July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
Nào các bạn đã sẵn sang chƣa ? HÃY NHANH NHANH LUYỆN TIẾNG PHÁP
LỜI TỰA
các nguyên tắc khi học ngoại ngữ nói chung và PHÁP NGỮ nói
riêng
1- Kiên trì học tập từng ngày, chỉ giành ra 10 phút cũng đƣợc.
Buổi sáng là thời gian tốt nhất.
Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của con ngƣời trong điều kiện tổng
thời lƣợng tƣơng đồng, hiệu quả học nhiều lần trong thời gian
ngắn luôn tốt hơn học một lần trong thời gian dài. Nếu cách 3
ngày học 30 phút từ mới, không bằng mỗi ngày học và củng cố
trong 10 phút. Sáng sớm khi vừa ngủ dậy não chúng ta chƣa bị
những tin tức hỗn tạp xâm nhập, khi học không bị tác động của
tin tức hỗn hợp, tƣơng tự nhƣ vậy, trƣớc khi ngủ mà hoc tập, do sau đó không bị tác
đông của tin tức nên hiệu quả tƣơng đối tốt.
2- Khi học đã chán nên thay đổi phƣơng pháp và hình thức học.
Thƣờng xuyên sử dụng một phƣơn pháp rất dễ khiến cho chúng ta cảm thấy đơn điệu
nhàm chán và mệt mỏi, những ngƣời có nghị lực cũng không ngoại lệ. Nếu thƣờng
xuyên thay đổi phƣơng thức học chẳng hạn nhƣ chuyển đổi từ đọc qua nghe từ viết
qua hội thoại, xem bằng hình... nhƣ thế sẽ khiến cho ngƣời học có cảm nhận mới mẻ,
dễ dàng tiếp thu tri thức.
3- Không thoát ly ngữ cảnh.
Đối với thanh thiếu niên, trí nhớ mang tính máy móc tƣơng đối cao, đối với ngƣời
trƣởng thành, trí nhớ mang tính lý giải cao. Chỉ có những vấn đề đã đƣợc hiểu mới có
thể cảm thụ một cách sâu sắc, mới ghi nhớ đƣợc. Liên hệ với ngữ cảnh chính là nhấn
mạnh phƣơng pháp hiệu quả của sự ghi nhớ mang tính lý giải.
4- Cố gắng dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, chẳng hạn nhƣ quảng cáo, câu chữ gặp
ngẫu nhiên.
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
Dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, có lợi cho việc mở rộng tri thức nâng cao khả năng
phản ứng nhanh, khiến cho bản thân có thể nhanh chóng lấy từ câu, cú pháp từ trung
khu đại não, phát hiện thấy không đủ thì lập tức bổ sung.
5- Chỉ có những cái đã đƣợc thầy giáo sửa chữa mới đáng ghi nhớ kỹ, nghĩa là cần phải
ghi nhớ những cái đã đƣợc khẳng định là đúng.
Học ngoại ngữ, không chỉ nắm bắt những kiến thức đúng trong giáo trình, mà còn phải
thông qua giáo trình phản diện để học đƣợc cách tránh phạm lỗi. Cho nên ngoài việc
học tập những kiến thức đã đƣợc thầy giáo hiệu chỉnh ra, còn phải xem thêm một số
sách giảng giải về lỗi thƣờng gặp.
6- Học ngoại ngữ, cần phải phối hợp từ nhiều phƣơng diện:
Đọc báo, tạp chí, sác tham khảo, nghe đài, xem băng, tham dự các buổi đàm thoại.
7- Phải mạnh dạn tập nói, không sợ sai.
Cần phải nhờ ngƣời khác sửa lỗi, không sợ xấu hổ, không nhụt chí
8- Thƣờng xuyên viết và học thuộc những mô hình câu thƣờng dùng.
Học ngoại ngữ không nên "vơ đũa cả nắm", nên nắm những điểm cốt lõi. Nhìn từ kết
cấu của ngoại ngữ, nắm đƣợc những cấu trúc câu thƣờng dùng là rất quan trọng.
Trong câu thƣờng có từ, ngữ pháp cú pháp và tập quán.
9- Cần phải tự tin kiên định mục đích đã định, sự kiên nhẫn sẽ tạo ra nghị
lực phi thƣờng và tài năng học ngoại ngữ.
Một nhà tƣ tƣởng Mỹ từng nói: "Tự tin là bí quyết quan trọng đầu tiên của sự thắng lợi"
Nếu bạn không tin là bản thân sẽ học tốt ngoại ngữ, thì chắc chắn bạn không bao giờ
học giỏi đƣợc, và tốt nhất là từ bỏ. Khi bắt đầu học ngoại ngữ thì phải tin tƣởng bản
thân có nghị lực, tin rằng sẽ ghi nhớ đƣợc và nhất định sẽ thành công...
Để biết việc học của mình có hiệu quả hay không, các bạn cần đặt ra mục tiêu lớn cho
mình trong 1 thời gian cũng..lớn, có thể là từ 1 năm đến 3 năm chẳng hạn. Sau khi đã
có mục tiêu lớn, các bạn hãy chia nhỏ ra thành các mục tiêu cụ thể trong từng khoảng
thời gian nhỏ để có thể dễ dàng quản lý đƣợc những mục tiêu mình cần hoàn thành.
Từ đó có động lực và mục tiêu cụ thể, đơn giản hơn để cố gắng.
Vậy nên học cái gì đầu tiên? Đó là phát âm! Để ngƣời nƣớc ngoài hiểu đƣợc những gì
mình đang nói thì việc phát âm chuẩn là rất quan trọng. Nếu bạn có thể phát âm đƣợc
thì việc đọc và học từ vựng mới sau này của bạn cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Nghe
nhiều tiếng pháp sẽ giúp mình giỏi tiếng pháp! Đó là điều chắc chắn!Cứ nghe, có thể
bạn không hiểu lắm nhƣng không sao, vì điều quan trọng bây giờ là bạn cần làm quen
với cách phát âm của tiếng pháp, cách lên giọng,xuống giọng, cách nhấn âm trong các
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
câu cảm thán, câu hỏi …. Hình thức này đƣợc gọi là “tắm tiếng pháp”, để đạt đƣợc hiệu
quả cao nhất, mình có vài lời khuyên thế này: hạy chọn những nội dung đơn giản, chọn
những nội dung mà bạn thích, nghe bất kỳ cái gì
Sau 1 thời gian nghe “chay”, bạn nên tập nghe –hiểu nội dung chính của bài đó. Điều
chú ý nhất của phần nghe –hiểu là các từ khóa đƣợc nhấn mạnh qua ngữ điệu của
ngƣời đọc, hãy tập trung vào những từ khóa này, đó là nội dung chính của bài nghe.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tập nghe qua nhạc tiếng pháp, qua phim, qua các kênh tiếng
pháp trên Ti vi nhƣ ,vừa thƣ giãn, vừa học, thú vị đúng không?
