ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀI GIẢNG BỆNH NỘI KHOA THÚ Y

Biên soạn : TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

- 0 -

BÀI MỞ ĐẦU

I. KHÁI NIỆM

Môn học Bệnh Nội khoa gia súc là một môn khoa học chuyên nghiên cứu

những bệnh không có tính chất truyền nhiễm, không lây lan từ con này sang con

khác và là bệnh xảy ra ở các cơ quan trong cơ thể gia súc.

Ví dụ: Bệnh viêm dạ dày - ruột, bệnh viêm thận, các bệnh về tim, phổi...

Trong quá trình điều trị bệnh nội khoa tuỳ từng loại bệnh khác nhau mà

dùng các loại thuốc khác nhau, bằng các con đƣờng khác nhau nhƣ: uống, tiêm

bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm vào xoang hay dùng phƣơng pháp thông, thụt...

Tuy nhiên trong quá trình điều trị bệnh, cũng có những bệnh ta phải dùng kết hợp phƣơng pháp ngoại khoa để can thiệp nhƣ: bệnh tắc thực quản, trong trƣờng hợp này, nếu không đƣa đƣợc vật tắc xuống dạ dày bằng phƣơng pháp nội

khoa thì ta phải mổ thực quản để lấy dị vật ra.

II. NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC

Môn học nghiên cứu về các vấn đề chủ yếu sau:

2.1. Nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây bệnh nội khoa rất đa dạng, phức tạp và có tính chất tổng hợp, không mang tính đặc hiệu nhƣ nguyên nhân của các bệnh truyền nhiễm hay ký sinh trùng. Có những nguyên nhân gây bệnh nội khoa thuộc về di truyền, về chăm sóc, nuôi dƣỡng, ăn uống không đúng khoa học hoặc do các nhân tố vật lý, hoá học, vi sinh vật, nhƣng cũng có những bệnh phát ra do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh ký sinh trùng.

Ví dụ: Bệnh viêm ruột cata cấp tính ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây

nên nhƣ:

Do chăm sóc nuôi dƣỡng kém, thức ăn kém phẩm chất (thức ăn ôi, thiu,

mốc hay thức ăn bị nhiễm độc...)

Do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột.

Do kế phát từ một số bệnh khác nhƣ: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh

trùng...

Do môi trƣờng chăn nuôi bị ô nhiễm, dẫn đến con vật dễ bội nhiễm một

số vi khuẩn đƣờng ruột nhƣ: E.coli, Salmonella....

Từ những nguyên nhân trên cho thấy, việc nghiên cứu nguyên nhân, tìm ra

nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ để đƣa ra phác đồ điều trị có hiệu quả là

- 1 -

rất quan trọng.

Do vậy, nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất quan trọng để

chẩn đoán bệnh chính xác và mang lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị. Mặt

khác, khi biết nguyên nhân gây bệnh, ta còn có các biện pháp phòng bệnh thích hợp.

2.2. Nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh

Việc nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh của một bệnh là hết sức quan trọng.

Bởi vì trong quá trình điều trị bệnh, nếu biết đƣợc cơ chế sinh bệnh ngƣời ta sẽ đƣa ra đƣợc các biện pháp để cắt đứt một hay nhiều khâu trong quá trình sinh bệnh, từ đó sẽ hạn chế đƣợc sự tiến triển của bệnh theo các hƣớng khác nhau.

Ví dụ: Trong bệnh viêm phế quản phổi (quá trình viêm làm cho phổi bị xung huyết và tiết nhiều dịch viêm đọng lại trong lòng phế quản, gây trở ngại quá

trình hô hấp, dẫn đến gia súc khó thở, nƣớc mũi chảy nhiều, ho). Do vậy, khi điều trị bệnh, ngoài việc dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và

giảm dịch thẩm xuất để tránh hiện tƣợng viêm lan rộng. 2.3. Nghiên cứu về triệu chứng của bệnh

Hầu hết gia súc khi mắc bệnh, trên cơ thể con bệnh sẽ có những biến đổi

khác nhau về sinh lý bình thƣờng, dựa vào các triệu chứng đó ta có thể chẩn đoán

bệnh. Tuy nhiên, với mỗi loại bệnh khác nhau có những biểu hiện triệu chứng

khác nhau.

Ngoài chẩn đoán lâm sàng, để có kết luận chính xác hơn về bệnh, ngƣời ta còn dùng các phƣơng pháp xét nghiệm để kiểm tra máu, phân, nƣớc tiểu..., từ đó

có cơ sở giúp chẩn đoán bệnh đƣợc nhanh chóng, chính xác, nhằm đƣa ra phác đồ điều trị có hiệu quả cao nhất. 2.4. Nghiên cứu về các biện pháp chẩn đoán bệnh

Trong quá trình chẩn đoán bệnh, hiệu quả chẩn đoán phụ thuộc vào phƣơng

pháp chẩn đoán. Do vậy, để chẩn đoán nhanh và chính xác, phải thƣờng xuyên

nghiên cứu để đƣa ra những phƣơng pháp chẩn đoán tiên tiến, cho kết quả chẩn

đoán nhanh và chính xác. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các phƣơng pháp sau:

Hỏi bệnh: hỏi chủ gia súc để: nắm sơ bộ nguyên nhân gây bệnh, điều kiện

chăm sóc nuôi dƣỡng, thời gian gia súc mắc bệnh, quá trình diễn biến của bệnh và

những thuốc đã dùng cho con bệnh. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng: kiểm tra các triệu chứng lâm sàng điển

hình mà con bệnh thể hiện ra bên ngoài, chú ý chẩn đoán phân biệt với một số

- 2 -

bệnh khác.

Phƣơng pháp hoá nghiệm: dùng phƣơng pháp này để kiểm tra các triệu

chứng phi lâm sàng đặc thù của từng bệnh, khi các bệnh có triệu chứng lâm sàng

giống nhau.

Ngoài ra, còn dùng các phƣơng pháp nhƣ X quang, nội soi, điện não đồ, điện tâm đồ để chẩn đoán bệnh khi thông qua chỉ tiêu hoá nghiệm và triệu chứng lâm sàng vẫn chƣa xác định đƣợc bệnh. Ví dụ: bệnh viêm bao tim do ngoại vật ở thời kỳ đầu, bệnh sỏi thận, các bệnh ở van tim.

Nghiên cứu về tiên lƣợng của bệnh giúp chúng ta đánh giá mức độ và khả

năng hồi phục của bệnh, trên cơ sở đó có hƣớng điều trị tiếp hay loại thải thích hợp.

2.5. Nghiên cứu về tiên lƣợng của bệnh

2.6. Nghiên cứu các biện pháp điều trị

Mục đích là tìm ra các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cao và nhanh chóng nhất, từ đó tránh đƣợc sự lãng phí thuốc, tăng hiệu quả kinh tế và tránh đƣợc hiện tƣợng kháng thuốc của vi khuẩn. III. MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC MÔN HỌC KHÁC

Môn bệnh nội khoa gia súc là một môn học có quan hệ với nhiều môn học khác. Do vậy, muốn nắm chắc đƣợc môn bệnh nội khoa và ứng dụng vào điều kiện sản xuất, chúng ta cần biết mối liên quan giữa môn học này với các môn học khác. Sự liên quan này đƣợc thể hiện chặt chẽ và logic với một số môn học sau:

Môn giải phẫu: Đây là môn học giúp chúng ta biết vị trí các cơ quan của từng loại gia súc, từ đó dùng các phƣơng pháp sờ, nắn, gõ, nghe để chẩn đoán bệnh, đồng thời biết các biến đổi tổ chức của con bệnh.

Môn sinh lý bệnh: giúp chúng ta giải thích các quá trình bệnh lý, từ đó

biết trạng thái sinh lý bình thƣờng và trạng thái bệnh lý của gia súc.

Môn giải phẫu bệnh: cung cấp những kiến thức về sự biến đổi vi thể tổ

chức cơ thể dƣới tác động của mầm bệnh.

Môn chẩn đoán bệnh: biết đƣợc vị trí và các phƣơng pháp chẩn đoán, từ

đó có thể chẩn đoán bệnh một cách chính xác.

Môn dược lý: biết đƣợc tính chất, tác dụng và liều lƣợng của từng loại thuốc,

từ đó kê đơn thuốc cho con vật nhằm đem lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh.

Môn ngoại khoa: giúp ta phƣơng pháp điều trị bệnh ngoại khoa, vì có những bệnh nội khoa vẫn phải dùng kết hợp với phƣơng pháp ngoại khoa để can thiệp.

Môn vệ sinh gia súc: giúp chúng ta nắm đƣợc các kiến thức về vệ sinh,

- 3 -

nuôi dƣỡng, chăm sóc và sử dụng gia súc một cách hợp lý.

Phần thứ nhất

ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH NỘI KHOA GIA SÚC

Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU TRỊ HỌC

I. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU TRỊ HỌC

Điều trị học là khoa học làm hồi phục cơ thể gia súc ốm trở lại khoẻ mạnh

bình thƣờng. Điều trị học chủ yếu dùng các biện pháp sau:

Dùng lý liệu pháp: Dùng ánh sáng, điện, nƣớc để điều trị bệnh cho gia súc.

Dùng thuốc: Tuỳ từng loại bệnh khác nhau mà dùng các loại thuốc khác nhau. Thuốc dùng để điều trị bệnh cho gia súc bằng nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ: uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm vào xoang, thụt... Thuốc dùng để điều trị bệnh là các loại thuốc nhƣ kháng sinh, vitamin, các loại thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm... và cả thuốc nam.

Dùng hoá chất: Có thể dùng một số loại hoá chất để điều trị bệnh nội khoa cho gia súc nhƣ: dùng xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN; dùng Na2SO4, MgSO4 để điều trị các bệnh viêm ruột, bội thực dạ cỏ.

Điều trị học hiện đại kế thừa sự nghiệp của các nhà Y học lỗi lạc (Botkin, Pavlop...). Dựa trên quan điểm cơ bản “Cơ thể là một khối thống nhất, hoàn chỉnh, luôn luôn liên hệ chặt chẽ với ngoại cảnh và chịu sự chỉ đạo của thần kinh trung ƣơng”. Với sự tiến bộ không ngừng của sinh học, y học, điều trị luôn luôn thay đổi về phƣơng pháp và kỹ thuật. Tuy vậy, vẫn có những nguyên tắc không thay đổi và luôn luôn đúng mà ngƣời thầy thuốc phải nắm vững. Những nguyên tắc chính nhƣ sau:

Hộ lý: Ngoài việc dùng thuốc và các phƣơng pháp trên, chăm sóc nuôi dƣỡng gia súc ốm là một khâu hết sức quan trọng. Chăm sóc, nuôi dƣỡng tốt kết hợp với điều trị bệnh sẽ mang lại hiệu quả điều trị cao. II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA ĐIỀU TRỊ HỌC

2.1. Nguyên tắc sinh lý

đến bầu tiểu khí hậu, những kích thích của ngoại cảnh. Mặt khác, phải có khẩu

4 -

Chúng ta thấy rằng, mọi hoạt động của cơ thể đều chịu sự chỉ đạo của thần kinh để thích nghi với ngoại cảnh luôn luôn biến đổi, để nâng cao sức chống đỡ bệnh nguyên mà ta gọi chung là phản xạ bảo vệ cơ thể. Bao gồm: hiện tƣợng thực bào, quá trình sinh tế bào, mô bào mới, hình thành miễn dịch, giải độc. Do vậy, trong quá trình điều trị bệnh chúng ta phải tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể thích nghi để nâng cao khả năng chống đỡ bệnh tật. Chính vì vậy, tuỳ từng bệnh cụ thể mà ta phải điều chỉnh khẩu phần ăn, chú

phần ăn thích hợp để nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Có nhƣ vậy hiệu quả

điều trị mới cao.

2.2. Nguyên tắc chủ động tích cực

Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ thú y phải có trách nhiệm với nghề nghiệp.

Khi phát hiện bệnh cần phải:

- Can thiệp sớm, tìm biện pháp tốt nhất để điều trị.

Ví dụ: Trong bệnh viêm phổi bê, nghé có 2 phƣơng pháp điều trị:

Dùng kháng sinh tiêm bắp.

Dùng kháng sinh kết hợp với novocain phong bế hạch sao

Trong hai phƣơng pháp này thì phƣơng pháp dùng kháng sinh kết hợp với

phong bế hạch sao mang lại hiệu quả cao hơn. Vì vậy, chọn phƣơng pháp thứ hai

để điều trị.

Có kiến thức chuyên môn vững vàng, có nhƣ vậy mới suy đoán và phòng

ngừa đƣợc những tai biến xảy ra trong quá trình bệnh. Mặt khác, phải năng động,

sáng tạo, dựa trên nguyên tắc điều trị mà sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể để

hiệu quả điều trị bệnh cao.

Ví dụ: Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ cấp tính có thể dẫn đến ngạt thở mà chết. Do

vậy, trong điều trị cần phải theo dõi sự tiến triển của quá trình lên men sinh hơi

trong dạ cỏ, từ đó nhanh chóng thoát hơi dạ cỏ cho gia súc bệnh.

2.3. Nguyên tắc tổng hợp

Trong điều trị bệnh, muốn thu đƣợc kết quả cao, chúng ta không nên chỉ sử

dụng một loại thuốc, một biện pháp điều trị mà phải dùng đồng thời các biện pháp

tác động lên con vật.

Ví dụ: trong bệnh bội thực dạ cỏ, ngoài biện pháp tiêm pilocarpin tăng nhu

động dạ cỏ, hay tiêm NaCl 10% tăng tuần hoàn cục bộ, ta còn có thể phẫu thuật

ngoại khoa để lấy bớt chất chứa trong dạ cỏ ra.

2.4. Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể

Cùng một loại kích thích bệnh nguyên, nhƣng đối với từng cơ thể, sự biểu

hiện bệnh lý khác nhau. Sự khác nhau này là do phản ứng của từng cơ thể khác

nhau, do cơ năng bảo vệ và loại hình thần kinh của từng con vật khác nhau. Mặt

khác, giống, loài khác nhau, khối lƣợng khác nhau, con đực và con cái cũng chịu

đựng những liều thuốc khác nhau trong quá trình điều trị. Do vậy, trong điều trị

- 5 -

bệnh cho gia súc, ta cần phải chú ý tới từng trạng thái của con bệnh, không nên

chỉ sử dụng một loại thuốc cho một con bệnh, hay một loại thuốc cho tất cả các

con bệnh, mà cần phải trực tiếp quan sát và khám bệnh cho từng con gia súc ốm,

từ đó có những liệu pháp điều trị phù hợp với từng cơ thể bệnh. Ví dụ: Trong bệnh viêm bàng quang có hai trƣờng hợp: viêm tắc và viêm

không tắc. Hai trƣờng hợp này có phƣơng pháp điều trị khác nhau: nếu viêm tắc

thì không đƣợc dùng thuốc lợi tiểu, còn viêm không tắc thì dùng đƣợc. Nhƣ vậy,

muốn tránh tai biến xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu thì bác sỹ phải trực tiếp khám

và điều trị cho từng con bệnh. 2.5. Điều trị phải có kế hoạch

Kế hoạch điều trị bệnh là một trong những khâu rất quan trọng. Tuỳ theo

tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, cấp tính hay mãn tính mà ta xây dựng kế hoạch

điều trị bệnh cụ thể. Muốn có kế hoạch điều trị bệnh cụ thể, phải dựa vào các

nguyên tắc sau: 2.5.1. Biết bệnh

Biết bệnh, về phƣơng diện điều trị học còn là biết khả năng của y học hiện

nay có điều trị đƣợc bệnh đó không. Nếu là trƣờng hợp bệnh thuộc loại có thể

điều trị khỏi hẳn, ta phải khẩn trƣơng tiến hành điều trị. Nếu trƣờng hợp bệnh

không có khả năng chữa đƣợc thì cho loại thải gia súc. 2.5.2. Biết con bệnh

Biết bệnh cũng chƣa đủ để điều trị bệnh, mà còn cần phải biết con bệnh

(tình trạng sức khoẻ, tuổi, giống...). Trong việc điều trị bệnh, ngƣời thầy thuốc có

vai trò rất quan trọng, phải có kiến thức y học rộng, phải nắm đƣợc các kiến thức

tối thiểu của các chuyên khoa khác, từ đó có kiến thức điều trị bệnh theo từng con

bệnh cụ thể. 2.5.3. Biết thuốc

Thầy thuốc phải phải biết rõ thuốc và phƣơng pháp sử dụng để áp dụng cho

đúng, nhằm đem lại hiệu quả tối ƣu. Cụ thể, cần phải biết đƣợc dƣợc tính, liều

lƣợng, khả năng tác dụng của thuốc, cách sử dụng thuốc... 2.6. Phải theo dõi chặt chẽ trong điều trị

2.6.1. Theo dõi tác dụng của thuốc

Phải theo dõi chặt chẽ xem thuốc có tác dụng hay không. Cần chú ý khi

dùng thuốc đúng quy cách, đúng bệnh nhƣng bệnh vẫn không thuyên giảm, không

khỏi. Đối với trƣờng hợp này ta phải kiểm tra lại cách sử dụng thuốc, pha chế

- 6 -

thuốc, hạn sử dụng, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi của con vật...

2.6.2. Dùng nhiều thuốc cùng một lúc

Khi dùng nhiều thuốc cùng một lúc phải lƣu ý đến khả năng tƣơng kỵ

thuốc. Tƣơng kỵ của thuốc là ảnh hƣởng qua lại giữa hai hay nhiều vị thuốc khi

dùng với nhau, dẫn tới sự biến đổi một phần hoặc toàn bộ tính chất lý, hoá học

của thuốc, hoặc giảm tác dụng chữa bệnh của vị thuốc chính trong đơn điều trị.

Trƣớc khi pha chế các loại thuốc với nhau, cần nghiên cứu kỹ thành phần

của thuốc có tƣơng kỵ hay không.

2.6.3. Theo dõi các tai biến có thể xảy ra

Khi điều trị cho con vật, có những nguy hiểm xảy ra do con bệnh, nhƣng cũng có nguy hiểm xảy ra do thuốc. Có những nguy hiểm ta lƣờng trƣớc đƣợc,

nhƣng không có giải pháp nào hơn đƣợc, nhƣng cũng có những tai biến xảy ra đột ngột do dùng thuốc quá liều. Điều đáng chú ý là, đối với những trƣờng hợp không phải quá liều tối đa quy định trong dƣợc lý, mà quá liều so với tình trạng con

bệnh. Do vậy, ta phải theo dõi chặt chẽ con vật trong quá trình điều trị.

III. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRỊ HỌC

Mỗi loại bệnh đều có những nguyên nhân tác động riêng. Dựa trên tính

chất, tác nhân gây bệnh và cơ chế sinh bệnh, ngƣời ta chia điều trị ra làm 4 loại.

3.1. Điều trị theo nguyên nhân bệnh

Đây là phƣơng pháp điều trị thu đƣợc hiệu quả cao nhất. Khi ta xác định

đúng nguyên nhân gây bệnh thì thời gian điều trị ngắn, con vật mau lành bệnh,

nhanh chóng bình phục sau điều trị.

Ví dụ: - Trƣờng hợp gia súc bị trúng độc sắn (HCN), có thể can thiệp bằng

cách tiêm xanh methylen 1%, gây nôn, uống nƣớc đƣờng.

- Gia súc bị ỉa chảy do trúng độc thức ăn thì dùng phƣơng pháp tẩy

rửa ruột. 3.2. Điều trị theo cơ chế sinh bệnh

Quá trình sinh bệnh trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Nghiên cứu về cơ

chế sinh bệnh giúp chúng ta đánh giá đƣợc hậu quả sẽ xảy ra ở các giai đoạn kế tiếp. Vì vậy, khi tiến hành điều trị theo cơ chế sinh bệnh chính là nhằm cắt đứt một hay nhiều giai đoạn gây bệnh để đối phó với sự tiến triển của bệnh theo các hƣớng khác nhau.

Ví dụ: Trong bệnh chƣớng hơi dạ cỏ, vi khuẩn làm thức ăn lên men sinh nhiều hơi. Bình thƣờng, các khí này đƣợc thải ra qua 3 con đƣờng (thấm vào máu, hơi, theo phân ra ngoài). Nếu một trong ba con đƣờng thoát hơi bị trở ngại,

đồng thời vi khuẩn hoạt động mạnh làm quá trình sinh hơi nhanh, dẫn đến dạ cỏ

bị chƣớng hơi. Khi điều trị ta phải hạn chế sự hoạt động của vi khuẩn, loại trừ

7 -

thức ăn dễ lên men sinh hơi trong dạ cỏ, hồi phục lại các đƣờng thoát hơi.

3.3. Điều trị theo triệu chứng

Đây là loại điều trị thƣờng hay sử dụng trong thú y. Việc chẩn đoán chính xác bệnh cho gia súc là một công việc rất khó, bởi đối tƣợng điều trị không biết nói, chủ gia súc lại thƣờng không quan tâm theo dõi con bệnh. Để nâng cao sức đề kháng của gia súc, hạn chế mức độ tiến triển của bệnh, chúng ta vẫn phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con vật, từ đó vừa kết hợp điều trị, vừa tìm nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ: Khi gia súc bị ỉa chảy, mất nƣớc chƣa rõ nguyên nhân thì trƣớc hết

ta phải cung cấp nƣớc, kết hợp tiêm các thuốc trợ lực cho gia súc.

3.4. Điều trị mang tính chất bổ sung

Loại điều trị này dùng cho những bệnh xảy ra do cơ thể thiếu một số chất gây nên. Trong quá trình chăm sóc nuôi dƣỡng, khẩu phần ăn của gia súc không

hợp lý, hoặc do gia súc kém hấp thu nên thiếu một số chất cần thiết cho cơ thể. Phải nhanh chóng bổ sung các chất mà cơ thể gia súc đang thiếu để gia súc sinh trƣởng và phát triển tốt.

Ví dụ: - Bổ sung Fe trong bệnh thiếu máu ở lợn con

Bổ sung các nguyên tố vi lƣợng trong bệnh thiếu các nguyên tố vi lƣợng.

IV. ĐIỀU TRỊ BẰNG KÍCH THÍCH PHI ĐẶC HIỆU

Bổ sung Ca, P trong bệnh còi xƣơng, mềm xƣơng.

Đây là phƣơng pháp dùng protein lạ đƣa vào cơ thể, nhằm mục đích nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Phƣơng pháp này không có tính chất điều trị đặc hiệu đối với một loại bệnh nào. Đây là phƣơng pháp đem lại hiệu quả điều trị cao nhƣng rất đơn giản và rẻ tiền. Trong điều trị ngƣời ta thƣờng dùng các phƣơng pháp sau: 4.1. Tổ chức liệu pháp

Đây là phƣơng pháp do Filatop sáng lập năm 1933.

- 8 -

Nguyên lý: Những mô bào, tế bào thực vật hay động vật khi tách khỏi cơ thể thì chƣa ngừng trao đổi chất. Ở mức độ nhất định, khi đặt những mô bào, tế bào này vào điều kiện bất lợi thì những mô bào này sẽ sản sinh ra một chất duy trì sự sống ở mức độ tối thiểu. Những chất đó gọi là kích sinh tố. Bản chất của chúng là axit hữu cơ (axit dicacbonic, oxydicacbonic hoặc axit mạch vòng không bão hoà). Khi đƣa vào trong cơ thể, nó kích thích thần kinh trung ƣơng và thần kinh thực vật, từ đó hoạt hoá các men trong quá trình trao đổi chất, kích thích sản sinh hoormon, hình thành miễn dịch, xúc tiến tiêu hoá, hấp thu, kích thích cơ quan tạo máu, tăng tác dụng điều trị khi kết hợp với kháng sinh.

Điều chế: chế thành dạng bột, hoặc dạng dung dịch. Ngƣời ta lấy gan, lá

0

C trong thời gian 6

lách, dịch hoàn, buồng trứng, nhau thai... để trong tủ lạnh 2 - 4 7 ngày. Sau đó lấy ra nghiền với nƣớc sinh lý theo tỷ lệ 1/10 rồi lọc lấy nƣớc

0

trong. Hấp tiêu độc ở nhiệt độ 120 C trong 1 giờ. Nếu dùng cho ăn thì cắt nhỏ,

sấy khô, nghiền thành bột bổ sung vào thức ăn cho gia súc hàng ngày.

Ứng dụng điều trị: Đặc trị các bệnh mãn tính nhƣ: loét dạ dày, vết thƣơng

điều trị lâu ngày, chống còi cọc, suy dinh dƣỡng, thiếu máu.

4.2. Protein liệu pháp

Đây là phƣơng pháp dùng protein tiêm vào cơ thể để điều trị bệnh cho gia

súc. Các loại protit khác nhau nhƣ: lòng trắng trứng hay sữa đã tách bơ.

Nguyên lý: khi protein vào cơ thể sẽ phân giải thành các đoạn polypeptit,

các loại amino axit, kích thích chức năng phòng vệ của cơ thể và làm tăng bạch

cầu, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính, tăng thực bào và tăng quá trình trao đổi

chất trong cơ thể.

Khi tiêm protein vào cơ thể sẽ xảy ra 2 giai đoạn:

Giai đoạn phản ứng: Đây là giai đoạn cơ thể có những phản ứng cục bộ

và toàn thân. Thể hiện nhƣ: tại nơi tiêm có thể sƣng, nóng, đau, thân nhiệt tăng;

kiểm tra máu thấy bạch cầu trung tính tăng; hô hấp tăng; nhịp tim, huyết áp tăng...

Thời gian này kéo dài từ 6 -10 giờ sau khi tiêm.

Giai đoạn hồi phục: Cơ thể dần trở lại bình thƣờng, không sốt, không

viêm cục bộ... Kiểm tra máu có nhiều lâm ba cầu. Cơ thể dần dần hồi phục và trở

lại bình thƣờng.

Ứng dụng: Protein liệu pháp đƣợc ứng dụng điều trị các ổ viêm nhƣ: viêm

vú, viêm tử cung, áp xe, viêm phế quản, viêm phổi.

Chống chỉ định: Không dùng cho gia súc mắc các bệnh về tim, gan, thận.

Vì khi đƣa protein lạ vào thì cơ thể có phản ứng dị ứng, bệnh càng nặng thêm.

Liều lượng: lợn: 25 - 50ml/con; trâu, bò: 70 - 90 ml/con; chó 10 - 20ml/con.

Loại protein dùng trong điều trị: lòng trắng trứng, sữa tách bơ

Tiêm dƣới da. Cách 2 - 3 ngày tiêm 1 lần, liệu trình điều trị 2 - 3 lần.

Ví dụ: Trong thực tế, ngƣời ta dùng lòng trắng trứng gà kết hợp với

penicillin điều trị bệnh đóng dấu lợn cho kết quả cao.

4.3. Protein thủy phân

Dùng phƣơng pháp protein thuỷ phân để điều trị cho gia súc sẽ an toàn hơn

- 9 -

phƣơng pháp protein liệu pháp, bởi protein có thành phần phân tử lớn, các mạch

polypeptit có tính đặc hiệu đối với từng cơ thể và từng loài, do vậy khi dùng

phƣơng pháp này có thể sẽ gây dị ứng hoặc gây sốc cho gia súc. Ngƣời ta thuỷ phân protein bằng HCl hoặc men pepsin ở nhiệt độ cao để

phân huỷ polypeptit thành axit amin. Công thức thuỷ phân nhƣ sau:

HCl d = 1,19 5ml

Pepsin 10 g

Nƣớc cất 1000 ml

Tuỳ từng loại bệnh và tuỳ từng cơ quan khác nhau, ngƣời ta có thể sử dụng

các mô bào tƣơng ứng trong điều trị, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Ứng dụng: Hiện nay, ngƣời ta đã điều chế ra hemolizat để chống còi cọc

cho gia súc. Hemolizat đƣợc điều chế nhƣ sau: Lấy 1000 ml máu + 100 ml HCl 0,1 N đem thuỷ phân, lọc rồi hấp tiệt

trùng, cho gia súc uống. Tác dụng: Cũng giống nhƣ protein liệu pháp, nhƣng khác là có thành phần

hữu hình của máu bị phân huỷ nên nó kích thích cơ quan tạo máu sản sinh nhiều

hồng cầu mới, đƣợc dùng điều trị suy dinh dƣỡng, chống thiếu máu, phòng bệnh

lợn con ỉa phân trắng. 4.4. Huyết liệu pháp

Đây là phƣơng pháp dùng máu cùng loài, khác loài hay máu tự thân để

tiêm cho con vật. Cách điều trị giống nhƣ protein liệu pháp, nhƣng phức tạp hơn

vì ngoài protein còn có thành phần hữu hình, do vậy ngoài chức năng kích thích

đặc hiệu còn kích thích cơ quan tạo máu sản sinh ra hồng cầu và bạch cầu. Có các loại huyết liệu pháp sau:

Dùng máu cùng loài. Ví dụ: máu lợn tiêm cho lợn, máu trâu tiêm cho trâu

Dùng máu khác loài. Ví dụ: máu bò tiêm cho lợn, máu gà tiêm cho chó

Dùng máu tự thân, ngoài protein nó còn có các kháng nguyên đặc hiệu

của cơ thể, do đó có tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Ứng dụng:

Dùng điều trị các bệnh có tính chất cục bộ nhƣ các ổ viêm, áp xe...

Phòng và trị các bệnh khác nhƣ: ỉa chảy, viêm phổi, lợn con phân trắng.

gia súc nhỏ: 1 - 3 ml.

Liều lượng: (ml/con)

- 10 -

- Máu khác loài : Gia súc lớn: 15 - 20 ml,

gia súc nhỏ: 3 - 5 ml.

gia súc nhỏ: 5 - 10 ml.

- Máu cùng loài : Gia súc lớn: 20 - 25 ml,

- Máu tự thân : Gia súc lớn: 50 - 70 ml,

Liệu trình tiêm 2 - 3 lần, cách 2 ngày tiêm 1 lần. Để chủ động sử dụng và

phòng hiện tƣợng đông vón máu, ngƣời ta thƣờng dùng chất chống đông xitrat

natri 5%, pha với tỷ lệ 1/10, để tủ lạnh 2 - 3 ngày.

V. ĐIỀU TRỊ BẰNG NOVOCAIN

Novocain do Einhorn và Ullfelder tìm ra gồm 250 loại gần giống nhau.

Loại chúng ta thƣờng dùng là procain. Novocain khi vào cơ thể sẽ thuỷ phân

thành 2 chất:

Axit Para amino benzoic (giúp quá trình tổng hợp axit folic).

Novocain có thể đƣa vào cơ thể gia súc bằng nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ:

cho uống, tiêm nội bì, tiêm dƣới da, tiêm bắp thịt, tiêm tĩnh mạch, tiêm động mạch,

phong bế, gây tê, tiêm vào màng bụng, khí quản. Các đƣờng cho thuốc khác nhau sẽ

có tác dụng khác nhau. Novocain có tác dụng kích thích nhẹ, xúc tiến sự hồi phục của

cơ năng thần kinh, giảm những kích thích bệnh lý từ ổ bệnh lên vỏ đại não, cắt đứt

vòng tuần hoàn ác tính, cải thiện dinh dƣỡng ở mô bào. Novocain đƣợc dây thần kinh

ở nơi tiêm hấp thu sẽ có tác dụng làm giảm đau. Ngoài ra novocain còn điều tiết cơ

năng của mạch quản, làm cho hành tuỷ và vỏ đại não đƣợc nghỉ ngơi.

Dietyl amino etanol (phần này không có tác dụng gì và đƣợc thải ra ngoài).

Novocain có thể kết hợp với kháng sinh điều trị nhiều bệnh, đặc biệt dùng để phong bế các hạch, ngăn chặn các xung động bệnh lý truyền về thần kinh trung ƣơng, làm cho cơ thể dần dần đƣợc hồi phục trở lại. Trong thực tế novocain đƣợc dùng nhƣ sau:

Vị trí: Chia đoạn cổ làm 3

phần, điểm phong bế thứ nhất ở phía

dƣới 1/3 đoạn cổ trên, cách tĩnh mạch

cổ về phía trên 2 cm. Điểm thứ

5.1. Phong bế dây thần kinh phó giao cảm (thần kinh mê tẩu)

Cách đâm kim: Dùng cỡ kim 14, đâm kim vuông góc và sâu 2 - 4 cm. Liều lượng: Novocain đƣợc pha

2 cách điểm thứ nhất 6 -7 cm về phía sau cổ.

Vị trí phong bế thần kinh mê tẩu

- 11 -

50 ở nồng độ từ 0,25 - 0,5%. Liều lƣợng ml/1 lần.

Nếu bệnh chƣa khỏi ta có thể phong bế ở cổ bên kia.

Liệu trình: cách một tuần phong bế 1 lần và sau đó phong bế điểm thứ hai.

Ví dụ: viêm mũi, viêm họng, viêm thanh quản, viêm thực quản, viêm phổi...)

Ứng dụng: Điều trị các bệnh ở đƣờng hô hấp trên và đƣờng tiêu hoá dƣới.

5.2. Phong bế hạch sao

Phong bế hạch sao đồng thời cũng là phong bế hạch cổ dƣới vì hạch cổ dƣới nằm ở sát hạch sao. Hạch sao và hạch cổ dƣới nằm ở trƣớc cửa lồng ngực và phía trên xƣơng sƣờn 1.

Cỡ kim: kim 18, có độ dài 8 - 12 cm.

Hướng đâm kim: đâm kim trƣớc xƣơng bả vai, dƣới đốt cổ 7.

Vị trí: Vị trí đâm kim là giao điểm của hai đƣờng: từ đốt cổ 7 kẻ một đƣờng vuông góc với mặt đất, từ xƣơng sƣờn 1, 2 kẻ một đƣờng song song với mặt đất.

Vị trí phong bế hạch sao ở trâu, bò, lợn

Cách tiến hành: Sau khi xác định đƣợc vị trí đối với từng loại gia súc ta kéo chân trƣớc của gia súc về phía sau hết cỡ. Dùng kim dài 8 -12 cm, đâm kim từ trƣớc ra sau và chếch từ dƣới lên trên, sau đó xoay ngang mũi kim theo dọc thân

con vật và ấn hết cỡ kim. Đối với gia súc nhỏ để nằm, độ sâu của kim 5 - 6 cm. Dùng novocain ở nồng độ 0,25 - 0,5% với liều lƣợng từ 150 - 200 ml. Ứng dụng: dùng để điều trị các bệnh trong xoang ngực: viêm ngoại tâm

Vị trí phong bế ở ngựa

mạc, viêm nội tâm mạc, viêm phổi, viêm màng phổi.

- 12 -

Đối với ngựa vị trí xác định bởi hình tam giác, trong đó: đỉnh của tam giác là u vai, còn 2 đáy là khớp vai và mỏm khuỷu. Trên tam giác đó ta kẻ một đƣờng trung tuyến, chia đƣờng trung tuyến ra làm 3 phần bằng nhau. Vị trí phong bế là 1/3 phía dƣới của đƣờng trung tuyến. Hƣớng kim từ sau ra trƣớc, từ dƣới lên trên. Dùng novocain 0,5% liều 150 ml.

5.3. Phong bế hạch cổ dƣới ở ngựa

Vị trí: Từ mỏm ngang đốt cổ 7 kẻ đƣờng vuông góc với mặt đất. Từ xƣơng sƣờn 1 kẻ đƣờng ngang song song với đốt cổ 7. Vị trí đâm kim cách đốt cổ 7 từ 6 - 7cm và cách xƣơng sƣờn từ 3,5 - 4,5cm.

Hướng kim: vuông góc với

thân của gia súc

Độ sâu của kim: 4 - 6cm

Vị trí phong bế hạch cổ dƣới + Nồng độ Novocain: 0,25% -

0,5%.

Liều lượng: 150 - 200ml/ lần

Ứng dụng: điều trị các bệnh trong xoang ngực.

5.4. Phong bế dây giao cảm trên màng phổi

Mục đích: ngăn chặn một số kích thích bệnh lý tới đƣờng hô hấp và tiêu

hoá (dạ dày, ruột, phổi). Đây là phƣơng pháp chủ yếu đối với thần kinh giao cảm,

đồng thời cũng là sự phong bế đám rối thần kinh tuỵ tạng trong xoang bụng.

Vị trí phong bế: đối với ngựa phong bế cả 2 bên ngực. Điểm phong bế là

giao điểm của 2 đƣờng: gian sƣờn cuối cùng 17 - 18 và mép dƣới cơ dài lƣng.

Trâu, bò phong bế một bên ngực phải. Điểm phong bế là gian sƣờn 12 - 13 và

mép dƣới cơ dài lƣng.

Phương pháp tiến hành: Đâm kim chếch một góc so với mặt phƣơng nằm

0

ngang hƣớng về dƣới cột sống. Khi kim chạm mặt bên cột sống, ta rút kim ra 1

cm, đƣa kim lên một góc 5 - 10 , và đâm sâu thêm 1 - 1,5 cm.

Nồng độ Novocain: 0,5%. Cỡ kim: Độ dài kim 10 - 12 cm, đƣờng kính kim 1,5 mm.

Liều lượng: 0,5 ml/1 kg thể trọng.

Ứng dụng: Điều trị các bệnh trong xoang ngực và bụng nhƣ: viêm phổi,

viêm màng phổi, chƣớng hơi dạ cỏ, viêm màng bụng, đau bụng ngựa.

5.5. Phong bế bao thận

Mục đích: Làm giảm kích thích bệnh lý đến các khí quan trong xoang bụng, sinh dục và tiết niệu. Phong bế bao thận tức là phong bế đám rối thận, đám rối treo tràng, đám rối mặt trời.

Trâu, bò: Chủ yếu là phong bế thận phải.

Vị trí: giao điểm của 2 đƣờng: mỏm ngang đốt hông 1 và sau xƣơng sƣờn

13 -

cuối cùng, cách cột sống 8 - 10 cm.

Hướng kim: đâm vuông góc với mặt da, sâu 8 - 11cm.

Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đƣờng kính 1,5mm.

Ngựa: Phong bế cả 2 bên nhƣng vị trí khác nhau.

Vị trí phong bế thận phải là giao điểm của 2 đƣờng: khe sƣờn cuối cùng

Hướng kim: Đâm hơi chếch về phía trƣớc, sâu 8 - 10 cm. và cách sống lƣng 10 -12 cm. Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đƣờng kính 1,5mm.

Vị trí phong bế thận trái là giao điểm của 2 đƣờng: mỏm ngang đốt hông

Hướng kim: Đâm kim thẳng góc với mặt da, sâu 6 - 8 cm. 1, sau xƣơng sƣờn cuối cùng, cách cột sống 8 -10 cm. Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đƣờng kính 1,5mm.

Nồng độ novocain: 0,5%.

Liều lượng: 0,5 ml/1 kg thể trọng.

Ứng dụng: điều trị các bệnh trong xoang bụng, các bệnh ở hệ tiết niệu

nhƣ: Chƣớng hơi dạ cỏ, ruột, dạ dày; bội thực dạ cỏ; nghẽn dạ lá sách; viêm thận, viêm bàng quang, viêm đƣờng sinh dục. 5.6. Tiêm novocain vào mạch quản

Mục đích: Dùng novocain tiêm vào mạch quản nhằm mục đích phong bế sự nhận cảm của vách mạch quản, có tác dụng giảm các kích thích bệnh lý, làm giảm phản ứng mạch quản ở cục bộ, làm giảm kích thích bệnh lý tới thần kinh trung ƣơng. Khi tiêm novocain vào cơ thể sẽ mau lành vết thƣơng vì trong thành phần của novocain có PABA. PABA giúp cho sự tái sinh mô bào mới. Nếu kết hợp novocain với kháng sinh sẽ kéo dài thời gian tác dụng của thuốc.

Novocain đƣợc tiêm vào động mạch, tĩnh mạch gia súc với nồng độ 0,25%;

0,5%; 1% và thƣờng đƣợc dùng kết hợp với kháng sinh.

Khi tiêm novocain vào máu sẽ làm tăng một số chỉ tiêu máu nhƣ: bạch cầu trung tính tăng, tăng tần số hô hấp, tăng tần số tim, tăng sự bài tiết và tăng quá trình trao đổi chất, nhƣng quá trình này chỉ diễn ra khoảng 20 phút, sau đó trở lại bình thƣờng. Ứng dụng: Ngƣời ta dùng novocain kết hợp với kháng sinh để điều trị

một số bệnh nhƣ: viêm phổi, thận, bàng quang, vú, khớp, tuyến nƣớc bọt.

Liều lượng: Dùng liều 0,1 - 0,15 g/100 kg thể trọng, pha novocain ở nồng độ 0,25; 0,5% với nƣớc cất rồi hấp tiêu độc. Khi tiếp vào mạch quản cần chú ý tiếp với tốc độ chậm hơn tiếp nƣớc. VI. ĐIỀU TRỊ BẰNG YẾU TỐ VẬT LÝ (LÝ LIỆU PHÁP)

- 14 -

Ngƣời ta thƣờng sử dụng các yếu tố vật lý nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, dòng điện, nƣớc để điều trị bệnh. Trong quá trình điều trị, các yếu tố này thông qua phản xạ thần kinh, làm tăng cƣờng trao đổi chất cục bộ, tăng tuần hoàn cục bộ,

tiêu viêm, giảm đau cục bộ, tăng quá trình lành vết thƣơng. Dùng các phƣơng pháp điều trị sau:

6.1. Điều trị bằng ánh sáng

6.1.1. Ánh sáng tự nhiên

Cơ chế: Lợi dụng ánh sáng mặt trời có tia hồng ngoại và tử ngoại có tác

dụng chuyển 7 Dehydrocolesterol thành vitamin D3. Vitamin D3 giúp cho quá trình hấp thu canxi và quá trình tạo xƣơng. Ngoài ra còn tác dụng gây xung huyết mạch quản ngoại biên, làm tăng cƣờng tuần hoàn máu, tăng trao đổi chất, diệt vi khuẩn ngoài da và môi trƣờng vì nó làm phân huỷ protit của vi trùng.

Ứng dụng điều trị: phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng rộng rãi để điều trị bệnh còi xƣơng, mềm xƣơng, chữa ung nhọt, chàm da, phòng bại liệt trƣớc và sau khi đẻ, lợn con ỉa phân trắng...

Thời gian tắm nắng: 30 phút - 5 giờ / ngày

Có thể tắm nắng trong khoảng thời gian sau:

buổi sáng 8 - 12 h

Mùa đông:

buổi chiều 3 - 6 h

buổi chiều 1 - 3 h

6.1.2. Ánh sáng nhân tạo

Thƣờng dùng ánh sáng điện thƣờng, đèn hồng ngoại hoặc đèn tử ngoại.

Đối với từng loại ánh sáng khác nhau ta có phƣơng pháp điều trị khác nhau:

* Ánh sáng điện thường

0

Dùng đèn Soluse có công suất 300 - 1000 W đặt trong các phòng điều trị

hoặc lƣu động. Sức nóng của tóc đèn lên tới 2500 - 2800 C.

Cách chiếu: Khi chiếu để đèn cách da gia súc 0,5 - 0,7 m. Thời gian chiếu

từ 25 - 40 phút. Ngày chiếu 1 - 2 lần.

Công dụng: Tập trung ánh sáng vào cục bộ, làm cho nơi đƣợc chiếu xung

huyết có tác dụng tiêu viêm, giảm đau.

Ứng dụng: Dùng điều trị các bệnh nội khoa nhƣ: viêm phổi, viêm màng

phổi, phòng bệnh lợn con phân trắng. Đối với ngoại khoa ta dùng để điều trị các

bệnh viêm cơ, viêm khớp, chấn thƣơng.

Đây là loại ánh sáng phát ra do đốt nóng dây may so của các lò sƣởi điện, khi

0

may so nóng đỏ thì nhiệt lƣợng phát ra 300 - 700

C và có làn sóng dài 3 - 5 m.

*Đèn hồng ngoại

Cách dùng: dùng nhƣ ánh sáng điện thƣờng, nhƣng có độ chiếu rất sâu.

15 -

Khi chiếu để cách mặt da của gia súc 50 -70 cm, mỗi lần chiếu 20 - 40 phút.

Tác dụng: Dùng điều trị các vết thƣơng nằm sâu trong cơ thể.

* Đèn tử ngoại

Phát ra từ bóng đèn thạch anh. Trong bóng đèn có chứa khí Ar (Ac gông)

và thuỷ ngân. Hơi thuỷ ngân có áp suất là 1/1000 atmotfe. Cơ chế: Khi dòng điện chạy qua thì khí Ar sinh ra hiện tƣợng điện ly và

phóng điện tử bắn vào các phân tử của hơi thủy ngân làm cho một phần phân tử

của thuỷ ngân ion hoá, còn một phần phát ra ánh sáng, ánh sáng này chính là tia

tử ngoại.

Tác dụng: Làm biến đổi 7 hydrocolesterol thành vitamin D3 và elgosterol

thành vitamin D2, làm phân huỷ protit, vì vậy có tác dụng sát trùng, tiêu viêm. Ngoài ra còn làm giãn mao quản, xúc tiến quá trình tuần hoàn và trao đổi chất của cơ thể, làm tăng thực bào. Cách chiếu:

2

Đối với đại gia súc: xác định hàm lƣợng ánh sáng bằng cách dùng tấm

bìa dài 20 cm, rộng 7 cm, có đục 5 lỗ, mỗi lỗ có diện tích 1 cm . Đặt tấm bìa lên

thân gia súc. Lấy tấm bìa khác che và lần lƣợt cho hở từng lỗ một rồi chiếu 3 giờ

liền đến thời gian mặt da đỏ lên thì thôi. Tiểu gia súc: Chiếu toàn đàn, thời gian từ 10 - 15 phút, cách xa 1 m, ngày

chiếu 3 lần. * Những chú ý khi chiếu đèn tử ngoại:

Sau khi chiếu xong phải để gia súc ở nơi thoáng khí, vì đèn chiếu sinh ra

khí ozon (O3) kích thích niêm mạc, nhất là niêm mạc đƣờng hô hấp. Trong khi chiếu tia tử ngoại cho gia súc, phải đeo kính chống tia sáng tử

ngoại vì nó kích thích thần kinh thị giác và tế bào gậy của mắt, có hại cho mắt.

6.2. Điều trị bằng dòng điện

Cơ thể con ngƣời cũng nhƣ cơ thể động vật đều là môi trƣờng dẫn điện do

có nƣớc, các phân tử keo và các tinh thể. Chính vì vậy ngƣời ta có thể dùng dòng

điện để điều trị bệnh. Trong điều trị bệnh cho gia súc, thƣờng dùng các phƣơng

pháp sau: * Sử dụng dòng điện một chiều

- 16 -

Sử dụng phƣơng pháp này thông qua hệ thống nắn dòng mà dòng điện xoay chiều chuyển thành dòng điện một chiều, với điện thế 60 V và cƣờng độ dòng điện là 60 A.

2 ). Mắc Diện tích miếng vải phụ thuộc vào dòng điện sử dụng (0,3 - 0,5 mA/1 cm một cực ở nơi bị viêm và một cực ở chân gia súc. Thời gian cho dòng điện chạy qua từ 15 - 20 phút, cách vài giờ ta chạy một lần.

Phương pháp tiến hành: Dùng 2 miếng vải gạc nhúng vào nƣớc sinh lý.

Ứng dụng:

Cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể gia súc, làm hồi phục chức

năng tế bào, dây thần kinh.

Dùng kích thích khi dây thần kinh bị tê liệt. Gây xung huyết ở nơi đặt

điện cực làm tiêu viêm, giảm đau.

Làm hồi phục chức năng của dây thần kinh ngoại biên.

Điều trị các chấn thƣơng, viêm xoang, viêm màng phổi, màng bụng,

màng ngực.

Chú ý: Không dùng trong trƣờng hợp viêm mãn tính, viêm hoá mủ, viêm da.

* Điều trị bằng phương pháp điện phân:

Sử dụng phƣơng pháp này cũng giống nhƣ sử dụng đối với dòng điện một chiều, nhƣng khác ở chỗ dung môi là các hoá chất, vì vậy thời gian tác dụng kéo dài do các ion thuốc.

Ta thƣờng dùng các chất sau:

Điện cực Dạng thuốc Nồng độ (%)

Tên ion - - Bromua Kali 1 - 20

Br - I - Iodua Kali 3 - 5

Penicillin - Penicillin 5 -10mg/ml

++

- Natri Salyxilat 3 - 5 Slyxilat - Cl - 3 - 5

++

Ca + 3 - 5

Mg + 3 - 5

Novocain + NaCl CaCl2 Mg2SO4 Novocain 2 - 5

Ichthiol + Ichthiol 3 - 5

+ Streptomycin Streptomicin 5 -10mg/ ml

Ƣu điểm: Thuốc vào chậm, thải trừ chậm, tác dụng kéo dài.

