
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
D
DH
H
I
IE
E
Môn học
Phân tích chính sách thuế
Đề tài:
TÁC ĐỘNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
HVTH: NGUYỄN ANH KHOA
Lớp : NGÂN HÀNG – ĐÊM 6 – K20
TP.HCM, tháng 08 năm 2012

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................01
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ...............................................02
1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời Thuế thu nhập cá nhân ..................................................................02
2. Đặc điểm cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân ..................................................................................02
3. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân ................................................................................................. 03
4. Tác động của Thuế thu nhập cá nhân lên hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................03
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM ......................07
1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam ............07
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................................................07
1.2 Nhận định về quá trình hình thành và phát triển ............................................................................09
2. Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay .................10
2.1 Nội dung và phạm vi tác động .......................................................................................................10
2.1.1 Khái niệm chung .........................................................................................................................10
2.1.2 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú ......................................................................................12
2.1.3 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú ...........................................................................14
2.2 Kết quả đạt được ............................................................................................................................15
2.3 Các điểm hạn chế ..........................................................................................................................17
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ...........................................................................................................................................19
1. Kiến nghị của cơ quan nhà nước trong dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân ......19
1.1 Về sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh .................................................................................................19
1.2 Về sửa đổi biểu thuế luỹ tiến từng phần ........................................................................................22
1.3 Về sửa đổi, bổ sung phạm vi, đối tượng chịu thuế ........................................................................23
2. Đánh giá về những kiến nghị sửa đổi, bổ sung ................................................................................23
2.1 Nên hay không nên quy định mức tuyệt đối về giảm trừ gia cảnh trong Luật? .............................24
2.2 Nên điều chỉnh rộng hơn khoảng cách giữa các bậc thuế? ............................................................25
2.3 Thời điểm có hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung ..........................................................................25
KẾT LUẬN .........................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................28

Lời mở đầu
a. Lý do chọn đề tài
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế quan trọng nhất của Nhà nước. Một mặt, thuế
thu nhập cá nhân góp phần điều tiết thu nhập của người giàu, làm giảm khoảng cách giàu nghèo
đang ngày một nới rộng trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, thuế thu nhập cá nhân là nguồn
thu ngân sách quan trọng, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, việc
xem xét, nghiên cứu chính sách thuế thu nhập cá nhân, đánh giá những mặt ưu điểm và mặt nhược
điểm của nó, từ đó rút ra những bài học để xây dựng một chính sách phù hợp nhất, vừa thực hiện
được các mục tiêu của quốc gia vừa không tạo gánh nặng lên người dân là rất cần thiết.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng vào phân tích, đánh giá các thành tựu và các điểm còn hạn chế của chính sách thuế
thu nhập cá nhân trong thời gian qua trong việc tác động đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó, đề tài góp phần xây dựng những kiến nghị, giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính
sách thuế thu nhập cá nhân trong thời gian tới.
c. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và tiếp cận đề tài, phương pháp luận được sử dụng gồm: Phương pháp duy vật lịch
sử, phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp khác như phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp logic,…
d. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
- Chương I – Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân: Phân tích một số khái niệm cơ bản về
thuế thu nhập cá nhân;
- Chương II - Thực trạng thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam: Tập trung đánh giá quá trình
hình thành và phát triển của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam; phân tích
những kết quả đạt được và các điểm còn hạn chế của những quy định liên quan đến lĩnh
vực thuế này.
- Chương III - Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân: Đưa ra các quan
điểm về đề xuất bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện lĩnh vực này trong thời gian tới.
1

