Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 133, Số 3A, 2024, Tr. 516, DOI: 10.26459/hueunijard.v133i3A.7286
ẢNH HƯNG CA THC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ T L MANG TRNG CA LUÂN TRÙNG
(Brachionus rotundiformis)
Huỳnh Văn Vì, Trần Quang Khánh Vân, Hoàng Nghĩa Mạnh*
Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam
* Tác gi liên h: Hng Nghĩa Mnh <hoangnghiamanh@huaf.edu.vn>
(Ngày nhn bài: 22-8-2023; Ngày chp nhận đăng: 29-11-2023)
Tóm tt. Nghiên cu này nhằm đánh giá ảnh hưởng ca các loi thức ăn khác nhau lên sinh trưởng và t l
mang trng ca luân trùng (Brachionus rotundiformis). Thí nghiệm đưc thiết kế ngu nhiên hoàn toàn gm
ba nghim thc thức ăn mỗi nghim thức được lp li ba ln: NT1 (100% to Nannochloropsis oculata);
NT2 (50% to Nannochloropsis oculata + 50% men bánh mì); và NT3 (Selco S.parkle). Kết qu nghiên cu cho
thy thông s môi trường trong sut quá trình thí nghiệm như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, độ mặn, độ kim,
NH3 biến động trong khong thích hp cho s sinh trưởng ca luân trùng. Sau tám ngày nuôi, mật độ Luân
tng cao nht NT3 (276 th/mL) khác biệt ý nghĩa so với các nghim thc n li (p < 0,05). Tương
t, tc đ sinh trưng qun th c ba nghim thức đều đt giá tr cc đi vào ngày th sáu, cao nht NT3 (0,25%) và có
s khác bit có ý nghĩa (p > 0,05) so vi các nghim thc còn li. T l luân trùng mang trng ln nhất được tìm thy
NT3 (32,93%) vào ngày nuôi th by và khác bit so vi NT2 (30,17%) và NT1 (29,97%) (p < 0,05). Kết qu
thí nghim cho thy, trong nuôi sinh khi nên s dụng Selco S.parkle để nâng cao tốc độ sinh trưởng
sinh khi ca luân trùng.
T kh: Brachionus rotundiformis, Nannochloropsis oculata, luân trùng, thức ăn, Selco S.parkle
Huỳnh Văn Vì và CS.
Tp 133, S 3A, 2024
6
Effects of differrent diets on growth performance and egg-
carrying ratio of rotifer (Brachionus rotundiformis)
Huynh Van Vi, Tran Quang Khanh Van, Hoang Nghia Manh*
University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Hoang Nghia Manh <hoangnghiamanh@huaf.edu.vn>
(Submitted: August 22, 2023; Accepted: November 29, 2023)
Abstract. This study aimed to evaluate the effect of different diets on the growth performance and egg-
carrying ratio of rotifer. The experiment was designed as completely random design, including three diets
with 3 replications: NT1 (100% Nannochloropsis oculata); NT2 (50% baker’s yeast + 50% Nannochloropsis
oculata); and NT3 (100% Selco S.parkle). The results showed that water quality parameters were within the
suitable ranges for growing rotifer. After 8 cultured days, the highest density of rotifer was in NT3
(276 ind/mL) and was significantly different from other treatments (p < 0,05). Similarly, the highest
population growth rate of rotifer was in NT3 (0.25%) on the sixth day. Also, the highest percentage of egg-
carrying rotifer was also in NT3 (32.93%) and was significantly different from other treatments (p < 0,05).
The results recommend that Selco S.parkle should be used to enhance the growth performance and biomass
of rotifer.
Keywords: Brachionus rotundiformis, Nannochloropsis oculata, food, rotifer, Selco S.parkle
1 Đặt vấn đề
Luân trùng loi thức ăn tươi sống được s dng ph biến trong tri sn xut ging
bin giáp xác [1, 2]. Dựa trên đặc điểm hình thái, luân trùng đưc chia làm ba loi bao gm:
loi siêu nh (loi SS, 90110 µm), loi nh (loi S, 100120 µm) và loi ln (loi L, 130340 µm)
[3]. Luân trùng (Branchionus rotundiformis) thuc loi S (100120 µm), đưc phát hin trong các
thy vực nước lợ, nước mn. Chúng là loài thích nghi rng với môi trường và có nhiều đặc điểm
phù hp vi hoạt động bt mi ca u trùng các loài cá biển và giáp xác như: kích thước nh phù
hp vi c ming ca u trùng, tốc độ bơi chậm và sng lơ lửng trong môi trường nước [4].
Luân trùng có vai trò quyết định đến t l sng tốc độ tăng trưởng ca u trùng cá, giáp
xác giai đoạn đầu mà không mt loi thức ăn nào có thể thay thế đưc bi những đặc điểm ưu
vit của chúng như khả năng sinh sản nhanh nên th đưc sn xut vi s ng ln trong
mt khong thi gian ngắn đầy đủ các chất dinh dưỡng cn thiết cho s sinh trưởng
phát trin ca u trùng các loi cá và giáp xác [4, 5].