Nhƣợc điểm: không khống chế đƣợc liều lƣợng thuốc.

Ứng dụng: Tuỳ theo các ion của hợp chất trong dung môi mà có tác dụng

khác nhau:

Chữa chứng suy nhƣợc thần kinh, an thần, giảm đau. Ví dụ: Novocain,

17 -

clorua.

Ví dụ: iod, salicilat, novocain.

+ Điều trị chứng tê liệt (tê liệt thần kinh ngoại biên), tiêu viêm, giảm đau.

Chống nhiễm trùng, ví dụ: kháng sinh, ichthiol.

Điều trị bằng điện thấu nhiệt

Dùng dòng điện có tần số và nhiệt độ cao so với các bóng đèn khác (50 vạn

đến 2 triệu chu kỳ/giây) cƣờng độ dòng điện chạy qua máy là 3 ampe. - Tác dụng:

Tăng nhiệt độ ở các mô bào khi dòng điện chạy qua.

Xúc tiến quá trình tuần hoàn cục bộ dẫn đến tiêu viêm, giảm đau cục bộ.

Xúc tiến quá trình trao đổi chất cơ thể, kích thích tiết dịch, hoormon, diệt

trùng và làm tan vết sẹo trong vết thƣơng ngoại khoa. - Cách tiến hành: ngày chạy một lần, mỗi lần từ 20 - 30 phút.

Ứng dụng: điều trị các bệnh nội khoa nhƣ viêm phế quản, viêm màng

phổi, viêm phổi. Điều trị các vết thƣơng ngoại khoa, làm giảm đau trong trƣờng

hợp đau bụng. 6.3. Điều trị bằng xoa bóp

Điều trị bệnh cho gia súc kết hợp với phƣơng pháp xoa bóp sẽ đem lại hiệu

quả điều trị cao, bởi: Xoa bóp làm tăng quá trình tuần hoàn máu, dịch lâm ba, kích thích đầu

mút thần kinh cục bộ truyền lên đại não, gây thành một phản ứng toàn thân hay

cục bộ có lợi cho cơ thể gia súc. Xoa bóp làm tăng quá trình thải nhiệt, tăng quá trình trao đổi chất, đẩy

mạnh quá trình oxy hoá. Xoa bóp cục làm sản sinh ra histamin hay những chất gần giống histamin,

có tác dụng kích thích mao quản dãn nở làm tổ chức cục bộ nóng đỏ. Xoa bóp đối với vỏ não còn gây một kích thích nhẹ, thay thế kích thích

bệnh lý, giúp cho vỏ não ở trạng thái ức chế, từ đó cơ thể nhanh chóng hồi phục. Có rất nhiều phƣơng pháp xoa bóp khác nhau, nhƣng trong thú y ngƣời ta

thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp sau: * Xoa bóp toàn thân

Đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc áp dụng đối với bò sữa, dê sinh sản và

ngựa. Nếu bò sữa hàng ngày đƣợc tắm chải, kỳ cọ toàn thân sẽ kích thích cơ năng

tiêu hoá, gia súc ăn nhiều, khả năng tiêu hoá cao, sẽ tiết sữa nhiều. Ngựa nếu

đƣợc tắm chải, kỳ cọ hàng ngày thì lông, da bóng mƣợt, do vậy ít bị mắc các bệnh

- 18 -

ngoài da.

Cách tiến hành:

Đối với bò sữa: Cho gia súc vận động nhẹ, ngày 1 - 2 giờ rồi dùng cỏ khô

hay rơm mềm xoa bóp toàn thân từ 10 - 15 phút/ ngày.

Đối với ngựa: hàng ngày tắm rửa, kết hợp kỳ cọ cho gia súc 15 - 20 phút.

* Xoa bóp cục bộ

Phƣơng pháp này thƣờng kết hợp với việc dùng các loại format hay dầu

nóng làm tiêu viêm cục bộ, kích thích nhu động trong trƣờng hợp trâu bò bị bệnh

tiền vị, bệnh tê liệt, hoặc đƣa tay qua trực tràng xoa bóp bàng quang để kích

thích cho gia súc đi tiểu.

Chú ý: không điều trị bằng phƣơng pháp này khi gia súc bị mắc các bệnh

về da hoặc khi gia súc đang bị sốt.

6.4. Điều trị bằng nƣớc

Đây là một phƣơng pháp có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh cho gia

súc. Tuy nhiên, khi áp dụng phƣơng pháp điều trị này, chúng ta phải chú ý đến

môi trƣờng xung quanh nhƣ: mùa, nhiệt độ chuồng nuôi, điều kiện nuôi dƣỡng,

tuổi gia súc...

Nhờ tác dụng bằng cơ học, nhiệt học và hoá học của nƣớc đối với nút nhận

cảm ở mặt da hay bề mặt niêm mạc, truyền lên vỏ não và gây thành phản xạ có lợi

: nhiệt độ dƣới 200C

cho cơ thể.

: nhiệt độ từ 20 - 330C

- Nƣớc lạnh

: nhiệt độ từ 36 - 400C

- Nƣớc mát

- Nƣớc ấm

- Nƣớc nóng : nhiệt độ trên 400C

Tuỳ theo trạng thái bệnh lý và mục đích điều trị ngƣời ta chọn nhiệt độ của

nƣớc cho thích hợp. Ví dụ: Trong trƣờng hợp cảm nắng, cảm nóng thì dùng nƣớc

lạnh phun toàn thân gia súc và dùng nƣớc đá chƣờm vùng đầu, nhƣng trong

trƣờng hợp cƣớc chân thì dìng nƣớc ấm ngâm chân.

Ngƣời ta chia ra 2 phƣơng pháp điều trị sau:

* Điều trị toàn thân:

0

Dùng phƣơng pháp tắm. Khi tắm cho gia súc không nên dùng nƣớc lạnh

- 19 -

dƣới 18 - 20 C. Mục đích để loại bỏ những cáu bẩn bám trên da của gia súc, từ đó

tăng cƣờng cơ năng của thần kinh và quá trình trao đổi chất, làm cho hoạt động

của các hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá đƣợc tăng cƣờng. * Điều trị cục bộ:

Rửa họng: dùng ống thông đƣa vào cửa họng để rửa. Khi rửa, nếu gia súc ho

thì ngừng một lúc, đợi cho gia súc trở lại bình thƣờng mới rửa tiếp. Ngày rửa 1 -2 lần. Rửa miệng: ngày rửa 2 -3 lần sau bữa ăn. Khi rửa, cần chú ý tránh để gia

Rửa mũi, họng và miệng: điều trị đối với gia súc bị viêm mũi thể cata, viêm họng hoặc viêm miệng. Có thể dùng các dung dịch nhƣ: nƣớc muối sinh lý, bicacbonat natri 3% hoặc axit tanic 0,5%. Tuỳ theo từng bệnh mà ta có phƣơng pháp điều trị thích hợp. + Rửa mũi: lau và rỏ dung dịch trên vào mũi

- Rửa dạ dày: súc cắn nát ống thông.

Mục đích: loại bỏ những thức ăn bị ứ đọng lâu trong dạ dày, làm giảm kích thích vào vách dạ dày và sự co thắt của cơ vòng thƣợng vị, hồi phục cơ năng tiết dịch và nhu động. Ứng dụng: chữa chứng đau dạ dày cấp tính của ngựa; bội thực, chƣớng

hơi dạ cỏ, gia súc bị trúng độc.

- Rửa ruột:

Mục đích: dùng dung dịch thụt ruột để tống phân tích trong ruột ra ngoài, làm cơ năng hoạt động của ruột và dạ dày trở lại bình thƣờng hoặc thụt thuốc hay chất dinh dƣỡng vào đƣờng ruột. Ứng dụng: thụt rửa ruột chữa chứng đau bụng ngựa do táo bón hay tắc

ruột. Chữa tắc ruột già đối với đại gia súc.

- 20 -

Ngoài ra, có thể dùng nƣớc lạnh, nƣớc ấm dội lên mặt da của gia súc (trên trán, đầu) điều trị chảy máu cam, cảm nắng, cảm nóng hoặc khi sốt cao. Dội nƣớc vào hai mé bụng của ngựa để chữa đau thắt ruột. Dội nƣớc vào mé bụng trái của trâu, bò, dê để chữa bệnh liệt hoặc chƣớng hơi dạ cỏ.

Chương 2. TRUYỀN MÁU VÀ TRUYỀN DUNG DỊCH I.

TRUYỀN MÁU

1.1. Sơ lƣợc lịch sử

Từ thế kỳ XVII, con ngƣời đã biết truyền máu, nhƣng ở thế kỷ này ngƣời

ta dùng máu cừu non truyền cho ngƣời. Đến năm 1677, ngƣời ta đã biết lấy máu

ngƣời truyền cho ngƣời, nhƣng không tìm ra đƣợc các nhóm máu và sự tƣơng kỵ

giữa các nhóm máu, do vậy tai biến thƣờng xảy trong quá trình truyền.

Năm 1901, ông Lanxteinơ (nhà Bác học ngƣời Áo) đã tìm ra các nhóm

máu và sự tƣơng kỵ giữa chúng. Do vậy việc truyền máu ít có tai biến xảy ra.

Năm 1911 ngƣời ta lại tìm đƣợc các chất chống đông máu, do vậy việc

truyền máu rất thuận lợi và có thể trữ lại máu đƣợc ít lâu.

Đến nay việc truyền máu đã trở lên rất thông dụng. Ngƣời ta cho rằng,

truyền máu là cách duy nhất cứu sống nạn nhân trong các trƣờng hợp nhƣ: mất

nhiều máu, huyết cầu bị phá vỡ nhiều, nhiễm trùng huyết...

1.2. Khái niệm về truyền máu

Truyền máu nghĩa là đƣa máu của động vật cho máu vào hệ tuần hoàn của

động vật nhận máu. Mục đích là bù lại số lƣợng máu đã mất hoặc đem lại những

yếu tố mới để chữa bệnh.

1.3. Ý nghĩa của việc truyền máu

Bổ sung lƣợng máu đã bị mất trong chảy máu cấp hay hồng cầu bị phá

vỡ nhiều, nhiễm trùng máu. Từ đó làm tăng áp suất thẩm thấu của máu, duy trì

huyết áp bình thƣờng.

Cầm máu: Máu đƣa vào trong cơ thể đã có sẵn những yếu tố làm đông

máu nhƣ: fibrinogen, protrombin, canxi, tiểu cầu, giúp cho cơ chế đông máu trở

lại bình thƣờng.

Tạo huyết: Máu đƣa vào cơ thể có tác dụng cung cấp hemoglobin cho cơ

thể tạo huyết cầu mới.

Chống nhiễm trùng và giải độc: Máu cung cấp kháng thể, tăng cƣờng

tuần hoàn, từ đó tăng cƣờng chống độc và giải độc.

1.4. Kỹ thuật truyền máu

Trƣớc khi truyền máu, phải kiểm tra máu của con vật cho. Máu của vật cho

không đƣợc mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng đƣờng máu. Con vật

- 21 -

phải hoàn toàn khoẻ mạnh. Sau đó ta tiến hành các bƣớc tiếp theo:

* Định nhóm máu:

Đây là một công việc hết sức quan trọng vì nếu ta không định đƣợc nhóm

máu trƣớc khi truyền cho con vật sẽ xảy ra hiện tƣợng ngƣng kết chéo, dẫn đến tai

biến trong khi tiếp. Máu của gia súc cũng nhƣ máu của ngƣời gồm 4 nhóm máu: A, B, O, AB.

Sở dĩ ngƣời ta dùng các chữ cái trên để gọi các nhóm máu vì máu ngƣời cũng nhƣ

động vật có một đặc điểm căn bản là: Trong các loại máu chỉ có 2 loại ngƣng kết sinh A và B, hai ngƣng kết

sinh này nằm trong huyết cầu và mỗi ngƣng kết sinh này đều có 1 ngƣng kết tố

tƣơng kỵ là và ở huyết thanh. Trong máu thì ngƣng kết sinh và ngƣng kết tố tƣơng kỵ, không tồn tại

cùng nhau, nếu cùng tồn tại thì huyết cầu bị ngƣng kết, vì vậy sự sống sẽ không

Loại B ( ): ở hồng cầu có ngƣng kết sinh B và trong huyết thanh có ngƣng kết

còn. Từ đó ngƣời ta đƣa ra công thức của 4 loại máu một cách đầy đủ nhƣ sau: Loại A ( ): ở hồng cầu có ngƣng kết sinh A và trong huyết thanh có

ngƣng kết tố ( ). tố ( ). Loại AB (O, O): ở hồng cầu có cả 2 ngƣng kết sinh A và B, nhƣng ở

huyết thanh thì không có ngƣng kết tố và . Loại O ( , ): ở hồng cầu không có ngƣng kết sinh, trong huyết thanh có 2

ngƣng kết tố và . Bốn công thức trên cho thấy: loại AB (O, O) nhận đƣợc tất cả các nhóm

máu cho, loại O ( , ) cho đƣợc toàn thể các nhóm máu nhận. Từ nhận xét trên ta

A

A

O

O

AB

AB

B

B

có sơ đồ cho và nhận máu nhƣ sau:

* Kiểm tra tính tương kỵ của hai nhóm máu:

Đây là một việc làm hết sức cần thiết trƣớc khi truyền máu, mặc dù chúng

ta đã định loại máu và kiểm tra giám sát về lâm sàng. Thông thƣờng ngƣời ta sử

- 22 -

dụng 2 phƣơng pháp sau:

Kiểm tra trên lam kính: Lấy một giọt máu của vật cho máu và một ít huyết thanh của vật nhận máu, hoà đều với nhau trên lam kính. Sau 5 phút quan sát. Nếu có hiện tƣợng ngƣng kết thì hồng cầu tập trung thành từng đám, nếu không ngƣng kết thì hồng cầu phân bố đều. Nếu tập trung thành từng chuỗi, đó là hiện tƣợng ngƣng kết giả. Trƣờng hợp này ta có thể truyền máu đƣợc.

Có thể quan sát theo sơ đồ sau:

Không ngƣng kết

Có ngƣng kết

Ngƣng kết giả

Máu Huyết thanh

+ Kiểm tra bằng phương pháp sinh vật học:

Đây là phƣơng pháp lấy máu của vật cho máu rồi tiêm trực tiếp vào vật

nhận máu, sau đó theo dõi từ 15 - 20 phút. Nếu vật nhận máu không có biểu hiện

gì về rối loạn tuần hoàn, hô hấp thì tiến hành truyền máu cho con vật với một

lƣợng cần thiết.

Liều lƣợng truyền: Tiểu gia súc: 10 - 20 ml; Đại gia súc: 100ml.

1.5. Kỹ thuật truyền máu cho gia súc

Có 2 cách sau:

Không sử dụng chất chống đông: Lấy máu của con vật cho truyền ngay

vào tĩnh mạch của con vật nhận. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là vô trùng, nhƣng

lại có nhƣợc điểm lớn là máu hay bị đông vón, vì vậy thƣờng xẩy ra tai biến. Khi

truyền máu cho gia súc, ngƣời ta ít sử dụng phƣơng pháp này.

Sử dụng chất chống đông: có thể sử dụng các chất chống đông máu nhƣ:

Natricitrat 4%, sunfatnatri 4%, canxiclorua 15% hoặc magiesunfat 8%. Những

chất này khi sử dụng pha loãng với tỷ lệ 1/10 so với lƣợng máu tiếp.

Chú ý: các dung dịch chống đông pha xong lọc kỹ, hấp tiệt trùng, để nguội

rồi pha với lƣợng máu cần tiếp theo tỷ lệ trên, sau đó đem tiếp bằng dụng cụ tiếp.

Dụng cụ truyền gồm có:

Chai truyền: gồm có nắp chai và chai

Dây truyền: thƣờng có hai loại dây truyền:

- Dây có bầu lọc: trƣớc khi truyền ta phải cho lƣợng máu cần truyền

vào bầu.

Dây không có bầu lọc: trƣớc khi truyền ta cho đầy dung dịch vào dây,

23 -

cần chú ý tránh bọt khí ở trong dây truyền.

- Khi chƣa kịp truyền ngay, ngƣời ta có thể bảo quản máu trong tủ lạnh 1 -

2 ngày nhƣng cho thêm kháng sinh và adrenalin vào máu theo tỷ lệ sau: Canxiclorua 15% 100 ml

Penicillin 200.000 UI

Adrenalin 0,1% 2 mg

Máu 900 ml

1.6. Liều lƣợng và số lần truyền máu cho gia súc

Liều lƣợng máu tiếp cho gia súc: tuỳ theo yêu cầu của từng cơ thể mà ta

có thể tiếp từ 1 đến 4 lít máu.

Số lần truyền máu: qua thực tế, ngƣời ta thấy rằng số lần truyền máu không hạn chế, nhƣng cần chú ý trong lần truyền sau cần phải đề phòng hiện tƣợng dị ứng xảy ra (do sau lần truyền đầu cơ thể sinh ra kháng thể chống huyết cầu, khi truyền máu lần 2 có sự kết hợp giữa kháng nguyên với kháng thể). 1.7. Những điều cần chú ý khi truyền máu

Chỉ truyền máu trong trƣờng hợp mất máu cấp tính (sau phẫu thuật bị mất

nhiều máu, gia súc bị ký sinh trùng đƣờng máu hoặc bị trúng độc). Không truyền trong trƣờng hợp gia súc bị thiếu máu mãn tính, suy dinh

dƣỡng, bị bệnh tim, thận hoặc bệnh gan. Kiểm tra gia súc cho và nhận máu về lâm sàng để loại trừ các bệnh truyền

nhiễm, ký sinh trùng đƣờng máu... Máu dùng để truyền phải đảm bảo thật vô trùng, nếu không sẽ dẫn đến tai

biến nhiễm trùng máu cho gia súc nhận máu. Phải lọc máu cẩn thận trƣớc khi truyền để đảm bảo không có cục máu

Phải theo dõi liên tục con vật trong quá trình truyền và sau khi truyền khoảng

đông, không có cặn... Trong khi truyền máu cho gia súc, chú ý không để bọt khí trong bầu lọc

và trong dây truyền. Nhiệt độ của máu truyền phải bằng nhiệt độ cơ thể nhận máu. Tốc độ truyền: tuỳ theo từng trạng thái cơ thể gia súc mà ta có thể truyền từ 30 40 giọt/ phút (25 - 30 phút/ lít máu, nếu gia súc yếu. 15 - 20 phút/ 1 lít máu, nếu gia súc khoẻ). 30 phút.

Trƣớc khi truyền máu cho gia súc phải chuẩn bị thật tốt thuốc cấp cứu (adrenalin, canxi, cafein, long não), để kịp thời can thiệp khi có tai biến xấu xảy ra đối với con vật nhận máu. 1.8. Các tai biến có thể xẩy ra trong quá trình truyền máu

- 24 -

Trong quá trình truyền máu cho gia súc thƣờng xảy ra các tai biến sau:

Sốc tiêu huyết: Con vật khó thở, toàn thân đỏ lên, run rẩy, mạch yếu,

huyết áp thấp. Trƣờng hợp này ta cần tiêm ngay một trong các loại thuốc sau:

adrenalin 1‰, cafein hoặc long não 3 ml.

Phản ứng quá mẫn: tiêm adrenalin 1%.

Phù phổi cấp: tiêm morphin hoặc atropin.

Nếu sốc do truyền máu quá nhanh ta phải giảm tốc độ truyền.

Trong điều trị bệnh cho gia súc, việc truyền máu thƣờng rất hiếm (chỉ sử dụng

với gia súc quý). Nhƣng việc dùng các dung dịch để truyền cho con vật ốm là rất cần

thiết và thƣờng dùng, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.

II. TRUYỀN DỊCH

2.1. Các dung dịch thường tiếp cho gia súc

Nƣớc muối đẳng trƣơng (nƣớc muối sinh lý 9 ‰): đƣợc dùng để truyền

trong trƣờng hợp cơ thể mất máu cấp tính, viêm ruột ỉa chảy cấp, nôn mửa nhiều.

Dung dịch này có thể tiêm dƣới da hoặc truyền vào tĩnh mạch. Liều lƣợng tuỳ

thuộc vào mục đích điều trị.

Dung dịch muối ƣu trƣơng (NaCl 10%): có tác dụng tăng cƣờng tuần

hoàn cục bộ và phá vỡ tiểu cầu. Do vậy, dung dịch này thƣờng đƣợc dùng trong

các trƣờng hợp liệt dạ cỏ, nghẽn dạ lá sách, chảy máu mũi, tích thức ăn trong dạ

cỏ. Truyền trực tiếp vào tĩnh mạch. Liều lƣợng: Đại gia súc: 200 -

300ml/con/ngày; Bê nghé: 100 - 200ml/con/ngày; Chó, lợn: 20 - 30ml/con/ngày.

Dung dịch Glucoza ƣu trƣơng (10 - 40%): dùng trong trƣờng hợp gia súc

quá yếu, tăng cƣờng giải độc cho cơ thể khi gia súc bị trúng độc, tăng cƣờng tiết

niệu và giảm phù. Truyền vào tĩnh mạch. Liều lƣợng tuỳ theo mục đích điều trị.

Dung dịch Glucoza đẳng trƣơng (5%): Dùng trong trƣờng hợp cơ thể bị

suy nhƣợc và mất nhiều nƣớc. Tiêm dƣới da hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Liều

lƣợng tuỳ theo mục đích sử dụng.

Dung dịch điện giải Oresol: dùng để tiếp trong trƣờng hợp gia súc ỉa

chảy mất nhiều nƣớc. Liều lƣợng tuỳ theo mục đích điều trị.

2.2. Phương pháp truyền dịch cho gia súc

Trƣớc khi truyền, cần chuẩn bị dung dịch truyền, sau đó pha dung dịch cần

truyền vào bình, hấp tiệt trùng. Sau khi hấp tiệt trùng để nguội, sao cho nhiệt độ

- 25 -

của dung dịch cần truyền xấp xỉ bằng nhiệt độ của cơ thể gia súc.

Cố định gia súc, xác định vùng truyền và sát trùng. Sau đó dùng kim đã

đƣợc sát trùng phóng vào vùng truyền (ví dụ: tĩnh mạch cổ, đối với đại gia súc).

Sau khi đã đâm kim trúng tĩnh mạch, nối một đầu của dây tiếp vào đốc kim, đầu

kia cắm vào bình truyền. Cố định bình truyền ở cột gần gia súc. Theo dõi gia súc

trong quá trình truyền.

Chai dịch

Nắp chai

Dây truyền

Vị trí truyền dịch

Cách truyền dung dịch cho gia súc

Trƣớc khi truyền cho gia súc dung dịch truyền phải lọc kỹ và hấp tiệt trùng.

2.3. Những điều chú ý trong khi truyền dung dịch cho gia súc

Nhiệt độ của dung dịch phải xấp xỉ bằng nhiệt độ của cơ thể.

Không có bọt khí trong dây và bầu tiếp

Tốc độ truyền khoảng 40 - 60 giọt/1 phút

Chuẩn bị một số loại thuốc cấp cứu cho gia súc nhƣ: cafeinnatribenzoat

20%, canxi, long não. Theo dõi con vật đƣợc truyền trong suốt quá trình truyền dung dịch và

sau khi truyền 30 phút. Nếu trong quá trình theo dõi thấy kim bị chệch ra khỏi

tĩnh mạch thì ta ngừng truyền và chỉnh lại kim.

Trong quá trình truyền nếu thấy gia súc có hiện tƣợng sốc, choáng thì

- 26 -

phải ngừng và kịp thời tiêm thuốc cấp cứu.

Phần thứ hai

BỆNH NỘI KHOA Ở GIA SÚC

Chương 3. BỆNH Ở HỆ TIM MẠCH

Hệ tuần hoàn của gia súc bao gồm tim và các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch và tâm mạch). Hệ tuần hoàn có nhiệm vụ rất quan trọng là vận chuyển máu đi khắp cơ thể để nuôi các bộ phận, vận chuyển oxy giúp cho quá trình oxy hoá ở mô bào, giúp cơ thể thải trừ những chất không cần thiết tạo ra

trong quá trình trao đổi chất (urê, CO2...). Ngoài ra, máu còn vận chuyển các hoormon tham gia vào quá trình điều chỉnh thần kinh thể dịch, giúp cho các cơ quan hoạt động đƣợc bình thƣờng. Vì vậy, nếu hệ tim mạch bị tổn thƣơng thì dẫn đến hậu quả rất xấu, thậm chí ảnh hƣởng rất nhanh đến tính mạng của con bệnh.

Hệ tim mạch có liên quan chặt chẽ tới các bộ phận khác trong cơ thể, hệ

tim mạch bị bệnh ảnh hƣởng xấu tới các bộ phận khác trong cơ thể và ngƣợc lại.

1. Đối với hệ hô hấp

Hệ tim mạch bị bệnh dẫn đến rối loạn hô hấp, Khi lƣợng máu đến các cơ

quan bị thiếu, tuần hoàn bị rối loạn, việc vận chuyển khí oxy cho các mô bào bị

rối loạn dẫn đến suy hô hấp và xung huyết phổi. Ngƣợc lại, hệ hô hấp bị bệnh làm

trở ngại hoạt động của tim hoặc gây viêm tim thực thể.

Ví dụ: khi viêm phế mạc có thể dẫn tới viêm ngoại tâm mạc, hoặc khi viêm

phế quản mãn tính dễ dẫn đến suy tim phải.

2. Đối với hệ tiêu hoá

Tim bị bệnh dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá vì máu không đủ cung cấp cho

gan để giải độc, vì vậy sẽ có nhiều sản vật trung gian sản sinh trong máu, dẫn đến

rối loạn tiêu hoá và hấp thu, gia súc sẽ bị viêm ruột. Ngƣợc lại, nếu gia súc bị mắc

bệnh: viêm ruột, ỉa chảy thì ảnh hƣởng trực tiếp đến nhịp đập của tim.

3. Đối với hệ tiết niệu

+

Khi hệ tim mạch bị bệnh thì lƣợng máu vào thận ít, làm giảm khả năng siêu

lọc của thận giảm làm cho Na tích lại nhiều trong mô bào gây chứng phù nề.

Ngƣợc lại, nếu thận bị bệnh thƣờng dẫn đến hiện tƣợng cao huyết áp do tim phải co bóp mạnh nên dễ dẫn đến suy tim phải.

Đối với máu

Nếu máu loãng, khi nghe tiếng tim thấy có nhiều tạp âm.

27 -

Nếu trong máu có nhiều khí CO2 thì làm cho tim đập nhanh hơn.

5. Đối với hệ thần kinh

Nếu thần kinh giao cảm hƣng phấn thì sẽ làm cho tim đập nhanh. Ngƣợc

lại, nếu lỗ động mạch chủ bị hẹp thì gây ra hiện tƣợng thiếu máu, do đó con vật

hay bị ngất. 6. Đối với quá trình trao đổi chất

Quá trình trao đổi chất trong cơ thể bị rối loạn thƣờng gây nên hiện

tƣợng thoái hoá cơ tim. 7. Đối với tuyến nội tiết

Nếu tuyến nội tiết bị rối loạn nhƣ tăng chất thyroxin hay adrenalin trong

máu thì quá trình trao đổi chất tăng, dẫn đến tim đập nhanh hơn.

Trong các bệnh nội khoa, tỷ lệ gia súc mắc bệnh tim tƣơng đối thấp, chiếm khoảng 2 - 4 %. Trong nhân y, do có phƣơng pháp và phƣơng tiện hiện đại nên ngƣời ta phát hiện đƣợc về hệ tim mạch một cách dễ dàng. Nhƣng đối với ngành thú y, đối tƣợng của chúng ta là gia súc nên rất khó để chẩn đoán chính xác, hơn nữa phƣơng tiện để chẩn đoán bệnh còn thô sơ, nên bệnh ở hệ tim mạch ít đƣợc phát hiện.

BỆNH VIÊM NỘI TÂM MẠC CẤP TÍNH

(Endocarditis acuta)

1. Đặc điểm

Bệnh viêm nội tâm mạc hay còn gọi là viêm màng trong tim. Là tình trạng viêm màng trong tim có hiện tƣợng loét sùi. Bệnh thƣờng gây hẹp và hở các van tim, từ đó gây trở ngại rất lớn đến hoạt động của tim. Quá trình viêm thƣờng xảy ra trên bề mặt màng trong tim (lớp niêm mạc

trong tim)

Vi khuẩn (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn) là tác nhân chính gây viêm màng

Nguyên nhân trong tim. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm: lở mồm long móng, viêm phế

mạc truyền nhiễm ở ngựa, đóng dấu lợn.

Do quá trình viêm lan (từ ổ viêm ở các cơ quan khác trong cơ thể, vi

khuẩn vào máu, đến tim gây bệnh) nhƣ: viêm họng, viêm tử cung, viêm khớp... Do kế phát từ một số bệnh ký sinh trùng đƣờng máu. Do trúng độc một số hoá chất, do quá trình trao đổi chất rối loạn vì cơ thể

thiếu các vitamin.

Tất cả các nguyên nhân trên làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó vi

- 28 -

khuẩn xâm nhập vào tim và gây bệnh.

3. Cơ chế sinh bệnh

Tính chất viêm phụ thuộc vào tác động và tính chất của bệnh nguyên. Nếu độc tính của vi khuẩn kém thì thể hiện viêm ở thể sùi. Độc tố của vi khuẩn tác động vào màng trong tim, làm xung huyết nội tâm mạc, sau đó tiết dịch và gây viêm. Do trong dịch viêm có nhiều fibrin, làm cho nơi viêm dày lên và sần sùi. Nếu qúa trình viêm ở van tim, thƣờng làm hẹp van tim.

Nếu độc tính của vi khuẩn mạnh thì biểu hiện viêm ở thể loét. Độc tố của khuẩn gây hoại tử niêm mạc tim một cách nhanh chóng, gây hiện tƣợng loét tại nơi viêm (thậm chí có khi gây thủng tim); những mảnh tổ chức bị hoại tử lẫn vào máu gây hiện tƣợng nhồi huyết, hoặc gây viêm cho một số khí quan khác trong cơ thể, thậm chí còn gây hiện tƣợng nhiễm trùng huyết dẫn đến gia súc chết đột ngột. Mặt khác, do viêm trên van tim, từ đó đã làm cản trở quá trình vận chuyển máu, đồng thời do kế phát viêm cơ tim, làm cho cơ tim bị suy nhƣợc. Hơn nữa, do độc tố của vi trùng, kết hợp với nhiễm trùng toàn thân làm cho cơ thể con vật suy kiệt một cách nhanh chóng, con vật chết nhanh.

4. Bệnh tích

* Tổn thương trong tim Thời kỳ sơ phát: Tế bào thƣợng bì nội bào tƣơng mạc sƣng, màu đỏ hay

Thể viêm sùi: Các tổn thƣơng ở van tim có màu từ vàng xám tới vàng sẫm to nhỏ không đều nhau, trên có phủ một lớp fibrin. Những nốt đó sau tụ lại thành viêm sùi. Ngoài ra ở dƣới nội tâm mạc hoặc trên cơ tim có những nốt loét xuất huyết.

màu sẫm, có hiện tƣợng xung huyết hay xuất huyết.

Thể viêm loét: Trên van tim có những nốt loét bằng hạt đậu hay bằng đồng

xu, trên phủ một lớp mô hoại tử.

* Tổn thương ngoài tim Tắc hoặc giãn động mạch do viêm lan toả lớp nội mạc. Gan và lách thƣờng to do phản ứng phòng vệ của hệ thống võng mạc nội

mô.

Thận có hiện tƣợng viêm cầu thận, có sự xâm nhập nhiều hồng cầu, bạch

0 Phụ thuộc vào vị trí viêm và tính chất viêm. Gia súc sốt 40 - 41

cầu trong tổ chức kẽ. Triệu chứng

C, ủ rũ,

mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn.

Tim đập nhanh, sờ vào vùng tim có hiện tƣợng "rung tim". Nếu viêm ở cả

tâm thất trái và tâm thất phải thì triệu chứng thể hiện rõ nét hơn viêm một bên.

Nếu viêm ở thể sùi van nhĩ thất, làm trở ngại tuần hoàn nhĩ thất trái, gây ứ huyết phổi, gia súc có triệu chứng phù phổi. Trên lâm sàng ta thấy gia súc có triệu chứng khó thở.

Nếu viêm ở van nhĩ thất phải, làm ảnh hƣởng đến tuần hoàn các cơ quan

tiêu hoá (gan, lách, ruột) gây hiện tƣợng bóng nƣớc, gia súc bị phù.

Nếu có hiện tƣợng nhồi huyết thì tuỳ theo cơ quan trong cơ thể bị nhồi

- 29 -

huyết mà có triệu chứng khác nhau.

Ví dụ: Nhồi máu ở gan: có hiện tƣợng báng nƣớc, gia súc bị phù. Nếu nhồi huyết não: gia súc có hiện tƣợng bại liệt Nếu nhồi huyết ở tim: gia súc có hiện tƣợng chết đột ngột.

6. Tiên lƣợng

Nếu không có sự tổn thƣơng van tim, điều trị tích cực, vi khuẩn nhạy cảm

với kháng sinh thì sau 4 - 6 tuần bệnh khỏi. Nếu có sự tổn thƣơng van tim thì bệnh khó hồi phục.

Điều trị

Hộ lý: Để gia súc ở nơi yên tĩnh, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt. Khi mới phát,

dùng nƣớc đá chƣờm vào vùng tim. Nguyên tắc điều trị: Dùng kháng sinh liều cao và điều trị kéo dài 4 - 6 tuần. Theo dõi chức năng thận khi dùng kháng sinh gây độc cho thận. Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng. * Dùng thuốc điều trị Dùng thuốc đặc hiệu điều trị nguyên nhân chính. Dùng thuốc đề phòng viêm lan và nhiễm trùng kế phát: dùng một số loại

kháng sinh có hoạt phổ rộng nhƣ gentamycin, lincosin, ampicillin...

Dùng thuốc an thần: Đại gia súc: Dùng chloralhydrat 10 - 15 g/con, ngày cho uống một lần. Tiểu gia súc: Chloralhydrat 5 - 7 g/con, ngày cho uống một lần. Chó dùng: Sedusen cho uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch ngày 1 lần. Hoặc

dùng gacdenan hay aminazin tiêm bắp hoặc cho uống ngày 1 lần. Dùng thuốc trợ tim: Cafeinnatribenzoat 20% hoặc long não nƣớc 10%

hoặc spactein hay spactocam... Dùng thuốc trợ sức, trợ lực tăng cƣờng sức đề kháng, giải độc.

Chó Bê, nghé

0,1 0,3- 0,4 lít Trâu, bò 1 - 2 lít Thuốc (liều/con) Dung dịch Glucoza 20%

0,15 lít

- 3- 5ml 5-10ml 10-15ml 5ml Truyền chậm vào tĩnh mạch. Chú ý: Đối với đại gia súc nếu do viêm kế phát từ thấp khớp ta có thể dùng thêm:

Cafein natribenzoat 20% Canxiclorua 10% Urotropin 10% Vitamin C 5% 10- 15 ml 50-70 ml 50-70 ml 20 ml 5-10ml 20- 30ml 30-50ml 10ml

10 ml/con 10 g/con 8 g/con 100 ml/con

- 30 -

Cafein natribenzoat 10% Salicilatnatri Urotropin 10% Nƣớc cất Hoà đều, tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần.

BỆNH VIÊM NGOẠI TÂM MẠC

(Pericarditis)

1. Đặc điểm của bệnh

Quá trình viêm xảy ra ở màng bao tim. Tuỳ theo tính chất viêm và sự hình

thành dịch viêm sẽ có hai trƣờng hợp viêm:

Viêm dính: thành phần của dịch rỉ viêm chủ yếu là fibrrin, làm cho hai lá

của màng ngoài tim trở lên thô ráp, khi tim co bóp, hai lá của màng ngoài trƣợt

lên nhau gây ra tiếng cọ sát.

Viêm tích nƣớc: do dịch viêm không đƣợc cơ thể hấp thu và tích lại nhiều

trong màng bao tim, khi tim co bóp thƣờng tạo ra một âm nhƣ ta dùng tay khuấy

vào nƣớc, âm này gọi là âm vỗ nƣớc (âm bơi).

Bệnh gây ảnh hƣởng đến sự hoạt động của tim, làm cho máu trở về tim bị

trở ngại và gây ra hiện tƣợng ứ huyết tĩnh mạch.

Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh, chia ra:

Viêm ngoại tâm mạc do ngoại vật: thƣờng gặp ở gia súc nhai lại.

Viêm ngoại tâm mạc không do ngoại vật: gặp ở tất cả các loài gia súc,

bao gồm các nguyên nhân: vi khuẩn, vi rút, ung thƣ.

Bệnh có tỷ lệ chết cao 90 - 95%.

Nguyên nhân

Viêm do ngoại vật: Trƣờng hợp này xảy ra đối với loài nhai lại trong

trƣờng hợp ăn phải ngoại vật. Ngoại vật đâm thủng dạ dày và cơ hoành rồi đâm

Viêm không do ngoại vật: xảy ra với các loài gia súc nhƣng lợn hay mắc nhất.

lên bao tim gây viêm.

Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm nhƣ: lao, đóng dấu, tụ huyết trùng,

dịch tả lợn.

Do quá trình viêm lan (viêm cơ tim, viêm gan, viêm phổi), vi khuẩn theo

máu về tim và gây viêm bao tim.

Cơ chế sinh bệnh

Kích thích bệnh lý thông qua thần kinh trung ƣơng tác động vào ngoại tâm

mạc làm xung huyết. Sau đó dịch rỉ viêm tiết ra đọng lại trong xoang bao tim. Tuỳ

theo mạch quản của ngoại tâm mạc bị tổn thƣơng mà gây nên hiện tƣợng tràn

tƣơng dịch hoặc hình thành fibrin. Nếu dịch rỉ viêm tiết ra nhiều, đồng thời trong

- 31 -

dịch có nhiều fibrin thì dịch đọng lại trong bao tim làm hoạt động của tim bị trở

ngại, gây nên hiện tƣợng ứ huyết ở tĩnh mạch gây phù vùng đầu và tĩnh mạch cổ

phình to. Do phổi bị xung huyết và tuần hoàn bị trở ngại gây rối loạn hô hấp, gia

súc khó thở... Mặt khác, phản xạ đau làm nhu động của ruột và dạ dày giảm, gây

rối loạn tiêu hoá lúc đầu táo bón, sau ỉa chảy. Do máu về thận ít làm khả năng siêu lọc của thận kém gia súc ít đi tiểu.

Máu vào gan ít, khả năng giải độc của gan giảm, các sản vật trung gian tích lại

nhiều và đi vào máu, gây trúng độc cho cơ thể gây co giật. Do vi khuẩn tiết nhiều

độc tố vào máu, tác động trung khu điều tiết thân nhiệt gia súc bị sốt cao.

4. Triệu chứng

* Thời kỳ đầu của bệnh (thời kỳ này thường kéo dài)

0 sàng thể hiện chƣa rõ. Quan sát kỹ con vật thấy: sốt cao 41 - 42

giai đoạn này chẩn đoán bệnh hết sức khó khăn. Do triệu chứng lâm

C, kém ăn hay bỏ

ăn, có biểu hiện đau (nghiến răng, ngoảnh đầu về vùng tim). Nhu động dạ dày và ruột giảm, con vật bị táo bón. Đối với loài nhai lại, dạ cỏ bị chƣớng hơi mãn tính, con vật đi tiểu ít. Ấn vào vùng tim con vật có biểu hiện đau. * Thời kỳ cuối của bệnh (kéo dài 7 - 10 ngày, sau đó con vật chết)

Triệu chứng thƣờng thể hiện rõ: phù ở vùng đầu, tĩnh mạch cổ nổi to, vật

bỏ ăn, thở khó. Nghe vùng tim thấy âm bơi, âm cọ màng bao tim. Dùng kim chọc

dò xoang bao tim có nhiều dịch chảy ra. Gia súc ỉa chảy, phân lỏng nhƣ bùn, màu

đen, thối khắm.

Cuối cùng con vật hôn mê rồi chết.

Xét nghiệm máu thấy: số lƣợng bạch cầu tăng cao, độ dự trữ kiềm trong

máu giảm. Kiểm tra nƣớc tiểu có protein và indican. 5. Bệnh tích

Bao tim tích đầy nƣớc vàng đục hoặc có mủ. Giữa lá thành và lá tạng có

nhiều fibrin bám. Xoang bao tim và xoang ngực tích nƣớc. Lƣợng nƣớc có thể từ

19 - 20 lít. 6. Chẩn đoán

Giai đoạn đầu khó chẩn đoán. Dựa vào những đặc điểm lâm sàng điển hình

của bệnh, nhƣ: sờ nắn vùng tim con vật có biểu hiện đau, gõ thấy vùng tim mở

rộng, khi nghe có tiếng cọ ngoại tâm mạc hoặc âm bơi. Có hiện tƣợng phù vùng đầu và trƣớc ngực, tĩnh mạch cổ nổi rõ. Con vật

thở khó. Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:

Bệnh phù bao tim: Gia súc không sốt, vùng tim không đau.

Bệnh tim to hay tim giãn: Bao tim không tích nƣớc, nghe tim không có

- 32 -

âm bơi và tiếng cọ màng tim.

6. Tiên lƣợng

Bệnh khó hồi phục, nhất là viêm do ngoại vật.

7. Điều trị

Bệnh này điều trị khó khỏi nhất là viêm do ngoại vật. Vì vậy, chỉ điều trị

cho gia súc quý và ở giai đoạn đầu của bệnh và chỉ điều trị những trƣờng hợp

viêm ngoại tâm mạc không do ngoại vật.

* Hộ lý

Cho gia súc nghỉ ngơi, ăn thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dƣỡng. Không cho

ăn thức ăn dễ lên men, sinh hơi. Dùng nƣớc đá chƣờm vào vùng tim.

* Điều trị

Trƣờng hợp viêm không do ngoại vật ở thời kỳ đầu, tuỳ theo nguyên nhân

kế phát mà ta dùng thuốc điều trị.

Dùng thuốc điều trị theo nguyên nhân chính: tuỳ theo bệnh gây kế phát

viêm ngoại tâm mạc để dùng thuốc, Ví dụ: bệnh đóng dấu dùng kháng sinh tiêu

diệt vi khuẩn gram dƣơng, bệnh tụ huyết trùng dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn

gram âm...

Dùng kháng sinh diệt vi khuẩn bội nhiễm nhƣ: Gentamycin, pneumotic,

ampicilin, lincosin, doxytyl…

Dùng thuốc giảm đau: novocain 0,25% phong bế hạch sao, hoặc hạch cổ

dƣới đối với trâu bò, ngựa; analgin, paradon đối với gia súc nhỏ.

Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng của cơ thể, tăng cƣờng chức năng giải

độc của gan, tăng lợi tiểu và giảm dịch thẩm xuất.

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé Chó,

lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,1 -

0,15 lít

Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml 1 - 2ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

33 -

Dùng thuốc điều trị triệu chứng:

Thời kỳ đầu của bệnh, nếu gia súc táo bón dùng thuốc nhuận(tràng

Na2SO4 hoặc MgSO4 cho uống. Liều lƣợng: Đại gia súc 50 - 100g/con; Tiểu gia súc 30 - 50g/con; Lợn 5 - 10g/con; Chó 2 - 5 g/con. Hoà nƣớc cho uống ngày 1 lần, uống liên tục 3 ngày. Nếu gia súc ỉa chảy: dùng thuốc cầm ỉa chảy nhƣ sulfaguanidin, tiamulin,

nofloxacin...

Nếu xoang bao tim tích nƣớc thì chọc dò hút dịch ra rồi dùng dung dịch

sát trùng rửa xoang bao tim, sau đó bơm dung dịch kháng sinh vào xoang bao tim.

Điều trị từ 5 - 7 ngày, mỗi ngày 1 lần.

BỆNH TÍCH NƢỚC TRONG XOANG BAO TIM

(Hydropericadium)

1. Đặc điểm

Còn gọi là bao tim tràn tƣơng dịch, nƣớc trong xoang là dịch thẩm lậu.

Bệnh thƣờng kế phát từ một số bệnh mãn tính trong cơ thể nhƣ: suy dinh dƣỡng,

suy tim, viêm thận. 2. Nguyên nhân

Chủ yếu là do kế phát từ một số bệnh.

Do tim bị suy hay van tim hẹp, hở van tim, cơ tim bị thoái hoá, từ đó gây

rối loạn tuần hoàn, xung huyết tĩnh mạch. Vì vậy, nƣớc qua mạch quản vào xoang

bao tim.

+

Do suy dinh dƣỡng, áp lực keo trong máu giảm dẫn đến sự chênh lệch áp suất thẩm thấu. Do đó, nƣớc từ mạch quản đi vào các mô bào và các xoang trong cơ thể, gây hiện tƣợng tích nƣớc xoang bao tim.

Do viêm thận, chức năng siêu lọc của thận giảm, dẫn đến tích Na trong

Nếu do nguyên nhân suy tim, hở hoặc hẹp van tim, hoặc thoái hoá cơ tim sẽ

gây hiện tƣợng ứ huyết ở tĩnh mạch, thành mao mạch thiếu oxy, tế bào thƣợng bì mao

mạch bị tổn thƣơng, tính thấm thành mạch tăng làm cho nƣớc tích ở các xoang.

Nếu do suy dinh dƣỡng hoặc do bệnh thận (lƣợng protit thoát ra đƣờng thận

nhiều) làm áp lực keo trong máu giảm, dẫn đến nƣớc vào xoang và mô bào của cơ thể.

- 34 -

máu, nƣớc thoát ra khỏi mạch quản tích lại trong các xoang và tổ chức của cơ thể. Do một số bệnh ký sinh trùng nhƣ: bệnh sán lá gan, tiên mao trùng, làm cho hồng cầu bị phá vỡ gây thiếu máu, áp lực keo trong máu giảm dẫn đến tích nƣớc ở xoang bao tim. Cơ chế sinh bệnh

+

Mặt khác thận viêm gây sự tích ion Na

trong máu, dẫn đến nƣớc trong mạch quản

thoát ra ngoài và tích lại trong các xoang cũng nhƣ trong các tổ chức của cơ thể.

Xoang bao tim bị tích nƣớc làm trở ngại hoạt động của tim, gây phù hoặc

phù phổi. Gia súc thở khó khăn.

4. Triệu chứng

Gia súc không bị sốt và không đau vùng tim, gõ vùng tim thì âm đục mở

rộng. Nghe có âm bơi và thấy tim đập yếu. Chọc dò xoang bao tim thấy có nƣớc

trong chảy ra. Gia súc khó thở. Tĩnh mạch cổ phình to. Có triệu chứng phù nề ở tổ

chức dƣới da, ức, hầu.

Tiên lƣợng : Khả năng hồi phục khó.

Điều trị

Hộ lý: Cho gia súc nghỉ ngơi và ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dƣỡng.

Điều trị:

Điều trị nguyên nhân chính: tuỳ theo nguyên nhân gây nên mà điều trị

bằng thuốc đặc hiệu.

Ví dụ: + Nếu do ký sinh trùng đƣờng máu nhƣ bệnh tiên mao trùng: dùng

naganin hoặc trypamidium, berenil...

Nếu do suy dinh dƣỡng thì bổ sung dung dịch đạm vào máu, kết

hợp với vitamin và sắt.

Dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm triệu chứng phù, bền vững thành mạch,

trợ sức cho con vật.

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé Chó

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,1 - 0,15 lít

Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml 1 - 2ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Chú ý: Nếu do suy tim ta cần xử lý theo cách sau:

Tăng cƣờng hoạt động của tim: Dùng thuốc trợ tim nhóm: digitan,

stophantus.

Giảm bớt ứ máu ngoại biên: Hạn chế ăn muối, dùng thuốc lợi tiểu, chọc

35 -

dò và hút dịch ở xoang bao tim và xoang ngực.

BỆNH VIÊM CƠ TIM CẤP TÍNH

(Myocarditis acuta)

Đặc điểm

Viêm cơ tim là quá trình viêm nhiễm cấp tính hay mãn tính ở cơ tim (bao

gồm tế bào cơ tim, khoảng kẽ và các mạch máu ở tim).

Bệnh thƣờng kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, ít khi

Bệnh thƣờng xảy ra đối với gia súc non và phụ thuộc vào điều kiện chăn nuôi.

viêm cơ tim đơn độc. Khi mới viêm tim co bóp mạnh, sau đó tim bị suy.

