Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
329
NHỮNG YẾU TỐ GÂY KHÓ KHĂN TRONG TIẾP THU
DIỄN ĐT NÓI TIẾNG PHÁP CỦA SINH VIÊN CÁC LỚP
CHẤT LƯỢNG CAO TRƯỜNG ĐI HỌC BÁCH KHOA
ELEMENTS PREVENTING THE STUDY AND EXPRESSION
SPEAKING IN FRENCH OF PFIEV’S STUDENTS
SVTH : BÙI THỊ MINH HIẾU
Lớp 04SPP01 - Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Đà Nẵng
GVHD: ThS. ĐỖ KIM THÀNH
ThS. NGUYỄN THỊ THU TRANG
Khoa Tiếng Pháp - Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN
TÓM TT:
Trong các kì thi DELF
1
, điểm nói của sinh viên chất lưng cao (sv CLC) thường thấp và là một
trong những nguyên nhân khiến sv hỏng thi. Theo đánh gca giảng viên tiếng Pháp, giảng
viên người Pháp phần tự đánh giá của sv, nhìn chung, khả năng diễn đạt nói tiếng Pháp
của sv clc chỉ đạt mức trung bình - yếu.Có thể thấy, sv CLC đang gặp k khăn lớn trong kĩ
năng nói tiếng Pháp. Vậy nên cần tìm hiểu những yếu tố y kkhăn trong tiếp thu diễn
đạt nói tiếng Pháp của sv CLC. Bài nghiên cứu này đề cập đến một s nhân tố y trở ngại
cho sv như: tâm của sv khi nói, giáo trình giảng dạy và một số khó khăn đặc thù của sv ; từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục kkhăn và góp phần cải thiện điểm nói của sv
trong các kì thi DELF.
ABSTRACT
In the DELF’s exams, PFIEV(
2
) students have low scores for their speaking sessions, which is
one of the reasons making students fail. According to some evaluations of both French and
Vietnamese lecturers and several students’ self-confessed comments, PFIEV students’
expressions in French are at under average level. It is obvious that students have problems in
learning how to speak French. It‘s necessery to study some reasons why PFIEV students
usually have difficulties in learning and speaking French. This article is to analyse deterrent
factors such as the psychology of students, teaching curriculum and specific features of
PFIEV. Finally, it is also to offer some solutions to overcome these difficulties and to improve
their score in DELF’s speaking session.
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong buổi hội thảo "Quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo k sư"
do Đại học Bách Khoa tổ chức năm 2006, Phạm Anh Tú - cựu sinh viên của chương trình
đào tạo Kỹ chất lượng cao (KSCLC) phát biểu : "Có kiến thức bản, rộng, khả năng
thích ứng tốt, đó điểm mạnh của chúng em. Điểm yếu của em cũng như c bạn cùng
khóa KSCLC khả năng giao tiếp bằng ngoại ng- yêu cầu luôn được đặt ra hàng đầu
của các nhà tuyển dụng". (Theo báo điện t Vietnamnet)
Dựa trên kết qu điểm thi DELF của sv clc, trong s các sv hỏng thi, t l đạt điểm <12
kĩ năng nói là 46.2 %, còn t l sv điểm thi nói <12 tất c các lượt thi (đậuhỏng)
là 22.2 %.
1
DELF: Diplôme d’etude en langue Française.( Diploma of study in French language)
2
PFIEV: Programme de Formation des Ingénieurs d’excellence au Vietnam ((Programme to training
excellence’s engineers in Vietnam)
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
330
Theo thống t kết qu thi DELF tình hình thực tế v kĩ năng diễn đạt nói của sv
các lớp CLC trong và sau khi hoàn thành các gi học tiếng Pháp trên lớp, tôi nhận thấy sv
vẫn chưa thực s đáp ứng được những yêu cu mà chương trình đào tạo KSCLC vọng
trong khi đó, tiếng Pháp lại chiếm một thời lượng rất đáng k trong khung chương trình
đào tạo của chương trình KSCLC (tiếng Pháp chiếm 10.1% tổng đơn v học hc trình
trải dài xuyên suốt năm năm học ).
Do vy, tôi mong muốn tìm hiểu những nguyên nhân gây tr ngại trong việc tiếp thu
th hiện kĩ năng nói của sv clc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiu một s yếu t gây khó khăn trong việc tiếp thu và diễn đạt nói tiếng Pháp của sv
CLC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn góp phần cải thiện điểm nói của
sv trong các kì thi DELF.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của NCKH này là 148 sv gồm 4 lớp 04CLC, 05CLC, 06CLC, 07CLC của
chương trình đào tạo KSCLC, trường ĐHBK, ĐH ĐN.
