BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(cid:68)(cid:68)(cid:72)(cid:72)(cid:9)(cid:9)(cid:73)(cid:73)(cid:69)(cid:69)

Môn học

Phân tích chính sách thuế

Đề tài:

TÁC ĐỘNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI

VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG

HVTH: NGUYỄN ANH KHOA

Lớp : NGÂN HÀNG – ĐÊM 6 – K20

TP.HCM, tháng 08 năm 2012

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................01

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ...............................................02

1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời Thuế thu nhập cá nhân ..................................................................02

2. Đặc điểm cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân ..................................................................................02

3. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân ................................................................................................. 03

4. Tác động của Thuế thu nhập cá nhân lên hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................03

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM ......................07

1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam ............07

1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................................................07

1.2 Nhận định về quá trình hình thành và phát triển ............................................................................09

2. Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay .................10

2.1 Nội dung và phạm vi tác động .......................................................................................................10

2.1.1 Khái niệm chung .........................................................................................................................10

2.1.2 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú ......................................................................................12

2.1.3 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú ...........................................................................14

2.2 Kết quả đạt được ............................................................................................................................15

2.3 Các điểm hạn chế ..........................................................................................................................17

CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP

CÁ NHÂN ...........................................................................................................................................19

1. Kiến nghị của cơ quan nhà nước trong dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân ......19

1.1 Về sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh .................................................................................................19

1.2 Về sửa đổi biểu thuế luỹ tiến từng phần ........................................................................................22

1.3 Về sửa đổi, bổ sung phạm vi, đối tượng chịu thuế ........................................................................23

2. Đánh giá về những kiến nghị sửa đổi, bổ sung ................................................................................23

2.1 Nên hay không nên quy định mức tuyệt đối về giảm trừ gia cảnh trong Luật? .............................24

2.2 Nên điều chỉnh rộng hơn khoảng cách giữa các bậc thuế? ............................................................25

2.3 Thời điểm có hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung ..........................................................................25

KẾT LUẬN .........................................................................................................................................27

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................28

Lời mở đầu

a. Lý do chọn đề tài

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế quan trọng nhất của Nhà nước. Một mặt, thuế

thu nhập cá nhân góp phần điều tiết thu nhập của người giàu, làm giảm khoảng cách giàu nghèo

đang ngày một nới rộng trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, thuế thu nhập cá nhân là nguồn

thu ngân sách quan trọng, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, việc

xem xét, nghiên cứu chính sách thuế thu nhập cá nhân, đánh giá những mặt ưu điểm và mặt nhược

điểm của nó, từ đó rút ra những bài học để xây dựng một chính sách phù hợp nhất, vừa thực hiện

được các mục tiêu của quốc gia vừa không tạo gánh nặng lên người dân là rất cần thiết.

b. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hướng vào phân tích, đánh giá các thành tựu và các điểm còn hạn chế của chính sách thuế

thu nhập cá nhân trong thời gian qua trong việc tác động đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Từ đó, đề tài góp phần xây dựng những kiến nghị, giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính

sách thuế thu nhập cá nhân trong thời gian tới.

c. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu và tiếp cận đề tài, phương pháp luận được sử dụng gồm: Phương pháp duy vật lịch

sử, phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp khác như phương pháp thống kê,

phương pháp so sánh, phương pháp logic,…

d. Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung đề tài gồm 3 chương:

- Chương I – Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân: Phân tích một số khái niệm cơ bản về

thuế thu nhập cá nhân;

- Chương II - Thực trạng thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam: Tập trung đánh giá quá trình

hình thành và phát triển của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam; phân tích

những kết quả đạt được và các điểm còn hạn chế của những quy định liên quan đến lĩnh

vực thuế này.

- Chương III - Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân: Đưa ra các quan

1

điểm về đề xuất bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện lĩnh vực này trong thời gian tới.

Chương I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.

1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời Thuế thu nhập cá nhân:

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã

hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).

Thuế TNCN là loại thuế phổ biến trên thế giới và đã có lịch sử hàng trăm năm. Thời kỳ mới ban

hành, các nước thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá...

Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Vương quốc Anh vào

năm 1799, Đức áp dụng năm 1808. Hoa Kỳ áp dụng loại thuế này muộn hơn nhưng cũng từ năm

1864. Các nước châu Âu còn lại và úc, Newzealand, Nhật Bản cũng áp dụng thuế TNCN vào nửa

cuối thế kỷ 19. Các nước châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc

năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền

kinh tế chuyển đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992... cho đến nay đã có

180 nước áp dụng thuế TNCN.

Sự ra đời của thuế TNCN bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản đó là để thực hiện chứ năng tái phân

phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

2. Đặc điểm cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân:

Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản của thuế nói

chung. Đó là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, được xá lập trên nền tảng các

vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế và tính không hoàn trả tực tiếp. Ngoài

những đăc điểm chung đó, thuế TNCN còn có một số đặc điểm riêng sau:

- Do là thuế trực thu, thuế TNCN đối với cá nhân hành nghề tự do thì nộp thuế đồng nhất

với người chịu thuế, người ta không thể chuyển giao gánh nặng cho người khác.

- Thuế TNCN có phạm vi thu rất rộng (toàn quốc). Đối tượng chịu thuế là tất cả các cá nhân

có thu nhập (bao gồm công dân trong nước và những người nước ngoài cư trú thường

xuyên hay không thường xuyên có phát sinh thu nhập tại Việt Nam) và hầu như tất cả các

khoản thu nhập của cá nhân đều chịu thuế không kể nguồn phát sinh trong nước hay ngoài

nước. Do vậy, khả năng tao ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước rất cao.

- Thuế TNCN là loại thuế gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù cũng có

quan điểm về hoàn thiện chính sách thuế TNCN là cần phải xây dựng một chính sách có

2

tính trung lập không nhằm vào mục tiêu khác nhau, nhưng trên thực tế chưa quốc gia nào

tách rời hẳn thuế TNCN với một chính sách xã hội khác như phúc lợi công cộng chăm sóc

sức khoẻ…..

- Xét về mặt kỹ thuật, thuế TNCN là loại thuế phức tạp vì diện thu rất rộng, khi tính thuế

phải xét đến hoàn cảnh của mỗi cá nhân và luôn kết hợp với chính sách xã hội.

- Xét về gốc độ kinh tế, thuế TNCN không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế,

tính trung lập của thuế TNCN cao hơn so với chính sách thuế khác. Việc tăng, giảm thuế

TNCN hầu như không kéo theo sự thay đổi về cơ cấu kinh tế.

3. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân:

Luật Thuế TNCN là một trong những sắc thuế quan trọng nhằm tiến tới công bằng xã hội khi nó

đảm bảo cho mọi người bình đẳng về nghĩa vụ đối với đất nước và tạo điều kiện cho mọi người tự

giác đóng thuế để tăng ngân sách nhà nước, củng cố an ninh - quốc phòng, tăng cường an sinh xã

hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế...

Luật thuế TNCN có những vai trò và mục tiêu sau:

- Đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần hạn chế

khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

- Đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao

động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng.

- Đảm bảo huy động nguồn lực để Nhà nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.

- Tăng tỷ lệ đóng góp của thuế TNCN trong tổng thu ngân sách.

- Tái phân phối của cải vật chất; điều tiết thu nhập tạo sự cân bằng tương đối giữa người

giàu người nghèo.

- Thực hiện công bằng về giữa người có thu nhập chính thức và người có thu nhập không

chính thức. Việc thu được từ mảng thu nhập phi chính thức này vừa đạt được mục tiêu

tăng ngân sách, vừa đạt được sự công bằng cho những công dân có mức thu nhập chính

thức - vốn là đối tượng chính của luật thuế thu nhập hiện tại.

- Hạn chế những hoạt động mà Nhà nước không muốn phát triển, chẳng hạn như đầu cơ vào

thị trường bất động sản.

- Thúc đẩy sự phát triển của một số hoạt động có đóng góp dài lâu cho sự tăng trưởng về giá

trị kinh tế của quốc gia.

3

4. Tác động của Thuế thu nhập cá nhân lên hoạt động sản xuất kinh doanh:

a. Tác động lên quyết định đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp:

Thuế TNCN tác động trực tiếp và gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi thuế TNCN

tăng cao, các cá nhân sẽ phản ứng lại bằng cách giảm giờ làm, di chuyển đến vùng/miền có mức

thuế suất thấp hoặc tìm những biện pháp khác nhằm làm giảm gánh nặng thuế. Trong những

trường hợp này, doanh nghiệp phải bù đắp cho nhân viên của họ bằng cách tăng mức lương trước

thuế và như thế, thuế TNCN có thể được di chuyển một phần hay toàn bộ qua doanh nghiệp. Sự di

chuyển gánh nặng thuế này sẽ ảnh hưởng đến mức sinh lợi trên vốn đầu tư của doanh nghiệp.

Vùng miền nào có thuế suất thấp thì mức sinh lợi trên vốn đầu tư của doanh nghiệp sẽ cao hơn và

do đó sẽ có ưu thế hơn về thu hút doanh nhiệp đầu tư kinh doanh tại đó.

Trong nghiên cứu của mình vào năm 1991, Papke đã đưa ra các bằng chứng về tầm quan trọng

của mức lương trả cho người lao động đóng vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư sản

xuất. Vì thuế TNCN có tác động nhất định đến mức lương trước thuế trả cho người lao động nên

chênh lệch về thuế TNCN giữa các vùng/miền của Hoa Kỳ cũng đóng vai trò quan trọng trong các

quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh.

Trong một nghiên cứu khác của Coughlin, Terza và Arromdee năm 1991, các tác giả thấy rằng

vùng/miền có mức lương trước thuế cao thì sẽ gây trở ngại cho đầu tư trực tiếp nước ngoài

(Foreign Direct Investment- FDI). Theo ước tính của các tác giả, thuế TNCN cao có tác động

ngược chiều đáng kể đến khả năng của vùng/miền trong việc thu hút đầu tư FDI bởi vì thuế

TNCN cao hơn sẽ dẫn đến mức lương trước thuế cao hơn.

b. Tác động đến nguồn cung lao động:

Thuế TNCN có tác động đáng kể đến nguồn cung lao động. Chúng ta có thể xem xét vấn đề này

thông qua phân tích sau:

Trong thị trường lao động, ta có đường cầu lao động (D1) và đường cung lao động (S1). Thị

trường cân bằng ban đầu khi không có thuế với W1 tại điểm A. Bây giờ chính phủ đánh thuế tiền

lương t VND/giờ (thuế TNCN). Thuế làm giảm thu nhập của người lao động t VND/giờ. Kết quả

là cứ mỗi giờ lao động, chi phí lương sẽ tăng lên t VND, khi đó đường cung (S1) sẽ di chuyển đến

(S2). Với đường cầu ở vị trí gốc, sự dịch chuyển này dẫn đến tiền lương cân bằng ở vị trí cao hơn

W2 tại điểm B. Phạm vi ảnh hưởng của thuế được chia sẻ bởi người lao động và công ty phù hợp

với độ co giãn của đường cung và đường cầu (đường nào co giãn hơn thì sẽ chịu gánh nặng thuế

hơn).

Tại vị trí cân bằng mới B, mức lương cân bằng mới là W2 và số giờ lao động lao động cung ứng là

4

H2

TNCN phải nộp cho nhà nước. Như vậy gánh nặng thuế TNCN do người lao động chịu là W1WL

Tiền lương ( W)

(S2)

(S1)

(t)

B

W2

A

W1

WL

C

(D1)

H2

H1

Giờ lao động (H)

và gánh nặng thuế TNCN do doanh nghiệp chịu là W1W2.

Như vậy ta thấy rằng, gia tăng thuế TNCN có thể sẽ gây ra giảm nguồn cung lao động và tăng

gánh nặng chi phí đối với cả người lao động và doanh nghiệp.

c. Tạo ra sự dịch chuyển các loại hình sản xuất kinh doanh:

Sự dịch chuyển này bao gồm 2 điểm sau:

- Các lĩnh vực có thuế TNCN thấp thì mức sinh lời tương đối trên cơ sở cùng mức rủi ro sẽ

trở nên hấp dẫn hơn, thu hút nguồn vốn từ các cá nhân di chuyển đến. Nhà nước có thể dựa

trên yếu tố này đề đưa ra chính sách khuyến khích, hạn chế hoạt động đầu tư, sản xuất kinh

doanh theo những chủ trương của mình. Chẳng hạn như để khuyến khích người dân tiết

kiệm nhằm tạo nguồn vốn phục vụ cho đầu tư, Nhà nước có thể không đánh thuế TNCN

hoặc áp dụng với một mức thuế suất thấp, hấp dẫn hơn đối với hình thức tiển gửi tiết kiệm

so với các loại hình đầu tư khác như chuyển nhượng bất động sản, đầu tư chứng khoán.

