INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
XU HƯỚNG MI CA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CU
VÀ TÁC ĐỘNG CA NÓ TI DOANH NGHIP NH VÀ VA VIT NAM
NEW TREND OF GLOBAL VALUE CHAIN AND ITS IMPACT ON VIETNAM’S SMALL
AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES
Trn Th Thanh Huyn*, Nguyễn Đức Hoàng Thọ**
*Hc viện Ngân hàng, ** Trường Đại hc Trn Quc Tun
huyenttt@hvnh.edu.vn
TÓM TẮT
Doanh nghip nh và vừa (DNNVV) ti Vit Nam mặc dù chiếm t trng rt ln trong tng s các doanh nghiệp trong
nn kinh tế (98,1% - năm 2017) nhưng chỉ đóng góp khoảng 40% vào GDP và chỉ 20% doanh nghiệp tham gia vào
chui cung ứng toàn cầu. Điều đó góp phần làm cho giá trị gia ng Việt Nam có được khi tham gia chuỗi giá tr
tn cầu không đáng kể. Nghiên cứu đề xut giải pháp nhằm thúc đẩy việc c doanh nghip nh vừa Vit Nam
tham gia dịch chuyn n vị tcao hơn trong chuỗi giá tr tn cầu ý nghĩa, p phần khai thác lợi ích do
chui giá tr toàn cu mang li đối vi nn kinh tế. Điều này ng cần thiết trong bi cnh chui giá tr tn cầu đang
nhiều thay đổi do tác động ca xu thế tn cầu hóa và sự bùng nổ ca cuộc ch mạng công nghip 4.0.
i viết tp trung làm : (i) Những vn đề chung v chuỗi giá trị toàn cầu, DNNVV, mi quan h gia chui giá trị
tn cu và DNNVV; (ii) tìm hiểu xu hướng mi ca chuỗi giá trị toàn cầu; (iii) phân tích mức độ hi nhp của các
DNNVV Vit Nam vào chuỗi gtrị toàn cầu, ch ra tác động tích cực tiêu cc đi vi DNNVV Vit Nam khi
chuỗi giá trị toàn cầu thay đổi và (iv) cuối cùng đưa ra kết luận và một s khuyến ngh.
T khóa: Chuỗi giá trị toàn cầu, doanh nghip nh vừa, Vit Nam.
ABSTRACT
Although Vietnam’s small and medium-sized enterprises (SMEs) account for a large proportion of the total number of
enterprises in the economy (98,1% - 2017), these enterprises only contribute about 40% to Vietnam’s GDP and only
20% of businesses participate in the global supply chain. This contributes to the fact that the added value that Vietnam
gains from the global value chain is not significant. Examining and proposing solutions to promote the participation
and tier-up in the global value chain of Vietnamese SMEs is meaningful, contributing to exploit the global value
chain’s benefits. This is more especially necessary in the context the global value chain is changing drammatically due
to the impact of new globalization trend and the explosion of the industrial revolution 4.0.
This paper focuses on: (i) briefly discussing about the global value chain, overviewing of SMEs, showing the
relationship between the global value chain and SMEs; (ii) exploring new trends of the global value chain; (iii)
analyzing Vietnamese SMEs’ integration into the global value chain, positive and negative impact of new trends of the
global value chain to Vietnamese SMEs and (iv) finally making conclusions and proposing some recommendations.
Keywords: Global value chain, small and medium-sized enterprises, Vietnam.
1. Phn gii thiu
1.1. Tho lun chung v chuỗi giá trị toàn cầu
Trong một vài thập k tr lại đây, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa đã làm thay đổi phương thức
sn xuất trên phạm vi toàn cầu. Các công đoạn của quá trình sản xuất đang được tiến hành tại nhiu quc
gia, bi nhiều công ty thay trong phm vi mt quốc gia được thc hin bi một công ty như trước
đây. Những công đoạn đó đưc t chc trong mt mạng lưới gọi chuỗi giá tr toàn cầu1. Mt chuỗi giá
tr toàn cầu đề cập đến mt loạt các hoạt động xuyên biên giới, t khâu thiết kế sn phẩm, tìm nguồn cung
ứng nguyên liệu, đến hot động sn xut, tiếp thị, phân phối cung ng sn phẩm đến người tiêu dùng
cuối cùng (ESCAP, 2007).
1 Liên quan đến mng sn xuất toàn cầu, bên cạnh khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu, một khái niệm cũng hay được đề
cập đến chuỗi cung ứng toàn cầu. Nếu như chuỗi giá trị bao gm c các chuỗi thuộc bên cung các chui thuc
bên cầu thì chuỗi cung ứng tất c các hoạt động liên quan đến việc m nguồn cung ng, mua sm, chuyển đổi
tt c các hoạt động hu cn.
