715
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DCH COVID-19 TI HIU QU HOT ĐNG
CA DOANH NGHIP TRONG NGÀNH DCH V LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG
TI VIT NAM
Nguyn Hoàng Thy Bích Trâm - Trn Th Thùy Linh - Nguyn Th Thùy Dương
Trường Đại hc Kinh tế TP. H Chí Minh
Tóm tt
Bài nghiên cứu đánh giá tác động ca đi dch COVID-19 lên hiu qu hoạt động ca
các doanh nghip thuc ngành dch v lưu trú và ăn uống ti Việt Nam trong giai đoạn t quý
1 năm 2019 đến quý 2 năm 2020. Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hồi quy bình
phương ti thiu tng quát (GLS) trên 38 các doanh nghip trong ngành dch v này. Kết qu
nghiên cu cho thy rng t l đầu vào tài sản c định ca nhóm ngành dch v lưu trú
ăn uống mi quan h ngược chiu vi hiu qu hoạt động ca doanh nghip trong giai
đoạn bùng phát đại dịch. Như vậy, đại dch COVID-19 đã tác động tiêu cc lên các công
ty thuc ngành dch v lưu trú ăn ung ti Vit Nam. S tác động này càng tr nên tiêu
cực hơn khi doanh nghip mc đ đầu vào tài sn c định càng ln. Cùng vi mc đ
đầu tư, thì một doanh nghip có doanh thu nh cũng sẽ chịu tác động nhiều hơn bởi đại dch.
Bài nghiên cứu này đã cung cấp mt bng chng thc nghim v mi liên h giữa đại dch
COVID-19 hiu qu hoạt động ca doanh nghip thuc ngành dch v lưu trú ăn ung
ti Vit Nam.
T khóa. Hiu qu hoạt động kinh doanh, COVID-19, ngành dch v lưu trú và ăn uống.
EFFECTS OF COVID-19 ON THE PERFORMANCE OF ENTERPRISES
IN THE ACCOMMODATION AND RESTAURANT IN VIETNAM
Abstract
The study assesses the impact of the COVID-19 pandemic on the performance of
businesses in the accommodation and food service industry in Vietnam from Q1 2019 to Q2
2020. The study used general least squares (GLS) regression on 38 firms in this service
industry. The research results show that the ratio of investment in fixed assets of the
accommodation and catering industry has a negative relationship with the performance of
enterprises during the pandemic outbreak. As such, the COVID-19 pandemic has had a
negative impact on companies in the accommodation and food service industry in Vietnam.
This effect becomes even more negative when the enterprise has a higher level of investment
in fixed assets. Along with the level of investment, a business with a small turnover will also
be more affected by the pandemic. This study provides an empirical evidence on the link
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
716
between the COVID-19 pandemic and the performance of businesses in the accommodation
and food service industry in Vietnam.
Keywords: Firm performance, COVID-19, accommodation and food service industry.
1. Gii thiu
Trong thi gian va qua thế giới đã đang phải tri qua một giai đon cùng khó
khăn khi khi hầu hết tt c các hoạt động đều phi b gián đoạn bi một đại dch bnh truyn
nhim vi tác nhân vi rút SARS-CoV-2 đang lan rộng ra trên phm vi toàn cu. Vi rút này
khi ngun vào cuối tháng 12 năm 2019 với vi nhng ca mc bệnh đầu tiên được ghi nhn
ti thành ph Hán thuộc Trung Quc. Nhng ca nhiễm đầu tiên này được công b vào
ngày 31 tháng 12 năm 2019. Trường hp t vong đầu tiên xảy ra cũng tại Hán vào ngày 9
tháng 1 năm 2020. Sự lây nhim vi rút t người sang người ca dch bệnh đã trở nên lên tăng
nhanh vào giữa tháng 1 năm 2020. Ngày 11 tháng 3 năm 2020 tổ chc Y tế thế gii WHO đã
ra tuyên b gi COVID-19 đại dch toàn cầu. Đại dch covid-19 do vi rút SARS-CoV-2
trường hp xác nhận đầu tiên ti Việt Nam vào ngày 23 tháng 1 năm 2020. Ngay vào lúc
phát hin ca nhiễm đầu tiên chính ph đã lập tc ban hành các biện pháp cách ly cũng như
hn chế chế đi lại ca những người đến t vùng dch bằng cách đóng cửa biên gii trin
khai khai báo y tế đối vi các công dân tr v nước t các vùng dịch. Thêm vào đó là hạn chế
tp trung đông người, tm dng các l hi, các s kin, thc hin kh trùng sát khun nhiu
nơi trên đất nước.
