

TG (Hc) TT Năm 7h 8/9 2003 1 1h 2/10 2 1h 17/11 3 2002 19h 11/10 4 2001 13h 24/9 5 7h 15/9 2000 6 13h 18/10 7 1h 16/11 8 1h 4/9 1999 9 10 19h 24/10 11 1998 19h 28/8 13h 1/10 12 19h 18/10 13 20h 19/10 14 19h 13/11 15 7h/13/12 16 7h 29/9 17 1996 18 19h 5/11 19 1995 13h 15/9

Hđ 405 580 511 590 432 561 658 854 412 410 471 450 530 489 847 507 704 715 696

Hc 180 320 242 280 276 267 264 189 290 271 236 212 193 302 246 191 315 187 252

A(cm) 225 260 269 310 156 294 394 665 122 139 235 238 337 187 601 316 389 528 444

∆A tăng dần 6 12 15 28 53 62 67 72 84 87 97 122 135 166 183 200 206 279 343

P%= m/(n+1) 5.00 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 50.0 55.0 60.0 65.0 70.0 75.0 80.0 85.0 90.0 95.0

(A-Atb)^2 97 62 53 12 166 28 72 343 200 183 87 84 15 135 279 6 67 206 122

abs(A-Atb) TG(Hđ) 9317 7h 9/9 3785 1h 3/10 2759 1h 18/11 133 1h 12/10 27399 1h 25/9 758 7h 16/9 5252 7h 19/10 117974 1h 17/11 39811 7h 4/9 33316 7h 25/10 7487 13h 29/8 6977 1h 2/10 239 5h 19/10 18097 9h 20/10 78106 17h 14/11 31 7h 14/12 4553 4h 30/9 42631 6h 6/11 15000 3h 16/9 Trung bình: 322 21770

=δ 148 Sai số cho phép (0.674): 99

Sfc = ∆A50% 87

181

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SAI SỐ CHO PHÉP ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRẠM THỦY VĂN TRONG DỰ BÁO HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI

Phụ lục IV.1: Dự báo định kỳ 5 ngày trong mùa lũ

STT Sông - Trạm Đặc trưng

Đà - Hòa bình 1

Qmax Qmin QTB

Thao - Lào Cai 2

Thao - Phú Thọ 3

Thao - Yên bái 4

Lô - Tuyên Quang 5

Hồng - Hà Nội 6

7 Hoàng Long - Bến Đế

Cầu - Thái Nguyên 8

Thái bình - Phả Lại 9

182

Scf (cm) 20%QTĐ 20%QTĐ 20%QTĐ 40 20 26 29 25 25 52 36 47 62 41 52 48 38 41 20 20 20 50 15 30 30 27 28 Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB Hmax Hmin HTB

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục IV.2: Dự báo định kỳ 10 ngày trong mùa cạn

Trạm - Sai số cho phép

Đặc trưng dự báo Tuyên Quang Hà Nội Yên Bái

24 cm 13 cm 18 cm Hmax

14 cm 11 cm 17 cm Htb

183

16 cm 14 cm 24 cm Hmin

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục IV.3: Dự báo trượt 5 ngày trong mùa lũ

Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày

Quỳnh Nhai 46 67 96 97 109

Tạ Bú 58 95 132 152 163

Hoà Bình (m3/s) 370 600 900 950 1050

Lào Cai 19 33 38 45 50

Yên Bái 36 61 80 90 94

Phú Thọ 16 26 39 45 47

Hàm Yên 33 54 67 74 80

Chiêm Hoá 25 46 63 64 77

Tuyên Quang 46 87 120 141 155

Vụ Quang 30 63 83 94 101

Thái Nguyên 12 22 32 38 42

Cầu Sơn 8 15 21 25 25

Hà Nội 29 52 74 89 102

Bến Đế 10 19 25 34 43

Thời gian dự kiến - Scf (cm) Trạm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày

Hưng Yên 22 44 61 71 76

Đáp Cầu 16 33 45 56 67

Lục Nam 12 25 36 47 55

Phủ Lạng Thương 15 28 39 48 58

Phả Lại 14 27 38 47 58

184

Giàng 16 29 33 41 48

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

18 33 49 55 56 Lý Nhân

20 36 47 60 60 Cẩm Thuỷ

22 46 53 73 83 Nam Đàn

13 19 21 20 21 Mai Hoá

10 15 17 19 22 Quảng Trị

5 10 12 13 16 Huế

9 13 18 17 21 Câu Lâu

21 37 50 61 71 Linh Cảm

9 15 18 25 27 Trà Khúc

15 30 37 43 46 Tân An

15 21 30 36 39 Phú Lâm

3 7 10 13 15 Tân Châu

185

4 7 10 12 15 Châu Đốc

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục IV.4: Dự báo đỉnh lũ năm

STT Sông - Trạm Scf (cm)

1 Đà - Hòa Bình 20% Qtđ(m3/s)

2 Thao - Yên Bái 71

3 Thao - Phú Thọ 52

4 Lô - Tuyên Quang 169

5 Hồng - Hà Nội 62

6 Cầu - Đáp Cầu 67

7 Thương - P.L.Thương 50

8 Lục Nam - Lục Nam 57

9 Thái Bình - Phả Lại 52

10 H.Long - Bến Đế 58

11 Mã - Giàng 131

12 Cả - Nam Đàn 92

13 La - Linh Cảm 92

14 Gianh - Mai Hóa 108

15 T.Hãn - Quảng Trị 80

16 Hương - Huế 60

17 Thu Bồn - Câu Lâu 53

18 Trà khúc - Trà Khúc 68

19 Kôn - Tân An 35

20 Đà Rằng - Phú Lâm 74

21 Tiền - Tân Châu 33

186

22 Hậu - Châu Đốc 38

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục IV.5: Sai số cho phép dự báo tháng tại một số trạm chính

BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)

TRẠM

VI

VII

VIII

IX

I

II

III

IV

V

X

XI

XII

125

118

109

18

14

17

16

57

165

65

69

33

Đặc trưng

LAI CHÂU

280

349

289

229

223

240

112

54

28

30

50

280

Trung bình

12

11

10

9

16

102

63

82

60

32

29

18

Max

23

22

26

27

56

64

91

61

48

34

52

28

Min

QUỲNH NHAI

53

36

49

51

59

144

108

131

101

110

116

133

Trung bình

26

23

22

19

37

49

77

47

45

24

26

24

Max

34

32

46

42

60

86

65

76

54

46

47

40

Min

YÊN BÁI

51

57

79

74

118

75

80

70

77

74

114

81

Trung bình

40

32

42

35

45

77

55

63

46

36

37

40

Max

187

Min

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)

TRẠM

III

IV

VI

VII VIII

IX

XI

XII

I

II

V

X

37

33

45

39

52

54

59

47

51

31

38

40

Đặc trưng

PHÚ THỌ

45

42

70

47

91

65

96

64

65

72

64

54

Trung bình

37

46

37

37

41

54

52

38

38

28

32

33

Max

18

26

29

36

48

80

71

79

100

60

50

22

Min

VỤ QUANG

106

120

109

132

123

20

31

68

74

94

91

37

Trung bình

18

22

22

32

35

48

52

60

53

30

32

27

Max

30

33

55

65

65

80

73

65

105

69

64

31

Min

VIỆT TRÌ

57

36

70

63

117

110

88

82

113

88

118

61

TBình

34

45

52

48

56

84

70

53

71

56

41

34

Max

23

22

33

41

53

84

115

79

76

53

35

32

Min

GHỀNH GÀ

31

49

100

77

134

179

143

134

128

104

86

76

TBình

21

33

30

28

31

50

52

69

49

28

30

28

Max

188

Min

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)

TRẠM

ĐTRNG

III

IV

I

II

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

17

20

49

78

110

83

90

45

42

25

34

33

TBình

TUYÊN QUANG

158

145

138

151

123

133

110

32

41

51

85

88

Max

15

16

28

66

67

58

52

30

26

20

17

15

Min

33

28

65

80

69

59

103

74

67

47

53

43

TBình

SƠN TÂY

65

32

110

102

86

76

105

80

133

78

62

73

Max

29

29

44

98

78

51

91

56

59

37

38

34

Min

24

23

59

84

76

61

96

59

70

36

39

30

TBình

HÀ NỘI

49

30

106

121

93

82

104

89

122

63

54

62

Max

20

19

39

71

85

55

80

43

59

30

36

30

Min

13

15

35

69

88

51

71

54

34

15

22

17

TBình

ĐÁP CẦU

15

16

78

114

98

65

92

67

54

25

48

34

Max

12

12

27

50

70

52

66

32

21

14

18

16

Min

P. LTHƯƠNG

13

15

35

63

89

53

79

49

31

20

24

18

TBình

15

14

96

55

98

104

101

75

50

21

41

33

Max

189

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

14

15

15

20

27

47

72

50

58

35

23

17

Min

BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)

TRẠM

ĐTRNG

I

II

III

IV

VII VIII

IX

XI

XII

V

VI

X

10

10

16

23

34

59

52

84

50

66

33

13

TBình

LỤC NAM

12

14

33

51

81

109

81

88

59

87

51

21

Max

12

12

18

15

20

44

27

68

51

62

21

16

Min

12

13

18

22

33

59

41

73

48

73

31

14

TBình

PHẢ LẠI

17

14

25

31

59

95

68

102

54

89

44

19

Max

14

13

20

20

29

47

27

71

51

60

22

14

Min

8

6

7

10

16

33

35

30

32

57

24

9

TBình

BẾN ĐẾ

11

8

13

17

32

48

65

64

56

77

47

10

Max

8

7

6

8

13

27

28

28

24

41

23

9

Min

23

17

16

15

34

36

83

59

51

99

48

29

TBình

NAM ĐÀN

27

18

23

22

72

67

106

108

129

138

89

36

Max

21

18

15

18

17

29

51

27

32

53

32

31

Min

GIÀNG

6

5

6

7

9

24

37

29

37

60

15

7

TBình

12

12

9

9

11

40

103

114

150

120

43

10

Max

190

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

12

10

8

9

10

26

32

30

46

26

22

13

Min

BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)

TRẠM

ĐTRNG

II

III

IV

VI

VII VIII

IX

XII

I

V

X

XI

5

5

4

5

7

6

4

6

13

23

20

16

TBình

HUẾ

10

8

11

10

23

45

17

30

98

105

111

75

Max

5

4

12

3

5

5

5

4

8

6

8

7

Min

11

8

11

14

25

27

22

31

61

51

36

27

TBình

ĐỒNG TÂM

25

129

144

154

248

330

313

149

43

40

66

70

Max

8

7

8

9

14

11

10

11

18

22

13

10

Min

7

6

6

7

13

17

11

19

20

28

27

32

TBình

PHÚ LÂM

15

32

20

44

47

82

70

91

11

10

11

11

Max

9

9

7

8

18

13

13

18

17

15

19

14

Min

8

5

5

6

8

7

5

4

13

36

41

32

TBình

CÂU LÂU

14

9

8

12

24

19

8

15

114

88

90

84

Max

9

7

4

4

5

8

6

5

9

9

28

22

Min

TRÀ KHÚC

25

16

19

17

24

23

18

18

21

45

51

50

TBình

Max

39

23

43

28

68

39

34

33

70

97

127

126

191

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

20

14

19

17

19

14

17

18

17

24

39

23

Min

BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP DỰ BÁO THÁNG MỘT SỐ TRẠM CHÍNH (cm)

TRẠM

ĐTRNG

III

IV

VI

VII VIII

IX

XI

XII

I

II

V

X

15

12

14

7

32

52

48

53

40

46

24

8

TBình

TÂN CHÂU

11

10

16

5

35

41

53

49

41

46

33

9

Max

16

21

10

9

22

61

41

49

47

43

20

10

Min

6

9

9

5

24

29

42

49

43

47

25

5

TBình

CHÂU ĐỐC

9

9

14

6

26

38

53

61

56

43

30

7

Max

Min

11

15

12

11

9

21

49

29

49

42

48

25

192

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

PHỤ LỤC V: GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA CÁC ĐÀI KTTV KHU VỰC VÀ CÁC CHUYÊN GIA

Phụ lục V.1: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn ngắn Phụ lục V.1.1: Ý kiến của chuyên gia

Nội dung góp ý Tiếp thu

Đã tiếp thu ý kiến Xin bảo lưu theo Đề cương Đã tiếp thu ý kiến

193

1. TS Đinh Văn Loan + Đề nghị bổ sung thêm các thuật ngữ và hướng dẫn cách đánh giá một số hiện tượng như sương mù, băng giá sương muối, gió tây nam khô nóng + Xem xét để đánh giá một số kết quả dự báo bão như khu vực ảnh hưởng… + Thay đổi thứ tự một số mục 2. PGS.TS. Phạm Vũ Anh + Góp ý về một số sai sót văn phạm, cách trình bày một văn bản pháp quy + Cần đánh giá cụ thể tài liệu Review 203 để ứng dụng + Xem xét cách đánh giá của Lào, Thái Lan, Cam Pu Chia 3. KS. Nguyễn Ngọc Thục + Nội dung nếu dự báo thời tiết nguy hiểm đúng thì bản tin dự báo tt hạn ngắn coi như đúng + Trong trường hợp bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm bị đánh giá sai thì bản tin dự báo tt hàng ngày được đánh giá đúng nếu…. + Cụ thể thêm danh mục các hiện tượng thời tiết nguy hiểm + Bổ sung thêm trường hợp quan trắc thiếu nên không đánh giá + Việc phân chia khu vực đối với dân số… + Thay đổi quy định về mặt thời gian + Đề nghị thay đổi một số ngưỡng mưa + Đề nghị đánh giá khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ + Góp ý về văn phạm Đã sửa Đã tiếp thu Không có tài liệu tham khảo Đã tiếp thu Đã tiếp thu Đã tiếp thu Đã sửa Xin bảo lưu vì khu vực dự báo được căn cứ chủ yếu vào đặc trưng khí hậu. Đã sửa Đã sửa Không thuộc nội dung Đề cương Đã tiếp thu sửa

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục V.1.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực

Nội dung góp ý Tiếp thu

1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc + Trong mục 2.2. Đề nghị đưa thêm về việc giao chỉ tiêu chất lượng và kết quả đánh giá chất lượng các năm + Mục 4.3 Nguyên tắc chung và mục 5.1.1 nguyên tắc đánh giá ý trùng lặp + Đề nghị đưa quy định cụ thể nội dung bản tin dự báo KTHN + Đề nghị đưa quy định thuật ngữ về mây giống như hướng dẫn quan trắc trong quy phạm. + Về cấp mưa và dạng mưa không phân tách riêng. +Nên đánh giá trọng lượng các yếu tố bằng %

Đây là vấn đề của TT QG Đã sửa Đã sửa Xin bảo lưu vì quan trắc khác dự báo cấp mưa và dạng mưa gắn chặt với quy định lượng mưa nên có khi sử dụng dạng mưa để ngầm ý cả cấp mưa. Do thời tiết nguy hiểm có tầm quan trọng khác nhau giữa các vùng và từng thời kỳ nên sẽ xảy ra nhiều bất hợp lý. Đã sửa Xin tiếp thu ý kiến 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc + Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng nắng + Nên có hướng dẫn cụ thể đối với Đài KTTV Khu vực và TT Tỉnh để dễ áp dụng.

3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ + Nên đánh giá chất lượng các yếu tố theo mục tiêu phục vụ + Sai sót trong phần đánh giá hiện tượng nắng và hửng nắng

194

4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc + Lượng mưa vừa 8-25mm có ít không? + Về cách đánh giá thuật ngữ hửng nắng và nắng + Một số vấn đề liên quan Quy chế báo bão Đây là đánh giá chất lượng dự báo chứ không phải đánh giá chất lượng phục vụ Đã sửa Xin bảo lưu Đã sửa Sẽ vận dụng đ/v bản tin dự báo phụ thuộc

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

thời tiết nguy hiểm.

5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ + Đối với TT dự báo tỉnh chỉ có 1 trạm quan trắc thì chia khu vực dự báo và đánh giá dự báo như thế nào? + Một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ khu vực dự báo và tiêu chuẩn đánh giá mưa + Đề nghị sai số cụ thể tâm bão ± 4 kinh vĩ độ là sai số cho phép

195

Sẽ có quy định cụ thể Đã xem xét lại cho phù hợp Sai số cho vị trí tâm bão được thực hiện theo quy định của WMO

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục V.2: Lĩnh vực dự báo khí tượng hạn vừa và hạn dài Phụ lục V.2.1: Ý kiến của chuyên gia

Nội dung góp ý Tiếp thu

1. TS Đinh Văn Loan + Tiêu chuẩn đánh giá này công phu, nghiêm túc, có thể chấp nhận được.

Đây chưa phải là “tiêu chuẩn”. + Sửa tên đề tài "chỉ tiêu" là "tiêu chuẩn"

+ Cần có các qui định và định nghĩa về dự báo thời tiết HV-HD trước khi xây dựng chỉ tiêu

Mục tiêu của đề tài là xây dựng công cụ xác định MCX bản tin DB phát ra, không đề cập xây dựng quy phạm. Tuy nhiên, ý kiến của TS Loan trùng với ý kiến nhiều chuyên gia khác, đề nghị Lãnh đạo TT xem xét để cho xây dựng Qui phạm DB cho đồng bộ.

+ Cần qui định thông tin định tính về thời tiết nguy hiểm và thời tiết bình thường

Đây không phải là quy phạm, cho nên chỉ đề cập đánh giá TTNH mà DBHVHD có thể dự báo được.

+ Bỏ bớt thuật ngữ về thời gian ở B9, vì quá chi tiết không phù hợp khả năng dự báo + Xem lại MCX dự báo KKL bảng 5, nên để 4 mức sai số cách nhau 6h + Qui định thêm tiêu chuẩn đánh giá TT bình thường để sử dụng ghép vào bảng 9

Đây không phải là bảng qui định thuật ngữ, mà chỉ đưa ra các tình huống có thể xảy ra trong bản tin để đánh giá. DB HV về KKL sai số 6h là khó khăn. Tuy nhiên có thể sửa lại bỏ bớt mức sai 36 - 48h. Đã qui định ở điều 3.2. Tuy nhiên, xin tiếp thu: sẽ thêm vào "được thực hiện ở điều 3.2".

2. PGS. TS. Phạm Vũ Anh

196

+ Là một tài liệu rất tốt, có tính khả thi, phù hợp

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

hiện nay, có thể tin học hoá được. Mọi nhận xét và đánh giá đều có căn cứ, cụ thể.

Đã tiếp thu và đã sửa

+ Đề nghị tách phần 2 thành một Qui chế riêng + Tin học hoá Qui chế này để thực thi dễ dàng và chuẩn xác 3. KS. Nguyễn Ngọc Thục Đã tiếp thu

+ Qui định lại thế nào là địa điểm và khu vực. Đ/n sửa là: "đánh giá cho 1 vùng chỉ có 1 số liệu 1 trạm quan trắc KT đủ tiêu chuẩn" và "1 vùng có số liệu ≥ 2 trạm quan trắc".

+ Đề nghị sửa qui định về số trạm đối với: Đã sửa và thống nhất với dự báo hạn ngắn

"vài nơi": 25-50% trạm → 1/4-1/3 số trạm

"rải rác": 51-75% trạm → 1/3-2/3 số trạm

+ Ghép "có nơi" với "vài nơi" làm một

+ Bảng 7: thêm câu "gió chuyển hướng lệch bắc" khi bị ảnh hưởng KKL Đã sửa Xin bảo lưu vì còn phụ thuộc địa hình địa phương. + Qui định lại Đã tiếp thu 15 ≤ T ≤ 19 → 15 < T ≤ 20

+ Qui định đánh giá riêng "rét đậm, rét hại" và "mưa to, rất to"

+ Một số trạm tiêu biểu phía tây Bắc Bộ trùng với phía đông Bắc Bộ Không đánh giá dự báo "rét hại", "mưa rất to", "dông" Đã tiếp thu

Đã tiếp thu + Qui định trạm tiêu biểu KV Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ.

+ Bảng 10, 18, 19, 23: phải có ranh giới đánh giá rõ rệt (thêm các dấu "<" , ">", "="...) Đã tiếp thu

+ "Mưa rào" nếu không dự báo kèm theo dông: coi là không đúng 100% Bảo lưu vì không đánh giá dự báo dông

+ Bảng 13: "không mưa": không quá 1 trạm... Đã tiếp thu

cần đưa theo tỉ lệ trạm

+ Giải thích: nd ? Sns ? Đã tiếp thu

Đã tiếp thu

197

Đã tiếp thu + Giải thích "ưu tiên hiện tượng thời tiết quan trọng" + Thay lại chỉ số đề mục không dùng chữ số La Mã. Đã tiếp thu

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục V.2.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực

Nội dung góp ý Tiếp thu

1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc

+ Bố cục lại: P1- Tổng quan; P2- Xây dựng các nguyên tắc, thuật ngữ; P3- Xây dựng chỉ tiêu phương pháp đánh giá; P4- Thử nghiệm và kết luận.

+ Thêm phần qui định nội dung bản tin dự báo

+ Thêm nội dung qui định sử dụng các chỉ tiêu đã xây dựng ở đề tài này ở 1 nơi, 1 Đài, trên toàn quốc. So sánh với chỉ tiêu được giao và với đánh giá cũ

+ Đưa cụ thể công thức tính độ lệch chuẩn

+ Đài KV Tây Bắc có 2 loại bản tin: dự báo cho Tỉnh và dự báo cho Thị xã, đánh giá thế nào? Xin bảo lưu Xin bảo lưu Xin bảo lưu Đã tiếp thu Sẽ có quy định cụ thể Xin bảo lưu

+ Đánh giá thời tiết từng ngày khó quá. Trường hợp "có ngày có..." thì thế nào?

2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc

+ Đ/n sớm đưa vào thực hiện

+ Quá chi tiết, quá chặt. Đ/n rút gọn các chỉ tiêu

+ Đối với thời tiết nguy hiểm nên đánh giá vùng DB

+ Khi bản tin DB 10 sai, mà bổ sung bản tin DB 5 ngày đúng, thì đánh giá bản tin 10 ngày thế nào + Đánh giá cho 1 vùng, nhưng các Tỉnh chỉ có 1-2 trạm, Trong khi nhu cầu phục vụ phải phân chia nhiều khu vực nhỏ

3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ + Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất.

198

Xin bảo lưu Xin bảo lưu Việc đánh giá các bản tin là độc lập, sau đó đánh giá chất lượng chung Đã quy định, sẽ có hướng dẫn thực hiện cụ thể. Không thuộc phạm vi đề tài Không thuộc phạm vi đề tài + Cần có đánh giá cho 2 cấp: Trung ương và Địa phương (vì ĐF phải theo nền của TƯ, nếu DB sai nền, thì đánh giá ĐF thế nào?) + Cần qui định mạng lưới trạm làm điểm Dự báo cho thống nhất quản lý

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc

+ Mưa phức tạp, cần lấy thêm R trạm Thủy văn để đánh giá

+ DB mưa khó, đ/n thêm ±10mm vào 2 cận SSCP: 10-30, 20-40, 30-50mm...

+ Không chia quá nhỏ khoảng cách dự báo

+ Bản tin DB gối thì đánh giá thế nào

+ Đánh giá 1 ngày là hợp lý. Nhưng B9 đánh giá KKL theo 12h?