Nguyên nhân

Do vi khuẩn: liên cầu khuẩn (Streptococcus), tụ cầu khuẩn

(Staphylococcus), phế cầu khuẩn (Pneumococcus), thƣơng hàn (Salmonella).

Do xoắn khuẩn: Leptospira, xoắn khuẩn gây sốt hồi quy...

Do nấm: Actynomyces, Cadida...

Do vi rút: Adenovirut, Hepatitis (virut viêm gan), vi rut cúm, virut dại.

Do ký sinh trùng: ấu trùng sán dây, giun tròn, trùng roi, giun xoắn...

Do thuốc và các hoá chất: thuỷ ngân, chì, phospho vô cơ, khí cacbon...

Cơ chế sinh bệnh

Các tác nhân gây viêm cơ tim theo 3 cơ chế sau:

Xâm nhập vào cơ tim.

Tạo ra độc tố cho cơ tim.

Phá huỷ cơ tim thông qua cơ chế miễn dịch.

giai đoạn đầu của ổ viêm, kích thích bệnh lý tác động vào cơ tim và thần

kinh điều khiển tự động của tim, làm cơ tim xung huyết, tim đập nhanh, huyết áp

cao, sinh ra nhịp ngoại tâm thu.

Nếu bệnh tiếp tục tiến triển thì cơ tim bị thoái hoá, thƣờng bị thoái hoá mỡ

hoặc thoái hoá protit, làm cho cơ tim không đủ năng lƣợng. Hoạt động của tim

yếu dẫn đến mạch yếu, huyết áp hạ, vùng xa tim có hiện tƣợng thủy thũng. Do tim

yếu, tuần hoàn bị trở ngại sinh ra hiện tƣợng ứ huyết ở gan, ruột, dẫn đến hàm

lƣợng urobilirubin trong nƣớc tiểu tăng và hàm lƣợng hemobilirubin trong huyết

thanh tăng, làm cho nhu động ruột và tiết dịch ruột giảm. Từ đó dễ gây hiện tƣợng

- 36 -

viêm ruột thể cata, con vật sinh ra ỉa chảy.

thời kỳ cuối của bệnh, do lƣợng máu vào thận ít làm khả năng siêu lọc

của thận giảm, urê tích lại làm hàm lƣợng urê trong máu tăng cao. Con vật xuất

hiện hiện tƣợng co giật rồi chết.

Bệnh tích

Giai đoạn đầu: cơ tim có từng vệt xuất huyết hoặc từng điểm xuất huyết.

Dùng dao cắt cơ tim thấy ƣớt và có dịch màu thẫm chảy ra. Khám toàn bộ tim

thấy thành tim mỏng, cơ tim bị nhão, lòng tim nở to.

Giai đoạn cơ tim thoái hoá: màu của tim trắng bệch, giống màu đất sét

hoặc có màu xám. Đôi khi thấy có cả ổ mủ to bằng hạt đậu.

Triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh viêm cơ tim

(không có triệu chứng đặc thù).

Giai đoạn đầu con vật có triệu chứng sốt, ăn kém, thậm chí có con bỏ ăn. Sau 1 đến 2 ngày mắc bệnh, nghe tim thấy tim đập nhanh (ở trâu, bò lên tới 90 - 100 lần/phút, ở ngựa 60 lần/phút). 3 - 4 ngày sau tim bắt đầu đập yếu dần. Lúc này con vật bồn chồn, khó chịu. Đầu hay lắc lƣ và đi lại chậm chạp.

giai đoạn cuối xuất hiện hiện tƣợng phù ở tổ chức dƣới da. Tĩnh mạch cổ phồng to, có hiện tƣợng ba động. Nghe tim có tiếng thổi tâm thu. Trƣờng hợp bệnh quá nặng khi nghe tim có hiện tƣợng rung tim, huyết áp tĩnh mạch tăng cao (200 - 300 mm Hg) ở giai đoạn đầu. Sau đó do tim co bóp yếu, tim đập chậm nên huyết áp hạ (60 - 80 mm Hg). Càng cuối thời kỳ bệnh nhịp ngoại tâm thu càng xuất hiện nhiều hơn. Chẩn đoán

Trƣớc hết nghe tim và đếm tần số tim đập của gia súc. Sau đó, cho gia súc vận động bình thƣờng từ 5 - 10 phút rồi dừng lại, tiếp tục nghe tim và đếm tần số tim đập, theo dõi xem trong thời gian bao lâu tim hoạt động trở lại bình thƣờng.

Việc chẩn đoán bệnh rất khó khăn (do kế phát từ các bệnh khác nên thƣờng bị triệu chứng lâm sàng của bệnh chính lấn át). Để chẩn đoán có hiệu quả, có thể tiến hành các bƣớc sau:

Đối với tim bình thƣờng thì sau khi vận động tim sẽ đập nhanh lên. Sau đó khoảng 2 phút tim đập trở lại bình thƣờng. Trƣờng hợp tim bị bệnh này thì sau khi vận động tim đập nhanh lên và kéo dài thời gian khoảng 4 - 5 phút sau, đồng thời nghe tim thấy có lẫn những tạp âm (do hiện tƣợng hở van).

Nghe tim: tiếng tim không rõ.

Gõ vùng tim thấy vùng âm đục mở rộng.

37 -

Kiểm tra huyết áp: huyết áp hạ.

Kiểm tra máu thấy tốc độ huyết trầm tăng, bạch cầu trung tính tăng; ngƣợc lại lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu ái toan và ái kiềm giảm.

Điều trị

Tuỳ theo nguyên nhân gây viêm cơ tim mà có hƣớng điều trị riêng. Chú ý

phải điều trị sớm và đủ thời gian. * Hộ lý:

Để gia súc ở nơi yên tĩnh, tránh ồn ào, cho ăn những thức ăn dễ tiêu và

giàu dinh dƣỡng. Ở thời kỳ đầu của bệnh, dùng nƣớc đá chƣờm vùng tim.

* Dùng thuốc điều trị

- Dùng thuốc làm hưng phấn thần kinh trung ương:

Cafein natribenzoat hoặc long não nƣớc, liều 10 ml/con, khoảng 3 - 4 giờ tiêm 1 lần. Tiêm 3 - 4 ngày liên tục. Trƣờng hợp tim quá yếu, có thể dùng adrenalin 0,1%, liều 3 - 5 ml/con (đại gia súc). Đối với tiểu gia súc, tiêm cafein natribezoat liều 5 - 10 ml/con.

Đối với chó, dùng spactein hay spactocan với liều 1 - 2 ml/con, cứ 5 giờ

tiêm 1 lần, ngày tiêm từ 2 - 3 lần. Tiêm 2 - 3 ngày liên tục. - Dùng thuốc lợi tiểu

Thuốc diuritin với liều lƣợng sau:

Đại gia súc : 5 ml/con

Tiểu gia súc : 2 ml/con

Chó : 1 ml/con

Tiêm dƣới da ngày 1 lần.

Chú ý: Không nên dùng thuốc lợi tiểu liên tục, lâu dài vì thuốc làm mất

kháng thể trong cơ thể, nên dùng cách quãng.

- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, giảm phù

Thuốc (liều/con) Đại gia súc Bê, nghé Chó

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,1 - 0,15 lít

5 - 10ml 1 - 2ml Cafein natri benzoat 20% 20 ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 - 10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 5 -10ml

Vitamin C 5% 10ml 5ml 20 ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

- Dùng thuốc đề phòng nhiễm trùng kế phát Dùng một số loại thuốc kháng sinh: Penicillin, streptomycin, ampicillin,

- 38 -

lincosin, gentamycin, cephaxilin.

BỆNH VAN TIM

(Ritium cordis)

Mỗi tâm thất có một van ở nơi máu chảy vào và một van ở nơi máu chảy ra, các van ở nơi máu chảy vào gọi là van nhĩ thất. Ở nửa tim trái còn gọi là van

hai lá, ở nửa tim phải là van ba lá. Các van ở nơi máu chảy ra có ba lá và gọi là van tổ chim. Van ở nửa tim trái là van động mạch chủ, van ở nửa tim phải là van

động mạch phổi.

Những van tim là những cấu trúc cho phép máu chỉ vận chuyển theo một

chiều. Khi máu có xu hƣớng chảy theo chiều ngƣợc lại, các van sẽ đóng. Các van

tim là những cấu trúc thụ động vì không có tổ chức cơ. Khi van tim bị tổn thƣơng

sẽ gây rối loạn cơ năng tim.

Những tác động bệnh lý có thể làm cho van tim bị biến đổi về hình thái và

cấu trúc. Từ đó làm biến đổi cơ năng của tim, xuất hiện tiếng tim bệnh lý (tiếng

thổi tâm thu hoặc tiếng thổi tâm trƣơng). Bệnh ở van tim thƣờng đƣợc chia làm 2

nhóm:

Bệnh ở nhóm thổi tâm thu

Bệnh ở nhóm thổi tâm trƣơng.

Bệnh van tim thƣờng tiến triển qua hai thời kỳ: Thời kỳ bù và thời kỳ mất

khả năng bù.

I. BỆNH CỦA NHÓM THỔI TÂM THU

BỆNH HỞ VAN HAI LÁ (Van tăng mạo)

(Mitra valve regurgitation)

1. Đặc điểm

Van hai lá nối liền với nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hƣớng từ nhĩ trái xuống thất trái, khi van hai lá không khép kín thì trong kỳ tâm thu có một

lƣợng máu chảy ngƣợc chiều lên nhĩ thất trái gây ra tiếng thổi tâm thu. Tiếng thổi tâm thu xuất hiện liền tiếng tim thứ nhất hay trùng với tiếng tim thứ nhất.

2. Nguyên nhân

Do tổn thƣơng thực thể ở tim hoặc do rối loạn cơ năng của tim.

Hở van hai lá do tổn thương thực thể ở tim: có mấy nguyên nhân sau: -

Viêm màng trong tim do thấp khớp

- Viêm màng trong tim loét, sùi do vi khuẩn (liên cầu khuẩn, phế cầu

khuẩn). - Do van tim bị rách

39 -

- Hở van do chấn thƣơng

* Hở van hai lá do rối loạn cơ năng của tim:

Do suy thất trái

Cơ tim thiếu máu cục bộ

Buồng tim và lỗ van tim giãn rộng.

Do hở van hai lá, máu dội ngƣợc từ thất trái lên nhĩ trái trong kỳ tâm thu nên gây ứ máu nhĩ trái ở thời kỳ tâm trƣơng, máu từ nhĩ trái xuống thất trái nhiều làm tăng thể tích thất trái cuối kỳ tâm trƣơng. Vì tăng thể tích cuối tâm trƣơng thất trái nên thất trái giãn ra, dần dần gây suy tim trái, làm hở van hai lá nặng thêm.

Cơ chế

máu nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi, động mạch

phổi gây cao áp động mạch phổi.

Triệu chứng lâm sàng thể hiện nhẹ hoặc không rõ nếu hở van hai lá ở mức độ

nhẹ. Triệu chứng rõ, suy tim nặng và nhanh chóng nếu hở van hai lá ở mức độ nặng.

Triệu chứng

Tim đập mạnh, nghe có tiếng thổi tâm thu cƣờng độ to, nghe rõ ở tim có tiếng "Pùm, xì, pụp". Gia súc khó thở, đôi lúc nghe nhƣ tiếng ngựa phi, khi chiếu X quang vùng tim ở giai đoạn cuối thấy thất trái phì đại, nhĩ trái to, vôi hoá ở van hai lá. Tiếng ngựa phi là ngoài tiếng tim thứ nhất và thứ hai ra còn có tiếng thứ ba.

* Triệu chứng lâm sàng

* Triệu chứng cận lâm sàng

Điện tâm đồ: Thƣờng thấy dấu hiệu trục điện tim chuyển trái.

X quang vùng tim thấy: thời kỳ đầu của bệnh tim bình thƣờng, thời kỳ

cuối thấy thất trái phì đại, nhĩ trái to, có vôi hoá ở van hai lá.

Siêu âm tim: đo đƣợc vận tốc dòng máu phụt ngƣợc từ thất trái lên nhĩ trái (khoảng 6ml/s) kéo dài hết kỳ tâm thu và thấy đƣợc hiện tƣợng giãn nhĩ trái và thất trái. Biến chuyển

Bệnh tiến triển nhanh hay chậm tuỳ theo van hai lá hở nhiều hay hở ít. Thƣờng dẫn đến hiện tƣợng suy tim (để đảm bảo nhu cầu máu cho cơ thể, tim trái phải làm việc nhiều, dần dần to, nhão ra dẫn đến suy tim). 6. Chẩn đoán

Dựa vào tính chất của tiếng thổi tâm thu: tiếng thổi mạnh, to, choán cả tâm thu. Nghe rõ nhất ở mỏm tim. Có thể xuất hiện tiếng ngựa phi. Biểu hiện âm thanh khi nghe tim là "pùm - xì - pụp".

7. Phòng và trị bệnh

* Phòng bệnh

40 -

Đề phòng các bệnh nhiễm khuẩn cho gia súc.

Tìm cách phòng các bệnh viêm khớp và ngăn ngừa những tái phát của bệnh.

Điều trị: Phải chẩn đoán và điều trị sớm mới có kết quả.

Hiện nay, đối với nhân y ngƣời ta đang có xu hƣớng lắp van giả, hoặc là chỉnh hình van tim, vấn đề điều trị chính là phòng cho bệnh không chuyển sang suy tim bằng chế độ theo dõi thƣờng xuyên và chăm sóc nuôi dƣỡng hợp lý.

Đối với gia súc, nên loại thải, không điều trị.

BỆNH HỞ VAN BA LÁ (Hở lỗ nhĩ thất phải)

(Insufficantia valeuria trieusppidalis)

1. Đặc điểm

Do lỗ nhĩ thất phải hở nên khi tâm thất phải co bóp có dòng máu chảy

ngƣợc lại tâm nhĩ phải, gây tiếng thổi tâm thu.

2. Nguyên nhân

Thƣờng do kế phát từ một số bệnh nhƣ: thấp khớp, viêm nội tâm mạc, do

tổn thƣơng thực thể van tim (rách van, đứt dây chằng).

Do ứ huyết tâm nhĩ phải, máu từ tĩnh mạch chủ không trở về tim đƣợc. Bệnh

kéo dài gây ứ huyết tĩnh mạch, làm cho tính thấm thành mạch tăng, dẫn đến nƣớc

thoát ra khỏi mạch quản, gia súc bị phù toàn thân, tích nƣớc trong các xoang của cơ

thể và rối loạn tiêu hoá (có biểu hiện lâm sàng của con vật viêm ruột ỉa chảy).

3. Cơ chế sinh bệnh

4. Triệu chứng

Gia súc bị phù; gan, lách sƣng to; ứ nƣớc ở các xoang. Khi bắt mạch thấy tĩnh mạch đập dƣơng tính (tức là hiện tƣợng tim đập cùng với nhịp đập tâm thu). Gia súc bị viêm ruột cata.

Chẩn đoán lâm sàng: nghe tim thấy tiếng thổi tâm thu (rõ nhất khi hít vào).

Chẩn đoán

Siêu âm Doppler tim: thấy rõ sự thay đổi cấu trúc của van ba lá, dây

chằng, cột cơ, thất phải và nhĩ trái.

Điều trị

Điều trị nội khoa: Điều trị suy tim: dùng thuốc giãn mạch và lợi tiểu.

Đồng thời phải điều trị bệnh dẫn đến kế phát hở van ba lá.

Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật, sửa van ba lá, đặt vòng van nhân tạo.

Tuy nhiên, việc điều trị bệnh hở van ba lá chỉ tiến hành ở ngƣời. Đối với

- 41 -

gia súc, tốt nhất là loại thải.

BỆNH HẸP LỖ ĐỘNG MẠCH CHỦ

(Seteriosis osti aorttae)

Đặc điểm

Hẹp lỗ động mạch chủ là một bệnh ít xảy ra hơn bệnh hẹp van hai lá.

Do lỗ động mạch chủ hẹp nên khi tâm thất trái co bóp, máu từ tâm thất

phải qua động mạch chủ bị trở ngại, gây nên tiếng thổi tâm thu.

Nguyên nhân

Do hậu phát từ bệnh thấp khớp cấp, do xơ cứng động mạch, do viêm nội

tâm mạc, do dị tật bẩm sinh (bệnh súc có dị tật tại van tim từ lúc mới sinh).

Triệu chứng

Triệu chứng cơ năng

Có trƣờng hợp không có rối loạn cơ năng gì, nhƣng thƣờng thì gia súc

bệnh có triệu chứng cơ năng đặc biệt nhƣ:

Gia súc ngất khi làm việc nặng, nhƣng chỉ vài giây lại tỉnh lại.

Có cơn đau tim khi gia súc làm việc quá sức.

Khó thở, niêm mạc tím bầm.

* Triệu chứng thực thể

Tiếng thổi tâm thu thô ráp, chiếm tất cả kỳ tâm thu, lan theo động mạch hai bên cổ xuống mỏm tim. Mạch yếu, nhỏ, chậm. Huyết áp tối đa thấp, huyết áp tối thiểu cũng thấp. Khi chiếu X quang thấy tâm thất trái to, động mạch chủ to, có thể thấy vôi

lắng đọng ở van động mạch chủ. * Triệu chứng cận lâm sàng

Chụp X quang: Tâm thất trái to, động mạch chủ nhỏ, có thể thấy vôi

lắng đọng ở van động mạch chủ.

Điện tâm đồ: Có triệu chứng dầy thất trái.

Siêu âm tim: Có hình ảnh vôi hoá dầy ở van động mạch chủ.

Tiên lƣợng

Bệnh tiến triển chậm. Khi đã suy tim thì không hồi phục đƣợc, tiên lƣợng

xấu, đau ngực, ngất, thƣờng có biến chứng viêm màng trong tim bán cấp. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định bệnh: Dựa vào tiếng thổi tâm thu rất to vùng liên

sƣờn II bên trái. Tiếng thứ hai nhẹ hoặc mất. Mạch yếu, huyết áp tối đa hạ. Chụp

X quang thấy tâm thất trái to. Điện tim thấy thất trái dày. Siêu âm thấy vôi hoá

- 42 -

dầy ở van động mạch chủ, độ mở van động mạch chủ hẹp.

Chẩn đoán phân biệt

Hở động mạch chủ (có kèm theo tiếng thổi tâm thu), tiếng thổi tâm thu

nhẹ, không có rung tim, huyết áp tối đa cao.

Hẹp lỗ động mạch phổi: tiếng thổi nghe thấy bên trái và thấp hơn (liên

sƣờn III, IV) lan lên trên hoặc sang trái.

Điều trị

Chỉ chữa triệu chứng hoặc chữa suy tim (dùng kháng sinh phòng chống viêm màng tim nhiễm khuẩn, loại trừ các ổ nhiễm khuẩn tiềm tàng. Khi có suy tim thì hạn chế ăn mặn và dùng các thuốc cƣờng tim, thuốc lợi tiểu từng đợt).

Mở lỗ động mạch chủ khi có biến chứng suy tim, đau ngực.

Đối với gia súc, khi phát hiện bệnh nên loại thải.

BỆNH HẸP LỖ ĐỘNG MẠCH PHỔI

(Insunfficientia valonlaru suarteriae pulmonalis)

1. Đặc điểm

Do lỗ động mạch phổi hẹp nên khi tâm thất phải co bóp, máu đi ra động

mạch phổi trở ngại, sinh ra tiếng thổi tâm thu.

2. Triệu chứng

Con vật ở trạng thái toan huyết do huyết áp hạ, phổi ở trạng thái thiếu máu, quá trình trao đổi khí của phổi bị ảnh hƣởng, dẫn đến cơ thể trúng độc toan. Con vật khó thở, niêm mạc tím bầm. Con vật ủ rũ, mệt mỏi, có khi sinh co giật.

3. Tiên lƣợng

Bệnh tiến triển chậm, nhƣng khi đã bị suy tim thì không hồi phục đƣợc, lúc

đó tiên lƣợng rất xấu.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh dựa vào: Tiếng thổi nghe thấy bên trái và thấp hơn liên

sƣờn III, IV, lan lên trên hoặc sang trái. Chẩn đoán phân biệt với:

Hở động mạch chủ (có kèm theo tiếng thổi tâm thu) tiếng thổi tâm thu

nhẹ, không có hiện tƣợng rung tim, huyết áp tối đa cao.

Hẹp lỗ động mạch phổi: tiếng thổi nghe thấy bên trái và thấp hơn liên

sƣờn III. IV, lan lên trên hoặc sang trái.

Điều trị

Chỉ chữa triệu chứng hoặc chữa suy tim (dùng kháng sinh phòng chống viêm màng tim nhiễm khuẩn, loại trừ các ổ nhiễm khuẩn tiềm tàng. Khi có suy tim thì hạn chế ăn mặn và dùng các thuốc cƣờng tim, thuốc lợi tiểu từng đợt.

Mở lỗ hẹp khi có biến chứng suy tim, đau ngực.

- 43 -

Đối với gia súc, khi phát hiện bệnh tốt nhất là loại thải.

II. NHỮNG BỆNH CỦA NHÓM THỔI TÂM TRƢƠNG

BỆNH HẸP LỖ VAN HAI LÁ (Stenosis osti atrioven

tricularris sinistri)

1. Đặc điểm

Bệnh hẹp lỗ van hai lá thƣờng hay gặp nhất trong các bệnh về van tim,

chiếm tỷ lệ khoảng 40% các bệnh lý về tim mạch. Lỗ van hẹp làm ảnh hƣởng đến máu chảy từ nhĩ xuống thất, gây rỉ máu ở

nhĩ trái rồi ở tiểu tuần hoàn. Cuối cùng gây ứ máu tim. 2. Nguyên nhân

Do kế phát từ viêm nội tâm mạc mãn tính, van tim bị dầy và biến dạng. Có

thể do kế phát từ thấp khớp cấp tính. 3. Triệu chứng

Gia súc bị đau vùng trƣớc tim, ho nhiều, có thể ho ra máu, khó thở, tiếng

rung tâm trƣơng có khi nghe rõ, cũng có khi không nghe thấy vì nhịp tim đập

nhanh quá hoặc loạn nhịp tim hoàn toàn. Khi chiếu X quang thấy nhĩ trái to và đè vào thực quản, đẩy thực quản sang

một bên. Biến chuyển và biến chứng

Biến chuyển

Do những rối loạn về lƣu thông máu, đầu tiên ta thấy suy nhĩ trái. Giai đoạn đầu tim phải chƣa bị suy, xuất hiện triệu chứng rối loạn chức năng hô hấp

Tắc động mạch phổi: vì máu đông lại ở tĩnh mạch, cục máu đông có thể di

chuyển về tim phải rồi về tiểu tuần hoàn và làm tắc động mạch phổi. Khi động mạch

bị tắc làm suy tim, gọi là suy tim - phổi cấp, dấu hiệu chính là khó thở đột ngột.

(khó thở, có khi có các cơn phù phổi cấp tính). Giai đoạn cuối tim phải bị suy, xuất hiện triệu chứng gan to, phù toàn thân, tĩnh mạch cổ phồng to. * Biến chứng

Tắc động mạch não và thân: vì màng trong tâm nhĩ trái bị viêm nên máu

dễ đông, và cục máu đông di chuyển đến làm tắc các động mạch ở não và các nơi

khác trong cơ thể. Biến chứng nhiễm khuẩn: viêm phổi, viêm phế quản do bội nhiễm, cơn

thấp tim tái phát, viêm màng trong tim. Gây loạn nhịp tim: xuất hiện nhịp ngoại tâm thu, sau đó gây loạn nhịp

44 -

tuần hoàn.

5. Chẩn đoán

Căn cứ vào tiếng rung tâm trƣơng là chính. Kết hợp với hình ảnh X quang,

kết quả siêu âm tim.

Phòng bệnh và điều trị

Phòng: Ngăn ngừa và đề phòng các bệnh có thể gây biến đổi các van tim,

chữa sớm và triệt để các bệnh về khớp.

Trị: Biện pháp phẫu thuật là tốt nhất, kết hợp với chế độ chăm sóc, nuôi

Tuy nhiên, đối với gia súc, nếu mắc bệnh hẹp van hai lá thì loại thải là tốt nhất.

dƣỡng và cho gia súc làm việc hợp lý.

BỆNH HẸP VAN BA LÁ

(Stenosis ostfi atrioventricularis dexaf)

1. Đặc điểm

Vào thời kỳ tâm trƣơng, máu từ tâm nhĩ phải đến tâm thất phải bị trở ngại

do hẹp van 3 lá, máu sẽ ứ lại tâm nhĩ phải sinh ra tiếng thổi tâm trƣơng.

Bệnh thƣờng xảy ra đối với trâu, bò, dê.

2. Triệu chứng

Gia súc bị phù, tĩnh mạch cổ phồng to (do ứ huyết tĩnh mạch và ứ huyết

toàn thân). Nghe tim có tiếng "pùm- pụp - xì".

Nghe phổi thấy tần số hô hấp cao (thiếu máu ở phổi, do máu đƣa xuống

tâm thất phải ít hơn bình thƣờng).

Có hiện tƣợng hoàng đản do ứ huyết ở gan, gây rối loạn chức năng gan.

Hậu quả thƣờng xảy ra là gây viêm ruột kế phát.

Điều trị

Điều trị nội khoa: Điều trị suy tim bằng thuốc giãn mạch và thuốc lợi tiểu,

kết hợp với điều trị bệnh đã gây hẹp van ba lá.

Điều trị ngoại khoa: Sửa van ba lá, đặt vòng van nhân tạo.

Đối với gia súc, nếu phát hiện bệnh, tốt nhất là loại thải.

BỆNH HỞ LỖ ĐỘNG MẠCH CHỦ

(Insufficientia valoularum semilunaiumaortae)

1. Đặc điểm

Trong kỳ tâm trƣơng khi van tổ chim không đóng khít dòng máu ngƣợc

chiều trở lại thất trái, làm ảnh hƣởng trực tiếp đến thất trái, thất trái phải làm việc

- 45 -

nhiều sẽ to ra rồi suy. Huyết áp tối đa tăng, trái lại huyết áp tối thiểu hạ.

2. Nguyên nhân

Do thấp khớp cấp gây kế phát viêm màng trong tim, viêm màng trong tim

Triệu chứng

có loét và sùi. Do nhiễm khuẩn hoặc bị chấn thƣơng. Khi nhìn vào vùng tim: Thấy chấn động thành ngực rất mạnh. Khi nghe tim: Thấy tiếng thổi tâm trƣơng với các tính chất sau: cƣờng độ

nhẹ, êm và xa.

Triệu chứng ngoại biên: Rất quan trọng, giúp ta khẳng định thêm các

triệu chứng thấy khi nghe tim. - Mạch nảy. - Động mạch cổ đập mạch. Huyết áp tối đa tăng, tối thiểu hạ nên huyết áp chênh lệch nhiều. Chiếu X quang: Tim đập mạnh, cung động mạch chủ to, di động, cung

dƣới trái phình ra. Tiên lƣợng

Bệnh biến chuyển chậm. Gia súc bệnh thƣờng ít có dấu hiệu rối loạn chức

năng. 5. Biến chứng

Vì tim trái làm việc nhiều dần dần sẽ dẫn đến suy tim. Bệnh súc bị đe doạ bởi các cơn khó thở, có thể xảy ra phù phổi cấp. Dần dần tim phải cũng suy và suy tim toàn bộ với các dấu hiệu phù, gan to. Ngoài ra còn có thể gặp biến chứng viêm màng trong tim bán cấp.

6. Chẩn đoán

Để chẩn đoán bệnh ngƣời ta căn cứ vào tiếng thổi tâm trƣơng, có sự chênh

lệch cao giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. 7. Điều trị

Điều trị nguyên nhân kết hợp điều trị triệu chứng bệnh. * Điều trị triệu chứng Dùng các loại thuốc an thần để làm giảm lo sợ, kích động. Có chế độ làm việc hợp lý, không bắt gia súc làm việc quá sức, ngăn

Nếu có triệu chứng suy tim thì dùng digitalin để tăng cƣờn hoạt động của tim.

ngừa biến chứng suy tim.

- 46 -

* Điều trị nguyên nhân Chủ yếu điều trị các bệnh về khớp (thấp khớp, viêm khớp...) Điều trị một số bệnh về roi trùng đƣờng sinh dục.

Chương 4. BỆNH Ở HỆ HÔ HẤP

Hô hấp là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trƣờng xung quanh, gồm sự tiếp thu, vận chuyển và thải các chất khí. Tham gia vào quá trình này là O2, loại khí rất cần cho sự oxy hoá ở mô bào. Khí CO2 là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất. Ngoài khí CO2, phổi còn tham gia bài tiết các sản phẩm khác ra khỏi cơ thể nhƣ các thể xeto, các thể axit.

Trung khu hô hấp nằm ở hành tuỷ, có chức năng điều chỉnh hoạt động hô

hấp và chịu sự chi phối bởi hệ thần kinh dinh dƣỡng, gồm:

Thần kinh phó giao cảm ức chế trung khu hô hấp.

+

Thần kinh giao cảm hƣng phấn trung khu hô hấp.

Ngoài hai dây giao cảm và phó giao cảm, trung khu hô hấp còn bị kích thích khi nồng độ CO2 trong máu tăng lên, hoặc khi nồng độ CO2 giảm thấp trong máu. Nồng độ H trong máu tăng cao cũng kích thích trung khu hô hấp.

Khi vào đƣờng hô hấp, không khí đƣợc hâm nóng, làm ẩm và lọc sạch bụi,

sinh vật nhờ hệ thống mạch quản ở niêm mạc mũi, các lông mũi, rồi mới đi vào phế quản.

Niêm mạc đƣờng hô hấp có lông rung. Mạng lƣới lâm ba phát triển rộng rãi là hệ thống phòng thủ sinh lý của cơ thể. Các phản xạ ho, hắt hơi có tác dụng thải trừ các vật kích thích ra khỏi cơ quan hô hấp.

Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp chủ yếu là do vi sinh vật, các yếu tố ngoại cảnh khác nhƣ: nhiệt độ, ẩm độ, các chất khí độc trong chuồng nuôi, thức ăn. Các nguyên nhân trên tác động trực tiếp lên niêm mạc đƣờng hô hấp, gây phản ứng tiết dịch, dẫn đến quá trình viêm, gây rối loạn trao đổi khí.

Ngoài ra, còn một số nguyên nhân từ các quá trình bệnh lý khác của cơ thể cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động hô hấp. Ví dụ: Khi cơ thể bị thiếu Vitamin A thì tổ chức biểu mô đƣờng hô hấp phát triển không bình thƣờng, giảm sức bền, từ đó gia súc dễ mắc bệnh đƣờng hô hấp. Bệnh tim mạch cũng ảnh hƣởng đến hoạt động hô hấp.

Hệ hô hấp bao gồm: Lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, thanh quản, phế quản và phổi. Đối với hầu hết các loài gia súc, động tác hô hấp bình thƣờng là sự phối hợp nhịp nhàng của thành ngực, thành bụng, ngƣời ta thƣờng gọi là thở thể hỗn hợp. Riêng đối với chó thì thở thể ngực. Tần số hô hấp của các loài gia súc bình thƣờng nhƣ sau:

- 47 -

Ngựa Trâu, bò Lợn Chó Gà : 8 - 16 lần/phút : 10 - 30 lần/phút : 10 - 20 lần/phút : 10 - 40 lần/phút : 15 - 36 lần/phút

Hoạt động hô hấp của cơ thể muốn duy trì đƣợc bình thƣờng thì đòi hỏi các

bộ phận của hệ hô hấp phải bình thƣờng. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào một số yếu

tố và điều kiện khác. Những yếu tố đó là: Thần kinh chi phối trung khu hô hấp phải bình thƣờng.

Không khí phải trong sạch.

Máu vận chuyển trong phổi không bị trở ngại.

Cơ quan tham gia hô hấp phải bình thƣờng.

Trong các yếu tố trên, chỉ cần một yếu tố không bình thƣờng thì dễ làm rối

loạn quá trình hô hấp. Sự rối loạn hô hấp có 2 mặt, đó là rối loạn sự thở ngoài và

rối loạn sự thở trong. Rối loạn sự thở ngoài: là sự rối loạn trao đổi oxy và khí cacbonic trong các

mạch quản ở phế nang. Sự rối loạn này là do: Rối loạn trung khu hô hấp: khi trung khu hô hấp bị tổn thƣơng, ứ huyết, bị

khối u, bị kích thích bởi các chất độc... Sự thay đổi cấu trúc của hệ hô hấp: lỗ mũi, thanh quản, khí quản bị hẹp.

Thành phần không khí thay đổi (oxy, cacbon)

Thành phần máu thay đổi: số lƣợng hồng cầu thay đổi hay pH của máu

thay đổi, gây rối loạn hô hấp.

Rối loạn sự thở trong: Là sự rối loạn trao đổi khí giữa máu và mô bào

trong cơ thể. Sự rối loạn này là do rối loạn trao đổi chất trong các mô bào. Rối

loạn về các tuyến nội tiết, khi cơ thể trúng độc hoá chất. Bệnh ở hệ hô hấp thƣờng xảy ra nhiều vào thời kỳ giá rét và chiếm khoảng

30 - 40% các bệnh nội khoa. Bệnh thƣờng làm cho gia súc chậm lớn, giảm năng

suất làm việc, thậm chí còn làm cho gia súc chết. Sau đây là những bệnh nội khoa thƣờng gặp ở hệ hô hấp gia súc.

BỆNH CHẢY MÁU MŨI

(Rhinorrhagia)

Đặc điểm

Do mũi hay các khí quan lân cận của mũi bị tổn thƣơng, làm cho máu đi ra

khỏi mạch quản, chảy ra lỗ mũi.

Tuỳ theo mức độ tổn thƣơng của các khí quan mà máu chảy ra lỗ mũi

- 48 -

nhiều hay ít, chảy ra một bên lỗ mũi hay cả hai bên lỗ mũi.

2. Nguyên nhân

Bệnh do các nguyên nhân sau:

* Nguyên nhân cục bộ

Niêm mạc mũi bị chấn thƣơng do tác động cơ giới nhƣ bị que, cây, cỏ

cứng đâm vào...

Do viêm niêm mạc mũi xuất huyết.

Do dòi, đỉa, vắt bám vào niêm mạc mũi hút máu, gây chảy máu.

* Do các khí quan lân cận bị tổn thương

Phổi, họng, thanh quản, khí quản bị tổn thƣơng, xuất huyết cũng làm máu

chảy ra từ lỗ mũi.

* Nguyên nhân toàn thân Do tăng huyết áp cơ thể dẫn đến mạch quản mũi bị vỡ gây chảy máu.

Do ứ huyết tĩnh mạch phổi (trong bệnh say nắng, cảm nóng, suy tim).

Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm: Bệnh tỵ thƣ, bệnh viêm phổi

truyền nhiễm, bệnh nhiệt thán

Do cơ thể bị trúng độc một số hoá chất (Chì, thuỷ ngân...), đặc biệt là các

hợp chất phôtpho hữu cơ.

Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh mà hiện tƣợng chảy máu biểu hiện khác nhau:

Triệu chứng

Con vật vẫn ăn uống, đi lại bình thƣờng, không biểu hiện triệu chứng toàn

thân, chỉ biểu hiện ở cục bộ là có máu chảy ra 1 hoặc 2 bên lỗ mũi.

Nếu do tổn thƣơng vùng họng, khí quản, thanh quản thì máu chảy ra ở cả

Nếu do tổn thƣơng cục bộ thì máu chảy ra lỗ mũi ít và chảy ra ở một bên lỗ mũi.

hai bên lỗ mũi.

Nếu do viêm niêm mạc mũi thì máu chảy ra có lẫn dịch nhày.

Nếu do xuất huyết phổi thì máu chảy ra đỏ tƣơi và có lẫn bọt khí, gia súc

có hiện tƣợng khó thở.

Nếu do bệnh truyền nhiễm thì ngoài hiện tƣợng chảy máu mũi gia súc còn

Nếu do say nắng, cảm nóng thì ngoài triệu chứng chảy máu mũi gia súc còn

có hiện tƣợng hoảng sợ, khó thở, niêm mạc mắt xung huyết, tĩnh mạch cổ phồng to.

có triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh truyền nhiễm.

Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng của bệnh là có máu chảy ra lỗ mũi, sau đó ta tìm

- 49 -

nguyên nhân gây bệnh.

Điều trị

Hộ lý

Để gia súc ở tƣ thế đầu cao hơn phần đuôi.

Dùng nƣớc đá chƣờm lên vùng mũi và vùng trán.

Dùng bông thấm dung dịch adrenalin 1% hoặc dung dịch focmon nhét vào

lỗ mũi chảy máu. * Biện pháp can thiệp

Tuỳ theo nguyên nhân mà dùng biện pháp can thiệp phù hợp:

Nếu do đỉa, dòi, vắt thì phải dùng panh kẹp kéo ra, hoặc dùng nƣớc oxy già

nhỏ vào mũi. Nếu do bệnh huyết áp cao thì phải dùng thuốc điều trị bệnh huyết áp.

Nếu do bệnh truyền nhiễm, thì phải dùng thuốc đặc hiệu điều trị bệnh

truyền nhiễm. Nếu do viêm mũi xuất huyết, thì phải điều trị bệnh viêm mũi.

Nếu do cảm nóng, say nắng thì phải chích huyết.

* Ngoài ra, có thể dùng một số đơn thuốc sau:

Dùng thuốc làm tăng tốc độ đông máu trong cơ thể: Tiêm gelatin 4% chậm

vào tĩnh mạch, ngày 1 lần, liều lƣợng: Đại gia súc: 400 ml/con. Tiểu gia súc: 200

ml/con. Chó, lợn: 50 - 100 ml/con. - Dùng thuốc làm bền vững thành mạch:

Thuốc (ml/con) Trâu, bò Bê, nghé Chó, lợn

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 10 - 20ml 5-10ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch..

- Dùng thuốc phá vỡ tiểu cầu để tăng tốc độ đông máu trong cơ thể

ml/con. Bê, nghé: 100 ml/con. Chó, lợn: 20 - 30 ml/con.

- 50 -

Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần NaCl 10% liều: Trâu, bò: 200 - 300

BỆNH VIÊM MŨI THỂ CATA CẤP TÍNH

(Rhinitis catarhalis acuta)

Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc mũi, viêm tiết nhiều dịch, dịch mới

đầu lỏng và trong, sau đó đặc lại và xanh.

Gia súc non và gia súc già hay mắc.

Nếu điều trị không kịp thời và triệt để, bệnh dễ kế phát sang viêm xoang,

mũi, viêm họng hay viêm thanh khí quản.

Trong nhân y trẻ em hay mắc, nếu điều trị không triệt để dễ kế phát sang

viêm thận.

Nguyên nhân

Do khí hậu, thời tiết thay đổi quá nóng hoặc quá lạnh gia súc bị cảm, cúm.

Do chăm sóc, nuôi dƣỡng kém và phải làm việc quá sức.

Do tổn thƣơng cơ giới nhƣ: do ngoại vật đâm vào, do thông thực quản

không đúng kỹ thuật... hay do ký sinh trùng bám vào nhƣ: đỉa, giòi, vắt.

Do chuồng trại chật hẹp, bẩn thỉu, thiếu ánh sáng, có nhiều khí H2S,

amoniac.

Do viêm lan từ dƣới lên: viêm, xoang mũi, viêm họng...

Do kế phát từ một số bệnh nhƣ: cúm, viêm phổi do virut, tỵ thƣ...

Triệu chứng

Gia súc chảy nhiều nƣớc mũi (nƣớc mũi lúc đầu lỏng và trong, sau đó đặc

lại và xanh).

Khi dử mũi nhiều và đặc làm cho lòng lỗ mũi hẹp lại và gây ảnh hƣởng tới

quá trình hô hấp, trên lâm sàng thấy gia súc có hiện tƣợng khó thở.

Gia súc hắt hơi nhiều và có hiện tƣợng ngứa mũi (do dịch viêm luôn luôn

kích thích vào niêm mạc mũi).

Kiểm tra niêm mạc mũi thấy niêm mạc xung huyết hoặc có những mụn

nƣớc, mụn mủ nhƣ hạt tấm hoặc hạt đậu xanh, thậm chí có cả những nốt loét.

Thƣờng có dử mũi bám quanh lỗ mũi.

Kiểm tra thành mũi, thấy thành mũi dày lên.

Nếu kế phát sang viêm thanh quản, khí quản, họng thì triệu chứng biểu

51 -

hiện nặng hơn, gia súc sốt cao và ho.

4. Chẩn đoán Dựa vào triệu chứng điển hình của bệnh nhƣ có nhiều nƣớc mũi, dử mũi

bám quanh lỗ mũi. Điều trị Hộ lý

Chăm sóc nuôi dƣỡng gia súc tốt.

Chuồng trại phải sạch sẽ và thoáng khí.

Để gia súc ở nơi ấm áp (về mùa Đông), thoáng mát (về mùa Hè)

Dùng dầu nóng bôi xung quanh lỗ mũi.

Dùng thuốc điều trị

Dùng dung dịch sát trùng rửa niêm mạc mũi nơi bị viêm.

+ Dung dịch nƣớc muối 3%

Có thể dùng một trong các loại dung dịch sát trùng sau:

+ Dung dịch axit boric 3%

+ Dung dịch thuốc tím 0,1%

+ Dung dịch phèn chua 3%

+ Dung dịch rivanol 1%

Dùng thuốc làm giảm tiết dịch viêm: có thể dùng một trong hai loại thuốc sau:

+ Dung dịch natribicacbonat 3%

Dung dịch MgSO4 1%: Nhỏ vào lỗ mũi ngày 3 lần, mỗi lần 1 - 2 giọt. Atropin sulfat 1%: Trâu, bò: 5 - 10 ml/con. Bê, nghé, dê , cừu: 5 ml/con.

Chó, lợn: 1 - 2 ml/con. Tiêm dƣới da hay bắp thịt ngày 1 lần.

Chú ý: - Bôi thuốc kháng sinh sau khi đã rửa và dùng thuốc làm giảm tiết dịch.

Dùng thuốc kháng sinh điều trị các nốt loét: Sau khi rửa và dùng thuốc làm co mạch quản, bôi mỡ kháng sinh vào các vết loét. Trên thực tế có thể dùng một trong các loại sau đây: Mamycin, tetracylin, Bột furazolidon + dầu cá.

Nếu có hiện tƣợng kế phát viêm họng, viêm khí quản thì phải dùng

thuốc điều trị toàn thân.

BỆNH VIÊM MŨI THỂ CATA MÃN TÍNH

(Rhinitis catarrhalis chronica)

Đặc điểm

Bệnh thƣờng từ thể cấp tính chuyển thành, với đặc điểm là bệnh kéo dài

hàng tháng hoặc hàng năm. Khi khí hậu thời tiết thay đổi bệnh lại tái phát. Gia súc

có hiện tƣợng ngạt mũi, khó thở.

Quá trình viêm thƣờng gây biến đổi cấu trúc giải phẫu ở niêm mạc mũi,

niêm mạc tăng sinh hoặc có những vết sẹo dẫn đến hẹp lỗ mũi, gia súc có biểu

- 52 -

hiện khó thở.

2. Nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh nhƣ:

Do gia súc bị mắc bệnh truyền nhiễm ở thể mãn tính nhƣ bệnh lao, viêm

phổi do virut, sài sốt chó...

Do khí độc trong chuồng nuôi.

Từ thể cấp tính chuyển thành.

Do ký sinh trùng ký sinh ở xoang mũi.

Do gia súc bị suy dinh dƣỡng lâu ngày.

Do khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá lạnh...

Triệu chứng

Tƣơng tự nhƣ thể cấp tính. Nhƣng có một số đặc điểm khác: niêm mạc mũi

tăng sinh dầy lên, lòng lỗ mũi hẹp lại nên gia súc có hiện tƣợng ngạt mũi, khó thở. Nƣớc mũi chảy ít, nhƣng khi khí hậu thời tiết thay đổi, hay khi gia súc phải

làm việc nhiều thì nƣớc mũi lại chảy nhiều.

Kiểm tra niêm mạc mũi thấy: niêm mạc màu trắng bệch, có các vết sẹo.

Điều trị

Điều trị theo phác đồ điều trị bệnh viêm mũi thể cấp tính, nhƣng cần chú ý: khi có hiện tƣợng tăng sinh niêm mạc thì dùng dung dịch nitrat bạc 0,5% bôi lên niêm mạc bị tăng sinh ngày 2 -3 lần.

BỆNH VIÊM MŨI THỂ MÀNG GIẢ

(Rhinitis crouposa fibrinosa)

Đặc điểm

Quá trình viêm tạo ra một lớp fibrin màu vàng nhạt, hay màu vàng ánh đỏ phủ trên niêm mạc mũi. Nếu lớp fibrin dầy sẽ làm cho lòng lỗ mũi hẹp, dẫn đến con vật khó thở.

Bệnh thƣờng xảy ra đối với ngựa, bò và lợn.

Nguyên nhân

Do gia súc hít phải một số khí độc (H2, CO2, amoniac...) Do xông mũi với liều lƣợng xông quá đậm đặc.

Do kế phát từ một số bệnh khác: viêm màng mũi thối loét, bệnh tỵ thƣ ở

ngựa, bệnh dịch tả, bệnh đậu ở lợn... Triệu chứng

Gia súc sốt (do độc tố của vi trùng hay những chất phân giải ở ổ viêm)

Hạch hàm sƣng.

53 -

Gia súc kém ăn hoặc bỏ ăn.

Dịch rỉ viêm và fibrin đọng lại làm cho lòng lỗ mũi hẹp lại, trên lâm sàng

gia súc có hiện tƣợng ngạt mũi, khó thở và thở có tiếng rít.

Kiểm tra niêm mạc mũi thấy niêm mạc bị loét, trên có phủ một lớp fibrin,

nếu bóc bỏ lớp fibrin đi thì để lại vết loét màu đỏ.

Điều trị

Ngoài việc điều trị theo phác đồ nhƣ điều trị bệnh viêm mũi thể cấp tính,

phải dùng kháng sinh đề phòng hiện tƣợng nhiễm trùng kế phát. Có thể dùng một trong các loại kháng sinh sau:

Penicillin : 50.000 UI/kg TT, cách 6 giờ tiêm một lần.

: 2 - 3 g/100 kg TT/ ngày.

Chlotetrasol : 1 ml/10 kg TT/ ngày.

Kanamycin

BỆNH VIÊM THANH QUẢN CATA CẤP

(Laryngitis catarrhalis acuta)

Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc thanh quản, gia súc ho nhiều, dẫn đến

khản tiếng hoặc mất tiếng. Bệnh thƣờng xảy ra vào vụ Đông - Xuân, thời tiết giá rét.

Gia súc hay mắc nhiều nhất là chó, ngựa, trâu.

Thanh quản là một xoang ngắn, nằm giữa yết hầu và khí quản, dƣới xƣơng

thiệt cốt. Đƣợc cấu tạo hoàn toàn bằng sụn. Khi viêm thanh quản thƣờng kế phát

Nguyên nhân viêm khí quản và ngƣợc lại.

Do viêm lan từ một số khí quan bên cạnh: viêm họng, viêm khí quản, viêm mũi...

Do gia súc hít phải một số khí độc nhƣ: amoniac, H2S... Do gia súc bị cảm lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.

Do kế phát từ một số bệnh khác nhƣ: cúm, lao, tụ huyết trùng...

Cơ chế sinh bệnh

Các tác nhân bệnh lý tác động vào thần kinh nhận cảm của thanh quản, đầu

tiên gây xung huyết, sƣng đỏ, niêm mạc rất mẫn cảm. Vì vậy trên lâm sàng ta thấy

gia súc ho nhiều. Tại nơi viêm dịch viêm tiết ra nhiều, này tạo điều kiện cho vi khuẩn phát

triển, độc tố của vi khuẩn kết hợp với sản vật viêm thấm vào máu, kích thích trung

- 54 -

khu điều tiết nhiệt, quan sát trên lâm sàng thấy con vật sốt.

Thanh quản sƣng to làm cho con vật khó thở, xuất hiện tiếng rít ở thanh

quản (do lòng thanh quản bị hẹp).

Dịch rỉ viêm tiết nhiều làm cho con vật ho nhiều, tiếng ho ƣớt, dẫn đến vật

bị khản tiếng hoặc mất tiếng.

Triệu chứng

Con vật không sốt hoặc sốt nhẹ, ăn uống bình thƣờng.

Con vật ho nhiều, đặc biệt là vào ban đêm và buổi sáng sớm hoặc khi gia

súc vận động nhiều.

Con vật khản tiếng hoặc mất tiếng (thƣờng thấy ở chó).

