48
Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng
sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
Nguyễn Thị Xuân Hồng
Đại học Công nghiệp Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 12/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 10/07/2024 Ngày duyệt đăng: 11/07/2024
Tóm tắt: Chu chuyển đổi tiền một trong những chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Bài viết này thực
hiện đánh giá ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Bài viết thu thập dữ liệu không cân bằng trên báo cáo tài chính
của 1.531 doanh nghiệp niêm yết Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến 2022. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS)
để kiểm định ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền cùng một số biến kiểm soát
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả cho thấy chu chuyển đổi
tiền ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời theo chiều hướng tỉ lệ nghịch; các
biến kiểm soát ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời theo chiều hướng khác
nhau và ở mức ý nghĩa khác nhau. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, tác giả đã
đề xuất một số khuyến nghị nhằm rút ngắn thời gian quay vòng hàng tồn kho,
tăng cường thu hồi các khoản phải thu quản trị tốt khoản phải trả người bán.
The impact of the cash conversion cycle on profitability in listed enterprises in Vietnam
Abstract: The cash conversion cycle is one of the indicators used to evaluate the efficiency of working
capital management in the enterprise. This article researches the impact of the cash conversion cycle on
business profitability. The article collected unbalanced data on the financial statements of 1,531 listed
enterprises in Vietnam in the period 2015-2022. The author used the generalized least squares method
(GLS) to test the impact of the cash conversion cycle and some control variables on the profitability
of listed enterprises. The results show that the cash conversion cycle affects all three profitability
indicators in an inversely proportional direction; some control variables affect profitability indicators
in different directions and at different levels of significance. Based on the results, the author had some
recommendations to shorten the inventory turnover time, receivables turnover time and manage the
payable well, therefore, improving profitability in listed enterprises in Vietnam.
Keywords: Cash conversion cycle, Profitability, Vietnamese listed enterprises
Doi: 10.59276/JELB.2024.10.2690
Nguyen, Thi Xuan Hong
Email: nguyenthixuanhong@haui.edu.vn
Hanoi University of Industry, Vietnam
NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG
49
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Từ đó nâng cao khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.
Từ khóa: Chu chuyển đổi tiền, Khả năng sinh lời, Doanh nghiệp niêm yết
Việt Nam.
1. Giới thiệu vấn đề
Một nguồn tài chính vững mạnh điều
quan trọng đối với các doanh nghiệp,
không chỉ để doanh nghiệp tồn tại còn
để doanh nghiệp phát triển một cách bền
vững. Theo Yilmaz & Acar (2019), quản
tài chính của công ty chịu trách nhiệm
về hai vấn đề bản gồm quyết định đầu
tư và tài trợ dài hạn và quyết định tài chính
ngắn hạn. Mặc các quyết định dài hạn
rất quan trọng cho sự thành công nhưng
các quyết định về vốn lưu động cũng rất
quan trọng đối với sự tồn tại của công ty.
Lancaster và Stevens (1996) đã chỉ ra rằng
việc quản trị hàng ngày tài sản nợ ngắn
hạn của công ty đóng một vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp, nhân tố quan trọng trong sự
thành công của doanh nghiệp. Các khoản
mục vốn lưu động chủ yếu gồm tiền, các
khoản đầu ngắn hạn, các khoản phải thu,
phải trả và hàng tồn kho. Việc quản trị vốn
lưu động thể tác động đáng kể đến
cả tính thanh khoản lợi nhuận của công
ty (Shin Soenen, 1998). Trong số các
chỉ số để quản trị vốn lưu động thì chu kỳ
chuyển đổi tiền (CCC) là một công cụ quan
trọng để đo lường sự thành công trong hoạt
động này. Chu chuyển đổi tiền cho biết
thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua
hàng tồn kho cho đến thời điểm hàng tồn
kho được bán thu được các khoản phải
thu. Khi doanh nghiệp quan tâm đến CCC
thể sẽ giúp họ quản trị tốt hơn vốn lưu
động, cải thiện dòng tiền đảm bảo tình
hình tài chính cho doanh nghiệp. Với các
doanh nghiệp niêm yết, việc quản trị vốn
lưu động bài toán rất được quan tâm, bởi
lẽ khi quản trị tốt vốn lưu động, trong đó
quản CCC tốt giúp doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro về thanh khoản rủi ro tín
dụng, gia tăng niềm tin cho các nhà đầu tư.