Hoặc khi lĩnh vực chứng khoán, bất động sản đang bị trì trệ, Nhà nước có thể giảm thuế

TNCN cho các thu nhập từ các lĩnh vực này nhằm kích thích nguồn vốn trong dân chúng di

chuyển vào các lĩnh vực này.

- Các loại thuế khác nhau có thể tạo nên sự chuyển dịch giữa các loại hình hoạt động kinh

doanh nhằm giảm nặng gánh nặng thuế. Chẳng hạn như khi người dân phải chịu thuế TNCN

cao hơn nhiều so với thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) do quy định thuế suất, các

mức giảm trừ, các ưu đãi chưa hợp lý, người dân có thể thành lập doanh nghiệp (doanh

5

nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,…), tận dụng lợi thế các loại hình doanh

nghiệp trên về thuế suất, các mức giảm trừ và các ưu đãi khác so với hình thức kinh doanh

6

cá nhân, hộ gia đình nhằm mục tiêu giảm gánh nặng về thuế.

Chương II: THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI

VIỆT NAM.

1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân tại Việt

Nam:

1.1 Quá trình hình thành và phát triển:

Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, hệ thống chính sách thuế đã được hình thành từ năm

1991 và từng bước hoàn thiện qua các lần cải cách sau:

- Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước số 50-LCT/HĐNN8 ngày 07/01/1991 về thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao;

- Nghị định số 119/HĐBT ngày 17/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng Quy định chi tiết thi

hành pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư số 22/TC-TCT ngày 22/4/1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh

của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thu thuế thu nhập đối

với người có thu nhập cao;

- Nghị quyết số 32/NQ-UBTVQH9 ngày 10/3/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về

việc bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Nghị định số 23/CP ngày 23/3/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành nghị quyết số

32/NQ-UBTVQH9 ngày 10/3/1993 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về việc bổ sung pháp

lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư số 29/TC-TCT ngày 01/4/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị quyết

của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định của Chính phủ về việc bổ sung Pháp lệnh

thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Pháp lệnh không số ngày 19/5/1994 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Thuế thu

nhập đối với người có thu nhập cao;

- Nghị định số 05/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh

thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư số 27/TC-TCT ngày 30/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định

số 05/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu

7

nhập đối với người có thu nhập cao;

- Nghị định số 30/CP ngày 05/4/1997 của Chính phủ Sửa đổi một số điều của Nghị định số

05/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư số 39/TC-TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định

số 5/CP ngày 20/01/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu

nhập đối với người có thu nhập cao;

- Pháp lệnh không số ngày 06/02/1997 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi một số điều

của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Pháp lệnh số 14/1999/PL-UBTVQH10 ngày 30/6/1999 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư số 15/2000/TT-BTC ngày 23/02/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung và

sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26 tháng 6 năm 1997của BộTài

chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 và Nghị định số

30/CP ngày 5 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế

thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày

19/5/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 10;

- Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của

pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Nghị định số 147/2004/NĐ-CP, ngày 23/7/2004 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành

Pháp lệnh Thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị

định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp

lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thông tư 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số

điểm của Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.

- Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH do Quốc hội ban hành ngày 21/07/2007

- Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều

của luật thuế TNCN

- Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày

8

08/09/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN.

- Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ

sung thông tư số 84/2008/TT-BTC.

1.2 Nhận định về quá trình hình thành và phát triển:

Luật Thuế TNCN 2007 ra đời là một bước ngoặt lớn đầy ý nghĩa thể hiện tư duy đổi mới trong

việc quản lý pháp luật về lĩnh vực thuế này. So với pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu

nhập cao, Luật Thuế TNCN 2007 có những điểm mới sau:

- Về đối tượng nộp thuế: Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cá

nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền

công và một số thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện

hành sẽ được điều chỉnh bởi Luật thuế TNCN.

- Ngoài ra, có bổ sung thêm đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế từ đầu tư

vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ thừa kế, quà tặng.

- Thu nhập chịu thuế được mở rộng đối với các khoản như: thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập

từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản trong đó có chuyển nhượng quyền sở

hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở; chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước. Một

số khoảng thu nhập từ thừa kế, quà tặng; thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá

cược, casino.

- Thay việc áp dụng mức khởi điểm chịu thuế bằng quy định về giảm trừ gia cảnh và mở

rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh. Về giảm trừ gia cảnh, ngoài việc

giảm trừ cho cá nhân người tạo ra thu nhập như quy định hiện hành, luật còn quy định

mức giảm trừ cho những người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng.

Đây là nội dung cơ bản nhất của Luật, thể hiện được tính công bằng, hợp lý trong điều tiết

TNCN, khắc phục được nhược điểm bình quân cào bằng qua mức khởi điểm của thuế thu

nhập cao.

- Người nộp thuế được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với các khoản đóng góp từ

thiện, nhân đạo, khuyến học, khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không có nơi nương

tựa.

- Xác định cụ thể về thu nhập tính thuế để đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, đặc biệt là khi xác định

thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của các cá nhân

cư trú: Ngoài khoản giảm trừ gia cảnh, thu nhập này còn được trừ thêm các khoản đóng

9

góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo

hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo để áp dụng theo biểu thuế lũy tiến

từng phân.

- Quy định riêng về thu nhập tính thuế, biểu thuế giữa các cá nhân cư trú và cá nhân không

cư trú. Thống nhất nghĩa vụ thuế giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Về biểu thuế,

có ba điểm mới là:

• Áp dụng thống nhất biểu thuế lũy tiến từng phần, xóa bỏ được sự phân biệt giữa người

Việt Nam và người nước ngoài (người Việt Nam đang nộp thuế cao hơn);

• Thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân có thu nhập về tiền lương, tiền

công và thu nhập từ kinh doanh là những thu nhập chính với mức thuế thấp hơn trước

bảo đảm được tính thống nhất và bình đẳng trong động viên;

• Thuế suất cao nhất từ 40% xuống còn 35%, thuế suất thấp nhất 10% giảm xuống còn

5%, vừa nhằm thực hiện chủ trương khoan sức dân, vừa tạo sự hợp lý để khuyến khích

người nộp thuế tự nguyện chấp hành.

2. Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay:

2.1 Nội dung và phạm vi tác động:

Theo luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn dưới luật (nghị định của Chính Phủ và thông tư

của Bộ Tài Chính), nội dung và phạm vi tác động bao gồm:

2.1.1 Khái niệm chung:

a. Thu nhập chịu thuế:

- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,

dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng

chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

• Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

• Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật

về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối

với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm,

phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột

xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc

nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần,

10

tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật

lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn

xã hội;

• Tiền thù lao dưới các hình thức;

• Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội

đồng quản lý và các tổ chức;

• Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng

tiền;

• Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong

tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về

cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công

nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền.

- Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư

vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong

các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển

nhượng vốn dưới các hình thức khác.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền

sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử

dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Các khoản thu

nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

- Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình

thức khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng thưởng trong

các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

- Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối

tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh

doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh

doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

11

b. Thu nhập được miễn thuế

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con

rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với

nhau.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân

trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với

con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ

với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em

ruột với nhau.

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,

nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ

chế thông thường.

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để

sản xuất.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Thu nhập từ kiều hối.

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm

việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng

nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của

tổ chức đó.

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn

lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của

pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục

đích lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới

hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

12

2.1.2 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú:

a. Thu nhập tính thuế:

- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập

chịu thuế trừ các khoản sau:

• đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một

số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc;

• Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo bao gồm: (i) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ

sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người

già không nơi nương tựa; (ii) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ

khuyến học.

• Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với

thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau: (i)Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4

triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); (ii)Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là

1,6 triệu đồng/tháng.

- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng

bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà

tặng là thu nhập chịu thuế của các hoạt động này.

b. Biểu thuế suất:

- Đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: biểu thuế áp dụng là biểu thuế luỹ

tiến từng phần

Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất

thuế (triệu đồng) (triệu đồng) (%)

1 Đến 60 Đến 5 5

2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10

3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15

4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20

5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25

6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30

7 Trên 960 Trên 80 35

- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng

thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng: biểu thuế áp

13

dụng là biểu thuế toàn phần

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5

c) Thu nhập từ trúng thưởng 10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp theo từng lần giao dịch 0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản có xác định được chi phí 25

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không xác định được chi phí 2

2.1.3 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:

a. Đối với thu nhập từ kinh doanh:

- Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh

thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất quy định sau đây:

• Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả

chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không

được hoàn trả. Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế TNCN thì

doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận

được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam

không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

• Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề

sản xuất, kinh doanh như sau: (i) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá; (ii) 5%

đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; (iii) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng,

vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

b. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định

bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại luật này nhân với thuế suất

20%.

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân

không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu

nhập.

14

c. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

- Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số

tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt

Nam nhân với thuế suất 5%.

d. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

- Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định

bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn

tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển

nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

e. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản :

- Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư

trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

f. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

- Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần

thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng

các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế

suất 5%.

- Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định

bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại

Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

g. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:

- Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được

xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.

- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng

vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế,

quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát

sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

2.2 Kết quả đạt được:

Qua hơn ba năm thực hiện, pháp luật về thuế TNCN đã đạt được những mục tiêu đề ra khi ban

hành. Cụ thể:

- Một là, bao quát và mở rộng được đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế.

• Về đối tượng chịu thuế: Ngoài việc kế thừa có chọn lọc các chính sách điều tiết thu

15

nhập trước đây (thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất), Luật

thuế TNCN đã bổ sung điều tiết đối với các khoản thu nhập mới phát sinh, như: thu

nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; thu

nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bất

động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

Bảng 2.1: Tiền thuế thu được do bổ sung điều tiết đối với các khoản thu (tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1. Thu từ đầu tư vốn 4,8 642,0 1.300,0

2. Thu từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán 3,7 188,7 210,0

3. Thu từ thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) 15,0 30,5 30,0

Tổng cộng 23,7 861,2 1.540,0

Nguồn: Bộ Tài Chính

• Về số người nộp thuế: đã tăng lên qua các năm: Năm 2009 có trên 747.000 cá nhân

nộp thuế từ tiền lương, tiền công; dự kiến năm 2011 có 1.300.000 cá nhân nộp thuế. Số

người nộp thuế thu nhập từ kinh doanh: Năm 2009 có khoảng 149.700 hộ gia đình, cá

nhân kinh doanh nộp thuế TNCN; đến năm 2011 có gần 194.000 hộ gia đình, cá nhân

kinh doanh nộp thuế. Đối với chuyển nhượng, thừa kế bất động sản: Năm 2009 có gần

850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; Năm 2011 có trên 1 triệu lượt.

- Hai là, động viên hợp lý thu nhập của dân cư, góp phần đảm bảo công bằng xã hội; thống

nhất các quy định về thuế áp dụng đối với cá nhân có thu nhập, không phân biệt cá nhân

người nước ngoài với người Việt Nam. Luật Thuế TNCN có quy định giảm trừ gia cảnh

trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá

nhân cư trú (mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế 4 triệu đồng/tháng; cho

mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng) và được áp dụng thống nhất không phân biệt

người Việt Nam hay người nước ngoài. Quy định này đã thể hiện nguyên tắc công bằng và

khả năng nộp thuế của người có thu nhập. Bên cạnh đó, đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

trong công tác quản lý thu, tính đến hết năm 2011 đã có trên 15 triệu cá nhân được cấp mã

số thuế (12,6 triệu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác; 3,2

triệu cá nhân có thu nhập từ kinh doanh). Trong đó chỉ có khoảng 1,3 triệu cá nhân có thu

nhập từ tiền lương tiền công (chiếm 10,2%); 194 nghìn hộ, cá nhân kinh doanh (chiếm

16

6%) phải nộp thuế.

- Ba là, góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN: Qua 3 năm thực hiện Luật, số thu thuế TNCN

có sự tăng trưởng khá: số thu năm 2009 đạt 110% so với năm 2008, đạt 3,4% tổng số thu

NSNN (năm 2009 Quốc hội cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú

có thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với thu nhập

từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn). Số thu 2010 bằng 183,6% so với thực hiện 2009, đạt

6,1% tổng thu nội địa (khoảng 4,7% tổng thu NSNN). Năm 2011 số thu ước bằng

141,38% so với số thu 2010, đạt khoảng 7,1% số thu nội địa (khoảng 5,5% tổng thu

NSNN).

- Bốn là, góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư: Tính đến hết năm 2011, ngành

Thuế đã hoàn thành việc cấp mã số thuế cho 15.894.719 cá nhân. Thông qua cá nhân, cơ

quan chi trả được cấp mã số thuế, ngành thuế nắm được số người nộp thuế, số người chưa

phải nộp thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công và từ thu nhập khác, số thuế thu

được từ các loại thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại nguồn và theo

phương thức kê khai, nộp thuế.