Dùng tay ấn vào vùng thanh quản con vật có biểu hiện đau và ho

Nếu sụn tiểu thiệt sƣng to và đau thì ảnh hƣởng tới quá trình nuốt thức ăn

và nƣớc uống (phản xạ nuốt rất khó khăn).

Nghe vùng thanh quản: Khi mới viêm nghe thấy âm ran khô, sau đó thấy

âm ran ƣớt. Nếu thanh quản sƣng to thì nghe thấy tiếng rít, con vật thở khó.

Kiểm tra hạch lâm ba dƣới hàm thấy hạch sƣng to.

Tiên lƣợng

* Ở thể nguyên phát

Tiên lƣợng tốt. Nếu bệnh ở thể cấp tính, bệnh kéo dài ba ngày hoặc hàng

tuần. Nếu mãn tính bệnh kéo dài hàng tháng hoặc vài tháng.

* Ở thể kế phát

Tuỳ theo sự phát triển của bệnh gây kế phát mà quyết định tiên lƣợng.

Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng điển hình: Ho nhiều, âm thanh quản thay đổi, khản

tiếng hoặc mất tiếng, khó thở, sờ vào vùng thanh quản gia súc có phản xạ đau.

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh:

Bệnh cúm: Tính chất lây lan nhanh, sốt cao, kèm theo một số triệu chứng

điển hình khác (ví dụ ở bệnh cúm bò: con vật liệt chân, chƣớng hơi dạ cỏ, ỉa chảy,

viêm phổi...).

Bệnh viêm họng: Gia súc có biểu hiện rối loạn phản xạ nuốt (nhả thức ăn,

thức ăn trào qua lỗ mũi)

Bệnh viêm phổi: Gia súc sốt cao, nghe vùng phổi có âm ran, gia súc bỏ ăn

hoặc kém ăn, khó thở rõ.

Điều trị

* Hộ lý

55 -

Chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí.

Cho gia súc ăn thức ăn dễ tiêu hoá.

Gia súc cần đƣợc nghỉ ngơi yên tĩnh.

Xông mũi cho gia súc bằng nƣớc nóng có pha một ít dầu bạc hà hay dầu sả.

Giữ ấm cho gia súc (dùng dầu nóng xoa vào vùng thanh quản).

Giai đoạn đầu của bệnh có thể dùng nƣớc đá chƣờm vào vùng viêm.

* Dùng thuốc điều trị

Chloruamon: Đại gia súc: 15 g; tiểu gia súc: 5 - 10 g; chó, lợn: 2 - 5 g/con.

Bicabonatnatri: Đại gia súc:15g; tiểu gia súc: 5 - 10g; chó, lợn: 2 - 5 g/con.

Dùng thuốc giảm ho và long đờm

Codein photphat hoặc Tecpin - codein: Đại gia súc: 15g; tiểu gia súc:

10g; chó, lợn: 3 - 5 g/con.

Hoà với nƣớc, cho uống ngày 1 lần.

Nếu thanh quản viêm nặng, gia súc có hiện tƣợng nhiễm trùng kế phát, sốt

cao, ta phải dùng kháng sinh. Trên thực tế, đối với đại gia súc và tiểu gia súc, thƣờng dùng đơn sau đây có

hiệu quả điều trị cao, giá thành hạ: Dung dịch Novocain 0,25 - 0,5%: 15 - 25 ml; Penicillin: 50.000 UI/kgTT.

Trộn đều, tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày 2 lần (sáng, chiều) Trƣờng hợp thanh quản sƣng to, gia súc có hiện tƣợng ngạt thở phải dùng

thủ thuật ngoại khoa (mở khí quản) Trƣờng hợp viêm mãn tính, dùng một trong hai đơn thuốc sau:

+ Đơn thuốc 1.

Nitrat bạc: 0,15 g

Nƣớc cất: 50 ml

0

Hoà tan, lọc, hấp khử trùng, tiêm vào thanh quản với liều lƣợng: Đại gia súc: 50 ml/con; tiểu gia súc: 20 ml/con; chó, lợn: 10 - 15 ml/con, chia làm 2 lần trong ngày. Chú ý: Vị trí tiêm: Tiêm vào sụn vòng nhẫn của thanh quản. Khi tiêm để gia

. súc nằm nghiêng, đầu cao tạo với mặt đất một góc 45 * Đơn thuốc 2:

Tinh thể iod : 1 g

Ioduakali : 2,5 g

Nƣớc cất : 100 ml

súc: 20 - 30 ml/con/ngày. Chó, lợn: 5 - 10 ml/con/ngày.

- 56 -

Hoà tan, lọc, hấp khử trùng, tiêm tĩnh mạch với liều: Đại gia súc, tiểu gia

BỆNH VIÊM THANH QUẢN THỂ MÀNG GIẢ

(Larygitis crouposa fibrinosa)

Đặc điểm

Niêm mạc thanh quản bị viêm nặng, trên có phủ một lớp màng giả là

fibrin, gia súc sốt cao và có hiện tƣợng thở khó, thậm chí ngạt thở.

Bệnh thƣờng cùng phát với viêm họng nên tính chất bệnh nặng hơn viêm

thanh quản cấp.

Bò và dê hay mắc bệnh này.

Nguyên nhân

Do gia súc bị cảm lạnh, sức đề kháng của cơ thể giảm, từ đó một số vi

Do kế phát từ một số bệnh: viêm họng, tỵ thƣ, đậu, viêm màng mũi thối loét...

trùng sẵn có trong cơ thể trỗi dậy gây viêm (tụ cầu trùng, liên cầu trùng).

Do kích thích cơ giới gây tổn thƣơng niêm mạc thanh quản nên vi khuẩn xâm

nhập vào gây viêm (quá trình thông thực quản đƣa ống thông nhầm vào thanh quản).

Do gia súc hít phải một số chất độc trong chuồng nuôi.

Triệu chứng

Con vật sốt cao, kém ăn hoặc bỏ ăn, ít vận động, thƣờng hay nằm một chỗ.

Ho dữ dội, có cảm giác đau trong khi ho, nhiều khi ho bật cả màng giả ra ngoài.

Mạch nhanh và yếu.

Nƣớc mũi lúc đầu loãng, sau chuyển sang đặc, màu xanh và có mùi hôi thối.

Hạch dƣới hàm sƣng to, gia súc nuốt khó khăn.

Ở chó, hạch amidan đau, làm tiếng sủa bị khản hoặc mất tiếng.

Nghe vùng thanh quản thấy tiếng rít thanh quản.

Gia súc thở khó, một số trƣờng hợp sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày gia súc

ngạt thở mà chết. Tiên lƣợng

Bệnh tiến triển rất nhanh, nếu can thiệp không kịp thời, gia súc có thể ngạt

thở và chết sau 3 - 4 ngày bị bệnh.

Chẩn đoán

Bệnh phát ra kịch liệt, gia súc sốt cao, có hiện tƣợng khó thở, vùng thanh

quản mẫn cảm, gia súc có cảm giác đau khi ho, nƣớc mũi có màng giả.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:

Viêm thanh quản cata cấp: gia súc sốt nhẹ hoặc không sốt, khi ho không

có cảm giác đau, nƣớc mũi không có màng giả.

Phù thanh quản: gia súc không sốt, nƣớc mũi chảy ra không có màng giả,

57 -

gia súc dễ bị ngạt thở.

Điều trị

Hộ lý

Khâu hộ lý tiến hành nhƣ đối với bệnh viêm thanh quản cata cấp tính.

Dùng lý liệu pháp: đèn hồng ngoại solux chiếu vào vùng thanh quản bị viêm.

Ngoài ra, nếu có điều kiện có thể can thiệp thêm nhƣ sau: Dùng protein liệu pháp để nâng cao sức đề kháng.

Dùng thuốc điều trị

Dùng thuốc giảm ho và long đờm:

Chloruaamon: Đại gia súc: 15 g; Tiểu gia súc: 5 - 10 g; Lợn, chó: 2 - 5

g/con. Hoà với nƣớc cho uống - Dùng thuốc kháng sinh:

Kanamycin : 2 - 3 g/100 kgTT

Penicillin : 50.000 UI/ kgTT

- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng

Đại gia súc Bê, nghé Chó Thuốc (liều/con)

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,5 lít 0,15 - 0,2 lít

Cafein natri benzoat 20% 10 -15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 -10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 -20ml

Vitamin C 5% 10 ml 5 - 10ml 5ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Chú ý: Nếu gia súc có hiện tƣợng ngạt thở thì tiến hành mở khí quản.

BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN THỂ CATA CẤP TÍNH

(Bronchitis catarrhalis acuta)

Đặc điểm

Quá trình viêm có thể xảy ra trên bề mặt niêm mạc hay dƣới niêm mạc của

phế quản.

Dịch viêm đọng lại ở lòng phế quản, làm cho lòng phế quản hẹp, trên lâm

- 58 -

sàng thấy gia súc có hiện tƣợng thở khó.

Quá trình viêm làm cho niêm mạc bị xung huyết, tiết dịch. Niêm mạc rất

mẫn cảm, trên lâm sàng ta thấy gia súc ho nhiều.

Tuỳ theo vị trí viêm mà có tên gọi:

Viêm phế quản lớn.

Bệnh có thể là do nguyên nhân nguyên phát hoặc nguyên nhân thứ phát gây ra.

Viêm phế quản nhỏ.

Thƣờng hay gặp về mùa lạnh, gia súc non và gia súc già hay mắc.

Nguyên nhân

* Nguyên nhân nguyên phát

Do chăm sóc nuôi dƣỡng gia súc kém, thiếu dinh dƣỡng, sức đề kháng giảm.

Do gia súc bị nhiễm lạnh, hay mắc nhất là ở giai đoạn chuyển mùa.

Do gia súc thiếu sinh tố A.

Do gia súc hít phải một số hơi độc (H2S, amoniac, khí ozon...) Do niêm mạc phế quản bị tổn thƣơng cơ giới (ví dụ: cho gia súc uống

thuốc để thuốc chảy vào phế quản).

Tất cả các nguyên nhân trên làm giảm sức đề kháng của cơ thể, gây kích

thích niêm mạc phế quản. Từ đó làm cho vi khuẩn thông thƣờng ở không khí, vi

khuẩn đã cƣ trú sẵn trong hầu, họng có cơ hội trỗi dậy và gây viêm.

* Nguyên nhân kế phát

Do kế phát từ một số bệnh: cúm, viêm hạch truyền nhiễm, lao, tụ huyết trùng...

Do ký sinh trùng ký sinh ở phổi (giun phổi), hoặc do ấu trùng giun đũa di

hành gây tổn thƣơng niêm mạc phế quản, dẫn đến vi khuẩn xâm nhập vào gây viêm.

Do viêm lan từ một số khí quan bên cạnh (viêm thanh quản, viêm họng...).

Cơ chế sinh bệnh

Những kích thích bệnh lý thông qua hệ thần kinh trung ƣơng, tác động vào

hệ thống thụ cảm của đƣờng hô hấp, làm rối loạn tuần hoàn vách phế quản, dẫn

đến xung huyết niêm mạc và gây viêm. Niêm mạc phế quản có thể viêm cục bộ

hoặc viêm tràn lan, dịch rỉ viêm tiết ra (trong đó có hồng cầu, tế bào thƣợng bì)

đọng lại ở vách phế quản, kết hợp với phản ứng viêm, thƣờng xuyên kích thích

niêm mạc phế quản và gây nên phản xạ ho. Trên lâm sàng thấy gia súc ho nhiều.

Những sản vật độc đƣợc sinh ra trong quá trình viêm kết hợp với độc tố

của vi khuẩn hấp thu vào máu, tác động vào trung khu điều tiết thân nhiệt làm cho

59 -

con vật bị sốt.

Một phần dịch rỉ viêm đọng lại ở vách phế quản gây hiện tƣợng xẹp phế

nang, hoặc gây viêm phổi làm cho bệnh trở nên trầm trọng thêm. Triệu chứng

* Viêm phế quản lớn

Ho là triệu chứng chủ yếu:

Sau 3 - 4 ngày mắc bệnh, tiếng ho ƣớt và kéo dài (ho kéo dài từng cơn).

0

Thời kỳ đầu ho khan, tiếng ho ngắn, gia súc có cảm giác đau.

Con vật không sốt hoặc sốt nhẹ (nhiệt độ cao hơn bình thƣờng 0,5 C). Nếu

sốt, trong một ngày lên xuống không theo quy luật.

Tần số hô hấp không tăng.

Nƣớc mũi chảy nhiều: Lúc đầu nƣớc mũi trong, sau đặc dần và có màu

vàng, thƣờng dính vào hai bên lỗ mũi. Nghe phổi: Thời kỳ đầu âm phế nang tăng. Sau 2 -3 ngày mắc bệnh, xuất

hiện âm ran (lúc đầu là âm ran khô, sau đó là âm ran ƣớt). * Viêm phế quản nhỏ

0 Con vật sốt (nhiệt độ cao hơn bình thƣờng từ 1 - 2

Thể viêm này thƣờng kế phát viêm phế quản lớn:

C).

Tần số hô hấp thay đổi: Con vật thở nhanh và khó, có trƣờng hợp phải hóp

bụng và lỗ mũi mở to để thở hoặc phải há mồm ra để thở. Nếu có hiện tƣợng khí phế thì sự trở ngại hô hấp càng tăng, kiểm tra thấy

niêm mạc mắt tím bầm. Mạch nhanh và yếu. Nƣớc mũi không có hoặc ít.

Nghe phổi thấy có âm ran ƣớt, đôi khi nghe thấy âm vò tóc. Ở những vùng

phế quản bị tắc thì không nghe thấy âm phế nang, những vùng xung quanh lại

nghe thấy âm phế nang tăng.

Nếu quá trình viêm lan sang phổi thì gia súc có triệu chứng của bệnh phế

Nếu có hiện tƣợng viêm lan sang phổi thì khi gõ có âm đục phân tán từng vùng

phổi.

quản phế viêm. Gõ vùng phổi

Nếu có hiện tƣợng khí phế thì gõ có âm bùng hơi, vùng gõ của phổi lùi về

- 60 -

phía sau.

Tiên lƣợng

Đối với viêm phế quản lớn tiên lƣợng tốt. Nếu chữa kịp thời và chăm sóc

nuôi dƣỡng tốt thì sau 3 - 4 ngày điều trị gia súc khỏi bệnh.

Đối với viêm phế quản nhỏ thì mức độ bệnh nặng hơn. Nếu điều trị không

kịp thời gia súc sẽ chết hoặc chuyển sang viêm mãn tính hay kế phát sang bệnh

phế quản phế viêm.

Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình (gia súc ho nhiều, ho có cảm

giác đau, chảy nhiều nƣớc mũi, nƣớc mũi màu vàng), nghe phổi thấy xuất hiện âm

Trên thực tế, cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác ở đƣờng hô hấp.

ran, chiếu X quang thấy rốn phổi đậm.

* Bệnh phế quản phế viêm

Con vật sốt cao và sốt có quy luật (sốt lên xuống theo hình sine). Gõ phổi có

nhiều vùng âm đục phân tán, gia súc bỏ ăn hoặc kém ăn, chiếu X quang phổi thấy

có vùng mờ rải rác.

* Bệnh phổi xuất huyết

Bệnh phát nhanh, nƣớc mũi lỏng và có màu đỏ, ho ít, nghe phổi cũng có âm

ran. Gia súc khó thở đột ngột.

* Bệnh phù phổi

Bệnh cũng phát triển nhanh, nƣớc mũi lỏng và có lẫn bọt trắng, nghe phổi

cũng có âm ran. Gia súc khó thở đột ngột.

7. Bệnh tích

Phế quản chứa dịch thẩm xuất, lớp niêm mạc bị sƣng, tăng tiết dịch. Nhiều

tế bào hình cốc, tổ chức thƣợng bì tăng sinh, hoại tử.

Điều trị

Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ và thoáng khí, kín gió về mùa Đông.

Hộ lý

Không cho gia súc ăn thức ăn bột khô.

Cho gia súc ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hoá.

Dùng dầu nóng xoa hai bên ngực.

Dùng dầu nóng xông mũi cho gia súc: Cho 4 ml dầu nóng vào 1 lit nƣớc

61 -

sôi, sau đó cho vào chậu để chậu cách mũi 1m. Thời gian từ 30 phút đến 50 phút.

* Dùng thuốc điều trị:

- Dùng thuốc giảm ho và long đờm:

Thuốc (g/con) Đại gia súc Tiểu gia súc Chó

Clorua amon 8 - 10 g 5 - 8 g 1 - 2g

Natricacbonat 8 - 10 g 5 - 8 g 0,5 - 1g

Codein - photphat 10 - 15 g 5 - 10g 0,03 - 0,05g

Hoà với nƣớc, cho uống ngày 1 lần.

Nếu gia súc sốt cao, dùng kháng sinh: Gentamycin, Doxytyl,

Erythromycin, Ceftiofur… Dùng thuốc trợ tim, trợ sức, nâng cao sức đề kháng: Cafein natribenzoat,

hay long não nƣớc, vitamin B1 hoặc B. complex, viatmin C.

BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN CATA MÃN TÍNH

(Bronchitis catarrhalis chronica)

1. Đặc điểm

Bệnh kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm, có khi suốt đời. Khi khí hậu thời

tiết thay đổi bệnh lại tái phát. Quá trình bệnh làm biến đổi cấu trúc niêm mạc phế

quản (niêm mạc tăng sinh, giảm sự đàn hồi). Con vật có hiện tƣợng khó thở kéo

dài, kiệt sức dần rồi chết. Bệnh thƣờng xảy ra đối với gia súc già yếu. Ngựa và bò hay mắc nhất.

Nguyên nhân

Do gia súc quá gầy yếu nên khi khí hậu thời tiết thay đổi đột ngột, làm cho

sức đề kháng của cơ thể giảm và gây viêm. Do nhiều lần mắc bệnh viêm phế quản cấp, hoặc do thể cấp tính điều trị

không kịp thời chuyển sang.

Do rối loạn bài tiết các tuyến ngoại tiết (tuyến tiết mồ hôi, tuyến tiết chất

nhầy của phế quản). Do kế phát từ một bệnh khác (lao, tỵ thƣ, giun phổi, bệnh về tim và van

tim, khí phế mãn tính, phù phổi...).

Cơ chế sinh bệnh

- 62 -

Các nguyên nhân bệnh liên tục kích thích vào niêm mạc phế quản, làm cho niêm mạc bị viêm mãn tính, làm thay đổi hình thái niêm mạc (niêm mạc có sự thoái hoá hoặc tăng sinh), làm cho lòng phế quản sƣng dầy, nhám, làm mất sự đàn tính và bền vững. Trên lâm sàng thấy gia súc có hiện tƣợng khó thở kéo dài.

Mặt khác, dịch viêm tích lại nhiều và lâu ở lòng phế quản, gây hiện tƣợng dãn phế quản. Nếu dịch viêm làm tắc phế quản sẽ gây nên hiện tƣợng xẹp phổi.

Quá trình tăng sinh làm giảm chức năng phòng ngự của tế bào thƣợng bì và

khả năng tiết dịch của phế quản.

Do lòng phế quản hẹp làm cho phế nang càng ngày càng tích không khí,

sinh ra hiện tƣợng khí phế, con vật khó thở nặng thêm.

Triệu chứng

Gia súc không sốt, hoặc sốt nhẹ (nếu viêm tiểu phế quản)

Ho: Ho là triệu chứng chủ yếu (thƣờng ho vào buổi sáng sớm, ban đêm hoặc

khi gia súc vận động). Khi ho gia súc không có cảm giác đau nhƣ thể viêm cấp.

Nƣớc mũi đặc và có màu vàng hoặc xanh.

Thở khó: Lúc đầu hiện tƣợng thở khó không rõ. Nhƣng càng về sau lòng phế quản hẹp lại làm cho hiện tƣợng thở khó rất rõ, tần số hô hấp tăng (đặc biệt là khi gia súc vận động).

Gõ vùng phổi: Không có gì đặc biệt. Nhƣng khi có hiện tƣợng khí phế thì

vùng phổi lùi về phía sau. Nếu phổi bị xẹp thì xuất hiện vùng âm đục.

Nghe vùng phổi: Thƣờng nghe thấy tiếng rít (do lòng phế quản bị hẹp), âm ran ƣớt, nếu viêm ở phế quản lớn thì nghe thấy âm bọt vỡ. Có vùng phế nang phải hoạt động bù, nghe thấy âm phế nang tăng.

Nội soi phế quản: Niêm mạc phế quản tái nhợt, teo lại, trên niêm mạc có

nhiều chất nhầy.

Chiếu X quang phổi: Thấy rốn phổi đậm. Bệnh kéo dài làm con vật gầy dần, thiếu máu, suy tim rồi chết.

Tiên lƣợng

Bệnh kéo dài vài tháng, vài năm, có khi suốt đời và thƣờng dẫn đến mấy

trƣờng hợp sau:

Giai đoạn đầu không khó thở, chỉ thấy ho và nhiều đờm. Khi thời tiết thay

đổi thì phát bệnh, sau đó lại khỏi.

Dần dần ho nhiều và kéo dài, đờm nhiều, bắt đầu xuất hiện khó thở (nhất là

khi gia súc hoạt động). Sau đó khó thở liên tục và làm các phế nang dãn ra.

Cuối cùng kế phát suy tim phải, gia súc gầy dần rồi chết.

Chẩn đoán

Bệnh tiến triển chậm, ho kéo dài, khó thở thƣờng xuyên có đờm và nƣớc mũi, nghe có âm ran, con vật gầy dần. Chiếu X quang thấy rốn phổi đậm, trong những vùng khí phế có vùng rất sáng.

Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh: Giun phổi: Xét nghiệm phân tìm trứng giun phổi (ở lợn), tìm ấu trùng

giun phổi (trâu, bò, dê, cừu)

63 -

Bệnh lao: gia súc thƣờng sốt về buổi chiều hoặc tối.

7. Điều trị

* Hộ lý

Cho gia súc nghỉ ngơi, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, chuồng trại sạch sẽ,

thoáng khí.

Khi khí hậu thời tiết thay đổi phải giữ ấm cho gia súc.

* Dùng thuốc điều trị

Dùng thuốc đặc hiệu điều trị nguyên nhân chính: Nếu bệnh kế phát từ

bệnh nào thì ta điều trị theo bệnh đó.

Dùng thuốc chống nhiễm khuẩn: Doxytyl F, Doxycyclin, Erythromycin,

Ceftiofur

Dùng thuốc điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ: Dùng phƣơng pháp khí dung

từng đợt.

Dùng thuốc giảm viêm và tăng tính đàn hồi của phế quản: Novocain 1%

liều: đại gia súc 100ml; Lợn, chó 20ml, tiêm chậm vào tĩnh mạch, hay cho uống

ngày 1 lần; Prednisolon liều: đại gia súc 5g; lợn 0,5 - 1g; chó 0,2 - 0,5g/con, tiêm

bắp thịt, ngày 1 lần.

Dùng thuốc điều trị triệu chứng

+ Dùng thuốc giảm ho và long đờm:

Thuốc (g/con) Đại gia súc Lợn Chó

Clorua amon 8 - 10 g 1-2 g 0,5 -1g

Natricacbonat 8-10 g 1 - 2 g 0,5 - 1g

Codein - photphat 10-15 g 1-2g 0,03 - 0,05g

Hoà nƣớc, cho uống 1 lần trên ngày.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng: Vitamin nhóm B,

vitamin C, thuốc trợ tim, thuốc bổ máu...

Dùng thuốc chống khó thở khi cần thiết

0,02 g/con. Cho uống hoặc tiêm ngày 1 lần

- 64 -

Dùng Ephedrin: Chó: 0,01 g; Trâu bò, ngựa: 0,5 g; Bê, nghé: 0,2 g; Lợn:

BỆNH KHÍ PHẾ

(Emphasema pulmorum)

Khí phế là hiện tƣợng không khí tích lại ở phế nang, hay tổ chức liên kết của phế nang, làm cho diện tích của phổi tăng lên, làm cho phế nang mất đàn tính không khí không luân chuyển đƣợc bình thƣờng làm cho gia súc khó thở, thậm chí ngạt thở chết. Ngƣời ta chia ra hai loại:

Khí phế trong phế nang.

Khí phế ngoài phế nang.

Bệnh thƣờng xảy ra đối với ngựa đua, ngựa kéo xe (đặc biệt hay xảy ra đối

với ngựa già)

I. KHÍ PHẾ TRONG PHẾ NANG

(Emphasema pulmorum alveolara)

Đặc điểm

Khí phế trong phế nang là bệnh mà không khí tích lại trong lòng phế nang,

làm cho phế nang dãn ra (diện tích tăng từ 5 - 10 lần), phế nang lúc này trở nên

mất đàn tính, việc hô hấp khó khăn.

Khí phế trong phế nang có thể giới hạn ở cục bộ, có khi tràn lan cả lá phổi.

Có hai thể: Thể cấp tính và thể mãn tính.

Ngựa già và ngựa kéo hay mắc nhất.

Nguyên nhân

Do viêm phổi dẫn đến khí phế trong phế nang (nơi viêm có một số phế

nang mất chức năng hô hấp, vì vậy một số phế nang bên cạnh phải hoạt động bù,

gây nên hiện tƣợng khí phế).

Do gia súc phải làm việc nặng quá sức.

Do kế phát từ một số bệnh khác (từ viêm mũi, viêm thanh quản cấp, viêm

tiểu phế quản).

Cơ chế sinh bệnh

Do đƣờng hô hấp trên, hay phế quản bị hẹp nên không khí từ phế nang đi

ra ngoài bị trở ngại, một ít không khí vẫn tích lại trong phế nang. Nhƣng cơ thể

luôn cần không khí (nhất là khi vận động) nên gia súc càng hô hấp mạnh hơn (đặc

biệt là hít vào), mỗi lần hô hấp không khí lại tích lại trong phế nang, làm cho phế

nang to ra (5 - 15 lần), chèn ép giữa phế nang và phế quản, đàn tính của phế nang

65 -

giảm, làm cho cơ thể thiếu oxy, trên lâm sàng thấy gia súc có hiện tƣợng khó thở.

Những phế nang phồng to chèn ép phế nang bên cạnh và tiểu phế quản,

làm cho hiện tƣợng khí phế càng lan rộng.

Nếu kích thích bệnh lý cứ liên tục và lâu dài sẽ làm cho các sợi chun, sợi

hồ của phế nang bị thoái hoá, làm dãn phế nang, làm cho phế nang mất tác dụng

hô hấp, phổi dần dần teo lại, cơ thể càng thiếu oxy. Trên lâm sàng thấy gia súc thở

càng khó khăn thêm. Do máu ở phổi ứ lại nên tim phải co bóp nhiều và mạnh, tim phình to ra,

tiếng tim thứ hai tăng. Bệnh tích

Ở thể cấp tính: Thể tích phổi tăng, trong phế nang chứa đầy khí, phổi có

màu trắng bệch.

Ở thể mãn tính

Thể tích phổi tăng, nhƣng khối lƣợng phổi lại giảm.

Phổi màu trắng bệch, có sự thoái hoá tổ chức các mô, khi cắt phổi thấy

một ít nƣớc nhầy nhƣ mũi.

Tâm thất phải của tim to ra, cơ tim nhão.

Triệu chứng

Nếu có hiện tƣợng khí phế tràn lan thì gia súc có hiện tƣợng khó thở đột ngột.

- Ở thể cấp tính

Nếu khí phế cục bộ thì hiện tƣợng thở khó xuất hiện từ từ.

Niêm mạc mắt tím bầm.

Gõ vùng phổi thấy xuất hiện âm trống, vùng phổi mở rộng cả phía sau và

phía trƣớc.

Nghe phổi:

Lúc đầu nghe thấy âm phế nang tăng, sau đó âm phế nang giảm (do phế

nang mất tính đàn hồi). Nếu khí phế kế phát từ bệnh viêm phế quản mãn, khi nghe phổi thấy âm ran

ƣớt hoặc âm ran khô. Nếu khí phế do phế quản hẹp thì khi nghe vùng phổi thấy âm phế quản bệnh

lý hay âm vò tóc. Nếu khí phế do tắc phế quản thì nghe phổi không thấy âm phế nang.

Ở thể mãn tính: Về cơ bản giống nhƣ khí phế cấp tính, nhƣng bệnh tiến

triển chậm. Con vật thở khó, làm việc dễ mệt, ngực phồng to, âm động mạch phổi

- 66 -

tăng, gia súc thƣờng xuyên ho và gầy dần.

Khí phế cấp tính có thể hồi phục đƣợc, nhƣng khí phế mãn tính khó hồi phục.

6. Tiên lƣợng

Chẩn đoán

Dựa vào biểu hiện khó thở và kết quả nghe vùng phổi. Dùng atropin tiêm dƣới da cho gia súc. Nếu sau khi tiêm gia súc dễ thở hơn thì đó là bệnh khí phế (do atropin làm giảm co thắt của cơ trơn phế quản).

Điều trị * Hộ lý Để gia súc nơi yên tĩnh, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt. * Dùng thuốc điều trị Dùng thuốc để loại trừ nguyên nhân gây bệnh: Tức là dùng thuốc đặc hiệu

điều trị bệnh gây kế phát khí phế trong phế nang.

Dùng thuốc để gia súc dễ thở và trợ tim: atropinsulfat 0,1%: 0,01 - 0,02g hoặc ephedrin hydrocloric: 0,3 - 0,5 g hay adrenalin 0,1% 2 - 3 ml/con. Tiêm dƣới da cho đại gia súc ngày 1 lần.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và bồi bổ cơ thể Có thể sử dụng một số loại thuốc nhƣ: Vitamin nhóm B, thuốc trợ tim, viên

sắt, B5000 hoặc H5000; dung dịch glucoza 20%.

II. KHÍ PHẾ NGOÀI PHẾ NANG (Emphysenma pulmorum interstiala) Đặc điểm

Do vách phế nang hay tiểu phế quản bị vỡ, không khí chui vào tổ chức liên kết giữa các phế nang, làm rối loạn trao đổi khí ở phổi, gia súc ngạt thở và chết rất nhanh.

Bò, ngựa hay mắc nhất.

Nguyên nhân

Do ho kéo dài (khi mắc bệnh phổi) Do gia súc làm việc quá nặng và liên tục, gia súc phải thở quá nhanh và

mạnh nên vách phế nang bị vỡ.

Do trúng độc khoai hà. Do áp lực trong xoang bụng tăng (trong bệnh chƣớng hơi dạ cỏ, trong quá

trình rặn đẻ, trong bệnh chƣớng hơi dạ dày).

Cơ chế sinh bệnh

Những nguyên nhân trên làm gia súc thở mạnh, dẫn đến phế nang hay tiểu phế quản bị vỡ, không khí chui vào tổ chức giữa các phế nang, chèn ép phế nang và phế quản, làm cho quá trình hô hấp ở phổi bị trở ngại nghiêm trọng, gia súc khó thở, thậm chí ngạt thở.

Do hiện tƣợng khí phế mà một số phế nang khác phải làm việc bù, khi làm

67 -

bù quá mức, các phế nang này lại bị rách, hiện tƣợng khí phế càng rộng.

Không khí có thể vào máu, đi theo tĩnh mạch đến tổ chức dƣới da mà gây

Nếu bệnh trầm trọng còn có thể gây tích khí trong xoang ngực.

Triệu chứng ra hiện tƣợng khí phế dƣới da.

Hiện tƣợng thở khó xảy ra đột ngột. Con vật há mồm, thè lƣỡi, lỗ mũi bành ra để thở. Niêm mạc mắt bầm tím. Bệnh tiến triển từ 1 - 2 giờ hay 1 - 2 ngày, gia súc ngạt thở, chết. Mạch nhanh, tần số hô hấp tăng cao. Gõ vùng phổi: Xuất hiện âm bùng hơi lùi về phía sau. Nghe phổi: Thấy âm vò tóc. Nếu có sự kết hợp với viêm phế quản, còn

Có hiện tƣợng khí phế dƣới da, đặc biệt là da cổ, nách và ngực.

Tiên lƣợng

Nếu bệnh nặng thì gia súc chết sau 1 - 2 giờ. Nếu nhẹ thì bệnh kéo dài 2 - 3 ngày sẽ khỏi.

Chẩn đoán

Điều tra chế độ sử dụng gia súc và khẩu phần ăn của gia súc. Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau: Phù phổi: Nƣớc mũi có lẫn bọt trắng. Phù thanh quản: Gia súc hít vào khó, nghe phổi có tiếng thổi ống. Vỡ thanh quản: Gia súc không khó thở. nghe thấy âm ran khô và âm ran ƣớt. Điều trị

* Hộ lý Cho gia súc nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thoáng mát, cho ăn thức ăn lỏng, ăn

làm nhiều bữa.

* Dùng thuốc điều trị Dùng thuốc trợ tim: Cafein natribenzoat: Đại gia súc: 10 - 15ml, tiểu gia súc: 5 -10ml/con, tiêm dƣới da, ngày 1 lần, từ 3 - 5 ngày, hay long não, spactein. Dùng thuốc giảm ho và an thần: Codein - photphat: Trâu, bò: 10 - 15g, Bê, nghé: 5 -10g; Lợn: 1 - 2g; Chó:

0,03 - 0,05g/con. Bicarbonatnatri: Trâu, bò 15g, Bê, nghé: 5 -10g; Lợn, chó: 2 - 5g/con. Hoà

vào nƣớc cho uống, ngày 1 lần. Dùng dầu nóng xoa bóp vào nơi khí phế dƣới da. Nếu cần thiết thì lấy kim

chọc vào để tháo khí.

Nếu khí phế do trúng độc khoai hà thì dùng nƣớc oxy già (H2O2) 0,5% (0,5

- 68 -

1 lít) cho gia súc uống hay thụt vào trực tràng.

BỆNH XUNG HUYẾT VÀ PHÙ PHỔI

(Hyperamia et oedema pulmorum)

Đặc điểm

Khi ứ máu ở phổi, và xung huyết phổi, mạch máu trong phổi giãn, trong chứa nhiều tƣơng dịch, làm trở ngại quá trình trao đổi khí ở phổi. Trên lâm sàng thấy gia súc khó thở đột ngột.

Tuỳ theo nguyên nhân gây xung huyết phổi, ngƣời ta chia làm 2 thể xung

huyết:

Xung huyết chủ động (xung huyết động mạch)

Xung huyết bị động (xung huyết tĩnh mạch)

Từ xung huyết phổi mà sinh ra hiện tƣợng phù phổi (chủ yếu là tăng huyết áp tiểu tuần hoàn, tƣơng dịch nằm trong mao quản thoát ra ngoài) gây ra phù phổi, làm cản trở hô hấp, gia súc ngạt thở, chết.

Nguyên nhân

Do thiểu năng tim (hở, hẹp van tim, suy tim) làm cho máu trở về tim khó khăn.

Nguyên nhân gây ra xung huyết bị động

Do viêm thận gây thuỷ thũng toàn thân.

Do các bệnh làm cho gia súc bị liệt với thời gian kéo dài nhƣ: còi xƣơng,

mềm xƣơng, chứng xeton huyết, què, do gẫy xƣơng, trật khớp...

Do bội thực dạ cỏ hay chƣớng hơi dạ cỏ làm tăng áp lực trong xoang bụng

từ đó làm máu trở về tim khó khăn.

Nguyên nhân gây xung huyết chủ động

Do gia súc phải làm việc quá sức.

Gia súc bị say nắng, cảm nóng.

Do trúng độc một số khí độc (những chất độc này kích thích phổi hoạt

động mạnh)

Do một số vi trùng tác động vào phổi (phế cầu trùng, tụ huyết trùng, đóng

dấu lợn...).

Nguyên nhân gây phù phổi

Cơ chế sinh bệnh

Xung huyết bị động

Các nguyên nhân gây bệnh tác động làm cho tuần hoàn phổi bị ứ trệ, tƣơng

dịch tiết ra tràn vào các phế nang và tổ chức liên kết của phế nang, hậu quả là phế

- 69 -

nang thƣờng bị viêm.

Cơ chế cũng tƣơng tự nhƣ xung huyết bị động. Ngoài ra những trƣờng hợp bệnh do vi trùng tác động thì huyết quản ở những chỗ đau to lên rất nhiều, chứa nhiều huyết cầu, tràn vào phế nang kèm một ít fibrin, thƣờng dẫn đến phổi bị xơ hoá.

* Xung huyết chủ động

* Phù phổi

Chủ yếu là tăng huyết áp tiểu tuần hoàn, vách mạch quản bị phá hoại, tính thấm thành mạch tăng, tƣơng mạch từ lòng mạch quản thoát ra ngoài, làm cho phổi bị thuỷ thũng (phù). Trên thực tế thấy gia súc thể hiện thở khó, thậm chí ngạt thở, chết. Triệu chứng

Gia súc không sốt (nhƣng nếu do kế phát từ bệnh truyền nhiễm hoặc do say

Gia súc khó thở đột ngột, tần số hô hấp tăng, niêm mạc mắt tím bầm. nắng, cảm nóng thì gia súc sốt). Chảy nƣớc mũi (nƣớc mũi có nhiều bọt trắng hay bọt hồng)

Nếu bị nặng gia súc ngạt thở, 4 chân lạnh, có triệu chứng thần kinh (sợ hãi,

Gõ vùng phổi: run rẩy). Khi phù phổi gõ có âm đục và cạnh đó có vùng âm bùng hơi.

Khi phổi xuất huyết gõ phổi có âm trong.

Nghe vùng phổi:

Nếu do phù phổi thì âm phế nang giảm, có khi mất hẳn. Nghe thấy âm

ran ƣớt và ran khô.

Nếu do xung huyết phổi thì âm phế nang nhỏ, nhƣng một số vùng khác

thì âm phế nang lại tăng. Nghe tim: Nếu xung huyết bị động thì tim đập yếu, tĩnh mạch cổ phồng to.

Nếu xung huyết chủ động thì tim đập nhanh và mạnh.

Bệnh tích Xung huyết phổi: Thuỳ phổi có màu đỏ, khi cắt phổi có nƣớc màu hồng

Phù phổi: Trong thanh quản, khí quản và phế quản chứa đầy bọt trắng có khi

hoặc đỏ chảy ra. Trên mặt phổi có những điểm lấm tấm xuất huyết.

pha màu hồng. Phổi to và bóng, khi cắt phổi có nhiều nƣớc lẫn bọt trắng chảy ra.

Tiên lƣợng

Nếu xung huyết phổi bị động thì khó hồi phục.

Nếu xung huyết phổi chủ động thì dễ hồi phục.

Chẩn đoán

- 70 -

Để chẩn đoán bệnh, căn cứ vào các triệu chứng điển hình sau:

Gia súc khó thở đột ngột, khó chịu, mắt lồi, tĩnh mạch cổ phồng to, niêm

mạc mắt tím bầm, nƣớc mũi chảy ra có bọt màu trắng hay màu hồng.

Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh qua các đặc điểm sau:

xuất Cảm nắng,

Đặc so sánh điểm Xung phổi Phổi huyết cảm nóng huyết phù Viêm phổi

Ho Ho nhiều Ho nhiều Không ho Ho ít

ran, âm phế

Nghe phổi

Ngoài hiện Âm ran ƣớt và âm bọt vỡ Âm quản bệnh lý, âm Có âm ran vò tóc

vùng tƣợng khó thở Không có gì ra, gia súc có Gõ phổi Vùng âm đục phân tán Khi xung huyết phổi có âm trong, khi phù phổi thì có âm đục triệu chứng

Nƣớc mũi có thần kinh. Gia Nƣớc mũi có màu Nƣớc mũi vàng,

hồng hay có bọt trắng đặc Nƣớc mũi màu đỏ tƣơi súc ủ rũ mệt lẫn bọt khí mỏi.

Thở Khó thở đột ngột Khó đột ngột Khó thở đột ngột thở

Nhiệt độ Bình thƣờng Không sốt Sốt có qui luật Sốt cao

8. Điều trị

* Hộ lý Cho gia súc nghỉ ngơi, ở nơi mát, thoáng khí.

Nếu xung huyết chủ động thì dùng nƣớc đá chƣờm vào vùng đầu, nƣớc

lạnh chƣờm lên da, hoặc dùng nƣớc lạnh thụt rửa.

Nếu xung huyết phổi nặng thì phải dùng biện pháp chích huyết ở tĩnh

mạch. Đại gia súc: 1 - 3 lít; Tiểu gia súc: 100 - 120 ml/con.

* Dùng thuốc điều trị

Dùng thuốc trợ tim, trợ lực: Cafein natribenzoat hay long não nƣớc, dung

dịch glucoza 10%.

Dùng thuốc để làm giảm dịch thẩm xuất, làm bền vững thành mạch

+ Dùng canxichlorua 10% tiêm thật chậm vào tĩnh mạch, ngày 1 lần với

liều: Đại gia súc: 100 ml; Tiểu gia súc : 50 ml/con.

Dùng: Atropin sunfat 0,1%, tiêm dƣới da ngày 1 lần với liều: Đại gia

- 71 -

súc: 10 ml; Tiểu gia súc: 5 ml/con.

BỆNH XUẤT HUYẾT PHỔI

(Haemopteo)

Đặc điểm

Phổi xuất huyết là hiện tƣợng chảy máu ở khí quản, phế quản, phế nang.

Ngựa, bò, dê hay mắc.

Nguyên nhân

Do hiện tƣợng lấp quản ở phổi, hay huyết khối làm cho máu ứ lại ở phổi

gây vỡ mạch quản. Do trúng độc một số hoá chất hay các loại cây thực vật độc.

Do gia súc làm việc quá sức dẫn đến phổi bị xung huyết quá độ, mạch quản

bị vỡ gây chảy máu. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng (bệnh nhiệt

thán, tỵ thƣ của ngựa, bệnh giun phổi, bệnh lê dạng trùng). Do bệnh máu không đông, bệnh bạch huyết.

Triệu chứng

Nếu lƣợng máu chảy ít thì khó thấy vì gia súc có thể nuốt đi hoặc máu sẽ

tự đông sau một thời gian không lâu. Nếu gia súc ho thì thấy có nƣớc mũi chảy ra

(màu gỉ sắt). Nếu lƣợng máu chảy ra nhiều thì thấy máu chảy ra từ mũi, có khi thấy máu

ộc cả ra đằng mồm (máu màu đỏ tƣơi và lẫn nhiều bọt khí), gia súc thở khó, nghe

phổi thấy xuất hiện âm ran ƣớt, mạch nhanh và yếu, gia súc hoảng hốt và run rẩy.

Sau đó con vật ngã, 4 chân lạnh hơn bình thƣờng rồi chết. Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng: gia súc ho, có máu chảy ra ở lỗ mũi, thở khó, nghe

phổi có âm ran ƣớt, con vật hoảng hốt, sợ hãi. Thực tế, cần phải chẩn đoán phân biệt với bệnh chảy máu dạ dày. Trƣờng

hợp chảy máu dạ dày máu có màu nâu, vón cục, lẫn với mảnh thức ăn, trào ra từ

miệng. Điều trị

* Hộ lý

Cho gia súc nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thoáng mát và kín gió.

- 72 -

Dùng nƣớc đá đắp vào vùng trán và vùng đầu.

Nếu do xung huyết phổi dẫn đến xuất huyết thì có thể dùng biện pháp

chích huyết (lấy bớt máu ở tĩnh mạch ra).

Dùng thuốc điều trị

Dùng thuốc cầm máu. Dùng một trong ba đơn thuốc sau, tiêm chậm vào

tĩnh mạch ngày một lần:

Gelatin 4% với liều: Đại gia súc: 300 - 400 ml; Tiểu gia súc: 200 ml; lợn:

30 - 50 ml, chó 10 - 20ml/con.

Dung dịch Canxichlorua 10% liều: Đại gia súc: 50-70 ml; Tiểu gia súc:

15-20 ml; Lợn, chó: 5-10 ml/con.

Viatmin C 5% liều: Đại gia súc: 15ml; Tiểu gia súc: 10ml; Lợn, chó: 5

ml/con.

Nếu lƣợng máu chảy ra quá nhiều phải tiếp máu hoặc dùng nƣớc sinh lý

tiêm vào tĩnh mạch (liều lƣợng tuỳ thuộc vào mức độ mất máu).

Nếu gia súc ho nhiều và hoảng sợ dùng thuốc an thần (Chloralhydrat hoặc

Complen, hoặc Sedusen).

Dùng thuốc trợ tim: Cafein natribenzoat 20% hoặc long não nƣớc 10%

hoặc Spactein.

BỆNH PHẾ QUẢN PHẾ VIÊM

(Broncho pneumonia catarrhalis)

Đặc điểm

Bệnh phế quản phế viêm còn gọi là bệnh viêm phế quản phổi hay viêm phổi đốm. Quá trình viêm xảy ra trên vách phế quản và từng tiểu thuỳ phổi, trong phế nang chứa dịch thẩm xuất (bạch cầu, hồng cầu, tế bào thƣợng bì, niêm dịch). Bệnh này xảy ra vào vụ Đông - Xuân, gia súc non và gia súc già hay mắc.

Nếu điều trị không kịp thời, bệnh dễ chuyển sang viêm phổi hoại thƣ.

Nguyên nhân

* Nguyên nhân nguyên phát

Do gia súc đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng kém, sức đề kháng của cơ thể giảm, khi bị cảm lạnh gia súc dễ bị mắc bệnh (vì vi trùng cƣ trú sẵn ở vùng phổi trỗi dậy), gia súc non khi bị suy dinh dƣỡng thì dễ mắc bệnh phế quản phế viêm.

Do tổn thƣơng cơ giới (cho gia súc uống thuốc, thuốc sặc vào khí quản

Do phổi bị kích thích bởi hơi nóng, hơi độc, bụi (khí H2S, khí ozon, amoniac...),

làm tổn thƣơng niêm mạc phế quản, từ đó vi trùng xâm nhập vào gây bệnh.

73 -

xuống phế quản phổi gây viêm).

* Nguyên nhân kế phát

Do kế phát từ một số bệnh:

Từ bệnh nội khoa (bệnh tim, bệnh ứ huyết ở phổi)

Từ bệnh ký sinh trùng (bệnh giun phổi, hay sự di hành của ấu trùng giun đũa).

Từ bệnh truyền nhiễm (cúm, lao, viêm màng mũi thối loét, suyễn lợn...).

Do sự viêm lan: Từ viêm tử cung hoá mủ, viêm vú, viêm dạ dày và ruột,

viêm hạch, vi trùng theo máu vào phổi gây bệnh.

Cơ chế sinh bệnh

Tất cả các kích thích bệnh lý thông qua phản xạ thần kinh trung ƣơng tác động vào phế quản và phế nang, làm cho vách phế quản và một số tiểu thuỳ phổi bị xung huyết, sau đó tiết ra dịch viêm, dịch viêm đọng lại ở các phế quản nhỏ và phế nang gây viêm. Khi dịch viêm bị phân huỷ tạo ra những sản vật độc, những sản vật độc này cùng với độc tố vi khuẩn vào máu, gây rối loạn điều hoà thân nhiệt, con vật sốt cao.

Quá trình hô hấp của gia súc làm cho dịch viêm ở phế quản và phế nang bị viêm lan sang phế quản và phế nang chƣa bị viêm bên cạnh. Trong thời gian dịch viêm lan truyền thì cơ thể không sốt. Nhƣng khi dịch viêm đọng lại gây viêm thì cơ thể lại sốt. Nhƣ vậy, hiện tƣợng viêm lan từng tiểu thuỳ làm cho cơ thể sốt lên xuống (đƣờng biểu diễn thân nhiệt là hình sin).

0

Triệu chứng Quá trình viêm lan rộng ở phổi làm giảm diện tích hô hấp của phổi làm cho gia súc có hiện tƣợng khó thở hoặc ngạt thở mà chết. Mặt khác, gia súc sốt cao và kéo dài làm cho quá trình phân huỷ protit, lipit, gluxit tăng, hơn nữa sự thiếu oxy mô bào làm tăng sản vật độc trong cơ thể, từ đó gia súc bị nhiễm độc chết.

Con vật sốt cao (nhiệt độ tăng hơn bình thƣờng 1 - 2 C) và sốt lên xuống

theo đƣờng hình sine. Thời kỳ đầu con vật ho khan và ngắn, có cảm giác đau khi ho. Sau đó tiếng

ho ƣớt và kéo dài, con vật có biểu hiện đau ở vùng ngực.

Nƣớc mũi ít và đặc, màu xanh, thƣờng dính ở 2 bên lỗ mũi. Nếu viêm phổi

hoại tử thì nƣớc mũi nhƣ mủ và có mùi thối.