790
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
S phát triển ca chuỗi giá trị toàn cầu không thể không nhắc đến vai trò của các doanh nghiệp nh
và vừa (DNNVV) (Hình 1). Một s ng lớn các DNNVV đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu vi vai
trò là người cung cấp nguyên liệu đầu vào, phân phối hàng hóa hoặc cung cp dch v kinh doanh2.
Hình 1: Mô hình v mt chuỗi giá trị toàn cu
Ngun: Masato Abe (2015)
1.2. Tng quan v doanh nghip nh và vừa
Mặc nhiều quan niệm cách phân loại khác nhau về DNNVV ti nhiu quốc gia, tuy nhiên
quan nim v loại hình doanh nghiệp này thường được dựa trên s ợng người lao động, giá tr doanh
thu, giá trị tài sản/vn hoặc là sự kết hp của các chỉ s k trên. Biến s thường đưc s dng ph biến
nhất là số ợng người lao động. Mt s ng lớn các quốc gia thuc OECD (T chc hợp tác Kinh tế
Phát triển), bao gm c EU (Liên minh châu Âu), các quốc gia đang phát triển các nền kinh tế đang
chuyển đổi đặt mc gii hạn trên của s ng lao động trong các DNNVV là nằm trong khong 200-250.
Trong khi đó, một s quốc gia như Nhật Bn, M cho phép mức lao động được thuê tối đa 300-500
người lao động (Abe và cng s, 2012).
DNNVV Vit Nam, theo Lut h tr doanh nghip nh vừa 20173, số lao động tham gia
bo hiểm hội bình quân năm không quá 200 người đáp ng một trong hai tiêu chí: (i) tng ngun
vốn không quá 100 tỷ đồng; hoc (ii) tng doanh thu của năm trưc lin k không quá 300 tỷ đồng. Như
vy, DNNVV Việt Nam được phân chia dựa trên các tiêu chí: (i) tổng s lao động tham gia bo hiểm xã
hội trung bình năm; (ii) tng ngun vn (hoc tng doanh thu) của năm. Các tiêu chí này đưc vn
dụng khác nhau đối vi ba khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại
và dịch v.
2 Cung cấp dịch vụ kinh doanh: Nhà cung cấp dịch vụ hậu cần của bên thứ ba, tổ chức tài chính hoặc ng ty
nghiên cứu và phân tích thị trường.
3 Được Quốc Hội khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12/6/2017 ( hiệu lực từ ngày 01/01/2018).
791
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Bng 1: Phân loại doanh nghip nh và vừa Vit Nam
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghip nh
Doanh nghip va
Lao
động
Doanh
thu
Ngun
vn
Doanh
thu
Ngun
vn
Lao
động
Doanh
thu
Ngun
vn
Nông,
lâm
nghiệp và
thy sn
10
người
tr
xung
3 t
đồng
tr
xung
3 t
đồng
tr
xung
10-100
người
3-50 t
đồng
3-20
t đồng
100-200
người
50-200
t đồng
20-100
t đồng
Công
nghiệp và
xây dựng
10
người
tr
xung
3 t
đồng
tr
xung
3 t
đồng
tr
xung
3-50 t
đồng
3-20 t
đồng
100-200
người
50-200
t đồng
20-100
t đồng
Thương
mại và
dch v
10
người
tr
xung
10 t
đồng
tr
xung
3 t
đồng
tr
xung
10-50
người
10-100
t đồng
3-50 t
đồng
50-100
người
100-300
t đồng
50-100
t đồng
Ngun: Ngh định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết mt s điu
ca Lut H tr doanh nghip nh và vừa
Dựa theo tiêu chí lao động, DNNVV Vit Nam bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ (s hu s
ợng lao động ít hơn 10 người), doanh nghip nh (có dưới 100 lao động, riêng khu vực thương mại dch
v quy định s ợng người lao động 10-50) doanh nghiệp quy vừa (100-200, riêng khu vực
thương mi dch v là 50-100 lao động).
Vi quy mô nh thậm chí su nhỏ, các DNNVV mang những đặc điểm đặc thù ntập trung phát trin
ti th trưng ngách, u cầu v vn đầu thấp và định hướng kch ng. Đối với c doanh nghiệp này,
không sự ch bạch gia quyn s hữu quản lý nên người quản doanh nghiệp xu hướng đáp ng
vi biến động th trưng một ch linh hoạt và nhanh chóng (Abe và cộng s, 2012). Theo Kyaw (2008), s
phát triển ca tinh thần doanh nhân mối ln h mt thiết vi s pt triển củac doanh nghip vừa và nh,
do cng được nh thành, nuôiỡng và điều hành bởic doanh nhân.