Tất cả các kỹ năng trong tiếng pháp nhƣ nghe, nói, đọc, viết đều rất cần đến từ vựng.
Nhƣng trí não con ngƣời thì nó cũng có ngƣỡng quên của nó, nghĩa là nếu bạn cứ học,
thu thập từ mới liên tục mà không ôn lại các từ cũ, trí não bạn sẽ tự xếp những từ đó
có thứ tự ƣu tiên sau cùng, và sẽ bị đẩy lùi đến lúc quên hẳn, lấy chỗ cho những kiến
thức mới. Vậy ta phải ôn tập thôi, ôn tập thƣờng xuyên để các từ này đi vào bộ nhớ
vĩnh viễn, không quên đƣợc. Ví dụ: “bonjour!” “ ça va?” là những từ, câu đã đi vào bộ
nhớ vĩnh viễn của bất kỳ ngƣời học tiếng pháp nào.
Hãy cố gắng đọc các tài liệu bằng tiếng pháp nhƣ truyện tranh, báo, tạp chí, sách,
truyện cƣời,…Đọc nhiều tài liệu tiếng pháp sẽ giúp bạn nâng cao ký năng viết và tăng
lên vốn từ vựng cho bạn. Trong lúc đó, nếu có từ hay cụm tự nào mới, hãy cố gắng tự
hiểu nghĩa của những từ đó trƣớc bằng cách dựa vào nội dung chính của đoạn hoặc
..đoán mò. Sau đó là tra cứu xem nó có nghĩa là gì, đƣợc dùng nhƣ thế nào, các từ liên
quan,… Và bƣớc cuối cùng là chép lại vào sổ ghi chú tiếng pháp của mình những điều
vừa đƣợc học. Đây là cách để mình có thể nhớ lâu và nhớ 1 cách khoa học các từ, cụm
từ mới trong tiếng pháp 1 cách hiệu quả nhất.
Viết tiếng pháp, bí kíp để mình viết tốt tiếng pháp đó là…viết thƣờng xuyên. Sau mỗi
ngày làm việc vui chơi, học tập,..thì mình thƣờng có thói quen viết nhật ký bằng pháp
ngữ. Viết những điều xảy ra trong cuộc sống và gần gũi sẽ dễ dàng và đơn giản hơn là
viết những thứ mà mình không hiểu, kể cả tiếng Việt. Bạn cũng có thể sắm cho mình 1
cuốn sổ học tiếng pháp riêng, ban đầu thì viết những thứ đơn giản nhƣ giới thiệu bản
thân, gia đình,…sau đó tăng cấp độ lên khó hơn chút nhƣ viết về công việc, bình luận
xã hội, thời sự, kinh tế,…
Theo bạn, trong tiếng pháp, kỹ năng nào là cần luyện tập trƣớc trong 4 cái: nghe, nói,
đọc, viết? Đó chính là kỹ năng nghe và đọc, vì có một nguyên tắc mà không phải ai
cũng chú ý đến, đó là: nghe đƣợc thì sẽ nói nƣớc (ta nói sai, phát âm sai chẵng phải là
vì nghe sai đó sao?), đọc đƣợc sẽ viết đƣợc, vì trong quá trình nghe và đọc, chính là
bạn đang tích lũy từ vựng để phục vụ cho việc nói và viết đấy. Khi đạt đến một ngƣỡng
nhất định, kỹ năng nói và viết sẽ tự phát triển.
Cuối cùng, để có thể học tiếng pháp hiệu quả, bạn cần phải có sự quyết tâm mãnh liệt,
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
phải kiên trì và không ngừng cố gắng!
Chúc bạn học tiếng pháp thành công nhé!
CÁCH ĐẶT CÂU HỎI TRONG PHÁP NGỮ TỪ A-Z ( VĂN VIẾT VÀ VĂN NÓI )
Một thứ rất quan trọng bất kì cuộc trò chuyện nào, nếu không có nó thì câu chuyện sẽ
không tiếp tục hoặc thậm chí là lãng xẹt, bạn nghe ngƣời ta nói, bạn thắc mắc,bạn
muốn biết hoặc gợi chuyện bạn cũng phải yêu cầu ngƣời ta, và tất nhiên khi đó đƣợc
xem là hỏi hay nói cách khác đó là câu hỏi
BẠN MUỐN BIẾT CÁI GÌ ?
Cho dù bạn đang làm việc, đi du lịch, học tập, hoặc chỉ cố gắng để tìm hiểu thêm về
một ngƣời nào đó, câu hỏi này là một phần thiết yếu của bất kỳ cuộc trò chuyện. Bài
học này sẽ dạy cho bạn bốn cách khác nhau để đặt câu hỏi bằng tiếng Pháp.
Thứ nhất
1. Est-ce que ( thƣờng dung nhiều trong văn nói khi không muốn nhấn giọng )
Est-ce que, : có thể đƣợc đặt ở đầu của bất kỳ câu khẳng định để biến nó thành một
câu hỏi:
Est-ce que vous dansez do you dance ? ( bạn có biết nhảy không ? )
mình tiếp tục lấy ví dụ nữa nha
Est-ce que tu veux voir un film ? Do you want to see a movie? (Bạn có muốn xem một
bộ phim?)
Est-ce qu'il est arrivé ? Has he arrived? ( anh ta đã đến hả ?)