2.3 Các điểm hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được, do sự biến động nhanh của nền kinh tế nên một số quy định

trong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, một số quy

định còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó

khăn cho công tác quản lý thuế. Cụ thể:

- Thứ nhất, mức thuế thu nhập chịu thuế không hợp lý, chưa tính đúng, tính đủ chi phí tối

thiểu cho người lao động và để tái tạo sức lao động cũng như trang trải các chi phí xã hội

cần thiết và trách nhiệm nâng cao chất lượng cuộc sống. Thực tế từ năm 2009 đến nay, do

giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế. Vì vậy,

cần thiết phải điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định trong Luật đối với thu nhập từ

tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh.

- Thứ hai, mức thu quá cao gồm 7 mức thuế từ 5% đến 35% và khoảng cách giữa các bậc

thu nhập để tính thuế chưa hợp lý. Điều này đã làm giảm đi năng lực kinh doanh, không

động viên sự phát triển của doanh nghiệp và người lao động, chưa khuyến khích, thu hút

chuyên gia, lao động giỏi có thu nhập cao vào Việt Nam làm việc. Doanh nghiệp thì cố

gắng cải thiện quỹ lương mấu chốt để làm sao có thu nhập cho người lao động cao hơn thì

ngược lại phải đóng thuế cho người lao động nhiều hơn và thực tế phần cải thiện lương

cho người lao động rất ít. Do đó đóng bảo hiểm xã hội và đóng thuế cả là một vấn đề hết

17

sức nặng đối với doanh nghiệp.

Ngoài ra, khi xem xét kinh nghiệm của vài nước qui đổi theo ngang giá sức mua PPP thì

mức khởi điểm để tính thuế TNCN của Việt Nam cao. Ví dụ năm 2012, mức khởi điểm

tính thuế của Thái Lan là 8,19 triệu, Trung Quốc là 7,6 triệu, trong khi Việt Nam thu nhập

tính thuế là 5 triệu.

- Thứ ba, mức giảm trừ gia cảnh quá thấp: 1,6 triệu, một người, một tháng, lại qui định cố

định không tính đến yếu tố trượt giá, nhu cầu an sinh xã hội và mức sống của người dân để

xác định mức giảm trừ gia cảnh cho phù hợp.

- Thứ tư, một số quy định về phạm vi, đối tượng đánh thuế chưa phù hợp với thực tế, cụ thể

như: Quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính trong thu nhập chịu thuế từ tiền

lương, tiền công chưa bao quát các trường hợp mới phát sinh theo quy định của pháp luật

liên quan mới sửa đổi, bổ sung; quy định về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chưa

bao quát được các trường hợp uỷ quyền chuyển nhượng nhà, đất mà người uỷ quyền có

đầy đủ các quyền về nhà, đất, trường hợp đổi nhà, đổi đất có phát sinh thu nhập nên thiếu

cơ sở để thu thuế.

- Thứ năm, một số quy định về kê khai, quyết toán thuế quy định tại Luật thuế TNCN còn

chưa phù hợp với thực tế, nhất là đối với hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế

18

khoán.

Chương III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Kiến nghị của cơ quan nhà nước trong dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá

nhân:

Qua phân tích trong chương trước, ta thấy rằng những bất cập còn tồn đọng đối với thuế TNCN

đã gây trở ngại không ít đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo gánh nặng đối với đời sống

của người lao động và giảm tính cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút lao động có trình độ

cao về Việt Nam làm việc. Chính vì vậy, trong dự thảo sửa đổi bổ sung Luật Thuế TNCN (dự

kiến có hiệu lực từ 01/01/2014), Bộ Tài Chính đã kiến nghị điều chỉnh, hoàn thiện hơn các điểm

quy định trong nội dung luật hiện hành với các mục tiêu, tiêu chí cụ thể như sau.

- Đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư

công bằng, góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế, khuyến khích mọi cá

nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng;

- Góp phần tăng tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực, các nước có điều kiện tương

đồng với nước ta, phù hợp với xu thế cải cách thuế và thông lệ quốc tế;

- Đảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính tạo thuận lợi

cho người nộp thuế và công tác quản lý thuế, tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá quản lý

thuế; Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định, không làm ảnh

hưởng lớn đến số thu ngân sách Nhà nước.

Các điểm sửa đổi cụ thể nổi bật bao gồm:

1.1 Về sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh

Theo Điều 19 Luật thuế TNCN thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế

trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương tiền công của đối tượng nộp thuế

là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 4 triệu/tháng;

cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu/tháng (không hạn chế số người phụ thuộc). Tại thời điểm đó,

Quốc hội chọn mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng đảm bảo

cao hơn mức thu nhập trung bình xã hội và mức này sẽ được giữ ổn định trong một thời gian. Sau

này cùng với sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập của người dân sẽ tăng dần, khi đó 4 triệu đồng sẽ

trở thành mức thu nhập phổ biến và nhiều người có thu nhập trung bình trong xã hội có điều kiện

để đóng thuế TNCN cho nhà nước và những người có thu nhập thấp vẫn không phải nộp thuế.

19

Thực tế từ năm 2009 đến nay, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế - xã hội

nước ta gặp nhiều khó khăn, giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống người

nộp thuế. Mặc dù thu nhập có tăng lên cùng với sự tăng trưởng kinh tế nhưng người nộp thuế vẫn

gặp khó khăn, thực tiễn đang đặt ra đòi hỏi cần có sự chia sẻ của Nhà nước với người nộp thuế

qua việc điều chỉnh tăng mức giảm trừ gia cảnh.

Việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh được tính toán, cân nhắc các thông tin

tham khảo sau: (i) Tốc độ tăng trưởng GDP: Với tỷ lệ tăng trưởng GDP những năm qua (2009:

5,32%; năm 2010: 6,78%; 2011: khoảng gần 6,0%) và dự kiến bình quân 5 năm tới (2011 – 2015)

vào khoảng 6,5%-7% thì mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế 4 triệu đồng/tháng tính theo

tốc độ tăng trưởng GDP đến năm 2014 sẽ vào khoảng 5,85 triệu đồng/tháng; (ii) So với biến động

về chỉ số giá (CPI) trong giai đoạn từ năm 2009 – 2014 (CPI năm 2009: 6,52%; năm 2010:

11,75%; 2011: 18.13%, dự kiến các năm sau CPI ở mức dưới 2 con số) thì mức giảm trừ cho bản

thân người nộp thuế 4 triệu đồng/tháng tính theo trượt giá đến năm 2014 khoảng 6,5 triệu

đồng/tháng; (iii) Tham khảo thông tin tại Đề án Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội

và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2013-2020 do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo có đưa ra

một số phương án về mức tiền lương tối thiểu, nhưng căn cứ vào khả năng cân đối của NSNN thì

mức tiền lương tối thiểu cao nhất vào năm 2014 là khoảng 1.650.000 đồng/tháng, tuy nhiên vẫn

đang thiếu nguồn; (iv) Tham khảo kết quả điều tra xã hội học của Tổng cục Thống kê về thu nhập

và mức sống dân cư: năm 2010 công bố tháng 6/2011 thì thu nhập bình quân đầu người năm 2010

tính chung cả nước theo giá hiện hành đạt 1.387.000đồng/người/tháng, trong đó, nhóm hộ giàu

nhất đạt mức bình quân 3.411.000 đồng/tháng/người. Giả định tính toán với tốc độ tăng thu nhập

bình quân mỗi năm khoảng 20% thì đến năm 2014 mức thu nhập bình quân sẽ vào khoảng

2.876.000 đồng/người/tháng, thu nhập bình quân của nhóm thu nhập cao nhất có thể đạt khoảng

7.073.000 đồng/người/tháng.

Tham khảo kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy: Hầu như không có nước nào quy

định mức giảm trừ gia cảnh dựa theo một chỉ tiêu, chỉ số cố định mà thường căn cứ vào nhiều yếu

tố như yêu cầu động viên vào ngân sách, chế độ an sinh xã hội, khả năng, thu nhập và mức sống

dân cư để xác định mức giảm trừ hoặc đánh thuế từ đồng thu nhập đầu tiên. Do điều kiện kinh tế

của các nước khác nhau nên khi nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, Tổ biên tập chọn ra một số

thông số cơ bản nhất để có thể so sánh được, cụ thể như: so sánh với mức GDP bình quân đầu

người, mức thu nhập bình quân xã hội (theo số lần hoặc tỷ lệ %). Đồng thời, các nước đang phát

triển thực hiện mức giảm trừ gia cảnh ổn định trong một thời gian và có thể xem xét sửa đổi mức

20

giảm trừ gia cảnh khi sửa đổi Luật thuế TNCN.

Với các số liệu tính toán, phân tích theo các thông tin về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên và

quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Quốc hội khi thông qua Luật thuế TNCN

năm 2007, của Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2015 và quan điểm, mục tiêu, yêu cầu

của việc sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN lần này thì mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người

nộp thuế 6 triệu đồng/tháng (78 triệu đồng/năm), mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 2,4

triệu đồng/tháng (28,8 triệu đồng/năm) là phù hợp, bởi vì:

Thứ nhất, mức giảm trừ gia cảnh này đã bảo đảm phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ

tăng thu nhập xã hội đến năm 2014 và những năm tiếp theo, không gây khó khăn cho đời sống

người nộp thuế;

Thứ hai, mức giảm trừ gia cảnh này cũng phù hợp với biến động về chỉ số giá (CPI) đến năm

2014;

Thứ ba, mức giảm trừ 6 triệu đồng/người/tháng tương đương 1,7 lần mức GDP bình quân đầu

người năm 2014 (cao nhất so với các nước trong khu vực có điều kiện tương đồng và khá hơn

nước ta). Mức này cũng cao gấp 3,6 lần mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức

(dự kiến là 1.670.000 đồng/tháng) và đảm bảo cao hơn mức thu nhập trung bình của xã hội vào

thời điểm năm 2014.

Thứ tư, với mức giảm trừ gia cảnh này bảo đảm số người nộp thuế không bị giảm nhiều, đáp ứng

được yêu cầu dài hạn là mở rộng diện nộp thuế cùng với tăng trưởng kinh tế và mức tăng thu nhập

dân cư.

Từ các phân tích trên, Bộ Tài chính trình Chính phủ và trình Quốc hội điều chỉnh nâng mức giảm

trừ cho bản thân người nộp thuế từ mức 4.000.000 đồng/tháng lên 6.000.000 đồng/tháng; nâng

mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc từ 1.600.000 đồng/tháng lên 2.400.000 đồng/tháng. Theo

tính toán ước tính của Bộ Tài chính, nếu không có sự thay đổi về chính sách thì dự kiến vào năm

2014 số thu NSNN từ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khoảng 52.000 tỷ đồng và từ

kinh doanh khoảng 4.000 tỷ đồng, số lượng người nộp thuế dự kiến sẽ có khoảng 4,86 triệu người

chỉ chiếm khoảng 5,5% dân số cả nước vào khoảng trên 20% tổng số cá nhân được cấp mã số

thuế dự kiến năm 2014.

Nếu thực hiện điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ 4 triệu lên 6

triệu đồng/tháng, nâng mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc từ 1,6 triệu đồng/tháng lên 2,4

triệu đồng/tháng, dự kiến sẽ có khoảng 70% số người đang nộp thuế ở bậc 1 sẽ chuyển sang diện

không phải nộp thuế, 70% số người đang nộp thuế ở bậc 2 sẽ chuyển sang nộp thuế ở bậc 1, tương

tự như vậy, ở các bậc trên cũng sẽ có một bộ phận người nộp thuế được chuyển sang nộp thuế ở

21

bậc thấp hơn, theo đó, dự kiến giảm thu khoảng 8.150 tỷ đồng.

1.2 Về sửa đổi biểu thuế luỹ tiến từng phần

Điều 22 Luật thuế TNCN quy định biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập tính thuế từ tiền

lương, tiền công, từ kinh doanh gồm 7 bậc, mức thuế suất thấp nhất là 5%, mức cao nhất là 35%;

thu nhập tính thuế làm căn cứ áp dụng biểu thuế là thu nhập chịu thuế sau khi đã được trừ các

khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách

nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản

đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Biểu thuế luỹ tiến từng phần 7 bậc hiện hành được thiết kế trên cơ sở thống nhất nghĩa vụ thuế

giữa người Việt Nam và người nước ngoài, giữa người kinh doanh và người hưởng lương, bảo

đảm thuế đối với người nước ngoài không bị tăng nhiều so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với

người có thu nhập cao khi áp dụng Luật thuế TNCN để không tác động tiêu cực đến môi trường

đầu tư. Ngoài ra, bậc thuế suất cao nhất 35% và khoảng cách giữa các bậc thu nhập trong biểu

thuế đã tính đến đặc điểm, tính chất, mối tương quan, tác động giữa thuế TNCN và thuế thu nhập

doanh nghiệp, có tham khảo thông lệ, kinh nghiệm quốc tế. Theo đó, bậc thuế suất cao nhất không

quá cao so với mức thuế suất thuế TNDN (25%) để không gây tác động tới tương quan điều tiết

giữa các loại thu nhập hoặc ảnh hướng tới việc lựa chọn mô hình kinh doanh, giảm thiểu tác động

tiêu cực đến nỗ lực lao động, ý chí kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.