1.3.2. Giới thiệu về chương trình đào tạo kĩ sư chất lượng cao
Chương trình đào tạo KSCLC chương trình hợp tác giữa Bộ Giáo Dục Đào Tạo Việt
Nam Bộ Giáo Dục Pháp về đào tạo chất lượng cao “kiểu Pháp”, với tham vọng đào
tạo cán bộ chất lượng cao khả năng thúc đẩy sự phát triển công nghiệp Việt Nam trong các
lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam.
Trong suốt thời gian đào tạo, ngoài các kiến thức chuyên môn, sinh viên sẽ tích luỹ một số
kỹ năng của người quản lý.
Chương trình đã chính thức tuyển sinh khóa đầu tiên từ năm học 1999 tại 4 trường ĐH
trên toàn quốc trong đó có ĐHBK-ĐHĐN.
Tiếng Pháp tiếng Anh hai ngoại ng bắt buộc của chương trình KSCLC trong suốt
năm năm học.Sinh viên phải đầy đủ chứng ch DELF và TOEFL mới được công nhận danh
hiệu KSCLC và nhận ph lục bằng danh hiệu KSCLC của Pháp.
1.4. Phương pháp thực hiện
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- D gi, quan sát các sv CLC trong các gi học tiếng Pháp lớp.
- Phỏng vấn đại din sv các lớp giáo viên tiếng Pháp dạy khoa CLC, thầy tr lý d án
KSCLC và ông Frédéric Vignat, giảng viên môn cơ trường Grenoble.
-Tiến hành phát phiếu thăm cho giáo viên toàn th sv dựa trên kết qu phỏng vấn
phiếu tiền điều tra. Phiếu thăm dành cho giáo viên sinh viên được thiết kế riêng biệt
nhưng nội dung tương quan nhau để tìm hiểu những nguyên nhân chung được ghi nhận t phía
giáo viên và sv.
- Phân tích phiếu thăm dò.
- Căn c kết qu phân tích phiếu thăm rút ra kết luận đề xuất một s giải pháp khắc
phục khó khăn.
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
331
- S liệu được x lý bằng phép đếm thô và tính phần trăm.
- Các phương tiện thống khác cũng được s dụng tu theo từng vấn đề của nội dung
nghiên cứu như: Độ lệch tiêu chuẩn (Déviation standarde), S trung bình (Moyen)…
2. Nội dung
2.1. Cơ s lý thuyết
2.1.1. Định nghĩa v diễn đạt nói
- Theo Hélène Sorez, diễn đạt nói truyền đạt thông tin đến người khác ch yếu bằng
cách s dụng lời nói như công c để giao tiếp. Diễn đạt nói ch th hiểu được thông qua
một s mi quan h như:
+ Quan h với ngôn ng
+ Quan h với chính bản thân người nói
+ Quan h với người khác
+ Quan h với thế giới bên ngoài
2.1.2. Một số thói quen giao tiếp trong giao tiếp của người Việt
- Lịch s trong giao tiếp theo quan niệm của người Việt: luôn muốn gi th diện cho
mình cho người khác, cân nhắc thật kĩ trước khi phát ngôn. Điều này th hiện qua các
câu tục ng của người Việt như “Lời nói không mất tiền mua, lựa lời nói cho vừa lòng
nhau” hay “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”.
- B ảnh hưởng bởi tư tưởng của đạo Khng, người Việt rất tôn trọng thầy giáo. Gia
giáo viên học sinh luôn một khoảng cách nhất định. Điều này th hiện qua câu tục
ng “Tiên học l, hậu học văn” thường được dạy ngay khi tr mới bắt đầu đi hc hay cách
xưng hô giữa giáo viên và học sinh “Kính chào thầy (cô) ”.
- Tâm thế của người Việt: luôn cm thấy thiếu t tin bản thân. Cảm giác b ph thuộc
vào người khác. Điều này dẫn đến thái độ nhút nhác,e dè của người Vit trong giao tiếp.
2.2. Số liệu nghiên cứu
2.2.1. Về phiếu thăm dò dành cho sv
128 phiếu thăm đã được thu v trong tổng s 148 phiếu thăm đã được phát ra
cho sv 4 lớp 04CLC, 05CLC, 06CLC, 07CLC. T l tr lời là 87 %.
2.2.2. Về phiếu thăm dò dành cho giáo viên
9 phiếu thăm dò đã được thu v trong tổng s 9 phiếu được phát ra cho các giáo viên đang
giảng dạy tiếng Pháp tại khoa CLC. T l tr lời là 100 %.