Từ đó thể nâng cao khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp. Các nghiên cứu đi trước
đã cho thấy ảnh hưởng tích cực của quản
trị vốn lưu động đến các chỉ tiêu khả năng
sinh lời trong các doanh nghiệp Việt
Nam như nghiên cứu của Nguyễn
(2015), Dương Trần (2018), Van
cộng sự (2019), Bùi (2022)… Nhưng hầu
hết các nghiên cứu đều xem xét CCC cùng
với các nhân tố khác cùng đo lường việc
quản trị vốn lưu động mà ít đặt nó để xem
xét một cách riêng lẻ đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp hoặc xem xét mối quan
hệ này trong một vài ngành riêng lẻ. Thêm
vào đó, sự ảnh hưởng của CCC đến khả
năng sinh lời của vốn đầu tư hầu như chưa
được xem xét, đánh giá.
Bài viết này đánh giá sự ảnh hưởng của
chỉ tiêu CCC với tỷ suất sinh lời bao gồm
tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) tỷ
suất sinh lời của vốn đầu (ROI) của các
doanh nghiệp niêm yết Việt Nam trong
khoảng thời gian từ 2015-2022. Qua đó
góp phần vào sở luận về ảnh hưởng
của chu kì chuyển đổi tiền đến các chỉ tiêu
thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp
cũng như thực tiễn trong các doanh nghiệp
niêm yết Việt Nam. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu
của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng, cụ thể là phương pháp bình phương
Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các
doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
50 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
tối thiểu tổng quát (GLS) để phân tích kết
quả nghiên cứu. Bài viết được kết cấu gồm:
giới thiệu vấn đề, sở luận, tổng quan
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết
quả nghiên cứu, kết luận và khuyến nghị.
2. Cơ sở lý luận
Chu kỳ chuyển đổi tiền
Để đo được thời gian công ty phải mất
để chuyển đổi nguồn lực đầu vào trong lưu
chuyển tiền tệ, Richards & Laughlin (1980)
đã giới thiệu chỉ tiêu CCC. Nói cách khác,
CCC phản ánh độ dài của thời gian một
công ty bán được hàng tồn kho, thu được
các khoản phải thu khách hàng trả các
khoản phải trả cho nhà cung cấp. CCC
thường được nhắc đến trong bối cảnh quản
trị vốn lưu động. Nó được sử dụng như một
thước đo toàn diện về quản trị vốn lưu động
do nó cho thấy độ trễ thời gian giữa các chi
tiêu cho mua nguyên liệu thô thu tiền bán
thành phẩm (Padachi, 2006). Các định nghĩa
về CCC chưa nhất quán. Nghiên cứu trước
đã đưa ra các khái niệm như trong Bảng 1.
Trong các khái niệm trên, định nghĩa “Chu
kỳ chuyển đổi tiền” của Keown và cộng sự
(2003) được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng
được thể hiện bằng phương trình như sau:
Chu kì chuyển đổi tiền = Kỳ thu tiền khách
hàng + Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho Kỳ
thanh toán cho nhà cung cấp
Trong đó:
Kỳ thu tiền
khách hàng =
Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng
Doanh thu bán hàng/365
Kỳ chuyển
đổing tồn
kho
=
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán /365
Kỳ thanh
toán cho nhà
cung cấp
=Số dư bình quân nợ phải trả
Giá vốn hàng bán/365
Nếu doanh nghiệp CCC càng ngắn, hàng
tồn kho sẽ tiêu thụ nhanh chóng, tức
được chuyển hóa thành doanh thu nhanh,
thu hồi được các khoản phải thu sớm
trì hoãn, kéo dài thanh toán các khoản phải
trả. Điều này giúp doanh nghiệp giảm chi
phí lưu trữ rủi ro hàng tồn kho, đồng
thời giảm thiểu rủi ro về thu hồi các khoản
phải thu, tăng chiếm dụng vốn để tăng
vòng quay vốn của doanh nghiệp. Qua đó
có thể cải thiện khả năng tạo lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời
Theo Nguyễn Văn Công (2017), khả năng
sinh lời trong doanh nghiệp một thước
đo đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận từ
doanh thu, từ tài sản hoặc từ vốn chủ sở
hữu trong một khoảng thời gian nhất định.