Áp dụng biểu thuế này, theo số liệu về quản lý thuế năm 2010 cho thấy số người nộp thuế ở bậc

cao chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng số thuế đóng góp lớn. Thực tế cho thấy mức thuế suất cao nhất

35% hiện nay là cao nên những người nộp thuế ở bậc 7 cho rằng không khuyến khích người có

trình độ kỹ thuật cao, năng lực điều hành giỏi ra sức lao động. Mức thuế cao sẽ làm giảm tính

cạnh tranh nội bộ quốc gia và quốc tế trong thu hút các nhà quản lý, nhà khoa học, nhân lực, lao

động có tay nghề cao vào Việt Nam làm việc.

Theo chiến lược cải cách thuế 2011 - 2020, mức thuế suất thuế TNDN hiện hành 25%, dự kiến sẽ

điều chỉnh xuống khoảng 22 – 23% vào năm 2015, sau đó giảm xuống còn khoảng 20% vào năm

2020. Để bảo đảm tính tương quan hợp lý giữa thuế TNDN và thuế TNCN, đồng thời có tính đến

xu thế cải cách thuế ở các nước trong khu vực trong thời gian gần đây, cần thiết phải sửa đổi mức

thuế cao 35%.

Để đảm bảo đơn giản, giảm mức điều tiết thuế ở bậc cao mà không gây xáo trộn lớn về chính

sách, đảm bảo tính cạnh tranh, thu hút được chuyên gia, lao động giỏi có thu nhập cao vào Việt

Nam làm việc, đồng thời đảm bảo được mối tương quan với thuế TNDN theo từng bước của lộ

22

trình cải cách thuế, Bộ Tài chính dự kiến trình Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi biểu thuế luỹ tiến

từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh quy định

tại khoản 1, Điều 22, Luật thuế TNCN như sau:

Bỏ bậc thuế suất cao nhất 35%, giữ nguyên các bậc thu nhập tính thuế và thuế suất như hiện hành,

theo đó Biểu thuế lũy tiến từng phần còn 6 bậc, thuế suất cao nhất 30%, như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế Thuế suất (%)

1 Đến 5 5

2 Trên 5 đến 10 10

3 Trên 10 đến 18 15

4 Trên 18 đến 32 20

5 Trên 32 đến 52 25

6 Trên 52 30

1.3 Về sửa đổi, bổ sung phạm vi, đối tượng chịu thuế

- Đối với các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền

công.

Để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật thì việc bổ sung các khoản phụ cấp, trợ cấp là

cần thiết. Mặc khác, để có cơ sở pháp lý trong thực hiện đối với các khoản phụ cấp, trợ cấp có thể

sẽ phát sinh sau này do các Luật chuyên ngành khác có quy định, Bộ Tài chính đề xuất trình

Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 3 theo hướng: bổ sung các

khoản phụ cấp, trợ cấp, đồng thời bổ sung quy định “và các khoản trợ cấp, phụ cấp không mang

tính chất tiền lương, tiền công khác theo quy định của Chính phủ” để Chính phủ có thể quy định

kịp thời khi có các khoản phụ cấp, trợ cấp mới phát sinh theo quy định của pháp luật khác.

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Trong thực tế đã phát sinh các trường hợp như người có bất động sản đã làm hợp đồng đổi nhà,

đổi đất có phát sinh thu nhập; hợp đồng uỷ quyền (thực chất là bán) cho các sàn giao dịch bất

động sản tư nhân chuyển nhượng bất động sản… Các hoạt động này thực chất là chuyển nhượng

bất động sản. Để đảm bảo bao quát hết các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, Bộ Tài chính

đề xuất trình Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 3 Luật thuế TNCN theo

hướng bổ sung quy định: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả thu nhập từ đổi

nhà, đổi đất (nếu có), thu nhập từ uỷ quyền chuyển nhượng nhà, đất mà người được uỷ quyền có

đầy đủ các quyền về nhà đất theo quy định của pháp luật.

23

2. Đánh giá về những kiến nghị sửa đổi, bổ sung:

Dự luật sửa đổi bổ sung nhìn chung đã thể hiện nhiều đổi mới nhằm khắc phục những bất cập

trong những quy định thuế TNCN hiện hành. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của tác giả,

những vấn đề sau đây cần được xem xét:

2.1 Nên hay không nên quy định mức tuyệt đối về giảm trừ gia cảnh trong Luật?

Trong kiến nghị sửa đổi, bổ sung về giảm trừ gia cảnh của Bộ Tài Chính, Có ít nhất hai nhân tố

không khả thi trong các căn cứ nêu trên là:

- Một là, mức giảm trừ gia cảnh này cũng phù hợp với biến động về chỉ số giá (CPI) đến năm

2014.

Việc đảm bảo CPI từ nay đến năm 2014 ở mức một con số chỉ là mơ ước, khó có tính khả thi

bởi vì:

• Nền kinh tế Việt Nam có độ mở khá lớn, do đó, hiện tượng "nhập khẩu lạm phát" là

khó tránh

• Chủ trương chung của Nhà nước ta là tiến tới thực hiện nguyên tắc giá thị trường, xoá

bỏ các khoản bù lỗ từ Ngân sách Nhà nước. Điều này đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính

Vương Đình Huệ khẳng định nhiều lần. Theo đó, sẽ xoá bỏ việc bù chéo giá than phục

vụ cho sản xuất điện và giá điện sẽ liên tục tăng.

• Đã và sẽ có rất nhiều loại phí được ban hành nhằm tận thu cho NSNN. Các loại phí

này tất yếu sẽ làm tăng chi phí sản xuất và phí lưu thông, dẫn đến tăng giá hàng hoá,

dịch vụ.

- Hai là, mức này cũng cao gấp 3,6 lần mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức

(dự kiến ở mức cao nhất là 1.650.000 đồng/tháng) và đảm bảo cao hơn mức thu nhập trung

bình của xã hội vào thời điểm năm 2014.

