
189
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN SEAMASTER VIỆT NAM
Trần Yến Nhung1
1. Lớp: D18TC02. Email: 1823402010096@student.tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Bài viết phân tích hiệu qu sử dụng vốn (HQSDV) kinh doanh tại Công ty TNHH Sơn
Seamaster Việt Nam với mục tiêu chung là phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Sơn Seamaster Việt Nam, trong đó sử dụng các ch tiêu để đnh gi HQSDV từ đó
đưa ra cc gii pháp nhằm nâng cao HQSDV tại Công ty. Nghiên cứu sử dụng phương php
phân tích, so sánh, tổng hợp và đnh gi HQSDV từ đó hệ thống và hoàn thiện về mặt lý luận,
phân tích thực trạng HQSDV tại Công ty. Số liệu phân tch được thu thập từ báo cáo tài chính
của Công ty từ năm 2018-2020. Kết qu phân tích cho thấy, qua 3 năm tỷ trọng của vốn ngắn
hạn trong tổng ngun vốn thấp hơn tỷ trọng của vốn dài hạn, các ch tiêu kh năng thanh ton
của công ty được xem là khá tốt, các ch tiêu kh năng sinh li chưa cao v ba ch tiêu ROS,
ROA, ROE đều gim qua cc năm. Từ kết qu nghiên cứu, tác gi đề xuất một số kiến nghị
nhằm nâng cao HQSDV như điều chnh cơ cấu vốn hợp lý, qun lý hàng tn kho, qun lý kh
năng thanh ton, tăng lợi nhuận sau thuế…
Từ khóa: Hiệu qu sử dụng vốn, Công ty TNHH Sơn Seamaster Việt Nam.
GIỚI THIỆU
Để có thể tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một DN nào cng cần đến
“Vốn”. Theo Cao Thị Thanh Hải (2016): “Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết
cho bất cứ DN, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Vốn là chìa khóa,
là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn
vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của DN, chính vì vậy bất kỳ một DN nào dù lớn hay
nhỏ, đều quan tâm đến vốn”. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của DN gặp khó khăn
hoặc không triển khai được. Do vậy, nên sử dụng vốn như thế nào để có thể mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của mình mà lại tiết kiệm
được tối đa chi phí,… đó cng chính là điều mà hầu hết các DN đang rất quan tâm.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế sự cạnh tranh giữa các DN,
nhất là giữa các DN trong nước và các DN ngoài nước là hết sức mãnh liệt. Đồng thời ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, việc huy động vốn để duy trì hoạt động của các
DN ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, để có
thể cạnh tranh, tồn tại trên thị trường thì việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả đóng vai trò sống
còn đối với mỗi DN.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích hoạt
động kinh doanh nhằm đánh giá năng lực trình độ quản lý cng như sử dụng nguồn vốn của

190
DN sao cho có thể tối thiểu chi phí – tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư hay tổ
chức tín dụng có thể có thể dựa vào những thông tin đó của DN để có những quyết định đầu tư
sao cho đúng đắn, hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Phân tích HQSDV tại Công ty TNHH
Sơn Seamaster Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1. CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC CÓ LIÊN QUAN
1.1. Nghiên cứu trong nước
Đàm văn Huệ (2010) với cuốn sách “HQSDV trong các DN vừa và nhỏ” đã trình bày một
lượng kiến thức khá đầy đủ và bao quát về việc nâng cao HQSDV cho DN vừa và nhỏ. Nội
dung sách được chia thành 6 chương, nhằm bám sát những vấn đề về HQSDV đối với các DN
vừa và nhỏ...trong nền kinh tế thị trường phát triển.
Phan Thị Xuân (2014) với luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao HQSDV kinh doanh tại
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai”. Luận văn làm r lý luận về vốn
kinh doanh. Luận văn đã xuất phát từ khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung để chỉ ra khái niệm
về HQSDV kinh doanh. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao HQSDV kinh doanh tại DN
có nhiều hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
Cao Văn Kế (2015) với luận án tiến sĩ “Nâng cao HQSDV kinh doanh của DN xây dựng
ở Việt Nam hiện nay”. Luận án đã tổng hợp cơ sở lý thuyết về vốn kinh doanh của DN xây
dựng, làm r vai trò, đặc điểm, phân loại DN. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao HQSDV kinh doanh của DN xây dựng.
Đỗ Thị Lê Anh (2016) với luận văn “Phân tích HQSDV tại công ty cổ phần sông Đà 2”.
Thông qua việc đánh giá, phân tích thực trạng tại Công ty, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao HQSDV góp phần tăng năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần sông Đà 2.
Bùi Tuấn V (2016), luận văn thạc sĩ “Nâng cao HQSDV kinh doanh tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long” đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về vốn và HQSDV kinh doanh
tại DN. Bên cạnh đó nghiên cứu về các giải pháp nâng cao HQSDV kinh doanh tại công ty xây
dựng trong bối cảnh nguồn tín dụng hạn chế.
