
210
16. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC SẢN PHẨM OCOP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI)
BUILDING AN INFORMATION SYSTEM TO SUPPORT THE MANAGEMENT
AND EXPLOITATION OF OCOP PRODUCTS ASSOCIATED
WITH TOURISM DEVELOPMENT
(CASE STUDY IN QUANG NGÃI PROVINCE)
Lê Tùng Sơn1
TÓM TẮT: Quản lý và khai thác sản phẩm OCOP nhằm phát huy tài sản trí tuệ
mang yếu tố địa danh ở địa phƣơng có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội nói chung và trong phát triển du lịch nói riêng. Để đạt đƣợc mục tiêu
này, việc xây dựng Hệ thống thông tin (HTTT) hỗ trợ công tác quản lý và khai thác
sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch là hết sức cần thiết. Tại nghiên cứu này,
trên cơ sở phân tích nhận diện thực trạng, bài viết đề xuất giải pháp nhằm thiết kế một
HTTT trên nền tảng số phục vụ cho hoạt động quản lý và khai thác sản phẩm OCOP
gắn với phát triển du lịch (nghiên cứu trƣờng hợp tại tỉnh Quảng Ngãi).
Từ khóa: Hệ thống thông tin, Sở hữu trí tuệ, Quản lý, khai thác, Sản phẩm OCOP, phát
triển Du lịch
ABSTRACT : Managing and exploiting OCOP products in order to promote
intellectual property bearing local elements is important for promoting socio-economic
development in general and in tourism development in particular. To achieve this goal,
it is necessary to build an Information System to support the management and
exploitation of OCOP products associated with tourism development. In this study, on
the basis of analysis and identification of the current situation, the article proposes
solutions to design an information system on a digital basis for the management and
exploitation of OCOP products associated with tourism development. case study in
Quang Ngai province).
Keyword: Information system, Intellectual property, Management,
exploitation, OCOP products, Tourism development
1 ThS., Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn; Email: tungson.ussh@gmail.com

211
1. Đặt vấn đề
Chƣơng trình mỗi xã một sản phẩm (One commune one product) (sau đây gọi
chung là Chƣơng trình OCOP) đƣợc triển khai trong phạm vi cả nƣớc kể từ năm 2018
2. Đến nay đã có 63/63 tỉnh/thành phố triển khai thực hiện chƣơng trình, trong đó,
60/63 tỉnh/thành tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm, 4.733 /6.210 sản phẩm tham
gia chƣơng trình đạt 3 sao trở lên (chiếm 62.16%), hơn 2.596 chủ thể có sản phẩm
đƣợc công nhận OCOP 3. Tại nhiều nơi, mô hình du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng
không chỉ góp phần thúc đẩy quảng bá du lịch thông qua các địa danh nổi tiếng, sản
vật có thiên nhiên ƣu đãi, mà còn giúp cho việc phát huy giá trị của tài sản trí tuệ mang yếu
tố địa danh địa phƣơng.
Chƣơng trình OCOP đƣợc triển khai tại tỉnh Quảng Ngãi từ năm 20194, với phạm
vi thực hiện 184 xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Sau gần 02 năm
triển khai, đến nay, tại Quảng Ngãi có 31 sản phẩm OCOP, trong đó nấm linh chi và
hàng thủ công mỹ nghệ từ vỏ quế đƣợc công nhận sản phẩm OCOP 4 sao, 29 sản
phẩm đạt 03 sao trong đó phải kể đến nhƣ: gà kiến, gà đen, mắm cá niên của huyện
Sơn Hà, nƣớc mắm Mƣời Quý, nén Bình Phú của huyện Bình Sơn; Rau đền 3 màu, rau
cải của huyện Tƣ Nghĩa; gạo sạch Ấn Trà, mạch nha Kim Hồng, tỏi đen Volnaco ….
Thông qua triển khai Chƣơng trình OCOP, nhiều nông sản đặc trƣng, chủ lực cốt lõi
của các xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến với thị trƣờng.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hƣớng
đến năm 2025 5 đã xác định giải pháp về phát triển các sản phẩm du lịch trong đó tập
trung nâng cao chất lƣợng thƣơng hiệu các sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc trƣng
của tỉnh nhƣ: quế Trà Bồng, hành, tỏi Lý Sơn, don, cá bống Sơn Trà, đƣờng phèn,
đƣờng phổi, kẹo gƣơng…Để phát huy những thế mạnh hiện có nhằm phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tại tỉnh Quảng Ngãi, vấn đề đặt ra đó là cần có sự
liên kết giữa các tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng. Để có đƣợc sự liên kết này, đặt
ra yêu cầu cần thiết lập một HTTT hỗ trợ quản lý và khai thác các sản phẩm OCOP
2 Theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tƣớng Chính phủ.
3 Nguyễn Minh Tiến (2021), Phát triển sản phẩm OCOP gắn với vai trò của Sở hữu trí tuệ và thúc đẩy chuyển
đổi số, Kỷ yếu Hội thảo “Thúc đẩy chuyển đổi số và khai thác quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển du lịch gắn
với sản phẩm OCOP”, Bộ Khoa học và công nghệ, tr11.