Con vật khó thở: tần số hô hấp tăng (có khi tăng lên 40 - 100 lần/phút).

Niêm mạc mắt tím bầm. Lúc đầu tim đập nhanh, sau đó yếu dần. Gõ vùng phổi gia súc có cảm giác đau và có phản xạ ho; vùng âm đục của

phổi phân tán, xung quanh vùng này là âm bùng hơi.

- 74 -

Nghe vùng phổi: Nghe thấy âm phế quản bệnh lý và âm ran ƣớt (ở thời kỳ đầu). Âm ran khô, âm vò tóc (ở thời kỳ cuối). Nếu vùng phổi bị gan hoá thì không nghe đƣợc âm phế nang, nhƣng xung quanh vùng gan hoá lại nghe thấy âm phế nang tăng.

Chiếu X quang phổi thấy:

Có vùng mờ rải rác trên mặt phổi. Nhánh phế quản đậm.

Xét nghiệm:

Nƣớc tiểu: thấy xuất hiện protein. Máu: Số lƣợng bạch cầu trung tính non tăng. Bạch cầu ái toan và đơn

nhân giảm.

Bệnh tích

Trên bề mặt phổi viêm có màu sắc khác nhau (nơi mới bị viêm có màu đỏ thẫm, nơi viêm cũ thì có màu vàng hay trắng xám, còn có thể thấy các ổ mủ). Nếu viêm lâu có thể thấy vùng phổi bị gan hoá.

Có hiện tƣợng phổi xẹp hay khí phế từng vùng. Có hiện tƣợng dãn gian bào của phổi, ở đó có thấm nhiều tƣơng dịch. Hạch lâm ba dọc phế quản bị sƣng.

Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình: sốt lên xuống theo hình sin, vùng phổi có âm đục phân tán, chiếu X quang vùng phổi thấy có vùng mờ rải rác, gia súc khó thở.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:

Tên bệnh

Phế quản phế viêm Thuỳ phế viêm Viêm phế quản cata Đặc điểm so sánh

Thở nhanh Thở Thở nhanh, đôi khi thở ra khó Thở nhanh và khó thở

Ho Ho nhiều Ho

Nƣớc mũi Nhầy và trong Nhầy và màu xanh

Ho ít Màu rỉ sắt, hoặc màu hồng (tuỳ theo giai đoạn của bệnh) Có vùng âm phế nang Có âm phế quản bệnh mất, nhƣng có vùng âm

Nghe phổi Có âm ran, âm phế nang tăng lý, âm phế nang giảm, âm vò tóc

Gõ phổi Không có gì đặc biệt Vùng âm đục phân tán

Sốt Hơi sốt

- 75 -

Nghe tim Tim đập nhanh phế nang tăng, xuất hiện âm ran (tuỳ theo giai đoạn bệnh) Vùng âm đục rộng và xung quanh có âm bùng hơi, âm đục xuất hiện có quy luật Sốt liên miên (6 - 9 ngày) Tim đập nhanh và kéo dài Sốt lên xuống theo hình sin Tim đập lúc đầu nhanh, sau đó giảm

7. Tiên lƣợng

Tuỳ theo tính chất của bệnh nguyên và sức đề kháng của gia súc, bệnh có thể kéo dài trong 1 - 2 tuần. Nếu bệnh nặng thì chỉ khoảng 8 - 10 ngày gia súc chết. Nếu bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. 8. Điều trị

* Hộ lý

Cho gia súc nghỉ ngơi, giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, bổ sung thêm vitamin A, P và gluxit vào khẩu phần ăn. Đối với loài nhai lại (nếu con vật yếu và nằm) nên làm giá đỡ hoặc thƣờng

xuyên trở mình cho con vật. Dùng protein liệu pháp để nâng cao sức đề kháng của cơ thể (hoặc dùng

huyết liệu pháp). Dùng dầu nóng xoa bóp vùng ngực. Nếu có điều kiện dùng đèn Soluxe hay

đèn hồng ngoại chiếu vào vùng ngực.

* Dùng thuốc điều trị

- Dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn

Có thể dùng một trong các loại sau: Penicillin, streptomycin, gentamycin, cephacilin, chlortetrasol, kanamycin, ampicillin, genta-Tylo,

lincosin, thiophenicol, sunfathiazol. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng, giảm dịch thẩm xuất

và tăng cường giải độc. Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé Chó, lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,5 lít 0,1- 0,15lít

Cafein natri benzoat 20% 10-15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5-10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5-10ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

- Dùng thuốc giảm ho và long đờm

Đại gia súc và tiểu gia súc: Chlorua amon hay bicacbonat hoặc bột rễ cây cam thảo, codein photphat. Đối với chó: Codein photphat hay Tecpin- codein. Dùng thuốc kích thích tiêu hoá: Vitamin nhóm B.

Dùng thuốc giảm viêm và giảm kích ứng vách niêm mạc phế quản:

Dexamethazol, prednisolon, ỏ choay.

Đối với đại gia súc và tiểu gia súc: Dùng dung dịch novocain 0,5% phong

- 76 -

bế hạch sao hay hạch cổ dƣới, cách 1 ngày phong bế 1 lần.

BỆNH VIÊM PHỔI THUỲ

(Pneumonia crouposa)

Bệnh viêm phổi thuỳ còn gọi là bệnh thuỳ phế viêm, là một thể viêm phổi

cấp tính, quá trình viêm xảy ra trên thuỳ lớn của phổi, viêm tiến triển qua 3 giai đoạn:

Đặc điểm

Giai đoạn xung huyết

Giai đoạn gan hoá

Giai đoạn hồi phục

Trong dịch viêm có nhiều fibrin, dịch viêm thƣờng đông đặc, đọng lại ở

phế quản và phế nang, dẫn đến phổi bị xơ hoá.

Bệnh phát ra đột ngột, tiến triển nhanh nhƣng cũng lui rất nhanh. Bệnh

thƣờng xảy ra nhiều vào thời kỳ giá rét.

Bệnh này ngựa và lợn hay mắc nhất, sau đó đến bò.

Nguyên nhân

Có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng nhìn chung có hai quan điểm:

Quan điểm 1: Bệnh viêm phổi thuỳ là kết quả của một bệnh truyền nhiễm, vì

bệnh đƣợc phát hiện khi ngựa mắc bệnh viêm phế mạc truyền nhiễm, bệnh sốt

phát ban hay viêm hạch truyền nhiễm. Bệnh phát ra ở bò khi bò mắc bệnh tụ

huyết trùng, ở lợn thƣờng là triệu chứng của bệnh dịch tả lợn.

Quan điểm 2: Bệnh viêm phổi thuỳ hoàn toàn là một bệnh không truyền

nhiễm. Bệnh xảy ra do điều kiện ngoại cảnh tác động (do gia súc bị cảm, nhiễm

lạnh đột ngột, hít phải một số khí độc, làm việc quá sức, do kết quả của phản ứng

Nhƣng quan điểm chung hiện nay là, không nên tách rời hai loại nguyên nhân

trên, vì theo cơ sở lý luận của học thuyết Pavlop thì ngoại cảnh thay đổi sẽ ảnh hƣởng

trực tiếp tới sự rối loạn thần kinh của con vật, sức đề kháng của con vật bị giảm sút

sẽ tạo điều kiện cho những yếu tố sinh vật (vi trùng hay virut) gây nên bệnh.

quá mẫn, của quá trình trúng độc nội tại...).

3. Cơ chế sinh bệnh

Các kích thích bệnh lý tác động vào nhu mô, gây ra viêm phế quản nhỏ và tổ

chức mềm của phổi, quá trình viêm này lan rộng rất nhanh và thƣờng tiến triển

qua 3 giai đoạn:

trong chứa đầy máu và huyết tƣơng, sau đó thấm qua vách mao quản đi vào các phế

- 77 -

* Giai đoạn xung huyết, tiết dịch Thời kỳ này thƣờng rất ngắn (12 - 24 giờ). Các mao quản của phổi phồng to,

nang, làm cho phổi sƣng to, màu đỏ thẫm, trên mặt phổi có những điểm xuất huyết, dùng dao cắt phổi thấy máu chảy ra lẫn với bọt khí.

* Thời kỳ gan hoá

Thời kỳ này thƣờng kéo dài (4 - 5 ngày). Do có fibrin nên dịch thẩm xuất

đông lại, làm cho phổi cứng nhƣ gan. Có hai loại gan hoá: - Gan hoá đỏ

Xảy ra 1 - 2 ngày đầu, trong phế nang chứa đầy fibrin, hồng cầu, tế bào thƣợng bì. Phổi cứng nhƣ gan và có màu đỏ thẫm. Khi cắt phổi thả xuống nƣớc thấy miếng phổi chìm. - Gan hoá xám

Xảy ra trong 2 - 3 ngày. Trong phế nang chủ yếu là bạch cầu và fibrin. Nhƣng thời kỳ này bắt đầu có sự thoái hoá mỡ của dịch viêm, phổi bớt cứng. Khi cắt phổi và ấn tay vào thấy chảy ra một ít nƣớc màu vàng xám. * Thời kỳ tiêu tan (hồi phục)

Do men phân giải protein của bạch cầu tiết ra phân giải protein làm cho dịch thẩm xuất lỏng ra, một phần theo đờm ra ngoài, phần lớn vào máu và đƣợc bài tiết ra ngoài qua đƣờng tiết niệu. Phế nang dần dần đƣợc hồi phục, lớp tế bào thƣợng bì ở vách phế nang tái sinh, phế nang dần dần chứa không khí, phổi dần dần trở lại bình thƣờng. Thời kỳ này kéo dài 2 - 3 ngày.

Trong quá trình phát triển của bệnh, độc tố virut hay vi khuẩn, hoặc chất phân giải trong quá trình viêm ngấm vào máu làm cho gia súc sốt cao, mệt mỏi. Mặt khác, do phổi bị mất cơ năng hô hấp, gia súc khó thở, thậm chí ngạt thở, chết.

0 Bệnh xảy ra đột ngột (đột nhiên gia súc sốt cao 41 - 42

Triệu chứng

C, sốt kéo dài liên miên 6 - 9 ngày, sau đó nhiệt độ hạ dần). Có những trƣờng hợp nhiệt độ hạ xuống đột ngột ngay mức bình thƣờng.

Khi gõ vùng phổi: thấy âm gõ biến đổi theo từng giai đoạn: Con vật ho ít, ho ngắn, khi ho có cảm giác đau. Nƣớc mũi ít, màu đỏ hay màu rỉ sắt. Hiện tƣợng thở khó xuất hiện rõ rệt, có những trƣờng hợp ngồi thở nhƣ kiểu chó ngồi. Giai đoạn xung huyết: gõ vùng phổi có âm trong.

Giai đoạn gan hoá: gõ vùng phổi có âm đục tập trung.

Giai đoạn tiêu tan: từ âm bùng hơi chuyển thành âm phổi bình thƣờng

Nghe phổi: âm phổi biến đổi tuỳ theo thời kỳ bệnh

Thời kỳ xung huyết: nghe thấy âm phế nang thô và mạnh, âm ran ƣớt.

Thời kỳ gan hoá: có vùng âm phế nang mất xen kẽ vùng âm phế nang tăng.

Thời kỳ tiêu tan: xuất hiện âm ran, âm phế nang dần dần xuất hiện và trở

- 78 -

lại bình thƣờng.

Nghe tim: tim đập mạnh, âm thứ hai tăng, đập nhanh (nhất là vào thời kỳ tiêu

tan). Nếu kế phát hiện tƣợng viêm cơ tim thì thấy tim bị loạn nhịp, huyết áp giảm.

Xét nghiệm:

Nƣớc tiểu: Ở thời kỳ gan hoá, lƣợng nƣớc tiểu giảm, tỷ trọng nƣớc tiểu tăng. Ở thời kỳ tiêu tan, lƣợng nƣớc tiểu nhiều, tỷ trọng nƣớc tiểu giảm. Kiểm tra Albumin cho kết quả dƣơng tính.

3

Bạch cầu tăng cao (20.000 - 21.000 nghìn/1 mm

). Xác định công thức bạch cầu thấy: bạch cầu trung tính có hiện tƣợng nghiêng tả, bạch cầu hình gậy tăng, lâm ba cầu, bạch cầu ái toan và bạch cầu đơn nhân giảm. Số lƣợng hồng cầu giảm. Chiếu X quang vùng phổi thấy vùng sáng rất to trên thuỳ phổi.

Máu: kiểm tra số lƣợng bạch cầu thấy:

Tiên lƣợng

Nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh dễ hồi phục, tiên lƣợng tốt.

Chẩn đoán

Căn cứ vào thời kỳ bệnh phát triển rõ rệt, gia súc sốt liên miên (6 - 9 ngày), nƣớc mũi màu hồng hay màu gỉ sắt, bệnh phát triển nhanh, vùng âm đục của phổi rất lớn, X quang phổi thấy vùng phổi đen lớn.

Trên thực tế cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh nhƣ: Viêm phế quản

phổi, Viêm màng phổi, Phế quản phế viêm.

Điều trị * Hộ lý Tách gia súc bị bệnh ra khỏi đàn. Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát. Cho gia súc ăn thức ăn có nhiều vitamin, thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dƣỡng. Nếu gia súc không ăn phải lấy nƣớc cháo pha đƣờng thụt vào dạ dày qua ống thực quản.

Xoa dầu nóng vào thành ngực gia súc. * Dùng thuốc điều trị Dùng thuốc kháng sinh diệt khuẩn: có thể dùng một trong các loại thuốc

sau: pneumotic, gentamycin, genta - tylo...

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, giảm dịch thẩm xuất, tăng cường giải độc

Thuốc (liều/con) Dung dịch glucoza 20% Cafein natri benzoat 20% Canxi clorua 10% Urotropin 10% Vitamin C 5% Trâu, bò 1 - 2 lít 10 -15 ml 50 - 70 ml 50 - 70 ml 20 ml Bê, nghé 0,5 - 1lít 5 - 10ml 30 - 40ml 30 - 50ml 10ml Chó, lợn 0,1 - 0,15 lít 1 - 5ml 5 -10ml 15 -20ml 3 - 5ml

Dùng thuốc lợi tiểu, sát trùng đường niệu: Ta có thể dùng một trong các

79 -

thuốc sau: Diuretin, theophylin, theobronin... Dùng các loại vitamin B, C, PP, A.

BỆNH VIÊM PHỔI HOẠI THƢ VÀ HOÁ MỦ

(Gangacna pulmorum et Abscesus pulmorum)

Đặc điểm

Bệnh thƣờng kế phát từ các loại viêm phổi khác, hoặc do bị kích ứng trực

tiếp bởi ngoại vật, làm cho vách phế nang và phế quản bị tổn thƣơng, vi khuẩn

hoại thƣ hoặc vi khuẩn sinh mủ phát triển và hình thành các ổ hoại thƣ hoặc ổ mủ. Nếu vi khuẩn gây hoại thƣ phát triển, tác động vào phổi sẽ gây viêm phổi

hoại thƣ, làm cho tổ chức phổi bị phân huỷ. Trên lâm sàng thấy gia súc thở ra có

mùi thối đặc biệt, nƣớc mũi màu xám nâu hay xanh nhạt và rất thối.

Nếu vi khuẩn sinh mủ phát triển và tác động vào phổi sẽ gây viêm phổi hoá mủ, trên phổi xuất hiện các ổ mủ to nhỏ khác nhau (gọi là áp xe phổi). Thể này

thƣờng do các loại Staphylococcus, Streptococcus, Diplococcus gây nên. Nguyên nhân

* Viêm phổi hoại thư

Do kế phát từ những bệnh làm cho vùng họng và thực quản bị tê liệt (bệnh

chó dại, uốn ván, xạ khuẩn, viêm hạch truyền nhiễm), thức ăn và nƣớc uống vào

khí quản phổi gây tổn thƣơng khí quản, phế quản. Do kế phát từ một số bệnh tim gây hiện tƣợng nhồi máu động mạch phổi,

các phế nang không đƣợc cung cấp máu, từ đó phế nang bị hoại tử, vi khuẩn xâm

nhập vào gây viêm. Do kế phát từ một số bệnh phổi khác (phế quản phế viêm, thuỳ phế viêm...)

Do tác động cơ giới (thức ăn hay thuốc sặc vào khí quản, gia súc ngã gãy

Do kế phát từ một số bệnh phổi khác (bệnh lao, viêm hạch truyền nhiễm, cúm).

xƣơng sƣờn, viêm dạ tổ ong do ngoại vật...) * Viêm phổi hoá mủ

Do viêm lan từ một số khí quan khác trong cơ thể (viêm màng bụng, viêm

gan hóa mủ, viêm tử cung hoá mủ). Từ đó vi khuẩn sinh mủ theo máu vào phổi

gây viêm. Do chấn thƣơng cơ giới, làm tổn thƣơng phổi, vi khuẩn sinh mủ xâm nhập

vào gây viêm. Cơ chế sinh bệnh

Những ổ hoại tử, hoá mủ hình thành ở phổi chèn ép phổi, làm giảm diện

tích hô hấp, dẫn đến gia súc có biểu hiện thở khó. Tuỳ theo diện tích phổi bị bệnh

- 80 -

mà gia súc biểu hiện thở khó nhiều hay ít.

Đối với viêm phổi hoại thƣ thì ranh giới giữa vùng lành và vùng bệnh không rõ ràng, dịch hoại thƣ có thể lan từ phế nang này đến phế nang khác, làm

cho hiện tƣợng hoại thƣ lan rộng trên phổi, thậm chí còn gây nên viêm màng phổi hoại thƣ. Mặt khác, ở ổ hoại thƣ còn có sự phân huỷ protit. Trên lâm sàng ta thấy khi gia súc thở có mùi rất thối. Hiện tƣợng thối rữa protein tạo ra nhiều sản vật

độc, các sản vật này ngấm vào máu làm cho gia súc bị trúng độc chết.

Đối với viêm phổi hoá mủ: ranh giới giữa vùng bệnh với vùng lành rất rõ

ràng. Mỗi khi ổ mủ đƣợc hình thành thì gia súc sốt, khi ổ mủ đã chín hay bị tổ

chức liên kết bao quanh thì gia súc giảm sốt. Nếu sức đề kháng của cơ thể yếu thì

khuẩn sinh mủ từ ổ mủ vào máu, sau đó lại vào phổi gây nên các ổ mủ mới, lúc

đó gia súc bị sốt, Trên lâm sàng thấy gia súc sốt không theo quy luật.

Triệu chứng

0

* Đối với viêm phổi hoại thư

Gia súc sốt 40 - 41 C, sốt lên xuống không theo quy luật, ủ rũ, kém ăn hay

không ăn. Mạch nhanh và yếu, huyết áp giảm. Thời kỳ đầu gia súc thở ra có mùi thối khó chịu, thở nhanh và khó, thở thể bụng.

Gia súc chảy nhiều nƣớc mũi, nƣớc mũi có màu nâu và có mùi hôi thối rất

khó chịu. Khi gia súc ho, tiếng ho dài, ƣớt và có cảm giác đau.

Gõ vùng phổi: Trong phổi có hang hoại thƣ kín thì gõ có âm bùng hơi,

nhƣng nếu hang hoại thƣ thông với phế quản thì gõ có âm bình rạn.

Nghe phổi: thƣờng nghe thấy âm phế quản bệnh lý, âm ran, âm bọt vỡ và

âm thổi vò.

Lấy đờm và nƣớc mũi kiểm tra: thấy có sợi chun của tổ chức phổi.

Xét nghiệm máu thấy:

Số lƣợng bạch cầu tăng gấp đôi (đặc biệt là bạch cầu đơn nhân).

Số lƣợng hồng cầu giảm.

Tốc độ huyết trầm tăng.

Chiếu X quang phổi thấy các ổ hoại thƣ làm cho từng đám phổi bị đậm.

* Đối với viêm phổi hoá mủ

Nếu vi trùng gây mủ theo đƣờng tuần hoàn vào phổi thì bệnh phát ra kịch

0

liệt, nhanh chóng. Nhƣng nếu kế phát từ bệnh thuỳ phế viêm thì bệnh tiến triển

chậm. Gia súc sốt cao (40 - 41 C), sốt không theo quy luật, mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn

hay không ăn. Nƣớc mũi ít, màu xanh và mùi tanh.

Gõ vùng phổi: thấy có nhiều vùng âm đục to nhỏ khác nhau rải rác trên

81 -

phổi, xung quanh vùng âm đục có vùng âm bùng hơi. Nếu ổ mủ vỡ ra và thông

với phế quản thì gõ có âm bình rạn. Nếu ổ mủ chứa hơi và không thông với phế quản thì gõ có âm kim khí. Nghe phổi: nghe thấy âm ran khô và âm ran ƣớt. Ngoài ra, có thể nghe thấy

âm thổi vò (khi ổ mủ tạo thành hang).

Xét nghiệm máu thấy: số lƣợng bạch cầu tăng (đặc biệt là bạch cầu đa

Lấy đờm, nƣớc mũi kiểm tra thấy: có sợi chun của tổ chức phổi. nhân trung tính tăng). Tiên lƣợng

Tuỳ theo tính chất của bệnh, sức đề kháng của cơ thể và kích thƣớc ổ hoại

thƣ, ổ mủ to hay nhỏ mà quyết định tiên lƣợng của bệnh tốt hay xấu.

Chẩn đoán

Dựa vào các đặc điểm lâm sàng của bệnh.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:

Bệnh viêm mũi và xoang mũi hoại thư: nƣớc mũi chỉ chảy ra ở một bên lỗ

mũi, lỗ mũi thƣờng đau. Không có triệu chứng toàn thân.

Bệnh giãn phế quản: Khi gia súc thở ra có mùi thối, nhƣng trong đờm và

nƣớc mũi không thấy có mô bào phổi và sợi chun, triệu chứng toàn thân không rõ. Viêm huỷ hoại ở phế quản: Gia súc sốt nhẹ, nƣớc mũi không có mô bào phổi và sợi chun. Nghe phổi và gõ vùng phổi không có những âm nhƣ trong bệnh viêm phổi hoại thƣ và hoá mủ.

Điều trị

Hộ lý: Để gia súc ở nơi yên tĩnh và thoáng mát, cho ăn thức ăn dễ tiêu và

giàu dinh dƣỡng. Dùng thuốc điều trị

Nguyên tắc điều trị là phải ngăn chặn không cho ổ hoại thƣ và ổ mủ phát triển, đề phòng hiện tƣợng bại huyết và tăng cƣờng sức đề kháng cho gia súc. Dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng diệt vi khuẩn: Doxycyclin, Doxytyl F,

Oxyvet-L.A, Enroseptyl-L.A… Dùng thuốc ngăn chặn viêm lan và giảm dịch thẩm xuất, nâng cao sức đề

kháng của cơ thể: Thuốc (liều/con) Đại gia súc Tiểu gia súc Chó

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,5 - 1lít 0,2 - 0,3lít

Cafein natri benzoat 20% 10 -15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 - 20ml

Vitamin C 5% 15 ml 10ml

- 82 -

5ml Truyền chậm vào tĩnh mạch.

- Thải những chất hoại tử ở phổi ra ngoài:

Thuốc (ml/con) Đại gia súc Tiểu gia súc Chó

Dung dịch Digitalin 10ml 3 ml 1 - 2ml

Pilocarpin 0,1% 10ml 3 - 5ml 2ml

Chú ý: - Sau khi tiêm dung dịch digitalin 15 phút thì tiêm pilocarpin.

Sau khi tiêmpilocarpin 5 phút gia súc sẽ có phản xạ ho và chảy

nhiều nƣớc mũi (tống đƣợc các chất hoại tử ra ngoài)

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và trợ tim cho gia súc.

Trƣờng hợp xác định đƣợc ổ mủ to và nông: tiến hành chọc dò, hút mủ ra,

sau đó dùng dung dịch sát trùng rửa ổ mủ, cuối cùng dùng dung dịch kháng sinh

bơm vào ổ mủ.

BỆNH VIÊM MÀNG PHỔI

(Pleuritis)

1. Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc của mặt phổi hay trên vách ngực, sản sinh ra nhiều dịch thẩm xuất và fibrin. Nếu lƣợng fibrin nhiều sẽ gây ra hiện tƣợng viêm dính giữa màng phổi với vách ngực, khi nghe phổi thấy có tiếng cọ màng phổi. Nếu lƣợng dịch thẩm xuất tiết ra nhiều, đọng lại trong xoang ngực (có thể đến 8 - 15 lít), khi nghe phổi thấy có âm vỗ nƣớc.

Quá trình viêm gây trở ngại lớn đến quá trình hô hấp của cơ thể, gia súc

Tuỳ theo tính chất viêm, ngƣời ta chia ra mấy thể sau: viêm cấp tính, viêm

mãn tính, viêm khô, viêm ƣớt, viêm tràn tƣơng dịch, viêm chảy máu, viêm hoá mủ

khó thở, thƣờng hóp bụng để thở.

Ngựa hay mắc nhất, tỷ lệ tử vong cao.

Nguyên nhân

Do tác động cơ giới, hoá học, nhiệt độ. Tất cả yếu tố trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho vi trùng sinh mủ và một số loại vi trùng khác xâm nhập vào màng phổi gây bệnh.

Do viêm lan từ các ổ viêm khác trong cơ thể nhƣ: viêm phổi hoại thƣ và hoá mủ, viêm phế quản, viêm ngoại tâm mạc, viêm hoành cách mạc, thuỳ phế viêm. Vi khuẩn từ các ổ viêm này vào máu, đến màng phổi gây viêm.

Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh tỵ thƣ, bệnh viêm kết

83 -

mạc truyền nhiễm...

Các kích thích bệnh lý thông qua thần kinh trung ƣơng gây viêm phế mạc. Ở

thời kỳ đầu niêm mạc bị xung huyết, mao quản phồng to, tế bào nội bì bị thoái hoá và

bong ra, sau đó dịch thẩm xuất tiết ra có chứa fibrin. Tƣơng dịch đƣợc vách ngực hấp

thu dần, chỉ còn lại fibrin bám vào vách ngực và gây nên thể viêm dính, khi nghe

phổi thấy có tiếng cọ màng phổi. Nếu trong dịch viêm có tƣơng dịch và tƣơng dịch không đƣợc hấp thu hết, sẽ đọng lại trong xoang ngực, tạo nên thể viêm tích nƣớc

trong xoang ngực. Trên lâm sàng nghe phổi thấy có âm vỗ nƣớc.

3. Cơ chế sinh bệnh

Tất cả các trƣờng hợp trên đều gâytrở ngại quá trình hô hấp của phổi. Trên

lâm sàng thấy gia súc thở khó.

Độc tố của vi trùng cùng sản phẩm phân giải protit ở nơi viêm đi vào máu và tác động đến trung khu điều tiết nhiệt của cơ thể, làm cho gia súc sốt cao, hệ thống nội cảm thụ ở nơi viêm luôn bị kích thích, làm cho con vật đau đớn nên thở nông và thở thể bụng.

0

Dịch thẩm xuất tiết ra nhiều chèn ép lên phổi, gây trạng thái xẹp phổi, con vật thở rất khó. Mặt khác, dịch viêm tiết ra nhiều còn chèn ép tim làm cho tim co bóp bị trở ngại, ảnh hƣởng đến huyết áp, làm cho huyết áp hạ và tim đập nhanh. 4. Triệu chứng

Con vật mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn, sốt cao (40 - 41,5 C), sốt lên xuống

không theo quy luật. Nếu viêm hoá mủ thì gia súc sốt rất cao.

Gia súc bị đau ngực: biểu hiện thở nông và thở thể bụng, khi sờ nắn vùng ngực gia súc né tránh. Khi mới viêm, gia súc nằm thƣờng để vùng ngực vƣơn lên phía trên, nhƣng khi có dịch tiết ra nhiều, gia súc lại thích nằm về phía bị viêm.

Khi nghe phổi: Khi gõ vùng ngực: gia súc có cảm giác đau và có phản xạ ho. Nếu dịch thẩm xuất tích lại nhiều trong xoang ngực thì có vùng âm đục song song với mặt đất. Nếu có hiện tƣợng viêm dính phổi với vách ngực thì khi gia súc đứng hay nằm, vùng âm đục không thay đổi vị trí. Nếu có hiện tƣợng viêm dính, nghe phổi thấy tiếng cọ màng phổi (nghe

Nếu trong xoang ngực chứa dịch thẩm xuất, nghe phổi thấy âm bơi. rõ nhất ở vùng sau mỏm khuỷu). Nghe tim: thấy tim đập nhanh và yếu, thậm chí thấy tiếng tim mơ hồ.

Giai đoạn cuối của bệnh xuất hiện phù ở yếm, bụng, ngực do cơ năng tim

Xét nghiệm máu: bị trở ngại. Tốc độ lắng của hồng cầu tăng.

- 84 -

Độ dự trữ kiềm giảm.

Bạch cầu trung tính non tăng.

Xét nghiệm nƣớc tiểu

Giai đoạn đầu của bệnh lƣợng nƣớc tiểu giảm, tỷ trọng nƣớc tiểu

tăng, lƣợng clo trong nƣớc tiểu giảm.

Giai đoạn bệnh nặng có hiện tƣợng Albumin niệu.

Chiếu X quang phổi:

Có vùng mờ song song với mặt đất (nếu viêm tích nƣớc).

Có vùng mờ rải rác trên phổi và xù xì (nếu viêm dính).

Bệnh tích

Màng phổi dày lên và có các sợi xơ hoá

Dịch xuất tiết có fibrin hoặc có mủ trong xoang bao phổi

Viêm màng phổi mãn tính và hình thành các ổ áp xe ở phổi

Tiên lƣợng

Nếu bệnh nặng, dịch thẩm xuất nhiều thì gia súc chết nhanh.

Nếu bệnh nhẹ, hoặc thể cấp tính, điều trị khoảng 2 - 3 tuần thì khỏi bệnh.

Nếu viêm dính mà trở thành mãn tính thì bệnh kéo dài và rất khó chữa.

Trƣờng hợp này tốt nhất là loại thải gia súc.

Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng: Đau vùng ngực, thở nông và thở thể bụng. Sốt cao không theo quy luật, có tiếng cọ màng phổi (khi viêm dính), nghe phổi có âm bơi (khi xoang ngực tích nƣớc), chọc dò xoang ngực có dịch thẩm xuất chảy ra (màu vàng hay màu hồng...), chiếu X quang phổi thấy vùng mờ di động song song với mặt đất và xù xì.

Ngoài ra, còn phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:

Viêm ngoại tâm mạc: Tiếng cọ ngoại tâm mạc cùng một lúc với nhịp đập của tim, vùng âm của tim mở rộng, gia súc hay bị phù trƣớc ngực, tĩnh mạch cổ phồng to.

Phù màng phổi: Gia súc không sốt, không đau vùng ngực, dịch trong xoang

ngực là dịch thẩm lậu, phản ứng rivalta (-), chủ yếu là âm bơi (khi nghe phổi).

Thuỳ phế viêm: Gia súc sốt liên miên (6 - 9 ngày) vùng âm đục của phổi theo hình cánh cung, bệnh thƣờng chia ra từng thời kỳ rõ rệt, nƣớc mũi có màu gỉ sắt, thở thể bụng biểu hiện không rõ.

Điều trị

Hộ lý

Cho gia súc nghỉ ở nơi thoáng khí, ấm áp về mùa đông. Cho ăn thức ăn dễ

85 -

tiêu, giàu dinh dƣỡng, hạn chế uống nƣớc.

Dùng dầu nóng xoa vào thành ngực. Nếu có điều kiện dùng đèn tử ngoại,

điện thấu nhiệt tác động vào thành ngực. Dùng protein liệu pháp hay huyết liệu pháp.

* Dùng thuốc điều trị

Dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng tiêm cho gia súc: Doxytyl-F, Doxyvet-

L.A, Oxyvet-L.A, Ceftiofur… Dùng thuốc làm giảm dịch thẩm xuất, giải độc, lợi tiểu, trợ sức.

Thuốc liều/con) Đại gia súc Bê, nghé, dê, cừu Chó, lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,5 - 1 lít 0,2 - 0,3 lít

Cafein natri benzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 - 20ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml

5ml Truyền chậm vào tĩnh mạch.

- Dùng thuốc để tăng cường việc hấp thu dịch viêm ra khỏi xoang ngực

Thuốc Đại gia súc Tiểu gia súc Chó

Natrisunfat 200 - 300g 100 - 150 g 5 - 10g

1 lít 2 lít 0,5 lít

Nƣớc sạch Hoà tan cho uống 1 lần, liệu trình 2 lần uống, cách nhau 3 ngày. Hoặc

Chọc dò xoang ngực để lấy bớt dịch viêm ra: (trong trƣờng hợp xoang ngực

chứa nhiều dịch viêm), sau đó dùng dung dịch sát trùng rửa xoang ngực, rồi hút hết

dung dịch rửa đi. Cuối cùng dùng dung dịch kháng sinh bơm vào xoang ngực.

- 86 -

dùng Dexamethazol. Dùng thuốc kích thích tiêu hoá và trợ sức: các loại vitamin nhóm B.

Chương 5. BỆNH Ở HỆ TIÊU HOÁ

Bệnh ở hệ tiêu hoá là bệnh thƣờng xảy ra đối với mọi loài gia súc, chiếm tỷ

lệ 33 - 53% các bệnh nội khoa. Địa dƣ nƣớc ta thuộc vùng nhiệt đới, khí hậu thay

đổi bất thƣờng, kỹ thuật chăn nuôi gia súc còn thấp kém, nên hàng năm số gia súc

chết về bệnh đƣờng tiêu hoá rất nhiều, đặc biệt là hội chứng tiêu chảy ở gia súc và

bệnh lợn con phân trắng. Do đó, bệnh về hệ tiêu hoá là một loại bệnh mà những

ngƣời làm công tác thú y phải đặc biệt chú ý.

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh đƣờng tiêu hoá, song có thể tóm tắt những

nguyên nhân chính sau:

Nguyên nhân nguyên phát: chủ yếu do chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc gia

súc kém: cho gia súc ăn những thức ăn kém phẩm chất (mốc, thối, có chất độc,

lẫn tạp chất hoặc ít dinh dƣỡng...), thay đổi thức ăn cho gia súc đột ngột, do làm

việc quá sức hoặc do chuồng trại thiếu vệ sinh.

Nguyên nhân kế phát: thƣờng là hậu quả của những bệnh truyền nhiễm

nhƣ: bệnh dịch tả lợn, bệnh lao, phó thƣơng hàn...; hoặc các bệnh ký sinh trùng

nhƣ: bệnh giun đũa, sán lá gan, giun phổi, tiên mao trùng...; hoặc do một số bệnh

Các loài gia súc khác nhau, có những đặc điểm riêng về giải phẫu và sinh lý.

Vì vậy, bệnh đƣờng tiêu hoá của mỗi loài cũng có những đặc điểm riêng biệt. Ví dụ:

của hệ: hô hấp, tuần hoàn, thần kinh...

ngựa có dạ dày đơn nhỏ hơn so với cơ thể rất nhiều nên hay mắc chứng bội

thực, loài nhai lại có dạ dày 4 túi, quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ làm cho

chúng dễ bị chƣớng hơi dạ cỏ...

Gia súc non và gia súc già thƣờng mắc bệnh ở đƣờng tiêu hoá, hô hấp và

tim mạch. Ở gia súc non, do sự phát triển của cơ thể chƣa hoàn thiện, sự thích ứng

với ngoại cảnh kém, còn gia súc già nói chung sức đề kháng của cơ thể giảm sút,

hệ thống cơ quan trong cơ thể hoạt động kém nên dễ mắc bệnh. Ngoài ra còn phải

xét đến loại hình thần kinh và đặc điểm của từng cơ thể con vật cũng ảnh hƣởng

Bệnh ở đƣờng tiêu hoá rất phức tạp và đa dạng song thƣờng biểu hiện ở 2 mặt:

rối loạn về tiết dịch và rối loạn vận động của các bộ phận thuộc đƣờng tiêu hoá.

- 87 -

trực tiếp đến quá trình mắc bệnh.

BỆNH VIÊM MIỆNG

(Stomatitis)

Tùy theo tính chất viêm mà chia ra: viêm cata, viêm nổi mụn nƣớc, mụn mủ,

viêm màng giả, viêm hoại tử. Trong lâm sàng nƣớc ta thấy 3 thể viêm chính sau: I. BỆNH VIÊM MIỆNG THỂ CATA (Stomatitis catarrhalis)

Bệnh viêm miệng thƣờng xảy ra với nhiều loài gia súc. Nhìn chung bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng gia súc, song nó ảnh hƣởng trực tiếp đến tiêu hoá, hô hấp và tim mạch.

Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc vùng miệng. Trong quá trình viêm, nƣớc

dãi chảy nhiều làm ảnh hƣởng tới việc lấy thức ăn, nƣớc uống và nhai thức ăn.

1. Đặc điểm

Nguyên nhân

Nguyên nhân nguyên phát:

Kích thích nhiệt: do thức ăn, nƣớc uống quá nóng làm tổn thƣơng niêm mạc

Niêm mạc miệng bị kích thích cơ giới: do thức ăn ở dạng cứng tác động

vào niêm mạc miệng, do răng mọc trồi cọ sát vào niêm mạc gây viêm. miệng.

Do những tác động của hoá chất: trong thức ăn, nƣớc uống có lẫn một số loại hoá chất độc, hoặc dùng một số hoá chất có tính kích thích mạnh trong điều trị bệnh. * Nguyên nhân kế phát:

Do viêm lan từ các khí quan khác trong cơ thể nhƣ: viêm răng, viêm lợi,

Do cơ thể gia súc bị thiếu một số loại vitamin nhƣ: vitamin A, C. viêm họng, viêm tuyến nƣớc bọt. Do gia súc bị thiếu máu.

Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh lở mồm long móng,

Thể cấp tính: Con vật luôn chảy nhiều nƣớc dãi (do niêm mạc miệng bị kích thích), ăn rất chậm chạp, lấy thức ăn khó khăn, nhai khó. Miệng gia súc bị khô, nhìn bên trong có màu đỏ tràn lan hay lấm tấm đỏ. Miệng nóng, sƣng vòm khẩu cái (ngựa). Nhìn trên niêm mạc ngoài hiện tƣợng đỏ còn thấy các vết xây xát.

Triệu chứng dịch tả trâu bò, đậu, viêm màng mũi thối loét.

Lƣỡi có màu xám trắng, nếu bệnh nặng lƣỡi sƣng to. Nếu viêm chân răng

- 88 -

thì thấy chân răng đỏ, có khi có mủ.

Thể mãn tính: Triệu chứng giống thể cấp tính nhƣng kéo dài. Gia súc ăn

kém và gầy dần, niêm mạc miệng dày, lồi lõm. Mặt lƣỡi loét. Niêm mạc trong má

lở loét.

Tiên lƣợng

Bệnh ở thể nguyên phát khoảng 7 - 10 ngày vật khỏi, nếu không chú ý hộ

lý bệnh sẽ kéo dài làm con vật ăn kém, gầy dần.

5. Chẩn đoán

Bệnh dễ phát hiện. Dựa vào triệu chứng để chẩn đoán, song cần phải xem

xét có phải là kế phát của các bệnh khác không, nhất là các bệnh truyền nhiễm:

Bệnh sốt lở mồm long móng: Con vật sốt cao, vú và móng nổi mụn nƣớc

và mụn loét, bệnh lây lan nhanh.

Bệnh dịch tả trâu bò: Ngoài triệu chứng viêm miệng, con vật thể hiện

viêm ruột rất rõ, bệnh lây lan nhanh.

Bệnh viêm miệng hoá mủ có tính chất truyền nhiễm của ngựa: trong môi,

má, lợi mọc lấm tấm những nốt bằng hạt vừng, hạt đậu, sau đó hoá mủ, vỡ ra,

hình thành các vết loét từng đám, bệnh có tính chất lây lan.

Những bệnh kể trên lúc đầu viêm niêm mạc, miệng thể cata rồi mới đến

các triệu chứng đặc hiệu.

Điều trị

Hộ lý

Không cho con vật ăn thức ăn cứng, uống nƣớc nóng, những thức ăn có

tính kích thích.

* Điều trị

- Dùng dung dịch sát trùng để rửa miệng:

Nếu bệnh nhẹ dùng natribicacbonat 2 - 3%, hoặc axit boric 3% hay dung

dịch phèn chua để rửa niêm mạc miệng; nếu bệnh nặng dùng thuốc ichthyol 1 -

3%, hoặc dùng rivanol 0,1%; nếu bệnh mãn tính dùng nitrat bạc 0,1 - 0,5% hoặc

sulfat đồng 0,2 - 0,5% rửa vết loét.

Chú ý: Trong bệnh sốt lở mồm long móng, ngƣời ta thƣờng dùng các

nƣớc quả chua đồng thời bôi kháng sinh vào các nơi có nốt loét, bổ sung cho cơ

89 -

thể các loại vitamin A, B2, C và PP.

II. BỆNH VIÊM MIỆNG NỔI MỤN NƢỚC

(Stomatitis vesiculosa)

1. Đặc điểm

Trên niêm mạc miệng xuất hiện những mụn nƣớc, màu trong. Khi mụn

nƣớc vỡ tạo thành các nốt loét. Bệnh thƣờng gặp ở bò, ngựa và dê.

Nguyên nhân

Do gia súc ăn phải những thức ăn mốc, có vật kích thích, hoặc do ăn phải

hoá chất hay những loại cây độc. Do kế phát từ viêm cata niêm mạc miệng.

Triệu chứng

Gia súc đau miệng, lấy thức ăn và nhai lại chập chạp, có hiện tƣợng nhả

thức ăn. Mấy ngày đầu niêm mạc miệng viêm thể cata, sau đó trong môi, góc

mồm, lợi, trong má nổi lên những mụn nƣớc nhỏ, trong chứa dịch trong hoặc

vàng nhạt (mụn nƣớc ở bò to hơn ở ngựa, thƣờng ở vòm khẩu cái, bên trong môi).

Khoảng 3 - 4 ngày sau mụn vỡ, để lại vết loét màu đỏ tƣơi, sau đó tầng thƣợng bì

lại tái sinh. Gia súc giảm ăn, mệt mỏi, hơi sốt.

Tiên lƣợng

Bệnh kéo dài 20 - 30 ngày rồi khỏi, nếu ở lợn nhỏ thì dễ chết vì không bú

đƣợc. Thỏ bị bệnh này thƣờng kèm theo ỉa chảy, tỷ lệ chết đến 50%.

5. Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng của bệnh.

Cần chẩn đoán phân biệt với hai bệnh:

Bệnh viêm miệng hoá mủ có tính chất truyền nhiễm của ngựa: mụn nƣớc

bị mƣng mủ và bệnh có tính chất lây lan. Bệnh sốt lở mồm long móng: gia súc có triệu chứng toàn thân, bệnh lây

lan nhanh, quanh mụn nƣớc có vành đỏ, có hiện tƣợng viêm ở móng và vú. Điều trị

Điều trị giống điều trị bệnh viêm miệng thể cata. Ngoài ra, khi mới có vết

loét dùng hỗn dịch glyxerin - iod để rửa vết loét. (Cồn iốt 5%: 1 phần, glyxerin: 7

- 90 -

phần). Sau đó bôi kháng sinh vào nốt loét.

III. BỆNH VIÊM MIỆNG LỞ LOÉT

(Stomatitis ulcerisa)

1. Đặc điểm

Đây là bệnh viêm miệng ác tính, lớp niêm mạc ở lợi và trong má bị hoại tử và loét, làm ảnh hƣởng rất lớn tới sự lấy và nhai thức ăn của gia súc. Thể viêm này hay mắc ở loài ăn thịt.

Nguyên nhân

Do bệnh ở răng, lợi gây nên, hoặc có thể do rối loạn trao đổi chất. Do vi trùng hoá mủ và hoại thƣ xâm nhập vào miệng gây nên. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: lở mồm long móng, dịch tả

trâu bò, đậu lợn... Triệu chứng

Con vật sốt, mệt mỏi, ủ rũ, ăm kém, đau vùng miệng (biểu hiện: con vật

lấy thức ăn và nhai thức ăn rất khó khăn).

Nƣớc dãi có lẫn máu và tế bào hoại tử, miệng hôi thối khó chịu, niêm

mạc lƣỡi bong tróc.

Lợi sƣng to, màu đỏ thẫm, ở phía dƣới màu vàng nhạt loét nhƣ vữa, dƣới

lớp đó là niêm mạc loét đỏ. Khi bệnh nặng xƣơng hàm sƣng to.

Bệnh có thể dẫn tới chứng bại huyết, gia súc ỉa chảy.

Tiên lƣợng

Nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời thì bệnh sẽ khỏi trong vòng 10

15 ngày. Nếu để lâu sẽ bị biến chứng nên rất khó điều trị khỏi. Tiên lƣợng thƣờng xấu.

5. Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng của bệnh để chẩn đoán nhƣ: niêm mạc lở loét, mồm

Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: dịch tả, lở mồm long

hôi thối, nƣớc dãi chảy ra có cả các mảnh tổ chức hoại tử và máu.

móng.

Điều trị

Hộ lý: Cho gia súc ăn thức ăn lỏng, tránh cho ăn thức ăn có tính kích

thích niêm mạc miệng. Chuồng trại sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí.

Điều trị:

Dùng thuốc sát trùng rửa miệng: Dùng một trong các dung dịch nhƣ:

nƣớc oxy già 3%, cồn iod 1% hoặc axit boric 3%, nƣớc phèn chua 3%.

Dùng kháng sinh bôi vào các nốt loét. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực tăng cƣờng sức đề kháng cho con vật. Để làm mòn nốt loét tăng sinh: bôi dung dịch nitrat bạc 1 - 2%, sau đó

Chú ý: Nếu gia súc không ăn đƣợc phải truyền dung dịch glucoza ƣu trƣơng.

- 91 -

rửa bằng nƣớc sinh lý 1 - 2 lần.

BỆNH VIÊM TUYẾN MANG TAI

(Parotitis)

1. Đặc điểm

Bệnh xảy ra ở hầu hết các loài gia súc, ngựa và lợn hay mắc hơn. Tuỳ tính

chất, phân thành 3 loại: Viêm thực thể

Viêm gian chất

Viêm hoá mủ

Bệnh có thể tiến triển ở thể cấp tính hoặc mãn tính.

2. Nguyên nhân

* Thể cấp tính

Do chấn thƣơng, do trong thức ăn có lẫn gai nhọn chọc vào tuyến nƣớc bọt.

- Nguyên nhân nguyên phát:

Do ngoại vật làm tắc ống Stenon.

Nguyên nhân kế phát:

Do ảnh hƣởng của một số bệnh truyền nhiễm: bệnh cúm chó, tỵ thƣ ở ngựa.

Do viêm lan từ cơ quan lân cận sang.

Thể mãn tính: Thƣờng do hậu quả của bệnh nấm Actinomycosis.

Triệu chứng

Viêm thực thể cấp tính

Nơi viêm nóng, đỏ, sƣng, đau, cổ con vật rƣớn cao, khó nuốt, đầu nghiêng

về phía không đau. Con vật chảy nhiều nƣớc dãi, nhai chậm và hơi sốt. * Thể viêm hoá mủ

Nơi viêm sƣng to nên vùng cổ và vùng dƣới hàm bị phù, vật không ăn hoặc ăn ít, chảy nhiều nƣớc dãi, sốt cao. Khi mụn vỡ, mủ chảy ra ngoài, có khi theo ống Stenon chảy vào trong mồm. * Thể mãn tính

Ít thấy, thƣờng do bệnh xạ khuẩn gây nên.

Tiên lƣợng

Thể viêm cấp tính thƣờng khỏi sau khoảng 8 - 12 ngày.

Chẩn đoán Thể hoá mủ thƣờng sinh ra lỗ dò, thanh quản bị phù. Khi viêm hoá mủ thì sƣng to, chèn ép lên dây thần kinh, gây bại liệt thần kinh mặt. Khi quá trình viêm lan rộng, con vật dễ bị ngạt thở rồi chết. Dựa vào các đặc điểm chính của bệnh: Chảy nƣớc dãi nhiều, tuyến nƣớc

- 92 -

bọt một bên mặt bị sƣng, con vật nhai đau, khó nuốt.

Chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm họng và viêm thanh quản: con vật

không có hiện tƣợng nhả thức ăn ra ngoài và không bị ho.

Điều trị

Hộ lý:

Đắp lạnh khi mới bị viêm, đắp nóng khi viêm đã tiến triển vài ngày. Dùng các loại dầu nóng để xoa bóp: dầu long não, dầu thông, bôi ichyol, belladon, salyxylat methyl...

Trƣờng hợp sƣng nhiều, con vật sốt phải dùng kháng sinh điều trị toàn thân.

