BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
LÊ CAO KHẢI
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KEO TỤ ĐIỆN HÓA
KẾT HỢP LỌC SINH HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 9.52.03.20
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hà Nội, 2019
Luận án được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -
Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam
-----------------------------
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trịnh Văn Tuyên
2. TS. Lê Thanh Sơn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học
viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm khoa học
và Công nghệ Việt Nam vào hồi …..giờ…….ngày…..tháng …..năm…..
Có thể tìn hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay cùng với sự phát triển của hội đời sống của nhân dân dần
được cải thiện và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, dẫn đến lượng rác thải sinh
ra ngày càng nhiều, đặc biệt rác thải sinh hoạt (RTSH) tính trung bình mỗi
năm tăng khoảng 12%. Lượng RTSH ng dần theo thời gian dẫn đến lượng
nước rỉ rác (NRR) sinh ra ngày càng tăng. NRR sinh ra từ các bãi chôn lấp cũng
như phát sinh tại trạm trung chuyển có mức độ ô nhiễm cao với chỉ số COD lên
đến 70000 mg/l, chất rắn hòa tan tới 50000 mg/l, tổng chất rắn lơ lửng đến 2000
mg/l hàm lượng nitơ cao tới hơn 3000 mg/l, ... NRR bốc mùi hôi nặng lan
tỏa nhiều kilomet, thể ngấm xuyên qua mặt đất làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm dễ dàng gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Do đó, ô nhiễm môi trường bởi
NRR từ lâu đã vấn đề nan giải, được sự quan tâm đặc biệt trong công tác bảo
vệ môi trường.
Mặc theo quy định mỗi bãi chôn lấp rác đều có hệ thống xử NRR
nhưng những phương pháp xử NRR đã đang được áp dụng tại hầu hết các
bãi chôn lấp (BCL) nước ta vẫn còn bộc lộ rất nhiều nhược điểm như: chất
lượng nước sau xử thường không đạt tiêu chuẩn xả thải, đặc biệt hai chỉ
tiêu COD và nitơ (QCVN25 :2009/BTNMT, cột B), hoặc xử lý được nhưng tiêu
tốn nhiều hóa chất, chi phí xử rất cao, khó vận hành hệ thống xử lý, ...
Nguyên nhân do NRR có thành phần rất phức tạp thay đổi theo thời gian
vận hành của BCL. Việc lựa chọn các công nghệ xử lý chưa phù hợp đã dẫn
đến nước sau xử đạt tiêu chuẩn môi trường thải ra sông, rạch vẫn còn rất hạn
chế trong khi lượng NRR tại các i chôn lấp thì tiếp tục tăng lên. Do đó, vấn
đề tìm ra công nghệ thích hợp để thể xử hết lượng NRR phát sinh hàng
ngày, cải tạo lại các hệ thống xử lý NRR đang hoạt động và trang bị cho các bãi
chôn lấp mới là nhu cầu hết sức bức thiết.
Phương án kết hợp quá trình keo tụ điện hóa (EC) với quá trình lọc sinh
học (BF) một trong những giải pháp nhiều triển vọng để tăng hiệu quả xử
NRR. Khác với quá trình keo tụ hóa học, phải sử dụng lượng lớn các chất
keo tụ, do đó tiêu tốn nhiều hóa chất lượng bùn cặn tạo ra nhiều, quá trình
EC có khả năng loại bỏ hiệu quả các kim loại nặng, các hợp chất chứa phốt pho,
hợp chất phenol, hydrocacbon một vài chủng vi sinh vật gây bệnh,...
những thành phần khó phân hủy bằng phương pháp sinh học hoặc độc hại với
các vi sinh vật sử dụng trong các quá trình sinh học. Ngoài ra, quá trình này
cũng dễ dàng tự động hóa giảm thiểu sử dụng hóa chất do đó làm giảm
lượng bùn cặn sinh ra. Trong khi đó, quá trình BF hiệu suất xử các hợp
chất lửng (TSS), nitơ tổng (TN) BOD5 cao. Đặc biệt quá trình BF trên giá
thể hữu rẻ tiền như than bùn, vỏ gỗ, chất dẻo có năng suất xử lý cao hơn các
quá trình BF thông thường do các giá thể hữu rất xốp, diện tích bề mặt
riêng lớn, thể hấp thu một lượng lớn vi sinh vật khu trú trên đó, đồng thời
các quá trình hóa khác cũng tham gia vào quá trình xử lý, dẫn đến quá trình
2
khử nitrat diễn ra rất mạnh. Việc kết hợp 2 công nghệ này cho phép tối ưu hóa
quá trình xử lý NRR, nước sau xử lý có thể đạt QCVN25:2009/BTNMT cột B2.
Trước thực trạng trên việc nghiên cứu thành công đưa vào ứng dụng
công nghệ EC kết hợp với phương pháp sinh học hết sức cần thiết cho xử
NRR. Chính do trên tôi chọn đề tài Nghiên cứu xử nước rỉ rác bằng
phương pháp keo tụ điện hóa kết hợp lọc sinh học.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận án đặt ra mục tiêu nm bắt được các công ngh tiên tiến để x lý
NRR, đặc biệt trong đó là công ngh EC, BF sử dụng kết hợp 2 công nghệ
này. Thông qua nghiên cứu, luận án mong muốn đạt được các mục tiêu sau:
1/ c định điều kiện tch hợp cho x COD, amoni, TSS độ màu
trong NRR bằng EC.
2/ Xác định điều kiện thích hợp cho xử COD, amoni, TSS độ màu
trong NRR sau quá trình xử lý EC bằng BF.
