Hi tho: “QUN LÝ VÀ X LÝ AO NUÔI THY SN”, S TN & MT An Giang, 8/2007
===============================================================
=============================================================
X LÝ NƯỚC THI AO NUÔI CÁ NƯỚC NGT BNG ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Lê Anh Tun, Khoa Công ngh, trường Đại hc Cn Thơ
1
X LÝ NƯỚC THI CÁC AO NUÔI CÁ NƯỚC NGT
BNG ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Lê Anh Tun
B môn K thut Môi trường và Tài nguyên nước, Khoa Công ngh, Đại hc Cn Thơ
E-mail: latuan@ctu.edu.vn
Tóm tt
Sut hơn mt thế k qua, ngành nuôi trng thy sn đã hin din Đồng bng sông Cu
Long (ĐBSCL). Vùng đồng bng này thc cht là mt khu đất ngp nước rng ln như
mt phn cui h ngun ca sông Mekong ra đến bin Đông và vnh Thái Lan nên có mt
tim năng to ln cho vic canh tác ngư nghip nước ngt và nước mn. Trong năm 2005,
vùng ĐBSCL đã đóng góp hơn 68% tng sn lượng thy sn ca c nước. Tuy nhiên,
vùng ĐBSCL đang phi gánh chu s suy gim cht lượng nước do vic bùng phát thâm
canh nuôi trng thy sn trong sut hai thp niên qua, c v din tích nuôi và mt độ nuôi
th tôm hoc cá trên mi mét vuông mt nước.
Mt cách tính gn đúng, mun có 1 kg cá da trơn thành phm, người nông dân đã phi s
dng t 3 - 5 kg thc ăn. Thc tế ch khong 17% thc ăn được cá hp thu và phn còn
li (chng 83%) hòa ln trong môi trường nước tr thành các cht hu cơ phân hy. S
liu quan trc trên các sông rch ĐBSCL cho thy nng độ các cht ô nhim như nhu
cu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cu oxy hóa hc (COD), tng lượng cht rn lơ lng
(TSS), đạm tng s (TKN), tng s Coliform, ... vượt xa mc cho phép ca tiêu chun
Vit Nam. Nước ô nhim cũng đã dn đến s gia tăng ngun bnh chính cho người và
thy sn.
Có nhiu k thut x lý nước thi t các ao nuôi cá. Tuy nhiên, đất ngp nước kiến to có
th kinh tế hơn so vi các chn la khác các nơi còn mt bng. Ưu thế ca bin pháp
này là đơn gin trong xây dng, hiu qu x lý cao và năng lượng vn hành thp vi chi
phí ti thiu.
Nghiên cu trong ba năm qua ca Khoa Công ngh, trường Đại hc Cn thơ (ĐHCT) cho
thy đất ngp nước kiến to chy ngm đã loi tr hu hết các cht ô nhim trong nước
thi sinh hot và ao nuôi cá mt cách có ý nghĩa. Cht lượng nước đầu ra xung mc cho
phép thi tr li ngun theo tiêu chun Vit Nam hoc có th tái s dng trong nuôi cá và
sinh hot.
T khoá: Nuôi trng thy sn; Ao cá nước ngt; Nng độ ô nhim; Đất ngp nước kiến
to; X lý nước thi
Hi tho: “QUN LÝ VÀ X LÝ AO NUÔI THY SN”, S TN & MT An Giang, 8/2007
===============================================================
=============================================================
X LÝ NƯỚC THI AO NUÔI CÁ NƯỚC NGT BNG ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Lê Anh Tun, Khoa Công ngh, trường Đại hc Cn Thơ
2
FRESHWATER FISH-POND WASTEWATER TREATMENT
BY CONSTRUCTED SUBSURFACE FLOW WETLANDS
Le Anh Tuan
Department of Environmental and Water Resources Engineering
College of Technology, CanTho University
E-mail: latuan@ctu.edu.vn
Abstract
More than one century, aquaculture has been farmed in the Mekong River Delta (MD),
Vietnam. Actually, the Delta is a large tropical wetland as the most downstream part of
the Mekong River to both the East Sea and the Gulf of Thailand, so it has huge potential
of inland and coastal aquaculture. In 2005, the MD has contributed more than 68% of the
total value of aquaculture production of the country. However, the MD has been suffering
from water quality degradation due to extensive blooming of aquaculture in the last two
decades, not only on the total actual production areas but also on the shrimp or fish
density per square meter of surface water. Water pollution also leads to increase of
human and aqua-diseases mainly.