Trƣờng hợp viêm hoá mủ phải dùng thủ thuật ngoại khoa, trích mủ rồi rửa

bằng các dung dịch sát trùng: dung dịch nƣớc oxy già 3%, dung dịch thuốc tím 0,1%.

* Điều trị:

Nếu ở thể mãn tính thì bôi pomad iod hoặc pomad thuỷ ngân, cho uống

0,2 - 1g/con

iotdua kali với liều

Ngựa

: 6 - 10 g/con : 8 - 12 g/con

Chó: Lợn:

1 - 3 g/con

BỆNH VIÊM HỌNG

(Pharyngitis)

1. Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc họng và tổ chức xung quanh nhƣ vòm

khẩu cái, amydal, hạch lâm ba và tổ chức dƣới niêm mạc.

Tuỳ theo sự biến đổi bệnh lý, ngƣời ta có thể phân ra: Viêm cata, viêm

màng giả, viêm loét. 2. Nguyên nhân

* Nguyên nhân nguyên phát

Do con vật bị nhiễm lạnh, do thời tiết thay đổi đột ngột làm sức đề kháng

của niêm mạc giảm, con vật dễ mắc bệnh.

Do tác động cơ giới của các vật nhọn lẫn vào thức ăn làm xây xát niêm

mạc, hoặc do dùng ống thông thực quản.

Do dòi ký sinh trong họng (thƣờng thấy ở ngựa)

Do niêm mạc họng bị kích thích bởi hoá chất, hơi độc, bụi hay nhiệt.

Do viêm lan từ các khí quan khác: viêm miệng, viêm mũi, viêm thanh quản.

* Nguyên nhân kế phát

Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm: bệnh cúm, lao, nhiệt thán, tụ huyết

93 -

trùng, dịch tả, viêm hạch truyền nhiễm, viêm màng mũi thối loét...

3. Cơ chế sinh bệnh

Viêm cata do niêm mạc họng xung huyết, lớp tế bào thƣợng bì bị tróc ra, trên

mặt niêm mạc và dƣới lớp niêm mạc thâm nhiễm nhiều dịch thẩm xuất sinh ra phù,

làm tổ chức quanh họng sƣng, amydal sƣng, gây cho con vật nuốt và thở khó.

Niêm mạc vùng họng rất mẫn cảm với tác động của ngoại cảnh, những nguyên nhân bệnh lý làm sức đề kháng của toàn thân hay cục bộ bị giảm sút thì họng đều trực tiếp bị ảnh hƣởng, niêm mạc họng dễ bị viêm và vi trùng xâm nhập vào. Tuỳ theo tính chất của nguyên nhân gây bệnh và sức đề kháng của cơ thể mà niêm mạc họng bị viêm ở thể cata, màng giả hay viêm loét.

thể viêm thể màng giả, trên mặt niêm mạc họng bám nhiều fibrin, niêm mạc trắng bợt, dễ tróc ra và dễ nát. Nếu bị viêm nặng sinh ra viêm loét hoặc viêm tổ ong. Trong quá trình viêm, niêm mạc họng luôn bị kích thích, gia súc hay chảy

dãi, con vật đau họng nên nuốt khó, khi ăn uống con vật hay nhả thức ăn, nếu ăn thức ăn lỏng có thể chảy vào khí quản, họng bị viêm, sƣng nên gia súc khó thở. 4. Triệu chứng

Viêm họng thể cấp tính gia súc tỏ ra đau đớn, giảm ăn và uống, đầu và cổ

vƣơn ra, hai chân trƣớc cào đất, nhai giả.

Gia súc lấy đồ ăn chậm chạp, nuốt khó, những thức ăn cứng thì nhả ra, thức ăn lỏng và nƣớc dễ chui ra đằng mũi do sự hiệp đồng giữa sụn tiểu thiệt, gốc lƣỡi và vòm khẩu cái bị rối loạn. Có nƣớc mũi chảy ra ở hai bên lỗ mũi, nƣớc mũi lúc đầu trong, sau đặc

Gia súc thƣờng hay ho, tiếng ho ƣớt, nếu viêm lan đến thanh quản thì ho dữ

lại nhƣ mủ, trong có lẫn những mảnh thức ăn.

Gia súc hay chảy dãi, niêm mạc họng bị kích thích làm cho tuyến nƣớc bọt tiết ra nhiều, nhất là vào buổi sáng sớm. Miệng cũng có thể bị viêm, lƣỡi phủ bựa, miệng hôi, thỉnh thoảng có hiện tƣợng nôn, oẹ (ngựa bị viêm họng, đầu và cổ thƣờng rƣớn cao). dội hơn. Sờ nắn vùng họng thấy sƣng, con vật đau, tỏ vẻ khó chịu và ho, nếu viêm

thể màng giả và viêm tổ ong thì vùng viêm rất nóng, hạch dƣới hàm sƣng. Thân nhiệt, tần số hô hấp thƣờng không tăng ở thể viêm cata. Nếu viêm ở

các thể khác thì thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh, khó thở. Kiểm tra máu: Số lƣợng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính

tăng, tỷ lệ bạch cầu ái toan và lâm ba cầu giảm. Kiểm tra nƣớc tiểu: Nƣớc tiểu toan, hàm lƣợng indican tăng, xuất hiện

- 94 -

albumin niệu.

5. Tiên lƣợng

Viêm họng thể cata cấp thƣờng khỏi sau 1 - 2 tuần. Nếu viêm thể màng giả hay lở loét thì bệnh kéo dài, nếu có vi trùng gây mủ xâm nhập sẽ chuyển sang viêm hoá mủ.

Từ viêm họng có thể dẫn đến viêm phổi cata, viêm phổi do ngoại vật chui

vào phổi, phù thanh quản, bệnh nặng có thể gây chứng bại huyết.

6. Chẩn đoán

Nắm đƣợc đặc điểm của bệnh: đầu rƣớn cao, khó nuốt, chảy dãi và nƣớc mũi, hay nhả thức ăn hoặc thức ăn trào lại đằng mũi, sờ nắn vùng họng thấy sƣng, đau và ho. Có thể mở mồm gia súc để nhìn họng, thấy niêm mạc họng sƣng và đỏ.

Cần phải phân biệt với những bệnh sau: Bệnh tắc họng do ngoại vật: Bệnh thƣờng phát đột ngột, có thể sờ thấy

ngoại vật.

Bệnh liệt họng: Con vật không có triệu chứng toàn thân, sờ vào họng con

vật không có cảm giác đau.

Các bệnh truyền nhiễm gây viêm họng: ngoài viêm họng, con vật còn

biểu hiện những triệu chứng đặc trƣng khác của bệnh.

Điều trị * Hộ lý Cho gia súc nghỉ làm việc, cho ăn những thức ăn mềm, dễ tiêu. Loài ăn thịt cho ăn cháo và sữa. Nếu gia súc không ăn uống đƣợc thì phải dùng glucoza 10 - 20% tiêm tĩnh mạch.

Không cho gia súc ăn thức ăn có tính kích thích vùng họng. Khi viêm đã vài ngày, dùng nƣớc nóng chƣờm vào vùng họng, ngoài ra

còn dùng đèn sollux để chiếu vào vùng họng.

* Điều trị Dùng dầu nóng xoa để tiêu viêm: Dầu long não, ichthyol, thuốc mỡ

belladon.

Dùng dung dịch sát trùng để rửa miệng và họng: Thuốc tím KMnO4 0,1%, rivanol 1%, axit boric 2%, phèn chua 0,5 - 1%...

Chú ý: Khi rửa họng không để đầu gia súc cao đề phòng thuốc rơi vào khí quản. Sau khi đã rửa xong dùng glyxerin iod (7 phần glyxerin, 1 phần cồn iod 1%) bôi vào niêm mạc họng.

Nếu gia súc sốt cao dùng kháng sinh: Tiêm penicillin 10.000 - 15.000

UI/kg TT, ngày 2 lần.

Nếu gia súc ngạt thở: dùng thủ thuật mở khí quản, nếu viêm hoá mủ thì

phải làm sạch mủ.

Nếu do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm: phải chú ý chữa bệnh chính,

95 -

đồng thời kết hợp với các thuốc trợ sức, trợ lực.

BỆNH VIÊM THỰC QUẢN

(Oesophagitis)

1. Đặc điểm

Thực quản của gia súc có lớp thƣợng bì dày và có thể chịu đựng đƣợc mọi

Tuỳ theo tính chất của viêm có 3 thể: Viêm cata, viêm màng giả và viêm tổ ong.

kích thích. Vì vậy bệnh viêm thực quản trên thực tế cũng ít gặp.

Nguyên nhân

Do tác dụng cơ giới nhƣ: Dùng ống thông thực quản, đồ ăn lẫn những dị

vật có gai nhọn, sắc, do hóc xƣơng hoặc bị chấn thƣơng. Do niêm mạc thực quản bị kích thích bởi các loại hoá chất mạnh nhƣ:

Iod, axit hoặc kiềm mạnh (Những hoá chất này dùng trong điều trị). Do kế phát từ viêm họng, viêm dạ dày hoặc các bệnh truyền nhiễm nhƣ:

dịch tả trâu bò, sốt lở mồm long móng, bệnh đậu. Triệu chứng

* Thể viêm cata

thể viêm này gia súc không có triệu chứng toàn thân. Gia súc có hiện

tƣợng đau khi nuốt, đứng không yên, đầu và cổ rƣớn cao, lắc đầu, hai chân trƣớc

cào đất. Khi ăn nhiều, thức ăn tích lại trong thực quản và chảy ngƣợc ra đằng mũi.

Dùng ống thông thực quản con vật rất khó chịu.

* Ở các thể viêm khác

Gia súc có triệu chứng toàn thân rõ ràng, vật uể oải, giảm ăn, nƣớc bọt lẫn

máu chảy ra mũi và mồm. Nếu viêm màng giả, khi gia súc nôn sẽ ra cả màng giả.

4. Bệnh tích

Vách thực quản có các nốt loét màu đỏ, sau đó để lại vết sẹo, lòng thực

thể cata, bệnh sẽ khỏi sau 1 - 2 tuần. Ở các thể viêm khác, bệnh để lại sẹo,

quản hẹp. Tiên lƣợng

làm ống thực quản hẹp, sau này dễ dẫn đến tắc, liệt thực quản hoặc dãn thực quản. dễ chết.

- 96 -

thể viêm tổ ong còn làm rách thực quản, sinh ra viêm phế mạc và gia súc

6. Điều trị

* Hộ lý

Trƣờng hợp viêm thực quản do các chất kiềm hoặc toan mạnh, sau khi trung hoà chất kích thích bằng các dung dịch pha loãng, để gia súc nhịn đói 1 - 2 ngày, sau đó cho gia súc ăn những thức ăn loãng, không gây kích thích.

Khi bệnh mới phát dùng phƣơng pháp đắp lạnh, nếu viêm đã tiến triển vài

ngày, dùng phƣơng pháp đắp nóng.

* Điều trị

- Dùng các loại thuốc làm se niêm mạc thực quản và bào mòn vết sẹo:

Axit tacnic 0,5 - 1% hoặc tanin, dung dịch KMnO4 1%, hoặc nitrat bạc 1%.

Chú ý: Để làm giảm bớt tác dụng kích thích của thuốc, có thể cho lẫn vào

trong thuốc các loại hồ loãng, sữa....

Dùng thuốc giảm đau: dùng analgin tiêm dƣới da hoặc pirozil tiêm bắp.

Dùng thuốc giảm dịch thẩm xuất, tiết dịch

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé Chó, lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,5 - 1 lít 0,15 - 0,3 lít

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 5 -10ml

Vitamin C 5% 15 ml 10ml 5ml

Trường hợp viêm mãn tính: Dùng thuốc làm giảm vết sẹo trên niêm mạc

thực quản.

Chú ý: Nếu con vật có biểu hiện triệu chứng toàn thân phải dùng kháng

sinh đề phòng nhiễm trùng kế phát.

BỆNH THỰC QUẢN CO GIẬT

(Oesophagismus)

1. Đặc điểm

Bệnh gây nên từng cơn co giật ở thực quản. Trong các loài gia súc, ngựa và

chó hay mắc.

Nguyên nhân

Do thực quản bị kích thích đột ngột. Ở ngựa, gặp bệnh này khi cho ngựa

uống nƣớc quá lạnh hoặc dùng tay bóp mạnh vào vùng thực quản.

97 -

Sau khi dùng thuốc mê Do ký sinh trùng ký sinh trong thực quản. Do kế phát từ chứng viêm thực quản, teo thực quản. Do hậu quả của bệnh uốn ván.

Bệnh phát ra từng cơn vào lúc gia súc đang ăn. Con vật đang ăn, tự nhiên

ngừng lại, vƣơn cổ, chảy nƣớc dãi và nôn thức ăn ra, khi cố nuốt, thực quản nổi lên

cứng nhƣ sợi chão, sờ tay vào thấy có hiện tƣợng phản nhu động. Gia súc thở mạnh.

Triệu chứng

Thời gian co giật xảy ra ngắn (vài phút) rồi sau đó con vật trở lại trạng

thái bình thƣờng. Điều trị

* Hộ lý

Để gia súc ở nơi yên tĩnh. Cho gia súc ăn những thức ăn mềm, không cho

ăn những thức ăn có tính chất kích thích thực quản.

* Dùng thuốc điều trị

- Dùng thuốc giảm đau và giảm co giật

Tiêm dƣới da atropin sunfat 0,1% liều: Đại gia súc 10 - 15 ml/con, Tiểu

gia súc 5 –10 ml/con, Chó, lợn 2 –3 ml/con. Dùng thuốc an thần, giảm kích thích đối với con vật: có thể dùng

aminazil, prozil hoặc seduxen.

Chú ý: Giữa 2 cơn co giật có thể đắp nóng hoặc xoa dầu nóng dọc theo

thực quản. BỆNH HẸP THỰC QUẢN

(Stenosis oesophagi)

1. Đặc điểm

Bệnh hẹp thực quản là do thực quản bị ngoại vật hoặc khối u đè lên, hoặc

thực quản bị bệnh nên hẹp lại. Bệnh thƣờng thấy ở ngựa, đôi khi gặp ở bò.

Nguyên nhân

Do áp xe, khối u, lao hạch hay hạch lâm ba cạnh thực quản sƣng to, đè ép

lên thực quản.

Do dạ dày bị chƣớng hơi mãn tính, ép cuống thƣợng vị làm cho thực quản bị

Là hậu quả của viêm thực quản, sau khi khỏi viêm, thực quản dễ bị hẹp.

co lại. Triệu chứng

- 98 -

Bệnh tiến triển chậm. Khi bị bệnh con vật nuốt thức ăn cứng khó khăn, Thức ăn lỏng và nƣớc con vật vẫn ăn và uống đƣợc. Bệnh kéo dài, những thức ăn cứng dễ đọng lại ở nơi thực quản hẹp và dẫn đến tắc thực quản.

Cơ thực quản thƣờng co thắt, có hiện tƣợng nhu động ngƣợc làm thức ăn,

nƣớc dãi chảy qua mũi và mồm.

Trƣờng hợp bệnh nặng, có hiện tƣợng tắc thức ăn ở đoạn trƣớc chỗ thực quản hẹp, dẫn đến tắc thực quản hoàn toàn, sinh chƣớng hơi dạ cỏ kế phát đối với loài nhai lại.

Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng: Gia súc cố nuốt khi thức ăn đi qua chỗ thực quản hẹp. Nếu đoạn hẹp ở gần họng thì sau khi nuốt gia súc lại có động tác nuốt nữa, nếu chỗ hẹp ở xa họng thì một lúc sau mới có động tác nuốt.

Căn cứ vào khám thực quản: Sờ nắn vùng thực quản thấy nơi bị hẹp thắt lại, đoạn trƣớc khúc hẹp thực quản lại dãn to. Cho ống thông vào thực quản, khi đi qua chỗ hẹp rất khó khăn.

Chiếu X quang có thể phát hiện đƣợc chỗ thực quản hẹp.

Tiên lƣợng

Bệnh tiến triển chậm, đến giai đoạn sau của bệnh gia súc bị suy dinh dƣỡng, gầy dần, dễ mắc các bệnh khác mà chết. Hẹp thực quản dễ dẫn đến tắc hoặc rách thực quản, tiên lƣợng xấu.

Điều trị

Hộ lý

Biện pháp can thiệp: phẫu thuật cắt khối u hoặc những mụn chèn ép vào

thực quản.

Nếu hẹp thực quản do xạ khuẩn Actinomycosis thì phải dùng các biện

pháp diệt xạ khuẩn.

BỆNH DÃN THỰC QUẢN

(Dilatatio oesophagi)

Đặc điểm

Khi thực quản bị dãn, ống thực quản dãn to vƣợt quá mức bình thƣờng.

Tuỳ theo hình thái của nơi dãn mà có các loại hình dãn khác nhau: hình thoi, hình

trụ hoặc hình túi.

Nơi dãn thực quản mất khả năng đàn hồi.

Trong các loài gia súc ngựa hay mắc nhất.

Nguyên nhân

Do kế phát từ bệnh hẹp thực quản, phía trƣớc của đoạn hẹp, thức ăn tích

99 -

lại làm thực quản dãn to.

Do kế phát của viêm thực quản làm thực quản mất tính đàn hồi, dẫn đến

dãn thực quản. Do khối u đè lên thực quản, khi khối u bị loại trừ, thực quản nơi đó cũng

mất tính đàn hồi gây dãn thực quản.

Do chấn thƣơng, thực quản bị rách theo chiều dọc, thức ăn sẽ ép vào

Gia súc rất muốn ăn, nhƣng chỉ ăn đƣợc ít thức ăn, khi nuốt vào, thức ăn tích

lại nơi thực quản, gây co giật thực quản, thức ăn chảy ngƣợc lên mũi và mồm.

những vùng đó, làm cho vách thực quản dãn. Triệu chứng

Thực quản phồng to, nắn ở mé trái cổ có thể thấy thực quản dạng hình

thoi, hình trụ hay hình túi. Khi nắn bóp vùng thực quản dãn và vuốt xuôi xuống,

Nếu thực quản dãn to, ép vào khí quản làm gia súc khó thở, khó ợ hơi dễ dẫn

đến chƣớng hơi kế phát. Nếu rách thực quản, thức ăn rơi vào lồng ngực gây viêm.

thức ăn sẽ từ từ xuống dƣới.

Điều trị

Bệnh rất khó điều trị, đặc biệt là dãn thực quản ở đoạn ngực.

Khi bệnh mới phát sinh tìm cách phòng không cho khối dãn phát triển,

cho gia súc ăn thức ăn lỏng và xoa dầu nóng ở vùng thực quản dãn.

Dùng thủ thuật ngoại khoa để cắt bỏ đoạn thực quản bị dãn.

Đối với gia súc, tốt nhất là loại thải khi bị bệnh dãn thực quản.

BỆNH TẮC THỰC QUẢN

(Obturatio oesophagi)

Đặc điểm

Bệnh thƣờng xảy ra khi gia súc ăn những thức ăn củ quả có kích thƣớc to

hơn lòng thực quản. Thực quản bị tắc thƣờng gây rối loạn quá trình nuốt và gây rối loạn hô

Do gia súc nuốt vội những thức ăn củ quả hay cám khô lại không đƣợc uống

nƣớc.

- 100 -

Trong các loài gia súc trâu, bò hay mắc nhất. hấp. Đối với loài nhai lại còn gây chƣớng hơi dạ cỏ kế phát. Nguyên nhân

Do nuốt phải ngoại vật.

Do gây mê trong lúc thực quản vẫn tích thức ăn, do trúng độc atropin.

Do kế phát các bệnh về thực quản nhƣ: dãn thực quản, liệt, hẹp thực quản.

Do hiện tƣợng cuội lông (đối với bò nuôi tập trung).

Triệu chứng

* Gia súc có hiện tượng nghẹn

Khi nghẹn con vật đang ăn thì bỏ dở, cổ luôn dƣớn cao làm động tác nuốt,

dáng đi băn khoăn, lắc đầu, ho, mồm chảy nƣớc dãi, gia súc có phản xạ nôn. Bò

thƣờng nghẹn ở sau họng hay đoạn thực quản ở cổ, ngựa lại hay nghẹn ở đoạn

ngực. Khi thực quản bị tắc hoàn toàn làm nƣớc và hơi không thể thoát ra đƣợc.

Do vậy thƣờng kế phát chƣớng hơi dạ dày. Nếu dị vật to chèn ép khí quản con vật

khó thở hoặc ngạt thở.

* Thực quản bị sưng to

Dùng tay sờ nắn phần trái cổ có thể tìm thấy thực quản bị tắc nổi lên một

cục to (có khi không cần sờ, nhìn cũng thấy), sờ nắn vùng sƣng thấy thực quản

vặn vẹo, vật có hiện tƣợng muốn nôn.

4. Tiên lƣợng

Nếu tắc thực quản do những vật mềm thì có thể trôi dần vào dạ dày và tự

khỏi trong vài giờ đến một ngày.

Nếu tắc do vật rắn, to thì bệnh kéo dài, gia súc không ăn đƣợc, thực quản

có khi bị rách, gia súc có thể kế phát chƣớng hơi dạ cỏ mà chết.

Chẩn đoán

Nếu tắc ở sau họng, dùng dụng cụ mở mồm cho gia súc, cho tay vào có

Nếu tắc ở đoạn ngực, dùng ống thông thực quản không thông vào dạ dày đƣợc.

thể tìm thấy vị trí tắc, nếu tắc ở đoạn cổ dùng tay vuốt có thể sờ thấy.

Có thể chụp X quang chẩn đoán nơi bị tắc: Quan sát trên hình ảnh X

quang thấy nơi bị tắc tối và to hơn bình thƣờng.

Phân biệt với các bệnh của thực quản:

Thực quản co giật: Ở bệnh này khi hết cơn co giật ống thông thực quản

101 -

vẫn thông đƣợc, không sờ thấy ngoại vật ở thực quản.

Thực quản hẹp: Bệnh không có triệu chứng rõ rệt, thức ăn lỏng và nƣớc

vẫn trôi qua đƣợc. Điều trị

* Hộ lý

Để gia súc ở tƣ thế đầu cao hơn đuôi.

Cho gia súc uống nƣớc.

* Biện pháp can thiệp

vật ra.

Nếu con vật bị tắc ở sau họng: dùng dụng cụ mở mồm thò tay vào lấy dị

- Nếu tắc ở đoạn cổ:

Trong trƣờng hợp dị vật mềm: dùng tay xoa bóp cho tan, sau đó cho con

vật uống nƣớc để con vật tự nuốt. Trong trƣờng hợp dị vật cứng, tròn, nhẵn: dùng parafin, dầu thực vật

bơm vào thực quản cho trơn rối lấy tay vuốt ngƣợc cho ngoại vật theo ra đằng

mồm. Nếu tắc ở đoạn sau: dùng ống thông thực quản, đẩy vào từ từ, khi đẩy

vào thấy khó thì tiêm novocain 2 - 5% 10 - 15 ml vào xung quanh chỗ thực quản

bị tắc, sau 5 - 10 phút bơm vào thực quản một ít dầu thực vật rồi lại đẩy từ từ ống

thông thực quản vào để cho dị vật xuống dạ dày. * Dùng thuốc làm tăng co bóp thực quản

Thuốc (ml/con) Trâu, bò Bê, nghé Chó, lợn

Pilocarpin 3% 10 - 15 ml 5 - 10 ml 3 - 5ml

Strichninsunfat 0,1% 10 ml 5 ml 1 - 2ml

Tiêm dƣới da cho gia súc

Chú ý: Tiêm 2 loại thuốc trên phải chú ý đến tình trạng hô hấp và tuần

hoàn của con vật. Đối với gia súc nhai lại, nếu có kế phát chƣớng hơi dạ cỏ: dùng thủ thuật

chọc troca để thoát hơi. Trƣờng hợp tắc thực quản do các vật nhọn hay những vật bám chắc vào

thực quản: phải dùng biện pháp mổ lấy ngoại vật ra. Phƣơng pháp này rất hạn chế

- 102 -

vì làm hẹp thực quản sau khi phẫu thuật.

BỆNH Ở DẠ DÀY VÀ RUỘT CỦA LOÀI NHAI LẠI

I. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CÁC TÚI DẠ DÀY

Dạ dày 4 túi của loài nhai lại có những đặc điểm sinh lý và giải phẫu riêng.

Bệnh ở dạ dày cũng mang đặc điểm riêng mà các loài gia súc khác không có.

Trung khu thần kinh của dạ dày và dạ cỏ nằm ở trung não. Dây thần kinh

mê tẩu là thần kinh vận động, nên khi ngƣời ta kích thích dây thần kinh này

(thuộc hệ thần kinh giao cảm) thì sự co bóp của các túi dạ dày sẽ tăng cƣờng. Sự

phối hợp các co bóp của túi dạ dày do trung tâm dinh dƣỡng ở trƣớc dạ tổ ong chi

phối. Những kích thích cảm giác của các túi này sẽ truyền vào các đốt sống lƣng

và tuỷ sống, ở đó nó tiếp xúc cả với các dây thần kinh từ dạ cỏ vào.

Sự vận động của dạ dày đƣợc bắt đầu bằng co bóp của dạ tổ ong làm thể

tích dạ tổ ong giảm đi 1/2 hay 2/3, chất chứa bị đẩy lên phía trên và phía sau của

xoang dạ cỏ, thức ăn có thể dốc vào tới phía cuối của túi trên. Sau lần co bóp thứ

hai, thành túi trên của dạ cỏ cũng co bóp, thức ăn sẽ từ túi trên xuống túi dƣới.

Khi thành của túi trên cứng ra thì túi dƣới co lại. Khối lƣợng thức ăn của túi dƣới

lại dồn lên phía trên. Do kết quả của sự co bóp làm thức ăn đƣợc xáo trộn, các bọt

hơi tập trung lên túi hơi làm hơi thoát ra đƣợc dễ dàng. Tiếp theo sự co bóp của dạ

tổ ong là sự co bóp của dạ lá sách, dạ tổ ong co bóp trƣớc với cƣờng độ co bóp rất

mạnh nên nƣớc trong dạ tổ ong chảy vào dạ lá sách, khi buồng lá sách đã đầy thì

cơ của dạ lá sách đóng lại, lá sách co bóp mạnh dẫn thức ăn vào các lá, chất cứng

đƣợc giữ lại, chất lỏng chảy vào dạ múi khế, có một phần chảy ngƣợc về dạ tổ

ong, các lá sách co bóp sẽ nghiền nhỏ thức ăn thực vật.

Dạ múi khế co bóp không có quan hệ với sự co bóp của 3 túi trên mà tiếp

tục với nhu động của ruột non. Đối với gia súc đang bú thì rãnh thực quản còn

đóng kín nên khi con vật bú sữa, nƣớc sẽ đi thẳng vào dạ lá sách rồi chảy vào dạ

múi khế. Dạ múi khế (hay dạ dày thực), tá tràng, kết tràng và ruột non có chức

năng tƣơng tự nhƣ ở động vật dạ dày đơn. Chính ở dạ múi khế, vi sinh vật dạ cỏ

và phần còn lại của thức ăn chƣa lên men nhƣng có khả năng tiêu hoá sẽ đƣợc tiêu

hoá bằng ezym và các sản phẩm ấy sẽ đƣợc hấp thu.

Phản xạ nhai lại đƣợc thực hiện do kích thích của thức ăn vào thành dạ cỏ.

Ngoài việc nhai lại, trâu bò còn có hiện tƣợng ợ hơi để thải chất khí do sự lên men

trong dạ cỏ sinh ra, mỗi giờ ợ hơi khoảng 17 - 20 lần, khi đó chất khí ép vào dạ cỏ

- 103 -

gây phản xạ làm dãn thực quản, cơ dạ dày co bóp để đẩy hơi ra ngoài.

Trong dạ cỏ trâu bò còn chứa lƣợng vi sinh vật khá lớn, chúng tiết ra men

urêaza để tiêu hoá đạm urê chuyển thành nguồn protein của cơ thể. gia súc khoẻ, hoạt động của các túi dạ dày bình thƣờng thì thức ăn đọng

lại trong dạ cỏ và dạ tổ ong khoảng 2 ngày. Nhu động của dạ cỏ trâu bò từ 2 - 5

lần; của dê, cừu từ 2 - 6 lần trong 2 phút. CƠ NĂNG TIÊU HOÁ CỦA CÁC TÚI DẠ DÀY

Quá trình tiêu hoá trong dạ cỏ, ngoài tác dụng cơ giới còn có quá trình

phân huỷ của vi sinh và các chất lên men. Lƣợng vi sinh vật trong dạ cỏ rất lớn

(khoảng 1 tỷ con trong 1 kg thức ăn dạ cỏ). Trƣớc hết, thảo phúc trùng phá vỡ

màng xellulo để tạo điều kiện cho vi khuẩn lên men và giải phóng các chất dinh

dƣỡng khác nhƣ tinh bột, đƣờng, đạm trong thức ăn để dễ dàng tiêu hoá. Thảo

trùng cũng ăn một phần xellulo đã bị phá vỡ để có năng lƣợng cho sự hoạt động

của chúng. Chất xơ, dƣới tác dụng của vi khuẩn, lên men rất mạnh, qua một số

giai đoạn và cuối cùng tạo ra nhiều chất khí (CH4, CO2...) và các axit béo bay hơi

khác (A. acetic, A. propionic, A. butiric, A. valeric) các sản phẩm này đƣợc hấp

thụ vào máu qua thành dạ cỏ để tham gia vào quá trình trao đổi chất, vi khuẩn còn

làm lên men hemixelluloza thành pentoza tạo thành một số axit béo bay hơi khác. Thảo phúc trùng cũng phân giải tinh bột thành polysaccarrit nhờ men

amilaza trong cơ thể thảo trùng tiết ra. Những đa đƣờng này sẽ đƣợc lên men tạo

thành axit béo bay hơi. Sự phân giải protein trong dạ cỏ không đáng kể. Các vi sinh vật biến

protein thực vật thành protein động vật có giá trị dinh dƣỡng cao trong cơ thể của

chúng. Hệ vi sinh vật này theo dịch thức ăn xuống dạ múi khế và ruột non, ở đó

do môi trƣờng không thích hợp, chúng chết đi, trở thành nguồn protein động vật

cung cấp cho trâu bò. Ngƣời ta tính rằng 20 - 30% chất đạm dễ tiêu hoá trong dạ

cỏ là xác vi sinh vật. Việc tổng hợp các vitamin nhóm B và K cũng do các vi sinh

vật (ở gia súc trƣởng thành) tạo nên, riêng vitamin C chứa trong thức ăn bị phân

Chú ý: Việc tổng hợp các vitamin này chỉ thực hiện đƣợc sau khi gia súc đƣợc

cai sữa, vì vậy với gia súc non việc bổ sung những vitamin cho chúng là cần thiết.

- 104 -

hoá nhanh trong dạ cỏ.

BỆNH DẠ CỎ BỘI THỰC

(Dilatatio acuta ruminis ingestis)

1. Đặc điểm

Bệnh dạ cỏ bội thực hay còn gọi là bệnh tích thức ăn trong dạ cỏ hoặc bệnh

Bệnh xảy ra do trong dạ cỏ chứa nhiều thức ăn khó tiêu hoá làm cho thể tích

dạ cỏ tăng lên gấp bội, vách dạ cỏ căng. Nếu thức ăn tích lại lâu trong dạ cỏ thƣờng

kế phát viêm ruột và gây rối loạn hô hấp, cơ thể bị nhiễm độc, con vật chết.

dạ cỏ không tiêu.

Bệnh này thƣờng xảy ra đối với trâu bò, chiếm khoảng 40% các bệnh ở dạ

dày 4 túi. Bệnh tiến triển chậm, thƣờng xảy ra sau khi ăn 6 - 9 giờ.

Nguyên nhân

Do ăn quá no. Trâu bò ăn quá no các loại thức ăn thô nhƣ rơm, cỏ khô,

cây họ đậu, bã đậu, hoặc do gia súc nhịn đói lâu ngày đột nhiên ăn no, ăn xong

Do chăm sóc kém hoặc thay đổi thức ăn đột ngột, trâu bò cày kéo mắc thƣờng

do làm việc quá mệt nhọc, ăn xong đi làm ngay, bò sữa mắc do thiếu vận động.

uống nhiều nƣớc lạnh ngay đều có thể dẫn đến dạ cỏ bội thực.

Do cơ thể gia súc yếu, bộ máy tiêu hoá hoạt động kém hoặc do kế phát từ

bệnh khác nhƣ bệnh nghẽn dạ lá sách, liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong do ngoại vật và

dạ múi khế biến vị.

Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: cúm, tụ huyết trùng...

Cơ chế sinh bệnh

Hoạt động của dạ cỏ do hệ thần kinh thực vật chi phối, vì vậy những nhân

tố gây bệnh ở bên ngoài hay trong cơ thể đều làm trở ngại hoạt động của thần

kinh mê tẩu, làm giảm vận động của dạ cỏ, cuống hạ vị co thắt làm cho thức ăn

tích lại ở dạ cỏ. Thức ăn lên men, thối rữa sinh ra nhiều hơi và các sản vật phân

giải nhƣ các loại khí và axit hữu cơ. Những chất này kích thích vào vách dạ cỏ,

làm cho dạ cỏ co giật từng cơn, con vật đau đớn và không yên. Nếu hơi sinh ra

nhiều sẽ gây ra chƣớng hơi. Hơn nữa, thức ăn trong quá trình lên men sẽ trƣơng to

làm căng vách dạ dày, dẫn tới dãn dạ dày. Bệnh tiến triển làm cơ trơn co bóp yếu

dần, bệnh nặng thêm, vách dạ cỏ bị kích thích gây viêm hoại tử, chất phân giải

trong dạ cỏ ngấm vào máu gây trúng độc, con vật chết.

4. Triệu chứng

- 105 -

Bệnh xảy ra sau khi ăn 6 - 9 giờ. Các triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ:

Con vật giảm ăn hay không ăn, ngừng nhai lại, hơi ợ ra có mùi chua, hay

chảy dãi, vật đau bụng tỏ vẻ không yên, khó chịu, đuôi quất mạnh vào thân, đi

xoay quanh cọc buộc, lấy chân sau đạp bụng, đứng nằm không yên (có khi chổng

4 vó giẫy giụa), khi dắt đi nhìn thấy vật cử động cứng nhắc, hai chận dạng ra. Mé bụng trái con vật phình to, sờ nắn thấy chắc, ấn tay vào có cảm giác

ấn vào túi bột nhão, con vật đau. Đƣa tay vào trực tràng sờ dạ cỏ thấy chắc nhƣ sờ

vào túi bột, con vật rất khó chịu. Gõ vào vùng dạ cỏ thấy âm đục tƣơng đối. Tuy vậy, nếu có chƣớng hơi

kế phát thì khi gõ vẫn có âm bùng hơi. Nghe thấy âm nhu động dạ cỏ giảm hay ngừng hẳn; nếu bệnh nặng thì

vùng bụng trái chƣớng to, vật thở nhanh, nông; tim đập nhanh; chân đi loạng

choạng, run rẩy, mệt mỏi, cũng có khi nằm mê mệt không muốn dậy. Có thể gây viêm ruột kế phát vì thức ăn không tiêu hoá đƣợc chuyển

xuống ruột. Lúc đầu con vật đi táo, sau ỉa chảy, sốt nhẹ.

Tiên lƣợng

Nếu bệnh nhẹ, không kế phát bệnh khác thì sau 3 - 5 ngày sẽ khỏi. Nếu kế

phát gây chƣớng hơi, viêm ruột hay nhiễm độc thì có thể chết. Bệnh nặng phải mổ

dạ cỏ lấy bớt thức ăn trong dạ cỏ ra ngoài. Chẩn đoán

Trâu bò mắc bệnh này có những đặc điểm: Bụng trái căng to, sờ vào

chắc, ấn tay vào vùng dạ cỏ để lại vết tay, gia súc không ăn, nhai lại giảm. Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh:

Viêm dạ tổ ong do ngoại vật: Con vật có triệu chứng đau khi khám vùng dạ

Chướng hơi dạ cỏ: Bệnh phát ra nhanh, vùng bụng trái căng to, sờ dạ cỏ

căng nhƣ quả bóng, gia súc khó thở, chết nhanh. tổ ong. Liệt dạ cỏ: Nắn vùng bụng trái cảm thấy thức ăn nát nhƣ cháo, nhu động

dạ cỏ mất, quan sát thấy dạ cỏ căng nhƣ quả bóng, gia súc khó thở, chết nhanh. Điều trị

Nguyên tắc: Phải làm hồi phục và tăng cƣờng nhu động dạ cỏ, tìm cách

Cho gia súc nhịn ăn 2 - 3 ngày (không hạn chế uống nƣớc), tăng cƣờng xoa

bóp vùng dạ cỏ, dắt cho gia súc vận động để tăng cƣờng cơ năng vận động của dạ cỏ.

Xoa bóp dạ cỏ bằng cỏ khô hay rơm khô ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 20 phút.

- 106 -

thải thức ăn tích lâu ngày trong dạ cỏ ra ngoài. * Hộ lý

Những ngày sau cho gia súc ăn một ít thức ăn mềm, dễ tiêu và cho ăn

nhiều lần trong ngày, đồng thời thụt ruột cho gia súc bằng nƣớc ấm, cho uống

nƣớc ấm pha muối.

Moi phân trong trực tràng và kích thích bàng quang cho con vật đi tiểu.

* Điều trị

- Dùng thuốc thải trừ các chất chứa trong dạ cỏ:

+ Sunfat natri : 300 - 500 g/con (trâu, bò)

50 - 100 g/con (bê, nghé)

20 - 50 g/con (dê, cừu)

Hoà với nƣớc sạch, cho uống 1 lần trong ngày điều trị đầu tiên.

- Dùng thuốc tăng cường nhu động dạ cỏ:

+ Pilocarpin 3%: 5 - 10 ml/con (trâu, bò)

3 - 5 ml/con (bê, nghé)

2 - 3 g/con (dê, cừu)

Tiêm bắp ngày 1 lần

Tăng cường tiêu hoá ở dạ cỏ: dùng HCl (10 - 12ml HCl nguyên chất hoà

với 1 lít nƣớc), cho con vật uống ngày 1 lần.

Đề phòng thức ăn lên men trong dạ cỏ: Dùng mọt trong các loại thuốc

sau: + Dùng ichthyol:

Trâu bò: 20 - 30 g/con.

Bê, nghé, dê, cừu: 1 - 2 g/con.

Hoà nƣớc cho uống ngày 1 lần.

Formol (15 ml nguyên chất hoà với 1 lít nƣớc sạch), liều trâu bò:

1lít/con; Bê, nghé, dê, cừu: 0,2 - 0,3lít/ con, cho uống ngày 1 lần. Cồn + tỏi; nƣớc dƣa chua, nƣớc lá thị cho uống

- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, tăng cƣờng giải độc cho cơ thể:

Thuốc (liều/con) Đại gia súc Bê, nghé, dê, cừu

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,5 - 1 lít

Cafein natri benzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 15 - 20ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Chú ý: - Nếu bội thực dạ cỏ có kế phát chƣớng hơi cấp tính phải dùng troca

- 107 -

chọc thoát hơi.

Với biện pháp trên mà thức ăn vẫn tích lại trong dạ cỏ thì mổ dạ

cỏ lấy bớt thức ăn. BỆNH LIỆT DẠ CỎ

(Atomia ruminis)

1. Đặc điểm

Bệnh làm cho cơ trơn dạ cỏ co bóp kém, thức ăn trong dạ cỏ, dạ múi khế không đƣợc xáo trộn và tống về đằng sau, tích lại trong dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ múi khế, thức ăn thối rữa, lên men sinh ra chất độc, gây hại cho hệ thống thần kinh trung ƣơng và hệ thần kinh thực vật, kết quả làm trở ngại cơ năng vận động của dạ cỏ, làm gia súc giảm ăn, giảm nhai lại và thƣờng kế phát viêm ruột, cuối cùng con vật trúng độc chết. Bệnh liệt dạ cỏ thƣờng thấy ở trâu bò, ở dê và cừu ít mắc hơn.

2. Nguyên nhân

Bệnh thƣờng mắc do các nguyên nhân sau:

Do cơ thể suy nhược: (chiếm khoảng 40%), thƣờng gặp ở những trƣờng

hợp sau:

Do thức ăn khan hiếm, gia súc bị đói, ăn cỏ rơm bị mốc, thối nát nên thiếu

Do gia súc bị các bệnh tim, gan, thận, rối loạn trao đổi chất hay mắc

những bệnh mãn tính khác. sinh tố. - Do nuôi dưỡng gia súc không đúng phương pháp

Cho ăn lâu ngày những thức ăn hạn chế nhu động cơ trơn (trâu bò cho ăn

nhiều thức ăn tinh, ít thức ăn thô xanh). Cho ăn những thức ăn mang tính kích thích mạnh, làm cho nhu động dạ

cỏ quá hƣng phấn, đến giai đoạn sau sẽ bị mệt mỏi nên nhu động dạ cỏ giảm, sau

đó dẫn đến liệt.

Cho ăn những thức ăn quá đơn độc, hoặc thay đổi thức ăn đột ngột.

Do chế độ quản lý gia súc không hợp lý, gia súc làm việc quá sức, thay

đổi điều kiện chăn thả. - Do kế phát từ một số các bệnh khác:

Bệnh nội khoa: dạ cỏ bội thực, dạ cỏ chƣớng hơi, viêm dạ tổ ong do

ngoại vật, viêm phúc mạc. Bệnh truyền nhiễm: bệnh cúm, bệnh tụ huyết trùng

Bệnh ký sinh trùng: sán lá gan, ký sinh trùng đƣờng máu.

- 108 -

Do trúng độc cấp tính cũng dẫn đến liệt dạ cỏ.

3. Cơ chế sinh bệnh

Các tác động bệnh lý làm trở ngại tới hoạt động của hệ thần kinh trung

ƣơng và thần kinh thực vật, gây trở ngại cho hoạt động của tiền vị, làm dạ cỏ

giảm nhu động và dẫn đến liệt. Khi dạ cỏ liệt, thức ăn tích lại trong dạ cỏ và dạ lá

sách sẽ lên men thối rữa, sinh ra các chất độc làm ảnh hƣởng đến tiêu hoá và trạng

thái toàn thân của con vật. Những sản phẩm phân giải từ dạ cỏ hấp thụ vào máu,

làm giảm cơ năng thải độc của gan, lƣợng glycozen trong gan giảm dần dẫn đến

chứng xêton huyết, lƣợng kiềm dự trữ trong máu giảm dần dẫn đến trúng độc

toan. Đồng thời, do thức ăn lên men, các sản phẩm sinh ra kích thích vào vách dạ

dày gây nên chứng viêm hoại tử ở dạ dày, viêm cata ở dạ múi khế và ruột, bệnh

trở nên nặng thêm.

Quá trình lên men làm thay đổi pH của dạ cỏ, từ kiềm yếu chuyển sang

toan (do lƣợng axit hữu cơ đột ngột tăng lên trong dạ cỏ), gây bất lợi cho sự sống

của các vi khuẩn phân giải xellulo và infusoria trong dạ cỏ. Mặt khác, những sản

vật sinh ra ở dạ cỏ còn kích thích hệ cảm thụ hoá học ở vách dạ dày, sinh ra

những cơn co giật ở dạ dày. Những dịch lỏng trong dạ cỏ chảy vào dạ múi khế và

ruột làm ảnh hƣởng đến nhu động của dạ dày và ruột non, làm cho dạ lá sách căng

to (do thức ăn chƣa đƣợc làm mềm, theo dịch thể tràn vào dạ lá sách).

Những kích thích bệnh liên tục truyền đến hệ thần kinh trung ƣơng làm tế

bào thần kinh mệt mỏi, con vật rơi vào trạng thái ức chế.

Triệu chứng

Thể cấp tính

Con vật giảm ăn, thích ăn thức ăn thô hơn thức ăn tinh và khát nƣớc, nhai

lại giảm hoặc ngừng hẳn, nhu động dạ cỏ kém hoặc mất hẳn. Gia súc hay ợ hơi

hơi có mùi hôi thối. Con vật thích nằm, mệt mỏi, niêm mạc miệng khô.

Phân lỏng lẫn chất nhầy, khi kế phát viêm ruột thì phân loãng và thối. Nếu

bệnh nặng, con vật có cơn co giật, nghiến răng, nhai giả.

Sờ nắn vùng dạ cỏ qua trực tràng thấy thức ăn nhƣ cháo đặc, vùng bụng

trái chƣớng to, con vật khó thở.

* Thể mãn tính

Con vật ăn uống thất thƣờng, nhai lại giảm, ợ hơi thối, dạ cỏ giảm nhu

động, thƣờng chƣớng hơi nhẹ, phân lúc táo lúc lỏng, con vật gầy dần, trƣờng hợp

không kế phát bệnh khác thì nhiệt độ cơ thể bình thƣờng.

5. Bệnh tích

Thể tích dạ cỏ và dạ múi khế tăng, thức ăn trong dạ lá sách khô lại, trong

- 109 -

dạ cỏ chứa đầy dịch lầy nhầy có mùi thối, niêm mạc dạ dày viêm hoặc xuất huyết.

6. Tiên lƣợng

Bệnh mới phát sau khi điều trị 3 - 5 ngày con vật bình phục trở lại. Bệnh ở

thể mãn tính tiên lƣợng xấu.

Chẩn đoán

Phải nắm đƣợc đặc điểm của bệnh nhƣ: nhu động dạ cỏ giảm hoặc ngừng

hẳn, nhai lại giảm, kém ăn, thỉnh thoảng chƣớng hơi, lúc đầu đi táo, sau ỉa chảy,

thức ăn trong dạ cỏ nát nhƣ cháo. Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh:

Dạ cỏ chướng hơi: Bệnh phát ra đột ngột, vùng bụng trái phình to, căng

nhƣ quả bóng, con vật ngạt thở, niêm mạc tím bầm, nếu can thiệp không kịp thời

con vật sẽ chết.

Viêm dạ tổ ong do ngoại vật: Con vật cũng liệt dạ cỏ, thay đổi tƣ thế

đứng, dạng hai chân trƣớc, đi xuống dốc đau, nghiến răng, phù yếm. Bệnh thƣờng

Dạ cỏ bội thực: Thức ăn tích lại trong dạ cỏ, ấn tay thấy nhƣ ấn vào túi bột.

gây viêm phúc mạc, viêm ngoại tâm mạc kế phát.

Viêm dạ dày - ruột cấp tính: Gia súc hơi sốt, trong dạ cỏ không tích lại

thức ăn, nhu động ruột tăng, ỉa chảy. Điều trị

Nguyên tắc: Làm tăng nhu động dạ cỏ, làm giảm chất chứa trong dạ cỏ.

* Hộ lý:

Khi mới mắc bệnh, cho gia súc nhịn đói 1 - 2 ngày (không hạn chế uống

nƣớc), sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu, cho ăn ít và nhiều lần trong ngày. Xoa bóp vùng dạ cỏ, ngày xoa từ 1 - 5 lần, mỗi lần khoảng 10 - 15 phút,

cho gia súc vận động nhẹ. Trƣờng hợp gia súc đau nhiều không nên xoa bóp vùng

- Dùng thuốc làm tăng cƣờng nhu động dạ cỏ: dùng 1 trong các loại thuốc sau:

dạ cỏ. * Dùng thuốc

MgSO4: trâu, bò: 300g/con; Bê, nghé: 200g/con. Hoà với 1 lít nƣớc, cho

con vật uống 1 lần trong ngày điều trị đầu tiên.

Pilocarpin 3%: trâu, bò: 3 - 6ml/con; Bê, nghé: 3ml/con. Tiêm bắp ngày

lần. Dung dịch NaCl 10%: Trâu bò: 200 - 300ml/con; Bê, nghé: 200ml/con.

Tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày 1 lần. Chú ý: những gia súc có chửa không dùng thuốc kích thích co bóp cơ trơn.

- 110 -

- Dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi trong dạ cỏ.

Dùng thuốc an thần để điều chỉnh hệ thần kinh, tránh những kích thích

Dùng thuốc tăng cƣờng trợ sức, trợ lực để nâng cao sức đề kháng cho con vật

bệnh lý.

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít/con 0,3 - 0,5 lít/con

Cafein natri benzoat 20% 20 ml/con 5 - 10ml/con

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml/con 15 - 20ml/con

Urotropin 10% 50 - 70 ml/con 20 - 30ml/con

Vitamin C 5% 20 ml/con 10ml/con

Nếu liệt dạ cỏ do thần kinh giao cảm quá hƣng phấn thì dùng tia tử ngoại

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

chiếu vào vùng dạ cỏ từ 1 - 5 phút. Mỗi ngày 2 - 3 lần, liên tục 3 - 5 ngày. Hoặc

dùng novocain 0,25% 20 - 40 ml, phong bế vào vùng bao thận.