Nói một cách khác, các chỉ số này cung cấp
thông tin về mức độ hiệu quả của doanh
nghiệp khi sử dụng các nguồn lực của
để sinh lời. Lợi nhuận sau thuế được sử
dụng để so sánh với các nguồn lực như tài
sản, vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư… Qua đó,
xác định xem trong kỳ kinh doanh, một
Bảng 1. Một số định nghĩa về chu kỳ chuyển đổi tiền
Chỉ tu
Định nghĩa
Nghiên cứu
Thời gian quay
vòng tiền
Số ngày giữa ngày công ty phải bắt đầu thanh toán tiền cho nhà cung
cấp và ngày nhận tiền từ khách hàng của mình.
Bodie và Merton
(2000)
Chu kì chuyển
đổi tiền
độ dài của thời gian mà một công ty bán hàng tồn kho, thu thập
các khoản phải thu và trả các hóa đơn của mình.
Keown và cộng sự
(2003)
Vòng quay
tiền
Số ngày trôi qua trước khi thu được tiền từ việc bán hàng, được tính
từ thời điểm thực sự trả tiền cho hàng tồn kho.
Jordan (2003)
Khoảng cách
tiền
Khoảng thời gian giữa tiền thực tế chi tiêu cho nguồn lực sản xuất và
tiền thực tế thu được từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ.
Eljelly (2004)
Nguồn: Trích dẫn trong nghiên cu của Uyar (2009)
NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG
51
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
đồng nguồn lực sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Các tỷ suất sinh lời phổ biến
thể kể đến là ROA, ROS, ROE, ROI…
3. Tổng quan phát triển giả thuyết
nghiên cứu
Theo Nobanee cộng sự (2011), để đạt
được hiệu quả tốt hơn thì thời gian thu hồi
các khoản phải thu cần được rút ngắn hoặc
hàng tồn kho của công ty phải được chuyển
đổi thành tiền càng sớm càng tốt. Do vậy
đã khá nhiều nghiên cứu cho thấy sự ảnh
hưởng của chu kỳ chuyển đổi tiền (là một
trong các thước đo hiệu quả quản trị vốn lưu
động) lợi nhuận của công ty. Phần lớn các
nghiên cứu trước đưa ra băng chứng thực
nghiệm mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa CCC
lợi nhuận, CCC càng ngắn thì hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp càng cao. Điển
hình nghiên cứu của Deloof (2003) đối
với các doanh nghiệp tại Bỉ; nghiên cứu của
Shin Soenen (1998) đối với các doanh
nghiệp Mỹ; nghiên cứu của Karaduman
cộng sự (2010) đối với các doanh nghiệp
Thổ Nhĩ Kỳ; nghiên cứu của Al-Mohareb
(2019) đối với các doanh nghiệp Jordan;
nghiên cứu của Anser và Malik (2013) đối
với các doanh nghiệp Pakistan; nghiên
cứu của Murugesu (2013) đối với các
doanh nghiệp Sri Lanka; nghiên cứu của
Yazdanfar and Öhman (2014) đối với các
doanh nghiệp ở Thụy Sĩ...
Nhưng trái ngược với kết quả của những
nghiên cứu trên thì một số nghiên cứu lại
cho thấy CCC ảnh hưởng theo chiều hướng
tỷ lệ thuận đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, tức thời gian chu chuyển đổi
tiền càng dài thì hiệu quả tài chính càng
lớn. Điển hình cho một số quan điểm trái
ngược này nghiên cứu của Lyroudi
Lazaridis (2000) đối với các doanh nghiệp
Hy Lạp, nghiên cứu của Sharma
Kumar (2011), Panigrahi (2013) đối với
các doanh nghiệp Ấn Độ, nghiên cứu của
Mansoori Muhammad (2012) đối với
các doanh nghiệp ở Singapor…
Mặt khác, một số nghiên cứu lại cho thấy
CCC không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
ROA nghiên cứu của Lyroudi and Lazaridis
(2000), nghiên cứu của Chang (2022) đối
với các doanh nghiệp ở Brazin, ở Chile…
Ngoài việc đo lường khả năng sinh lời của
tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu thì một số nghiên cứu còn sử dụng khả
năng sinh lời của doanh thu (ROS) khả
năng sinh lời của vốn đầu (ROI) thước
đo hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp. Sự
ảnh hưởng của CCC đối với các thước đo
khả năng sinh lời này cũng chủ yếu theo
chiều hướng tỷ lệ nghịch như nghiên cứu
của Koumanakos (2008), Padachi (2006),
Hutchison cộng sự (2007), Nobanee
cộng sự, (2011).