+ Phần 3.3 và 3.4 đánh giá theo thời kỳ, nên thống nhất giá theo ngày

+ Đối với TTNH, dùng sai số về thời gian để đánh giá + Một số công thức không giải thích

Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ

Lượng mưa trạm TV không thường xuyên, thiếu chính xác nên không sử dụng để đánh giá được Xin bảo lưu Xin bảo lưu Đánh giá độc lập từng bản tin. Đã sửa Xin bảo lưu Xin bảo lưu vì phụ thuộc vào từng hiện tượng Đã tiếp thu

5. + Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất. 6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ

+ Bản chỉ tiêu công phu, rõ ràng

+ Thiếu minh hoạ

+ B6 thuật ngữ về "không gian" thống nhất với DBHN Đã có ở phần phụ lục Xin tiếp thu Xin bảo lưu Xin bảo lưu

199

+ B7: ảnh hưởng KKL không thể áp dụng từ Trung Trung Bộ trở vào. + Cần thêm qui định đánh giá bão, ATNĐ

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục V.3: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn ngắn và dự báo lũ Phụ lục V.3.1: Ý kiến của chuyên gia

Nội dung góp ý Tiếp thu

Dùng “nhược điểm” (đã sửa). Sai số phần nước xuống nhỏ hơn nhưng không ảnh hưởng đến ý nghĩa phục vụ phòng tránh thiên tai. Tiếp thu và đã sửa

Đã sửa là “K” Vì lấy sai số chung bằng 18,5% là chưa hợp lý.

1. KS. Huỳnh Vân Anh + Tổng quan đánh giá tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có. + “Yếu điểm” nên dùng “điểm yếu” hay nhược điểm. + Đánh giá theo phương pháp mới là hợp lý, dễ tự động hoá. + Sử dụng ∆H60% và ∆K60% thay cho 0,674σ là hợp lý, phù hợp với tình hình, điều kiện các sông của ta. + Sai số cho phép trong phần nước xuống sẽ lớn hơn trước? 2. PGS. TS. Trần Thanh Xuân + Tổng quan tốt các phương pháp đánh giá dự báo hiện có. + Các phương pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học phù hợp với thực tiễn nước ta hiện nay, khắc phục được 1 số hạn chế của phương pháp đánh giá đang sử dụng. + Đồng ý với đề xuất đưa kết quả nghiên cứu vào thử nghiệm đánh giá dự báo tác nghiệp trong năm 2005-2006. + Trình bày rõ thêm cơ sở khoa học của việc lấy Scf = ∆H(K)50% khi r ≤ 0,20 và = ∆H(K)60% khi r > 0,2. + Sai số dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ cần được làm rõ cơ sở khoa học. 3. Th.S Đào Văn Lễ + Sai số tính toán biên độ lũ ∆H là hợp lý. + Xem xét lại ∆K là gì và K có khác nhau không? + Sai số dự báo phụ thuộc vào biến đổi quá trình lũ và τ, khi có lũ sai số lớn (với τ bằng nhau), ngược lại khi cùng quá trình lũ thì τ càng lớn sai số càng lớn. (Tại sao lại kết luận rằng khi τ < 24h thì có thể lấy theo dự báo tự nhiên). + Đối với các trạm Tạ Bú cần có Scf tính theo cũ nhỏ hơn hoặc bằng ∆H60%?

Do ảnh hưởng của nước dâng hồ Hòa Bình, đã sửa. Đã sửa

200

Đã sửa 4. KS. Lê Văn Thạch + Tán thành và nhất trí với những đánh giá và các đề xuất đưa ra. + Q hiện nay tra theo H ∼ Q là trung bình cần có biện pháp tính toán Q thực theo đường vòng dây? - Một số lỗi trong biên tập (đã sửa).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục V.3.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực

Nội dung góp ý Tiếp thu

1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc + Cần nêu rõ tại sao khi Scf tính toán lớn hơn 100cm thì lấy bằng 100cm và nhỏ hơn 10cm thì lấy bằng 10cm. + ScfT = 25% T. Đối với các sông nhỏ có τmax < 6 giờ, không nên đánh giá thời gian xuất hiện đỉnh lũ ? + Cần qui định thêm khi nào được đánh giá theo quá trình, khi nào đánh giá theo biên độ lũ. + Chưa nêu rõ cách đánh giá một bản tin dự báo?

Đã sửa Tiếp thu Đã bổ sung các quy định về đánh giá quá trình, biên độ và bản tin. Đã sửa chữa, bổ sung các thuật ngữ, các giải thích cần thiết. Bổ sung phần đánh giá xu thế Tính Scf mẫu. 2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc + Thống nhất như đề tài + Đề nghị đưa ra các thuật ngữ chuẩn : gần mức, xấp xỉ, tương đương… + Giải thích rõ biểu p1.4. Kết qủa tính sai số quá trình H sông Lô. + Đề nghị đưa đánh giá chất lượng, xu thế vào bản tin dự báo. + Đề nghị tính sẵn Scf cho tất cả các trạm và các thời hạn.

Tiếp thu, cải tiến 3. Đài KTTV Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ + Đồng ý với kết quả nghiên cứu và các chỉ tiêu đề xuất. + Các bản tin dự báo cần được cải tiến để phục vụ tốt hơn.

Ngoài nội dung của đề tài. Tiếp thu, đã sửa và bổ sung. Đã có các phần mềm đánh giá dự báo.

4. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc + Chưa có phần tính sai số cho phép vùng triều? + Cần có Hướng dẫn sử dụng loại đường tần suất. + Cần giải thích rõ tại so với chuỗi phân phối lệch chuẩn lại dùng Scf mực nước và lưu lượng ứng với P = 60%. + Chưa trình bày cơ sở để tính Scf dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, tại sao lại lấy bằng 25%T + Cần có các qui định, các phần mềm đánh giá sai số dự.

Tiếp thu, nếu dự báo đỉnh lũ có t lớn hơn thì lấy Scf lớn hơn.

201

4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ + Các chỉ tiêu đánh giá dự báo quá trình đề xuất có cơ sở khoa học và chặt chẽ so với trước. + Lấy sai số dự báo đỉnh lũ bằng sai số dự báo quá trình là chưa hợp lý vì khi dự báo, dự báo viên thường cố gắng kéo dài thời gian nhận định đỉnh?

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Tiếp thu và đã bổ sung Đưa ra đề xuất tính Scf bằng số liệu các trận lũ, hợp lý hơn.

Tiếp thu và đã bổ sung, sửa chữa.

6. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ + Định nghĩa “dự báo tự nhiên” và giải thích thêm về dự báo tự nhiên? + Tại sao ∆Htb các trạm miền Trung rất nhỏ? + Có sự bất hợp lý, ví dụ Nông Sơn 6h Scf = 11cm (quá nhỏ), còn Scf Câu Lâu 12h và 24h tương ứng là 42cm và 72cm lại quá lớn? + Sai số Scf các sông miền Trung là quá nhỏ? 5. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ + Cần bổ sung các thuật ngữ dự báo dùng cho bản tin dự báo Thuỷ văn để thống nhất cho toàn ngành. + Một số sai sót trong in ấn cần được sửa. 8. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên + Thống nhất với các tác giả về những vấn đề trình bày trong các mục “Đánh giá dự báo thuỷ văn hạn ngắn”. + Bổ sung thêm “chất lượng dự báo tác nghiệp” vào phần mở đầu. + Nên bổ sung một số thuật ngữ như : lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình (vừa), lũ đặc biệt lớn và cách xác định cách loại lũ đó để tiện đánh giá, nhận xét, thông báo lũ trong các bản tin dự báo… + Bổ sung diện tích lưu vực trong cơ sở dữ liệu. + Giải thích tại sao lại sử dụng ∆H50% và ∆H60%. + Đề nghị phân cấp chi tiết hơn:

0,2

ρ 0,21 – 0,30 0,31 – 0,40 0,71 – 0,80 Scf ∆H50% ∆H60% ∆H75%

∆H55% 0,4

202

Tiếp thu và đã bổ sung các thuật ngữ, giải thích các lọai lũ... Tiếp thu và mở rộng phân 3 cấp: r Scf < ∆H50% 0,2–0,4 > ∆H60% Sử dụng số liệu các trận lũ và tính chung cho tòan trận lũ. Sẽ có đề tài mới tính cho vùng triều, Tiếp thu, đã bổ sung và sẽ chuyển giao. + Cơ sở dữ liệu để tính Scf là cả mùa lũ thì chưa phù hợp với Tây Nguyên; giải thích cơ sở xác định thời gian dự kiến của các trạm TV Tây Nguyên. + Nên xây dựng chỉ tiêu dự báo theo pha lũ lên, lũ xuống hoặc tính riêng cho từng tháng cụ thể. + Chỉ tiêu dự báo theo đề suất là rất khó thực hiện (quá nhỏ). 9. Đài KTTv Khu vực Nam Bộ + Chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sai số dự báo vùng triều, các chỉ tiêu này rất cần cho đài Nam Bộ. + Cần xây dựng phần mềm đánh giá dự báo và chuyển giao cho các Đài. + Sông nhỏ có diện tích lưu vực là bao nhiêu?

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục V.4: Lĩnh vực dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài Phụ lục V.4.1: Ý kiến củachuyên gia

Nội dung góp ý

1. KS. Huỳnh Vân Anh + Đánh giá xu thế dự báo là cần thiết

Tiếp thu Đúng vậy, song không phải là định lượng mà là định tính.

Phụ lục V.4.2: Ý kiến các Đài KTTV Khu vực

Tiếp thu Nội dung góp ý

1. Đài KTTV Khu vực Tây Bắc + Trong mùa cạn mực nước ít biến đổi nên sai số nhỏ nên khó dự báo. + Trong mùa lũ Hmin nhỏ khó dự báo + Việc sử dụng 3-5 năm số liệu để tính sai số cho phép là ngắn, đề nghị lấy 10-15 măm + So sánh sai số cho phép giữa dự báo hạn ngắn và hạn vừa trượt 5 ngày + Cần quy định cho dự báo trượt 5 ngày đối với địa phương ?

2. Đài KTTV Khu vực Việt Bắc + Đề nghị lấy mực nước lúc 7h như cũ để tính sự biến đổi của mực nước đặc trưng. + Mùa cạn, mỗi tuần nên có sai số cho phép

riêng?

203

Sẽ quy định thêm là nếu sai số nhỏ hơn 10cm thì lấy là 10cm. Đã sửa. Dự báo hạn ngắn là DB có thời gian xác định, còn dự báo hạn vừa không có thời gian xác định, chỉ lấy trị số giá trị đặc trưng. Dự báo trượt là loại bản tin có tính đến yêu cầu và khả năng dự báo, vì vậy không bắt buộc đối với địa phương. Vì yếu tố dự báo là các trị đặc trưng lên phải lấy giá trị đặc trưng để tính nên không lấy số liệu lúc 7h như cũ để tính. Sẽ khó khăn cho việc theo dõi và đánh giá. Xin bảo lưu Xin bảo lưu Do có tác động của con người, nhất là trong mùa + Số liệu để tính sai số cho phép nên dài hơn. + Đài đề nghị cách tính sai số cho phép cũ + Đề nghị đưa sai số cho phép của mực nước cạn

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

nhất vào.

3. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc + Cần hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá độ mặn + Cách lấy số liệu từ 3-5 năm để tính sai số cho

phép?

+ Dự báo trượt đối với địa phương? + Cách tính sai số cho phép dự báo hạn dài. + Đánh giá thời gian xuất hiện. + Dự báo theo khoảng từ - đến + Đánh giá xu thế dự báo? + Đối với vùng ảnh hưởng triều và không ảnh hưởng triều. + Dự báo đỉnh lũ lại thấp hơn dự báo ngắn?

4. Đài KTTV Khu vực Bắc Trung Bộ

+ Sai số cho phép của đỉnh lũ năm tại Giàng và Nam Đàn có kết quả thiên lớn + Các sai số cho phép dự báo tháng ở trạm Thuỷ văn Nam Đàn trên sông Cả là thiên lớn

cạn, nên không đưa sai số này vào. Không nằm trong phạm vi Đề tài. Đã giải thích ở trên. Đã giải thích ở trên. Đã giải thích. Đánh giá thời gian xuất hiện của trị đặc trưng max, min là một vấn đề khó, không có phương án dự báo, do vậy chỉ có định tính, mang tính chủ quan, do vậy chỉ để tham khảo. Không thuộc phạm vi Đề tài. Vì quy luật của quá trình đỉnh lũ ổn định hơn biến đổi của mực nước ở các sông vừa và nhỏ. Nhiều năm qua mốc cốt thay đổi nên số liệu có thể có sự sai lệch. Phương pháp tính sai số cho phép khác trước nên có khả năng sai số đỉnh lũ năm của Giàng và Nam Đàn có thể thiên cao.

5. Đài KTTV Khu vực Trung Trung Bộ + Tại sao sai số cho phép ngày thứ 5 lại nhỏ hơn ngày thứ 4?

204

Sai số cho phép của từng thời kỳ phụ thuộc nhiều vào biến đổi mực nước theo thời đoạn thính toán vì vậy nhiều sông có sai số 5 ngày nhỏ hơn sai số 4 ngày. Đã giải thích ở trên 6. Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ + Nên đánh giá chất lượng của dự báo thời gian xuất hiện các trị đặc trưng

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Thời gian lấy để tính sai số cho phép 3-5 năm là ngắn, cần dài hơn 7. Đài KTTV Khu vực Tây Nguyên + Lấy số liệu từ 3-5 là của hạn vừa hay cả hạn vừa và hạn dài + Trong công thức 1(trang 9) khi nào lấy là n và khi nào lấy là n-1 + Sai số cho phép của dự báo định kỳ và dự báo trượt tại trạm Hà Nội tại sao lại khác nhau ?

8. Đài KTTV Khu vực Nam Bộ + Sự khác nhau của dự báo trượt 5 ngày giữa hạn ngăn và hạn vừa? + Cần có phần mềm tính sai số cho phép

205

Đã giải thích ở trên Thời gian lấy số liệu để tính sai số cho phép của hạn dài khác với hạn vừa, đối với hạn dài thì nguyên tắc là càng nhiều số liệu càng tốt Khi n >= 30 thì lấy là n-1 còn ngược lại lấy là n. Dự báo định kỳ và dự báo trượt khác nhau vì dự báo trượt có thời gian xác định là ngày cụ thể. Đã giải thích ở trên Không thuộc phạm vi Đề tài

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.1: Kết quả đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn quí II năm 2006

Khu vực

Tháng 4 (%)

Tháng 5 (%)

Tháng 6 (%)

Quí II (%)

Tuần

1

2

3

4 TK 1

2

3

4

5 TK 1

2

3

4 TK

70

83

66

73

72

68

54

86

79

75

100 89

72

86

54

75

50

86

82

81

83

89

89

75

89

93

75

89

82

72

82

64

86

93

82

83

87

86

89

79

75

75

96

89

75

82

100 100 89

100 97

95

96

89

100 100 96

75

100 89

96

100 92

100 100 89

100 97

87

80

80

82

82

75

100 92

72

100 86

72

68

82

93

75

68

72

77

82

86

100 100 100 97

64

93

72

61

68

89

82

79

57

74

76

74

75

89

79

64

64

82

79

93

79

46

72

61

79

82

Phía tây Bắc Bộ Phía đông Bắc Bộ Thanh Hóa - Huế Đà Nẵng - Bình Thuận Tây Nguyên Nam Bộ Hà Nội

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

206

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin thời tiết hạn vừa (Tháng 2, tháng 7 năm 2005 và tháng 5 năm 2006)

Tmin (%) Tmax (%) Ngày Khu vực Xu thế (%) Trung bình (%) Lượng mưa (%) Nhiệt độ TB (%)

Xu thế bản tin (%)

66 68 61 57 64 63

80 57 100 88 100 86

84

1-10/2/ 2005 100 100 97 97 100 99

100 87 80 86 100 87

50 77 39 85 87 67

95 43 18 86 61 60

69

11-20/2 20/05 70 100 63 50 73 71

100 51 63 88 100 80

100 56 38 83 100 75

75 77 0 86 100 68

80

21-28/2/ 2005 80 92 77 92 100 85

100 93 76 99 100 93

37 77 93 89 60 58

82 86 100 98 66 86

73

1-10/7/ 2005 48 62 85 82 74 70

44 62 92 98 95 78

83 88 90 88 81 84

76

11-20/7/ 2005 Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

207

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

49 95 75 86 77 76

34 72 60 70 68 60

65 92 87 95 68 85

45 91 94 95 43 74

42 67 100 95 4 61

70

21-31/7/ 2005 50 83 100 86 55 75

53 81 84 97 38 70

76 62 69 55 75 68

70 55 90 68 73 72

72

1-10/5/ 2006 47 66 97 97 94 78

68 87 86 87 30 71

44 28 86 66 57 56

56 26 86 12 53 47

63

11-20/5/ 2006 69 86 89 72 11 66

77 91 95 91 64 84

53 49 75 84 21 56

63 91 86 70 25 67

70

21-31/5/ 2006 73 94 88 100 49 81

60 85 90 92 64 78 Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên Bắc Bộ và Thanh Hóa Nghệ An-Thừa Thiên Huế Đà Nẵng-Bình Thuận Nam Bộ- Tây Nguyên

Chất lượng trung bình 3 tháng: 73%

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

208

Phụ lục VI.2: Kết quả đánh giá bản tin dự báo Khí tượng Hạn dài

• Phạm vi đánh giá: Các trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước. • Số liệu đánh giá gồm số liệu nhiệt độ và lượng mưa của 3 tháng I,

II và III năm 2006.

• Đánh giá mức chính xác của bản tin từng tháng I, II và III của năm

2006.

• Tổng kết mức chính xác của bản tin dự báo của 3 tháng trên.

Kết quả được đưa ra dưới bảng sau: (Tỷ lệ %)

I

III

II

Tháng Yếu tố

Nhiệt độ (T)

83

78

76

Lượng mưa (R)

85

41

46

84

59

61

Tổng kết từng tháng Pi=(T+R)/2

68 Tổng kết 3 tháng P=PI+PII+PIII/3

209

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.3: Kết quả đánh giá dự báo không khí lạnh năm 2006

Thời gian ảnh hưởng

Cường độ gió (tại BLV)

STT

Phân loại

Thời gian

Dự báo

Thực tế

ĐG

DB trước

1

24h

Sáng 5/1

Cấp 7

+

Cấp 6, có lúc cấp 7

2

Đêm 8/1

Không

Cấp 7

3

Đêm 19/1

12

Cấp 7, giật 19 m/s

-

4

Đêm 22/1

12

Cấp 7, giật 19 m/s

+

Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 6-7, giật trên cấp 7

5

Đêm 25/1

Không

-

Cấp 6, có lúc cấp 7, giật 18m/s

6

Đêm 3/2

30

Cấp 6

Cấp 5

+

7

Ngày 9/2

24

Cấp 6

Cấp 5

+

8

Đêm 16/2

36

Cấp 6

+

9

Chiều 22/2

24

Cấp 6

+

GMĐB mạnh KKLTC mạnh GMĐB mạnh KKLTC mạnh KKLTC trung bình GMĐB yếu KKLTC yếu GMĐB mạnh KKLTC trung bình

10

Đêm 27/2

12

Cấp 7, giật 18 m/s

+

KKLTC mạnh

11

Đêm 12/3

30

Cấp 7, giật 20 m/s

+

12

30

Cấp 6

+

Chiều tối 23/3

13

Đêm 12/4

12

Cấp 7, giật 19 m/s

+

14

24

Cấp 7, giật 18 m/s

+

15

24

+

Sáng sớm 28/4 Sáng sớm 13/5

Cấp 7-8, giật 21 m/s

16

Đêm 8/9

24

Cấp 7, giật 16 m/s

+

17

Đêm 31/10

24

+

GMĐB mạnh GMĐB trung bình GMĐB mạnh GMĐB mạnh GMĐB mạnh GMĐB mạnh KKLTC trung bình 18 KKLTC

Chiều 6/11

24

Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 6, có lúc cấp 7, giật trên cấp 7 Cấp 6-7, giật trên cấp 7 Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 6-7, giật trên cấp 7 Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 7, giật trên cấp 7 Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 6-7, giật trên cấp 7 Cấp 6

Cấp 6, có lúc cấp 7, giật 17m/s Cấp 5, có lúc

+

210

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

cấp 6

19

Đêm 22/11

24

Cấp 5

+

20

24

+

Sáng sớm 27/11

Cấp 5, có lúc cấp 6

21

Đêm 30/11

24

Cấp 7, giật 16 m/s

+

yếu KKLTC yếu GMĐB yếu KKLTC mạnh

22

36

+

GMĐB trung bình

Sáng sớm 9/12

Cấp 6, có lúc cấp 7, giật 16 m/s

23

24

Cấp 7, giật 17 m/s

+

Ngày 13/12

24

Đêm 15/12

36

Cấp 7, giật 22 m/s

+

25

24

Cấp 6

+

KKLTC mạnh KKLTC mạnh KKLTC trung bình

Ngày 19/12

Cấp 5, có lúc cấp 6 Cấp 6, giật trên cấp 6 Cấp 7, giật trên cấp 7 Cấp 6, có lúc cấp 7, giật trên cấp 7 Cấp 7, giật trên cấp 7 Cấp 7, giật trên cấp 7 Cấp 6, giật trên cấp 6

GMĐB - Gió mùa đông bắc KKLTC - Không khí lạnh tăng cường BLV - Bạch Long Vỹ

Như vậy trong năm 2006 có 25 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta.

Trong số 25 đợt không khí lạnh này có:

• 2 đợt không dự báo được chiếm 8% • 4 đợt dự báo trước 12 giờ chiếm 16% • 13 đợt dự báo trước 24 giờ chiếm 52% • 3 đợt dự báo trước 30 giờ chiếm 12% • 3 đợt dự báo trước 36 giờ chiếm 12%

211

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.4: Đánh giá dự báo bão năm 2003, 2004 và 2005

Các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm:

Sai số dự báo theo kinh hướng (Dlong, DX).

- - Sai số dự báo theo vĩ hướng (Dlat, DY). - Sai số dự báo theo khoảng cách (DPE). - Sai số dự báo theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão (CT). - Sai số dự báo theo phương di chuyển của bão (AT). - Sai số dự báo theo phương pháp giá trị trung bình của ba trung tâm dự báo

Nhật Bản, Bắc Kinh và Guam (AVE).

- Sai số dự báo theo phương pháp CLIPER (Climatology and Persistence).

Các dự báo của các Trung tâm Dự báo Quốc tế gồm Guam (GA), Nhật Bản (JP), Bắc Kinh (BK) và Hồng Kông (HK) được đưa vào so sánh với dự báo của Việt Nam. Phương pháp AVE được xem như là một “Trung tâm dự báo” cũng được đưa vào để so sánh. Các kết quả của phương pháp CLIPER (CLIP) với hệ số được tính từ bộ số liệu đã hiệu chỉnh (best tracks) 10 năm của Việt Nam.

Số liệu dùng để đánh giá bao gồm: • Bộ số liệu dự báo nhận từ các Trung tâm phát báo quốc tế năm 2003,

2004 và 2005.

• Bộ số liệu dự báo của Việt Nam năm 2003, 2004 và 2005. • Bộ số liệu đã được hiệu chỉnh về quĩ đạo của các cơn bão (best tracks)

cho mùa bão 2003, 2004 và 2005.

Các kết quả dự báo bằng phương pháp CLIPER được đưa vào so sánh ở đây nhằm xem xét kỹ năng dự báo vì chỉ khi các mô hình có sai số nhỏ hơn của CLIPER chúng mới được coi là có kỹ năng. Mặt khác, trị số sai số của CLIPER cũng có thể được coi là chỉ số thể hiện độ “khó” dự báo của các cơn bão.