Để tăng cƣờng quá trình tiêu hoá, dùng HCl 0,5% 500 ml cho uống; dùng

cồn tỏi hoặc rƣợu tỏi 40 - 60 ml cho uống.

Nếu có kế phát chƣớng hơi dạ cỏ, cho uống ichthyol để ức chế lên men.

Nếu kế phát ỉa chảy cho uống tanin và các thuốc kháng sinh chống nhiễm

khuẩn đƣờng ruột.

BỆNH CHƢỚNG HƠI DẠ CỎ CẤP TÍNH

(Tympania ruminis acuta)

Bệnh phát ra do gia súc ăn phải những loại thức ăn dễ lên men sinh hơi hay

thức ăn chứa nhiều nƣớc, chất nhầy, khi gia súc nhai lại sẽ tạo các thể sủi bọt làm cản

trở động tác ợ hơi. Hơi sinh ra không thoát đi đƣợc tiếp tục lại làm dạ cỏ căng phồng

lên, ép vào cơ hoành, gây ảnh hƣởng đến hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp.

1. Đặc điểm

Bệnh phát triển nhanh, nếu ta can thiệp không kịp thời gia súc dễ bị ngạt

thở hoặc thiếu oxy nặng.

Bệnh thƣờng xảy ra vào vụ Đông - Xuân, nhất là khi cỏ non đang mọc và

còn nhiều sƣơng giá.

Nguyên nhân

Do gia súc ăn nhiều thức ăn dễ lên men, sinh hơi nhƣ: thức ăn xanh chứa

nhiều nƣớc, những cây cỏ thuộc họ đậu, thân cây ngô non, cây lạc tƣơi... hoặc gia

súc ăn phải những thức ăn đang lên men dở nhƣ: cây cỏ, rơm mục.

111 -

Do gia súc ăn phải thức ăn có chứa chất độc (hợp chất photpho hữu cơ).

Do gia súc làm việc quá sức, hoặc do thời tiết thay đổi quá đột ngột làm

ảnh hƣởng tới cơ quan tiêu hoá. Do gia súc bị nghẹn khi ăn phải thức ăn quá to.

Do gia súc bị liệt lâu ngày.

Do tổn thƣơng xoang ngực, gây chèn ép thực quản.

Do cho gia súc ăn quá nhiều bột ngũ cốc.

Do kế phát từ các bệnh: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc, liệt

thực quản, tắc thực quản Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh tụ huyết trùng, bệnh lao.

Cơ chế sinh bệnh

Thức ăn trong dạ cỏ, do tác động của các vi sinh vật trong dạ cỏ, sản sinh

ra các loại khí: metan, cacbonic, sunfua hydro, hydrogen và nitơ. Một phần hơi đƣợc tích lại trên bề mặt thức ăn ở túi trên, còn thừa gia súc ợ ra ngoài, một phần nhỏ thấm vào máu, phần còn lại theo phản xạ ợ hơi và đƣờng ruột thải ra ngoài.

Khi thức ăn dễ lên men và phản xạ ợ hơi bị ngƣng trệ gây nên chƣớng hơi dạ cỏ. Xung quanh vấn đề này có các ý kiến khác nhau:

Hơi tích lại trong dạ cỏ không chỉ do thức ăn và điều kiện khí hậu gây ra,

mà còn do những bọt hơi hình thành trong dạ cỏ và chất dịch nhầy cacbonat của

nƣớc bọt. Những bọt hơi này có sức căng bề mặt lớn lên tích lại ở túi trên và trộn

lẫn với thức ăn. Do sự tích lại những bọt hơi lớn nên những bọt hơi nhỏ không có

lối thoát ra vì những bọt hơi lớn có sức căng bề mặt lớn hơn, nó tích lại ở phần

trên, ngoài ra protein thực vật cũng giúp cho sức căng bề mặt của những bọt hơi

lớn thêm. Hơi tích trong dạ cỏ là do chất glycosis, gây ức chế cơ trơn dạ cỏ làm dạ

cỏ nhu động kém. Những chất sản sinh ra trong cơ thể nhƣ histamin cũng có tác dụng làm

ức chế hoạt động của cơ trơn, làm cho bệnh dễ phát ra. Quan điểm chung là: bệnh gây ra chủ yếu là do thức ăn dễ lên men và chứa

nhiều nƣớc, làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế

thần kinh, trở ngại đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ

cỏ giảm. Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia

súc ngạt thở, máu về tim bị trở ngại sinh ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng

bị dạ cỏ chén ép, gây thiếu máu, làm cơ năng giải độc của gan giảm, đồng thời

- 112 -

những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những

cơn co thắt. Đến cuối kỳ bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn

toàn ngừng trệ, gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng và có thể chết do khó thở và

tuần hoàn trở ngại.

4. Triệu chứng

Bệnh xuất hiện rất nhanh, thƣờng xuất hiện sau khi ăn 30 - 1h.

Bệnh mới phát con vật tỏ ra không yên, bồn chồn, bụng ngày càng phình

to và có triệu chứng đau bụng. Vật luôn ngoảng lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong

lƣng, 2 chân sau thu vào bụng.

Quan sát vùng bụng: Vùng bụng trái chƣớng to, hõm hông trái căng

phồng, có khi cao hơn cột sống.

Gõ vùng bụng trái (đặc biệt hõm hông trái) thấy âm trống chiếm ƣu thế.

Khí tích lại nhiều khi gõ nghe thấy âm kim thuộc, âm đục và âm bùng hơi mất.

Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng, sau giảm dần rồi mất

hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn tiếp tục lên men.

Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, sợ hãi,

con vật ngừng ăn uống, ngừng nhai lại. Gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng

2 chân trƣớc để thở hoặc thè lƣỡi để thở và con vật chết do ngạt thở.

Hệ thống tuần hoàn bị rối loạn, máu ở cổ và đầu không dồn về tim đƣợc

nên tĩnh mạch cổ phình to, tim đập nhanh (140 lần/phút), mạch yếu, huyết áp

giảm, gia súc đi tiểu liên tục.

Bệnh tích

Mổ khám gia súc chết thấy có hiện tƣợng chảy máu ở mũi và hậu môn, lòi

dom, mồm đầy bọt, thực quản vít chắc, thức ăn lên tới tận miệng, phổi sung

huyết, máu tím bầm.

6. Tiên lƣợng

Bệnh xảy ra ở thể cấp tính nên rất nguy hiểm. Khi gia súc phát bệnh, nếu

không kịp thời cứu chữa thì gia súc sẽ bị ngạt thở, trúng độc cacbonic, trở ngại

tuần hoàn và xuất huyết não, gia súc chết nhanh.

Chẩn đoán

Nắm đƣợc đặc điểm chính của bệnh: bệnh phát triển nhanh, trong dạ cỏ

113 -

chứa đầy hơi, vùng bụng trái chƣớng to, gia súc thở khó, tĩnh mạch cổ phình to.

Phân biệt với bệnh dạ cỏ bội thực: bệnh tiến triển chậm (thƣờng xuất hiện

sau khi ăn 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối.

Điều trị

* Nguyên tắc điều trị:

Tìm mọi biện pháp làm thoát hơi trong dạ cỏ, ức chế sự lên men, tăng

cƣờng nhu động dạ cỏ, trợ tim, trợ sức cho con vật. * Hộ lý:

Để gia súc đứng yên trên nền dốc (đầu cao, mông thấp) cho dễ thở.

Xoa bóp vùng dạ cỏ kích thích ợ hơi. Dùng rơm, cỏ khô hoặc cám rang

nóng chà sát nhiều lần, mỗi lần 10 - 15 phút.

Dùng tay nắm lƣỡi kéo theo nhịp thở nhiều lần để kích thích ợ hơi, hoặc

dùng đọt chuối non chấm muối kích thích vùng hầu để kích thích gia súc nôn hoặc

hơi. Thụt nƣớc ấm vào trực tràng kích thích trung tiện.

* Dùng thuốc điều trị:

Dùng thuốc thải trừ chất chứa ở trong dạ cỏ: Dùng natri sunfat hoặc

magie sunfat 200 - 300g/con trâu bò; 100 - 200g/con bê, nghé, hoà nƣớc cho uống

Ichthyol, hoà vào nước cho uống, ngày 1 lần, Trâu, bò 20 - 30 g; Bê, nghé

một lần trong cả quá trình điều trị. Dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi ở dạ cỏ: Có thể dùng một trong các

0

(0,5 lít) + tỏi (100g) hay1 lít dấm hoặc nƣớc dƣa chua cho uống.

Rƣợu 12 Dùng thuốc tăng cường nhu động dạ cỏ: Pilocarpin 0,1%: trâu bò 15 -

loại thuốc sau: 10 - 20 g.

30ml/ con; bê, nghé 10 - 15ml/con, tiêm bắp, ngày 1 lần. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực:

Thuốc (ml/con) Trâu, bò Bê, nghé

Cafein natri benzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml

Vitamin B1 2,5% 10 - 15 ml 5 - 10ml

Hoà lẫn, tiêm dƣới da, ngày 1 lần Trƣờng hợp chƣớng hơi quá cấp phải dùng troca để chọc thoát hơi trong

- 114 -

dạ cỏ, chú ý khi chọc phải thoát hơi từ từ.

0

Cách chọc troca vào dạ cỏ: Vị trí: giao điểm của 3 đƣờng trung tuyến của

tam giác hõm hông trái. Cắt lông, sát trùng bằng cồn 70 . Dùng dao trích 1 đoạn

da khoảng 1cm. Đâm troca vào hƣớng mũi troca về phía chân trƣớc bên phải rồi rút lõi troca ra, dùng ngón tay cái bịt 1/2 lỗ troca để hơi thoát ra từ từ (vì lúc này máu ở vùng bụng dồn lên vùng đầu, do dạ cỏ chèn ép tĩnh mạch vùng bụng và tim. Nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết). Trƣớc khi rút troca ra ta phải cho lõi vào để thức ăn không rơi vào xoang bụng gây viêm phúc mạc.

BỆNH CHƢỚNG HƠI DẠ CỎ MÃN TÍNH

(Tympania ruminis chromica)

1. Đặc điểm

Bệnh dạ cỏ chƣớng hơi mãn tính thƣờng là một bệnh kế phát, gia súc có

biểu hiện lúc bị bệnh, lúc khỏi.

2. Nguyên nhân

Bệnh xảy ra thƣờng do hậu quả của những bệnh làm giảm nhu động dạ cỏ

nhƣ liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong do ngoại vật, viêm ngoại tâm mạc, tắc dạ lá sách,

hẹp ruột, viêm dạ múi khế và bệnh gan mãn tính.

Bệnh còn là hậu quả của hẹp thực quản, dãn thực quản, ung thƣ thực quản,

liệt thực quản hoặc thần kinh mê tẩu bị chèn ép... Những bệnh trên làm cho sự ợ

hơi trở ngại, gây nên bệnh.

Những bệnh ký sinh trùng đƣờng máu mãn tính: do Anaplasma,

Trypanosoma.... cũng là nguyên nhân gây bệnh chƣớng hơi dạ cỏ mãn tính.

Triệu chứng

Bệnh phát có tính chất chu kỳ. Vùng hõm hông trái chƣớng to, dùng tay

thúc mạnh vào dạ cỏ mới biết đƣợc.

Nhu động dạ cỏ giảm, giảm nhai lại, gia súc gày dần.

Bệnh kéo dài hàng tháng, con vật đi táo và ỉa chảy xen kẽ nhau.

Điều trị

* Hộ lý

Tìm nguyên nhân chính gây nên bệnh để điều trị. Chăm sóc tốt gia súc,

tránh cho gia súc ăn những thức ăn dễ lên men, những thức ăn có nhiều nƣớc.

Tăng cƣờng xoa bóp vùng dạ cỏ.

- 115 -

* Điều trị

Khi bị chƣớng hơi nên dùng thuốc chống lên men sinh hơi (Ichthyol, hoặc

0

nƣớc dua chua, dấm...)

Cho uống dung dịch axit HCl loãng và cồn 12 để kích thích quá trình

tiêu hoá và đề phòng lên men sinh hơi. Dùng thuốc tăng cƣờng nhu động dạ cỏ (Pilorcarpin 0,1%)

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực (cafein natribenzoat 20%, vitamin B1)

BỆNH VIÊM DẠ TỔ ONG DO NGOẠI VẬT

(Gastro peritonitis traumatica)

Đặc điểm

Bệnh thƣờng kế phát viêm ngoại tâm mạc, gây rối loạn toàn thân, cuối cùng

Bệnh thƣờng xảy ra đối với gia súc nhai lại trƣởng thành. Loài nhai lại trong khi ăn có thể nuốt phải những dị vật sắc nhọn lẫn

trong thức ăn, vào dạ cỏ rồi xuống dạ tổ ong, chọc thủng dạ tổ ong gây nên viêm. vật chết. Nguyên nhân

Do loài nhai lại lấy thức ăn bằng lƣỡi và nuốt vội vàng, nên dễ nuốt phải

ngoại vật. Do cấu tạo niêm mạc miệng loài nhai lại có những gai thịt mọc xuôi về

phía trong nên không loại đƣợc ngoại vật khỏi thức ăn.

Cơ chế phát sinh

Những nguyên nhân trên làm gia súc nhai lại nuốt ngoại vật vào dạ cỏ.

Những ngoại vật lớn vào dạ cỏ sẽ ở lại dạ cỏ, lâu ngày bị oxy hoá rồi phân giải.

Ngoại vật nhỏ theo thức ăn vào dạ tổ ong. Ở dạ tổ ong, thể tích nhỏ, lực co bóp

lớn nên ngoại vật dễ đâm thủng vách dạ tổ ong. Nếu ngoại vật nằm dọc thì dễ đâm

thủng, còn ngoại vật nằm ngang thì dắt vào vách dạ tổ ong. Ngoại vật theo sự co

bóp của dạ tổ ong tiến lên phía trƣớc sẽ đâm vào vách cơ hoành, xuyên vào ngoại

tâm mạc, có khi vào tới cơ tim. Khi đó sự hoạt động của tim bị trở ngại, máu ứ lại

trong tĩnh mạch gây nên phù ở trƣớc bụng, trƣớc ngực, dƣới hàm. Bệnh kéo dài gây viêm cục bộ, có hiện tƣợng dính dạ tổ ong với cơ hoành.

Khi gia súc vận động nhiều hoặc gia súc cái rặn đẻ thì ngoại vật sẽ xuyên sâu làm

cho bệnh trở thành cấp tính. Khi mắc bệnh con vật đau đớn, ảnh hƣởng đến tiêu hoá nên thƣờng gây liệt

dạ cỏ kế phát. Khi cơ hoành bị kích thích cũng gây nên ho. Ngoài ra, bệnh còn có

- 116 -

thể gây hiện tƣợng nhiễm trùng huyết làm cho con vật chết nhanh.

Triệu chứng

Bệnh biểu hiện rõ khi gia súc vận động mạnh hay lúc rặn đẻ.

Khi bệnh mới phát thƣờng biểu hiện liệt dạ cỏ cấp tính, giảm nhai lại, luôn ợ hơi, chƣớng hơi dạ cỏ mãn tính, nhu động ruột giảm, táo bón, năng suất sữa giảm, con vật đau đớn.

0 40 C), mũi khô, mắt xung huyết, chảy nƣớc mắt, tĩnh mạch cổ phồng to, thở nông và ngắn, tim đập nhanh 80 - 100 lần/phút. Cuối cùng kiệt sức, gầy rộc, tiêu hoá đình trệ, tim suy. Nếu kết hợp với viêm ngoại tâm mạc thì rối loạn tuần hoàn càng rõ, hiện tƣợng phù xuất hiện.

Khi bệnh nặng: Con vật đau đớn nên thƣờng đứng, ngại nằm xuống đứng lên, chân khuỳnh, lƣng cong. Khi vận chuyển, dắt xuống dốc, nhảy qua rãnh, đi vòng quanh con vật rất khó chịu, đau đớn. Gia súc thƣờng muốn đứng yên, không vận động, mắt lim dim, 2 chân trƣớc dạng ra. Khi mệt quá con vật nằm xuống một cách thận trọng, khi đứng dậy giống nhƣ ngựa, 2 chân trƣớc chống lên trƣớc, cơ run rẩy, nhất là cơ vùng khuỷu chân trái, con vật rên rỉ, thân nhiệt cao (39,5 -

Kiểm tra máu, số lƣợng bạch cầu tăng rõ, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung

tính tăng.

Khi thúc vào vùng mỏm kiếm, ấn u vai và kéo da vùng dạ tổ ong, gõ dọc theo liên sƣờn 9, con vật rất khó chịu, dùng thuốc làm tăng nhu động dạ cỏ con vật càng đau. Chiếu X quang và dùng máy dò kim loại có thể phát hiện thấy ngoại vật.

Kiểm tra nƣớc tiểu thấy xuất hiện albumin niệu, lƣợng indican tăng.

Bệnh tích

Thành dạ tổ ong dính liền với cơ hoành và ngoại tâm mạc. Có khi còn có nhiều tổ chức liên kết bao bọc lấy ngoại vật. Ngoài ra còn thấy bệnh tích viêm phúc mạc, phế mạc cấp tính hay mãn tính.

6. Tiên lƣợng

Bệnh tiến triển chậm, thƣờng gây nên những bệnh kế phát nhƣ viêm: dính giữa dạ tổ ong với các cơ quan khác, mƣng mủ ở gan, lách, phổi và hoành cách mô, viêm bao tim, cơ tim, phế mạc, phổi, rồi cuối cùng sinh huyết nhiễm mủ. Gia súc nhiễm độc và chết.

Nếu ngoại vật đâm vào vách dạ tổ ong, tổ chức liên kết tăng sinh bao bọc

lấy ngoại vật, con vật có thể khỏi.

7. Chẩn đoán

Căn cứ vào những đặc điểm của bệnh: Bệnh xuất hiện một cách đột ngột sau khi gia súc vận động mạnh, những rối loạn về tiêu hoá biểu hiện không rõ. Con vật luôn đau đớn, khó chịu, đi, đứng, nằm luôn ở tƣ thế khác thƣờng. Dùng phƣơng pháp khám dạ tổ ong thấy con vật đau.

Khi kế phát viêm ngoại tâm mạc, viêm cơ tim, viêm phổi thì chẩn đoán

- 117 -

phải thận trọng.

8. Điều trị

*Nguyên tắc điều trị: Hạn chế sự phát triển của bệnh, đề phòng trƣờng hợp

kế phát. Hộ lý: Để con vật yên tĩnh, cho đứng ở tƣ thế đầu cao, đuôi thấp, cho ăn

thức ăn dễ tiêu, nếu cần thì cho nhịn ăn và tiêm glucoza vào tĩnh mạch.

Dùng thuốc

Bệnh mới phát: Để đề phòng sự lên men trong dạ cỏ, dùng ichthyol 15g, hoà vào một lít nƣớc, cho uống ngày 2 - 3 lần. Dùng natribicacbonat 1% hoà với 1 ít ichthyol cho uống. Nếu con vật đau nhiều: có thể dùng thuốc giảm đau, an thần:

Chú ý: Nếu xác định đúng là ngoại vật, có thể dùng phẫu thuật lấy ngoại vật

0

ra khi con vật sốt chƣa đến trên 40

C, chƣa có triệu chứng viêm phúc mạc rõ rệt.

chloralhydrat, gardenan, morphin.

Phòng bệnh

Kiểm tra thức ăn trƣớc khi cho gia súc ăn, để loại bỏ những ngoại vật có thể lẫn vào thức ăn của gia súc, có thể dùng máy sàng hay dùng nam châm để lấy kim loại ra ngoài. Không nên chăn gia súc ở gần công trƣờng, xƣởng máy.

BỆNH NGHẼN DẠ LÁ SÁCH

(Obturatio omasi)

Đặc điểm

Do bản thân dạ lá sách co bóp kém, việc đẩy thức ăn vào dạ múi khế

chậm, ngƣợc lại dạ tổ ong và dạ cỏ nhu động mạnh nên thức ăn luôn xuống dạ lá

sách dẫn đến thức ăn tắc lại dạ lá sách, khô dần và tắc lại.

Bệnh thƣờng xảy ra vào thời kỳ giá rét. Trâu, bò miền núi mắc bệnh

nhiều hơn trâu bò vùng đồng bằng. Nguyên nhân

Do trâu bò ăn nhiều cám trong một thời gian dài, trong cám có lẫn nhiều

bùn đất. Do trâu, bò ăn nhiều cỏ khô, rơm rạ và cho uống nƣớc ít.

Do kế phát từ viêm dạ dày, dạ múi khế biến vị, do tắc cửa thông với dạ

- 118 -

múi khế, do túi dạ dày trƣớc bị bệnh.

Do kế phát từ những bệnh ký sinh trùng đƣờng máu (tiên mao trùng),

bệnh truyền nhiễm hay những bệnh gây sốt cao làm cho dạ lá sách giảm nhu động,

gây thức ăn tắc ứ lại.

Cơ chế sinh bệnh

Dạ lá sách có cấu tạo nhiều lá mỏng, giữa các lá đó là chỗ chứa thức ăn,

nên sự vận chuyển thức ăn trong dạ lá sách khó khăn hơn các dạ khác.

Do tác động của bệnh nguyên làm dạ lá sách co bóp kém, trong khi đó thức

ăn không ngừng từ dạ tổ ong dồn xuống, nƣớc trong thức ăn đƣợc hấp thu nhanh,

nên thức ăn tích lại, ép vào vách của dạ lá sách làm cho từng lá bị hoại tử, khi

vách dạ lá sách bị tê liệt làm bệnh ngày càng nặng.

4. Triệu chứng

Thời gian đầu con vật giảm ăn, kém nhai lại, uể oải, thỉnh thoảng bị bội

thực hoặc chƣớng hơi nhẹ. Con vật sốt, đau vùng dạ lá sách, thƣờng quay đầu về

vùng dạ lá sách. Nghe vùng dạ lá sách thấy âm nhu động mất (nghe ở khe sƣờn 7-

9 trên đƣờng ngang từ gờ vai phải). Chọc dò dạ lá sách thấy kim chuyển động

theo hình con lắc.

Triệu chứng biểu hiện sớm nhất là gia súc đi táo, trong phân có những

mảnh thức ăn chƣa tiêu hoá. Những ngày đầu thân nhiệt, tần số hô hấp, mạch đập

bình thƣờng, những ngày sau do hoại tử ở dạ lá sách và bại huyết nên con vật sốt

cao, triệu chứng toàn thân rõ ràng.

5. Chẩn đoán

Để chẩn đoán bệnh ngƣời ta căn cứ vào triệu chứng lâm sàng: đau vùng dạ

lá sách, ỉa táo, phân có lẫn mảnh thức ăn chƣa kịp tiêu hoá.

6. Tiên lƣợng

Bệnh ở thể nhẹ gia súc có thể khỏi. Nếu nặng con vật dễ chết.

7. Điều trị

* Hộ lý:

Cho gia súc vận động. Bệnh mới phát sinh cho gia súc ăn những thức ăn

chứa nhiều nƣớc hay cỏ non.

Đƣa tay vào trực tràng móc phân và kích thích gia súc đi tiểu.

Dùng thuốc điều trị:

119 -

Dùng thuốc làm nhão thức ăn trong dạ lá sách

MgSO4: Trâu, bò 200 - 300 g/ con; Bê, nghé: 100 - 200g/ con. Hoà với

nƣớc cho uống 1 lần.

Dung dịch MgSO4 25%: Trâu, bò: 300 - 400ml/con; Bê, nghé

200ml/con. Tiêm trực tiếp vào dạ lá sách.

Dùng thuốc tăng cường nhu động dạ lá sách: Có thể dùng một trong các

Pilocarpin 0,1%: Trâu, bò: 5 - 6 ml/con; Bê, nghé 3 - 5ml/con. Tiêm bắp ngày

một lần.

loại thuốc sau:

Strychninsunfat 0,1%: Trâu, bò: 10 - 15 ml/con; Bê, nghé 5 - 10ml/con.

Tiêm dƣới da ngày một lần.

Dung dịch NaCl 10%: Trâu, bò: 300 ml/con; Bê, nghé 200ml/con. Tiêm

- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực: Tăng cƣờng giải độc, nâng cao sức đề kháng của

cơ thể.

chậm vào tĩnh mạch, ngày một lần. Chú ý: Đối với trâu bò có chửa thì dùng dung dịch NaCl 10%.

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,5 lít

Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml

Hoà lẫn, tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày một lần

Dùng thuốc điều trị triệu chứng kế phát nếu có. Nếu táo bón dùng thuốc

nhuận tràng, nếu ỉa chảy dùng thuốc cầm ỉa chảy.

VIÊM DẠ DÀY CATA CẤP TÍNH

(Gastritis catarrhalis acuta)

1. Đặc điểm

Viêm dạ dày cata cấp tính là viêm lớp niêm mạc của vách dạ dày, gây rối

loạn cơ năng vận động và tiết dịch của dạ dày.

Bệnh thƣờng xảy ra đối với gia súc non và gia súc già, trong đó ngựa và

chó hay mắc. Nguyên nhân

- 120 -

Chủ yếu do sai sót về chăm sóc và nuôi dƣỡng:

Cho gia súc ăn những thức ăn kém phẩn chất, có lẫn tạp chất, chất độc.

Do chế độ sử dụng và nuôi dƣỡng gia súc không thích hợp (đi làm ngay

- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm (dịch tả, phó thƣơng hàn, tụ huyết trùng). -

Do kế phát từ một số bệnh nội khoa (viêm họng, viêm gan, viêm phổi)

- Do kế phát từ một số bệnh ký sinh trùng (giun dạ dày, sán lá gan, giun đũa).

sau khi ăn no, thức ăn thay đổi đột ngột).

Cơ chế

Những nguyên nhân gây bệnh tác động vào niêm mạc dạ dày gây viêm

niêm mạc, từ đó ảnh hƣởng tới cơ năng phân tiết và vận động của dạ dày. Tuỳ

theo mức độ của bệnh, quá trình viêm đƣợc thể hiện ở 2 thể:

* Thể tăng axit

Thể này làm tăng quá mức hàm lƣợng HCl trong dịch vị. Lƣợng HCl trong

dịch dạ dày tăng do thần kinh giao cảm quá hƣng phấn hoặc do quá trình viêm

loét ở dạ dày, ruột, do thức ăn lên men, kích thích niêm mạc dạ dày tăng tiết axit

HCl. Mặt khác, lƣợng HCl tăng lên lại kích thích vào các ổ viêm ở niêm mạc dạ

dày, từ đó làm quá trình bệnh phức tạp thêm.

* Thể giảm hoặc thiếu axit

Sự phân tiết axit HCl của dạ dày giảm hoặc mất hẳn thƣờng do thần kinh

gia súc quá căng thẳng, sợ hãi hoặc do tuyến dạ dày bị teo, hoặc khẩu phần ăn

thiếu chất (thiếu vitamin). Từ đó lƣợng HCl tự do và HCl kết hợp trong dịch vị

giảm, lƣợng axit chung giảm.

Các thể bệnh trên làm gia súc rối loạn tiêu hoá, niêm mạc dạ dày sƣng,

xung huyết hoặc xuất huyết, viêm loét niêm mạc dạ dày.

Triệu chứng

Triệu chứng toàn thân: nhiệt độ cơ thể thƣờng không tăng, nếu viêm

nặng con vật sốt, mạch nhanh, tim loạn nhịp, ngựa hay ngáp, loài nhai lại ợ hơi

luôn, nhu động dạ cỏ giảm. Lợn, chó, mèo hay nôn.

Gia súc có biểu hiện kém tiêu hoá: lấy thức ăn chậm, ăn ít hoặc không ăn,

ít uống nƣớc. Niêm mạc miệng đỏ hoặc trắng bệch, lƣỡi có nhiều bựa trắng, trong

miệng có nhiều nƣớc dãi nhày, miệng hôi. Con vật hay đau bụng, phân khô có

chất nhầy bám quanh, nhu động ruột giảm. Khi viêm dạ dày có kế phát viêm ruột

- 121 -

sẽ sinh ỉa chảy.

Thức ăn trong dạ dày bị thối rữa, tiết ra chất độc ngấm vào máu: làm con

vật ủ rũ, thậm chí hôn mê. Niêm mạc mắt màu vàng, kiểm tra máu thấy hàm

lƣợng Cholebilirubin trong huyết thanh tăng. Chẩn đoán

Ngoài kiểm tra triệu chứng lâm sàng cần tiến hành kiểm tra tính axit của

dịch vị (xác định độ axit chung, axit HCl tự do, axit HCl kết hợp.) Chẩn đoán cần phân biệt với:

Viêm dạ dày - ruột: Bệnh phát ra mãnh liệt hơn, ỉa chảy nhiều, mạch nhanh,

phân loãng, mùi tanh khắm, có màng giả, cơ thể mất nƣớc và chất điện giải.

Viêm ruột cata cấp tính: Nhu động ruột tăng, con vật đau bụng, ỉa chảy.

Viêm gan cấp tính: Gia súc ăn kém, không có phản ứng nhiệt độ, có triệu

chứng hoàng đản và thần kinh rõ. Tiên lƣợng

Bệnh ở thể cata thƣờng kéo dài 5 - 15 ngày, nếu điều trị tích cực sẽ khỏi,

nếu kế phát thành viêm dạ dày - ruột thì bệnh trầm trọng, chữa sẽ lâu khỏi.

Bệnh để lâu sẽ chuyển sang mãn tính, điều trị kém hiệu quả.

Hộ lý: Khi bệnh mới phát, cho gia súc giảm hoặc nhịn ăn, cho uống nƣớc đầy

đủ, sau đó cho ăn những thức ăn dễ tiêu, đối với lợn và chó nên cho thức ăn loãng.

Điều trị

Dùng thuốc điều trị:

Dùng thuốc tẩy, đào thải chất chứa ứ đọng trong đường tiêu hoá: Dùng

MgSO4 hoặc Na2SO4 200 - 500 g/con đối với đại gia súc; Tiểu gia súc 100 - 200g/con; chó, lợn 10 - 20g/con. Cho uống một lần vào ngày đầu tiên của liệu trình điều trị. Dùng thuốc điều chỉnh lượng axit HCl trong dạ dày:

Trƣờng hợp viêm thể tăng axit: Dùng natribicacbonat cho uống để trung

hoà axit, đồng thời cho gia súc ăn khẩu phần ăn có nhiều protein, không nên cho

gia súc nhịn ăn.

Trƣờng hợp viêm thể giảm axit: Nên cho gia súc nhịn ăn 1 ngày, cho

uống parafin 400 - 500ml để tẩy. Sau đó cho gia súc uống HCl (lấy 10 - 15ml axit

nguyên chuẩn hoà với 1 lít nƣớc ). Đối với đại gia súc: 0,5 - 1 lit, gia súc nhỏ 0,2 -

0,5 lít. Cho uống liên tục 5 - 7 ngày liền. Cho ăn thức ăn nhiều bột đƣờng, không

- 122 -

dùng natricacbonat để điều trị. - Dùng các thuốc trợ sức, trợ lực.

VIÊM DẠ DÀY CATA MÃN TÍNH

(Gastritis catarrhalis chronica)

Đặc điểm

Bệnh làm biến đổi cấu trúc niêm mạc dạ dày (niêm mạc teo lại hoặc xù xì) làm giảm chức năng vận động và tiết dịch của dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá. trong quá trình bệnh con vật khi táo, khi ỉa chảy, bệnh thƣờng kéo dài. Bệnh thƣờng xảy ra đối với gia súc già, chó và ngựa hay mắc.

Nguyên nhân

Bệnh viêm dạ dày cata mãn tính thƣờng do 2 nguyên nhân chính sau:

* Nguyên nhân nguyên phát

Do cơ thể gia súc suy yếu (thƣờng gặp ở gia súc già) hoặc gia súc răng

mòn không đều.

Do viêm dạ dày cata cấp tính chuyển thành.

Do thiếu sót về chăm sóc và nuôi dƣỡng: Thức ăn kém phẩm chất, ăn

uống thất thƣờng, lao tác quá mức, điều kiện vệ sinh kém.

* Nguyên nhân kế phát

Do hậu quả của những bệnh nội khoa nhƣ: dãn dạ dày cấp hoặc mãn tính,

do các bệnh về gan, tim, phổi, thận, bệnh mềm xƣơng, chứng thiếu máu...

Do hậu quả từ bệnh truyền nhiễm mãn tính nhƣ lao, tỵ thƣ...

Do bệnh ký sinh trùng: giòi, giun dạ dày.

Cơ chế sinh bệnh

Những kích thích bệnh lý tác động lâu dài trên niêm mạc dạ dày làm rối loạn cơ năng tiết dịch và vận động của dạ dày, từ đó gây trở ngại về tuần hoàn và dinh dƣỡng tới niêm mạc vách dạ dày. Niêm mạc dạ dày bị quá trình viêm tác động lâu ngày sẽ dày lên, các tuyến ở dạ dày bị teo lại gây tiêu hoá kém, con vật sẽ bị thiếu máu, suy dinh dƣỡng. Quá trình tiêu hoá đình trệ làm cho con vật dần kiệt sức rồi chết. Triệu chứng

Con vật ăn uống thất thƣờng, ăn dở, ủ rũ, hay ra mồ hôi, hay ngáp, vật gầy yếu. Niêm mạc miệng khô, trắng bệch, có dịch nhày, mồm hôi, lƣỡi có bựa màu trắng. Phân táo có dịch nhầy bao quanh, cũng có khi do chất chứa trong đƣờng tiêu hoá phân huỷ làm con vật ỉa chảy. Nhƣ vậy trong quá trình bệnh con vật khi táo khi ỉa chảy.

Con vật thiếu máu, có khi có triệu chứng thần kinh (run rẩy hoặc co giật)

- 123 -

sau đó suy kiệt rồi chết.

5. Bệnh tích

Niêm mạc quanh vùng hạ vị có những vết màu đỏ nâu hoặc đỏ sậm. Trên

mặt niêm mạc phủ một lớp dịch nhày màu xám, có khi có lẫn mủ và máu. Bệnh kéo dài làm niêm mạc dạ dày bị dày lên tạo thành những nếp nhăn

không bình thƣờng, hiện tƣợng tăng sinh còn làm cho niêm mạc dạ dày xuất hiện

những mụn thịt thừa. Nếu viêm dạ dày cata mãn tính ở thể viêm teo thì vách dạ dày mỏng và

trắng bệch dễ dẫn đến dãn dạ dày mãn tính. 6. Tiên lƣợng

Bệnh khó điều trị vì các tuyến tiết dịch bị teo do tổ chức liên kết tăng sinh.

7. Chẩn đoán

Dựa vào đặc điểm chính của bệnh: con vật ăn giảm, tiêu hoá kém, vật gầy dần, niêm mạc miệng bẩn, mồm hôi thối. Khi chẩn đoán cần lƣu ý kiểm tra tính chất của dịch vị. Trong thể bệnh này, độ axit trong dịch vị thƣờng giảm, chủ yếu giảm lƣợng HCl tự do và HCl kết hợp, trong dịch vị có nhiều niêm dịch và dịch mật, kiểm tra trên kính hiển vi thấy có nhiều tế bào bạch cầu và tế bào thƣợng bì. Cần phân biệt với một số bệnh sau:

Xơ gan: Bệnh có những triệu chứng tƣơng tự nên khi chẩn đoán cần kiểm

tra chức năng gan. Viêm phúc mạc mãn tính: Cần phân biệt bằng cách sờ nắn phúc mạc,

chọc dò xoang bụng và khám trực tràng. Điều trị

Hộ lý: Cải thiện chế độ nuôi dƣỡng cho gia súc, thay đổi khẩu phần, cho

gia súc ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dƣỡng.

Điều trị

Nếu ở thể thiếu axit: cho gia súc uống dung dịch HCl loãng (pha 10 - 15

ml axit HCl trong một lít nƣớc) hoặc dịch vị nhân tạo. Nếu ở thể nhiều axit: cho uống bicacbonat natri: Gia súc lớn: 50 - 100g;

Cho uống trƣớc khi ăn 0,5 đến 1 giờ, ngày cho uống 1 lần, dùng liên tục trong 1

tuần.

Gia súc nhỏ: 10 - 20g.

* Chú ý:

Lúc gia súc mới mắc bệnh dùng dung dịch:

Natribicacbonnat2,5g

Sunfat natri 3,0g

NaCl 1g

- 124 -

Nƣớc 1000 ml

+ Bệnh tiến triển đã lâu dùng dung dịch:

Sunfat natri 3g

NaCl 5g

Nƣớc 1000 ml

Hoà tan và cho gia súc uống với liều lƣợng. Đại gia súc 500 - 1000ml/con; Tiểu gia súc 300 - 500ml/con; Lợn chó 50 - 100ml/con. Cho uống ngày một lần. Nếu kế phát viêm ruột cata: dùng phác đồ điều trị giống bệnh viêm ruột

cata cấp.

VIÊM DẠ DÀY - RUỘT

(Gastro enteritio)

1. Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra dƣới lớp biểu mô của vách dạ dày và ruột, làm trở

ngại đáng kể tuần hoàn và dinh dƣỡng ở vách dạ dày và ruột, làm cho cả lớp niêm

mạc tổ chức bị viêm, vách dạ dày và ruột bị xung huyết, hoá mủ, hoại tử gây

nhiễm độc và bại huyết cho cơ thể.

Con vật có biểu hiện ỉa chảy rất nặng, cơ thể bị mất nhiều nƣớc và chất

điện giải nên chết nhanh.

Tuỳ theo tính chất viêm mà có:

Viêm xuất huyết

Viêm thể màng giả

Viêm hoại thƣ

Nguyên nhân

Thể nguyên phát

Do chăm sóc, nuôi dƣỡng gia súc không đúng phƣơng pháp, thức ăn

không đảm bảo phẩm chất (thức ăn mốc, thối, lên men), cho uống nƣớc bẩn.

Do làm việc quá sức, thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại kém vệ sinh.

Do trúng độc các loại hoá chất (photpho, thuỷ ngân, chì, axit mạnh, kiềm

Do nhiễm các loại vi khuẩn có sẵn trong đƣờng tiêu hoá nhƣ: Salmonella, E.

coli... Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, các loại vi khuẩn này phát triển gây bệnh.

mạnh), gây viêm niêm mạc đƣờng tiêu hoá.

* Thể kế phát

Do kế phát từ bệnh ở gan làm giảm sự tiết mật, ảnh hƣởng đến tiêu hoá mỡ.

125 -

Do kế phát từ thể viêm cata.

Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm: Dịch tả trâu bò, cúm lợn, viêm

màng mũi thối loét, tụ huyết trùng, nhiệt thán, lao. Do kế phát từ bệnh ký sinh trùng đƣờng ruột (giun, sán, cầu trùng).

Cơ chế sinh bệnh

Niêm mạc dạ dày, ruột bị kích thích bởi những nguyên nhân gây bệnh làm trở ngại nghiêm trọng cơ năng vận động và tiết dịch của dạ dày và ruột. Các mô bào của vách ruột, dạ dày bị phá hoại, đồng thời vi khuẩn trong ruột phát triển mạnh, phân giải các chất chứa thành các sản vật độc, ngấm vào máu gây trúng độc cho cơ thể. Trong quá trình viêm, niêm mạc dạ dày ruột bị sƣng, xung huyết, xuất huyết. Lớp niêm mạc thƣợng bì bị tróc, thối rữa protit trong ruột càng trở nên

nghiêm trọng. Những sản phẩm phân giải protit nhƣ indol, scatol, H2S... ngấm vào máu, ức chế thần kinh trung ƣơng, làm ảnh hƣởng đến tuần hoàn của dạ dày, ruột, con vật sinh ra ỉa chảy dữ dội. Hậu quả của quá trình trên là: cho con vật sốt cao, ỉa chảy mạnh, cơ thể

mất nƣớc, trúng độc, hôn mê rồi chết. Ngoài ra còn có thể gây viêm kế phát tim,

gan, thận, lách. Bệnh tích

Trƣờng hợp viêm ruột xuất huyết, trên vách ruột có các điểm hoặc vết

xuất huyết, phân màu đỏ hoặc đen. Nếu viêm thể màng giả thì trên bề mặt ruột phủ lớp fibrin.

Nếu viêm hoá mủ thì trên mặt niêm mạc phủ lớp màu vàng. Trên lâm sàng gia súc bị viêm dạ dày và ruột, niêm mạc ruột bị tróc ra từng mảng dài, màu

trắng xanh, dính, nhày, theo phân ra ngoài. Ở trâu, bò dạ múi khế bị xuất huyết nặng, xuất huyết dọc theo đƣờng ruột. Chất chứa trong ruột nát nhƣ bùn đen. Triệu chứng

Bệnh thƣờng xảy ra với các triệu chứng điển hình sau:

Triệu chứng toàn thân: Con vật ăn uống kém hoặc không ăn, uể oải, khát

nƣớc. Khi bệnh trở nên kịch phát con vật ủ rũ, sốt cao, mạch nhanh, run rẩy, vã

mồ hôi và chết rất nhanh. Trƣớc khi chết thân nhiệt giảm. Triệu chứng cục bộ:

Con vật ỉa chảy mãnh liệt, phân lỏng nhƣ nƣớc, màu đen, thối khắm, có khi

lẫn cả máu tƣơi, màng giả (do lớp niêm mạc ruột tróc ra), số lần đi ỉa trong ngày

nhiều. Ở chó và lợn có hiện tƣợng nôn mửa. Do ỉa chảy mạnh, hố mắt trũng sâu, khoé mắt có dử, niêm mạc mắt hơi

vàng, da khô, mất đàn tính, lông xù. Khi ỉa chảy nhiều, đến giai đoạn cuối cơ

- 126 -

vòng hậu môn bị liệt nên phân tự động chảy ra ngoài, con vật nằm liệt.

Triệu chứng phi lâm sàng

Kiểm tra nƣớc tiểu có albumin niệu, lƣợng nƣớc tiểu giảm, tỷ trọng nƣớc

tiểu tăng.

Kiểm tra máu: Số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin tăng, tỷ lệ

bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Tiên lƣợng

Viêm dạ dày và ruột ở mức độ nhẹ, bệnh kéo dài từ 1 - 2 tuần. Nếu chữa

tích cực, bệnh có thể khỏi nhƣng gia súc rất lâu hồi phục và hay chuyển sang dạng

mãn tính. Ở thể nặng con vật chết sau 2 - 3 ngày. Nếu bệnh gây nên do nguyên

nhân trúng độc con vật sẽ chết sau 24 giờ.

7. Chẩn đoán

Viêm ruột thể cata cấp tính: Triệu chứng toàn thân nhẹ, chủ yếu là trở

ngại cơ năng vận động và tiết dịch sinh ra ỉa chảy. Điều trị kịp thời và hộ lý tốt thì

con vật khỏi, sau đó hồi phục nhanh.

Hội chứng đau bụng: Triệu chứng lâm sàng giống viêm dạ dày và ruột

nhƣng con vật không sốt, không có triệu chứng toàn thân rõ rệt, hiện tƣợng đau

bụng thể hiện rõ.

Suy tim cấp và viêm ngoại tâm mạc: Do máu ứ lại ở tĩnh mạch, gây viêm

dạ dày- ruột, song bệnh có triệu chứng ứ huyết toàn thân và phù.

Một số bệnh truyền nhiễm gây viêm dạ dày ruột: Nhiệt thán, tụ huyết

trùng, dịch tả... Ngoài triệu chứng viêm dạ dày, ruột, bệnh còn có các triệu chứng

đặc biệt khác và có tính chất lây lan.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị: thải trừ chất chứa trong dạ dày, ruột, bảo vệ niêm mạc

đƣờng tiêu hoá, ức chế sự lên men để đề phòng trúng độc.

* Hộ lý

Khi bệnh mới phát cho gia súc nhịn ăn 1 - 2 ngày, sau đó cho ăn thức ăn dễ

tiêu. Cho gia súc uống nƣớc tự do (tốt nhất là uống nƣớc điện giải).

Thu dọn phân và chất thải, tẩy uế chuồng trại.

* Điều trị

Bổ sung nước và chất điện giải: Dùng các dung dịch đẳng trƣơng nhƣ:

Ringerlactat, dung dịch nƣớc sinh lý, dung dịch glucoza đẳng trƣơng...

Thải trừ chất chứa trong ruột: Dùng thuốc tẩy muối: Magie sunfat, natri

127 -

sunfat cho con vật uống.

Dùng bicarbonat natri 2% để thụt rửa ruột.

Dùng thuốc bảo vệ niêm mạc ruột: Cho uống nƣớc cháo gạo nếp (sau khi uống thuốc rửa ruột) mỗi lần từ 2-3 lít, ngày uống 3- 4 lần. Hoặc dùng natri bromua 40 - 50g trộn vào cháo hoặc sữa cho uống. Trƣờng hợp ỉa chảy lâu nhƣng 5 không bị bệnh truyền nhiễm có thể cho con vật uống tanin: Ngựa, bò - 20g; Dê cừu 2 - 5g; Lợn 1 - 2g; Chó 0,1 - 0,5g; Hoà với nƣớc cho uống. Hoặc dùng các cây có chất chát nhƣ búp sim, ổi, quả hồng xiêm xanh sắc đặc cho uống. Dùng thuốc ức chế lên men trong dạ dày và ruột: cho uống Ichthyol với liều: Ngựa: 10 - 15 g; Trâu, bò: 10 - 20 g; Lợn: 0,5 - 1 g Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn đường ruột: Có thể dùng một trong các

loại kháng sinh sau:

Sulfaguanidin, 20 - 40g/con cho đại gia súc, 1 - 3g/con cho dê cừu và 0,5

1g/con cho chó. Kanamycin: Trâu, bò: 1 ml/30 kg TT; bê nghé 1 ml/15 kg TT. Cho uống

ngày 2 lần Gentamycin: Trâu, bò: 5 -10 mg/kg TT; Lợn, chó 10 mg/ kg TT. Tiêm

liên tục 3 - 4 ngày.

Ngoài ra có thể dùng các loại kháng sinh khác nhƣ: Enrofloxaxin,

norcoli, neomycin... Dùng thuốc giảm tiết dịch và co thắt dạ dày - ruột:

Dùng nƣớc ấm thụt ruột

Dùng atropin 0,1%: Đại gia súc 10 - 15 ml/ con; Tiểu gia súc 5 -10ml/

con; Lợn, chó: 1 -3ml/ con. Tiêm bắp, ngày một lần. VIÊM RUỘT THỂ CATA CẤP TÍNH

(Entritis catarrhalis acuta)

Quá trình viêm xảy ra trên lớp biểu mô của vách ruột, làm ảnh hƣởng đến nhu

động và hấp thu của ruột. Trong ruột viêm chứa nhiều dịch nhầy, tế bào biểu mô ở

vách ruột bong tróc, bạch cầu xâm nhiễm, những thức ăn chƣa kịp tiêu hoá, các sản

phẩm phân giải kích thích vào vách ruột làm tăng nhu động sinh ra ỉa chảy.

Tuỳ theo vị trí viêm ở ruột mà triệu chứng ỉa chảy xuất hiện sớm hay muộn.

Tuỳ theo loại thức ăn mà tính chất viêm khác nhau (viêm thể toan, viêm thể kiềm).

1. Đặc điểm

Nếu bệnh không nặng lắm thì triệu chứng toàn thân không rõ ràng. Nếu

- 128 -

bệnh nặng thì toàn thân suy nhƣợc, con vật sốt nhẹ.

Bệnh thƣờng xảy ra vào thời kỳ thức ăn khan hiếm. Đối với ngựa, nếu

không điều trị kịp thời dễ chuyển sang thể mãn tính.

Nguyên nhân

Do chất lƣợng thức ăn kém, thức ăn thay đổi đột ngột làm ảnh hƣởng tới

tiêu hoá của con vật.

Do khí hậu thay đổi đột ngột hoặc gia súc bị lạnh đột ngột.

Gia súc bị ngộ độc bởi các loại hoá chất, thuốc trừ sâu.

Do kế phát từ một số bệnh nhƣ: dịch tả, tụ huyết trùng, phó lao, sán lá

gan, giun đũa, viêm gan, tắc dạ lá sách...