Và lƣu ý bạn đặt bất kỳ từ để hỏi nào ở phía trƣớc est-ce que để tạo thành câu hỏi nơi
chốn, câu hỏi tại sao, câu hỏi khi nào …
Và từ để hỏi gồm có ( quand, qui, que, pourquoi, quel, quelle…)
Lấy ví dụ :
Quand est-ce que tu veux partir ? (When do you want to leave?) khi nào bạn muốn rời
khỏi
Quand + est-ce que+ câu khẳng định
Thế nào dễ hiểu phải không, tiếp tục lấy ví dụ nhé
Pourquoi est-ce qu'il a menti ? (Why did he lie?) tại sao anh ấy nói dối ?
Quel livre est-ce que vous cherchez ? ( Which book are you looking for?) bạn tìm cuốn
sách nào vậy ?)
2) câu hỏi đảo động từ ra trƣớc
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
Một cách chính thức hơn để hỏi câu hỏi là với đảo nghịch động từ lên đàu câu và có
một dâu gạch ngang
Dansez-vous ? Do you dance?
( bạn biết nhảy chứ )
Veux-tu voir un film ? Do you want to see a movie? (Bạn có muốn xem một bộ phim?)
Est-il arrivé ? Has he arrived? ( anh ta đã đến hả ?)
Và lƣu ý bạn đặt bất kỳ từ để hỏi nào ở phía trƣớc và đến động từ đƣợc đảo ngƣợc với
đại từ
Quand veux-tu partir ? When do you want to leave? ( khi nào bạn muốn rời khỏi?)
Quel livre cherchez-vous ?
Which book are you looking for? ( bạn đang tìm sách nào )
Bạn có thể Bạn có thể sử dụng đảo ngƣợc để đặt câu hỏi ở thể phủ định
Ne dansez-vous pas ?
Don't you dance?
( bạn không biết nhảy hả)
N'est-il pas encore arrivé ?
Hasn't he arrived yet?
Anh ấy vẫn chƣa đến hả ?
3) cách 3 : nói câu khẳng định nhƣng nhấn giọng ở cuối câu
Ví dụ
Vous dansez ?
You dance?
( bạn biết nhảy chứ hả) lên giọng ở dansez
hiểu rồi phải không các bạn
4) dạng câu hỏi : N'est-ce pas ? -có phải không, chứ, đúng chứ..
Tất nhiên nếu Nếu bạn đẹp, chắc chắn câu trả lời cho câu hỏi của bạn là có, bạn chỉ có
thể làm cho một tuyên bố khẳng định và sau đó thêm n'est-ce pas? ở cuối câu. Đây
cũng là chính thức:
Tu danses, n'est-ce pas ?
You dance, right?
Bạn biết nhảy – có phải không , hoặc đúng chứ
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
Tu veux voir un film, n'est-ce pas ?
You want to see a movie, right?
Bạn muốn xem 1 bộ phim có phải không, hoặc đúng chứ
Còn trƣờng hợp SI thì tôi đã trình bày ở bài cách sử dụng si và oui và non,
Các bạn cố gắn luyện tập đặt câu hỏi theo nhiều cách và tự mình độc thoại nếu không
có ngƣời nói chuyện cùng nhé
Xin hết !
TẤT CẢ CÁC BẠN, BAO GỒM MỚI NHẬP MÔN HAY SƠ CẤP HAY BẤT CỨ TRÌNH ĐỘ NÀO
THÌ CẦN PHẢI BIẾT NHỮNG THỨ NÀY
bất-phản động từ -------verbe non réfléchi
bất-qui ngữ pháp ---------syllepse
mạo từ bộ phận------------article partitif
cs biệt ----------------------distributif
cách---------------------------mode
cách lƣợt văn----------------ellipse
câu-----------------------------phrase
cú pháp-----------------------syntaxe
passé antérieur-----------------tiền quá khứ
chân chủ từ ------------------sujet réel
chỉ định từ --------------------déterminatif
chính tả------------------------orthographe
chủ-động-thể----------------forme, voix active
chuyển hóa cách------------dérivation
chuyển hóa ngữ-------------déviré
chuyển hợp pháp-------------compsition
chữ có biến hóa --------------mot variable
chứ đồng âm----------------- homonyme
chữ đồng nghĩa---------------synonyme
chữ phản nghĩa-------------------antonyme
cá thể----------------------------individuel
cụ thể-----------------------------concret
chung--------------------------commun
đơn-----------------------------------simple
kép----------------------------------composé
riêng--------------------------propre
tập hợp---------------------collectif
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
trừu tƣợng---------------------abstrait
dấu-----------------------------accent
dấu huyền---------------------accent grave
dấu mũ--------------------------accent circonflexe
dấu sắc-------------------------accent aigu
đảo ngƣợc---------------------inversion
đôi ngữ---------------------------boublet
đồng cách--------------------- apposition
bất qui tắt------------------------verbe irrégulier
động từ chia không đủ cách-----------verbe défectif
giống---------------------------------genre
giống cái ----------------------genre féminin
giống đực-------------------------genre masculin
giới từ--------------------------préposition
hàm ý----------------------------sous-entendu
hạn định từ----------------------déterminatif
hậu đoạn ngữ-------------------terminaison
hô khởi từ------------------------mis en apostrophe
liên lạc từ-------------------------mot de liaison
đại danh từ quan hệ-------------prônm relatif
liên từ------------------------------conjonction
liên từ ngữ-----------------------locution conjonctive
mệnh đề tĩnh lƣợt ------------------proposition elliptique
sens figuré---------------------------nghĩa bóng
nghĩ đen-----------------------------sens propre
nghĩa giả địng---------------------------sens suppositif
tác dụng-------------------------------fonction
tiếng lóng--------argot
thể vô tính---------------------neutre
CÂU MỆNH LỆNH ( Les impératifs )
thức mệnh lệnh dùng để thực hiện 1 yêu cầu hay mệnh lệnh, Đối với hầu hết các động
từ, thức mệnh lệnh đƣợc thành lập bằng cách dùng động từ tu, nous, vous thì hiện tại
mà khong sử dụng đại từ làm chủ từ
finis tes devoirs, ne perds pas ton temps, -----làm cho xong bài tập về nhà của con,
đừng phí thời gian
attendez un moment, ne partez pas-----chờ 1 chút, đừng đi
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
đối với mệnh lệnh ở ngôi tu của các động từ kết thúc bằng er , đuôi s ở thì hiện tại
đƣợc bỏ đi, đuôi s cũng đƣợc bỏ trong thể mệnh lệnh ở tu của aller và các động từ kết
thúc bằng ir chẳng hạn nhƣ ouvrir
on sonne, ouvre la porte ----chuông cửa đang reo, hãy đi mở cửa
HÃY NHỚ SAU ĐÂY là các động từ có thức mệnh lânhj bất quy tắc
être : sois, soyons, soyez
avoir : aie, ayons , ayez
savoir : sache, sachons, sachez Mai Phƣơng, Đại Nguyễn
CÙNG TÌM HIỂU TÍNH TỪ NHÉ
Nhƣ bạn biết, tính từ là để bổ sung cho danh từ và đại từ
cách đổi từ cái sang đực nhƣ sau :
hầu hết là thêm e ở giống đực để tạo thành giống cái
vd grand --> grande
espagnol --> espagnole ...