1. Mùa bão 2003

212

Năm 2003, trên Biển Đông có 7 cơn bão hoạt động. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương đã phát tin dự báo chính thức các cơn bão: LINFA (0304), NANGKA (0305), IMBUDO (0307), KONI (0308), KROVANH (0312), DUJUAN (0313) và NEPARTAK (0320). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển hình:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

1.1 Bão LINFA (0304)

Pmin

Vmax

Pmin

Vmax

60

50

40

30

20

10

0

8 1 7 2 5 0 3 0 0 2

8 1 5 2 5 0 3 0 0 2

8 1 8 2 5 0 3 0 0 2

8 1 6 2 5 0 3 0 0 2

8 1 9 2 5 0 3 0 0 2

6 0 6 2 5 0 3 0 0 2

6 0 9 2 5 0 3 0 0 2

6 0 7 2 5 0 3 0 0 2

6 0 8 2 5 0 3 0 0 2

6 0 5 2 5 0 3 0 0 2

6 0 0 3 5 0 3 0 0 2

8 1 0 3 5 0 3 0 0 2

1005 1000 995 990 985 980 975 Hình VI.4.1: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão LINFA (0304)

Bão LINFA tồn tại từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5. Do số liệu ít và

Pmin

Vmax

xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.2 Bão NANGKA (0305)

Vmax

1000

60

50

995

40

990

30

985

20

980

10

0

975

0 0 2 0 6 0 3 0 0 2

0 0 1 0 6 0 3 0 0 2

0 0 3 0 6 0 3 0 0 2

8 1 3 0 6 0 3 0 0 2

6 0 1 0 6 0 3 0 0 2

2 1 2 0 6 0 3 0 0 2

8 1 2 0 6 0 3 0 0 2

2 1 3 0 6 0 3 0 0 2

6 0 3 0 6 0 3 0 0 2

8 1 1 3 5 0 3 0 0 2

8 1 1 0 6 0 3 0 0 2

6 0 2 0 6 0 3 0 0 2

2 1 1 0 6 0 3 0 0 2

213

Pmin Hình VI.4.2: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão NANGKA (0305) Bão NANGKA tồn tại từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 3 tháng 6. Do số liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Pmin

Vmax

Vmax 100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

2 1 0 2 7 0 3 0 0 2

2 1 1 2 7 0 3 0 0 2

2 1 3 2 7 0 3 0 0 2

2 1 2 2 7 0 3 0 0 2

2 1 5 2 7 0 3 0 0 2

2 1 4 2 7 0 3 0 0 2

0 0 5 2 7 0 3 0 0 2

0 0 0 2 7 0 3 0 0 2

0 0 2 2 7 0 3 0 0 2

0 0 4 2 7 0 3 0 0 2

0 0 1 2 7 0 3 0 0 2

0 0 3 2 7 0 3 0 0 2

1.3 Bão IMBUDO (0307)

Pmin 1010 1000 990 980 970 960 950 940 930 920 910 Hình VI.4.3: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão IMBUDO (0307)

Bão IMBUDO tồn tại từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7. Chi tiết

các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.1.

Bảng VI.4.1: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão IMBUDO

214

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP -0.6 -1.1 -23 -139 161 19 GA -0.8 -0.4 -64 -80 134 8 BK -0.9 -0.8 -62 -122 165 17 VN -0.9 0.2 -123 -33 182 8 AVE -0.3 -0.6 -17 -77 106 7 CLIP -0.6 0.0 -83 -43 186 9

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

1.4 Bão KONI (0308)

Vmax

Pmin

Vmax

60

50

40

30

20

10

0

2 1 7 1 7 0 3 0 0 2

2 1 1 2 7 0 3 0 0 2

2 1 6 1 7 0 3 0 0 2

0 0 7 1 7 0 3 0 0 2

2 1 0 2 7 0 3 0 0 2

0 0 9 1 7 0 3 0 0 2

2 1 8 1 7 0 3 0 0 2

2 1 9 1 7 0 3 0 0 2

0 0 2 2 7 0 3 0 0 2

0 0 8 1 7 0 3 0 0 2

0 0 0 2 7 0 3 0 0 2

0 0 1 2 7 0 3 0 0 2

0 0 6 1 7 0 3 0 0 2

2 1 2 2 7 0 3 0 0 2

Pmin 1005 1000 995 990 985 980 975 970 965 Hình VI.4.4: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão KONI (0308)

Bão KONI tồn tại từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 22 tháng 7. Chi tiết các chỉ

tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.2.

Bảng VI.4.2: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KONI

215

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP -1.1 -0.5 -106 -84 190 23 GA -0.7 -0.3 -68 -46 108 20 BK -0.5 0.0 -59 -20 76 14 VN -1.2 0.0 -135 -42 151 12 AVE -0.7 0.0 -72 -27 87 10 CLIP -0.8 0.2 -117 -10 193 12

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Pmin

Vmax

Vmax 70

Pmin 1010

60

1000

50

990

40

980

30

970

20

960

10

950

0

6 0 0 2 8 0 3 0 0 2

8 1 0 2 8 0 3 0 0 2

6 0 1 2 8 0 3 0 0 2

8 1 1 2 8 0 3 0 0 2

6 0 2 2 8 0 3 0 0 2

8 1 2 2 8 0 3 0 0 2

6 0 3 2 8 0 3 0 0 2

8 1 3 2 8 0 3 0 0 2

6 0 4 2 8 0 3 0 0 2

8 1 4 2 8 0 3 0 0 2

6 0 5 2 8 0 3 0 0 2

8 1 5 2 8 0 3 0 0 2

6 0 6 2 8 0 3 0 0 2

1.5 Bão KROVANH (0312)

Hình VI.4.5: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão KROVANH (0312) Bão KONI tồn tại từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 26 tháng 8. Chi tiết các chỉ

tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.3.

Bảng VI.4.3: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KROVANH

216

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP 0.3 -0.3 22 -20 123 16 GA -0.3 -0.7 -42 -79 99 4 BK 0.0 -0.8 0 -82 113 15 VN -0.1 0.3 -25 24 57 9 AVE CLIP -0.2 0.5 -37 40 118 11

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

1.6 Bão DUJUAN (0313)

Pmin

Vmax

Pmin

Vmax

90

1010

80

1000

70

990

60

980

50

970

40

960

30

950

20

940

10

930

0

920

0 0 0 3 8 0 3 0 0 2

6 0 0 3 8 0 3 0 0 2

2 1 0 3 8 0 3 0 0 2

8 1 0 3 8 0 3 0 0 2

0 0 1 3 8 0 3 0 0 2

6 0 1 3 8 0 3 0 0 2

2 1 1 3 8 0 3 0 0 2

8 1 1 3 8 0 3 0 0 2

0 0 1 0 9 0 3 0 0 2

6 0 1 0 9 0 3 0 0 2

2 1 1 0 9 0 3 0 0 2

8 1 1 0 9 0 3 0 0 2

0 0 2 0 9 0 3 0 0 2

6 0 2 0 9 0 3 0 0 2

2 1 2 0 9 0 3 0 0 2

8 1 2 0 9 0 3 0 0 2

0 0 3 0 9 0 3 0 0 2

6 0 3 0 9 0 3 0 0 2

2 1 3 0 9 0 3 0 0 2

Hình VI.4.6: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão DUJUAN (0313) Bão KONI tồn tại từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 03 tháng 9. Do số liệu ít và

xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá. 1.7 Bão NEPARTAK (0320)

Vmax

Pmin

Pmin

Vmax

70

1010

60

1000

50

990

40

980

30

970

20

960

10

950

0

2 1 2 1 1 1 3 0 0 2

0 0 3 1 1 1 3 0 0 2

2 1 3 1 1 1 3 0 0 2

0 0 4 1 1 1 3 0 0 2

2 1 4 1 1 1 3 0 0 2

0 0 5 1 1 1 3 0 0 2

2 1 5 1 1 1 3 0 0 2

0 0 6 1 1 1 3 0 0 2

2 1 6 1 1 1 3 0 0 2

0 0 7 1 1 1 3 0 0 2

2 1 7 1 1 1 3 0 0 2

0 0 8 1 1 1 3 0 0 2

2 1 8 1 1 1 3 0 0 2

0 0 9 1 1 1 3 0 0 2

2 1 9 1 1 1 3 0 0 2

217

Hình VI.4.7: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão NEPARTAK (0320)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bão KONI tồn tại từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11. Chi tiết các

chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.4.

Bảng VI.4.4: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di

chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão NEPARTAK

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP -0.1 0.3 -72 3 113 19 GA 0.7 0.7 -24 60 131 8 BK 0.5 0.1 22 25 116 19 VN 0.4 0.0 -1 9 83 5 AVE 0.7 0.6 -36 51 119 8 CLIP 0.7 0.5 -2 90 128 17

1.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2003 được trình bày ở Bảng VI.4.5.

Bảng VI.4.5: Sai số kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2003

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP -0.2 -0.2 -53 -47 145 105 GA 0.1 0.2 -95 -26 144 61 BK 19.7 0.0 -70 30 150 71 VN -0.5 0.1 -91 -8 129 42 AVE 0.1 0.3 -79 -15 125 40 CLIP 0.1 0.2 -76 38 169 63

Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2003 được đưa ra trong Bảng VI.4.5 cho thấy các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 71 trường hợp dự báo cho sai số khoảng cách là 150 km/h, là Trung tâm có sai số lớn nhất (không tính CLIP); AVE với 40 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 125 km/h, là sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 42 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 129 km/h.

2. Mùa bão 2004

218

Năm 2004, trên Biển Đông có 5 cơn bão hoạt động. Đó là các cơn bão CONSON (0404), CHANTHU(0405), KOMPASU(0409), MUIFA(0425) và

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Vmax

Pmin

Pmin 1020

Vmax 80

1010

70

1000

60

990

50

980

40

970

30

960

20

950

10

940

930

0

2 1 9 0 6 0 4 0 0 2

2 1 8 0 6 0 4 0 0 2

0 0 9 0 6 0 4 0 0 2

2 1 7 0 6 0 4 0 0 2

0 0 8 0 6 0 4 0 0 2

2 1 5 0 6 0 4 0 0 2

0 0 6 0 6 0 4 0 0 2

0 0 4 0 6 0 4 0 0 2

2 1 6 0 6 0 4 0 0 2

0 0 7 0 6 0 4 0 0 2

2 1 4 0 6 0 4 0 0 2

0 0 5 0 6 0 4 0 0 2

0 0 0 1 6 0 4 0 0 2

NANMADOL (0427). Sau đây là kết quả đánh giá cho một số cơn bão điển hình. 2.1 Bão CONSON (0404)

Hình VI.4.8: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão CONSON (0404)

Bão CONSON tồn tại từ ngày 04 tháng 06 đến ngày 10 tháng 06. Do số liệu ít và xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.

Vmax

Pmin

Pmin

Vmax

1010

70

60

1000

50

990

40

980

30

970

20

960

10

950

0

0 0 9 0 6 0 4 0 0 2

6 0 9 0 6 0 4 0 0 2

2 1 9 0 6 0 4 0 0 2

8 1 9 0 6 0 4 0 0 2

0 0 0 1 6 0 4 0 0 2

6 0 0 1 6 0 4 0 0 2

2 1 0 1 6 0 4 0 0 2

8 1 0 1 6 0 4 0 0 2

0 0 1 1 6 0 4 0 0 2

6 0 1 1 6 0 4 0 0 2

2 1 1 1 6 0 4 0 0 2

8 1 1 1 6 0 4 0 0 2

0 0 2 1 6 0 4 0 0 2

6 0 2 1 6 0 4 0 0 2

2 1 2 1 6 0 4 0 0 2

8 1 2 1 6 0 4 0 0 2

2.2 Bão CHANTHU (0405)

219

Hình VI.4.9: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão CHANTHU (0405)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bão CHANTHU tồn tại từ ngày 09 tháng 06 đến ngày 12 tháng 06. Chi

tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.6.

Bảng VI.4.6: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão CHANTHU

AVE

JP -1.3 -0.5 -127 -89 163 6 GA -1.4 -0.2 -142 -68 168 6 BK -1.5 -1.1 -139 -153 208 5 VN -2.0 -0.3 -216 -76 233 5 CLIP -1.1 0.0 -118 -28 156 8

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trờng hợp 2.3 Bão KOMPASU (0409)

Vmax

Pmin

Pmin

Vmax

1010

50

1005

45 40

35

1000

30

995

25

20

990

15

985

10 5

980

0

2 1 3 1 7 0 4 0 0 2

0 0 4 1 7 0 4 0 0 2

6 0 4 1 7 0 4 0 0 2

2 1 4 1 7 0 4 0 0 2

8 1 4 1 7 0 4 0 0 2

0 0 5 1 7 0 4 0 0 2

6 0 5 1 7 0 4 0 0 2

2 1 5 1 7 0 4 0 0 2

8 1 5 1 7 0 4 0 0 2

0 0 6 1 7 0 4 0 0 2

6 0 6 1 7 0 4 0 0 2

2 1 6 1 7 0 4 0 0 2

Hình VI.4.10: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão KOMPASU (0409)

Pmin

Vmax

Vmax

Pmin

1010

90

80

220

70

990

Bão KOMPASU tồn tại từ ngày 13 tháng 07 đến ngày 16 tháng 07. Do số liệu ít và bão cách xa với lãnh thổ Việt Nam nên không đưa ra bảng đánh giá sai số chi tiết. 2.4 Bão MUIFA (0425)

1000 “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

60

980

50

970

40

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình VI.4.11: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão MUIFA (0425)

Bão MUIFA tồn tại từ ngày 14 tháng 11 đến ngày 26 tháng 11. Chi

tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.7.

Bảng VI.4.7: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di

chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão MUIFA

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h Dlat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP -0.2 0.1 -54 19 147 41 GA 0.6 0.4 27 77 148 7 BK 0.5 0.1 -31 15 165 41 VN -0.1 -0.2 -30 -28 149 21 AVE 0.7 0.5 28 92 118 6 CLIP -0.2 -0.3 -59 -27 193 18

Vmax

Pmin

Vmax

Pmin 990

90

80

221

70

60

2.5 Bão NANMADOL (0427)

980 “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007 970 960

50

40

950

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình VI.4.12: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão NANMADOL (0427)

2.6 Sai số trung bình cho mùa bão 2004: được trình bày ở Bảng VI.4.8.

Bão NANMADOL tồn tại từ ngày 02 tháng 12 đến ngày 03 tháng 12. Do số liệu ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá sai số.

Bảng VI.4.8: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di

chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của mùa bão 2004

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h DLat24h AT24h CT24h DPE24h Số trờng hợp JP 0.1 0.2 -83 24 160 64 GA -0.1 0.0 -24 -3 126 22 BK 0.4 0.1 -62 10 171 59 VN -0.1 0.0 -103 -13 158 36 AVE CLIP -0.1 -0.1 -71 -9 163 38

Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2004 được đưa ra trong bảng VI.4.8 cho thấy, các trung tâm dự báo đều được coi là có kỹ năng (sai số trung bình khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER, trừ Bắc Kinh). Việt Nam với 36 số trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 158 km/h, có kỹ năng tương đương với các Trung tâm dự báo trong khu vực. Tuy nhiên, kết quả so sánh này chỉ có giá trị tương đối bởi các giá trị đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong một năm, số trường hợp đưa vào đánh giá của các trung tâm dự báo khác nhau.

222

3. Mùa bão 2005

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Năm 2005 trên khu vực Biển Đông được đặc trưng bởi hoạt động của 9 cơn bão, trong đó hai cơn DAMREY (0518) và KAI-TAK (0521) là hai cơn bão mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Công tác dự báo tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương đã góp phần tích cực trong công tác phòng tránh thiệt hại do bão gây ra. Sau đây là một số kết quả đánh giá dự báo cho mùa bão này.

3.1 Bão ROKE (0502)

Pmin

Vmax

Vmax

Pmin

60

50

40

30

20

10

0

1010 1005 1000 995 990 985 980 975 970 965

0 0 6 1 3 0

6 0 6 1 3 0

2 1 6 1 3 0

8 1 6 1 3 0

0 0 7 1 3 0

6 0 7 1 3 0

2 1 7 1 3 0

8 1 7 1 3 0

0 0 8 1 3 0

6 0 8 1 3 0

2 1 8 1 3 0

8 1 8 1 3 0

0 0 9 1 3 0

Do các cơn bão số 3 và số 5 chỉ Việt Nam phát tin bõa, còn các Trung tâm Dự báo quốc tế khác chỉ phát tin ATNĐ nên không đưa vào đánh giá. Bảy cơn bão được đánh giá gồm: ROKE (0502), WASHI (0508), SANVU (0510), VICENTE (0516), DAMREY (0518), KAITAK (0521) và TEMBIN (0522).

Hình VI.4.13: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão ROKE (0502)

Bão ROKE tồn tại từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 19 tháng 3. Do số liệu quá ít

Vmax

Pmin

Vmax

Pmin

1005

3.2 Bão WASHI (0508)

223

nên không đưa ra chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.

1000 “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007 995

990

985

50 45 40 35 30 25 20 15

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình VI.4.14: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão WASHI (0508)

Bão WASHI hình thành trên khu vực Bắc Biển Đông ngày 28 tháng 7 và đổ bộ vào khu vực Thanh Hóa ngày 31 tháng 7. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.9.

Bảng VI.4.9: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng dự báo 24 giờ của bão WASHI

Các chỉ tiêu đánh giá

DLong24h DLat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp JP 0.1 -0.8 34 -77 90 4 GA -0.4 -0.1 -35 -23 126 5 BK -0.3 -0.6 -12 -67 94 6 HK -0.3 -0.6 -17 -72 112 6 VN AVE CLIP -1.6 -0.5 0.1 0.1 -0.5 -0.6 -168 -40 32 -46 -70 -58 177 83 88 6 3 8

Pmin

Vmax

Vmax

60

50

224

3.3 Bão SANVU (0510)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

40

30

20

Pmin 998 996 994 992 990 988 986 984

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Hình VI.4.15: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão SANVU (0510)

Vmax

Pmin

Vmax

Pmin

1010

60

1005

50

1000

40

995

30

990

20

985

10

980

975

0

3.4 Bão VICENTE (0516)

2 1 6 1 9 0

8 1 6 1 9 0

0 0 7 1 9 0

6 0 7 1 9 0

9 0 7 1 9 0

6 0 5 1 9 0

2 1 5 1 9 0

8 1 5 1 9 0

2 1 8 1 9 0

8 1 8 1 9 0

0 0 9 1 9 0

2 1 7 1 9 0

8 1 7 1 9 0

0 0 8 1 9 0

0 0 6 1 9 0

6 0 6 1 9 0

6 0 8 1 9 0

9 0 8 1 9 0

Bão SANVU bắt đầu từ ngày 11 tháng 08 đến ngày 13 tháng 08. Do số lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.

Hình VI.4.16: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm(hPa) của bão VICENTE (0516)

Đây là cơn bão thứ 6 hoạt động ở Biển Đông và là cơn thứ 16 hoạt động ở khu vực Tây bắc Thái Bình Dương trong năm 2005. Bão số 6 có cường độ mạnh và đường đi tương đối phức tạp. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.10. Bảng VI.4.10: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão VICENTE

225

HK GA BK JP VN AVE CLIP

Các chỉ tiêu đánh giá “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Vmax

Pmin

Vmax

Pmin

1010

90

80

1000

70

990

60

980

50

970

40

960

30

0.3 0.2 7 10 87 7 -0.3 0.2 -55 -10 83 7 -0.7 -0.3 -64 -69 131 6 -0.2 -0.3 -140 -30 165 12 -1.1 -0.1 -118 -103 200 7 -1.3 -0.3 -120 -102 178 6 -1.9 0.9 -435 -118 486 11

950

20

940

10

0

930

2 1 0 2 9 0

0 0 1 2 9 0

2 1 1 2 9 0

6 0 2 2 9 0

8 1 2 2 9 0

6 0 3 2 9 0

8 1 3 2 9 0

6 0 4 2 9 0

8 1 4 2 9 0

6 0 5 2 9 0

5 1 5 2 9 0

0 0 6 2 9 0

2 1 6 2 9 0

0 0 7 2 9 0

DLong24h DLat24h AT24h CT24h DPE24h Số trờng hợp Bão VICENTE có đường đi khá phức tạp chính vì thế phương pháp CLIPER đã thể hiện rõ được độ “khó” của cơn bão này, sai số khoảng cách 24 giờ của các trung tâm dự báo từ khoảng 83 km/h đến 200 km/h song đều nhỏ hơn CLIPER chứng tỏ các Trung tâm Dự báo vẫn thể hiện được kỹ năng dự báo của mình. 3.5 Bão DAMREY (0518)

Hình VI.4.17: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão DAMREY (0518)

Bão DAMREY bắt đầu từ ngày 20 tháng 09 đến ngày 27 tháng 09. Chi

tiết các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.11.

Bảng VI.4.11: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão DAMREY

Các chỉ tiêu đánh giá

226

DLong24h DLat24h JP 0.4 -0.3 GA 0.2 -0.2 BK 0.4 -0.3 HK 0.5 0.0 VN 0.5 -0.4 AVE CLIP -0.5 0.3 -0.5 -0.3

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

40 -53 114 26 16 -29 87 20 35 -40 88 25 48 -15 110 24 43 -61 101 19 28 -44 84 20 -71 -67 128 19

Pmin

Vmax

Vmax

Pmin

1020

70

1010

60

1000

50

990

40

980

30

970

20

960

10

950

940

0

0 0 8 2 0 1

2 1 8 2 0 1

0 0 9 2 0 1

2 1 9 2 0 1

0 0 0 3 0 1

2 1 0 3 0 1

0 0 1 3 0 1

2 1 1 3 0 1

0 0 1 0 1 1

2 1 1 0 1 1

0 0 2 0 1 1

2 1 2 0 1 1

AT24h CT24h DPE24h Số trờng hợp 3.6 Bão KAITAK (0521)

Hình VI.4.18: Đường đi thực, gió cực đại (km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão KAITAK

Bão KAITAK bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 11. Chi tiết

các chỉ tiêu đánh giá cho cơn bão này được trình bày ở Bảng VI.4.12. Bảng VI.4.12: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của bão KAITAK

HK 0.1 0.6 -57 54 103 17 GA 0.3 0.2 12 43 111 15 JP -0.1 0.5 -59 36 93 17 VN AVE CLIP -0.3 0.1 0.0 0.1 0.3 0.5 -56 -23 -42 7 40 43 139 87 91 17 14 20 Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h DLat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp

227

BK 0.3 0.5 -31 66 120 16 Bảng VI.4.12 cho thấy tâm dự báo 24 giờ của các trung tâm nằm ở phía đông (trung bình lệch đông khoảng 0.2 độ) so với tâm bão thực tế và hướng về cực hơn, trong đó Việt Nam lệch đông khoảng 0.07 độ. Sai số khoảng cách dự báo 24 giờ của các trung tâm trung bình khoảng 96 km/h và đều nhỏ hơn CLIP. Số các trường hợp dự báo của các trung tâm tương đối bằng nhau, Việt Nam với 20 trường hợp dự báo đã cho sai số tương đương với các trung tâm trong khu vực.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Pmin

Vmax

Pmin

Vmax

40 35

30 25

20 15 10

5 0

1007 1006 1005 1004 1003 1002 1001 1000 999 998 997

8 1 9 0 1 1

0 0 0 1 1 1

6 0 0 1 1 1

2 1 0 1 1 1

8 1 0 1 1 1

0 0 1 1 1 1

6 0 1 1 1 1

2 1 1 1 1 1

8 1 1 1 1 1

0 0 2 1 1 1

6 0 2 1 1 1

2 1 2 1 1 1

3.7 Bão TEMBIN (0522)

Hình VI.4.19: Đường đi thực, gió cực đại(km/h) và khí áp thấp nhất tại tâm (hPa) của bão TEMBIN

Bão TEMBIN bắt đầu từ ngày 09 tháng 11 đến ngày 12 tháng 11. Do số lượng bản tin của Việt Nam quá ít nên không đưa ra bảng chi tiết các chỉ tiêu đánh giá.