2.3. Kết quả nghiên cứu
Qua s liệu thống kê và phân tích các phiếu điều tra cho thấy
Phần lớn sv các lp CLC đều gặp phải khó khăn trong việc tiếp thu và diễn đạt nói tiếng
Pháp. Mức độ diễn dạt nói tiếng Pháp của sv CLC hiện nay phần lớn ch đạt được mức trung
bình - yếu. Thậm chí, nhiều sv tuy đã bằng DELF nhưng kh năng nói thực tế không đạt
được tiêu chí CECR
3
đặt ra với những người chứng ch.Có th nói kĩ năng nói tiếng
Pháp của sv CLC hiện nay là còn rất khiêm tốn.
* Những yếu tố gây khó khăn trong tiếp thu và diễn đạt nói của sv clc
2.3.1. Tâm lý người học
Tr ngại v tâm lý là một trong những tr ngại mà phần lớn sv gp phải.
- Thiếu t tin vào bản thân mình
S t ti v bản thân một trong những tr ngại đầu tiên v tâm lý ngưòi học t tạo ra
cho mình.
- Tâm thế của người học với chính mình:
3
CECR :Cadre européen commun de référence pour les langues
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
332
+ s b đánh giá là trình độ kém nếu chẳng may mắc lỗi
+ s b chế giễu
+ s mất mặt
nh hưởng t nếp nghĩ „„giữ th diện cho mình‟‟ trước đám đông của người Việt một
trong những lý do giải thích s „„ngại nói của sv‟‟.
- Tâm thế của người học với môi trường xung quanh
+ thái độ khen chế của bạn bè trong lớp
+ thái độ khen chê của thầygiáo
S tương tác gia giáo viên sinh viên, giữa sinh viên với nhau cũng trong gi học cũng
tạo nên những rào cản v tâm lý cho sv khiến sv “dè đặt” hơn khi “mở miệng”.
- Không có thói quen giao tiếp
+ Thiếu thói quen nói trước đám đông
+ Thiếu thói quen trình bày ý kiến của mình trước người khác
Như vậy, không được thói quen giao tiếp cũng một trong những nguyên nhân khiến sv
ngại nói tiếng Pháp.
Những khó khăn v tâm lý này s khiến người học t đặt mình vào thế b động khi tiếp
xúc với ngoại ng. Thật vậy, sv khó th luyện tập được các phản x v ngôn ng hay vận
dụng các kiến thức v t vựng, ng pháp để din đạt ý nghĩ của mình. Một nhà ngôn ngôn ng
học đã phát biểu người ta chth nói tốt ngoại ng bằng cách luyện tập nói thường xuyên.
2.3.2. Giáo trình:
Giáo trình PANORAMA là một giáo trình đã lỗi thời (xuất bản năm 1997 trong khi CECR
được thành lập năm 2001) .Nên hẳn nhiên, giáo trình này s không đáp ứng được các tiêu chí
mà CECR đề ra v diễn đạt nói .
Giáo trình lại không phần dành cho người học t đánh giá nên sv khó th đánh giá
trình độ của mình so với yêu cầu của các kì thi DELF v kĩ năng diễn đạt nói.
Giáo trình đặt nặng v văn hoá Pháp, ng pháp.
Phần dành cho rèn luyện kĩ năng nói ít được chú trọng. Thật vy, các bài tập rèn v kĩ năng
nói đã ít, lại không phong phú v nội dung lẫn hình thức. Các ch đề đưa ra thiêng v văn hoá
hàn lâm Pháp, xa l với sinh viên nên thường ít gây hứng thú cho sv trong các gi học nói.
Ngoài ra, PANORAMA lại không những gợi ý cần thiết t phần nghe đọc hiểu để
b sung ý cho phần thực hành nói gây cho sv nhiều lúng túng trong việc tìm ý khi x lý các
ch đề nói đưa ra.
2.3.3. Khó khăn đặc thù của sv clc:
- Thiếu môi trường để thực hành nói tiếng Pháp.
Ngoài các gi học tiếng Pháp trên lớp, phần lớn sv ít có cơ hội tiếp xúc với tiếng Pháp.
Trong suốt năm năm học, s lần được học với ging viên chuyên môn người Pháp rất ít. Sv ít
biết đến các hình sinh hoạt câu lạc b tiếng. Thiếu môi trường để thực thực hành tiếng
khiến sv không thực s đầu tư vào việc rèn luyện kĩ năng nói.
- Sv không thời gian đầu tư vào rèn luyện kĩ năng nói nói chung và ngoại ng nói
riêng. Thật vậy, so với sv các khoa khác, thời khóa biểu của sv CLC nặng hơn (sv phải n
lớp c hai buổi sáng chiều). Các môn chuyên ngành của sv CLC nhiều hơn. Chương trình học
của các môn chuyên ngành cũng đòi hỏi cao sv.Do vậy sv ít đầu tư vào học ngoại ng trong
đótiếng Pháp và kĩ năng diễn đạt nói.