nhƣng sẽ có rất nhiều ngoại lệ
1) tính từ giống đực tận cùng với -e sẽ không thay dổi hình thức giống cái, sau đây là
các từ thông dụng nhất
bizarre-->bizarre (khác lại)
difficile-->difficile ( khó khăn)
drôle ( buồn cƣời )
jaune ( vàng)
logique ( hợp lý)
rouge ( đỏ )
2)hầu hết tính từ tận cùng là X sẽ có giống cái tận cùng se
dangereux--> dangereuse ...
3) hầu hết tính từ giống đực tận cùng bằng f sẽ đƣợc chuyển thành ve ở giống cái
actif -> active
4)tính tù tận cùng là el, en hay on thì sẽ gấp dôi phụ âm cuối trƣớc khi thêm e
actule --> actulle ...
5) các từ gentil , pariel , mul thì cung gấp đôi phụ âm trƣớc khi thêm
6) một vài tính từ giống đực sau đây tận cùng là s sẽ chuyển thành sse ở giống cái
bas -> basse thấp
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
épais -> épaisse dãy
gras -> grasse mập
gros--> grosse to lớn
một vài .tính tù tận cùng là et có hình thức giống cái tận cùng là ète
complet -> complète
discret -> discrète
inquiet --> inquiète bực bội
secret -> secrète
9) một vài tính từ tận cùng là et hay ot sẽ gấp dôi âm t trƣớc khi thêm e
coquet -> coquette điệu
muet --> muette câm
sot --> sotte điên
10) tính từ giống cái tận cùng là er chuyển thành ère ở giống cái
amer -->amère đắng
dernier --> dernière xa lạ
étranger --> étrangère xa lạ
léger -> légère nhẹ, sáng
11) tính từ giống đực xuất phát từ động từ tận cùng bằng -eur sẽ chuyển thành euse ở
giống cái
flatteur --> flatteuse xu nịnh
12) 1 vài tính từ này phải học thuộc vì nó không theo quy tắc nào cả,
beau -- belle
blanc --> blanche
bref --> brève ngắn
doux --> douce
faux - > fausse
favori --> favorite
fou ---> folle
frais -->fraîche
franc --.> franche
grec-- grecque
long--> longue
nouveau--> nouvelle
public --> publique
roux--> rousse
sec--> sèche
vieux-->vieille
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
HÌNH THỨC SỐ NHIỀU CỦA TÍNH TỪ NHƢ SAU
1) hầu hết thêm s vào số ít củ giống đực hay giống cái
2) tính từ tận cùng s hay x sẽ không thay đổi hình thức số nhiều
3) những tinh tƣ tận cùng eau nhƣ beau, nouveau sẽ thêm x để tạo thành hình thức
giống đực số nhiều
4) hầu hết các danh từ số ít giống đực tận cùng là al sẽ hình thành hình thức ố nhiều
tận cùng là aux
5) những tính từ banal, fatal, final, natal và naval sẽ tào thành = cách thêm s
VỊ TRÍ CỦA TÍNH TỪ NHƢ SAU
hầu hết các tính từ trong tiếng pháp sẽ theo danh từ mà nó bổ nghĩa
ví dụ c'est un garçon intelligent anh ấy là 1 đúa con trai thông minh
1) một vài tính từ thông dụng chỉ sắc đẹp, tuổi tác, kích cớ thƣờng hay đứng sau danh
từ
beau, bon, gentil, grand, gros, jeune, joli, long. mauvais, nouveau, petit, vieux
2) đắc biệt của beau và nouveau và vieux đƣợc dùng trƣớc danh từ giống đực số ít bắt
đầu bằng 1 nguyên âm,
un beau bâtiment ...
3) số thứ tự và 1 vài tính từ thông dụng khác thƣờng đứng trƣớc danh từ mà nó bổ
nghĩa
autre, chaque, plusieurs, premier, tel, quelques
4) khi có hơn 1 tính từ đƣợc dùng để mô tả 1 vài danh từ, mỗi tính từ đƣợc đặt theo vị
trí thông thƣờng của nó , nếu hai tính từ ở cùng 1 vị trí trƣớc hay sau danh từ thì chúng
sẽ kết nối với nhau bằng et
DƢỚI ĐÂY LÀ TỪ VỰNG ĐẦY ĐỦ VỀ CÁC LOẠI TÍNH TỪ
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
CÁC TỪ THỂ HIỆN SỰ từ chối, phản kháng, chuyển tiếp câu
d'abord đầu tiên
À d'autres! câu chuyện thật tuyệt vời !