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu
đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động,
trong đó có xem xét chu kì chuyển đổi tiền
một trong các thước đo hiệu quả quản
trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Điển
hình như nghiên cứu của Van cộng sự
(2019); Nguyễn (2015), Dương
Trần (2018), Bùi (2022); Trần Nguyễn
(2017); Nguyễn (2014); Võ và Lê (2022)...
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng chu
chuyển đổi tiền tỷ lệ nghịch với hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Việt Nam, CCC thường được xem xét trong
bối cảnh kết hợp cùng các chỉ số khác đo
lường việc quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp chưa xem xét chỉ tiêu này một
cách đơn lẻ (Van cộng sự (2019); Dương
Trần, 2018) hoặc xem xét từng yếu tố
cấu thành nên CCC đến hiệu quả tài chính
(Tô Nguyễn, 2015; Trần Nguyễn,
2017) hoặc đánh giá mối quan hệ này trong
phạm vi một ngành nhỏ lẻ (Nguyễn, 2014;
Bùi, 2022; Lê, 2022). Các nghiên
cứu chủ yếu đo lường hiệu quả tài chính
Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các
doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
52 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
gồm các hiệu quả tài chính đo lường theo
giá trị sổ sách ROA, ROE, ROS hoặc đo
lường theo giá trị thị trường như Tobin Q
mà thiếu vắng ROI.
Dựa trên tổng quan các nghiên cứu, bài viết
đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
H0: độ dài CCC ảnh hưởng tỷ lệ nghịch
với khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Bên cạnh độ dài CCC, nghiên cứu còn
xem xét đến một số nhân tố kiểm soát ảnh
hưởng khả năng sinh lời của doanh nghiệp
dựa trên các nghiên cứu đi trước như: quy
doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, cấu
tài sản cố định và khả năng thanh toán hiện
hành của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mô hình nghiên cứu
Trên sở tổng quan nghiên cứu, cùng
những giả thuyết đặt ra, hình nghiên
cứu được khái quát như Hình 1.
Sự ảnh hưởng trên thể được biểu diễn
qua phương trình như sau:
KNSLit = β1CCCit + β2QMit + β3CRit +
β4DBit + β5TSCĐit + ε
Trong đó, thước đo các biến phụ thuộc
độc lập được thể hiện cụ thể trong Bảng 2.
4.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Chu kỳ chuyển đổi tiền Khả năng sinh lời
Quy mô doanh nghiệp
Đòn bẩy tài chính
Cơ cấu tài sản cố định
Khả năng thanh toán hiện hành
Bảng 2. Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu và chiều hướng tác động dự kiến
Tên biến Loại
biến
biến Cách đo lường
Chiều
ảnh
hưởng
Nghiên cứu
kế thừa
Khả năng
sinh lời
Phụ
thuộc
ROA
Lợi nhuận sau thuế
(Uyar, 2009); Van và cộng sự
(2019), (Yilmaz & Acar, 2019),
Tổng tài sản bình quân
ROE
Lợi nhuận sau thuế
(Murugesu, 2013; Uyar, 2009)
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROI
EBIT
(Lyroudi & Lazaridis, 2000),
(Nobanee và cộng sự., 2011)
Vốn Chủ sở hữu + Vay và nợ th
tài chính ngắn hạn + Vay và nợ
thuê tài chính dài hạn
chuyển đổi
Độc lập CCC
Logarit của CCC
(CCC được tính toán theo công
thức (1))
- Yazdanfar and Öhman (2014)