Khi đại dch xảy ra đã giáng một đòn nặng n không ch lên nn kinh tế ca Trung
Quc còn nn kinh tế ca toàn cầu. Đối vi Vit Nam Trung Quc không ch mt
đối tác thương mại còn mt bn hàng ln trong cung cp nguyên vt liu sn xut.
Thêm vào đó, số ng khách du lch Trung Quc vào Việt Nam cũng chiếm hơn 1/3 số
ng khách du lch quc tế. Đi vi nhng ngành sn xut công nghiệp khó khăn phải đi
mt không ch đầu vào mà còn là đu ra ra. Cùng với đó là nền nông nghiệp nước ta ta cũng
phải lao đao Trung Quốc mt th trường trưng tiêu th ln, nht trong xut khu a
go trái cây. Nhng ngành ngh kinh tế ch lc ca Vit Nam tr nên khốn đốn khi mt
bn hàng lớn như Trung Quốc gặp khó khăn. Song, để gim thiu thit hi v con người
hay c th hơn nh cấp bách ca vic đm bo an toàn cho sc khe của người dân Vit
Nam, Chính ph đã ra quyết định cách ly toàn hi. Vi quyết định này ca Chính ph,
hàng lot các doanh nghiệp đã phi tm dng hot đng kinh doanh ca mình. Trong mt tình
hung xấu hơn na, nhiu doanh nghiệp đã phải đóng cửa không tạo ra được dòng tin
khiến cho doanh nghip khn đốn không th thanh toán các khon n dẫn đến phá sn.
Trước tình hình din biến phc tp này, nhóm tác gi mong mun tìm hiu liu rng
dch COVID-19 có thc s ảnh hưởng đến các doanh nghip Việt Nam, đặc bit các doanh
nghip thuộc lĩnh vực dch v lưu trú ăn uống. Xa hơn nữa tác động ca đi dch hiu
qu hoạt động ca các doanh nghiệp và tìm ra được cơ chế của tác động này. Vì thế, nhóm tác
gi đã quyết định thc hiện đề tài nghiên cu vi mục tiêu là đánh giá mc đ ảnh hưởng ca
717
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
đại dch lên hiu qu hoạt động ca doanh nghip trong ngành dch v lưu trú ăn ung ti
Vit Nam.
2. Tng quan các kết qu nghiên cứu trước đây
Đã nhiều bài nghiên cu v s ảnh hưởng ca COVID-19 đối vi doanh nghip.
Trong đó, có những bài nghiên cu v tác động ca đi dch lên giá c phiếu, phn ng ca th
trưng chng khoán, phn ng ca doanh nghip hay mc đ nm gi tin t ca các doanh
nghip.
cp đ mô, sự bùng phát COVID-19 đã gây ra cuộc suy thoái toàn cu ti t nht
k t cuối năm 2019, khi nn kinh tế đã hoàn toàn ổn định. Tng sn phm quc ni ca
Trung Quc giảm 6,8% trong quý đầu tiên so vi cùng k năm ngoái, nhiu quc gia b phá
sn nghiêm trng, hàng loạt người lao động b mt vic làm (Fu Shen 2020). cấp độ
doanh nghip, s bùng phát COVID-19 th ảnh hưởng đến th trường chng khoán (Iyke
2020a; Liu, Wang Lee 2020; Narayan Phan 2020), hoạt động ca doanh nghip trong
ngành năng lượng (Fu Shen 2020) nhiu ngành ngh khác (Hagerty Williams 2020).
Trong bi cnh như thế này, cn phải đánh giá tác đng ca những trường hp tn tht v sc
khe cộng đồng đối vi hoạt động ca doanh nghip trong thi k kinh tế gặp khó khăn này,
các công ty nhng thành phần bn ca nn kinh tế quc dân. Các cuộc điều tra cho
thy các yếu t ni ti ca h thng tài chính th nguyên nhân chính dẫn đến s suy
gim kinh tế trong những năm gần đây (Zubair, Kabir, và Huang 2020). Ví dụ, "lạm phát đình
tr" kinh tế ca những năm 1970 do giá dầu tăng cao trong thời k này suy thoái kinh tế
năm 2008 do khủng hong thế chấp dưới chun (Zubair, Kabir và Huang 2020). Tuy nhiên,
cuc suy thoái gần đây do các yếu t bên ngoài, ch yếu do chính sách bt buộc đóng
cửa sau đại dch COVID-19. Do đó, các phương pháp phân ch và đo ờng tác động kinh tế
ca các cuc khng hong tài chính không th được áp dng khi COVID bùng phát. Hin ti,
vn còn hn chế v phương pháp luận để đánh giá tác động của các trường hp khn cấp, đặc
biệt tác động ca đi dch COVID-19 đối vi nn kinh tế, các ngành công nghip các
doanh nghip.