Do s ràng buộc v quy mô, bản thân các DNNVV cũng gặp nhng tr ngi nhất định trong quá
trình hoạt động, bao gồm: khó đạt được li thế kinh tế nh quy trong việc mua các yêu tố đầu vào;
không thể xác định th trường tiềm năng và thường không thể tn dụng các hội th trường đòi hỏi khi
ng ln, chất lượng phù hợp, tiêu chuẩn đồng nhất và cung cấp thường xuyên; khó tiếp cận các dịch v
kinh doanh (chng hạn đào tạo, thông tin thị trường dịch v hu cn); hn chế trong vic tiếp cận các
yếu t đầu vào đặc biệt như công nghệ kỹ năng; khả năng thương lượng thp4, c đối vi vic mua
sm yếu t đầu vào bán hàng hóa (nghĩa là, giá thấp chi phí cao, dẫn đến thu nhp thấp ít lợi
nhuận). Bên cạnh đó, các DNNVV còn gặp mt loạt các trở ngại khác như khả năng tiếp cn th trưng
yếu; mức độ áp dụng công nghệ thp; hn chế trong việc phát triển thương hiệu; cấu n cao; năng lực
quản lý yếu; chất lượng nguồn nhân thấp; h tr th chế không phù hợp5 mạng lưới kinh doanh không
đầy đủ.
1.3. Mối liên hệ gia chuỗi giá trị toàn cầu và doanh nghip nh và vừa
Chuỗi giá trị toàn cầu một cấu trúc cht ch với vai trò chính thuộc v một công ty đa quốc gia.
Công ty này được h tr bi mt s nhà cung cấp hàng đầu, mà những nhà cung cấp hàng đầu này lại
được h tr bởi các nhà cung cấp khác… Điều này tạo nên một cấu trúc tầng cht ch, bao gồm các
doanh nghip lớn và nhỏ.
4 Do có quy mô nhỏ nên DNNVV là người chấp nhận giá trên thị trường.
5 Tại nhiều quốc gia, các DNNVV thậm chí còn bị phân biệt đối xử so với các doanh nghiệp lớn.
792
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Nhìn chung, việc tham gia mt chui giá trị toàn cầu với vai trò là một nhà cung ng cp thp t ra
phù hợp với các DNNVV, đặc biệt các DNNVV các nền kinh tế có thu nhập thấp. Tuy nhiên, các
doanh nghip DNNVV v trí này thường d b thay thế bởi các nhà cung cấp khác có lợi thế so sánh tốt
hơn (chẳng hạn chi phí lao động thấp hơn) (Abonyi, 2005). Vấn đề đặt ra đối với các DNNVV là một
mặt làm thế nào để gia nhp chuỗi giá trị toàn cầu, mặt khác dịch chuyển lên vị trí cao hơn trong chui
giá trị bng cách nâng cấp hàm lượng giá trị gia tăng trong các hoạt động của mình. Tìm hiểu v vấn đề
này, Harvie cng s (2010, 2015) ch ra rằng các yếu t đặc điểm chính tác động tích cực đến
kh năng của các DNNVV tham gia vào mạng i sn xut khu vực dịch chuyển lên vị trí cao n
trong chuỗi giá trị năng suất lao động, t l s hữu ớc ngoài, mức độ ổn định tài chính, chi phí tín
dng, kh năng đáp ứng các tiêu chuẩn quc tế v ng hóa mức đ ng dụng ng nghệ thông tin (CNTT).
Trong đó, CNTT được coi yếu t cốt lõi, tác động đến kh năng đổi mi ca doanh nghip (th hin
qua kh năng thiết lp một nhà máy mới, ci tiến máy móc hiện mua sắm máy móc mới, mức độ
sẵn sàng áp dụng chiến lược kinh doanh mi). Những DNNVV trình độ công nghệ tốt, cùng với năng
sut lao động cao mức độ đóng góp đáng kể ca vốn nước ngoài đã được chứng minh khả năng
dch chuyển cao n trong chuỗi giá trị.
Hình 2: Mạng sn xuất toàn cầu/khu vực và DNNVV
Ngun: Abonyi (2005)
Việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thể mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho các DNNVV.