Luận văn “Giải pháp nâng cao HQSDV tại công ty cổ phần nội thất 190” của V Thị
Thanh Tuyền (2017) với mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ
bản về vốn và HQSDV của DN, sau đó phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công
ty từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao HQSDV cho Công ty Cổ phần nội thất 190.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh làm phương pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong sử dụng vốn
tại công ty. Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao HQSDV cho Công ty.
Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao HQSDV tại Công ty TNHH Trang Trung Trang” của
Phạm Thị Vân Anh (2019) đã đưa ra những cơ sở lý luận chung về vốn và HQSDV trong DN.
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nâng cao HQSDV như đẩy mạnh công tác thu hồi công
nợ, nâng cao HQSDV cố định, nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động,…

191
Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao HQSDV kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ thương
mại Hạ Long” của Lương Thị Thanh Hằng (2021) với nội dung nghiên cứu tập trung đánh giá sử
dụng và huy động vốn của Công ty để thấy rõ các hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSDV cho Công ty trong thời gian tới.
1.2. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Myers (1984) đã nêu rằng, trong cơ cấu nguồn vốn của một công ty mà
có hệ số nợ cao, thì các cổ đông sẽ ít đầu tư vào cổ phiếu của công ty bởi vì các khoản đầu tư
này sẽ ít có lợi cho cổ đông mà thay vào đó là có lợi cho chủ nợ. Do vậy, để các cổ đông quan
tâm đầu tư thì các công ty phải có mức sinh lời cao, có hệ số VCSH lớn và có hệ số nợ thấp.
Nghiên cứu của Wessels và Titaman, (1988) đã chỉ ra rằng LN có quan hệ ngược chiều
với hệ số nợ bởi vì những công ty có LN cao thường duy trì tỷ lệ nợ vay thấp. Tuy nhiên, mô
hình lý thuyết dựa trên thuế lại cho rằng các công ty hoạt động có LN cao thì nên vay vốn nhiều
hơn để có lợi hơn từ tấm lá chắn thuế.
Năm 1995, nghiên cứu của Rajan và Zingles đã chỉ ra rằng nếu trong cơ cấu nguồn vốn
các công ty càng sử dụng nhiều nợ thì tỷ trọng TSCĐHH trên TTS sẽ càng lớn. Kết luận này
trùng với kết luận của Wiwattnakantang (1999) tại Thái Lan và Chen (2004) tại Trung Quốc.
Nghiên cứu của Huang và Song (2002) và Chen (2004) cng cùng quan điểm với Titman
và Wessles (1988), Rajan và Zingales (1995) rằng các công ty lớn thì thường có rủi ro phá sởn
thấp hơn là công ty nhỏ. Do vậy, quy mô vốn kinh doanh của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với nợ vay. Ngoài ra, các công ty lớn có chi phí đại diện của nợ vay thấp, chi phí kiểm soát
thấp, ít chênh lệch thông tin hơn so với các công ty nhỏ, dòng tiền biến động ít dễ dàng tiếp cận
thị trường tín dụng. Do đó, các công ty này đã sử dụng nhiều nợ vay hơn vì các chi phí đó sẽ
làm giảm số thuế phải nộp.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Benven và Dambolt vào năm 2002 lại nói rằng quy mô vốn
của công ty có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Cuốn sách “The High Performance Enterprise” (Walter Kruz, Alex Stratigakis and Gerald
Hunt, 2006), tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc quản lý vốn và TS trong một DN. Bởi
vì, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một DN thì nguồn vốn và tài sản cần được quản
lý hiệu quả. HQSDV là thước đo để đánh giá năng lực quản lý, năng lực cạnh tranh, khả năng
phát triển của DN.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước có sự khác biệt rất lớn đối với các công trình nghiên
cứu ở Việt Nam: quy mô nghiên cứu lớn hơn, mẫu nghiên cứu lớn hơn, các DN có tiềm lực tài
chính mạnh hơn. Thời gian nghiên cứu của các công trình khá lâu, từ năm 2006 trở về trước.
Khoảng trống của nghiên cứu: Quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
cho thấy: “Phân tích HQSDV kinh doanh tại DN” là một vấn đề nghiên cứu quen thuộc. Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu trước đây được các tác giả thực hiện nghiên cứu tại một đơn vị hoặc
một DN hoặc trên một địa bàn nhất định. Do vậy, sẽ có sự khác biệt rất lớn về cơ cấu tổ chức, cơ
cấu nguồn vốn, năng lực tài chính, và HQSDV kinh doanh… dẫn đến không thể áp dụng mô hình
nghiên cứu chung cho tình hình thực tiễn tại Công ty TNHH Sơn Seamaster Việt Nam. Qua nghiên
cứu thực tiễn, “tác giả khẳng định đề tài không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào có nghiên cứu tại
Công ty TNHH Sơn Semaster Việt Nam” và đây là khoảng trống cần được nghiên cứu.

192
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu, báo cáo của Công ty.