à mon avis theo tôi
à propos lối đi
à quoi bon ? cách dùng là gì ?
au fait về việc ấy
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
au fond thật ra
au reste, du reste hơn nữa
avant tout trƣớc hết ..
c'est dommage thật đáng tiếc
bien entendu ! tất nhiên !
c'est de la blague ! nó không nghiêm trọng
bon débarras ! sự giải thoát
ça alors thế là xong
c'est entendu đồng ý
dans l'ensemble bình an vô sự
de toute façon dẫu sao
et comment ! theo cách nào !
et pour cause ! và nguyên nhân đó à !
et après và nhƣ thế nào
montus giữ yên lặng !
pas question ! không có gì để làm !
sans blague! không nhƣ trẻ con !
selon le cas tùy trƣờng hợp
somme toute nhìn chung
ta gueule ! câm miệng
tant pis ! mặc kệ
vous voulez rire bạn đang đùa à
XIN GIỚI THIỆU các bạn các cụm động từ đi với faire
faire du bricolage làm việc vặt vãnh
faire les carreaux làm cửa
faire les courses đi chợ
faire la cuisine nấu nƣớng
faire le jardin làm vƣờn
faire le linge , faire la lessiva giặt giũ
faire le (s) lit(s) làm giƣờng
faire le ménage làm việc nhà
faire la vaisselle rửa chén
faire attention chú ý
faire un voyage đi du lịch
faire une promenade à pied , đi bộ
faire du sport , du jogging, du vélo chơi thể thao , chạy bộ, đạp xe đạp
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
faire sa toilette tắm rửa và thay đồ
faire à sa tête làm bất cú thứ gì họ muốn
faire acte de présence chú ý đến ngoại hình
faire de la peine à quelqu'un làm tổn thƣơng tình cảm của ai
faire de la photographie chụp hình
faire des bêtises làm điều xấu
faire du bricolage làm điều lặt vặt
faire du violon, du piano chơi đàn violon, piano,
faire l'enfant, l'idiot hành động nhƣ trẻ con, ngu ngốc ,
faire l'europe du lịch tới châu âu
faire la moue bĩu môi
faire la queue xếp hàng
faire le singe đóng vai thằng khờ
faire peau neuve đổi lốt , cải tiến
faire savoir để cho ai đó biết
faire son marché đi mua sắm
si cela ne vous fait rien nếu bạn không phiền
faire une fugue trốn khỏi nhà
rien à faire không có gì hết,
il n'y a rien à faire thật là vô vộng
se faire fort de + infinitive tự tin rằng ai có thể làm gì đó + động từ nguyên mẫu
se faire du mauvais sang lo lắng
se faire un raison cam chịu cho điều gì đó xẩy ra
faire à quelque chose quen với thứ gì
se faire mal tự làm tổn thƣơng
CÁCH SỬ DỤNG GIỚI TỪ TOÀN TẬP
A) giới từ à
có nhiều cách dùng trong pháp ngữ, hãy nhớ cách viết gọn mà các bạn đã đƣợc học ở
trƣớc : à + le = au ; à + les = aux , à cũng đƣợc dùng trƣớc thức vô định trong nhiều
cấu trúc. À đƣợc dùng đểdiễn tả :
1) phƣơng hƣớng và vị trí
ví dụ aller à la banque đi đến ngân hàng
être à la banque ở tại ngân hàng
2) khoảng cách trong không gian và thời gian
habiter à quinze kilomètres de paris ( sống cách pari 15 km )
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
être à trois heureus de đồng nai mất 3 giờ để đi đến đồng nai
3) điểm thời gian mà điều đó xẩy ra
À quelle heure le train part-il mấy giờ xe lửa khởi hành ?
arriver à 7 heureus du soir đến lúc 7 giờ tối nay
à dix-huit ans 18 tuổi
4) cách cƣ xử hoặc phong cách mà 1 thứ gì đó đƣợc làm
manger à la française ăn món ăn kiểu pháp
coucher à quatre dans une chambre - ngủ 4 ngƣời trong 1 phòng
5) các thành phần chính trong món ăn hoặc đặc điểm về cá tính
un sandwich au fromage 1 cái bánh sandwich bơ
une glace aux fraises cây kem dâu
la femme au chapeau ngƣời phụ nữ đang đội cái nón
6) sự sỡ hữu của ai đó
ce stylo est au prof cây viết này là của giáo viên
c'est bien gentil à toi cái của bạn thật là đẹp
7) cách 1 thứ gì đó đƣợc làm
fait à bicyclette , à pied đi = xe đạp, đi bộ
écrire au crayon viết bằng bút chì
8) sự đo lƣờng
faire du 70 à l'heure đi 70km/h
vendre au kilo bán tính theo kí
être payé au mois đƣợc trả lƣơng tháng
un à un, peu à peu dần dần, từ từ
9) mục đích của 1 vật chứa đựng
une tasse à thé 1 tách trà
10) dùng với danh từ đƣợc nhận động từ hoặc thức vô định nhƣ sự thay thế cho mệnh
đề phụ
à mon arrivée khi tôi đến đó
à notre retour khi chúng tôi trở về
à l'entendre chanter khi chúng tôi nghe anh ta/cô ta hát
à la réflexion nếu bạn nghĩ về nó
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
11) theo nghĩa " tới " " tại" khi kết hợp với những danh từ
à ma grande surprise tới sự ngạc nhiên của tôi
à sa consternation tới sự mất tinh thần của anh ấy
à la demande de tous tại nhu cầu của mỗi ngƣời
12) diễn tả tiêu chuẩn của sự hiểu biết
reconaître quelqu'un à sa voix tôi nhận ra 1 vài ngƣời = giọng nói của họ
à ce que j'ai compris, il ne viendra pas theo nhƣ tôi biết thì anh ấy sẽ ko đến
PHÙ!!! CUỐI CÙNG THÌ CŨNG GIẢI QUYẾT ĐƢỢC CÁI CHÚ giới từ À này !chú ý nhé các
bạn ,
BTW tôi xin chia sẽ cho các bạn 1 vài thành ngữ với giới từ À
a) thành ngữ vị trí ; xác định
se couper au doigt ---cắt ngón tay , đứt tay
qui est à l'appareil? ---ai đang gọi