4 Theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
phê duyệt Đề án “mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2020, định hƣớng đến năm 2030.
5 Phê duyệt theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

212
gắn với việc tuyên truyền, xúc tiến quảng bá phát triển du lịch đến với cộng đồng trong
nƣớc và quốc tế, qua đó thúc đẩy kinh tế du lịch trên nền tảng chuyển đổi số.
Tại nghiên cứu này, trên cơ sở nhận diện hiện trạng HTTT hỗ trợ cho hoạt động
quản lý và khai thác sản phẩm OCOP hiện nay (nghiên cứu trƣờng hợp tại tỉnh Quảng
Ngãi), tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thiết kế một mô hình HTTT phục vụ cho
hoạt động quản lý và khai thác sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gắn với
phát triển du lịch, trên nền tảng chuyển đổi số.
Nghiên cứu này trả lời cho câu hỏi: Hiện nay HTTT hỗ trợ cho hoạt động quản lý
khai thác sản phẩm OCOP tại Việt Nam và tại tỉnh Quảng Ngãi như thế nào ? cần
xây dựng Hệ thống này như thế nào để phát huy hiệu quả quản lý và khai thác sản
phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch?
2. Thực trạng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý và khai thác sản phẩm OCOP
gắn với phát triển du lịch ở Việt Nam (nghiên cứu trƣờng hợp tại tỉnh Quảng
Ngãi)
2.1. Những nội dung cơ bản về hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý và khai thác
sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch
Hệ thống thông tin (information system) là một tập hợp những phần tử có mối liên
hệ tƣơng tác thực hiện các nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổ chức, lƣu giữ, kết nối, phổ biến
thông tin, dữ liệu và cung cấp cơ chế phản hồi nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất
định67.
Trong nghiên cứu này, HTTT hỗ trợ quản lý khai thác sản phẩm OCOP gắn với
phát triển du lịch đƣợc nhận diện: Đó là một hệ thống với phần tử là các cơ quan, tổ
chức hay những thực thể thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổ chức, lƣu giữ, kết nối,
phổ biến thông tin, dữ liệu và cung cấp cơ chế phản hồi thông tin hƣớng đến mục tiêu
quản lý và khai thác sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch.
Hệ thống này đƣợc cấu thành bởi các yếu tố cơ bản:
- Đầu vào (input): đó là các thông tin, dữ liệu dữ kiện liên quan đến các nội dung
(i) thông tin về các chƣơng trình, định hƣớng phát triển sản phẩm OCOP toàn quốc,
của từng tỉnh/thành, hệ thống các văn bản pháp quy, các thông tin hƣớng dẫn, các tài
6 Vũ Cao Đàm (2015), Lý thuyết Hệ thống, Viện Chính sách và quản lý, Hà Nội, tr14
7 Trần Thị Song Minh (2019), Giáo trình Hệ hống thông tin quản lý, NXB đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội,
tr28.

213
liệu có liên quan đến triển khai Chƣơng trình gắn với những định hƣớng phát triển du
lịch của Nhà nƣớc; (ii) thông tin tổng quát về việc tổ chức triển khai Chƣơng trình tại
các tỉnh/thành về số lƣợng sản phẩm OCOP, số lƣợng chủ thể OCOP phân theo cả
nƣớc và từng tỉnh/thành; (iii) thông tin về chủ thể OCOP, sản phẩm OCOP cụ thể nhƣ:
cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, nguyên liệu, chất lƣợng sản phẩm, giá thành của sản
phẩm…; (iv) thông tin về việc xác lập bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các
sản phẩm OCOP; (v) thông tin liên quan đến các địa danh, điểm du lịch, đặc điểm tình
hình tự nhiên, xã hội, các di tích lịch sử, các di sản văn hóa gắn với nơi phát triển sản
phẩm OCOP.