3.8 Sai số trung bình cho mùa bão 2005 được trình bày ở Bảng VI.4.13.

Bảng VI.4.13: Sai số theo kinh vĩ hướng, phương pháp tuyến, phương di chuyển và sai số khoảng cách dự báo 24 giờ mùa bão 2005

VN 0.2 0.0 -28 -9 116 61 HK 0.3 0.1 12 7 116 64 BK 0.0 0.0 -21 -13 129 74 GA 0.0 0.0 -19 -12 124 64 JP 0.2 0.1 -4 5 120 70 AVE CLIP -0.7 0.1 0.0 0.1 -147 -15 -39 0 192 101 62 56

228

Các chỉ tiêu đánh giá DLong24h DLat24h AT24h CT24h DPE24h Số trường hợp Một số chỉ tiêu đánh giá mùa bão 2005 được đưa ra trong Bảng VI.4.13 cho thấy các Trung tâm dự báo đều được coi là có “kỹ năng” (sai số trung bình khoảng cách 24 giờ đều nhỏ hơn CLIPER). Bắc Kinh với 74 trường hợp đưa vào đánh giá cho sai số khoảng cách là 129 km/h, là sai số lớn nhất (không kể CLIP); AVE với 56 trường hợp dự báo có sai số khoảng cách là 101 km/h, là sai số nhỏ nhất. Việt Nam với 61 trường hợp đưa vào đánh giá có sai số khoảng

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

cách là 116 km/h, có “kỹ năng” tương đương với các Trung tâm Dự báo trong khu vực. 4. Một số nhận xét

1. Các sai số của Việt Nam và các trung tâm dự báo quốc tế nhỏ hơn phương pháp CLIPER chứng tỏ các trung tâm dự báo đã thể hiện được kỹ năng dự báo của mình.

2. Dự báo của AVE ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005 cho các kết quả

đánh giá khá ổn định ở tất cả các phương pháp đánh giá.

3. Ở cả ba mùa bão 2003, 2004 và 2005, Việt Nam có các yếu tố sai số khá ổn định và kết quả dự báo của Việt Nam có sai số tương đương với các Trung tâm dự báo bão trong khu vực.

4. Mức độ đánh giá của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như về thời tiết khí hậu trong năm, về sự hiệu chỉnh bộ số liệu thực hay quá trình thu thập số liệu. Tuy nhiên, điều này chỉ ảnh hưởng rất ít khi đưa ra kết luận đánh giá.

229

5. Những kết luận đánh giá này rất quan trọng đối với dự báo viên trong việc quyết định bản tin dự báo và cũng để khẳng định thêm kỹ năng dự báo của mình.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor (Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)

Yếu tố: Nhiệt độ, thời hạn dự báo: 24h

STT

Khu vực

Đánh giá Tmax (%)

1

Đánh giá Tmin (%) 96.8 96.7

Trung bình (%) 91.6 85.3

Phía tây Bắc Bộ - Tháng 4

86.3 73.8

2

- Tháng 5 - Tháng 6 Phía đông Bắc Bộ - Tháng 4

93.5 100 97.8 96.7

90.3 94.8 94.5 93.4

91.9 97.4 96.2 95.1

- Tháng 5

98.4

91.9

95.2

3

- Tháng 6 Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế - Tháng 4

98.2 98.9 98.4

98.2 90.7 85.2

98.2 94.8 91.8

- Tháng 5

98.4

90.3

94.4

- Tháng 6

100

96.6

98.3

4

Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận

100

100

100

- Tháng 4

100

100

100

- Tháng 5

100

100

100

- Tháng 6

100

100

100

5

Tây Nguyên

100

98.9

99.5

- Tháng 4

100

100

100

- Tháng 5

100

100

100

- Tháng 6

100

96.6

98.3

6

Các tỉnh Nam Bộ

100

98.9

99.5

- Tháng 4

100

100

100

- Tháng 5

100

96.8

98.4

- Tháng 6

100

100

100

230

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor (Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2006)

Yếu tố:Lượng mưa, thời hạn dự báo 24h

STT

Khu vực

1

Phía tây Bắc Bộ - Tháng 4

Dự báo ngày (%) 71.8 75.4

Dự báo đêm (%) 66.1 62.3

Trung bình (%) 69 68.9

- Tháng 5 - Tháng 6

69.4 70.7

75.8 60.3

72.6 65.5

2

Phía đông Bắc Bộ

76.6

72.2

74.4

- Tháng 4 - Tháng 5

82 71

78.7 62.9

80.4 67

3

- Tháng 6 Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế - Tháng 4

76.8 83.7 77

75 85.2 82

75.9 84.5 79.5

- Tháng 5

77.4

82.3

79.9

- Tháng 6

96.6

91.4

94

4

Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận

93.4

95.1

94.3

- Tháng 4

93.4

96.7

95.1

- Tháng 5

91.9

90.3

91.1

- Tháng 6

94.8

98.3

96.6

5

Tây Nguyên

67.6

80.4

74

- Tháng 4

81.7

79.3

80.5

- Tháng 5

67.7

75.8

71.8

- Tháng 6

53.4

86.2

69.8

6

Các tỉnh Nam Bộ

66.3

78.8

72.6

- Tháng 4

85.2

91.8

88.5

- Tháng 5

51.6

79

65.3

- Tháng 6

62.1

65.5

63.8

231

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.5: Kết quả đánh giá dự báo bằng chương trình KTTVEditor ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC

Phía Tây Bắc Bộ

232

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phía Đông Bắc Bộ

Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huê

233

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Đà Nẵng đến Bình Thuận

Tây Nguyên

234

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Nam Bộ

235

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

YẾU TỐ LƯỢNG MƯA 12 GIỜ TỪ MÔ HÌNH HRM CHO CÁC KHU VỰC

Phía Tây Bắc Bộ

236

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phía Đông Bắc Bộ

Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế

237

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận

Tây Nguyên

238

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Nam Bộ

239

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.6: Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình mùa lũ 5 năm

(2001 - 2005) tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ

P%

TT

Trạm

Sông

τ

Scf= DH60% Scf= DH55%

1

Hoà Bình

Đà

12, 18, 24

86.0

81.5

2

Yên Bái

12, 24

84.1

79.7

Thao

3

Phú Thọ

12, 24

85.8

82.0

4

T. Quang

12, 24

78.9

73.2

5

Vụ Quang

12, 24

82.8

78.4

6

Hà Nội

Hồng

24, 36, 48

87.5

79.7

7

Đáp Cầu

Cầu

24

85.2

81.0

8

P. L.Thương

Thương

24

86.4

82.3

9

Lục Nam

Lục Nam

24

85.8

80.7

10

Phả Lại

Thái Bình

24, 36

85.5

81.7

240

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Kết quả đánh giá dự báo tác nghiệp quá trình các trận lũ thời kỳ

2001 - 2005 tại các trạm chính trên các sông Bắc Bộ

P%

TT

Trạm

Sông

τ

Scf= DH60% Scf= DH55%

1

Hoà Bình

Đà

12, 18, 24

82.5

78.4

2

Yên Bái

12, 24

74.5

70.5

Thao

3

Phú Thọ

12, 24

80.5

77.0

4

T. Quang

12, 24

64.7

54.6

5

Vụ Quang

12, 24

76.0

66.2

6

Hà Nội

Hồng

24, 36, 48

81.3

78.7

7

Đáp Cầu

Cầu

24

77.3

74.2

8

P. L.Thương

Thương

24

78.0

75.8

9

Lục Nam

Lục Nam

24

80.5

77.3

10

Phả Lại

Thái Bình

24, 36

77.7

74.2

241

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn 5 ngày theo các phương án

Mức bảo đảm P(%)

Sông

Trạm

Thời gian

Phương án 1 Phương án 2

Cách cũ

VII/2005

76

77

Đà

Hòa Bình

VIII/2005

61

62

IX/2005

84

86

VII/2005

73

75

Hồng

Hà Nội

VIII/2005

76

77

IX/2005

81

82

VII/2005

74

75

Thái Bình

Phả Lạị

VIII/2005

77

77

IX/2005

83

83

79 63 89 78 81 85 78 75 86

- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số - PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60% - PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

242

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Phụ lục VI.7: Kết quả đánh giá thử nghiệm dự báo thuỷ văn tháng theo các phương án

Mức bảo đảm P(%)

Sông

Trạm

Thời gian

Phương án 1 Phương án 2

Cách cũ

71

73

Hòa Bình

Đà

63

66

69

71

75 68 73

VII/2005 VIII/2005 IX/2005

- Cách cũ: Không đánh giá xu thế, chỉ đánh giá trị số - PA1: Xu thế có mức bảo đảm 40%, trị số 60% - PA2: Xu thế có mức bảo đảm 30%, trị số 70%

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

243

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

PHỤ LỤC VII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO KTTV

Chương trình đánh giá bản tin Dự báo Khí tượng Thủy văn gồm có các

nội dung chính sau đây:

1. Giới thiệu chung

2. Quản lý chương trình

2.1 Menu Hệ thống

2.2 Menu Cấu hình

2.3 Menu Trợ giúp

3. Các chức năng của chương trình

3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ

3.2 Đánh giá mô hình

244

4. Hiển thị kết quả

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

I. Giới thiệu chung

Chương trình “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là chương trình tổng thể để đánh giá dự báo nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương. Phần mềm được thiết kế để đánh giá thời gian thực các dự báo khí tượng hạn ngắn, hạn vừa, dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa, đồng thời đánh giá sản phẩm của mô hình số trị. Ngoài ra, chương trình còn cho phép hiển thị các dữ liệu quan trắc của các trạm khí tượng và thủy văn.

Phần mềm “Đánh Giá Dự Báo KTTV” là một ứng dụng trên nền Windows, được viết bằng ngôn ngữ Visual Net., có hỗ trợ font UNICODE, chỉ có thể chạy trên phiên bản Windows 2000, Windows XP trở lên. Chương trình sẽ phân quyền truy cập đối với các đối tượng người sử dụng khác nhau, trong đó Admin sẽ có quyền truy cập cao nhất, vào tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.

Phần mềm có thể được cài đặt trên các máy PC có liên kết từ xa với cơ sở dữ liệu SQL Server trên máy chủ lưu trữ các dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn, dữ liệu dự báo nghiệp vụ, và dữ liệu sản phẩm mô hình.

Menu

Thanh Công cụ và nút lệnh

Vùng hiển thị

Thanh tình trạng

Giao diện chính của chương trình như sau:

Chương trình bao gồm các phần chính sau: 1. Hệ thống Menu: Quản lý chung về hệ thống và liên kết dữ liệu 2. Hệ thống Thanh công cụ: Thực hiện các chức năng của Chương trình 3. Vùng hiển thị: Hiển thị hướng dẫn nhanh về chương trình và các kết

quả

4. Thanh tình trạng: Thông tin về chương trình, quyền truy cập và nội

245

dung đang được thực hiện.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Để thực hiện các chức năng khác nhau, người sử dụng nhấn vào các nút lệnh trên thanh công cụ hoặc trên “cửa sổ chính” của chương trình, các cửa sổ con của chương trình sẽ hiện ra theo cơ chế “cascade” và “Pop-up”, tức là cửa sổ mới nằm liên tiếp theo cửa sổ cũ và cửa sổ nhỏ nằm ẩn sau bên phải màn hình, khi cần mới hiển thị ra.

Các kết quả đánh giá đối với các dự báo KTTV nghiệp vụ và sản phẩm mô hình có thể tham khảo trực tuyến ngay khi có số liệu quan trắc thực tương ứng với thời hạn dự báo, để phục vụ các dự báo viên, nghiên cứu viên và các nhà quản lý.

Chương trình được quản lý thông qua hệ thống Menu bao gồm các Menu:

II. Quản lý chương trình Hệ thống; Cấu hình và Trợ giúp. 2.1 Menu hệ thống:

Menu này bao gồm các Menu con:

- Export: Kết xuất dữ liệu sang những khuôn dạng khác - Log out: Chuyển User

Các User của chương trình được phân quyền truy cập như sau:

o Admin: Thực hiện tất cả các chức năng của chương trình và quản lý chương trình.

o Kthanngan: Thực hiện đánh giá khí tượng và xem các số liệu quan trắc.

o Thuyvan: Thực hiện đánh giá thủy văn và xem các loại số liệu quan trắc.

- Thoát: Thoát khỏi chương trình

2.2 Menu Cấu hình

246

Menu con bao gồm: - Database - FPT Config

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

2.3 Menu Trợ giúp

- Nội dung: Giới thiệu về chương trình và các nội dung - Về chương trình: Logo của chương trình, phiên bản và tác giả.

III. Các chức năng của chương trình

Hai chức năng cơ bản của chương trình là kiểm tra dữ liệu của các trạm

quan trắc KTTV và đánh giá chất lượng dự báo KTTV.

Các thanh công cụ và nút lệnh trên “Cửa sổ chính” của chương trình để

thực hiện các lệnh theo yêu cầu của người sử dụng:

“Cửa sổ chính” chia làm 2 mục chính tương ứng với 2 chức năng: Đánh giá Dự báo và xem số liệu. Phần đánh giá dự báo bao gồm:

- Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn ngắn - Đánh giá dự báo nghiệp vụ Khí tượng hạn vừa (mở) - Đánh giá dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn ngắn - Đánh giá Dự báo nghiệp vụ Thủy văn Hạn vừa (mở)

Phần đánh giá mô hình bao gồm:

- Đánh giá sản phẩm mô hình dự báo Khí tượng - Đánh giá mô hình dự báo Thủy văn (mở)

247

Phần xem số liệu bao gồm:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Xem số liệu Khí tượng - Xem số liệu Thủy văn

Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Khí tượng Hạn ngắn” bên dưới mục

3.1 Đánh giá dự báo nghiệp vụ 3.1.1 Đánh giá Dự báo Khí tượng Hạn ngắn “Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện:

“Vùng hiển thị” của chương trình hiển thị phần hướng dẫn nhanh cho chuyên mục: “Đánh giá dự báo KT hạn ngắn”, tóm tắt về các nội dung lựa chọn để thực hiện đánh giá dự báo KT hạn ngắn. Hai chức năng chính trong phần này:

o Xem dữ liệu: Xem các dữ liệu dự báo (nhắp đúp chuột để hiện ra)

248

Các lựa chọn để xem số liệu: 1. Loại số liệu 2. Thời gian 3. Không gian 4. Tên Dự báo viên

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

o Đánh giá: Thực hiện đánh giá theo các nội dung lựa chọn Các lựa chọn bao gồm:

a) Chỉ tiêu đánh giá 1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là theo những qui định đã được công nhận

trong nghiệp vụ

- Đánh giá nhiệt độ:

249

i. Đánh giá trị số: Sai số cho phép |Tf – To| ≤ 20C; ii. Đánh giá về diện: Trên 50% số trạm đúng thì khu vực được coi là đúng. - Đánh giá mưa: i. Về lượng (R):

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Dự báo Mưa (R) thực tế trong 12h (mm)

850

K0 mưa - Gt

Mưa nhỏ - + + + - - -

- - + + + - -

Mưa Mưa vừa - - - + + + -

Mưa to - - - - + + +

rất - - - - - + +

Mưa to

ii.Về diện (D):

Dự báo

K0 mưa Thực tế xảy ra trên khu vực (số trạm xảy ra/tổng số trạm) D≤ ¼ ¼3/4 - + - - - -

Vài nơi + + + - - -

Rải rác - - + + + -

Nhiều nơi - - - + + +

1.2 Theo thống kê: Các chỉ số thống kê thông dụng đối với hai loại tham số: liên tục và rời rạc. - Tham số liên tục:

i. ME: Sai số trung bình ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình iii. MSE: Sai số bình phương trung bình iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương

- Tham số rời rạc:

250

i. B: (Bias) độ lệch ii. PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng iii. POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện iv. FAR (False Alarm Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai v. TS (Threat Score): Chỉ số TS vi. ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS vii.HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

b) Yếu tố: Nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, và Mưa. c) Thời gian:

- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày - Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;

d) Không gian:

- Đánh giá khu vực: Lựa chọn một, nhiều hoặc tất cả 6 khu vực cần đánh giá bao gồm:

o Phía tây Bắc Bộ; o Phía đông Bắc Bộ; o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế; o Đà Nẵng đến Bình Thuận; o Tây Nguyên; o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá (các trạm được dự

báo)

e) Thời hạn dự báo và dự báo viên:

- Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h. Đối với Dự báo khu vực: chỉ có

thời hạn là 24h;

- Dự báo viên: Lựa chọn tên dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là

tất cả)

3.1.2 Đánh giá Dự báo TV Hạn Ngắn

251

Nhắp đúp chuột vào nút lệnh: “Thủy văn Hạn Ngắn” bên dưới mục “Đánh giá Dự báo”, cửa sổ chương trình xuất hiện hướng dẫn nhanh cho chính mục lựa chọn này.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Nhắp đúp chuột vào nút lệnh “Đánh giá” để thực hiện việc lựa chọn các

nội dung đánh giá trên cửa sổ Pop-up:

a) Chỉ tiêu đánh giá:

1.1 Theo nghiệp vụ: Tức là những qui định trong nghiệp vụ đã được công

nhận như sau:

Biểu 1: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông Hồng (cm).

Tên trạm Thủy văn τ Tạ Bú Yên Bái Vụ Quang Hà Nội

33 17 P. Thọ 12 T.Quang 25 27 12 h

60 35 25 42 36 25 24 h

35 36 h

252

40 48 h

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Biểu 2: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các trạm trên sông Thái Bình (cm).

Tên trạm thủy văn τ

Đáp Cầu 11 PL Thương 11 Lục Nam 11 Phả Lại 11 12 h

17 17 17 15 24 h

22 36 h

Biểu 3: Sai số cho phép dự báo quá trình lưu lượng lũ đến Hồ Hòa Bình (% Q thực đo).

12 h 18 h 24 h 30 h 36 h τ

% Q 10 12 14 16 18

Biểu 4: Sai số cho phép dự báo quá trình mực nước lũ các sông Nam Bộ (cm).

τ 5 ngày Tân Châu 16 Châu Đốc 14

1.2 Theo thống kê: Tính toán các chỉ số thống kê thông dụng bao gồm: i. ME: Sai số trung bình ii. MAE: Sai số tuyệt đối trung bình iii. MSE: Sai số bình phương trung bình iv. RMSE: Sai số trung bình quân phương

b) Yếu tố: Mực nước hoặc lưu lượng. c) Thời gian:

- Chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày - Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3

tháng; d) Không gian:

- Khu vực: Lựa chọn khu vực Bắc bộ hoặc Nam bộ - Lưu vực: Lựa chọn các sông thuộc khu vực cần đánh giá

253

e) Thời hạn dự báo và dự báo viên: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Dự báo viên: đánh đầy đủ họ tên của các dự báo viên đã ra bản tin (dấu * mặc định là tất cả các DBV).

3.2 Đánh giá mô hình 3.2.1 Đánh giá mô hình dự báo khí tượng

, cửa sổ Vào cửa sổ chính của chương trình, chọn

đánh giá xuất hiện với phần hướng dẫn nhanh cho mục lựa chọn như sau:

Mô hình được đánh giá theo 3 phương thức: Trực tiếp, hậu mô hình, và

đánh giá trường.

- Đánh giá trực tiếp: tức là đánh giá các sản phẩm được kết xuất

trực tiếp từ mô hình so với số liệu quan trắc mặt đất.

254

- Đánh giá hậu mô hình: tức là đánh giá các sản phẩm của mô hình sau khi được xử lý thống kê bằng các phương pháp khác nhau so với số liệu quan trắc mặt đất. Đây là một option được để mở trong tương lai.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Đánh giá trường: tức là đánh giá trường dự báo so với trường phân tích của chính mô hình. Như vậy, có thể đánh giá cho toàn bộ domain của mô hình.

Cách thức thực hiện các đánh giá trên như sau:

a) Đánh giá trực tiếp Các sản phẩm của mô hình trên 4 nút lưới xung quanh các trạm quan trắc synop được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Các giá trị này được sử dụng theo 2 cách: sử dụng điểm đại diện nhất để so sánh với giá trị tại trạm, hoặc nội suy từ 4 điểm để có giá trị tương ứng tại trạm. Phương thức nội suy đơn giản nhất được sử dụng là nội suy tuyến tính. Các yếu tố cơ bản nhất được đánh giá là: nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, nhiệt độ 2m, điểm sương 2m tại các Obs quan trắc), khí áp được qui về mực biển, hướng và tốc độ gió mặt đất (10m) và tổng lượng mưa 12h và 24h.

Đánh giá được thực hiện như sau:

Nhấn chuột vào nút lệnh để thực hiện các lựa chọn theo các

tiêu chí lọc như sau:

255

1. Chỉ tiêu đánh giá: 1.1 Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình để đánh giá, hiện tại chỉ có sản phẩm của HRM và GSM (của Nhật). 1.2 Cách nội suy: 2 phương pháp được sử dụng để đưa giá trị nút lưới về trạm:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Điểm đại diện: Chọn một điểm đại diện nhất cho trạm - Nội suy 4 điểm: Nội suy tuyến tính từ 4 điểm xung quanh trạm

2. Yếu tố đánh giá: 2.1 Liên tục: gồm các yếu tố Nhiệt độ (T2m, Td2m, Tmax, Tmin), gió (dd- 10m;ff-10m), và khí áp mặt đất (PS): Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố liên tục gồm:

N

Cách tính Ý nghĩa

(

)

ME

i OF − i

1 = ∑ N

i

1 =

iO là giá

iF là giá trị dự báo; trị quan trắc

N

MAE

|

|

i OF − i

i

1 =

N

STT 1 ; Tên chỉ số ME: Sai số trung bình

2

MSE

(

)

i OF − i

1 = ∑ N 1 = ∑ N

i

1 =

2

N

3

RMSE

=

)

(

i OF − i

4

1 ∑ N

i

1 =

2` MAE: Sai số tuyệt đối trung bình MSE: Sai số bình phương trung bình RMSE: Sai số trung bình quân phương

Các chỉ số dùng để đánh giá các yếu tố theo ngưỡng dựa trên bảng

2.2 Rời rạc: gồm các yếu tố tổng lượng mưa (RR) hoặc tổng lượng mây (LLC) Contigency sau:

DB Có Không

a b

c d

QT Có Không

Các chỉ số đánh giá dựa trên bảng trên được tính toán như sau:

Tên chỉ số Ý nghĩa

STT 1 Cách tính BS = (a+c)/(a+b)

PC = (a+d)/(a+b+c+d) 2

3

POD = a/(a+c)

256

4 BS (Bias): Độ lệch PC (Percentage of Correct): Phần trăm đúng POD (Probability of Detection): Tỷ lệ phát hiện FAR (False Alarm FAR = a/(a+b)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

5

6

Rate): Tỷ lệ cảnh báo sai TS (Threat Score): Chỉ số TS ETS (Equivalent Threat Score): Chỉ số ETS

7

HSS (Heidke Skill Score): Chỉ số HSS

TS = a/(a+b+c) ETS = (a-E)/(a+b+c-E); trong đó: E= (a+b)*(a+c)/(a+b+c+d); HSS = (a+d-R)/(a+b+c+d-R); R = (a+b)*(a+c)+(c+d)*(b+d)/(a+b+c +d);

* Có thể chọn một hoặc nhiều các chỉ tiêu để tính toán 3. Thời gian:

- Chọn chuỗi thời gian cần đánh giá: từ ngày - đến ngày - Phân khoảng thời gian trong chuỗi: 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng;

4. Không gian:

- Đánh giá khu vực: Lựa chọn các khu vực cần đánh giá bao gồm 6 khu vực:

o Phía tây Bắc Bộ; o Phía đông Bắc Bộ; o Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế; o Đà Nẵng đến Bình Thuận; o Tây Nguyên; o Nam Bộ; - Đánh giá địa điểm: Lựa chọn các trạm cần đánh giá trong số 125 trạm

quan trắc synop. 5. Thời hạn dự báo: - Thời hạn dự báo: 12h, 24h, 36h, 48h;

Việc thực hiện đánh giá bao gồm đánh giá dự báo của mô hình của cả 2 phiên dự báo 00Z và 12Z. Để tiện xem xét sản phẩm chương trình sẽ nhóm các phiên dự báo riêng biệt và đưa ra kết quả trung bình cho cả 2 phiên.

b) Đánh giá trường

257

Việc đánh giá trường được thực hiện bằng cách so sánh trường dự báo của các thời điểm trước với trường phân tích của thời điểm tương ứng. Các giá trị của từng điểm lưới được đánh giá trên tổng thể cả khu vực. Kết quả đưa ra sẽ

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

bao gồm các chỉ số thống kê của từng điểm lưới trên chuỗi thời gian lựa chọn để đánh giá và kết quả trung bình của cả domain.