Yuhua Bayhaqi (2013) cho rằng lợi ích c DNNVV thể thu được khi tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu là: (i) Năng lực kỹ thuật được nâng cao; (ii) nhu cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ hiện có của
doanh nghiệp tăng lên, năng lực hoạt động được tối ưu hóa hiệu quả sản xuất được cải thiện; (iii)
hội hợp tác với các doanh nghiệp (cả thượng nguồn hạ nguồn) trong mạng sản xuất toàn cầu góp phần
tạo uy tín cho các DNNVV, giúp các doanh nghiệp này dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tài chính cũng
như thu hút các nguồn vốn đầu nước ngoài nhân lực chất lượng cao; (iv) định hướng các DNNVV
tham gia vào quá trình quốc tế hóa một cách từ từ bền vững. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nếu bản thân
các DNNVV không xây dựng năng lực thì những cơ hội, lợi ích kể trên sẽ bị bỏ lỡ.
Bên cạnh những lợi ích thể đạt được, các DNNVV có thể phải đối mặt với nhiều thách thức khi
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Những thách thức này có thể được phân chia thành 4 nhóm, liên quan đến:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mức độ quốc tế hóa, mức độ tự do hóa thương mại kỹ năng
quản lý.
793
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Bảng 2: Thách thức đối với DNNVV khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
Thách thức
Khả năng và giới hạn
Khả năng cạnh tranh
- Quy mô nhỏ dẫn tới chi phí sản xuất cao tương đối
- Ít được người tiêu dùng lựa chọn không khả năng tiếp cận c
công ty dẫn đầu
- Hỗ trợ và giúp đỡ mang tính thể chế không đầy đủ
- Thiếu nguồn nhân lực và tài chính cần thiết
Mức độ quốc tế hóa
- Không khả năng quốc tế hóa hoạt động kinh doanh do hạn chế
trong năng lực phân tích, thâm nhập phân đoạn thị trường nước
ngoài
- Hạn chế về mặt kỹ thuật đđóng vai trò người cung ng cho các
doanh nghiệp nước ngoài
Mức độ tự do hóa
thương mại
- Không quan tâm, không nhận thức được hội thách thức do các
hiệp định thương mại tự do mang lại
- Không có kiến thức và kỹ năng để tiếp nhận các hiệp định thương mại
tự do
Kỹ năng quản lý
- Thiếu kiến thức về chiến lược và công nghệ mới
- Hạn chế hiểu biết về thương mại điện tử
- Không khả năng thuê lao động có i năng chất lượng một cách
phù hợp
- Không có khả năng chống lại các biện pháp phi cạnh tranh
Nguồn: Masato Abe (2015)
2. Xu hướng phát trin mi ca chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi giá trị toàn cầu đã không ngừng phát triển thích ng vi những xu hướng phát triển
mới mang tính toàn cầu. Nhng biến đổi này bao gồm:
2.1. Cường độ giao dch trong chuỗi giá trị ngày càng yếu đi
S thay đổi đầu tiên và quan trng nht ca chuỗi giá trị toàn cầu trong thi gian gần đây cường
độ giao dịch trong các chuỗi giá trị ngày càng yếu đi. Chuỗi giá trị toàn cầu đang đạt đến mức trưởng
thành và tốc độ gia công quan sát được trong những năm 1990 khó có th lp lại trong tương lại. Nguyên
nhân nằm sau s suy gim tốc độ này được cho do sự thay đổi cu trúc Trung Quốc cũng như sự
chm li ca t do hóa thương mi đa phương.
Quá trình hội nhp kinh tế quc tế ca Trung Quc trong những năm 1990 và việc quốc gia này gia
nhập WTO vào năm 2001 đã thúc đẩy thương mại toàn cầu phát triển thông qua các chuỗi giá trị toàn cầu
khu vực. Tuy nhiên, quá trình tái n bằng giữa đầu tiêu dùng Trung Quc sau mt thi gian
tăng trưởng nóng đã làm suy giảm nhu cu nhp khu ca quốc gia này, từ đó góp phần o s chm li
gần đây của thương mại toàn cầu (P. Wozniak và M. Galar, 2018).
S chm li của quá trình tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu còn nguyên nhân một
phần do xu hướng bo h mu dịch ngày càng gia tăng giữa các quốc gia khu vực. Cuc chiến
thương mại gia M Trung Quốc một minh chứng cho xu hướng bo h đó. Tác động ca cuc
chiến này tới nn kinh tế ca M và Trung Quốc còn cn phi tiếp tục xem xétđánh giá tuy nhiên nh
hưởng của đến mạng lưới sn xuất toàn cầu không hề nh. Chui cung ứng toàn cầu nguy bị
phá vỡ bi cuc chiến tranh thương mại này. Thay xây dựng chui cung ứng toàn cầu, nhiều công ty
đang có xu hướng la chn việc xây dựng các chuỗi cung ng khu vc. Trong bi cnh mới, các công ty,
794