- Xử lý (Processing) là quá trình chuyển đổi các thông tin, dữ liệu đầu vào thành
những thông tin đầu ra hữu ích phục vụ cho hoạt động quản lý và khai thác sản phẩm
OCOP gắn với phát triển du lịch. Quá trình này có thể bao gồm: các thao tác tính toán,
so sánh, lƣu giữ dữ liệu, thông tin… Quá trình xử lý có thể đƣợc thực hiện thủ công
hay sự trợ giúp của máy tính. Kết quả của xử lý sẽ tạo ra các sản phẩm thông tin phục
vụ cho từng nhu cầu của từng nhóm đối tƣợng.
- Đầu ra (output) là các thông tin, sản phẩm thông tin đƣợc tạo ra từ quá trình xử lý
thông tin phục vụ cho các nhóm đối tƣợng chuyên biệt với 02 mục tiêu: quản lý và
khai thác sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch. Các loại thông tin đầu ra bao
gồm: (i) thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch phát
triển sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch của từng địa phƣơng; (ii) thông tin hỗ
trợ cho việc tổ chức các hoạt động phát triển sản phẩm OCOP, thanh tra, kiểm tra, xử
lý những tồn tại khó khăn vƣớng mắc đối với sản phẩm OCOP, (iii) thông tin phục vụ
cho việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm, xếp hạng sản phẩm, xác lập và bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP; (iv) khai thác sản phẩm OCOP bao
gồm: thƣơng mại hóa sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch gắn với sản phẩm và gắn
với các địa danh địa phƣơng, điểm du lịch để cộng đồng biết đến.
- Thông tin phản hồi. (feedback): là những thông tin phát sinh từ đầu ra (output)
mang tính chất đánh giá chất lƣợng thông tin và quá trình xử lý của Hệ thống thông
tin. Thông tin phản hồi có thể xuất phát từ các nhà quản lý, các chủ thể OCOP đặc biệt
là khách hàng sử dụng sản phẩm OCOP, du khách sử dụng các sản phẩm du lịch…

214
Nhƣ vậy, hệ thống thông tin cần đƣợc hình thành dựa trên nền tảng vận hành thống
nhất, có tính liên kết cao từ trung ƣơng đến địa phƣơng và giữa các ngành, lĩnh vực:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (liên quan trực tiếp đến việc quản lý và định
hƣớng phát triển sản phẩm OCOP), khoa học và công nghệ (liên quan đến vấn đề xác
lập quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm OCOP), văn hóa, du lịch (liên quan
đến việc phát triển sản phẩm gắn với xúc tiến quảng bá du lịch và phổ biến các giá trị
văn hóa của địa phƣơng), công thƣơng (liên quan đến xúc tiến thƣơng mại hóa sản
phẩm)…. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cần có sự liên kết thống nhất giữa các nhóm
thông tin để tạo thành một Hệ thống hoàn chỉnh. Mặt khác, Hệ thống này cần đƣợc xây
dựng dựa trên cơ sở dữ liệu lớn, khả năng liên kết về thông tin giữa các lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, văn hóa, du lịch, sở hữu công nghiệp trên nền tảng
chuyển đổi số.
2.2. Thực trạng và đánh giá hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý và khai thác sản
phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp tại tỉnh
Quảng Ngãi)
2.2.1. Thực trạng của hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý và khai thác sản phẩm OCOP
gắn với Du lịch tại Việt Nam và phân tích trường hợp tại Quảng Ngãi
Cho đến nay, sau 03 năm triển khai Chƣơng trình, nhằm thông tin, tuyên truyền về
Chƣơng trình, HTTT hỗ trợ quản lý và khai thác sản phẩm OCOP gắn với phát triển
du lịch bƣớc đầu đƣợc hình thành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong nghiên cứu
này, dƣới tiếp cận từ góc độ ngƣời dụng, tác giả sử dụng phƣơng pháp khảo sát phân
tích tổng hợp nội dung thông tin hiện có trên internet để nhận diện thực trạng và đánh
giá hoạt động của Hệ thống
Tiếp cận từ hệ thống thông tin đầu vào, với những nội dung thông tin liên quan đến
quản lý và khai thác sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch có thể nhận diện
những yếu tố trong HTTT hỗ trợ quản lý và khai thác sản phẩm OCOP ở các khía cạnh
nhƣ sau:
a) Trong phạm vi cả nước
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã xây dựng Hệ thống quản lý và giám sát
sản phẩm OCOP quốc gia hệ thống đƣợc vận hành theo địa chỉ: ocopvietnam.gov.vn.
Đây là hệ thống quản lý dữ liệu thống nhất chƣơng trình OCOP từ trung ƣơng đến địa