Những yếu tố cơ bản của trường dự báo của các mực đẳng áp chuẩn sẽ

được đánh giá là:

- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850 mb; Td850mb; - Trường khí áp: Pmsl; H850mb; H500mb; - Trường gió: dd850; ff850; dd500; ff500; Đánh giá trường dự báo so với trường phân tích được thực hiện như sau:

Nhắp chuột vào nút lệnh để có bảng các lựa chọn theo các mục

sau:

1. Chỉ tiêu đánh giá: Loại mô hình: Lựa chọn sản phẩm của mô hình nào để đánh giá, hai mô hình được đưa vào đánh giá là:

- HRM: với độ phân giải 14 km; - GSM (JMA): với độ phân giải 1.250.

2. Yếu tố đánh giá: Lựa chọn các trường tương ứng với các yếu tố cần đánh

giá.

- Yếu tố: Nhiệt độ; khí áp; gió - Trường: T2m; Td2m; T850;Td850; Psml; H850; H500; V850; V500;

258

3. Thời gian:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Chọn khoảng thời gian cần đánh giá: có thể theo phân đoạn 10 ngày; 1 tháng; 3 tháng; 1 năm;

350N-1300E -50N-1300E

350N-800E -50N-800E - Giá trị mặc định sẽ là toàn bộ ô lưới.

4. Không gian: - Kinh độ và vĩ độ có thể lựa chọn trong giới hạn:

5. Tiêu chí và thời hạn dự báo

- Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số thống kê để đánh giá cho các yếu tố liên tục: bao gồm ME; MAE; MSE; RMSE.

- Thời hạn dự báo: Lựa chọn các thời hạn dự báo cần đánh giá: 12h;

24h; 36h; 48h.

IV. Hiển thị kết quả

Sau khi kết thúc các lựa chọn cần thiết đối với các mục có thể chạy

chương trình bằng cách ấn nút . Quá trình chuẩn bị và xử lý số liệu 259

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

cũng như tính toán trong chương trình sẽ được thông báo trên “thanh tình trạng” của chương trình ở góc cuối bên trái của cửa sổ chính. Khi kết thúc sẽ có thông báo “số liệu đã xử lý xong”, tức là có thể xem các kết quả tính toán trên cửa sổ hiển thị tương ứng của chương trình.

Các kết quả đánh giá sẽ được kết xuất ra dạng bảng hoặc đồ thị. Để tiện theo dõi và kiểm tra kết quả, bảng kết quả được phân ra thành “Bảng chi tiết” và “Bảng tổng hợp”. Bảng chi tiết sẽ liệt kê kết quả đánh giá theo từng ngày, từng bản tin. Bảng tổng hợp để đưa ra kết quả cuối cùng được tính phần trăm cho cả chuỗi thời gian cần dự báo hoặc theo từng phân đoạn thời gian. Kết quả của bảng tổng hợp có thể hiển thị trên đồ thị và kết xuất ra báo cáo. 4.1 Kết quả đánh giá dự báo Khí tượng Hạn ngắn Kết quả của đánh giá dự báo KT Hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như sau:

- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho từng khu vực. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá, dấu “+” là đúng; dấu “-” là sai.

260

- Tiếp tục xem chi tiết số liệu thực đo và kết quả dự báo cho từng trạm của khu vực bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các khu vực tương ứng.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Khi nhấn vào cửa sổ “Bảng đánh giá tổng thể”, kết quả đánh giá tổng thể

được hiển thị như sau:

- Bảng tổng thể đưa ra phần trăm đúng, sai của các khu vực dự báo trên tổng chuỗi thời gian được lựa chọn để đánh giá cho mỗi thời hạn 12h và tính trung bình cho cả 2 thời hạn trên.

- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần, từng tháng…

, cửa sổ đồ thị với những công cụ hỗ trợ để hiển

Khi nhấn vào nút lệnh thị kết quả như sau:

- Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá tổng thể (%) tính trên các phân đoạn

261

thời gian cho từng khu vực được lựa chọn.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Ghi lại đồ thị, in ấn, và các thao tác trên đồ

thị như thay đổi dạng đồ thị, đặt các trục, chỉnh sửa dữ liệu….

Các kết quả đánh giá có thể đưa ra báo cáo khi nhấn nút lệnh

như sau:

Phần báo cáo có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls; .pdf;.html;.rtf) để tiện sử dụng; và các chức năng khác như in ấn, phóng to, thu nhỏ.

Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào

các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:

Tạm kết thúc phiên làm việc, ra khỏi cửa số hiện tại bằng cách nhấn nút

hoặc nút lệnh close ở góc trên bên phải màn hình.

Thay đổi User bằng cách quay về “Cửa số chính”, bấm phím “Log Out” ở

Thoát khỏi chương trình hoàn toàn từ Menu Hệ thống -> Thoát hoặc nút

262

góc trên bên phải màn hình. Close .

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

4.2 Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn Hạn ngắn

Kết quả đánh giá dự báo Thủy văn hạn ngắn được đưa ra dạng bảng chi tiết như sau:

- Kết quả đánh giá mỗi bản tin dự báo của từng ngày được liệt kê theo thứ tự thời gian. Nhắp đúp chuột vào dấu “+” để mở rộng bảng kết quả chi tiết cho từng trạm. Bên cạnh cột “Dự báo” sẽ là kết quả đánh giá: dấu “Đ” là đúng; dấu “S“ là sai.

- Tiếp tục xem số liệu thực đo so sánh với số liệu dự báo cho từng trạm

bằng cách bấm đúp chuột vào dấu “+” góc bên trái tên các trạm.

263

Kết quả đánh giá tổng thể được kết xuất như sau:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Kết quả được tính ra phần trăm đúng cho từng trạm ứng với mỗi thời

hạn dự báo trên chuỗi thời gian dự báo.

- Nếu chuỗi thời gian lựa chọn được phân đoạn, bảng tổng hợp cũng đưa ra kết quả phần trăm tính trên từng thời đoạn đó, ví dụ kết quả của từng tuần, từng tháng.

Kết quả tổng hợp cũng có thể được hiển thị trên đồ thị tương tự như đối

với phần đánh giá dự báo Khí tượng.

Phần kết xuất ra báo cáo được thiết kế theo yêu cầu nghiệp vụ như sau:

- Báo cáo được kết xuất cho từng trạm dự báo cần đánh giá: Vào

mục lựa chọn “không gian” -> “Lưu vực” ->

264

- Lựa chọn một trạm duy nhất. - Lựa chọn ít nhất 3 thời hạn dự báo

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

- Bảng báo cáo liệt kê tất cả các ngày được chọn với các cột như sau: Số liệu thực đo, dự báo cho 3 thời hạn, sai số tương ứng = giá trị dự báo - giá trị quan trắc, và cột kết quả “Đúng hoặc Sai”

Phần báo cáo cũng có hỗ trợ các công cụ cần thiết như lưu báo cáo dưới khuôn dạng .rdf (Report Document File), Export ra các khuôn dạng khác (xls; .pdf; .html; .rtf) để tiện sử dụng; in ấn, phóng to, thu nhỏ …

Chương trình cho phép chuyển đổi giữa bảng và đồ thị bằng cách bấm vào

các nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ “Hiển thị kết quả”:

4.3 Kết quả đánh giá sản phẩm trực tiếp của mô hình số trị

Kết quả dánh giá mô hình dự báo khí tượng được đưa ra các dạng bảng

265

chi tiết và tổng thể như sau: Bảng chi tiết:

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng kết quả chi tiết hiển thị các giá trị của các chỉ số cho từng khu vực theo 2 phiên dự báo 00Z và 12Z của mô hình. Nếu chuỗi thời gian được lựa chọn có phân đoạn thì kết quả của từng khu vực lại được liệt kê chi tiết hơn cho từng khoảng phân đoạn như sau (ví dụ cho từng tuần):

Bảng tổng thể là kết quả trung bình của toàn bộ các khu vực trên cả chuỗi

266

thời gian hoặc từng phân đoạn.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Dựa trên bảng kết quả tổng thể có phân đoạn như trên, có thể vẽ đồ thị

tương ứng sự biến đổi của các giá trị cùng với từng phân đoạn thời gian. 4.4 Kết quả đánh giá trường dự báo của mô hình số trị

267

Để có thể sử dụng kết quả đánh giá trường dự báo một cách hữu hiệu nhất, tức là có cái nhìn tổng thể về sai số của mô hình trên từng khu vực hay trên cả domain, các giá trị các chỉ số của từng điểm cần phải được hiển thị cùng với hình vẽ các đường đẳng trị trên bản đồ nền khu vực tính toán. Kết quả trung bình của tất cả các ô lưới cũng được tính toán và hiển thị.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

PHỤ LỤC VIII: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO BÃO (TCINFO-SM)

1) Mở chương trình:

d:\Tropitrack\Tcinfo-SM.doc

Số liệu dự báo của các Trung tâm được lưu giữ trong file ”FCauto.mdb” và nằm trong thư mục : c:\Program File\Tcinfo\Fcauto.mdb Tcinfo-SM nằm ở thư mục: Shortcut trên Desktop: Tcinfo-SM.doc

2) Số liệu: 2.1 Data | Load remote DB

Khi ấn nút này, CT sẽ:

- Copy CSDL dự báo của nước ngoài (FCauto.mdb) trên máy

\\Radar về máy sử dụng

2.2 Số liệu thực các cơn bão và áp thấp nhiệt đới của Việt Nam có được sau khi sử lý và lưu trữ tại:

- d:\Tropitrack\VNTCinfo.mdb

3) Thực hiện:

Chọn cơn bão

3.1 Data | Show hoặc Data | Refresh (trong trường hợp Data| Show báo

268

lỗi)

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

File dạng “.xls” cho các giá trị sai số của các TT

Chọn thời gian

Chọn kiểu sai số

3.2 Tool | ErrorStatistic

Hình 3: Ví dụ minh hoạ sai số khoảng cách DPE của Việt nam cho các thời điểm của cơn bão Washi (0508)

Sai số của các TT Sai số của Việt Nam Dạng đồ họa cho các kiểu sai số Sản phẩm khi ấn vào “Print Error (text)” là file Error_ID.xls (ID số cơn

bão trong năm theo chuẩn quốc tế, ví dụ như Error_0510.xls) và nằm tại thư mục chứa chương trình “Tcinfo_SM.doc”.

Format của “Error_ID.xls” theo thứ tự như sau: 1- “CENTER” : Tên các Trung tâm dự báo (Japan, Guam, Bắc

Kinh...)

2- “DATE” : Năm tháng ngày (yyyy-mm-dd) 3- “TIME” : Gìơ dự báo (hh- 00, 06, 12, 18..) 4- “Espeed_km/h” : Sai số về tốc độ dự báo (km/h) 5- “Edir_deg” : Sai số về hương dư báo (độ) 6- “FCT24” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho

24 giờ

269

7- “FAT24” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 24 giờ

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

8- “FCT48” : Sai số theo phương pháp tuyến với quỹ đạo bão cho

48 giờ

9- “FAT48” : Sai số theo phương di chuyển bão cho 48 giờ 10- “hh_ELat” : Sai số theo vĩ hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48) 11- “hh_ELong” : Sai số theo kinh hướng “hh” giờ (00,12, 24, 48) 12- “hh_Edist” : Sai số khoảng cách (DPE) “hh” giờ (00,12, 24, 48) Lưu ý:

- Không sử dụng “AVERAGE ERROR” - “-999” - Không có số liệu - “ 888” - bằng 0 - Tại “CENTER=Cliper” thì không tính “00_Elat”, “00_Elong” và

270

“00_EDist”

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Phô lôc 9 C¸c quy ®Þnh ®¸nh gi¸ KTTV

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN NGẮN

1.1 Quy định chung a) Quy định này được biên soạn căn cứ vào điều kiện KHCN trên lĩnh vực dự báo thời tiết hạn ngắn ở nước ta trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để xây dựng và biên soạn các văn bản mang tính pháp quy liên quan đến đánh giá chất lượng dự báo KTTV.

b) Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo thời

tiết hạn ngắn, cho thời hạn dự báo 24 giờ.

c) Các yếu tố được đánh giá bao gồm: lượng mây, hiện tượng thời tiết và thời

gian xảy ra, gió, Tmax và Tmin.

d) Các thuật ngữ sử dụng phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được phổ biến

rộng rãi để tránh nhầm lẫn.

1.2 Quy định về thuật ngữ a) Thuật ngữ về không gian

• Quy định chung

o Bản tin dự báo thời tiết trên đất liền được chia thành các khu vực bao gồm: Phía tây Bắc Bộ; Phía đông Bắc Bộ; Các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế; Các tỉnh ven biển từ Đà Nẵng đến Bình Thuận; Tây Nguyên; Các tỉnh Nam Bộ, và Thủ đô Hà Nội.

o Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết, như Khu Tây Bắc Bắc Bộ, Vùng núi phía bắc Bắc Bộ ...

o Đối với các Đài KTTV Khu vực và các Trung tâm Dự báo Tỉnh: Tuỳ theo yêu cầu dự báo thời tiết hạn ngắn phục vụ địa phương mà khu vực dự báo có thể chia thành nhiều khu vực nhỏ theo khu vực hành chính, theo địa lý hoặc theo vùng khí hậu.

o Tất cả các trạm quan trắc khí tượng mặt đất nằm trong từng khu vực dự báo đều được sử dụng để đánh giá cho khu vực đó.

o Số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Láng được dùng để đánh giá cho Thủ đô Hà Nội.

271

• Thuật ngữ về không gian được quy định ở Bảng 1.1.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 1.1: Quy định thuật ngữ về không gian

Số trạm có

TT

Ghi chú

Thuật ngữ

hiện tượng thời tiết (S)

1

Không

S <1/4

2

Vài nơi

1/4≤S≤1/3

hoặc

Có nơi

“Vài nơi” và “Có nơi” giống nhau về nghĩa của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị trí khác nhau trong một câu của bản tin dự báo thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện tượng thời tiết khác nhau cùng xảy ra trong cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm vi tương đương.

3

Rải rác

1/3< S≤2/3

Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi, sáng sớm có nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa và sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm quan trắc trong khu vực dự báo.

Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.

4

Nhiều nơi

2/3< S≤1

b) Thuật ngữ về thời gian • Quy định chung

o Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời tiết hạn ngắn được chia theo từng 12 giờ; Từ 7h đến 19h gọi là “ngày”, từ 19h đến 7h sáng hôm sau gọi là “đêm”.

272

o Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời tiết xảy ra mà khoảng thời gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành các khoảng nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 1.2. • Thuật ngữ về thời gian được quy định ở Bảng 1.2.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 1.2: Quy định thuật ngữ về thời gian

Thuật ngữ

Khoảng giới hạn thời gian (Giờ HN)

TT

Thời gian

Ghi chú

1

Ngày

7h đến 19h

Sáng

7h đến 13h

2

Trưa

10h đến 13h

3

- Nếu hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra trong hai khoảng liền kề thì thuật ngữ thời gian có thể nối tiếp bằng chữ “và”.

Ngày

Chiều

13h đến 19h

4

Chiều tối

16h đến 19h

5

6

Đêm

19h đến 7h ngày hôm sau

- Nếu không biết chắc chắn hiện tượng thời tiết sẽ xảy ra trong khoảng nào đó giữa hai khoảng thời gian liền kề thì dùng từ “hoặc”

Tối

19h đến 22h

7

Đêm

1h đến 7h

8

tục

Nửa đêm về sáng

9

4h đến 7h

Sáng sớm, gần sáng

- Nếu hiện tượng thời tiết nào trong liên đó xảy ra khoảng thời gian dự báo 24h cả ngày và đêm thì không dùng thuật ngữ thời gian (ví dụ như “có mưa”).

10

Có lúc

Xảy ra bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian dự báo, nhưng ít nhất phải từ 2 obs quan trắc trở lên

- Nếu hiện tượng thời tiết xảy ra không liên tục và ít nhất 2 lần trở lên trong khoảng thời gian dự báo 12h thì dùng thuật ngữ “có lúc”.

c) Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết

• Quy định chung

o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết là danh từ hay cụm từ chỉ các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết sử dụng trong bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn, được sử dụng trong nội dung các giáo trình chuyên ngành khí tượng học, tài liệu hướng dẫn quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật khí tượng bề mặt.

o Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết được sử dụng trong bản tin dự báo thời tiết trên đất liền bao gồm: mây, các hiện tượng thời tiết, gió và nhiệt độ cực trị.

273

• Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố thời tiết

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

o Thuật ngữ về mây: Lượng mây (vân lượng) được tính bởi lượng mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy nhiên, khi dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây tế quang (mây không cho ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn tại tương đối bền vững, những loại mây có khả năng gây thời tiết xấu như mưa, dông... Các thuật ngữ về lượng mây được quy định ở Bảng 1.3.

Bảng 1.3: Quy định thuật ngữ về mây

TT

Thuật ngữ

Giải thích

1

Quang mây

Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt khoảng thời gian dự báo hay quá 6h liên tục, những giờ khác có mây nhưng lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu trời.

2

Ít mây

Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời, không kể mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.

3

Mây thay đổi

Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật ngữ này chỉ sử dụng trong trường hợp không khí bất ổn định trong mùa hè.

4

Nhiều mây

Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng nói chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.

5

Đầy mây

Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên từ 8/10 đến 10/10 bầu trời.

6

Âm u

Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu trời nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.

274

o Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và dạng mưa, được quy định theo Bảng 1.4.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 1.4: Cấp mưa và dạng mưa

TT

Cấp mưa

Ghi chú (Ký hiệu AERO)

Lượng mưa 12h R(mm)/12h

và dạng mưa

1

Không mưa

Không mưa

Không mưa (-)

Mưa không đo được (gt)

Giọt ≤ R ≤ 0.3

2 Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể

0.3 < R ≤ 3.0

3

Mưa nhỏ

3.0 < R ≤ 8.0

4

Mưa

8.0 < R ≤ 25.0

5

Mưa vừa

Không tính thời gian mưa xảy ra liên tục hay ngắt quãng

25.0 < R ≤ 50.0

6

Mưa to

7

Mưa rất to

R > 50.0

Giọt ≤ R ≤ 3.0

8 Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông

3.0 < R ≤ 25.0

9

Mưa bất ổn định dạng rào có hoặc không kèm theo dông.

Mưa rào, mưa rào và dông, mưa dông

10

Mưa phùn

Giọt < R ≤ 3.0 Mưa ổn định, xảy ra liên

tục hoặc ngắt quãng

Mưa nhỏ, mưa phùn

11

Dông

Dông, chớp

Dông có thể báo kèm với mưa bất ổn định

Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông dùng trong trường hợp mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm nhiều đợt kèm theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy định thì tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm theo như:

+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có dông với lương

mưa 12h: 3.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.

+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có dông với lượng

mưa 12h: 8.0mm < R ≤ 25.0mm và kèm theo dông.

+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa

12h: 25.0mm < R ≤ 50.0mm và kèm theo dông.

+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có lúc có dông với lượng

mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông. o Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió và tốc độ gió.

275

+ Hướng gió dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo 8 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Trường hợp không xác định được

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

hướng gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi. Hướng gió thay đổi chỉ dùng trong trường hợp tốc độ gió dưới cấp 3 (cấp Beaufort). Trường hợp gió nhẹ thì không cần dự báo hướng gió. + Tốc độ gió: được tính theo cấp gió Beaufort. Có thể sử dụng 2 cấp gió liền kề, trừ cấp 5 và cấp 6 vì đây là ranh giới giữa mức độ chưa nguy hiểm và nguy hiểm.

1.3 Quy định về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn a) Quy định chung

• Đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn là đánh giá chất lượng nội

dung bản tin dự báo so với số liệu quan trắc thực tế xảy ra.

• Các khu vực hay địa điểm dự báo được đánh giá độc lập nhau. Khi một khu vực dự báo được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn thì các khu vực nhỏ cũng được đánh giá độc lập và kết quả đánh giá dự báo cho một khu vực là tập hợp tỷ lệ kết quả đánh giá các khu vực nhỏ theo quy định. • Tất cả các hiện tượng và yếu tố thời tiết được đánh giá độc lập nhau, theo

tỷ trọng khác nhau.

• Không đánh giá bản tin dự báo khi số trạm quan trắc thực tế thu thập được

chỉ đạt 50% trở xuống so với số trạm qui định trong khu vực dự báo.

• Chất lượng một bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn là tập hợp có trọng lượng các kết quả đánh giá các hiện tượng và yếu tố thời tiết dự báo cho một khu vực hay cho một địa điểm có trong nội dung bản tin.

b) Cách đánh giá

• Nguyên tắc chung

o Ngoài hai hiện tượng thời tiết nguy hiểm là bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và không khí lạnh (KKL) được phát tin dự báo riêng, một số hiện tượng thời tiết khác như mưa vừa, mưa to, nắng nóng diện rộng, gió mạnh từ cấp 6 trở lên, rét đậm, rét hại, ... cũng được xếp vào loại thời tiết nguy hiểm. Khi đánh giá, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm này được xem xét về tỷ trọng trong chất lượng chung của bản tin và coi như là những yếu tố “ưu tiên” trong đánh giá. o Khi một khu vực dự báo (hoặc địa điểm) phải phụ thuộc hoàn toàn vào bản tin dự báo thời tiết nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh) thì không đánh giá khu vực đó. yếu tố thời tiết được đánh giá đúng (+) khi giá trị dự báo đúng như thực tế xảy ra hoặc nằm trong khoảng sai số cho phép và ngược lại.

276

o Nội dung bản tin dự báo cho một khu vực hay một địa điểm được đánh giá đúng nếu các hiện tượng thời tiết thuộc loại nguy hiểm

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

quy định ở Mục 1.3, hạng mục b (nếu có) được dự báo đúng hoặc các hiện tượng, yếu tố dự báo sai không vượt quá 25% yếu tố phải dự báo và ngược lại.

• Tiêu chuẩn đánh giá

o Về không gian: được quy định theo Bảng 1.5.

Bảng 1.5: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt không gian

Số trạm thực tế quan trắc được hiệntượng

Dự báo

S≤1/4

1/4

1/3

1/2

2/3

S>3/4

+

-

-

-

-

-

Không báo gì

Vài nơi

+

+

+

-

-

-

Có nơi

Rải rác

-

-

+

+

+

-

Nhiều nơi

-

-

-

+

+

+

Trên thực tế, một khu vực dự báo có thể được chia thành nhiều khu vực nhỏ. Tiêu chuẩn và cách đánh giá về mặt không gian cho một khu vực nhỏ cũng được áp dụng theo Bảng 1.4. Kết quả đánh giá về mặt không gian một khu vực lớn là tổng hợp kết quả đánh giá từng khu vực nhỏ, và được đánh giá đúng nếu ít nhất 50% khu vực nhỏ dự báo đúng, các khu vực còn lại sai về mặt không gian nhưng không thuộc hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc và mưa vừa mưa lớn.

o Về thời gian

+ Khi hiện tượng thời tiết xảy ra trước và sau thời điểm mốc để đánh giá (7h hay 19h) thì phải xem xét mức độ sai ở khoảng thời gian nào chiếm ưu thế (“ngày” hoặc “đêm”). Trong trường hợp này, chỉ một khoảng thời gian bị đánh giá sai (-), còn khoảng thời gian kia được đánh giá là đúng (+) nếu yếu tố dự báo sai không thuộc loại thời tiết nguy hiểm và yếu tố dự báo sai xảy ra không vượt quá ±3h so với mốc thời gian 7h và 19h.

