
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-
--
--
-
-
--
--
-
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐỐI VỚI
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
HVTH : HUỲNH THỊ MAI
MSHV : 7701100336
LỚP : C AO HỌC NH ĐÊM 6 - KHÓA 20
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 8/2012

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do (tính cấp thiết của đề tài)
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra
đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Sự ph át triển của nó đồn g hành với sự phát triển của nền kinh tế và
ngày càng khẳng định được va i trò, chức năng là một nguồn thu quan trọn g trong n gân
sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo côn g bằng xã hội một cách đắc lực.
Luật Thuế, khi xây dựng và đưa vào cuộc sống đều phải đảm bảo mục tiêu khuy ến
khích lao độn g, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống người dân nên chắc chắn sẽ được
cân nhắc kỹ để không ảnh hưởng đến mức sống hiện tại của người dân. Thế nhưng môi
trường lạm phát, sức mua của đồng tiền bị bào mòn, nó như một loại thuế đánh vào thu
nhập thực tế của người có thu nhập. Cả nước ước tính có gần 4 triệu n gười thuộc diện nộp
thuế TNCN. Việc giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụn g tích cực hơn nhiều
về hỗ trợ mức sống, vừa hỗ trợ vốn cho việc tiếp tục duy trì hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân trong môi
trường lạm phát cao như ở Việt Nam là việc cần triển khai.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trả lời câu hỏi sau: “Ảnh hưởng của lạm phát đối với thuế thu
nhập cá nhân như thế nào?”
Vì thế mục tiêu nghiên cứu chính là:
- Phân tích sự ảnh hưởng của lạm phát đến thuế thu nhập cá nhân
- Đóng góp một số ý kiến nhằm hạn chế sự tác động của lạm phát đến th uế thu nhập cá
nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp:
Tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, đối chiếu, phân tích và đánh giá để giải quyết những
vấn đề đặt ra trong đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009, do đó tác giả chỉ đi vào
nghiên cứu tình hình lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2009 đến n ay qua đó thấy được
sự ảnh hưởng của lạm phát đến chính sách thuế hiện hành.

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LẠM PHÁT
I.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I.1.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
I.1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các
khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ thuế TNCN man g tính
chất xã hội và các khoản giảm trừ khác
I.1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN
- Là thuế trực thu
- Thuế thu nhập cá nhân mang tính lũy tiến cao
- Diện đánh thuế rộn g: đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản th u nhập của
cá nhân thuộc diện đánh thuế phát sinh trong nước hay ở n ước ngoài; của côn g dân
nước sở tại v à người nước ngoài cư trú theo quy định.
I.1.1.3 Cơ sở tính thuế
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền côn g là tổng thu
nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hộ i, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp bắt buộc, các khoản giảm trừ theo quy định
I.1.1.4.Vai trò của thuế TNCN
- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế TNCN
rất rộng, làm tăng khả năng đóng góp vào n guồn ngân sách Nhà nước thông qua số
thuế TNCN thu được ngày càng ổn định và vững chắc.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thu nhập của tầng lớp nhân dân có sự chênh
lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu
nhập cao và rất cao. Thuế TNCN được sử dụng để điều tiết thu nhập nhằm góp phần
đảm bảo công bằng xã hội phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước
I.1.2 QUẢN LÝ TH UẾ TH U NHẬP CÁ NHÂN
I.1.2.1 Các bước quản lý thuế TNCN: Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích
của các cơ quan ch ức năng trong bộ máy nhà n ước đối với quá trình thu và quản lý
thuế TNCN nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các m ục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, h uy động đầy đủ và kịp thu cho ngân sách nhà nước trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và quản lý n guồn thu. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác
động trực tiếp đến thu nhập của cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây
nên các phản ứng n gay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế,…làm ảnh
hưởng đến cơ sở tạo nguồn thuế TNCN.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân
Nội dung côn g tác quản lý thuế TNCN: Công tác này được nhìn nhận ở góc độ vĩ mô
và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư
pháp về thu. Bao gồm:
- Ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân: tạo ra những quy định pháp luật làm
cơ sở cho tính và thu thuế TNCN đồng thời đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh
tra, áp dụng cá chế tài đối với quá trình tính và thu này. Yêu cầu những quy định
này phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ để hạn chế h ành vi trốn thuế.
Bên cạnh đó, quy định trong thuế TNCN cần đảm bảo yêu cầu đặt ra trong việc
trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời phù hợp với

điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, côn g bằn g giữa các
đối tượng nộp thuế. Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp
thuế tương xứng với côn g sức lao động và sự đóng góp của họ.
- Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN, bao gồm: tuyên truyền và phổ
biến chính sách; tiến hành quản lý thu thuế về đối tượng nộp thuế và các cách tính
thuế, nộp thuế.
- Thanh tra thuế TNCN: Phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt
những tổn thất cho nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của ph áp luật đồng
thời phát hiện nh ững sai sót, bất cập văn bản thuế, quá trình thực hiện nhằm tìm ra
hướng giải quyết cho ph ù hợp.
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN từ trung ương đến địa phương phù hợp với
đặc điểm từng quốc gia.
I.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNCN
- Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước: Một nhà nước chú trọng công bằng
hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập cao,
mức thuế suất sẽ tăng nhanh theo thu nhập tăng lên. Điều này thông thường sẽ làm
giảm nỗ lực của cá nhân có thu nhập cao nên hiệu quả kinh tế sẽ giảm và ngược
lại.
- Cơ sở vật chất của ngành thuế: Những quy định trong chính sách thuế v ề diện thu
thuế, phương thức k ê khai, nộp thuế và quyết toán thuế,… ph ụ thuộc rất nhiều vào
khả năng đáp ứng của ngành thuế về cơ sở hạ tầng.
- Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ ngành thuế: Để có
thể ban hành chính sách thuế đúng đắn và đáp ứng được những yêu cầu của thay
đổi chính sách kinh tế xã hội và đảm bảo mục tiêu của công tác thuế thì đội ngũ
công tác ngành thuế cần có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết cơ
bản liên quan đến thuế.
- Tình hình kinh tế và mức sống của người dân: Sự phát triển kinh tế đồng hành với
sự phát triển của cơ sợ hạ tầng phục vụ cho côn g tác quản lý nói chung và công tác
quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng đi kèm
với cung ứng dịch v ụ thanh tóan qua n gân hàng giúp kiểm soát tốt nguồn thu nh ập
của đối tượng nộp thuế.
I.2 LẠM PHÁT
I.2.1 Khái niệm lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh
tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của
đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự ph á giá tiền tệ của một
loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.
Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong
phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát
của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành
phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô.
I.2.2 Phân loại lạm phát

Xét về mặt định lượng: Dựa trên độ lớn nhất của tỷ lệ phần trăm (%) lạm phát tính theo
năm, người ta chia lạm phát ra thành: Thiểu phát, Lạm phát thấp (lạm phát một con
số), Lạm phát cao (lạm phát phi mã, trong phạm vi hai hoặc ba ch ữ số một năm), Siêu lạm
phát (lạm phát “mất kiểm soát”)
Xét về mặt định tính:
a. Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng :
Lạm phát cân bằng: Khi lạm phát tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát không
ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
Lạm phát không cân bằng: Tỷ lệ lạm phát tăng không tương ứng với tỷ lệ tăng của thu
nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất.
b. Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường :
Lạm phát dự đoán trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đố i dài với tỷ lệ
lạm phát hằng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự đoán trước được
tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình hình
lạm phát đó và người ta có nhữn g ch uẩn bị để thích nghi với tình trạng này.
Lạm phát bất thườn g: Lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa hề xuất hiện.
Về mặt tâm lý, cuộc sốn g và thói quen của mọi người đều chưa thích nghi được. Lạm
phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin tưởng của người
dân v ào chính quyền đương đại
I.2.3 Các chỉ số đo lường lạm p hát: Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi
trong giá cả của một lượng lớn các hàng hó a và dịch vụ trong một nền kinh tế (gọi là mức giá
trung bình của một tập hợp các sản phẩm). Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao
gồm:
- Chỉ số giá tiêu dùn g (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng
thông thường" một cách có lựa chọn.
- Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá
bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu.
- Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là
trước khi bán có th uế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giốn g với PPI.
- Chỉ số giá hàng hó a đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa m ột cách có lựa chọn.
Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nh ất được sử dụng là vàng. Khi nước
Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số n ày bao gồm cả vàng và bạc.
- Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ
của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ
đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực). Nó là phép
đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất.
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
- Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ: Những nhà kinh tế học thuộc phái tiền tệ cho rằng
lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra (khi tăng lượng
tiền cung ứng thì mức giá cả cũng tăng theo tương ứng)
- Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằn g nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở
mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát
- Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng
cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và