XOA BÓP ĐỂ GIẢM ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG

(Kỳ 2)

ThS.BS. Quan Vân Hùng

Trưởng khoa Nội 2 - Viện Y dược học dân tộc TP.HCM

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

4.1. Số liệu thống kê: Tổng số bệnh nhân là 30

4.2. Kết quả giảm đau:

Do xoa bóp có tác dụng tức thời (giảm đau ngay sau khi xoa bóp) và các

bệnh nhân được xoa bóp nhiều lần (2 - 7 lần) cho đến khi đỡ hẳn nên các chỉ số

giảm đau được đánh giá theo 2 cách: trước - sau lần 1 và lần đầu - lần cuối.

4.2.1. Đau tự nhiên:

4.2.1.1. Trước và sau lần 1:

Hiệu số (diff) của “dautnls - dautn1tr” có dấu âm = 0,9 chỉ chiều hướng đau

giảm. Với t = 10,46, P < 0,05.

→ Sự khác biệt của chỉ số điểm đau tự nhiên trước và sau xoa bóp có ý

nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.1.2. Lần đầu - lần cuối:

Hiệu số (diff) của “dautnc - dautn1tr” có dấu âm = 1,43 chỉ chiều hướng

đau giảm. Với t = 12,540, P < 0,05.

→ Sự khác biệt của chỉ số điểm đau tự nhiên trước và sau xoa bóp giữa lần

đầu và lần cuối có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.2. Đau gây ra (Richie):

4.2.2.1. Trước và sau lần 1:

Hiệu số (diff) của “Richiels - Richirltr” có dấu âm = 0,43 chỉ chiều hướng

đau giảm. Với t = 4,7, P < 0,05.

→ Sự khác biệt của chỉ số điểm đau Richie trước và sau xoa bóp có ý nghĩa

thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.2.2. Lần đầu - lần cuối:

Hiệu số (diff) của “Richiec - Richirltr” có dấu âm = 0,8 chỉ chiều hướng

đau giảm. Với t = 9,04, P < 0,05.

→ Sự khác biệt của chỉ số điểm đau Richie giữa lần đầu và lần cuối có ý

nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.3. Chỉ số bàn tay - đất (taydat):

4.2.3.1. Trước và sau lần 1:

Hiệu số (diff) của “taydatls - taydatltr” có dấu âm = 5,9 chỉ chiều hướng

đau giảm. Với t = 3.523, P < 0,05.

→ Sự khác biệt của chỉ số điểm “bàn tay đất” trước và sau xoa bóp có ý

nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.3.2. Lần đầu - lần cuối:

Hiệu số (diff) của “taydatc - taydatltr” có dấu âm = 9,7 chỉ chiều hướng đau

giảm. Với t = 4,724, P < 0,05.

→ Sự khác biệt chỉ số bàn tay - đất giữa lần đầu và lần cuối có ý nghĩa

thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.4. Chỉ số Schober (Schob)

4.2.4.1. Trước và sau lần 1

Hiệu số (diff) của “schobls - schobltr” có dấu âm = 0,76 chỉ chiều hướng

đau giảm. Với t = 5,426, P < 0,05.

→ Sự khác biệt chỉ số “Schober” trước và sau xoa bóp có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 95%.

4.2.4.2. Lần đầu - lần cuối:

Hiệu số (diff) của “schobc - schobltr” có dấu âm = 0,93 chỉ chiều hướng

đau giảm. Với t = 5,413, P < 0,05.

→ Sự khác biệt chỉ số Schober giữa lần đầu và lần cuối có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 95%.

5. NHẬN XÉT - BÀN LUẬN:

5.1. Về kết quả giảm đau:

* Tình hình chung cho cả 30 bệnh nhân theo thống kê y học:

* Đau tự nhiên: giảm rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

* Đau gây ra (Richie): giảm rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

* Tính theo từng bệnh nhân:

* Giảm đau: có 27 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 90%

* Không giảm đau (phải đổi pp, điều trị khác) có 3 bệnh nhân, tỷ lệ 10%.

* Giảm đau hầu như hết hẳn chỉ sau 1 lần xoa bóp: có 3 bệnh nhân tỷ lệ

10%.

5.2. Về kết quả giảm giới hạn vận động:

* Chỉ số bàn tay - đất: giảm rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%

* Chỉ số Schober: tăng rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%

* Hai chỉ số này thay đổi chứng tỏ xoa bóp đã làm dãn cơ, nhờ vậy bớt đau

lưng, vận động lưng dễ dàng càng làm cải thiện tuần hoàn vùng lưng góp phần giải

quyết chứng đau lưng.

5.3. Về kết quả ảnh hưởng đến tình cảm - tâm lý - nhận thức - thái độ - ăn

ngủ:

Sau đợt điều trị xoa bóp cùng với giáo dục hướng dẫn (bệnh THCS, các tư

thế làm đau lưng, tập lưng…) đã có sự thay đổi về tình cảm - tâm lý - nhận thức -

thái độ - ăn ngủ khá rõ (ăn ngủ tốt hơn, bớt mệt, bi quan…)

KẾT LUẬN:

Tuổi thọ con người thời nay, nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, kéo dài hơn

người xưa, làm cho ta chịu đựng thoái hóa càng lâu hơn, trong đó THCS, vốn đã

bắt đầu từ 4 - 5 tuổi, mà thể hiện lâm sàng là đau thắt lưng xảy ra thường nhất. Ở

người già, đau thắt lưng mạn tính tái đi tái lại rất khổ sở, thêm tâm lý người già

hay bi quan dễ chán nản, cho rằng già không còn làm gì giúp ích cho xã hội gia

đình, sức chịu đựng chống đỡ bệnh tật kém, có người trở nên khó tính, cảm thấy

cô đơn (do con cháu bận đi làm, đi học, ít gần gũi), do đó đau lưng ở người già

ngoài lý do thực thể THCS, lý do tâm lý rất nặng nề. Nếu điều trị đau TL người

già bằng thuốc Tây hay Đông dễ ngộ độc hay bị tác dụng phụ, còn các phương

pháp không dùng thuốc khác như châm cứu, tập luyện cũng giảm đau nhưng giảm

đau thực thể là chính, chỉ còn xoa bóp (do mối quan hệ thân mật và kéo dài trong

quá trình xoa bóp) có tác dụng giảm đau vừa thực thể vừa tâm lý, nhờ vậy hiệu

quả nhanh, kéo dài, người già cảm thấy yên tâm hơn, phấn khởi vui tươi, góp phần

tăng hạnh phúc gia đình. Do qui trình xoa bóp trong đề tài này không khó học,

thân nhân có thể áp dụng cho bệnh nhân và dù kỹ thuật chưa điêu luyện nhưng

nhờ tác dụng tâm lý của xoa bóp nên hiệu quả cũng cao. Tóm lại xoa bóp chữa đau

thắt lưng, đặc biệt trên người già có THCS, qua đề tài này nếu hiệu quả cao, là

phương pháp điều trị có thể xã hội hóa, phổ cập trong các câu lạc bộ phụ lão, gia

đình có người già, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của ngành y tế, dễ

dàng áp dụng mọi lúc mọi nơi, hiệu quả tốt.

Trích Kỷ yếu công trình nghiên cứu Kỷ niệm 30 năm

thành lập

của Viện Y Dược Học Dân Tộc