Phương pháp xử lý phân tích:
- Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này chủ yếu dựa trên sự thu thập
tài liệu, báo cáo, số liệu, tập hợp số liệu và thống kê số liệu đã thu thập được.
- Sử dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính để đánh giá HQSDV của Công ty.
3. KẾT QUẢ
3.1. Cơ cấu nguồn vốn ca Công ty giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tnh: Triệu đng
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu vốn của công ty TNHH Sơn Seamaster Việt Nam giai đoạn 2018-2020
(Ngun: Bng cân đối kế ton công ty)
Nhìn vào biểu đồ 4.1 ta thấy qua 3 năm tỷ trọng của vốn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn
thấp hơn tỷ trọng của vốn dài hạn. Chứng tỏ công ty sử dụng vốn theo nguyên tắc cơ cấu vốn
bảo thủ, nghĩa là sử dụng vốn trung dài hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này thể hiện rằng công
ty chủ động về nguồn vốn nhưng thiếu sự linh hoạt trong cơ cấu vốn.
3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ca công ty
Bảng 4.2: Nhóm ch tiêu phn nh kh năng thanh ton của công ty giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tnh: Lần
Chỉ tiêu
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
So sánh
2019/2018
So sánh
2020/2019
+/-
%
+/-
%
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
3,04
3,18
4
0,14
4,44
0,82
25,86
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
2,69
2,8
3,54
0,12
4,4
0,74
26,36
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
0,14
0,25
0,27
0,1
73,75
0,02
9,08
(Ngun: Số liệu tnh từ cc Bo co ti chnh 2018-2020)
27.8 26.5 20.9
72.2 73.5 79.1
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn

193
Trong giai đoạn đoạn 2018-2020, các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty được
xem là khá tốt. Trong đó, chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là có hiệu quả
nhất. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán là ổn định, đảm bảo việc chi trả nợ ngắn hạn của
công ty. Mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh khá tốt, nhưng
chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của công ty đang ở mức rất thấp. Nếu duy trì mức độ
này trong khoảng thời gian lâu dài, dấu hiệu rủi ro tài chính sẽ xuất hiện, ảnh hưởng tới việc
kinh doanh. Vì thế, công ty cần phải nhanh chóng có những biện pháp khắc phục bởi đây là
một trong những yếu tố giúp công ty tạo dựng được uy tín trên thị trường.
3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ca Công ty
Bảng 4.3: Nhóm ch tiêu phn nh kh năng sinh li của công ty
giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tnh: %
Chỉ tiêu
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
So sánh 2019/2018
So sánh 2020/2019
+/-
%
+/-
%
ROS
0,08
0,04
0,01
-0,04
-50
-0,03
-75
ROA
0,13
0,06
0,01
-0,07
-53,84
-0,05
83,33
ROE
0,19
0,09
0,02
-0,1
-52,63
-0,07
-77,78
(Ngun: Số liệu tnh từ cc Bo co ti chnh 2018-2020)
Trong giai đoạn 2018-2020, ta thấy các chỉ tiêu khả năng sinh lời chưa cao và ba chỉ tiêu
ROS, ROA, ROE đều giảm qua các năm cho thấy công ty hoạt động chưa tốt. Tuy nhiên, tỷ số
này mang dấu dương cng đã thể hiện việc doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Công ty cần phải
xem xét lại việc quản lý kinh doanh và cần nỗ lực nhiều hơn nữa để đem lại nhiều giá trị thặng
dư trong tương lai.
Bảng 4.4: So snh nhóm ch tiêu kh năng sinh li của công ty
với một số công ty khc cùng ngnh giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tnh: %
Chỉ
tiêu
Tên công ty
2018
2019
2020
So sánh
2019/2018
So sánh
2020/2019
ROS
Công ty TNHH Sơn Seamaster Việt
Nam
0,08
0,04
0,01
-0,04
-50
-0,03
-75
Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai
4,91
4,43
7,99
-0,48
-9,78
3,56
80,36
Công ty CP Hãng sơn Đông Á
7,59
5,93
3,95
-1,66
-21,87
-1,98
-33,39
ROA
Công ty TNHH Sơn Seamaster Việt
Nam
0,13
0,06
0,01
-0,07
-53,85
-0,05
-83,33
Công ty CP Sơn Đồng Nai
11,74
10,12
15,94
-1,62
-13,8
5,82
57,51
Công ty CP Hãng sơn Đông Á
5,82
4,91
2,76
-0,91
-15,64
-2,15
-43,79
ROE
Công ty TNHH Sơn Seamaster Việt
Nam
0,19
0,09
0,02
-0,1
-52,63
-0,07
-77,78
Công ty CP Sơn Đồng Nai
21,16
17,19
27,02
-3.97
-18,76
9.83
57,18
Công ty CP Hãng sơn Đông Á
10,04
8,92
5,07
-1,12
-11,16
-3.85
-75,94
(Ngun: Số liệu tnh từ BCTC của Công ty v BCTC công ty Cổ phần Hng sơn Đông Á và
BCTC công ty Cổ phần Sơn Đng Nai giai đoạn 2018-2020)