Chương I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.
1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Thuế TNCN là loại thuế phổ biến trên thế giới và đã có lịch sử hàng trăm năm. Thời kỳ mới ban
hành, các nước thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá...
Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Vương quốc Anh vào
năm 1799, Đức áp dụng năm 1808. Hoa Kỳ áp dụng loại thuế này muộn hơn nhưng cũng từ năm
1864. Các nước châu Âu còn lại và úc, Newzealand, Nhật Bản cũng áp dụng thuế TNCN vào nửa
cuối thế kỷ 19. Các nước châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc
năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền
kinh tế chuyển đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992... cho đến nay đã có
180 nước áp dụng thuế TNCN.
Sự ra đời của thuế TNCN bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản đó là để thực hiện chứ năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
2. Đặc điểm cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân:
Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản của thuế nói
chung. Đó là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, được xá lập trên nền tảng các
vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế và tính không hoàn trả tực tiếp. Ngoài
những đăc điểm chung đó, thuế TNCN còn có một số đặc điểm riêng sau:
- Do là thuế trực thu, thuế TNCN đối với cá nhân hành nghề tự do thì nộp thuế đồng nhất
với người chịu thuế, người ta không thể chuyển giao gánh nặng cho người khác.
- Thuế TNCN có phạm vi thu rất rộng (toàn quốc). Đối tượng chịu thuế là tất cả các cá nhân
có thu nhập (bao gồm công dân trong nước và những người nước ngoài cư trú thường
xuyên hay không thường xuyên có phát sinh thu nhập tại Việt Nam) và hầu như tất cả các
khoản thu nhập của cá nhân đều chịu thuế không kể nguồn phát sinh trong nước hay ngoài
nước. Do vậy, khả năng tao ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước rất cao.
- Thuế TNCN là loại thuế gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù cũng có
quan điểm về hoàn thiện chính sách thuế TNCN là cần phải xây dựng một chính sách có
tính trung lập không nhằm vào mục tiêu khác nhau, nhưng trên thực tế chưa quốc gia nào
2

tách rời hẳn thuế TNCN với một chính sách xã hội khác như phúc lợi công cộng chăm sóc
sức khoẻ…..
- Xét về mặt kỹ thuật, thuế TNCN là loại thuế phức tạp vì diện thu rất rộng, khi tính thuế
phải xét đến hoàn cảnh của mỗi cá nhân và luôn kết hợp với chính sách xã hội.
- Xét về gốc độ kinh tế, thuế TNCN không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế,
tính trung lập của thuế TNCN cao hơn so với chính sách thuế khác. Việc tăng, giảm thuế
TNCN hầu như không kéo theo sự thay đổi về cơ cấu kinh tế.
3. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân:
Luật Thuế TNCN là một trong những sắc thuế quan trọng nhằm tiến tới công bằng xã hội khi nó
đảm bảo cho mọi người bình đẳng về nghĩa vụ đối với đất nước và tạo điều kiện cho mọi người tự
giác đóng thuế để tăng ngân sách nhà nước, củng cố an ninh - quốc phòng, tăng cường an sinh xã
hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế...
Luật thuế TNCN có những vai trò và mục tiêu sau:
- Đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần hạn chế
khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao
động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng.
- Đảm bảo huy động nguồn lực để Nhà nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.
- Tăng tỷ lệ đóng góp của thuế TNCN trong tổng thu ngân sách.
- Tái phân phối của cải vật chất; điều tiết thu nhập tạo sự cân bằng tương đối giữa người
giàu người nghèo.
- Thực hiện công bằng về giữa người có thu nhập chính thức và người có thu nhập không
chính thức. Việc thu được từ mảng thu nhập phi chính thức này vừa đạt được mục tiêu
tăng ngân sách, vừa đạt được sự công bằng cho những công dân có mức thu nhập chính
thức - vốn là đối tượng chính của luật thuế thu nhập hiện tại.
- Hạn chế những hoạt động mà Nhà nước không muốn phát triển, chẳng hạn như đầu cơ vào
thị trường bất động sản.
- Thúc đẩy sự phát triển của một số hoạt động có đóng góp dài lâu cho sự tăng trưởng về giá
trị kinh tế của quốc gia.
4. Tác động của Thuế thu nhập cá nhân lên hoạt động sản xuất kinh doanh:
3