Roughly, farmers have to use 3.0 – 5.0 kg of feed for producing 1 kg of catfish. In fact,
only 17% of food is absorbed by fish bodies and the rest (nearly 83%) dilute to water
environment in the form of composting organic matters. Data from water quality
monitoring in rivers and canals in the MD, concentration of pollutants such as
biochemical oxygen demand (BOD5), chemical oxygen demand (COD), total suspended
solid (TSS), total Kjeldahl nitrogen (TKN) and total Coliforms numbers,… are very
much higher than Vietnam wastewater standards.
There are many techniques for fish-pond wastewater treatment. However, the constructed
wetlands may be economical relative to other options only where land is available. Their
advantages are simple construction, high treatment effectiveness and low energy process
requiring minimal operational cost.
Over past three years, the research of the College of Technology, CanTho University
(CTU) has performed that the constructed subsurface flow wetland removes pollutants in
domestic and fish-pond wastewater significantly. The effluent water quality satisfy
Vietnamese standards for wastewater discharge to water body or may re-use for
aquaculture and domestic purposes.
Key words: Aquaculture; Fresh-water fish-pond; Pollutant concentration; Constructed
wetland; Wastewater treatment.
Hi tho: “QUN LÝ VÀ X LÝ AO NUÔI THY SN”, S TN & MT An Giang, 8/2007
===============================================================
=============================================================
X LÝ NƯỚC THI AO NUÔI CÁ NƯỚC NGT BNG ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Lê Anh Tun, Khoa Công ngh, trường Đại hc Cn Thơ
3
I. DN NHP
Đồng bng sông Cu Long là vùng h lưu cui cùng ca h thng sông Mekong đổ ra hai
mt bin Đông và Vnh Thái Lan vi tng din tích gn 4 triu ha đất t nhiên. Hng
năm, vùng đồng bng thp và phng này nhn hơn 450 t m3 nước t sông Mekong đổ
v, lượng mưa cao xp x 2000 mm/năm, lượng nước ngm phong phú và mt h thng
sông rch chng cht chu đồng thi các tác động thy triu ca hơn 600 km b bin. Đặc
đim này đã to vùng ĐBSCL mang tính cht mt vùng đất ngp nước rng ln và
thường xuyên to điu kin thun li cho vic phát trin nông nghiêp và thy sn.
Người Vit Nam đã định cư vùng ĐBSCL ngót trên 300 năm, h đã biết khai thác
ngun cá và nuôi cá hơn mt thế k nay. Nghđược xem là ngh làm giàu vi nhiu
câu nói t xưa: “Nht canh trì, nhì canh viên”, hay “Mun giàu nuôi cá, mun khá nuôi
heo, …”, v.v… Cùng vi s gia tăng sn lượng lúa, ngành thy sn cũng đã đóng góp
mt ngun thu khá ln cho đất nước: năm 2005 vùng ĐBSCL đã đóng góp 68% tng sn
lượng nuôi trng thy sn trên toàn quc, đạt trên 1,4 triu tn; kim ngch xut khu hơn
1,4 triu USD. Theo s liu ca Tng cc Thng kê (2006), ch trong khong thi gian t
năm 2000 đến 2005, din tích nuôi trng thy sn vùng ĐBSCL đã tăng gn đôi, t
445.300 ha lên đến gn 700.000 ha (Bng 1). Khi đó, tng sn lượng thy sn thì tăng
gp ba trong thi k 2000 - 2005 (Bng 3). Các năm 2006 và 2007 xut hin s bùng
phát hin tượng nông dân t b lúa, phá vườn ri đào ao nuôi cá, nuôi tôm.
Theo tính toán mt cách tính gn đúng, mun có 1 kg cá da trơn thành phm, người nông
dân đã phi s dng t 3 - 5 kg thc ăn, trung bình khong 4 kg (Thành, 2003). Thc tế
ch khong 17% thc ăn được cá hp thu và phn còn li (chng 83%) hòa ln trong môi
trường nước tr thành các cht hu cơ phân hy. Như vy, vi ước tính khong 1 triu
tn thy sn trong năm 2006 thì ít nht x 3 triu tn cht thi hu cơ đã tuôn ra môi
trường nước ĐBSCL. Các mu nước sông rch ly gn khu nuôi cá basa, cá tra đều cho
thy nng độ các cht ô nhim cao vượt mc tiêu chun cho phép loi B t vài trăm đến
vài ngàn ln, thm chí vài chc ngàn ln. Báo chí, các nhà khoa hc và qun lý đang cnh
báo tình trng gia tăng ô nhim ngun nước do s phát trin quá mc vic nuôi cá các
vùng nước ngt, nuôi tôm các vùng nước l và mn. Ô nhim nước là mt trong các
yếu t hn chế cho vic phát trin nông nghip vùng ĐBSCL (Tun, et al., 2004). Ô
nhim ngun nước quá mc kh năng t làm sch ca thiên nhiên dn đến hu qu tt
yếu ca dch bnh xy ra cho tôm cá, nh hưởng nghiêm trng đến sc kho ca người
dân và hy hoi môi trường sinh thái ca khu vc.