277

+ Trong khoảng thời gian chia nhỏ của “ngày” hoặc “đêm”, bản tin dự báo được đánh giá đúng về mặt thời gian nếu hiện tượng dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo và có thể

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

kéo dài nhưng không quá ±3h về hai phía của khoảng thời gian dự báo.

o Về hiện tượng và yếu tố thời tiết

+ Đánh giá dự báo mây: được quy định theo Bảng 1.6.

Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo mây

Thực tế

Ít mây Mây thay

Đầy mây

Âm u

Quang mây

đổi

Nhiều mây

Dự báo

Quang mây

+

+

-

-

-

-

Ít Mây

+

+

-

-

-

+

Mây

-

+

+

-

-

+

thay đổi

Nhiều mây

-

-

+

+

+

Đầy mây

-

-

+

+

+

-

Âm u

-

-

-

+

+

-

Chú ý: Để dự báo sự phát triển hoặc suy thoái của hệ thống mây liên quan đến hiện tượng nắng vào ban ngày, có thể sử dụng các cụm từ “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, hửng nắng” hoặc “Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời nắng” theo Bảng 1.7.

Bảng 1.7: Tiêu chuẩn đánh giá mây trong trường hợp đặc biệt

Thực tế

Đầy mây

Đúng như trường hợp 1

Đúng như trường hợp 2

Đầy mây, có mưa

(mây dưới)

( R>0,3mm)

Dự báo

Trường hợp 1: Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, hửng nắng

+ + - +

Trường hợp 2: Sáng nhiều mây, trưa chiều giảm mây, trời nắng

278

+ - - +

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Đánh giá dự báo mưa: được quy định theo Bảng 1.8.

Bảng 1.8: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo cấp mưa theo lượng mưa 12h

Không

mưa

R Thực tế (mm/12h)

Gt≤R

0.3

0,5

3,0

8,0

25,0

R>

Dự báo

(-)

Không mưa

Có thể có dông

≤0,3 + + +

≤0,5 - + +

≤3,0 - - -

≤8,0 - - -

≤25,0 - - -

≤50,0 - - -

+ + +

50,0 - - -

Mưa nhỏ lượng không đáng kể

Mưa phùn

Mưa nhỏ, mưa phùn

Mưa

Mưa vừa

Mưa to

Mưa rất to

- - + + + + + + - + - - - - - -

Mưa rào nhẹ và dông

- - - - - - - - - + + - - - + + - - - + + + - - + + + + - - - + + + - - - + + -

Mưa rào và dông, mưa dông

- - - + + + + -

Chú ý: Mưa rào thuộc dạng mưa của khối không khí bất ổn định, mưa phùn thuộc dạng mưa của khối không khí ổn định. Nếu báo mưa rào mà xảy ra dạng mưa phùn kéo dài trên 1 obs quan trắc hoặc ngược lại (không kể lượng mưa) thì bị đánh giá sai.

279

+ Đánh giá dự báo dông: được quy định theo Bảng 1.9.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 1.9: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo dông

Thực tế

Không có dông Dông không

Dông kèm mưa

Dông mạnh

Mã số(95)

kèm theo mưa

Mã số (97,98,99)

Dự báo

Mã số (17)

Không báo gì

+

-

+

(+) nếu R≤0,5mm

+

+

-

Có thể có dông

(-) nếu R>0,5mm

(+) nếu báo được mưa, gió;

Có dông

-

+

+

(-) nếu không báo được mưa, gió

+ Đánh giá dự báo gió: được quy định theo Bảng 1.10 và Bảng

1.11.

Hướng gió thực

N

NE

SE

E

SW

S

W

NW

Hướng gió dự báo

Bắc (N)

+

-

-

-

-

+

+

-

Đông Bắc (NE)

+

-

-

-

-

-

+

+

Đông (E)

-

+

-

-

-

-

+

+

Đông Nam (SE)

-

+

+

-

-

-

-

+

Nam (S)

-

+

+

+

-

-

-

-

Tây Nam (SW)

-

-

+

+

+

-

-

-

Tây (W)

-

-

-

+

+

+

-

-

Tây Bắc (NW)

+

-

-

-

+

+

-

-

280

Bảng 1.10: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo hướng gió

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 1.11: Tiêu chuẩn đánh giá dự báo tốc độ gió (cấp Beaufort)

Thực tế

Cấp tốc độ gió

Dự báo

0-2

3

4

7

8

9

10 11 12 >12

6

5

Gió nhẹ, cấp 2-3, 3

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

Cấp 3 – 4

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

-

Cấp 4

-

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

-

Cấp 4 – 5

-

-

-

-

-

-

-

+

+

-

+

-

Cấp 5

-

-

-

-

-

-

-

+

+

-

+

-

Cấp 5, có lúc 6

+

-

-

-

-

-

-

+

+

-

-

-

Cấp 6

+

-

-

-

-

-

-

+

+

-

-

-

Cấp 6 – 7

+

+

-

-

-

-

-

+

+

-

-

-

Cấp 7

+

+

-

-

-

-

-

+

-

-

-

-

Cấp 7 – 8

+

+

+

-

-

-

-

+

-

-

-

-

Cấp 8

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 8 – 9

+

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 9

-

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 9 – 10

-

+

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 10

-

-

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

Cấp 10 – 11

-

-

+

+

+

+

-

-

-

-

-

-

Cấp 11

-

-

-

+

+

+

-

-

-

-

-

-

Cấp 11 – 12

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

-

-

Cấp 12

-

-

-

-

+

+

+

-

-

-

-

-

>12

-

-

-

-

-

+

+

-

-

+ Đánh giá dự báo nhiệt độ (tối thấp và tối cao):

- Đối với một khu vực: khi có ≥3/4 số trạm trong khu vực xảy ra nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự báo thì được coi là dự báo đúng và ngược lại.

281

- Đối với một địa điểm: khi nhiệt độ thực tế tại điểm dự báo xảy ra có nhiệt độ cực trị ± 2,0 độ về hai phía của khoảng nhiệt độ dự báo thì được coi là đúng và ngược lại.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

II. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI

2.1 Đánh giá dự báo khí tượng hạn vừa a) Quy định chung

• Quy định này được sử dụng để đánh giá mức chính xác bản tin dự báo khí tượng hạn vừa (DBKTHV), thời hạn dự báo từ 5 ngày đến 10 ngày (hoặc 11 ngày đối với tháng có 31 ngày), dùng cho bản tin dự báo phổ thông được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, phục vụ rộng rãi cộng đồng, cho một địa điểm hoặc một khu vực.

o Đánh giá dự báo cho một địa điểm: đánh giá dự báo cho một trạm đơn hoặc một nơi (chỉ có số liệu 1 trạm quan trắc khí tượng để đánh giá).

o Đánh giá dự báo cho một khu vực: đánh giá dự báo cho một tỉnh, hoặc một vùng, một khu vực, một miền gồm nhiều tỉnh... (có số liệu từ 2 trạm quan trắc khí tượng trở lên để đánh giá).

o Những bản tin dự báo chuyên ngành, phục vụ mục đích riêng sẽ không được đánh giá theo quy định này.

• Đánh giá bản tin "Dự báo khí tượng hạn vừa" gồm có hai phần:

o Phần đánh giá dự báo các quá trình thời tiết trong thời đoạn hiệu lực của bản tin.

o Phần đánh giá dự báo định lượng về nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ hiệu lực của bản tin.

282

• Việc đánh giá dự báo các hiện tượng thời tiết đặc biệt có liên quan tới nhiệt độ cho một khu vực (trời rét, rét đậm, nắng nóng...) được dựa vào những trạm tiêu biểu để đánh giá. Các trạm tiêu biểu được qui định ở Bảng 2.1.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia Bảng 2.1: Các trạm tiêu biểu được sử dụng để đánh giá dự báo những hiện tượng thời tiết liên quan đến yếu tố nhiệt độ cho một khu vực

Khu vực

Trạm tiêu biểu

Khu Tây Bắc

(7 trạm)

Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên, Quỳnh Nhai

Phía tây Bắc Bộ (13 trạm)

Mường Tè, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghĩa Lộ, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn Tây

Vùng núi phía bắc Bắc Bộ

Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Thái Nguyên

(10 trạm)

Phía đông

Bắc Bộ

(23 trạm)

Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thất Khê, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù Liễn, Sơn Động, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Việt Trì, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Văn Lý, Phủ Lý, Nho Quan

Vùng Đông bắc Bắc Bộ (7 trạm)

Cao Bằng, Thất Khê, Lạng Sơn, Móng Cái, Cửa Ông, Bãi Cháy, Phù Liễn

Bắc Trung Bộ

Thanh Hoá, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Con Cuông, Cửa Rào, Quỳnh Lưu,Vinh, Hà Tĩnh, Kỳ Anh

(9 trạm)

Trung Trung Bộ (10 trạm)

Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Hoài Nhơn, Qui Nhơn

Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, La Gi

Nam Trung Bộ (5 trạm)

Tây Nguyên

Kon Tum, PlayCu, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc

(4 trạm)

Nam Bộ

(17 trạm)

Tây Ninh, Tân Sơn Nhất, Vũng Tàu, Mộc Hóa, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Sóc Trăng, Châu Đốc, Rạch Giá, Cà Mau, Đồng Phú, Phước Long, Xuân Lộc, Ba Tri, Càng Long, Bạc Liêu

b) Quy định về đánh giá dự báo quá trình thời tiết

283

• Trong bản tin dự báo có thể sử dụng nhiều thuật ngữ để mô tả các hiện tượng hoặc các yếu tố thời tiết xảy ra một cách cụ thể, nhưng khi tiến hành đánh giá dự báo chỉ giới hạn đánh giá những thuật ngữ được qui định trong chỉ tiêu này (những thuật ngữ dự báo các hiện tượng và các yếu tố khác không tiến hành đánh giá, chẳng hạn như: mây, gió, dông, bão, lốc...).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Tuy có nhiều hiện tượng "thời tiết nguy hiểm" (TTNH) được dự báo hoặc cảnh báo trong bản tin dự báo thời tiết hạn vừa, nhưng trong phạm vi quy định này, chỉ đánh giá mức chính xác (MCX) dự báo các hiện tượng TTNH sau: ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh (KKL); trời rét; rét đậm; nắng nóng và mưa to. Ý nghĩa thuật ngữ dự báo các hiện tượng trên được định nghĩa trong Bảng 2.4.

• Việc đánh giá được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá từng thời đoạn ngày (24h) các quá trình thời tiết, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo, theo nguyên tắc sau:

o Nếu trong bản tin có dự báo hiện tượng TTNH, hoặc có hiện tượng TTNH xảy ra trong thực tế thì đánh giá về dự báo hiện tượng TTNH trước. MCX dự báo hiện tượng TTNH này sẽ là MCX dự báo thời đoạn đó.

o Khi không có hiện tượng TTNH và trong bản tin không dự báo hiện tượng TTNH, thì đánh giá dự báo hiện tượng mưa.

o Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, tiến hành đánh giá MCX dự báo đối với từng địa điểm trước, sau đó mới đánh giá MCX cho toàn khu vực dự báo.

• Quy định các thuật ngữ dự báo sử dụng trong bản tin

284

o Các thuật ngữ dự báo liên quan tới thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết được qui định trong Bảng 2.2.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.2: Thuật ngữ dự báo thời gian xảy ra hiện tượng thời tiết

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

x ngày đầu

x = 1, 2, 3 ...

Số x ngày đầu trong thời gian hiệu lực của bản tin

y ngày cuối

y = 1, 2, 3 ...

Số y ngày cuối trong thời gian hiệu lực của bản tin

Số ngày giữa =

Những ngày giữa

Chỉ những ngày nằm giữa x ngày đầu và y ngày cuối trong N ngày hiệu lực

N - (x + y)

Thời kỳ đầu

Chỉ thời đoạn từ ngày thứ nhất đến ngày thứ ba trong thời hạn hiệu lực của bản tin

Dùng cho bản tin dự báo thời tiết 9, 10, 11 ngày.

Thời kỳ giữa

Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy (tiếp theo thời kỳ đầu) trong thời hạn hiệu lực.

Không dùng cho bản tin dưới 9 ngày.

Thời kỳ cuối

Chỉ thời đoạn từ ngày thứ tám đến hết thời hạn hiệu lực.

Cả thời kỳ

Chỉ tất cả các ngày trong thời gian hiệu lực bản tin

Khi dự báo hiện tượng kéo dài.

Từ ngày A đến ngày B

Chỉ thời đoạn từ ngày A đến ngày B cụ thể trong thời gian hiệu lực của bản tin

Xác định hiện tượng sẽ kéo dài từ ngày A đến ngày B

Khoảng ngày A, ngày B

Chỉ ngày A hoặc ngày B (liền nhau) cụ thể trong thời gian hiệu lực của bản tin

Khi dự báo chưa chắc chắn xảy ra trong ngày A hay ngày B

Đêm

Từ 19h ngày hôm trước đến 7h ngày hôm sau

Theo quy phạm kỳ quan trắc

Ngày

Từ 7h đến 19h cùng ngày

Theo quy phạm kỳ quan trắc

Có ngày có

Chỉ một hoặc vài ngày bất kỳ không xác định được, không nhiều quá 1/3 số ngày của thời đoạn dự báo

Hạn chế dùng, chỉ dùng khi hiện tượng xảy ra không liên tục

285

o Thuật ngữ về diện dự báo xảy ra của một hiện tượng hay một yếu tố thời tiết theo không gian được quy định trong Bảng 2.3.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.3: Quy định thuật ngữ dự báo về không gian

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

Toàn khu vực

Ví dụ: Có mưa, có mưa ở nhiều nơi

Có ...

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trên toàn bộ hoặc trên 2/3 số trạm trong khu vực dự báo

... ở nhiều nơi

Ví dụ: Phía bắc trời rét.

Phía... (bắc, nam, đông...)

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra tập trung về một phía của khu vực dự báo.

Rải rác

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra trong phạm vi trên 1/3 đến nhỏ hơn hoặc bằng 2/3 số trạm của vùng dự báo.

Vài nơi, một số nơi, có nơi

Hiện tượng hay yếu tố dự báo xảy ra ở ít nhất 1 trạm cho đến không quá 1/3 số trạm của khu vực dự báo.

Ví dụ:

Không có nơi nào xảy ra hiện tượng hay yếu tố dự báo hoặc xảy ra

Không

Không mưa.

< 1/4 số trạm.

286

o Thuật ngữ mô tả các hiện tượng hoặc yếu tố thời tiết được quy định ở Bảng 2.4.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.4: Quy định các hiện tượng hay yếu tố thời tiết được dự báo

Yếu tố

Hiện tượng

Ý nghĩa

Ghi chú

Có sự chuyển các yếu tố thời tiết rõ:

Chịu ảnh hưởng của KKL

(KKL tràn về)

Nhiệt độ sau 24h giảm hơn 3oC, khí áp tăng, gió chuyển hướng (tùy thuộc địa hình) hoặc tăng tốc độ.

Trên bản đồ synốp phải có KKL phía bắc di chuyển xuống

Trời rét

Hiện tượng

Rét đậm

Nhiệt độ trung bình ngày từ 15OC ≤ TTB ≤ 20OC Nhiệt độ trung bình ngày ≤ 15OC

nguy hiểm

Nắng nóng

Nhiệt độ tối cao ngày từ ≥35OC

Quy phạm QT bề mặt

Mưa to

Lượng mưa từ > 50mm/ngày

Không mưa

Không mưa, hoặc có mưa nhỏ với lượng mưa ≤ 0,6 mm/ngày

Không kể mưa phùn

Có mưa với lượng 0.6 < R ≤ 6mm/ngày

mưa nhỏ,

Mưa

Mưa phùn

mưa với lượng 6 < R ≤ 16mm /ngày

Mưa

mưa với lượng 16 < R ≤ 50mm /ngày

Mưa vừa

mưa từ mây Cb với gt ≤ R ≤ 6mm/ngày

Mưa rào nhẹ

mưa từ mây Cb với 6 < R ≤ 50mm/ng

Mưa rào

Không kéo dài quá 3 giờ (2 Obs)

• Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo

o Mức chính xác (MCX) dự báo hiện tượng TTNH được đánh giá

theo chỉ tiêu như sau: + Đối với không khí lạnh

287

- Nếu trong bản tin dự báo có chịu ảnh hưởng của KKL (Bảng 2.4), thì MCX những ngày (thời kỳ) dự báo “có ảnh hưởng của không khí lạnh” được đánh giá theo chỉ tiêu quy định ở Bảng 2.5.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

±1 ngày

± 2 ngày

Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo ảnh hưởng KKL

Số ngày lệch so với thực tế

0

± trên 2 ngày hoặc không có

MCX

100%

50%

25%

0%*

*: MCX cho ngày mà trong bản tin dự báo bắt đầu có “ảnh hưởng của KKL” (không khí lạnh tràn về) sẽ là 0%, các ngày còn lại trong thời kỳ dự báo “có ảnh hưởng của KKL” sẽ đánh giá dự báo về mưa theo các Bảng 2.8, 2.9 và 2.10.

- Nếu trong bản tin không dự báo có ảnh hưởng KKL, mà thực tế có xảy ra thì đánh giá MCX ngày có xảy ra ảnh hưởng KKL là 0%.

+ Đối với các hiện tượng rét, rét đậm, nắng nóng

- Nếu trong bản tin có dự báo những hiện tượng này (theo tiêu chí ở Bảng 2.4) thì dựa vào nhiệt độ thực tế tại các trạm tiêu biểu qui định trong Bảng 2.1 để đánh giá từng trạm theo chỉ tiêu qui định trong Bảng 2.6.

Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo TTNH về nhiệt độ

> ⎪± 2⎪oC

≤⎪± 1⎪oC

Ngưỡng sai số

Từ >⎪±1⎪oC đến ≤⎪±1,5⎪oC

Từ >⎪±1,5⎪oC đến ≤⎪±2⎪oC

cho phép

MCX

100%

75%

50%

0%

- Nếu trong bản tin không dự báo những hiện tượng này, mà thực tế có xuất hiện thì tại trạm nào có xảy ra những hiện tượng trên (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX dự báo những ngày đó sẽ là 0%; những trạm khác đánh giá về MCX dự báo mưa.

+ Đối với hiện tượng mưa to

288

- Nếu trong bản tin có dự báo “mưa to đến mưa rất to”, thực hiện đánh giá MCX hiện tượng mưa to (không đánh giá "mưa rất to") đối với từng trạm theo chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.7. Sau đó, dựa vào số trạm dự báo đúng MCX từ 85% trở lên để đánh giá về dự báo diện xảy ra theo Bảng 2.8 đối với bản tin dự báo cho một khu vực.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá MCX hiện tượng TTNH mưa to

Dự báo

Có mưa to

R ≥ 50

30 >R ≥ 20

R< 10

20 > R ≥10

Thực tế (mm/ngày)

50 > R ≥ 30

50 > R ≥ 30

MCX

100%

85%

70%

50%

25%

0%

Ghi chú: R là lượng mưa (mm/ngày) tại 1 trạm.

Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa to cho dự báo khu vực

Dự báo

Sai số cho phép

Có nơi, vài nơi

< 1/2 số trạm

Rải rác

từ 1/3 đến 3/4 số trạm

Nhiều nơi (Có...)

> 1/2 số trạm

- Nếu trong bản tin không dự báo “mưa to”, mà thực tế có xảy ra thì đối với những trạm có xảy ra mưa to (theo tiêu chí Bảng 2.4), MCX là 0%, còn các trạm khác sẽ đánh giá MCX dự báo mưa theo chỉ tiêu Bảng 2.9 và Bảng 2.10.

o Khi hiện tượng TTNH (Bảng 2.4) không được dự báo và thực tế không xảy ra thì tiến hành đánh giá dự báo về hiện tượng mưa theo tiêu chí ở Bảng 2.4 với trình tự như sau: + Đánh giá MCX đối với từng trạm theo chỉ tiêu nêu trong Bảng

289

2.9, sau đó: - Nếu là bản tin dự báo cho 1 địa điểm, thì coi đây là MCX của các ngày Si (i: 1, 2, ..., N ngày thứ i) và tiến hành đánh giá chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo theo công thức 2.1.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá MCX dự báo mưa (%) khi không có hiện tượng TTNH tại một trạm

Mưa xảy ra trong thực tế (R mm/ngày)

6

16

25

50

Dự báo

- R≤ 0,6

R>100

Mưa rào

0,6< R< 6

Mưa rào nhẹ

≤16

≤25

≤50

≤100

75% 50% 25%

0%

0%

0%

0%

25%

0%

Không mưa

100 %

75%

50%

25%

0%

0%

50%

25%

Mưa nhỏ 50% 100 %

100 %

75%

50%

25%

0%

0%

0%

0%

Mưa phùn 25% 100 %

100 %

Mưa

100% 75%

50%

25%

50%

100%

0% 50% 75% 100 %

Mưa vừa

0%

0%

25% 50%

75%

100%

75%

50%

25%

75%

75%

50%

0%

0%

0%

100%

75%

Mưa rào nhẹ

25% 75% 100 %

Mưa rào

100% 75%

50%

25%

75%

100%

0% 25% 50% 100 %

Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá về diện xảy ra mưa cho 1 khu vực dự báo (khi không có hiện tượng TTNH)

Dự báo

Sai số cho phép

Không mưa

Số trạm có mưa ≤ 1/4 số trạm trong khu vực

Có nơi, vài nơi

1/4 < Số trạm có mưa ≤ 1/3 số trạm trong khu vực

Rải rác

Số trạm có mưa từ 1/3 - 3/4 số trạm trong khu vực

Nhiều nơi (có...)

Số trạm có mưa > 1/2 số trạm

290

- Nếu là bản tin dự báo cho một khu vực thì đánh giá dự báo diện xảy ra hiện tượng như sau: những trạm có MCX từ 75% trở lên ở Bảng 2.9 được coi là dự báo đúng; sau đó lấy tổng số những trạm đó so với chỉ tiêu đánh giá về diện ở Bảng 2.10, ba trường hợp có thể xảy ra được trình bày ở Bảng 2.11.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.11: Đánh giá MCX dự báo mưa (khi không có TTNH)

Sai dạng mưa, sai diện

Trường hợp

Đúng diện, đúng dạng mưa

Đúng diện, sai dạng mưa

100%

50% + d%

0%

Ngày Si

trong đó: d - trung bình MCX về dạng mưa (theo Bảng 2.9) của các trạm trong

khu vực dự báo (đánh giá mức độ sai lệch về dự báo dạng mưa).

+ Từ kết quả đối chiếu chỉ tiêu ở Bảng 2.9, Bảng 2.10 và Bảng

2.11, tiến hành đánh giá từng ngày (Si).

o Đánh giá MCX dự báo từng ngày Si (i=1, 2..., N: ngày thứ i) như

sau: + Trường hợp có đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo quy định ở Mục “Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 17). + Trường hợp không đánh giá TTNH: đánh giá MCX theo Mục

“Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo ” (trang 19).

hiệu lực của bản tin dự báo theo công thức:

S

S

+

...