à côté ---- kế bên
à côté de ---bên cạnh
à deux pas de chez moi ---gần nhà của tôi
je ne me sens pas à la hauteur -- tôi không có đủ tƣ cách
être à la page ----cạp nhập
à la une trên trang trƣớc
b) thời gian
à la fois ---cùng lúc, ngay lập tức
à l'instant ---cách đây 1 lúc
à ses heureus ( libres ) vào thời gian rãnh
à plusieurs reprises 1 vài lần
à tout moment tất cả thời gian
c) nhân cách
à souhait ---- theo nhƣ điều bạn muốn
à juste titre ---- 1 cách ngay thẳng
à l'endroit --- mặt phải, bên phải, mặt ngoài
à l'envers ---mặt trái, bên trong
être à l'étroit ---nghiêm ngặt, cố chấp
étudier quelque chose à fond ----nghiên cứu cái gì phải đến nơi đến chốn
lire à haute voix --- đọc lớn giộng lên
à tort --- lầm lỗi
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
à tour de rôle --- lần lƣợt
d) giá cả, mục đích và mức độ
avoir quelque chose à bon compte --- mua 1 cái gì đó rẻ
faire les choses à moitié ----------- làm nữa chừng
à peine -------hình phạt
acheter quelque chose à prix d'or ---- mua 1 cái gì đó giá cao
à tout prix bằng mọi giá
tout au plus tối đa không hơn đƣợc nữa
ÔI CHÀI, GIỚI TỪ À DÀI QUÁ, NHƢNG CŨNG ĐÃ XONG RỒI , H ĐÃ QUÁ KHUYA XIN
CHÚC MỢI NGƢỜI NGỦ NGON
ĐỢI PHẦN TIẾP SAU LÀ GIỚI TỪ DE,
CHÚ Ý ! không thể vui hơn với
CÁC CỤM TỪ KHI NGỒI TRONG BÀN ĂN
Aimer la table -------thích thức ăn ngon
Une bonne fourchette -----ngƣời ăn ngấu nghiến
Manger à sa faim --------------ăn ngấu nghiến
Manger comme quatre --------ăn nhƣ ngựa
Marcher sur des œufs –dè dặt, cẩn thận
Mourir de faim ---------chết vì đói
Faire venir l’eau à la bouche à qqn --------làm cho ai them chảy nƣớc miếng
Avoir un appétit d’oiseau ---------- ăn nhƣ chim
N’avoir rien à se mettre sous la dent -không có gì để ăn
Entre la poire et le fromage --vào lúc kết thức bữa ăn
Tirer la langue ---- lè lƣỡi ra
TRẠNG TỪ. CÙNG TÔI TÌM HIỂU CHI TIẾT NÀO !
TRẠNG TỪ tiếng pháp gọi là L'ADVERBE
trạng từ đƣợc phát biểu bình dị nhƣ sau : là 1 bất biến, dùng để bổ nghĩa cho động từ,
tĩnh từ, một giới từ hay một trạng từ khác
ví dụ : il marche lentement ( nó đi chậm chạp )
rõ ràng từ lentement bổ nghĩa cho động từ marche phải không các bạn
il est très gentil ( nó rất ngoan )
rõ ràng từ très biến đổi nghĩa cho tĩnh từ gentil
PHÂN LOẠI TRẠNG TỪ ( 8 LOẠI )
1) TRẠNG TỪ CHỈ THỂ CÁCH ( adverbes de manière
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
2) TRẠNG TỪ CHỈ NƠI CHỐN ( adverbes de lieu )
3) TRẠNG TỪ CHỈ THỜI GIAN (adverbes de temps)
4) TRẠNG TỪ CHỈ SỐ LƢỢNG (adverbes de quantité)
5) TRẠNG TỪ CHỈ SỰ KHẲNG ĐỊNH ( adverbes d'affirmation)
6) TRẠNG TỪ CHỈ SỰ PHỦ ĐỊNH (adverbes de négation)
7) TRẠNG TỪ CHỈ SỰ NGHI VẤN (adverbes d'interrogation)
8 TRẠNG TỪ CHỈ SỰ NGỜ VỰC (adverbes de doute )
chúng ta sẽ di lần lƣợt 8 lạo này nhé
ĐỢI bài sau sẽ là TRẠNG TỪ CHỈ THỂ CÁCH
ĐOẠN KẾT CỦA PHƢƠNG PHÁP CHIA ĐỘNG TỪ CỦA TÔI MÀ TÔI RẤT VUI CHIA SẼ
CÙNG BẠN !
Sau khi đọc biết tên các modes và các thì rồi, bạn bắt đầu chia động từ
-bạn lấy động từ avoir làm thí dụ để học cách chia
bạn học chia động từ ở các thì đơn nghĩa là các thì cột trái nhƣ đã trình bày ở trên
présent
futur simple
passé simple
imparfait
đối với các thì kép ở cột phải thì bạn khỏi cần học , vì nếu nhƣ bạn phải chia PASSÉ
COMPOSÉ. mode indicatif chẳng hạn, bạn sẽ nói thì PASSÉ COMPOSÉ đi 1 cặp với
présent
bạn cứ chia présent và mỗi ngôi bạn thêm vào tiếng EU, phân từ quá khứ của avoir là
đủ
présent
j'ai
tu as
il a
nous avons
vous avez
ils ont
PASSÉ COMPOSÉ
j'ai eu
tu as eu
il a eu
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
nous avons eu
vous avez eu
ils ont eu
đó các bạn thấy không, cặp bài trùng của nó đó , liên quan phải không, mật thiết phải
không
NHƢ VẬY LÀ ỔN RỒI NHÉ, NGUYÊN TẮC LÀ THẾ ĐÓ, BẠN CỐ GẮN NẮM LẤY !
THÁN TỪ hữu ích ( l'interjection )
thán từ dùng diễn đạt 1 sự cảm xúc đột nhiên, 1 lời than thở..
NGUỒN GỐC CỦA THÁN TỪ : 3 nguồn gốc
1) - thán từ có thể là những tiếng tƣợng thanh nhƣ :
chut ! ( im! làm thinh )
clic ! clac! ( lách cách )
cric! clac! (răng rắc )
2) thán từ có thể là những tiếng kêu lên để biểu thị sự vui, sự ngạc nhiên, sự tức giận
ah! ô
bah ! quái lạ
bravo ! hoan hô
diantre ! gớm
fi ! xí
gare ! coi chừng
hein ! hả
hem ! này
heu ! ý hoài nghi
sus ! nào gắn lên đi
motus! im đi
quais ! úi ! úi chà !
uof ! may quá
3) thán từ có thể là những danh từ, tĩnh từ, động từ ,..ngẫu nhiên biến thành
adieu ! vĩnh biệt nhé !
arrière ! lui
attention ! coi chừng
bien! giỏi
halte ! đứng lại
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
paix ! câm ngay đi
tiens ! này !
soit ! đƣợc
peste ! ghê thật
dieu merci ! nhờ trời ! may !
ma foi ! nói thật nha !
en avant ! tiến thôi !
các bạn đừng quên rằng tất cả thán từ đều có dấu ! ở sau và không làm phận sự gì
trong câu
vì lẽ đó nên khi phân tích là biết ngay .
CHÀO CÁC BẠN !
THỜI QUÁ KHỨ PASSÉ COMPOSÉ ĐI VỚI ÊTRE ( toàn tập )
Trong bài trƣớc các bạn đã biết khái niệm thời quá khứ và quá khứ đi với avoir rồi, hầu
hết là PASSÉ COMPOSÉ đi với avoir, tuy nhiên vẫn có 1 số ít động từ đi với ÊTRE chứ
không phải là aboir , hãy nhớ nhé !
tất nhiên những động từ đi với être thì hầu hết là động từ biểu đạt cảm xúc hay sự thay
đổi tình trạng, khi PASSÉ COMPOSÉ đƣợc thành lập với être thì khi đó quá khứ phân từ
( le participe passé ) phải hợp với chủ từ về giống và số, để hiểu rõ hơn chúng mình
chia động từ aller đi với être nhé
je suis allé(e)
tu es allé(e)
il est allé
elle est allée
nous sommes allé(e)s
vous êtes allé(e)s
ils sont allés
elles sont allées
các bạn thấy không nếu là chủ từ là giống cái thì thêm e, nếu là số nhiều thì thêm s, hi
vĩnh xin giỚI thiệu và chia cùng các bạn các động từ đƣợc chia với ÊTRE
arriver
descendre-------descendu(e)
devenir-------devenu(e)
entrer
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
monter
mourir-------mort(e)
naître ------né(e)
partir
rentre
restre
retourner
sortir
tomber
venir-----nenu(e)
kết thúc rồi nhé ( nhớ học thuộc các động từ này đi, không nhiều đâu nha ) Đại Nguyễn
, Mai Phƣơng , Nguyễn Lê Ngọc Trúc , Virgo Heo
BTW TÔI XIN TRÌNH BÀY IMPARFAIT - ( THÌ QUÁ KHỨ CHƢA HOÀN THÀNH) TRONG
anh ngữ đây là quá khứ tiếp diễn
IMPARFAIT - ( THÌ QUÁ KHỨ CHƢA HOÀN THÀNH) phát biểu rằng : sử dụng để miêu
tả một điều kiện đang diễn ra , một hành động chƣa hoàn thành hay đƣợc lặp lại trong
quá khứ, IMPARFAIT đƣợc hình thành bằng bỏ đuôi er và và thay bằng
ais , ais , ait , ions , iez , aient , để hiểu rõ thì ta lấy 1 ví dụ về chia động từ parler nhé
je parlais
tu parlais
il parlait
nous parlions
vous parliez
ils parlaient
chia động từ nhóm 2 FINIR
je finissais
tu finissais
il finissait
nous finissions
vous finissiez
ils finissaient
nhóm 3 điển hình RENDRE
je rendais
tu rendais
il rendait
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
nous rendions
vous rendiez
ils rendaient
TÔI ĐÃ LẤY 3 VÍ DỤ CỦA 3 NHÓM ĐỘNG TỪ CĂN BẢN ĐỂ CÁC BẠN HIỂU
LƢU Ý DÙM MÌNH : những động từ có cách phát âm biến thể ở thì hiện tại của ngôi
nous, chẳng hạn nhƣ manger và commencer cũng sẽ giửu nguyên sự biến thể trƣớc
đuôi imparfait bắt đầu bằng a
ta chia các manger và commencer nhƣ sau :
manger
je mangeais
tu mangeais
il mangeait
nous mangions
vous mangiez
ils mangeaient
commencer
je commençais
tu commençais
il commençait
nous commencions
vous commenciez
ils commençaient
NHỮNG động từ mà gốc của chúng kết thúc bằng i sẽ có 2i ở thì imparfait của nous và
vous
ta thử chia động từ étudier nhé :
j'étudiais
tu étudiais
il étudiait
nous étudiions
vous étudiiez
ils étudiaient ( nhìn thấy ii ở 2 ngôi đó các bạn)
thì imparfait của être là
j'étais
tu étais
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
il était
nous étions
vous étiez
ils étaient
hôm này mình sẽ chuyển qua 1 thì mới nhé các bạn, nào hãy cùng tôi bóc tách chi tiết
và giải thích nào !
THÌ TƢƠNG LAI ĐƠN--LE TEMPS FUTUR
LE TEMPS FUTUR phát biểu nhƣ sau : diễn tả hành động chƣa diễn ra khi nói nhƣng
chắc chắn hay cóthể diễn ra trong tƣơng lai
ví dụ : nous verrons bientôt revenir les beaux jours --rồi đây chúng ta sẽ thấy các ngày
tƣơi sáng trở lại
THÌ TƢƠNG LAI ĐƠN của động từ hợp quy tắc đƣợc thành lập bằng cách thêm các
đuôi lần lƣợt sau đây vào động từ nguyên mẫu : ai , as , a , ons . ez , ont
ta cùng lấy ví dụ cho động từ
PARLER ( NHÓM 1 HỢP QUY TẮC )
je parlerai
tu parleras
il parlera
nous parlerons
vous parlerez
ils parleront
FINIR ( NHÓM 2 HỢP QUY TẮC )
je finirai
tu finiras
il finira
nous finirons
vous finirez
ils finiront
VENDRE ( NHÓM 3 HỢP QUY TẮC )
je rendrai
tu rendras
il rendra
nous rendrons
vous rendrez
ils rendront
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
CHÚ Ý : một vài động từ dƣới đây là bất quy tắc nhƣng vẫn thêm các đuôi tƣơng tự
nhƣ trên ,
être ----je serai
faire----je ferai
aller-----j'irai
avoir---j'aurai
savoir-----je saurai
tenir-------je tiendrai
venir------je viendrai
vouloir----je voudrai
acquérir----j'acquerrai
courir------je courrai
envoyer---j'enverrai
mourir-------je mourrai
pouvoir------je pourrai
voir----------je verrai
devoir-------je devrai
recevoir-----je recevrai
THÌ TƢƠNG LAI CỦA
il faut -----il faudra
il y a -----il y aura
những động từ có sự thay đổi nguyên âm e thành è trong thì hiện tại mà tôi đã nêu chi
tiết cũng thay đổi y nhƣ vậy trong thì tƣơng lai đơn, những động từ gấp đôi phụ âm
cuối trƣớc nguyên âm e câm trong thì hiện tại cũng thay đổi y nhƣ nhau
ĐAI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP ( Le complément d'objet direct viết tắt là COD)
Là ngƣời hay vật nhận hành động của động từ
Ví dụ : je vois jean tôi nhìn thấy jean
Nous ne voyons pas le magasin chúng tôi không nhìn thấy của hang
J’ouvre mon livre ---tôi mở cuốn sách của tôi
ĐỂ tránh lặp lại, những danh từ làm tân ngữ trực tiếp thƣờng đƣợc thay bằng đại từ
tân ngữ trực tiếp
ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP BAO GỒM :
Ngôi thứ nhất số ít : me, m’ tôi
Ngôi thứ nhất số nhiều : nous ---- chúng tôi
Ngôi thứ 2 số ít : te ; t’ ---- bạn
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
Ngôi thứ 2 số nhiều : vous -- các bạn
Ngôi thứ 3 số ít :
le ; l’ -- anh, nó
la ; l’--- cô nó
gôi thứ 3 số nhiều : les --họ
ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP đứng trƣớc động từ đã chia , xin lƣu ý rằng trƣớc 1 động
từ bắt đầu = nguyên âm hay h câm thì me , te , le , la sẽ thành m’ , t’ , l’ ,
Ví dụ :
I love you.