thế nhóm tác gi Huayu Shen, Mengyao Fu, Hongyu Pan, Zhongfu Yu &
Yongquan Chen thuc Khoa Kế toán, Trường Kinh tế và Quản lý, Đại học Điện lc Min Bc
Trung Quc, Bc Kinh, Trung Quc Khoa Kế toán, trường Đại hc Công ngh Quế Lâm,
Quế Lâm, Trung Quốc đã thực hin nghiên cứu tác động ca đi dch COVID-19 lên hiu qu
hoạt động ca doanh nghip ti Trung Quc. Bng cách thc hin hi quy, d báo các
kiểm định cn thiết, nhóm tác gi đã chứng minh được đi dch COVID-19 mang lại tác động
tiêu cc đến hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp. Thêm vào đó, nhóm tác giả cũng thảo
lun thêm v tác động ca đi dch theo hai khía cạnh: các ngành có tác động nghiêm trng
các khu vc b ảnh hưởng nghiêm trng. Nghiên cu ca cho thy s bùng phát COVID-19 có
tác động tiêu cực đáng kể đến hiu qu hoạt động ca các công ty niêm yết ca Trung Quc
bng cách giảm quy đầu gim tổng doanh thu. Đối vi các ngành b ảnh hưởng bi
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
718
đại dch, chng hạn như du lịch, ăn uống vn ti, s suy giảm đáng kể v hiu qu hot
động ca doanh nghiệp trong quý đầu tiên của năm 2020. Đại dịch tác động tiêu cc đến
sn xut, vn hành và bán hàng ca các ngành này, cuối cùng được phn ánh trong t sut
sinh li âm. Dc theo khía cnh khu vực, tác động tiêu cc rõ ràng hơn nhiều các khu vc b
ảnh hưởng cao khi các bin pháp kim dch nghiêm ngt hn chế tiêu th sn xut, gi tín
hiu tiêu cc đến các nhà qun lý các bên liên quan. Nhng hn chế v tài chính th
khiến hoạt động này thm chí còn khó khăn hơn trong đại dch (COVID-19). T góc độ
phòng chống đại dch COVID-19, các bin pháp kim dch trên toàn quốc đã ngăn chặn hiu
qu s lây lan ca đi dch. Tuy nhiên, vic sn xut tiêu th b hn chế đồng thi dẫn đến
th trường ế m hoạt động kinh doanh ca doanh nghip giảm sút trong quý I. Đi dịch đã
gây áp lực đi xuống rt lớn đối vi kinh tế mô của Trung Quc. May mắn thay, tác động có
phm vi rng lớn nhưng thời gian ngn. Nếu đại dch th được kim soát mt cách hiu
qu, thì nhng biến đng v hoạt động của quý đầu tiên s không làm thay đổi xu hướng tích
cc ca nn kinh tế toàn cu trong thời gian dài. Tác động tiêu cc ca đi dịch đối vi nn
kinh tế toàn cu là rt nghiêm trng, trong khi việc ngăn chặn và kiểm soát đại dch COVID-19
đang giai đoạn quan trng. Tp trung vào hiu qu hoạt động ca công ty, s nhng biến
động lớn trong quý đầu tiên quý th hai của năm 2020. Các ngành ng nghiệp ch cht,
chng hạn như du lịch ăn uống, th tr thành "tâm chn" ca tác đng ca đi dch.
Trên sở đó, tác giả quyết định thc hin nghiên cứu tác động ca đi dch COVID-
19 lên hiu qu hoạt động ca các doanh nghip thuộc lĩnh vực dch v lưu trú ăn uống ti
Vit Nam, nhm tìm hiểu tác động ca đi dch lên hiu qu hoạt động ca doanh nghiệp đặc
bit là các doanh nghip thuc ngành dch v lưu trú và ăn uống.
3. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.1. D liu
Nhóm tác gi thc hin thu thp d liu ca các công ty thuộc lĩnh vc dch v lưu trú
ăn uống được niêm yết trên Sàn chng khoán Việt Nam trong giai đon 6 quý t quý 1
năm 2019 đến quý 2 năm 2020. Từ danh sách trên nhóm tác gi tiến hành sàng lc loi b
mt s công ty khi mu nghiên cu vi nhng tiêu chí sau:
- Loi b nhng công ty không có đủ s liu trong vòng 6 quý gần đây.
- Loi b nhng công ty có nhiu chnh sa trong báo cáo tài chính.
- Loi b nhng công ty b dng hoạt động.