S 1

2

Chất lượng của toàn bộ thời kỳ dự báo là bình quân MCX các ngày có

N++ N

D = (2.1)

trong đó: D là MCX bản tin DBTTHV; N là số ngày hiệu lực của bản tin.

o Quy trình đánh giá MCX dự báo quá trình thời tiết:

+ Bước 1: Xác định các thời kỳ thời tiết và loại hiện tượng thời

tiết theo nội dung trong bản tin dự báo.

+ Bước 2: Đánh giá từng ngày trong các thời kỳ:

- Trước tiên đánh giá hiện tượng TTNH. Khi có nhiều hiện tượng TTNH cùng xảy ra, nếu một trong số hiện tượng TTNH đó dự báo đúng, thì được coi là đúng.

- Đánh giá MCX dự báo theo từng trạm. Khi không có TTNH và không dự báo TTNH, thì lấy MCX của dự báo hiện tượng mưa.

- Đánh giá MCX cho toàn khu vực hay vùng dự báo.

+ Bước 3: Đánh giá MCX toàn bản tin dự báo theo công thức

(2.1).

c) Quy định về đánh giá dự báo định lượng các đặc trưng nhiệt độ và lượng mưa • Đánh giá dự báo định lượng các yếu tố trong toàn thời kỳ hiệu lực của bản

tin dự báo, bao gồm:

o Đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ: trung bình, tối cao, tối 291

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

thấp.

o Đánh giá tổng lượng mưa cả thời kỳ.

• Đối với bản tin dự báo cho một khu vực, trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau: o Trường hợp phần dự báo không quá 1/4 diện tích của khu vực dự báo sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này. o Trường hợp phần dự báo chiếm từ 1/4 diện tích của khu vực dự báo trở lên (Bảng 2.3): sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.

Bảng 2.12: Thuật ngữ dự báo về không gian sử dụng trong dự báo định lượng cho khu vực (khi có sự khác biệt lớn giữa các nơi trong khu vực)

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

- Riêng vùng núi ....

Dự báo những nơi có sự khác biệt rõ rệt với xu thế của khu vực dự báo.

Dùng cho dự báo một khu vực rộng. Không dùng cho một trạm đơn.

- Riêng phía...(đông, tây, nam, bắc)

• Sử dụng số liệu các trạm đặc trưng trong vùng dự báo, theo quy định ở

Bảng 2.1 để đánh giá dự báo các đặc trưng nhiệt độ.

n

2

x(

)x

• Đối với yếu tố hay đặc trưng ở nơi có độ lệch chuẩn (σ ) của chuỗi số liệu nhiều năm (công thức (2.2)) nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá dự báo yếu tố hay đặc trưng đó.

i

1 1n −

1i =

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

(2.2)

ix - các giá trị trong

Trong đó: n - độ dài chuỗi số liệu nhiều năm (số năm);

giữa hai cận trị số dự báo như Bảng 2.13 và Bảng 2.14.

292

chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của chuỗi. • Khi dự báo định lượng các yếu tố, phải tuân theo qui định khoảng cách

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.13: Qui định về khoảng cách hai cận trị số dự báo các đặc trưng nhiệt độ

Ý nghĩa

Đặc trưng

Khoảng cách hai cận trị số dự báo

Nhiệt độ trung bình

1OC

Trung bình cả thời gian hiệu lực của bản tin dự báo

Nhiệt độ cao nhất

2OC

Nhiệt độ cao nhất trong cả thời kỳ hiệu lực của bản tin dự báo

Nhiệt độ thấp nhất

2OC

Nhiệt độ thấp nhất trong cả thời kỳ hiệu lực của bản tin

Bảng 2.14: Quy định về khoảng cách hai cận trị số dự báo lượng mưa

Ý nghĩa

Khoảng cách hai cận trị số dự báo

Trị số dự báo

Sử dụng trong mùa khô

Dưới 5mm

5mm

Sử dụng trong mùa mưa

Dưới 10mm

Giữa 10 - 30mm

10mm

Giữa 30 - 50 mm

20mm

Cho phép mức chênh lệch giữa hai cận giá trị lượng mưa dự báo

Giữa 50 - 120 mm

40mm

Giữa 100- 200mm

50mm

Trên 200 mm

100mm

• Trong trường hợp bản tin dự báo đưa ra những diễn biến cá biệt về lượng mưa hay các đặc trưng nhiệt độ trong khu vực dự báo (Bảng 2.12) thì không đánh giá những yếu tố này.

• Quy định chỉ tiêu đánh giá phần dự báo định lượng

293

o Đánh giá MCX phần dự báo các đặc trưng nhiệt độ căn cứ vào số liệu quan trắc của các trạm được qui định trong Bảng 2.1 và chỉ tiêu đánh giá ở Bảng 2.15.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo nhiệt độ

Sai số cho phép

0,5 ÷ ≤1oC

>1÷ ≤ 1,5oC

>1,5÷ ≤ 2oC

>2÷ ≤ 2,5oC

>2,5

<0.5oC

Đặc trưng dự báo

100

75

50

25

0

0

Trung bình

Cao nhất

100

100

75

50

25

0

100

100

75

50

25

0

Thấp nhất

ở Bảng 2.16.

Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo lượng mưa

o Đánh giá MCX phần dự báo tổng lượng mưa được dựa vào chỉ tiêu

Lượng mưa

Sai số cho phép (mm)

dự báo (mm)

0- 5

6-10

11-20

21-50

51-75

76-100

101-150

>150

< 5 (mùa khô)

100

75

50

0

0

0

0

0

<10 (mùa mưa)

100

100

50

25

0

0

0

0

10 - 30

100

80

60

40

20

0

0

0

30 - 50

100

100

80

60

40

20

0

0

50 - 120

100

100

100

75

50

25

0

0

100

100

100

100

75

50

25

0

trên 100

mức độ đúng tại các trạm:

TT + 1

%

(2.3)

MCXT =

T Κ2 n++ n

294

o MCX dự báo các đặc trưng nhiệt độ là trung bình MCX tại các trạm điển hình trong khu vực dự báo theo các công thức (2.3), (2.4) và (2.5). Sau đó đánh giá MCX toàn phần dự báo nhiệt độ theo công thức (2.6): + MCX dự báo nhiệt độ trung bình (MCXT) được tính trung bình

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

trong đó, Ti (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ trung bình T đối với các trạm thứ i.

+ MCX dự báo nhiệt độ cao nhất (MCXTX) được tính trung bình

mức độ đúng tại các trạm Txi (i= 1, 2,..., n: số trạm): T

T

T

Κ

+

+

1X

2X

XN

%

(2.4)

MCXTX =

+ n

trong đó, TXi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ cao nhất TX đối với các trạm thứ i.

+ MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất (MCXTm) được tính trung bình

mức độ đúng tại các trạm Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm): T

T

T

Κ

+

+

1m

2m

mn

%

(2.5)

MCXTm =

+ n

trong đó, Tmi (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo nhiệt độ thấp nhất Tm đối với các trạm thứ i.

+ MCX chung phần dự báo nhiệt độ (DT) được tính từ (2.3), (2.4)

và (2.5):

MCX

MCX

MCX

+

+

T

Tm

T x

%

(2.6)

DT =

3

+ Đánh giá MCX dự báo lượng mưa (DR) trong thời gian hiệu lực của bản tin là trung bình MCX dự báo lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo theo công thức: R

R

R

Κ

+

+

n

1

2

%

(2.7)

DR =

+ n

trong đó, Ri (i= 1, 2,..., n: số trạm) là MCX dự báo tổng lượng mưa R đối với các trạm thứ i.

+ Đánh giá chung MCX phần dự báo định lượng nhiệt độ và

lượng mưa được tính theo công thức:

D

D

R

DL =

%

(2.8)

T + 2

d) Quy định về đánh giá tổng thể chất lượng bản tin DBKTHV

• Đánh giá tổng thể mức chính xác một bản tin DBKTHV là trung bình chất lượng của hai phần dự báo quá trình thời tiết và dự báo định lượng các yếu tố mưa, nhiệt, được tính theo công thứ sau:

D

=

% (2.9)

Pk

DL + 2

Trong đó Pk (k= 1, 2, ..., m) là MCX chung của toàn bản tin dự báo thứ k. • Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHV trong một tháng (P) là

295

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

trung bình chất lượng của tất cả các bản tin dự báo (Pk) phát ra trong tháng, được tính theo công thức (2.10).

%

(2.10)

P =

m k∑ P k =1 m Trong đó, k= 1, 2, ..., m: số bản tin phát ra trong tháng.

2.2 Đánh giá dự báo khí tượng hạn dài a) Quy định chung

• Qui định này sử dụng để đánh giá bản tin dự báo khí tượng hạn dài (DBKTHD) thời hạn từ 1 - 3 tháng, được phát rộng rãi trên các phương tiện thông tin của ngành KTTV.

• Đánh giá bản tin DBKTHD theo hai dạng dự báo (tùy vào nội dung của

bản tin dự báo cụ thể):

o Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ và lượng mưa so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ (TBNN) trong thời gian hiệu lực của bản tin.

giá, qui giá trị dự báo về xu thế so với TBNN để đánh giá. • Những thuật ngữ sử dụng trong bản tin DBKTHD là những thuật mô tả dự báo xu thế nền nhiệt độ và xu thế lượng mưa phổ biến trong khu vực dự báo, theo tiêu chí ở Bảng 2.17.

Bảng 2.17: Thuật ngữ sử dụng dự báo hạn dài về xu thế nhiệt độ và lượng mưa

o Đánh giá dự báo nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa. Khi đánh

Thuật ngữ

Ý nghĩa

Ghi chú

+ Về nhiệt độ trung bình:

T: nhiệt độ trung bình

Cao hơn TBNN

Xấp xỉ TBNN

TBNN: giá trị trung bình nhiều năm

Thấp hơn TBNN

T > TBNN + 0,5oC TBNN - 0,5oC ≤ T ≤ TBNN + 0,5oC T < TBNN - 0,5oC

+ Về lượng mưa:

R: tổng lượng mưa

R > 120% x TBNN

Cao hơn TBNN

80% xTBNN ≤ R ≤ 120% xTBNN

Xấp xỉ TBNN

R < 80% xTBNN

Thấp hơn TBNN

296

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Trong trường hợp bản tin cần dự báo riêng cho một phần nào đó của khu vực dự báo, sử dụng các thuật ngữ dự báo mô tả về không gian xảy ra ở Bảng 2.12. Cách đánh giá như sau:

• Khi một khu vực dự báo chỉ có 1 trạm quan trắc thì sẽ đánh giá như dự

báo cho một trạm đơn.

• Đối với những nơi có độ lệch quân phương (theo công thức (2.11)) của chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng mưa tháng nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép thì không tiến hành đánh giá yếu tố đó.

n

2

x(

)x

o Khi phần dự báo riêng không vượt quá 1/4 diện tích của khu vực dự báo thì sẽ không đánh giá MCX dự báo cho những nơi cá biệt này. o Khi phần dự báo riêng chiếm từ 1/4 trở lên diện tích của khu vực dự báo thì sẽ đánh giá MCX dự báo riêng cho những nơi này, sau đó lấy trung bình chất lượng dự báo giữa các phần của khu vực.

i

1 1n −

1i =

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

Trong đó: n là độ dài chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình tháng hay lượng ix - các giá trị trong chuỗi số liệu; x - giá trị TBNN của

mưa tháng trong n năm; chuỗi. b) Quy định chỉ tiêu đánh giá dự báo khí tượng hạn dài

• Đánh giá dự báo xu thế nhiệt độ trung bình cho một địa điểm được dựa

vào chỉ tiêu qui định ở Bảng 2.18.

Bảng 2.18: Chỉ tiêu đánh giá MCX (%) dự báo xu thế nhiệt độ

(2.11)

Thực tế chênh lệch so với giá trị TBNN (oC )

Dự báo xu thế

<-1÷ ≥-1,5

-0,5 ÷ 0

0 ÷ 0,5

>0,5 ÷ ≤ 1

<-1,5

>1

Cao hơn TBNN

0%

0%

0%

50%

100%

100%

Xấp xỉ TBNN

0%

50%

100%

100%

50%

0%

0%

0%

Thấp hơn TBNN

100%

100%

50%

0%

• Đánh giá MCX dự báo xu thế nhiệt độ cho một khu vực được lấy trung bình MCX dự báo đối với các trạm trong khu vực, tính theo công thức sau :

+

T m+

T 1

%

(2.12)

MCXT =

T Κ2 + m

trong đó: Tk (k=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế nhiệt độ đối với trạm k

trong khu vực dự báo; m- số trạm trong khu vực dự báo.

297

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Đánh giá dự báo xu thế lượng mưa cho một địa điểm được dựa vào chỉ

tiêu qui định ở Bảng 2.19.

Bảng 2.19: Chỉ tiêu MCX (%) dự báo xu thế lượng mưa

Thực tế so với giá trị TBNN (%)

Dự báo

70÷79

80÷89

90÷99

100÷110

111÷120 121÷130 >130

< 70

0%

0%

0%

25%

50%

75%

100%

100 %

Cao hơn TBNN

0%

50%

100%

100%

100%

100%

50%

0%

Xấp xỉ TBNN

50%

75%

100%

100%

25%

0%

0%

0%

Thấp hơn TBNN • MCX dự báo xu thế lượng mưa cho một khu vực được lấy từ trung bình MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với các trạm trong khu vực dự báo theo công thức:

R

R

+

R m+

1

%

(2.13)

Κ2 + m

trong đó: Rk (i=1, 2, ..., m)- MCX dự báo xu thế lượng mưa đối với trạm k

trong khu vực dự báo. m- số trạm trong khu vực dự báo

• Đánh giá tổng thể mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung bình chất lượng của hai phần dự báo xu thế nhiệt độ (2.12) và lượng mưa (2.13), tính theo công thức sau: MCX

R

(2.14)

%

MCXR =

MCX T + 2

Trong đó: Pi - MCX bản tin DBKTHD tháng thứ i

• Tổng kết đánh giá chung mức chính xác bản tin DBKTHD được lấy từ trung bình chất lượng của các bản tin DBKTHD phát ra trong một năm, theo công thức:

...

+

P P + II

P XII

I

(2.15)

Pi =

%

+ 12 trong đó: Pi (i=I, II, ..., XII)- MCX các bản tin DBKTHD các tháng i trong

một năm ở khu vực dự báo.

298

P =

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

III. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH (KKL)

3.1 Quy định chung a) KKL là một hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối KKL từ phía bắc xâm nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ bản: trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc biệt là nhiệt độ giảm đáng kể trên diện rộng. b) Bản tin dự báo không khí lạnh (KKL) được đánh giá bao gồm 5 loại bản tin: “tin gió mùa đông bắc”, “tin gió mùa đông bắc và rét”, “tin không khí lạnh tăng cường”, “tin không khí lạnh tăng cường và rét” và “tin gió mạnh ngoài khơi”. c) Ba trạm quan trắc khí tượng mặt đất là Cao Bằng, Lạng Sơn và Móng Cái được quy định là các trạm chuẩn để xác định sự ảnh hưởng của KKL đến nước ta. Cường độ KKL (gió mạnh) được xác định bởi tốc độ gió đo được tại trạm Bạch Long Vĩ. Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến nước ta khi 2 trong số 3 trạm quan trắc khí tượng mặt đất nói trên có nhiệt độ điểm sương giảm ≥ 3°C so với 24h trước, và hệ thống gió được thay thế bởi hệ thống gió lệch bắc. d) Bản tin dự báo KKL được phát ở phần đầu bản tin dự báo thời tiết hoặc được phát thành bản tin riêng đều được đánh giá chất lượng như nhau.

• GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh, đường đứt, khi xâm nhập đến nước ta làm thay đổi hoàn toàn hệ thống gió trước đó bởi hệ thống gió mùa đông bắc, biến đổi thời tiết mạnh mẽ, nhiệt độ giảm mạnh đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ nóng, ấm sang lạnh hoặc rét. GMĐB có cường độ mạnh đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc, dông hoặc mưa lớn.

• KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu vực chịu ảnh hưởng đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió thành phần bắc đã suy yếu. KKLTC không kèm theo front và ảnh hưởng đến nước ta chủ yếu làm tốc độ gió tăng trở lại ở ngoài khơi cũng như trong đất liền, có thể làm giảm nhiệt độ, độ ẩm. Trong một vài trường hợp KKLTC có thể gây mưa và ngược lại hoặc làm giảm lượng mây do đó có thể làm tăng nhiệt độ ban ngày.

299

3.2 Quy định về thuật ngữ a) Không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta có 2 dạng chính: gió mùa đông bắc (GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC).

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia b) Cường độ KKL ảnh hưởng được xác định bởi độ giảm nhiệt độ (trước và sau khi KKL ảnh hưởng), tốc độ gió mạnh trong đất liền, ven biển và ngoài khơi. Tuy nhiên, do đặc thù KKL ảnh hưởng làm thay đổi nhiệt độ phụ thuộc nhiều vào nền nhiệt độ không khí mặt đệm trước khi KKL ảnh hưởng và thời gian KKL ảnh hưởng trong năm. Do vậy, để đơn giản, cường độ KKL được căn cứ chủ yếu bởi tốc độ gió đo được trên vịnh Bắc Bộ thông qua số liệu quan trắc tại trạm đảo Bạch Long Vĩ (BLV). Cường độ KKL được chia ra 3 loại: KKL mạnh, trung bình và yếu.

• KKL mạnh khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7 kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 kéo dài liên tục 8 quan trắc trở lên.

• KKL trung bình khi gió có thành phần bắc ở BLV lớn hơn hoặc bằng cấp 7 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc hoặc cấp 6 kéo dài liên tục từ 2 đến 7 quan trắc.

• KKL yếu khi gió có thành phần bắc ở BLV nhỏ hơn cấp 6 hoặc bằng

cấp 6 nhưng kéo không quá 1 quan trắc.

Chú ý: KKLTC cũng có thể xảy ra bởi nhiều đợt liên tục và duy trì trong nhiều ngày vì vậy khi đánh giá cường độ cần xem xét thêm mức độ duy trì và mức giảm nhiệt độ trong toàn bộ khu vực bị KKLTC ảnh hưởng. c) Tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của KKL mà hiện trạng thời tiết thay đổi ở mức độ khác nhau. Hiện trạng thời tiết được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình ngày Ttb (chủ yếu đối với đồng bằng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ).

• Trời chuyển mát (hay trời mát) : Trời mát là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm xuống đạt ở mức: 22°C < Ttb ≤ 25°C.

• Trời chuyển lạnh (hay trời lạnh) : Trời lạnh là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do KKL ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) giảm xuống đạt ở mức: 20°C < Ttb ≤ 22°C.

• Trời chuyển rét (hay trời rét) : Trời rét là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức: 15°C < Ttb ≤ 20°C.

• Trời rét đậm: Trời rét đậm là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức: 13°C < Ttb ≤ 15°C.

• Trời rét hại: Trời rét hại là thuật ngữ chỉ hiện trạng thời tiết do không khí lạnh ảnh hưởng khi nhiệt độ trung bình ngày giảm xuống đạt ở mức: Ttb ≤ 13°C.

300

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 3.3 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo KKL a) Quy định chung

• Một đợt KKL ảnh hưởng theo quy định ở Mục 3.1 không được dự báo hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì coi như để lọt đợt KKL này.

• Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng KKL không ảnh hưởng (theo 3.1)

thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.

• Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá theo 2 phần riêng biệt: thời gian

dự báo trước và cường độ (gió mạnh). b) Quy định về đánh giá thời gian dự báo trước

• Thời gian bắt đầu ảnh hưởng của KKL được tính là thời điểm thỏa mãn

điều kiện ở Mục 3.1.

• Thời gian dự báo trước một đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta được tính từ thời điểm phát tin dự báo đúng đến thời điểm KKL ảnh hưởng theo mục 3.1, mà không cần đánh giá các bản tin tiếp theo.

c) Quy định về đánh giá gió mạnh (cường độ KKL)

• Cường độ KKL được xác định theo quy định ở mục 3.2. • Cách đánh giá về cường độ gió mạnh theo Bảng 1.11, phần đánh giá dự

báo khí tượng hạn ngắn.

301

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO BÃO

302

4.1 Quy định chung a) Tất cả các cơn bão hoạt động trên Biển Đông do Trung tâm Dự báo KTTV TW đánh số và phát tin đều được đánh giá. b) Các cơn bão được đánh giá độc lập nhau. Đối với mỗi cơn bão, tất cả các bản tin phát ra đều được đánh giá. c) Không đánh giá các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới. 4.2 Quy định về đánh giá vị trí tâm bão 24h và 48h a) Sai số dự báo vị trí tâm bão (DPE) 24h và 48h được tính cho từng bản tin dự báo bão. b) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một cơn bão là trung bình số học của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của từng bản tin dự báo. c) Sai số dự báo vị trí tâm bão 24h và 48h cho một mùa bão là trung bình số học của sai số vị trí tâm bão 24h và 48h của tất cả các cơn bão hoạt động trong năm đó trên Biển Đông.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

V. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO SỐ TRỊ

- Trường nhiệt độ: T2m; Td2m; T850mb; Td850mb; - Trường khí áp: Pmsl; H850 mb; H500mb; - Trường gió: dd850(mb); ff850(mb); dd500(mb); ff500(mb).

5.1 Quy định chung a) Đánh giá tất cả các sản phẩm của các mô hình dự báo số trị đang sử dụng nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (hiện tại là mô hình GSM của Nhật Bản và mô hình HRM). b) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá theo 2 cách: đánh giá trực tiếp và đánh giá trường. c) Đánh giá trực tiếp được thực hiện với các yếu tố nhiệt độ, khí áp và gió. d) Đánh giá trường được thực hiện với các trường sau:

- Nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương: Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp

nhất, nhiệt độ và điểm sương tại các thời điểm khác nhau

- Gió: Hướng và tốc độ gió - Khí áp: Khí áp mặt đất; độ cao địa thế vị của các tầng

5.2 Quy định về phương thức đánh giá a) Các yếu tố liên tục bao gồm:

được đánh giá theo các chỉ số thống kê. b) Các chỉ số thống kê để đánh giá những yếu tố liên tục bao gồm: Sai số trung bình (ME), sai số tuyệt đối trung bình (MAE), sai số bình phương trung bình (MSE) và sai số trung bình quân phương (RMSE). c) Các yếu tố rời rạc (bao gồm mưa và tổng lượng mây) được đánh giá theo theo 2 pha có/không. d) Các chỉ số để đánh giá những yếu tố rời rạc gồm: các chỉ số BIAS, PC, POD, FAR, TS, ETS, HSS. e) Các sản phẩm của mô hình số trị được đánh giá bằng phần mềm Verification.

303

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

VI. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN NGẮN VÀ DỰ BÁO LŨ

• Các loại tin dự báo thủy văn hạn ngắn gồm:

6.1 Quy định về cách tính sai số cho phép a) Quy định chung

o Bản tin dự báo thủy văn hàng ngày là loại bản tin ra hàng ngày vào thời điểm nhất định theo quy định của công tác phục vụ dự báo. o Bản tin thông báo lũ, thông báo lũ khẩn cấp là bản tin ra theo quy định của “Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ” ban hành kèm theo Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ. • Các yếu tố dự báo gồm: o Mực nước (Hcm) o Lưu lượng nước (Qm3/s) • Các loại dự báo thủy văn hạn ngắn:

b) Cách tính sai số cho phép (Scf) dự báo thủy văn hạn ngắn

• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ

Số liệu sử dụng để tính Scf là quá trình mùa lũ từ 1/6 đến 15/10 của 6 năm đại biểu, bao gồm các năm nhiều lũ, ít lũ, trung bình và các năm lũ lớn, lũ trung bình và lũ nhỏ. Scf cần được tính lại 5 năm 1 lần. o Tính Scf dự báo quá trình mực nước:

Scf dự báo quá trình mực nước được tính theo các bước sau:

H(t)

(t H

- )

τ+

+ Bước 1: Tính giá trị biến đổi mực nước trong thời gian dự kiến τ ∆H =

Trong đó: H(t) và H(t+ τ) là mực nước trạm dự báo tại thời điểm t và t+ τ; Lập chuỗi ∆H từ số liệu mực nước 6 mùa lũ chọn theo quy định.