Việc sử dụng mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức làm chuẩn là không thoả đáng vì đó

là mức lương tối thiểu quá lạc hậu, từ nay đến năm 2014 sẽ phải điều chỉnh nhiều lần. Mức

lương tối thiểu đối với người lao động ở vùng I hiện nay là 2.000.000 đ/người và chỉ giữ ổn

định trong năm 2012.

Từ phân tích trên tác giả xin kiến nghị quy định mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người

nộp thuế bằng một hệ số so với mức lương tối thiểu ở vùng I và mức giảm trừ gia cảnh đối với

một người phụ thuộc bằng tỷ lệ % so với mức giảm trừ gia cảnh của bản thân người nộp thuế.

Chẳng hạn, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế bằng 3 lần mức lương tối

thiểu của vùng I; mức giảm trừ gia cảnh của một người phụ thuộc bằng 40% mức giảm trừ gia

cảnh của bản thân người nộp thuế (tính theo tỷ lệ các mức giảm trừ vừa được đưa ra). Quy

24

định như vậy sẽ tạo ra cơ chế tự động điều chỉnh thuế TNCN khi mức lương tối thiểu được

điều chỉnh, không cần có những biện pháp chắp vá, phức tạp gây tốn kém cho cả cơ quan quản

lý nhà nước và người nộp thuế.

2.2 Nên điều chỉnh rộng hơn khoảng cách giữa các bậc thuế?

Về mức thuế suất cao nhất trong biểu thuế luỹ tiến từng phần mức thuế suất 35% so với nhiều

nước thì cũng chưa phải là cao, Mức thuế suất cao nhất của một số nước trong khu vực như sau:

Việt nam Thai lan Malaysia Trung quốc Philipin

35% 37% 26% 45% 32%

Tuy nhiên, khi so sách mức độ giãn cách giữa các bậc thuế, mức giãn cách của Việt nam là thấp

Quốc gia Tiền tệ S ố bậc TNTT bậc thấp nhất TNTT bậc cao Số lần

nhất

Việt nam Đồng 60.000.000 960.000.000 7 16

150.000 4.000.000 Thái lan Bath 5 27

Malaysia Rm 8 2.500 100.000 40

Trung quốc NDT 7 1.500 80.000 53

Philipin Peso 7 10.000 500.000 50

Singapore SGD 9 20.000 320.000 16

Chính vì vậy, mức điều tiết thuế ở nước ta tăng nhanh. Mức thu nhập chịu thuế suất 35% là trên

80 triệu đồng/tháng tức là trên 960 triệu đồng năm trên thực tế nhiều người có thu nhập trên mức

này chủ yếu là người nước ngoài họ phải chịu mức thuế rất cao so với mức thuế của nước họ. Ví

dụ người độc thân: có thu nhập 5.000 USD/tháng tương đương 100 triệu đồng thì thuế phải nộp

23,8 triệu (so với thu nhập mức điều tiết toàn phần là 23,8%); người có thu nhập 8.000

USD/tháng tương đương 160 triệu đồng, thuế phải nộp 44,8 triệu đồng (so với tổng thu nhập họ bị

điều tiết thuế 28%) như vậy họ phải nộp thuế gần 1/3 thu nhập. Chính vì mức thuế cao đối với cá

nhân có mức thu nhập trên 5.000 USD/tháng họ thường ký hợp đồng lao động không có thuế. Vì

những lẽ đó, tác giả đề nghi tăng độ giãn cách giữa các bậc thuế của Việt Nam lên bằng mức

trung bình của khu vực (khoảng 25 đến 30 lần).

2.3 Thời điểm có hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung

Theo quan điểm của tác giả, thời điểm có hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung Thuế TNCN nên có

hiệu lực từ 1/1/2013 vì:

- Luật Thuế TNCN hiện hành ban hành năm 2007 nhưng đến 1/1/2009 mới có hiệu lực thi

hành là để làm công tác chuẩn bị đưa một sắc thuế hoàn toàn mới vào cuộc sống. Nhưng

25

đến nay, các văn bản hướng dẫn về Luật thuế TNCN đã có, số người có mã số thuế cá

nhân và thực hiện việc nộp thuế TNCN đã tương đối nhiều. Vì vậy, thời gian chờ đợi từ

cuối năm 2012 đến năm 2014 là không cần thiết;

- Nền kinh tế đã và đang có những biến động lớn. Vì vậy, nếu để đến năm 2014, tính khả thi

26

của Luật sẽ kém, có thể đã phát sinh nhu cầu sửa đổi.

KẾT LUẬN

Đề tài đã tập trung thực hiện các mục tiêu đề ra ban đầu là đánh giá thực trạng pháp luật thuế thu

nhập cá nhân ở nước ta hiện nay và ảnh hưởng của nó đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh

doanh, và từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện dựa trên những kiến nghị từ phía cơ

quan nhà nước cho việc sửa đổi bổ sung lĩnh vực thuế này trong thời gian tới.

Hạn chế lớn nhất của đề tài là nguồn số liệu thống kê thực tế về mức thu nhập của dân cư trong

mối quan hệ tác động của Thuế thu nhập cá nhân. Chính vì vậy, đề tài không đề cập đến phân tích

định lượng mà chỉ tập trung vào những phân tích định tính dựa trên các mối quan hệ, tác động đã

được kiểm chứng trong các nghiên cứu định lượng khác.

Có thể nói vấn đề góp phần xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được những

mục tiêu công bằng xã hội, thúc đẩy nguồn thu ngân sách và không tạo gánh nặng cho người dân

thực sự lớn lao. Với lượng kiến thức và khả năng còn nhiều hạn chế của tác giả thì những sai sót

trong đề tài là không thể tránh khỏi. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy

27

cô, bạn bè đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu chính sách để đề tài được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài, “Tài chính công và phân tích

chính sách thuế”, Nhà xuất bản Lao Động năm 2010.

1.

trong tiến trình hội nhập với hệ thống thuế Thế giới, Luận văn thạc sĩ

2. Vũ Đình Trọng (2005), Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam

PGS.TS Lê Văn Ái – TS Đỗ Đức Minh (2002), Thuế TNCN trên thế giới và vận

dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội

3.

4. Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 21/11/2007

5. Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều

của luật Thuế thu nhập cá nhân

6. Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP

ngày 08/09/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá

nhân.

7. Mark Rider (2006), “The effect of Personal Income Tax Rates on Individual and Business

Decisions – A review of the Evidence”,

8. Website:

- http://www.tapchithue.com/

- http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=507&ItemID=12479

28

- http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn