ZYPREXA
(Kỳ 3)
Độc tính trên hhuyết học :
Những tác dụng trên những thông số huyết học mỗi loài, bao gồm
giảm bạch cầu phụ thuộc vào liều dùng olanzapine chuột nhắt, giảm bạch cầu
không đặc hiệu chuột cống ; tuy nhiên, không bng chứng về độc tính trên tế
bào tủy xương. giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, hoặc thiếu máu có hồi
phục một số chó dùng liều 8 hoặc 10 mg/kg/ngày (liều tác dụng tổng cộng của
olanzapine [AUC] gấp 12 đến 15 lần người dùng liều 12 mg). những con chó
giảm tế bào máu, không có những tác dụng ngoại ý trên những tế bào gốc và
những tế bào đang tăng sinh ở tủy xương.
Độc tính trên hsinh sản :
Olanzapine không gây quái thai. Tác dụng an thần làm ảnh hưởng đến kết
qu giao phối của chuột cống đực. Chu kỳ động dục bị ảnh hưởng với liều 1,1
mg/kg (gấp 3 lần liều tối đa người) và các thông ssinh sản chuột cống bị ảnh
hưởng khi dùng liều 3 mg/kg (gấp 9 lần liều tối đa người). thế hệ sau của
chuột cống dùng olanzapine, ghi nhận bào thai chm phát triển giảm thoáng
qua mức hoạt động.
Khả năng gây đột biến :
Olanzapine không gây đột biến hoặc phá vỡ các nhiễm sắc thể khi thử
nghiệm hàng loạt các xét nghiệm tiêu chuẩn, bao gồm các xét nghiệm đột biến vi
khuẩn và các xét nghiệm in vitro, in vivo ở động vật có vú.
Khả năng gây ung thư :
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở chuột nhắt và chuột cống, có thể kết luận
là olanzapine không gây ung thư.
CHỈ ĐỊNH
Olanzapine dùng để điều trị tấn công và điều trị duy trì bệnh m thần phân
liệt, cũng như các bệnh loạn thần khác mà những biểu hiện rõ rệt của các triệu
chứng dương tính (ví dụ như hoang tưởng, o giác, rối loạn suy nghĩ, thù địch và
nghi ngờ) và/hoặc các triệu chứng âm tính (dụ như cảm xúc phẳng lặng, lãnh
đạm, thu mình lại, ngôn ngữ nghèo nàn). Olanzapine cũng có hiệu quả đối với các
triệu chứng của cảm xúc thứ phát thường đi kèm với bệnh m thần phân liệt và
các rối loạn tương tự. Olanzapine hiệu quđể duy trì tình trạng m sàng cải
thiện khi tiếp tục điều trbằng olanzapine những người bệnh đã đáp ứng với
lần điều trị đầu tiên.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chđịnh dùng olanzapine nời bệnh đã tiền sử mẫn cảm với
bất cứ thành phần nào của thuốc. Olanzapine cũng chống chỉ định ở người bệnh đã
có nguy cơ bệnh glôcôm góc hẹp.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNGC DÙNG
Những bệnh kèm theo : Olanzapine hoạt tính kháng cholinergic in vitro,
nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ
thấp. Do kinh nghiệm m sàng dùng olanzapine những người bệnh các bệnh
kèm theo còn ít, nên cẩn thận khi kê toa olanzapine cho bệnh nhân phì đại tuyến
tiền liệt, tắc ruột liệt, hoặc các tình trạng liên quan.
Lactose : Viên olanzapine có chứa lactose.
Các enzym gan transaminase, ALT, AST đôi khi tăng thoáng qua, không có
biểu hiện triệu chứng, đặc biệt giai đoạn đầu của đợt điều trị. Cần cẩn thận theo
dõi các bệnh nhân tăng ALT hoặc/và AST, bệnh nhân các dấu hiệu và triệu
chứng suy gan, bệnh nhân đã sn các tình trạng chức năng gan hạn chế và bệnh
nhân đang dùng các thuốc độc tính trên gan. Trong trường hợp tăng ALT
và/hoặc AST khi đang điều trị, cần theo dõi và cân nhắc giảm liều.
Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, cần cẩn thận khi dùng
olanzapine những người bệnh số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính
thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người bệnh tiền sử ức chế/ngđộc tủy xương
do thuốc, người bệnh ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xtrị liệu hoặc hóa
trliệu, người bệnh các tình trạng ng bạch cầu ưa eosin hoặc bệnh tăng
sinh tủy xương. 32 bệnh nhân tiền sử mất bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu
trung tính do clozapine, nhưng không giảm slượng bạch cầu trung tính sau
khi dùng olanzapine.
Hội chứng an thần kinh ác tính (Neuroleptic Malignant Syndrome) : Hội
chứng an thần kinh ác tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh,
liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần. Hiếm có báo cáo về trường hợp
hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến olanzapine. Những biểu hiện m
sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng , trạng thái tâm thần
thay đổi, và biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc
huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu
khác gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu vân), suy
thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine,
khi bệnh nhân các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính
hoặc khi sốt cao không rõ nguyên nhân không các biểu hiện m sàng
của hội chứng an thần kinh ác tính.