+ Bước 2: Xác định giá trị trung bình biến đổi mực nước ( H∆ )

trong thời gian dự kiến τ.

+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi ∆H theo thứ tự lớn dần tương ứng với

tần suất xuất hiện tính theo công thức sau:

304

o Dự báo quá trình o Dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

P

%

=

(6.1)

1

i n + Trong đó: i là số thứ tự của chuỗi ∆H, n là độ dài của chuỗi. + Bước 4: Xây dựng đường tần suất ∆H = f(P%) với trục tung là

P% và trục hoành là ∆H. Tra xác định ∆H50%

+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:

50%

=

ρ

(6.2)

| H | H −∆ ∆ H ∆

+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.1.1, được ∆HP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆H = f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm.

Bảng 6.1: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ

ρ

Scf

< 0.2 ∆H50%

0.2 < ρ ≤ 0.4 ∆H55%

ρ > 0.4 ∆H60%

(t Q

- )

τ+

lượng nước được tính theo các bước sau: + Bước 1: Tính biến đổi lưu lượng nước trong thời gian dự kiến τ: (6.3) Q(t)

∆Q =

Trong đó: Q(t) và Q(t+ τ) là lưu lượng nước trạm dự báo tại thời điểm t và t+ τ. Lập chuỗi ∆Q từ số liệu của 6 mùa lũ chọn theo quy định trên. + Bước 2: Xác định hệ số biến đổi lưu lượng nước (K) trong thời

gian dự kiến τ:

K

%

100

=

(6.4)

∆ tQ (

Q ) τ+

+ Bước 3: Sắp xếp chuỗi K theo thứ tự tăng dần và tính tần suất

xuất hiện tương ứng theo công thức (6.1).

+ Bước 4: Xây dựng đường tần suất K% = f(P%) với trục tung là

P% và trục hoành là K%. Tra xác định K50%

+ Bước 5: Tính hệ số không đối xứng:

|

KK| −

%50

(6.5)

K

+ Bước 6: Xác định Scf theo hệ số ρ, như quy định trong Bảng 6.1.2, được KP% tương ứng, tra từ đường tần suất K% = f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10% thì lấy bằng 10%.

305

o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: Scf dự báo quá trình lưu

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Bảng 6.2: Bảng xác định Scf theo hệ số ρ

0.2 < ρ ≤ 0.4

ρ > 0.4

ρ

< 0.2

Scf

K50%

K55%

K60%

• Tính Scf dự báo quá trình lũ các sông thuộc các khu vực khác: Đối với các sông không thuộc khu vực Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ, do thời gian có lũ không liên tục, vì vậy số liệu dùng để tính Scf được quy định là quá trình các trận lũ (trích từ chân lũ lên đến chân lũ xuống) của 25 - 30 trận lũ, bao gồm các trận lũ lớn, lũ nhỏ, lũ trung bình, lũ đơn và lũ kép.

định trong Mục 6.1, hạng mục b.

o Tính Scf dự báo quá trình mực nước: được tính theo thứ tự quy

quy định trong Mục 6.1, hạng mục b.

• Tính Scf dự báo đỉnh lũ

o Tính Scf dự báo quá trình lưu lượng nước: được tính theo thứ tự

Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình lũ được tính

(6.6)

o Tính Scf dự báo trị số đỉnh lũ tại các vị trí không dự báo quá trình

Trong đó, Hđ và Hc là mực nước đỉnh lũ và chân lũ của cùng một trận lũ. Scf dự báo đỉnh lũ được tính theo mẫu biểu 4.3, phụ lục 4, gồm các bước

qua chuỗi biên độ lũ (A) của ít nhất 30 trận lũ có biên độ: sau:

+ Bước 1: Sắp xếp chuỗi số liệu biên độ lũ theo thứ tự thời gian

xuất hiện lũ.

+ Bước 2: Tính giá trị biên độ lũ trung bình (chuẩn của biên độ

lũ):

n

(6.7)

A =

iA

A = Hđ - Hc

1 n

1i =

Trong đó n là độ dài chuỗi biên độ lũ, hay số lượng các trận lũ được sử

dụng để tính biên độ lũ; i là thứ tự các trận lũ.

+ Bước 3: Tính độ lệch chuẩn của các biên độ lũ: =

(6.8)

|AA|A i

i

+ Bước 4: Tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn

n

iA

(6.9)

1 n

1i =

306

A∆ = ∑

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Bước 5: Sắp xếp chuỗi ∆A theo thứ tự tăng dần và tính tần suất

tương ứng theo công thức (6.9).

+ Bước 6: Xây dựng đường tần suất ∆A = f(P%) với trục tung là

P% và trục hoành là ∆A. Tra xác định giá trị ∆A50%.

+ Bước 7: Tính hệ số không đối xứng:

| A| ∆ − ∆

50%

ρ

=

(6.10)

A | A | ∆

+ Bước 8: Xác định Scf theo hệ số ρ như quy định trong Bảng 6.3 được ∆AP% tương ứng, tra từ đường tần suất ∆A = f(P%) được giá trị Scf cần tìm. Khi Scf < 10cm thì lấy bằng 10cm; khi Scf > 100 cm thì lấy bằng 100 cm.

Bảng 6.3: Bảng xác định Scf dự báo trị số đỉnh lũ theo hệ số ρ

ρ

Scf

< 0.2 ∆A50%

0.2 < ρ ≤ 0.4 ∆A55%

ρ > 0.4 ∆A60%

• Các thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ sử dụng trong dự báo và đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động được quy định trong Bảng 6.4. • Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.4, thì phạm vi giá trị đỉnh lũ được quy định trong cột 3 tương ứng. Theo quy định này, khi dự báo mực nước đỉnh lũ sử dụng thuật ngữ “Trên mức BĐII”, nếu trong thực tế đỉnh lũ xuất hiện ở phạm vi “BĐII < Trị số thực đo (TSTĐ) < BĐII+Scf” thì dự báo là đúng, ngoài phạm vi đó là dự báo sai.

Bảng 6.4: Thuật ngữ dự báo và phạm vi giá trị đỉnh lũ

c) Quy định cách đánh giá dự báo đỉnh lũ theo cấp báo động

TT

Thuật ngữ dự báo

Phạm vi giá trị đỉnh lũ

1

Dưới mức BĐI

TSTĐ < BĐI

BĐI-Scf ≤ TSTĐ < BĐI+Scf

2

Xấp xỉ (ở mức) BĐI

3

Trên mức BĐI

BĐI < TSTĐ < BĐI+Scf

4

Xấp xỉ (ở mức) BĐII

BĐII-Scf ≤ TSTĐ < BĐII+Scf

5

Trên mức BĐII

BĐII < TSTĐ < BĐII+Scf

BĐIII-Scf ≤ TSTĐ < BĐIII+Scf

6

Xấp xỉ (ở mức) BĐIII

7

Trên mức BĐIII

TSTĐ > BĐIII

8

Đặc biệt lớn

TSTĐ > BĐIII + Scf

307

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia d) Scf dự báo đỉnh lũ tại các vị trí dự báo quá trình lũ được lấy bằng sai số cho phép dự báo quá trình mực nước hoặc lưu lượng cùng thời gian dự kiến. e) Đánh giá dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ

• Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ và khoảng thời gian xuất hiện đỉnh

lũ được quy định trong Bảng 6.5.

Bảng 6.5: Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ

Thuật ngữ thời gian xuất hiện

Khoảng thời gian xuất hiện

TT

đỉnh lũ

đỉnh lũ

1

Gần sáng

1h đến 5h

2

Sáng sớm

4h đến 8h

3

Sáng

7h đến 12h

4

Trưa

10h đến 14h

5

Chiều

13h đến 19h

6

Chiều tối

16h đến 22 giờ

7

Tối

20h đến 24h

8

Đêm

22h đến 3h ngày hôm sau

• Khi sử dụng các thuật ngữ dự báo quy định trong cột 2 Bảng 6.5 để dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ, thì “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” quy định trong cột 3 tương ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ bằng thuật ngữ trong cột 2 Bảng 6.5, được đánh giá là đúng khi thời gian xuất hiện đỉnh lũ thực đo trùng với “Khoảng thời gian xuất hiện đỉnh lũ” tương ứng quy định trong cột 3 biểu này. Ví dụ, dự báo đỉnh lũ sẽ xuất hiện vào “Chiều” mai; nếu ngày mai đỉnh lũ thực đo xuất hiện trong khoảng thời gian từ “13h đến 19h” thì dự báo là đúng, ngoài khoảng thời gian đó là dự báo sai.

6.2 Quy định về đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn Chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn được đánh giá riêng cho từng vị trí, từng yếu tố dự báo (H, Q..) và loại thời gian dự kiến khác nhau (6h, 12h, 18h, 24h...). a) Đánh giá dự báo yếu tố: Chất lượng dự báo yếu tố ứng với thời gian dự kiến nào được đánh giá bằng Scf ứng với thời gian dự kiến đó theo quy định sau: • Chất lượng của từng lần dự báo được xếp loại theo quy định sau:

308

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Sai số dự báo ≤ 25% Scf Từ 26 đến 50% Scf Từ 51 đến 100% Scf Từ 101 đến 150% Scf > 150% Scf

Xếp loại Tốt Khá Đạt Kém Quá kém

• Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%; • Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.

Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo; Scf là sai số cho phép

dự báo yếu tố ứng với một thời gian dự kiến nhất định. Nếu cùng một yếu tố được dự báo với nhiều thời gian dự kiến khác nhau thì chất lượng dự báo yếu tố đó được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng dự báo của tất cả các thời gian dự kiến. b) Đánh giá dự báo đỉnh lũ

• Đánh giá dự báo trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gồm 2 phần sau:

+ Nếu Sdb ≤ Scf: dự báo đúng (Đ), được 100%; + Nếu Sdb > Scf: dự báo sai (S), được 0 %.

Trong đó Sdb là giá trị tuyệt đối của sai số dự báo đỉnh lũ mực nước hoặc

lưu lượng; Scf là sai số cho phép dự báo đỉnh lũ.

o Chất lượng dự báo trị số (CLTS):

định trong Bảng 3.6.5:

+ Nếu đúng (Đ), được 100%. + Nếu sai (S), được 0%.

o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện (CLTG) theo thuật ngữ quy

• Đánh giá đỉnh lũ dự báo theo cấp báo động lũ và thời gian xuất hiện.

Đối với các trường hợp dự báo đỉnh lũ theo “Thuật ngữ dự báo” (Bảng 6.4) và dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ theo “Thuật ngữ thời gian xuất hiện đỉnh lũ” (Bảng 6.5), chất lượng dự báo đỉnh lũ cũng được đánh giá theo 2 phần:

o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB): CLDB = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG

+ Nếu đúng (Đ) được 100% + Nếu sai (S) được 0 %.

o Chất lượng dự báo theo cấp báo động lũ (CLBĐ) theo Bảng 6.4:

6.5:

309

o Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ (CLTG) theo Bảng

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

+ Nếu đúng (Đ) được 100%; + Nếu sai (S) được 0%.

CLDB = 0.6 CLBĐ+ 0.4 CLTG

c) Đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn Trong một bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn, có thể dự báo cho một đến nhiều vị trí; tại mỗi vị trí có thể dự báo cho một hoặc nhiều yếu tố khác nhau và mỗi yếu tố có thể được dự báo với một hoặc nhiều thời gian dự kiến khác nhau. Để thống nhất trong đánh giá bản tin dự báo thủy văn, cần tuân thủ những quy định sau:

• Chất lượng dự báo yếu tố tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình của chất lượng dự báo yếu tố đó với các loại thời gian dự kiến khác nhau.

• Chất lượng dự báo tại từng vị trí dự báo được lấy bằng giá trị trung bình

của chất lượng dự báo các yếu tố khác nhau tại vị trí dự báo đó.

• Chất lượng của bản tin dự báo được đánh giá bằng giá trị trung bình của

o Tổng hợp chất lượng dự báo (CLDB):

chất lượng dự báo tại các vị trí dự báo trong bản tin đó. Ví dụ: Trong bản tin dự báo lũ sông Hồng, trong đó có dự báo quá trình mực nước tại các vị trí: Yên Bái, Tuyên Quang với thời gian dự kiến 12, 24h; mực nước tại vị trí Hà Nội với thời gian dự kiến là 24h, 36h, 48h và dự báo khả năng xuất hiện đỉnh lũ (trị số và thời gian xuất hiện đỉnh lũ) tại vị trí Hà Nội. Như vậy, chất lượng bản tin dự báo sẽ được đánh giá như sau:

• Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội:

h

h

h

o Đánh giá chất lượng dự báo yếu tố mực nước ứng với thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h. Sau đó lấy giá trị trung bình của chất lượng dự báo ứng với 3 loại thời gian dự kiến 24h, 36h và 48h:

HNH 24 + CLDB

HNH 36 + CLDB

HNH 48 )

1 (CLDB 3

Trong đó: CLDBHHN là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội;

h

HNH 24 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian

CLDB dự kiến 24h;

h

HNH 36 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian

CLDB dự kiến 36h;

h

HNH 48 là chất lượng dự báo mực nước tại Hà Nội với thời gian

CLDB dự kiến 48h.

CLDBHHN =

o Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ và thời gian xuất hiện đỉnh lũ: 310

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

CLDB d

HNH = 0.6 CLTS + 0.4 CLTG

Trong đó: CLDB d

HNH là chất lượng dự báo đỉnh lũ sông Hồng tại Hà Nội;

CLTS là chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ CLTG là chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ.

HNH )

1 2

h

h

o Chất lượng dự báo tại vị trí Hà Nội được tính như sau: ( CLDBHHN+ CLDB d CLDBHN =

• Chất lượng dự báo tại vị trí Yên Bái: YBH 12 + CLDB

YBH 24 )

1 (CLDB 2

h

h

CLDBYB =

TQH 12 + CLDB

TQH 24 )

• Chất lượng dự báo tại vị trí Tuyên Quang: 1 (CLDB 2

• Chất lượng của bản tin dự báo sẽ được tính như sau:

1

CLBT=

( CLDBHN+ CLDBYB+ CLDBTQ)

3

Trong đó: CLBT là chất lượng bản tin; CLDBYB và CLDBTQ là chất lượng

dự báo tại vị trí Yên Bái và Tuyên Quang. d) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí trong một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...).

100

CLDBTQ =

• Dự báo quá trình: Chất lượng dự báo quá trình thủy văn hạn ngắn tại từng vị trí được đánh giá riêng cho từng yếu tố dự báo (H hoặc Q) theo mức đảm bảo dự báo tính theo công thức sau: m n

Trong đó: PQT% là mức đảm bảo dự báo quá trình; m là số lần dự báo

đúng (Đ) và n là tổng số lần làm dự báo.

• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:

n

(6.11) PQT% =

(6.12) Pđl% =

∑ P i

1 n

i 1 = Trong đó Pđl% là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ, Pi là chất lượng dự báo đỉnh lũ lần thứ i tại cùng vị trí dự báo; n là tổng số lần dự báo đỉnh lũ tại vị trí dự báo. e) Đánh giá chất lượng dự báo thủy văn hạn ngắn tại từng đơn vị dự báo trong một thời kỳ nhất định (tuần, tháng, mùa ...) được đánh giá riêng cho loại dự báo quá trình và dự báo đỉnh lũ.

311

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Dự báo quá trình: được tính theo công thức sau:

n

A

%k

(6.13)

QTP % =

QTP

1 ∑ n

k 1 =

A

Trong đó

QTP

QTP % là mức đảm bảo dự báo quá trình của đơn vị A; %k mức đảm bảo dự báo quá trình của vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị trí làm dự báo quá trình của đơn vị A.

• Dự báo đỉnh lũ được đánh giá theo công thức sau:

n

A

%k

(6.14)

dlP % =

dlP

1 ∑ n

k 1 =

A

Trong đó

dlP % là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ của đơn vị A; %k

dlP

là mức đảm bảo dự báo đỉnh lũ tại vị trí k thuộc đơn vị A quản lý; n là tổng số vị trí làm dự báo đỉnh lũ của đơn vị A.

312

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

VII. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO THỦY VĂN HẠN VỪA VÀ HẠN DÀI

• Đánh giá phần dự báo xu thế • Đánh giá phần dự báo trị số, sau đó tổng hợp lại thành kết quả dự báo

chung cho cả bản tin dự báo.

b) Các thuật ngữ sử dụng trong dự báo xu thế thủy văn

• Có lũ: là khi dòng chảy trên nguồn đổ về làm cho mực nước tại trạm dự báo dâng lên, sau đó xuống trong một thời gian nhất định (trong mùa lũ biên độ nước lên phải từ 1 mét trở lên; trong mùa cạn biên độ nước lên phải từ 0,5 mét trở lên).

• Gần mức: Trị số dự báo được coi là gần mức khi sai số dự báo nằm trong

phạm vi nhỏ hơn 50% Scf

• Xấp xỉ hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là ở mức xấp xỉ hoặc

tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi ± Scf

• Trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức, khi sai số dự báo nằm

trong phạm vi từ 0 ÷ +Scf

• Dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm

trong phạm vi - Scf ÷ 0

• Lũ lên (hoặc xuống) nhanh: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) lớn hơn

cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.

• Lũ lên (hoặc xuống) chậm: Là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn

cường suất trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.

• Dao động nhỏ: Mực nước trong thời gian dự kiến có lên và có xuống như một đợt lũ nhưng biên độ không đáng kể (biên độ nước lên nhỏ hơn 0,5m đối với các trạm hạ lưu và nhỏ hơn 1m đối với các trạm thượng lưu)

• Ít biến đổi, ít thay đổi (hoặc biến đổi chậm, thay đổi chậm): Mực nước có lên (hoặc xuống) nhưng trong thời gian dự kiến chỉ lên (hoặc xuống) trong phạm vi < 0,3m.

7.1 Quy định chung a) Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa và hạn dài được đánh giá theo 2 phần:

• Phần dự báo trị số chiếm 70%, trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số

Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%;

313

7.2 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn vừa a) Quy định chung

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

• Phần dự báo xu thế chiếm 30%, nếu chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ

chiếm 10%, nếu chia làm hai thời kỳ thì mỗi thời kỳ chiếm 15%;

• Mức chính xác (MCX) của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.

b) Quy định về phân kỳ dự báo

• Đối với bản tin dự báo 5 ngày trong mùa lũ:

cuối, mỗi kỳ dự báo đúng được tính là 10%;

o Được chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ

2, ngày 3 và ngày 4; thời kỳ cuối gồm có ngày 4 và ngày 5;

o Thời kỳ đầu gồm có ngày 1 và ngày 2; thời kỳ giữa gồm có ngày

ngày 3; thời kỳ cuối gồm có ngày 3, ngày 4 và ngày 5;

o Nếu chia làm 2 thời kỳ thì thời kỳ đầu gồm có ngày 1, ngày 2 và

• Đối với bản tin dự báo 10 ngày trong mùa cạn

o Riêng đối với tháng có 31 ngày, bản tin cuối tháng có 6 ngày thì: nếu bản tin chia làm 3 thời kỳ thì mỗi thời kỳ gồm có 2 ngày; nếu bản tin chia làm 2 thời kỳ thì mỗi thời kỳ có 3 ngày.

o Đối với tháng có 30 ngày, mỗi kỳ dự báo là 10 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9 và ngày 10;

o Đối với tháng có 28 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 8 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 3, ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;

o Đối với tháng có 29 ngày, bản tin kỳ cuối tháng chỉ có 9 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5 và ngày 6; thời kỳ cuối gồm ngày 6, ngày 7 và ngày 8;

314

o Đối với tháng có 31 ngày, bản tin kỳ cuối tháng có 11 ngày, được phân chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu gồm ngày 1, ngày 2 và ngày 3; thời kỳ giữa gồm ngày 4, ngày 5, ngày 6 và ngày 7; thời kỳ cuối gồm ngày 8, ngày 9, ngày 10 và ngày 11.

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia 7.3 Cách đánh giá bản tin dự báo thủy văn hạn dài a) Bản tin dự báo tháng

• Phần dự báo trị số chiếm 70% trong đó trị số Max chiếm 25%, trị số Trung bình chiếm 20%, trị số Nhỏ nhất chiếm 25%; phần dự báo xu thế chiếm 30%.

• Nếu chia làm 3 thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 10, thời kỳ giữa từ ngày 11 đến ngày 20, thời kỳ cuối từ ngày 21 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 10%.

• Nếu chia làm hai thời kỳ (thời kỳ đầu từ ngày 1 đến ngày 15, thời kỳ cuối

từ ngày 16 đến cuối tháng) thì mỗi thời kỳ chiếm 15%.

• Dự báo trị số được coi là đúng khi giá trị tuyệt đối của sai số dự báo nhỏ

hơn hoặc bằng sai số cho phép.

• Mức chính xác của bản tin dự báo P(%) được tính theo công thức sau:

(7.1)

%PiΣ n

Trong đó Pi% là MCX của từng bản tin; n là tổng số bản tin.

• Khi có bản tin dự báo bổ sung, thì chất lượng dự báo được tính như công

thức trên, trong đó n là tổng số bản tin bao gồm cả bản tin bổ sung.

b) Bản tin dự báo mùa (dự báo đỉnh lũ năm)

• Đỉnh lũ năm được đánh giá trên cơ sở MCX của từng điểm dự báo. MCX

của bản tin dự báo đỉnh lũ năm được tính theo công thức (7.1).

Trong đó Pi% là MCX của từng điểm dự báo, n là tổng số điểm dự báo.

• Mức chính xác của bản tin được tính:

MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.

Trong đó, phần dự báo trị số chiếm 70%, phần dự báo xu thế chiếm 30% c) Bản tin dự báo mùa cạn

• Mức chính xác của bản tin:

MCX của bản tin = MCX của trị số + MCX của xu thế.

Trong đó, MCX của trị số chiếm 70% và MCX của xu thế chiếm 30%.

• Mức chính xác của dự báo xu thế chiếm 30%, trong đó mỗi thời kỳ (đầu mùa, giữa mùa và cuối mùa) chiếm 10%. Cần căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi khu vực để phân thời kỳ mùa cạn cho hợp lý.

Ví dụ: Đánh giá một bản tin dự báo 5 ngày tại vị trí A. Các trị số dự báo: Hmax dự báo đúng, MCX được tính là 25%

315

P(%) =

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Trung tâm KTTV Quốc gia

Htb dự báo đúng, MCX được tính là 20% Hmin dự báo sai, MCX được tính là 0% Xu thế dự báo: thời kỳ đầu dự báo đúng, MCX = 10% thời kỳ giữa dự báo sai, MCX = 0% thời kỳ cuối dự báo đúng, MCX = 10%

Tổng hợp MCX của bản tin này = 25% + 20% + 10% + 10% = 65%

• Một điểm dự báo được coi là “tốt” khi SDB ≤ 50% Scf, là “đạt” khi dự báo 50% Scf < SDB ≤ Scf.. Dự báo không đạt khi các điểm dự báo có sai số dự báo > Scf.

• Bản tin dự báo bổ sung hạn vừa, hạn dài thủy văn được đánh giá khi thời gian dự báo còn lại lớn hơn 50% hạn dự báo. Những đặc trưng nào đã xảy ra sẽ có MCX = 0%; những đặc trưng còn lại được đánh giá như bản tin chính.

316

“Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dự báo KTTV” - Hà Nội 2007