Nhim v ca lun án là nghiên cu quá trình EC kết hp vi quá trình BF đ tăng
hiu qu x lý NRR, đm bo quy chun môi trưng QCVN25:2009/BTNMT ct B2.
3. Nội dung nghiên cứu:
Giai đoạn xử lý NRR bằng EC
1/ Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số: mật độ dòng, thời
gian điện phân, pH, khoảng cách điện cực đến quá trình xử COD, amoni,
TSS và độ màu trong NRR bằng điện cực sắt và bằng điện cực nhôm.
Giai đoạn xử lý NRR bằng BF sau quá trình EC
2/ Thí nghim nghiên cunh hưng ca chế đ sc khí và ti lưng đu vào đến
quá trình x lý COD, amoni, TSS và đ màu trong NRR sau quá trình x lý EC bng BF.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nước rỉ rác
1.1.1. Đặc điểm, thành phần của nước rỉ rác
NRR được định nghĩa bất cứ loại chất lỏng ô nhiễm nào trong rác thấm
qua các lớp rác của các ô chôn lấp kéo theo các chất bẩn dạng lửng, keo
hòa tan từ chất thải rắn thải ra trong hoặc ngoài bãi rác.
Thành phần NRR rất khác nhau phụ thuộc thành phần chất thải chôn lấp
thời gian chôn lấp. Hàm lượng chất ô nhiễm trong NRR của bãi mới chôn
lấp chất thải rắn cao hơn rất nhiều so với BCL chất thải rắn lâu năm. trong
BCL lâu năm hàm lượng chất hữu dễ phân hủy bị phân hủy gần hết. Nước
rác BCL mới, thường pH thấp nhưng hàm lượng COD, BOD5, chất dinh
dưỡng, TDS kim loại nặng rất cao. Trái ngược với BCL mới nước c bãi
chôn lấp lâu năm thường pH cao (do quá trình metan hóa tăng lên) hàm
lượng COD, BOD5, chất dinh dưỡng, TDS kim loại nặng lại giảm hầu hết
các kim loại chuyển sang trạng thái kết tủa khi pH tăng. Đặc biệt, nước rác BCL
lâu năm chứa nhiều hợp chất cao phân tử nhiều hóa chất độc hại vừa gây màu
tối vừa có mùi khó chịu rất khó phân hủy bằng phương pháp sinh học.
3
1.1.2. Tác động của nước rỉ rác đến môi trường và con người
NRR nồng độ c chất ô nhiễm cao như: COD = 2000 70000 mg/l,
BOD = 1200 27000 mg/l nhiều chất độc hại khác khi thấm vào đất gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm, thoát vào hệ thống nước mặt gây ô nhiễm nguồn nước
mặt. Mùi bốc lên từ NRR gây ô nhiễm môi trường không khí. Như vậy khi
NRR phát tán vào môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường nặng nề và ảnh hưởng
tới sức khỏe cộng đồng.
1.2. Tổng quan quá trình keo tụ điện hóa
Cơ chế của quá trình keo tụ điện hóa
“EC phương pháp điện hóa học đxử nước bị ô nhiễm, sử dụng
dòng điện một chiều để ăn mòn điện cực dương (thường nhôm hoặc sắt) để
giải phóng ra c chất có khnăng keo tụ (thường ion nhôm hoặc ion st) vào
dung dịch.
Khi điện phân điện cực kim loại xảy ra các quá trình sau:
M → Mn+ + ne-
Các cation kim loại tạo ra kết hợp với các ion OH- mặt trong nước tạo
thành các hydroxit kim loại theo các phương trình phản ứng sau:
Mn+ + nOH- → M(OH)n
1.3. Tổng quan vlọc sinh học
1.3.1. Cơ chế của quá trình lọc sinh học
BF kỹ thuật sử dụng màng vi sinh hình thành trên một chất mang dạng
rắn. Chất mang có thể có vị trí cố định trong một thiết bị phản ứng và dòng chất
lỏng tạo thành màng mỏng chảy trên bề mặt lớp màng vi sinh trong kỹ thuật lọc
nhỏ giọt; màng vi sinh tiếp xúc gián đoạn luân phiên với pha klỏng thông
qua biện pháp gắn với một trục quay như trong đĩa quay sinh học; chất mang có
vị trí cố định trong một tầng ngập trong nước nước chứa tạp chất chảy qua
tầng vật liệu trong cột BF.
1.3.2. Cơ sở lí thuyết của các quá trình sinh học xử lý nitơ trong nước thải
Xnitơ trong nước thải thường được điễn ra qua hai giai đoạn. Giai
đoạn 1 quá trình chuyển hóa amoni thành nitrat (nitrat hóa). Giai đoạn thứ 2
là quá trình khử nitrat thành nitơ bay lên (khử nitrat).
1.3.3. Kết hợp các phương pháp trong xử lý nước rỉ rác
Theo Wiszniowski cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng đxử NRR đáp
ứng yêu cầu về tiêu chuẩn xả thải cần phải kết hợp nhiều phương pháp để xử
triệt để NRR. Chủ yếu sự kết hợp của 3 phương pháp vật lý, hóa học
sinh học. Đã có nhiều công trình chỉ ra tính hiệu quả của sự kết hợp các phương
pháp trong xử NRR.ới đây chỉ đề cập tới sự kết hợp pơng pháp EC và BF
xlý NRR:
Hiện nay, mới 2 công trình nghiên cứu kết hợp EC với BF xử NRR.
Một công trình kết hợp BF trước sau đó EC điện cực magie. Một công trình
kết hợp EC điện cực nhôm trước sau đó qtrình BF. Cả hai công trình
này kết quả đều cho thấy tính hiệu quả của sự kết hợp EC BF trong xử lý