- Nhận thức của sv v vai trò của tiếng Pháp
+ vai trò của tiếng Pháp hiện nay không bằng một s ngôn ng khác
+ nhu cầu của th trường lao động v kĩ sư biết tiếng Pháp không nhiều
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
333
Xuất phát t thực tế v định hướng ngh nghiệp của sv sau khi tốt nghiệp nên sv ít
muốn đầu tư cho việc rèn luyện kĩ năng nói tiếng Pháp.
3. Kết luận
Trong phần nghiên cứu này, người làm bài đã th tìm hiểu phân tích, những yếu t y
khó khăn trong việc tiếp thu và diễn đạt nói của sv các lớp CLC.
Người viết hy vọng rằng kết qu thu được t bài nghiên cứu này s những đúc kết
kinh nghim hữu ích đối với các giáo viên tiếng Pháp trong quá trình giảng dạy kĩ năng nói
khoa CLC
Ngoài ra, thông qua bài nghiên cứu này, người làm bài cũng mong muốn được truyền
tải một s nguyện vọng của sv các lớp CLC đến Ban ch nhiệm khoa tiếng Pháp, các giảng
viên của khoa, Ban ch nhiệm d án KSCLC để kết qu thi nói trong các thi DELF được
cải thiện hơn kh năng nói tiếng Pháp của sinh viên s đạt đươc những tiến b đáng k
trong thời gian đến,
3.1. Một số đề xuất để nâng cao khả năng tiếp thu và diễn đạt nói của sv CLC
3.1.1. Ban chủ nhiệm khoa tiếng Pháp
- Thay PANORAMA bằng một giáo trình tiếng Pháp mới, hướng đến các tiêu chí đánh giá của
CECR (đề xuất : FESTIVAL). Tuy PANORAMA giáo trình đề xuất của khung chương
trình đào tạo KSCLC nhưng hiện nay, giáo trình này không còn phù hợp nữa. Bằng chứng
phần lớn khoa CLC các trường khác đại học đã thay PANORAMA bằng TOUT VA BIEN
(CLC ĐHBK Tp HCM), CONNEXIONS ( CLC ĐHBK Hà Nội), CHAMPION (CLC ĐH Xây
dựng Hà Nội).
FESTIVAL là giáo trình tương đối nh v kiến thức nhưng vẫn bảo đảm được các tiêu
chí của CECR v ngôn ng. Các ch đề nói trong FESTIVAL đa dạng v nội dung và hình
thức th hiện giúp giáo viên sinh viên linh hot hứng thú hơn với việc thc hành nói
tiếng Pháp.
- Chia lớp thành 2 nhóm căn c trên kết qu kiểm tra trình độ ngoại ng của sv nhằm to
s đồng đều v trình độ giữa các sv trong cùng nhóm thay chia nhóm ngẫu nhiên như hiện
nay. Nh vậy tâm lý của người học s thoải mái hơn.
- Tăng thêm thời lượng dành cho việc rèn luyệnthực hành kĩ năng nói trong các gi học
tiếng Pháp trên lớp.
- Mong muốn Ban chủ nhiệm khoa tiếng Pháp tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn để
Liên chi đoàn khoa CLC tiến hành kết nghĩa với Liên chi đoàn khoa tiếng Pháp và cho phép sv
2 khoa được t chức các buổi sinh hoạt, giao lưu v ngôn ng.
3.1.2. Ban ch nhiệm d án KSCLC
- Cần mời các sv Pháp sang thực tập tại khoa vừa giúp sinh viên trao đổi thêm v chuyên
môn vừa to môi trường thực hành tiếng cho sinh viên.
- Cần phân lại thời khoá biu học tiếng Pháp cho phù hợp hơn. Tăng s buổi học tiếng
Pháp trong một tun và giảm thời lượng học trong một buổi
- Tăng s lần được học các môn chuyên ngành với các giảng viên người Pháp.
- Kêu gọi các doanh nghiệp Pháp đầu tư vào miền Trung nhằm tạo đầu ra kh quan cho các
sv kĩ thuật học tiếng Pháp.
- Tăng s lượng học bổng du học Pháp tạo động lực cho sv học tiếng Pháp.
3.2. Giới hạn nghiên cứu và hướng mở của đề tài
- Do giới hạn v kiến thức, năng lực chuyên n kinh nghiệm, bài nghiên cứu chắc
chắn s mắc nhiều thiếu sót nhiều vấn đề chưa được đề cập đến một cách tường tận xác
đáng. Hơn nữa, thời gian tiếp xúc quan sát sinh viên trong các gi học còn b hạn chế.Và