Je t'aime.
est-ce que tu achètes ce livre ? bạn định mua cuốn sách đó sao ?
Non . je le regarde tout simplement --không tôi chỉ nhìn nó thôi
Me retrouvez-vous en ville bạn sẽ gặp tôi ở thành phố chứ
-oui , nous t’attendons au café de la gare --vâng chúng tôi sẽ đợi bạn ở quán nƣớc ở
nhà ga
ĐẠI TỪ TÂN NGƢC TRỰC TIẾP đứng trƣớc động từ khiếm khuyết trong các thì kép, lƣu
ý rằng quá khứ phân từ phù hợp theo giống và số với danh từ hay đại từ tân ngữ trực
tiếp đứng trƣớc nó
Khi 1 động từ theo sau bởi 1 động từ nguyên mẫu, đại từ tân ngữ trực tiếp đứng trƣớc
động từ nguyên mẫu.\
Vous pouvez nous deposer en ville ? bạn có thể cho tôi xuống ở khu trung tâm không ?
Je regretted, mais je ne peux pas vous prendre –xin lỗi nhƣng tôi không thể cho bạn
quá giang đƣợc
KHÁI NIỆM BÀN THÁI CÁCH ( LE MODE SUBJONCTIF )
đầu tiên ta xét ý nghĩa phổ thông của nó nhé
1) BÀN THÁI CÁCH đƣợc phát biểu nhƣ sau : cho biết hành động mới còn nằm trong trí
óc và tùy thuộc vào ý chí với tình cảm
ví dụ
je veux/ que vous restiez à la maison ( tôi muốn anh ở nhà )
câu này diễn tả ý muốn ( volonté=ý muốn )
je suis heureux/que vous soyiez venus --tôi sung sƣớng thấy anh chị đến
câu này diễn tả tình cảm ( sentiment =tình cảm)
2) diễn tả lệnh, cầu chúc, giả thuyết, cấm đoán
ví dụ:
qu'il s'en aille ! ( bảo nó cút đi)
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
câu này diễn tả là lệnh
que personne ne touche à mes papiers ! ( cấm không ai đƣợc sờ vào giấy của tôi )
câu này diễn tả cấm đoán
vive vietnam! việt anm muôn năm !
câu này diễn tả cầu chúc hay cầu nguyện
dussé-je mourir, je lutterai jusqu'au bout -- dù có phải chết, tôi quyết chiến đấu đến
cùng
câu này diễn tả giả thuyết
HIỆN TẠI PHÂN TỪ
hiện tại phân từ của hâu hết các động từ đƣợc thành lập bằng cách bỏ đuôi -ons của
động từ ở thì hiện tại ngôi nous và thêm -ant
parler--nous parlons --parlant
finir ----nous finissons---finissant
rendre----nouse rendons---rendant
chỉ có 3 động từ ở hiện tại phân từ bất quy tắc
avoir-----ayant
être----étant
savoir---sachant
hiện tại phân từ có thể đƣợc dùng nhƣ 1 tính từ hay 1 động từ. khi đƣợc dùng nhƣ tính
từ nó thƣờng theo sau danh từ hay đại từ mà nó bổ nghĩa và phải phù hợp theo giống
và số
de l'eau courante -----------nƣớc đang chảy
les numéros gagnants-------những con số chiến thắng
khi đƣợc dùng nhƣ 1 động từ, hiện tại phân từ thƣờng theo sau bởi trạng từ en
en + hiện tại phân từ có thể diễn tả 1 hành động đang xẩy ra tại cùng 1 thời điểm với
hành động của động từ chính
ici on ne parle pas en travaillant ----ở đây mọi ngƣời không nói chuyên khi đang làm
việc
en entrant dans le café, nous avons vu notre amie diane------khi bƣớc vào quán cà phê
July 22, 2013
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français]
chúng tôi đã tìm thấy diane, bạncủa chúng tôi
nó cũng diễn đạt làm cách nào hay tại sao một việc gì đó xẩy ra
on ne maigrit pas en mangeant des glaces----bạn không ốm đi bằng cách ăn kem
hiện tại phân từ cũng có thể dùng mà không cần en
ayant peur d'arriver en retard, nous sommes partis de très bonne heure----sợ đén trể ,
chúng tôi đã ra đi rất sớm
hiện tại phân từ còn có thể dùng thay mệnh đề quan hệ, trong trƣờng hợp này,nó
không thay đổi, cách dùng này đặt biệt dùng trong lối nói hay viết trang trọng
les trains venant de l'étranger ( venant=qui viennent) --xe lửa đế từ nƣớc ngoài