Watanabe cs. [6] cho rng, vic nuôi u trùng bin không th tiến hành nếu không
thc hiện được vic nuôi sinh khối luân trùng. Ông đã sử dng luân trùng vi c kích c khác
nhau để nuôi u trùng cá song m (Epinephelus tauvina) và kết qu cho t l sống cao hơn khi s
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 133, S 3A, 2024
7
dng thức ăn u trùng nhuyn th. Jamali và cs. [7] s dng luân trùng kết hp vi nauplius
của artemia để nuôi u trùng tôm th chân trng giai đoạn t mysis 1 đến postlarvae 1 cho sinh
trưởng và t l sống cao hơn so với cho ăn khu phần đơn thun ch nauplius ca artemia.
Trong nuôi sinh khi luân trùng, tốc đ sinh trưởng và sinh sn ca chúng ph thuc vào
chất lượng ca thức ăn các yếu t môi trường nước nuôi [8]. Luân trùng sinh trưởng
phát trin tt khi nuôi bng to. nhiu loài tảo đưc s dng đ nuôi luân trùng, tùy thuc
vào tính sn có địa phương để chn la loài to thích hp, các loài tảo được s dng ph biến
như Nannochloropsis oculata, Tetracelmis tetrathele, Tetraselmis suecice, Chlorela sp. [9]. Mt hn chế
ln nht khi s dng tảo (tươi hoc khô) làm thc nuôi luân trùng là tn din tích nuôi cy hoc
chi phí đắt đỏ nếu được mua t ngun tảo thương mại [10, 11]. Ngoài ra, người nuôi còn s dng
men bánh mi làm thức ăn cho nuôi luân trùng bởi men bánh mi d cho ăn và giá thành thấp. Tuy
nhiên, khi cho luân trùng được cho ăn bằng men bánh mi rt khó x ng thức ăn dư thừa,
dẫn đến thành b nuôi độ nhớt cao, nước mùi hôi thức ăn đóng thành hạt ln trôi ni
trong nước cn tr hoạt động sng và hô hp ca chúng [12]. Môi trưng b nuôi tr nên xấu đi
khi cho ăn men bánh ảnh hưởng ti t l sng, s sinh trưởng sinh sn ca luân trùng, t
hơn dịch bnh có th xut hiện. Để gim thiểu tác động đến chất lượng nước b nuôi, người nuôi
đã sử dng men bánh thay thế tng phn to trong khu phần ăn của luân trùng. Hunh
Thanh Ti cs. [12] khẳng đnh, thay thế 25% to bng men nh co ci thiện tăng trưởng
quân thê ca B. calyciflorus và không làm ảnh hưởng ti chất lượng của môi trường nước b nuôi
luân trùng.
Bên cnh s dng tảo men bánh đ nuôi sinh khi luân trùng. Hin nay, trong các
tri ging thy sn Vit Nam n s dng thức ăn công nghiệp để nuôi luân trùng nSelco
S.parkle bi tính sẵn có, đáp ng nhu cầu dinh dưỡng, d bo qun s dng ca chúng [13].
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào so sánh đầy đủ tính hiu qu ca các loi thức ăn này. Vì vậy,
nghiên cứu này được thc hin nhằm đánh giá ảnh ng ca các loi thức ăn khác nhau đến
sinh trưởng và t l mang trng ca luân trùng Brachionus rotundiformis.
2 Vt liệu và phương pháp
2.1 Vt liu
Luân trùng (Brachionus rotundiformis) được ly t ngun ging gốc lưu gi ti trung tâm
Nghiên cu ng dng Chuyn giao Công ngh Thy sn, Khoa Thy sn Trường Đại hc
Nông Lâm, Đại hc Huế. Luân trùng s dng trong thí nghim ging thun Brachionus
rotundiformis đưc nuôi trong ng falcon mật độ 10 cá th/mL. T ng falcon, luân trùng được
nuôi chuyn ra các bình có thch lớn hơn để đủ s ng cung cp cho thí nghim.
Thức ăn sử dng trong thí nghim: Selco S.parkle là thức ăn công nghip (thức ăn chuyên
dung cho nuôi luân trùng ca Công ty INVE Aquaculture, các thành phần dinh dưỡng chính
Huỳnh Văn Vì và CS.
Tp 133, S 3A, 2024
8
được ghi trên bao như sau: protein thô 36% (ti thiểu), lipid thô 10,5%, thô 2,2%); men
bánh mì (Saccharomyces cerevisiae) đưc mua ti ca hàng sn xut bánh mi trên địa bàn (có hàm
ợng protein thô 40%, lipid thô 5%, thô 15%); to khô Nannochloropsis oculata (sn phm
của Công ty Mariculture có hàm lưng protein thô 38,6%, lipid thô 14,5%, và xơ thô 9%).
2.2 Phương pháp b trí thí nghim
Luân trùng được nuôi sinh khi trong chín b nha (dung tích 20 L/b). Thí nghiệm được
thiết kế ngu nhiên hoàn toàn vi ba nghim thức tương ng vi các loi thức ăn khác nhau.