S nôn nóng tăng trưởng kinh tế mà không chú ý đến yếu t ci thin và bo v môi
trường s là mt s phát trin thiếu bn vng. Chúng ta và thế h sau chúng ta s tr mt
giá khá đắt cho chi phí y tế, điu kin sng và sn xut cao hơn nhiu so vi li nhun
ca vic sn xut t bt chp các nguyên tc cơ bn ca vic bo v môi trường. Do
vy, vic tìm kiếm và đề xut các gii pháp ci to nước thi, đặc bit t các ngành sn
xut và sinh hot, trong đó có ngành nuôi trng thy sn, là vn đề cp bách và rt cn
thiết hin nay. Bài viết này gii thiu mt bin pháp khá hu hiu, tương đối r tin, qun
đơn gin là x lý nước thi ao nuôi cá nước ngt (cá basa, cá tra) bng k thut lc
nước thi qua khu đất ngp nước chy ngm kiến to.
Hi tho: “QUN LÝ VÀ X LÝ AO NUÔI THY SN”, S TN & MT An Giang, 8/2007
===============================================================
=============================================================
X LÝ NƯỚC THI AO NUÔI CÁ NƯỚC NGT BNG ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Lê Anh Tun, Khoa Công ngh, trường Đại hc Cn Thơ
4
Bng 1: Din tích nuôi trng thy sn vùng ĐBSCL (Đơn v tính: Ngàn ha)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Long An 1,8 2,5 2,5 3,1 2,9 3,4 6,6 7,3 10,2 12,4 14.1
Tin Giang 9,6 9,2 9,1 9,1 9,8 8,4 8,8 9,6 10,8 11,9 12.1
Bến Tre 24,7 24,7 21,1 23,4 27,9 29,3 25,6 36,0 37,7 41,1 42.6
Trà Vinh 22,6 25,0 30,0 35,0 36,0 52,6 54,3 25,2 30,2 32,5 35.1
Vĩnh Long 1,2 1,1 1,1 1,2 1,2 1,4 1,3 1,4 1,5 1,6 1.7
Đồng Tháp 3,2 1,2 1,4 1,7 1,8 1,9 2,3 2,6 2,6 3,2 3.7
An Giang 1,0 1,3 0,9 0,9 1,2 1,3 1,3 1,8 1,6 1,9 2.1
Kiên Giang 12,5 19,3 25,1 27,2 29,3 34,6 42,6 49,7 62,1 79,2 90.9
Cn Thơ 10,0 11,0 11.6
Hu Giang 8,3 10,5 11,0 12,5 11,9 12,6 13,6 16,5 7,5 8,3 8.6
Sóc Trăng 3,0 24,1 28,5 25,8 30,5 41,4 53,2 48,3 57,1 59,0 66.3
Bc Liêu 41,4 42,6 42,2 40,3 38,9 54,0 83,0 100,6 112,3 118,8 118.7
ĐBSCL 289.4 316,5 327,1 341,8 332,9 445,3 546,8 570,3 621,2 658,5 685,8
(Ngun: Tng cc Thng kê, 2006)
Bng 2: Sn lượng nuôi trng thy sn vùng ĐBSCL (Đơn v tính: Tn)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Long An 4029 4825 4791 8404 9724 8954 11573 11152 15180 18750 19919
Tin Giang 45161 36692 27341 28520 27813 28417 37267 40493 46510 54721 61095
Bến Tre 66500 64081 42260 37618 42509 50340 61168 70619 66099 58520 61569
Trà Vinh 12585 20460 25500 25700 26090 21673 28532 37624 48124 64189 72522
Vĩnh Long 6150 6168 6150 6204 6568 6980 8241 11546 17164 22607 28595
Đồng Tháp 24509 27292 32268 31806 36869 34723 35797 35998 42502 66874 111155
An Giang 35060 48427 41579 40731 60984 80156 83643 110599 136825 154675 172265
Kiên Giang 4901 7466 8324 7212 6387 9991 18979 14535 20636 25882 49778
Cn Thơ 36324 59086 82179
Hu Giang 6405 7171 7606 7160 11359 12980 15122 25215 9899 15790 21870
Sóc Trăng 6210 10258 7366 8091 6400 15422 18680 23695 30750 41201 71708
Bc Liêu 8503 9814 10168 11755 13681 22366 37704 48953 72468 92812 110466
ĐBSCL 266982 285926 259348 255564 295102 365141 444394 518743 634798 773294 983384
(Ngun: Tng cc Thng kê, 2006)
Hi tho: “QUN LÝ VÀ X LÝ AO NUÔI THY SN”, S TN & MT An Giang, 8/2007
===============================================================
=============================================================
X LÝ NƯỚC THI AO NUÔI CÁ NƯỚC NGT BNG ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Lê Anh Tun, Khoa Công ngh, trường Đại hc Cn Thơ
5
II. KHÁI NIM V ĐẤT NGP NƯỚC KIN TO
Đất ngp nước (wetland) được hiu là phn đất có cha nước trong đất thường xuyên
dng bão hoà hoc cn bão hòa. Trong thiên nhiên, đất ngp nước hin din các vùng
trũng thp như các cánh đồng lũ, đầm ly, ao h, kênh rch, rung nước, vườn cây, rng
ngp nước mn hoc nước ngt, các ca sông tiếp giáp vi bin, … Vùng ĐBSCL được
xem là vùng đất ngp nước rng ln ca nước ta vì có đủ các yếu t ca định nghĩa này.
