
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
VIỆT NAM.
GVHD: PGS TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
HVTH: Đoàn Thị Xuân Duyên
Cao Học Ngân hàng Đêm 6 - Khóa 20

TP.HCM, tháng 08 năm 2012.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói
riêng và khu vực nói chung, điều này đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế và chính
sách tài chính Việt Nam trước những thách thức lớn lao, đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Ngh Quyt Đi hi Đng IX và X đã xác đnh “Áp dng thu thu nhp cá nhân thng
nht và thun li cho mi đi tng chu thu, bo đm công bng xã hi và to đng
lc phát trin” và “Hoàn thin h thng pháp lut v thu theo nguyên tc công bng,
thng nht và đng b… Điu chnh chính sách thu theo hng gim và n đnh thu
sut, m rng đi tng thu, điu tit hp lý thu nhp”. Nhm thc hin theo ngh
quyt ca Đng và nâng cao năng lc cnh tranh quc gia, tt c các chính sách thu
hin hành đu đã đc thay đi theo hng gim nghĩa v thu, thc hin nguyên tc
công bng gia các đi tng chu thu. Hng đn mt chính sách thu nói chung và
thu thu nhp cá nhân nói riêng đt ti u và hiu qu là điu tt yu nhm góp phn
điu tit bt mt phn thu nhp t các tng lp ngi có thu nhp cao trong xã hi, hình
thành các qu tin t tp trung giúp Nhà nc ngày càng thc hin tt hn các chính
sách xã hi ca mình.
Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân hiện đang đóng góp rất ít cho tổng số thu thuế tại quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Vấn đề bất ổn trong xã hội là có sự phân hóa lớn giữa tầng
lớp giàu và tầng lớp nghèo, nếu như chúng ta không sớm tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp
khắc phục hạn chế này thì mục tiêu đặt ra sẽ gặp phải rất nhiều bất lợi.. Nếu như thu nhập từ
tiền lương, tiền công có thể kiểm soát từ nguồn phát sinh thì việc kiểm soát và xác minh thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn lại là một vấn đề khó khăn trong bối cảnh tính
minh bạch của thông tin còn yếu kém như Việt Nam hiện nay.
Chính từ những thực tiễn trên, nhằm mục đích hiểu thấu đáo về tác động của thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng cải tiến chính sách

thuế phù hợp, vấn đề nghiên cứu “ Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam” đã trở nên cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích chủ yếu của tiểu luận này là dựa trên những lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá
nhân đối với hoạt động kinh doanh, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế
Thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập từ hoạt động kinh doanh ở nước ta từ năm
2009 đến nay. Trên cơ sở có tham khảo việc áp dụng thuế Thu nhập cá nhân ở một số quốc gia
trên thế giới và cơ sở lý luận, từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện và xây dựng một chính
sách thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để khái quát lên những lý luận cơ bản
về thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh và bằng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm từ thực tế, kết hợp thêm phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá quá trình áp dụng
Thuế Thu nhập đối với hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế Việt Nam. Từ đó đưa ra
những nguyên nhân tồn tại và định hướng các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và xây dựng
một chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh phù hợp với chủ trương
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và phụ lục, những nội
dung chính của đề tài được trình bài trong ba chương:
* Chương I: Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân
* Chương II: Phân tích các tác động của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
* Chương III: Kiến nghị giải pháp xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
a. Định nghĩa thu nhập
Tùy theo mục đích nghiên cứu, các nhà kinh tế quan niệm về thu nhập dưới các góc độ
khác nhau. Hai nhà kinh tế Anh là R.M Haig và H.G Simons đầu thế kỷ 20 đã đưa ra định
nghĩa về thu nhập (sau này gọi là định nghĩa Haig-Simons) cho rằng thu nhập là tổng giá trị
của cải ròng tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu dùng của người đó trong một thời gian
nhất định, thường là một năm. Quan điểm này mang tính lý thuyết và được chấp nhận rộng rãi.
Tuy nhiên, trên thực tế rất khó thực hiện, vì giá trị tăng thêm mới chỉ tồn tại ở tiềm năng, mặt
khác lại biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như tiền, hàng hóa và dịch vụ song lại chỉ
được thực hiện khi có sự chuyển dịch quyền sở hữu.
Dựa trên cơ sở định nghĩa của Haig-Simons, các nhà kinh tế hiện đại đưa ra quan niệm mới
về thu nhập làm cơ sở đánh thuế TNCN
- Khái niệm bao quát: thu nhập là mọi khoản thu nhập ròng từ các nguồn sau khi khấu
trừ các chi phí tạo ra chúng.
- Quan niệm hạn hẹp: dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong những lợi ích phát sinh
lặp đi lặp lại, có tính liên tục để hình thành phương thức đánh thuế thu nhập từ các
nguồn phát sinh thu nhập.
Dựa trên các định nghĩa trên có thể nhận thấy thu nhập có đặc điểm chung sau: Thu nhập là
tổng các tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ là một chủ thể nào đó trong
nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu tư thông qua
quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm).
b. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
Thuế TNCN phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng với sự phân chia giai

cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi
nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của giai cấp thống trị nói riêng.
Trên cơ sở những khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN theo
pháp luật hiện hành như sau: “Thuế thu TNCN là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá
nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân
sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến
khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoảng thu
nhập từ kinh doanh, đầu tư,…. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn
cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
- Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Do là
thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu thuế, người
chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các đối
tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong
nước hay ở nước ngoài.
Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những
người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày
có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật
định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà
nước.
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động
một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do