- Loi b nhng công có báo cáo tài chính không cung cấp đủ thông tin yêu cu.
Sau khi thông qua các tiêu chí trên, nhóm tác gi đã chọn được 38 công ty thuộc lĩnh
vực lưu trú và ăn uống được niêm yết ti Vit Nam.
3.2. Mô hình nghiên cu mô t các biến
Thông qua các nghiên cứu trước đây như Iyke (2020), Liu, Wang Lee (2020), hay
Narayan Phan (2020), hiu qu hoạt động ca doanh nghiệp thường được đánh giá thông
qua các ch tiêu: t sut sinh li trên vn ch s hu, t sut sinh li trên doanh thu và t sut
719
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
sinh li trên tài sn. C th, ch tiêu t sut sinh li trên vn ch s hu ROE th hin li
nhun các ch s hu thu v khi h đầu 1 đồng vn vào sn xut kinh doanh. Ch tiêu
t sut sinh li trên doanh thu ROS th hiện bao nhiêu đng li nhun thu v t một đồng
doanh thu to ra. Ch tiêu t sut sinh li trên tài sn ROA cho thy vi một đồng tài sản được
đầu ban đầu, doanh nghip th thu v bao nhiêu đng li nhun sau thuế. Trong c ba
ch tiêu này, tác gi nhn ra rng ch tiêu ROA ch tiêu phn ánh kh năng to ra li nhun
ca tng tài sn. Mt khác, tng tài sn được cu thành t c vn ch s hu vn vay ca
doanh nghip. Doanh nghip ch tiêu ROA ng cao thì hiu qu hoạt động kinh doanh
càng tt, th hiện được chính sách đầu vào tài sản hợp lý, ngược li nếu ROA thp thì
doanh nghiệp cu tài sản chưa hợp lý. Chính nhng lý do trên, tác gi quyết định
chn ch tiêu ROA để đại din cho hiu qu hoạt động kinh doanh ca doanh nghip.
Để kiểm định được mc đ tác động ca đi dch COVID-19 lên hoạt động kinh
doanh ca các công ty thuộc lĩnh vực lưu trú và ăn uống ti Vit Nam, nhóm tác gi s dng
hình hồi quy đa biến để kim tra s tác động, tìm ra chế ca tác động kim tra mi
quan h gia các nhân t của công ty đến hiu qu hoạt động ca doanh nghip.
hình 1: Kiểm định tác động của đại dch COVID-19 lên hot đng kinh doanh ca các
công ty thuộc lĩnh vực lưu trú và ăn uống
Để tr li cho câu hi nghiên cu rằng: “Đại dch COVID-19 tht s tác đng lên
hiu qu hoạt động ca doanh nghip trong ngành dch v lưu trú ăn uống ti Việt Nam?”,
nhóm tác gi đã s dụng phương trình hồi quy đa biến để kiểm định phân tích s tác động
này liu có xy ra hay không, với phương trình cụ th như sau:
𝑁𝑅𝑂𝐴𝑖𝑡 = 𝛽0+ 𝛽1𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡 + 𝛽2𝐿𝐸𝑉
𝑖𝑡 + 𝛽3𝐺𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐶𝐹𝑖𝑡 + 𝛽5𝑇𝑅𝑖𝑡 + 𝛽6𝑃𝑒𝑟𝑖𝑜𝑑 + 𝜀𝑖𝑡 (1)
Trong đó:
- Biến ph thuộc NROA, đi din cho hiu qu hoạt động ca doanh nghip, t
sut sinh li trên tng tài sn. Doanh nghip NROA càng ln chng t kh năng sinh lời
ca tài sn càng ln. Mt doanh nghip NROA tt khi giá tr của NROA rơi vào khoảng
9.5% - 10%. Nó được tính bng cách:
NROA = (Lãi ròng)/(Tng tài sn)
- Biến SIZE đại din cho quy ca doanh nghiệp, được tính bng cách ly logarit
tng doanh thu. Tng tài sn ca doanh nghip giá tr ca tt c tài sn doanh nghip
đang s hu, bao gm các tài sn hữu hình như nhà cửa, bất động sản, kho ng, máy móc
thiết bị, hàng hóa… các tài sản hình như: bằng phát minh sáng chế, bn quyn, li thế
thương mại, phn mềm máy tính…Chính những tài sn này th hiện được ngun lc ca
doanh nghip, th phần, thương hiu, uy tín, sc mnh tài chính ca doanh nghiệp. Xa hơn
na tng tài sn còn th hiện được quy ca doanh nghiệp để t đây thể đánh giá được
hiu qu hoạt động ca doanh nghip qua các thi k.
SIZE = log (Tng tài sn)