Đất ngp nước được xem là vùng đất giàu tính đa dng sinh hc, có nhiu tim năng nông
lâm ngư nghip nhưng rt nhy cm v mt môi trường sinh thái. Đất ngp nước tham gia
tích cc vào chu trình thy văn và có kh năng x lý cht thi qua quá trình t làm sch
bng các tác động lý hóa và sinh hc phc tp.
Tuy nhiên, vic x lý nước thi qua đất ngp nước t nhiên thường chm, phi có nhiu
din tích và khó kim soát quá trình x lý nên các nhà khoa hc đã đề xut ra bin pháp
xây dng các khu x lý nước thi qua đất (land treatment). Khu này được gi là khu đất
ngp nước kiến to (constructed wetland), ch “kiến to” được hiu là h thng được
thiết kế và xây dng như mt vùng đất ngp nước nhưng vic x lý nước thi hiu qu
hơn, gim din tích và đặc bit có th qun lý được quá trình vn hành mc đơn gin.
X lý nước thi bng đất ngp nước kiến to đã được áp dng khong 100 năm nay M
và Châu Âu và gn đây nht là các nước Châu Á và Châu Úc. Vic nghiên cu k thut
đất ngp nước kiến to khá nhiu trong khong hơn 20 năm nay, đặc bit là các công
trình ca Kadlec và Knight (1996), US-EPA (1988), Moshiri, (1993), Kadllec et al.
(2000), Solano et al. (2003), Vymazal (2005), … cho thy hiu qu x lý các cht ô
nhim như nhu cu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cu oxy hóa hc (COD), lượng oxy hòa tan
(DO), tng lượng cht rn lơ lng (TSS), đạm tng s (TKN), tng Phophorous (Ptotal),
tng s Coliform, … đầu có gim đáng k trong nước thi.
Có 2 kiu phân loi đất ngp nước kiến to cơ bn theo hình thc chy: loi chy t do
trên mt đất (free surface flow) và loi chy ngm trong đất (subsurface flow). Loi chy
t do thì ít tn kém và to s điu hòa nhit độ khu vc cao hơn loi chy ngm nhưng
hiu qu x lý thì kém hơn, tn din tích đất nhiu hơn và có th phi gii quyết thêm vn
đề mui và côn trùng phát trin. Đất ngp nước kiến to kiu chy ngm li phân ra hai
kiu chy: chy ngang (horizontal flow) (hình 1) và chy thng đứng (vertical flow) (hình
2). Vic chn la kiu hình tùy thuc vào địa hình và năng lượng máy bơm. Đôi khi
người ta phi hp c hai hình thc x lý này.
Nhiu loi cây trng cho vùng đất ngp nước kiến to được la chn để tham gia vào quá
trình hp thu các cht ô nhim trong nước thi, nhiu nht là các loi cây sy, năn, lác, c
Vetiver (cho loi chy ngm) hoc lc bình, hoa súng, bèo các loi, …
Thc nghim trong chu trng sy được tưới bng bng thi năm 2004 Đại hc Cn
Thơ cho thy cây sy và cát trong có kh năng hp thu 90 - 92% Nitrogen (N) và trên 60 -
63% Phosphorous (P) (Tuan et al., 2006).
Trường Đại hc Cn Thơ đã tiến hành các kho sát kh năng x lý nước thi sinh hot và
nước thi t các ao cá nuôi nước ngt bng bin pháp đất ngp nước kiến to kiu chy
ngm nm ngang t năm 2003 đến nay. Các nghiên cu thc nghim đã được tiến hành