Trong đó: NT1 (luân trùng được cho ăn 100% tảo khô Nannochloropsis oculata), NT2 (luân trùng
được cho ăn 50% men bánh kết hp vi 50% to khô Nannochloropsis oculata) NT3 (luân
trùng được cho ăn 100% Selco S.parkle). Mi nghim thức được lp li ba lần. Luân trùng được
b trí nuôi vi mật độ ban đầu 55 th/mL. Thí nghiệm được b trí trong phòng điu hoà
nhiệt độ (27 °C30 °C). Chế độ thay nước là 25% lượng nước trong b/ngày [11]. Thí nghim kết
thuc khi mât độ luân trùng bắt đầu có s suy gim.
2.3 Phương pháp chăm sóc, qun lý
Qun lý thức ăn được kết hợp cùng phương pháp ca Nguyn Th Kim Liên và cs. [14] và
Duy cs. [3]. C thể, luân trùng được cho ăn 4 ln/ngày vào lúc 8 gi, 11 gi, 14 gi 17 gi
i vi nghim thc kết hp gia thức ăn tảo và men bánh mì, tảo được cho ăn vào lúc 8 giờ, 11
giờ; men bánh được cho ăn o lúc 14 giờ 17 giờ). Lượng thức ăn NT1: to khô
Nannochloropsis oculata cho ăn 0,18 g/triệu luân trùng/ngày; NT2: cho ăn men bánh mì 0,2 g/triệu
luân trùng/ngày + to khô Nannochloropsis oculata 0,09 g/triu luân trùng/ngày; NT3: Selco
S.parkle (NT3) cho ăn 0,4 g/triệu luân trùng/ngày. Men bánh mì, to khô và Selco. S. parkle đưc
pha với nước theo t l 4 g/100 mL nước, xay trong máy xay sinh t, bo qun trong t lnh
nhiệt độ 4 °C, s dụng trong ngày. ng thức ăn s được điều chnh tùy thuc vào trng thái
bt mi của luân trùng, màu nước, và được thay đổi sau mi ngày theo tng sinh khi ca luân
trùng. H thng nuôi thí nghiệm được b trí máy thi khí, sc khí nh và liên tc theo dõi trong
sut quá trình thí nghim.
2.4 Các ch tiêu nghiên cu
Các ch tiêu môi trường
Các ch tiêu môi trường được theo dõi gm: nhiệt độ c dùng nhit kế thy ngân, pH
dùng bút đo Hanna, Oxy dùng DO meter Hach, NH3 dùng NH3 test kit Sera, độ kim dùng test
kit Sera, và độ mn dùng khúc x kế Extech RF20. Các ch tiêu này được đo vào lúc tám gi hàng
ngày trong sut quá trình thí nghim.
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 133, S 3A, 2024
9
Các ch tiêu sinh hc
Xác định các ch tiêu sinh trưởng qun th, mật độ, t l mang trng ca luân trùng theo
phương pháp ca Ortego Salas cs. [15], Hunh Thanh Ti cs. [12], Trn Công nh cs.
[16], Phm Th Tuyết Ngân và Trần Sương Ngọc [2]. Mẫu luân trùng được thu hàng ngày vào lúc
7h bng micropipet ly ba mu tại ba đim khác nhau ca b nuôi, với lượng 50 μL/bể, c định
nhum màu bằng lugol. Sau đó, cho mẫu lên lamen đếm trên nh hiển vi (không đếm
nhưng luân trùng không bắt màu lugol đó những th chết) để xác đnh mật độ s ng
luân trùng mang trng.
Mật độ luân trùng đưc tính theo công thc:
M ( thể/mL) = A × 1000
V × 3
(1)
trong đó: M mật độ luân trùng (cá th/mL); A tng s th luân trùng đếm được trong ba
mu; V th tích ca micropipette khi ly mu.
T l cá th mang trứng được tính theo công thc:
ER (%)=N
A × 100
(2)
trong đó: ER t l mang trng (%); N tng s cá th mang trứng đếm được trong ba mu; A
tng s cá th đếm được trong ba mu.
Tốc độ sinh trưởng qun th của luân trùng được tính theo công thc:
K = Ln Nt Ln No
t
(3)
trong đó: K tốc đ sinh trưởng qun th; No mật đ luân trùng lúc th; Nt mật độ luân
trùng sau t ngày nuôi; t thi gian nuôi.
2.5 Phương pháp xử lý s liu
Các giá tr trung bình và độ lch chuẩn được x trên Microsoft Excel 2016. So nh thng
các giá tr trung bình gia các nghim thc s dụng phương pháp phân tích phương sai
(ANOVA) mt nhân tố, xác định sai khác gia các nghim thc bng phép th Tukey vi khong
tin cy 95%, trên phn mm SPSS Version 22.2.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Sự biến động của một số yếu tố môi trường trong nuôi luân trùng
Các yếu t môi trường nước nuôi như nhiệt độ, pH, oxy hoà tan, độ mặn, độ kim và NH3
ảnh hưởng trc tiếp đến sinh trưởng và t l mang trng ca luân trùng [8]. Nhiệt độ c trong
quá trình thí nghiệm dao đng trong khong 2732 °C, giá tr trung bình 28 °C (chi tiết ti Bng