Cơ chế sinh bệnh

Những nhân tố gây bệnh từ bên ngoài hay bên trong cơ thể tác động vào hệ thống nội cảm thụ của ruột, làm trở ngại cơ năng vận động và tiết dịch của ruột, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh vật đƣờng ruột phát triển, làm tăng cƣờng quá trình lên men và thối rữa trong ruột. Loại vi khuẩn lên men chất bột đƣờng

sinh ra nhiều axit hữu cơ nhƣ axit acetic, axit aceto acetic và hơi nhƣ: CH4, CO2,

H2... Các loại vi khuẩn phân giải protit sinh ra indol, scatol, phenol, H2S, NH3 và các aminoaxit. Quá trình lên men và thối rữa đó làm thay đổi độ pH ở trong ruột, gây trở ngại về tiêu hoá và hấp thu ở ruột. Những chất phân giải trong quá trình lên men ở ruột ngấm vào máu gây nhiễm độc, hơi sản sinh ra kích thích làm ruột tăng nhu động sinh đau bụng.

Trong quá trình phát bệnh, những kích thích lý hoá ở trên sẽ gây nên viêm,

niêm mạc ruột xung huyết, thoái hoá, cơ năng tiết dịch tăng, dịch thẩm xuất tiết ra

trong quá trình viêm làm nhu động ruột tăng, con vật sinh ra ỉa chảy. Do ỉa chảy

con vật rơi vào tình trạng mất nƣớc, máu đặc lại gây hiện tƣợng toan huyết làm

cho bệnh trở nên trầm trọng.

4. Triệu chứng

Con vật ăn kém, uể oải, khát nƣớc, nhu động ruột giảm, phân táo, sau đó

ỉa chảy. Tính chất bệnh lý tuỳ theo vị trí viêm ruột

*Nếu viêm ruột non: Nhu động ruột non tăng, bên trong ruột óc ách nhƣ

nƣớc chảy. Nếu trong ruột chứa đầy hơi khi nhu động ruột mạnh sẽ thấy âm kim khí. Khi ruột tăng nhu động làm con vật đau bụng. Nếu quá trình viêm chƣa lan xuống ruột già thì hiện tƣợng ỉa chảy chƣa xuất hiện. Sau viêm từ 2 - 3 ngày mới xuất hiện ỉa chảy.

*Nếu viêm ruột già: Nhu động ruột già tăng, nghe nhƣ tiếng sấm. Gia súc

- 129 -

ỉa chảy, phân nhão nhƣ bùn hoặc loãng nhƣ nƣớc, trong chứa những mảnh thức ăn

chƣa tiêu hoá. Phân có lẫn dịch nhầy và tế bào thƣợng bì, có khi lẫn máu. Phân thối, tanh, gia súc trung tiện nhiều, phân dính vào hậu môn, khoeo chân và đuôi.

Gia súc ỉa chảy lâu ngày bụng hóp, mắt trũng, lông xù, da khô, cơ vòng hậu môn

bị liệt, phân tự do chảy ra ngoài. Nếu viêm tiểu trực tràng và kết tràng: Thƣờng có triệu chứng đi kiết,

luôn muốn đi ỉa nhƣng mỗi lần chỉ đi một ít, trong phân có dịch nhầy, lỗ hậu môn

mở rộng hay lòi ra. Nếu viêm ruột cata toan tính: Con vật ăn uống không thay đổi nhiều, gia

súc dễ mệt khi lao tác nặng, hay vã mồ hôi, nhu động ruột tăng, đi ỉa nhiều lần,

phân loãng, chua, thối. Nếu viêm cata kiềm tính: Con vật ăn giảm, lông dựng, da khô, mất đàn

tính, có khi nhiệt độ lên cao. Gia súc mệt mỏi, đi loạng choạng, nhu động ruột

giảm, ỉa chảy phân màu đen sạm, mùi thối. Trong nƣớc tiểu lƣợng indican tăng.

Nếu bệnh không nặng lắm thì triệu chứng toàn thân không rõ ràng. Nếu bệnh

nặng thì toàn thân suy nhƣợc, hơi sốt. Khi ỉa chảy kéo dài thì con vật mất nhiều

nƣớc, mất điện giải, mắt hõm sâu, có triệu chứng nhiễm độc, triệu chứng thần

kinh rõ. Tiên lƣợng

Bệnh ở thể nguyên phát, sau khi chất chứa trong ruột đƣợc thải ra ngoài 2 -

3 ngày con vật sẽ khỏi, khỏi hẳn sau 5 - 6 ngày. Bệnh nặng, ỉa chảy kéo dài, mất nƣớc, nhiễm độc sau 1 - 2 tuần con vật

chết. Trƣờng hợp ỉa chảy cấp khoảng 3 - 4 ngày sẽ chết. 7. Chẩn đoán

Nắm đƣợc đặc điểm của bệnh: thƣờng sinh ỉa chảy, nhu động ruột tăng,

Để điều trị có hiệu quả, cần phân biệt viêm ruột cata toan tính hay kiềm tính.

Lấy 2 - 3g phân cho vào ống nghiệm, hoà loãng với ít nƣớc (5 - 10ml), dùng đũa thuỷ

tinh đánh tan, ghi lại màu sắc của phân, sau đó dùng giấy quỳ đo độ pH; rồi nút chặt

lại, để ống nghiệm vào tủ ấm từ 5 - 6 giờ lấy ra quan sát, nếu viêm ruột cata toan tính

thì nƣớc phân trong, ngƣợc lại nếu viêm thể kiềm thì nƣớc phân đục.

con vật không sốt hoặc sốt nhẹ, vẫn ăn uống bình thƣờng hoặc giảm ăn.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:

Viêm dạ dày - ruột: Triệu chứng toàn thân rõ, gia súc ủ rũ, mạch nhanh,

thân nhiệt cao, niêm mạc tím bầm, có triệu chứng nhiễm độc toàn thân, triệu

- 130 -

chứng thần kinh rõ.

Các bệnh truyền nhiễm: Bệnh phó lao, Colibacilosis, phó thƣơng hàn...

cần chẩn đoán về vi trùng học.

Các bệnh ký sinh trùng: Bệnh huyết bào tử trùng, tiên mao trùng cũng

gây nên viêm ruột thể cata. Vì vậy cần chẩn đoán ký sinh trùng học.

Viêm cơ tim và viêm ngoại tâm mạc: Do suy tim làm cho tĩnh mạch cửa ứ

huyết, gây triệu chứng đƣờng ruột.

Trường hợp kinh luyến ruột và các loại đau bụng: Phải điều trị nguyên

nhân gây bệnh và chẩn đoán hội chứng đau bụng.

Điều trị

Hộ lý:

Khi bệnh mới phát, cho gia súc nhịn đói 1 - 2 ngày, sau đó cho ăn thức ăn

dễ tiêu. Nếu viêm ruột cata toan tính cho ăn cỏ khô, viêm ruột cata kiềm tính cho

ăn cỏ tƣơi kết hợp với thức ăn ủ xanh, cháo gạo, ngô.

Cho con vật nghỉ ngơi (đối với gia súc cày kéo), chuồng trại sạch sẽ, khô

ráo và thoáng mát.

Chƣờm nóng vùng bụng: Dùng cám rang hoặc tro nóng cho vào bao tải

cuốn quanh bụng.

*Điều trị

Thải trừ chất chứa trong ruột: Dùng Na2SO4 hoặc MgSO4 300 - 500g đối với trâu, bò, ngựa; 50 - 100g cho dê, cừu, lợn; 10 - 20g cho chó. Hoà nƣớc

cho uống một lần trong cả quá trình điều trị.

0

Dùng thuốc trung hoà pH trong ruột và máu: Nếu viêm ruột thể toan tính,

dùng natricacbonat 3% ở nhiệt độ 38 - 40 C, thụt ruột, hoặc dung dịch

natricacbonat 1% tiêm chậm vào tĩnh mạch. Nếu viêm thể kiềm tính dùng dung dịch thuốc tím 0,1% thụt rửa ruột.

Ức chế quá trình lên men và thối rữa trong ruột:

Thuốc Đại gia súc Dê, cừu, bê, nghé Chó, lợn

Ichthyol 25 - 50g/con 5 - 10g/con 3 - 5g/con

Hoà thành dung dịch 1 - 2%, cho uống ngày 1 lần

Dùng thuốc giảm dịch tiết ở ruột và co thắt ruột

Bột than hoạt tính: Đại gia súc 250 - 300g; Bê, nghé, dê, cừu: 20 - 30g;

Chó, lợn: 5 - 10g/con. Cho gia súc uống ngày 1 lần.

Atropinsunfat 0,1%: Đại gia súc 15ml; Tiểu gia súc: 10ml; Chó, lợn: l -

131 -

3ml/con. Tiêm bắp, ngày 1 lần.

Chú ý: Nếu nguyên nhân gây bệnh không phải là truyền nhiễm thì khi tẩy

chất chứa trong ruột ra thì dùng axit tanic cho uống để làm se niêm mạc ruột:

ngựa 5 - 10g, bò 10 - 25g; bê, nghé, cừu, dê: 3,5 - 5g, chó: 0,1 - 0,5g. Có thể dùng

các loại lá có chất chát sắc cho uống. Bổ sung nước, chất điện giải và trợ sức, trợ lực cho cơ thể

Dùng thuốc chống nhiễm khuẩn đường ruột: Có thể dùng một trong các

loại sau: Sulfaguanidin, sulfadimetaxin từ 20 - 40g cho đại gia súc, 1 - 3g cho dê

cừu và 0,5 - 1g /con cho chó.

Kanamycin: Trâu, bò: 1 ml/30 kg TT; Bê nghé: 1 ml/15 kg TT; Lợn: 1

ml/10 - 15 kg TT (từ 10 - 15 mg/kg). Tiêm 2 lần trong ngày, liên tục 3 - 5 ngày. Hanoxylin L. A: Trâu, bò: 3 - 5 ml/100 kg TT; Bê, nghé, dê, lợn: 2 - 3

ml/50 kg TT; Chó: 1 ml/10 kg TT. - Nếu chẩn đoán là viêm ruột cata toan tính thì dùng:

Magie sulphat 200 - 300g, ichthyol 10 - 15g hoà thành dung dịch 10% cho

uống, đồng thời dùng natribicacbonat 2% thụt ruột, hoặc natribicacbonat 1% tiêm

tĩnh mạch. Trong quá trình điều trị không đƣợc dùng arecolin hay pilocarpin, không

đƣợc cho ăn thức ăn cũ và thức ăn họ đậu. Nếu là viêm thể cata kiềm tính, dùng parafin 100 - 1000 ml hoặc dầu thầu

dầu 300 - 500 ml trộn với ichthyol cho uống. Nếu thần kinh giao cảm hƣng phấn

có thể dùng arecolin hay pilocarpin. Khi có triệu chứng nhiễm độc phải dùng

thuốc trợ tim, dùng NaCl 10% 100 - 200 ml tiêm tĩnh mạch, ngoài ra dùng

urotropin 10% 100 - 200 ml tiêm tĩnh mạch.

VIÊM RUỘT THỂ CATA MÃN TÍNH

(Enteritis catarrhalis chromica)

1. Đặc điểm

Niêm mạc ruột bị viêm lâu ngày làm thay đổi cấu trúc niêm mạc ruột (niêm

mạc tăng sinh, các tuyến ruột teo) gây trở ngại cơ năng tiết dịch và vận động của

ruột. Hậu quả gây rối loạn tiêu hoá, trên lâm sàng thấy con vật ỉa chảy xen kẽ với

táo bón kéo dài. Bệnh thƣờng xảy ra đối với trâu, bò, ngựa.

- 132 -

2. Nguyên nhân

Bệnh rất ít khi ở thể nguyên phát, thƣờng là kế phát từ viêm cata cấp tính.

Nguyên nhân gây bệnh giống nhƣ viêm cata cấp tính nhƣng kích thích của bệnh

nguyên dài hơn.

Gia súc mắc một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng mãn tính, bệnh nội

khoa cũng có triệu chứng viêm ruột cata mãn tính.

3. Cơ chế sinh bệnh

Do viêm lâu ngày làm cho vách ruột thay đổi về kết cấu: vách ruột mỏng

ra, tuyến ruột bị teo, lớp tế bào thƣợng bì thoái hoá, tổ chức liên kết tăng sinh,

trên mặt niêm mạc ruột bị loét hoặc đã thành sẹo, có những vết màu đỏ sậm hay

đỏ nâu. Ruột thƣờng giảm nhu động sinh táo bón. Thức ăn trong ruột tích lại

thƣờng lên men, kích thích vào niêm mạc ruột gây ỉa chảy. Vì vậy con vật bệnh

có hiện tƣợng táo bón, ỉa chảy xuất hiện xen kẽ có tính chu kỳ và kéo dài. Bệnh

kéo dài, con vật suy dinh dƣỡng, thiếu máu, kiệt dần.

4. Triệu chứng

Con vật ăn uống thất thƣờng, mệt mỏi, kém tiêu hoá, gầy dần, niêm mạc

trắng bệch hoặc hơi vàng. Vật bệnh lúc táo bón, lúc ỉa chảy, bụng thƣờng hóp

nhƣng có lúc lại chƣớng hơi ruột, dạ cỏ chƣớng hơi nhẹ. Ngựa đôi khi có hiện

tƣợng đau bụng.

Triệu chứng toàn thân không rõ ràng. Bệnh nặng con vật bị suy dinh

dƣỡng, thiếu máu, gầy dần, niêm mạc trắng bệch hoặc hơi vàng, con vật suy tim,

có thể phù ở 4 chân và bụng, sau đó suy kiệt rồi chết.

5. Tiên lƣợng

Bệnh kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm, rất khó điều trị.

Chẩn đoán

Căn cứ vào hiện tƣợng ỉa chảy kéo dài (ỉa chảy xen kẽ táo bón), con vật

gầy dần.

Khi chẩn đoán cần chú ý phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm mãn

tính, bệnh gan mãn tính, bệnh về trao đổi chất, bệnh ký sinh trùng. Cần chú ý

bệnh mềm xƣơng của ngựa cũng kế phát bệnh này.

Điều trị

Hộ lý: Điều chỉnh khẩu phần ăn. Cho gia súc ăn những loại thức ăn dễ

tiêu hoá và kích thích tiết dịch, chia lƣợng thức ăn làm nhiều bữa. Tăng cƣờng

133 -

hoạt động đối với con bệnh.

* Điều trị

Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.

Dùng thuốc thải chất chứa trong ruột: Dùng MgSO4 hoà với nƣớc cho uống, đại gia súc 300g/ con; tiểu gia súc 100 - 200g/con; chó, lợn 10 - 20g/con. Dùng thuốc kích thích tiêu hoá:

Đại gia súc: cho uống axit chlohydric loãng hoặc rƣợu.

Lợn: cho uống men tiêu hoá Biosubtil và Becbirin.

Dùng thuốc điều trị triệu chứng: ở thời kỳ táo bón dùng thuốc nhuận

tràng, ở thời kỳ ỉa chảy cho uống thuốc cầm ỉa chảy. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và giải độc cho cơ thể:

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó

Glucoza 20% 1 - 2 lít 0,5 lít 0,15 - 0,4 lít

Cafein natribenzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 - 15ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Vitamin C 5% 15 ml 10ml 5ml

- Dùng thuốc làm se niêm mạc ruột và diệt khuẩn bội nhiễm.

HỘI CHỨNG ĐAU BỤNG NGỰA

(Colica)

1. Đặc điểm

Hội chứng đau bụng ngựa là tổng hợp triệu chứng lâm sàng về đau bụng do

nhiều bệnh khác nhau gây nên. Khi đau bụng con vật thể hiện trạng thái không

yên, bệnh đột phát một cách kịch liệt, nhu động ruột tăng giảm bất thƣờng, rối loạn về tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá và trao đổi chất.

Hội chứng đau bụng ở ngựa thể hiện dƣới nhiều hình thức:

- 134 -

Gia súc đứng không yên, xoay quanh cọc buộc, chân trƣớc cào đất, chân sau đạp bụng, gia súc nằm xuống, bốn chân duỗi thẳng, ngực sát đất rồi đứng lên một cách thận trọng, cũng có khi đột nhiên nằm vật ra, lăn lộn (thƣờng phủ phục hay nằm ngửa), bốn chân co vào hay duỗi ra, hoặc co giật, có khi nằm chổng bốn vó giãy giụa.

Con vật có lúc đứng lì hoặc luôn luôn ngoảnh lại nhìn bụng, có khi dùng

mõm gãi vào vách ngực vùng tim, có khi đứng cong lƣng, dạng chân nhƣ tƣ thế đi

tiểu, có khi ngồi nhƣ chó, cổ ngửa về sau lắc sang phải, sang trái.

Bụng có khi chƣớng to, con vật dáng băn khoăn, có lúc muốn nôn, ngoài

ra các cơ đầu, cổ và đuôi co giật.

Hội chứng đau bụng phụ thuộc vào sự trở ngại cơ năng của hệ thần kinh thực vật và thần kinh trung ƣơng. Thần kinh mê tẩu có tác dụng hƣng phấn vận động của dạ dày, ruột. Ngoài ra, ruột còn chịu sự chi phối của dây thần kinh tuỷ sống. Thần kinh giao cảm của dạ dày và ruột từ thần kinh tạng lớn xuất phát từ tiết giao cảm 6, 7, 9 của ngực, đi qua cơ hoành cùng với động mạch chủ rồi vào đám rối mặt trời, từ đám rối mặt trời có dây thần kinh liên lạc với hạch thần kinh treo tràng trƣớc và sau rồi chia về mặt bụng của ruột non, kết tràng và dạ dày. Thần kinh tạng bé xuất phát từ hai hạch giao cảm thứ hai và thứ ba của ngực hợp thành, dây vào bụng qua đám rối mặt trời rồi chui vào hạch treo tràng sau và đám rối thận, sau đó vào mặt lƣng của kết tràng và tiểu kết tràng, cùng vào thận. Thần kinh tạng chỉ có tác dụng ức chế vận động của dạ dày, ruột. Thần kinh phó giao cảm do thần kinh mê tẩu phân ra, một phần của nó chui vào đám rối mặt trời rồi tới hạch thần kinh treo tràng sau, nhƣng đoạn sau trực tràng và cơ vòng hậu môn lại do sự chi phối của hạch thần kinh hông.

Những sợi phân vào tiết thần kinh này không đồng đều, có khi chủ yếu là dây giao cảm, có tiết thần kinh lại chủ yếu là dây phó giao cảm, cũng có những tiết thần kinh chủ yếu là dây thần kinh tuỷ sống, chúng đều có nhiệm vụ điều hoà sự hoạt động của dạ dày và ruột. Sợi thần kinh giao cảm và phó giao cảm có một phần nhỏ trực tiếp vào tế bào ruột, còn đa số thì vào vách ruột và hình thành hạch authbach và meissner, chúng sản sinh ra chất axetylcholin, làm ruột co bóp, làm mạch quản tăng cƣờng tiết dịch và nhận cảm.

Do sự phân bố thần kinh trong ruột nhƣ vậy, ta thấy cơ năng vận động của ruột là do hạch authbach và meissner điều khiển. Hai hạch này có tính chất hƣng phấn chủ động do bị kích thích từ thần kinh giao cảm và phó giao cảm ở ngoài vào. Vì thế khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi đều làm trở ngại đến cơ năng dạ dày, ruột, sinh ra đau bụng.

2. Nguyên nhân

Theo quan điểm về hoạt động thần kinh của Pavlov thì đau bụng ngựa là

do sự rối loạn về thần kinh của vỏ não, trung khu dƣới não, thần kinh thực vật, hệ

thống nội cảm thụ của dạ dày và ruột gây nên trở ngại về vận động tiết dịch, hấp

- 135 -

thu và bài tiết.

Rối loạn về cơ năng vận động đầu tiên chỉ là sự tăng về tần số nhu động rồi tiến tới kinh luyến ruột, nhất là các cơ vòng. Sau đó trung khu thần kinh bị hƣng

phấn quá độ sinh ra ức chế, từ kinh luyến chuyển sang tê liệt, sự tiết dịch cũng theo đó mà chịu ảnh hƣởng.

Nghiêm trọng hơn là rối loạn thần kinh dinh dƣỡng do thần kinh cục bộ bị tổn thƣơng gây nên (ví dụ: sự thay đổi về hình thái của vách dạ dày khi bị dãn cấp tính do táo bón hoặc tắc ruột gây nên). Nếu cơ năng tiết dịch và co bóp của dạ dày tăng thì thƣờng làm co thắt cuống hạ vị gây chƣớng hơi dạ dày cấp tính. Ngƣợc lại, cơ năng dạ dày bị ức chế vận động và tiết dịch thì hay sinh ra bệnh dạ dày bội thực. Khi cơ năng vận động của ruột quá hƣng phấn sẽ dẫn tới kinh luyến ruột, ngƣợc lại nếu cơ năng vận động của ruột bị ức chế sẽ làm chất chứa trong ruột ngừng trệ, lên men và thối rữa gây phản xạ tăng nhu động, thức ăn từ ruột trở lại dạ dày làm kế phát dãn dạ dày cấp tính. Trong trƣờng hợp ruột bị biến vị, rối ruột, xoắn ruột, lồng ruột cũng trở

ngại tới thần kinh dinh dƣỡng, tuần hoàn và trao đổi chất.

Vì vậy, những nguyên nhân cơ bản gây nên hội chứng đau bụng ngựa

thƣờng là:

Cho đi làm ngay sau khi ăn no, hay sau khi đi làm về cho uống nƣớc lạnh,

đồ ăn bị lạnh hay cho ăn quá nhiều thức ăn tinh.

Do chăn nuôi không đúng phƣơng pháp, ăn uống thất thƣờng, thức ăn quá

đơn điệu, phẩm chất thức ăn kém.

Do ít vận động lâu ngày nên cơ năng và khả năng tiết dịch của dạ dày và

Do thời tiết thay đổi đột ngột hoặc gia súc phải làm việc mệt dƣới trời nắng.

ruột giảm.

Do gia súc quá sợ hãi.

Cơ chế sinh bệnh

Những kích thích bệnh lý từ bên ngoài hay bên trong cơ thể tác động đến thần kinh trung ƣơng gây phản xạ rối loạn tiêu hoá, những kích thích đó làm co thắt cơ vòng và cơ trơn của dạ dày, gây dãn dạ dày hoặc kinh luyến. Theo thuyết cận sinh, sự quá hƣng phấn sẽ dẫn đến ức chế. Khi cơ của dạ dày bị tê liệt thì chất chứa tích lại trong đƣờng tiêu hoá càng nhiều. Sự lên men tăng, những chất phân giải kích thích vào hệ thống nội cảm thụ vách ruột làm cho con vật đau.

Những kích thích đau truyền lên vỏ não liên tục làm cho những tế bào thần kinh mệt mỏi, mất khả năng điều chỉnh đối với trung khu dƣới não. Nhƣ vậy cơ thể rơi vào trạng thái rối loạn toàn thân. Những kích thích đau làm thay đổi nồng độ các men xúc tác các phản ứng

- 136 -

sinh hoá trong máu, làm giảm sự oxy hoá trong tổ chức, giảm độ dự trữ kiềm

trong máu, lƣợng CO2, cặn azot (urê, indican, trytophan NH3, creatin.... hàm lƣợng kali, magie, muối photphat tăng và phá hoại cơ năng của hệ thần kinh thực vật. Sự tắc ruột dẫn đến hiện tƣợng nƣớc trong ruột bị hấp thu và thải ra ngoài làm cho con vật ngày càng bị thiếu nƣớc dễ dẫn tới hiện tƣợng nhiễm độc toàn thân, đồng thời số lƣợng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin trong máu tăng.

Sự tắc ruột còn dẫn tới dãn dạ dày cấp tính hoặc lƣợng dịch vị tăng lên trong dạ dày, đoạn ruột phía trƣớc cũng tích chất chứa, lên men sinh hơi nên dễ dẫn tới chƣớng hơi ruột, thể tích dạ dày và ruột tăng lên ép vào gan, làm giảm cơ năng giải độc của gan. Ruột căng to làm cho con vật đau dữ dội, trở ngại tuần hoàn có thể sinh ra xung huyết não làm cho bệnh tình càng trở nên trầm trọng. Con vật chết do ngạt thở.

4. Phân loại đau bụng ngựa

Hội chứng đau bụng ngựa chia ra 3 thể:

Thể triệu chứng: Do kế phát từ những bệnh khác nhƣ bệnh truyền nhiễm,

Thể giả: Do bệnh về gan, thận, phổi, phế mạc gây nên, không phải bệnh ở

ký sinh trùng, bệnh ngoại khoa, bệnh sản khoa.

dạ dày

Thể thật: Do bệnh ở dạ dày và ruột gây nên đau bụng.

Chẩn đoán và điều trị

Trong thực tế, triệu chứng đau bụng có khi chỉ xuất hiện 1 - 2 giờ trƣớc khi

gia súc chết. Vì vậy việc chẩn đoán và điều trị phải nhanh chóng và đƣợc tiến

hành đồng thời.

Hỏi chủ gia súc: hỏi cặn kẽ về bệnh nhƣ: chế độ làm việc, chế độ chăm

sóc, nuôi dƣỡng, thức ăn, thời tiết, khí hậu...

Đo thân nhiệt, tần số tim đập, tần số nhu động ruột: Nếu cần phải kiểm

tra cơ năng thần kinh thực vật. Từ kết quả đó có thể phân biệt đƣợc với bệnh

truyền nhiễm hay gia súc bị viêm phúc mạc, viêm dạ dày, ruột.

Dùng ống thông dạ dày: (nhất thiết phải làm) nếu do chƣớng hơi dạ dày

thì hơi sẽ theo ống ra ngoài làm cho chứng đau bụng giảm đi hay hết hẳn, nếu

không thấy hơi ra thì thụt vào dạ dày 2 -3 lít nƣớc ấm rồi lại hạ thấp đầu gia súc

để nƣớc chảy ra. Nếu cuống hạ vị co thắt làm chất chứa trong dạ dày tích lại thì

nƣớc chảy ra bằng lƣợng cũ hay nhiều hơn, lúc đó lập tức thụt vào 10 - 12 ml axit

lactic hay 50 ml axit axetic hoà vào 0,5 lít nƣớc để giải trừ sự co thắt cuống hạ vị.

Nếu bệnh vẫn tiếp diễn, sau khi rửa dạ dày thì dùng thuốc chống lên men ichthyol

137 -

10 - 12 ml cho vào 300 ml rƣợu rồi hoà với 0,5 lít nƣớc cho uống. Cũng có thể

sau khi giải trừ co thắt ở hạ vị, dùng 0,5 lít dầu thầu dầu, hoặc parafin cho gia súc

uống để tống chất chứa trong dạ dày ra ngoài. Trong quá trình chẩn đoán, nếu cần có thể để ống thông trong vòng hai giờ

(nếu để lâu có thể làm hoại tử niêm mạc mũi). Để thần kinh hoạt động bình thường, xúc tiến tuần hoàn và hoạt động cơ

năng của dạ dày có thể dùng: Cafein: 20% 20ml; NaCl 5 - 10%: 200 ml/con.

tƣơng đối yên tĩnh, ta khám bằng biện pháp thông thƣờng nhƣ sờ nắn, gõ, nghe...

Tiêm chậm vào tĩnh mạch. Chú ý: Tất cả quá trình trên phải hoàn thành trong 30 phút. Khi gia súc đã

nếu cần phải kiểm tra cả độ dự trữ kiềm trong máu. Khi khám có thể dựa vào các

chứng bên ngoài để chẩn đoán tình trạng bệnh. Ví dụ:

Nếu gia súc tránh không cho sờ nắn, bụng có hiện tƣợng chƣớng, con vật

đau đớn, đứng lên, nằm xuống thận trọng là do táo bón, tắc ruột hay viêm phúc

mạc gây nên. Nếu ngựa rƣớn 4 chân, lƣng cong lên nhƣ tƣ thế đi tiểu, mũi thúc vào

Khi gia súc đau từng cơn lăn lộn trên đất là do kinh luyến ruột hay dãn dạ dày

cấp tính.

vùng tim là do ruột bị biến vị hay tắc ruột.

Khi ngựa lăn lộn trên đất, có lúc nằm chổng 4 vó là do treo tràng quá

căng gây nên, thƣờng thấy trong bệnh chƣớng hơi ruột gìa hay táo bón. Khi đó

nên giữ cho vật nằm ngửa, xoa bóp bụng để làm giảm sự treo tràng, làm hồi phục

cơ năng thần kinh và tuần hoàn ở ruột thì cơn đau sẽ giảm đi. Khi đau bụng dữ dội có thể dùng: Novocain 0,5%: 50ml/100kg TT

phong bế vào bao thận, hay analgin 10%: 20 - 25ml/con, tiêm bắp. Khi ngựa đã yên có thể khám trực tràng, phƣơng pháp này rất quan trọng

khi chẩn đoán đau bụng do nguyên nhân cơ giới. Nếu ruột bị biến vị thì thò tay vào trực tràng rất khó vì phía trƣớc cửa

xƣơng chậu có vật chắn ngang, ruột co lại nhƣ sợi dây thừng, treo tràng căng

0 bóp cũng mang lại hiệu quả. Khi ngựa bị táo dùng 10 - 20 lít nƣớc ấm (25 - 30

thẳng, trong trực tràng có nhiều dịch nhầy và thƣờng kế phát dãn dạ dày. Gia súc bị táo, nếu xác định đƣợc vị trí tích phân thì dùng biện pháp xoa

C)

- 138 -

thụt vào ruột để làm mềm phân và tống ra ngoài.

Nếu ruột bị chƣớng hơi thì ruột phình to nhƣ quả bóng, khi gia súc bị

nặng phải dùng thủ thuật tháo hơi ở manh tràng.

Có thể chữa theo triệu chứng

Làm giảm sự hƣng phấn thần kinh: Dùng một trong các đơn thuốc sau:

+ Pirozin 10 - 15ml/con, tiêm bắp.

Novocain 0,25%: 400 - 500 ml/con, phong bế vào vùng đám rối thận và

đám rối mặt trời.

Analgin 10%: 20 - 25ml/con. Tiêm bắp.

Làm giảm đau bụng do kinh luyến: dùng atropin sunfat 0,1%: 5 - 10

ml/con. Tiêm bắp.

Chú ý: Trƣờng hợp bị đau bụng do táo bón, không đƣợc dùng atropin vì có

thể gây liệt ruột.

Trƣờng hợp bị xung huyết não: phải chích huyết ở tĩnh mạch cổ.

Thải trừ chất chứa ở đƣờng tiêu hoá và tháo hơi ở dạ dày, ruột bằng

natrisunfat hoặc magie sunfat, nƣớc lá thị, nƣớc gừng (cho uống).

Dùng thuốc kích thích cơ năng của dạ dày, ruột.

NaCl 10% : 200 - 300 ml/con, tiêm tĩnh mạch ngày một lần.

Strychnin sunfat 0,1% : 5ml/con, tiêm bắp (trƣờng hợp bị tê liệt ruột).

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, trợ tim. Nếu ngựa đau nặng, bỏ ăn phải tiếp

nƣớc để trợ lực, tăng cƣờng giải độc, để phòng nhiễm độc toan.

Dung dịch Glucoza 20% 1 - 2 lít/con :

Cafein natribenzoat 20% 20ml/con :

: 50 - 70ml/con Canxiclorua 10%

: 50 - 70ml/con Urotropin 10%

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

: 20ml/con Vitamin C 5%

Biện pháp phòng bệnh

Chú ý đến phẩm chất thức ăn, không cho ăn thức ăn mốc, thối, lẫn cát,

cho uống nƣớc sạch. Nên cho ngựa ăn theo trình tự sau: cho ăn cỏ trƣớc khi uống

nƣớc, rồi cho ăn thức ăn tinh, sau đó lại cho ăn cỏ. Trƣớc và sau khi đi làm tránh

cho gia súc ăn no và uống nƣớc lạnh.

Tắm chải thƣờng xuyên, khi đi làm về không để ngựa đứng ở nơi gió lùa,

nếu ngựa không đi làm phải cho ngựa vận động.

139 -

Chú ý phòng các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng cho ngựa

BỆNH DÃN DẠ DÀY CẤP TÍNH

(Dilatatio ventriculi acuta)

1. Đặc điểm

Bệnh thƣờng xảy ra do gia súc ăn quá no, trở ngại tới cơ năng vận động và tiết dịch của dạ dày, cuống hạ vị co thắt, thức ăn và hơi tích lại làm dạ dày bị dãn quá độ. Hoặc do ruột kinh luyến, làm trở ngại quá trình thức ăn từ dạ dày xuống ruột và còn do nhu động ngƣợc làm chất chứa từ ruột dồn lên dạ dày. Trong chứng đau bụng ngựa, bệnh này chiếm từ 10 - 20%. 2. Nguyên nhân

* Thể nguyên phát

Do ăn no các loại thức ăn khó tiêu, dễ lên men.

Do ăn uống thất thƣờng, thay đổi thức ăn đột ngột, hoặc cho ăn quá no và

cho uống nƣớc nhiều. Do sử dụng ngựa không hợp lý: ăn no xong đi làm ngay hoặc sau khi đi

làm về cho ăn ngay thức ăn tinh với lƣợng lớn. Do thời tiết khí hậu thay đổi thất thƣờng.

Do răng mòn, cơ dạ dày làm việc yếu.

Do tắc ruột, hẹp ruột, ruột biến vị, ruột kinh luyến làm thức ăn tích lại trong

dạ dày.

* Thể kế phát

Cơ chế sinh bệnh

Dạ dày của ngựa nhỏ (vào khoảng 8 - 15 lít) khi có thay đổi bất thƣờng sẽ

gây tích thức ăn trong dạ dày. Thức ăn tích lại kích thích hệ thống nội cảm thụ,

làm trở ngại cơ năng vận động và tiết dịch của dạ dày, đồng thời cuống hạ vị co

thắt, thức ăn tích lại, lên men gây dãn dạ dày. Thức ăn tích trong dạ dày lớn sẽ gây một kích thích về áp lực truyền lên vỏ

đại não, làm trở ngại tới cơ năng điều chỉnh của trung khu thần kinh, đƣợc biểu

hiện bằng sự rối loạn của hệ thần kinh thực vật. Lúc đầu thần kinh phó giao cảm

hƣng phấn, làm tăng khả năng nhu động và tiết dịch của dạ dày, ruột, cơ dạ dày co

giật, tiếp đó là thần kinh giao cảm hƣng phấn, sự vận động và tiết dịch giảm, cơ

vòng hạ vị co thắt làm cho bệnh càng nặng thêm. Trƣờng hợp bệnh nặng, gia súc nôn mửa, bụng hóp lại để đẩy thức ăn ra,

- 140 -

con vật đau đớn, khó chịu, lăn lộn trên đất, dạ dày có thể bị vỡ. Thể tích dạ dày tăng làm trở ngại tới hô hấp và tuần hoàn.

4. Triệu chứng

Thể nguyên phát thƣờng xảy ra sau khi ăn 1 - 3 giờ, cũng có khi xảy ra

ngay sau khi ăn hoặc sau khi ăn 7 - 8 giờ.

Con vật đau bụng, biểu hiện: Bỏ ăn uống, băn khoăn, chân trƣớc cào đất,

thƣờng ngoảnh lại nhìn bụng, con vật thƣờng muốn nằm hoặc ngồi nhƣ chó ngồi.

Thời kỳ đầu đau từng cơn, giai đoạn sau đau liên tục và ngày càng kịch liệt, khó

thở, toát mồ hôi.

Ợ hơi và nôn: mồm chảy dãi, bụng tóp lại, đầu cúi xuống để nôn.

Khi cho ống thông thực quản vào thấy có hơi thối và chua thoát ra ngoài:

Có thể cho qua ống thông 2 - 3 lít nƣớc ấm rồi hạ thấp đầu xuống để chất chứa

thoát ra ngoài làm giảm nhẹ đau bụng. Kiểm tra dịch vị thấy độ axit chung tăng.

Kiểm tra vùng bụng: thấy trên đƣờng ngang mỏm xƣơng ngồi, từ khe

sƣờn 14 - 17 vồng cao lên. Nếu dạ dày có nhiều hơi thì gõ có âm trong, dạ dày

nhiều thức ăn gõ có âm đục, sờ nắn thấy chắc cứng. Nghe vùng bụng thấy âm nhu

động yếu và trầm.

Kiểm tra trực tràng: Phía dƣới, trƣớc thận trái sờ thấy vách dạ dày rất

căng, lá lách lùi lại sau, có khi tới mỏm xƣơng cánh hông.

0

Triệu chứng toàn thân: Kết mạc đỏ, thở gấp, mạch nhanh và yếu, nhiệt

độ bình thƣờng hay lên tới 39 C. Nếu có nhiễm độc toàn thân thì nhiệt độ tăng

cao. Trƣờng hợp dạ dày vỡ thì con vật đột nhiên giảm đau, đầu gục xuống, toát

mồ hôi, lạnh, nhiệt độ hạ dần, sống mũi, cuống tai và bốn chân lạnh, con vật thở

gấp rồi chết.

Tiên lƣợng

Bệnh kéo dài trong 1 - 2 ngày, bệnh ở thể nhẹ sau vài giờ có thể hồi phục, bệnh nặng có thể chết rất nhanh, nếu điều trị kịp thời sau 1 - 2 ngày con vật khỏi. Trƣờng hợp dạ dày chƣớng hơi khả năng điều trị tốt hơn dạ dày bội thực.

Dựa vào những đặc điểm của bệnh: Bệnh phát ra nhanh sau khi ăn, đau kịch liệt, ngựa ngồi nhƣ chó ngồi, vùng bụng phình to, thở khó, mạch nhanh yếu, nôn, ợ hơi, dùng ống thông thực quản để hơi thoát ra cho con vật đỡ đau. Nếu dạ dày chƣớng hơi thì gõ có âm bùng hơi, dùng ống thông thực quản có hơi thoát ra. Nếu dạ dày không tiêu thì gõ có âm đục, không có hơi thoát ra ngoài qua ống thông.

Phân biệt với bệnh nhiệt thán cấp tính: Bệnh này gia súc cũng đột nhiên đau

bụng, khó thở, mồm và mũi có bọt máu, phân dính máu, vùng dƣới ngực và dƣới

bụng phù. Khi chẩn đoán cần lƣu ý điều tra về dịch tễ và kiểm tra vi trùng học.

141 -

Chẩn đoán

7. Điều trị

Nguyên tắc điều trị: Nhanh chóng thải trừ chất chứa và hơi trong dạ dày, ức chế lên men, hồi phục cơ năng điều tiết, vận động của dạ dày, giải trừ sự co thắt cuống hạ vị, giảm đau.

*Hộ lý: Trong 1 - 2 ngày đầu không nên cho con vật ăn, chỉ cho uống nƣớc, sau đó cho ăn thức ăn mềm, dễ tiêu rồi mới cho ăn ở mức bình thƣờng. Cho con vật vận động. * Biện pháp can thiệp:

0

Dùng ống thông thực quản để thoát hơi trong dạ dày (không nên để ống thông quá 2 giờ để đề phòng viêm niêm mạc mũi và thực quản). Sau khi hơi thoát ra, cho qua ống thông dung dịch cồn hydratchloral (chloral hydrat 20 - 25g, cồn

25 - 30 ml, formol 15ml hoà vào 1000 ml nƣớc). 96 Sau 2 - 3 giờ cho uống dung dịch axit axetic (5 - 10 ml hoà vào 500ml

nƣớc). Nếu không có axit có thể dùng nƣớc dƣa chua cho uống (1 - 1,5 lít). Trƣờng hợp dạ dày tích thức ăn nên dùng phƣơng pháp rửa dạ dày. Thải trừ chất chứa trong dạ dày bằng cách cho uống natri sufat, magie

Chú ý: Không đƣợc dùng pilocarpin hay arecolin tiêm vì có thể làm vỡ dạ dày.

sunfat (200 - 250g/con).

- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực.

BỆNH KINH LUYẾN RUỘT

(Enteralgia Catarrhalis)

Đặc điểm

Cơ trơn của ruột co thắt từng cơn gây nên đau bụng. Bệnh thƣờng xảy ra

vào đầu Xuân và cuối Thu, thƣờng do cảm lạnh gây nên. Bệnh chiếm khoảng 35 - 55% trong chứng đau bụng ngựa.

Nguyên nhân

Do thức ăn kém phẩm chất, cho ăn không có giờ giấc, lúc quá đói, lúc

quá no dễ gây viêm cata rồi sinh ra co thắt ruột.

Do làm việc mệt mỏi, khí hậu thay đổi đột ngột, trời trở lạnh hoặc trong

khi vận động cho uống nƣớc quá lạnh.

Do bệnh về răng, miệng gây nên.

Nguyên nhân gây bệnh gây rối loạn cơ năng điều chỉnh của vỏ não, làm rối

loạn sự hoạt động của thần kinh thực vật. Thần kinh phó giao cảm quá hƣng phấn,

ngƣợc lại thần kinh giao cảm ức chế, gây co thắt cơ trơn của ruột sinh ra đau bụng.

- 142 -

Cơ chế sinh bệnh

Hiện tƣợng co thắt này xảy ra không liên tục. Nhu động ruột tăng, tăng tiết dịch,

do đó phân thƣờng lỏng. Sau đó ruột co thắt quá mức gia súc lại không đi ỉa.

Một số trƣờng hợp ruột còn nhu động ngƣợc chiều nên dễ sinh ra lồng ruột,

xoắn ruột, vặn ruột, làm gia súc dễ chết.

Triệu chứng

Gia súc thƣờng phát bệnh sau khi ăn uống 1 - 3 giờ. Lúc đầu con vật có

cơn đau bụng kéo dài 5 - 10 phút, con vật đứng nằm không yên. Sau cơn đau ngựa

lại bình thƣờng, sau đó cứ khoảng 10 - 15 phút lại xuất hiện một cơn đau. Sau khi

đau con vật thƣờng ủ rũ, mệt mỏi.

Nhu động ruột tăng, kéo dài. Khám trực tràng thấy phân nhão. Vùng bụng

bình thƣờng.

Thân nhiệt không tăng, tần số hô hấp, mạch đập tăng sau cơn đau.

Tiên lƣợng

Bệnh nhẹ sau 15 - 30 phút gia súc có thể khỏi. Bệnh nặng mà không kế

phát bệnh khác sau 5 - 6 giờ gia súc khỏi. Trƣờng hợp cá biệt có thể biến chứng

lồng ruột, xoắn ruột và biến vị thì hiện tƣợng đau bụng sẽ kéo dài.

Chẩn đoán

Nắm đƣợc các đặc điểm của bệnh: Nhu động ruột tăng từng cơn, vùng

bụng không có gì thay đổi, phân đôi khi nát, khám trực tràng không có triệu

chứng đặc biệt. Ngoài ra cần điều tra xem con vật có bị nhiễm lạnh không.

Chẩn đoán phân biệt với các trƣờng hợp đau bụng khác.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị: Giải trừ hiện tƣợng kinh luyến ruột, làm giảm đau, đề

phòng ruột biến vị, thải trừ chất chứa trong đƣờng ruột.

Hộ lý: Đắp nóng, chƣờm nóng vào vùng bụng.

Điều trị:

Giải trừ kinh luyến ruột: Dùng nƣớc ấm thụt vào ruột. Tiêm novocain 2% vào tĩnh mạch, liều 15 - 20 ml/con. Cho uống cồn belladon 10 - 15 ml/con. Hoặc dùng atropinsunfat 0,1%, liều 10 - 15 ml/con, tiêm bắp.

Dùng thuốc tẩy nhẹ: Cho uống magie sunfat hoặc natri sunfat: 100 -

Cho uống Ichthyol: 8 - 12 g/con.

200g. Hoặc dùng pilocarpin liều thấp (3 - 5ml/con), tiêm bắp.

* Dùng thuốc chống lên men:

143 -

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng.

BỆNH CHƢỚNG HƠI RUỘT

(Tympania intestinalis meteorismus intestinorum)

1. Đặc điểm

Do thức ăn lên men sinh hơi quá nhiều trong ruột, ruột chƣớng hơi sinh ra

đau bụng, vùng bụng chƣớng to, cơn đau liên tục, con vật chết nhanh. Nguyên nhân

Do cho gia súc ăn nhiều thức ăn dễ lên men.

Do sử dụng, chăn nuôi không đúng phƣơng pháp: cho ăn quá no, cho ăn

Cho ăn những loại thức ăn kém phẩm chất: mốc, ôi, thối, cỏ ƣớt sƣơng đêm.

xong đi làm ngay.

Do kế phát từ tắc ruột, xoắn ruột, lồng ruột, dãn dạ dày cấp tính.

Cơ chế sinh bệnh

Hơi sinh ra nhiều do thức ăn tích lại trong ruột, gây kích thích vào vách ruột làm nhu động ruột tăng. Hơi đƣợc thải ra ngoài nhiều ở giai đoạn đầu của bệnh. Giai đoạn sau do hơi sinh ra quá nhiều, vách ruột bị kích thích mạnh sinh ra kinh luyến gây đau bụng, cũng do kinh luyến ruột làm hơi ở tiểu kết tràng và trực tràng thải ra ngoài khó, bệnh trở nên trầm trọng. Khi vách ruột căng quá mức sẽ ép vào các khúc ruột khác dễ gây ruột biến vị, cơn đau trở nên liên tục. Do ruột chƣớng hơi nên vùng bụng phải phình to, bí ỉa. Sau đó cơ ruột bị tê liệt, nhu động ruột mất, ruột căng to, ép vào cơ hoành gây trở ngại về tuần hoàn và hô hấp. Triệu chứng

Bệnh thƣờng phát ra sau khi ăn vài giờ hoặc đang làm việc. Mới đầu đau từng cơn, sau đau liên tục, đứng nằm không yên, lăn lộn, có khi chổng 4 chân lên

trời, cơ run rẩy, toát mồ hôi. Bụng căng to rất nhanh, nhất là vùng hõm hông phải, gõ có âm trống, nghe nhu động ruột giảm, sau đó nhu động ruột dừng hẳn, thời gian đầu gia súc đi ỉa phân lỏng có lẫn hơi, giai đoạn sau bí ỉa. Bệnh nặng làm gia súc khó thở, thở thể ngực, tần số hô hấp tăng, mạch

nhanh. Niêm mạc mắt xung huyết đỏ sẫm hay tím bầm.

Khám trực tràng khó, ruột vít chặt lấy cửa xƣơng chậu.

Tiên lƣợng

2 giờ, con vật thƣờng chết do rách ruột, rách cơ hoành hoặc bị ngạt thở.

144 -

Gia súc thƣờng chết sau khi phát bệnh khoảng 10 giờ, cũng có khi chỉ sau 1

Chẩn đoán

Căn cứ vào đặc điểm chung là vùng bụng phình to (khác với bệnh táo bón

hay tắc ruột là bụng cứng chắc). Niêm mạc mắt tím bầm, con vật khó thở. Bụng

đau từng cơn, sau đau liên tục, nằm ngửa, chổng bốn vó lên trời.

Chẩn đoán với các trƣờng hợp đau bụng khác.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị: Thải trừ hơi và chất chứa trong ruột, đề phòng thức ăn

tiếp tục lên men sinh hơi, giúp cơ năng điều chỉnh thần kinh chóng hồi phục, giải

trừ kinh luyến ruột. Trƣờng hợp chƣớng nặng phải chọc thoát hơi.

Hộ lý: Để con vật ở nơi yên tĩnh, loại bỏ thức ăn kém phẩm chất.

Dùng thuốc điều trị:

Ức chế lên men trong đường ruột cho uống: Ichthyol (25 - 50g), hoặc

salol (10 - 15g), hoặc axit lactic 12 ml, hoặc axit acetic 5ml/con.

Tăng nhu động ruột, thải trừ chất chứa: Dùng dung dịch NaCl 10% 200 -

300ml/con, tiêm chậm vào tĩnh mạch.

* Chú ý:

Nếu ruột chƣớng hơi nhẹ dùng pilocarpin hay arecolin tiêm dƣới da. Có

thể dùng nƣớc xà phòng hay nƣớc muối ấm thụt ruột.

Trƣờng hợp chƣớng hơi nặng phải chọc dò manh tràng hay kết tràng,

(chọc dò manh tràng ở hõm hông phải, cách cột sống một bàn tay, chọc dò kết

Trƣờng hợp chƣớng hơi ruột do kế phát từ bệnh khác phải chú ý chữa bệnh

tràng phải khám trực tràng để xác định vị trí trƣớc).

khác ngay.

CHỨNG TÁO BÓN

(Obstipatio intestini)

1. Đặc điểm

Chứng táo bón gây nên do rối loạn về phản xạ thần kinh làm cho nhu động

ruột bị trở ngại, chất chứa và phân tích lại trong đƣờng ruột gây đau bụng.

Nơi hay bị táo bón là manh tràng, vùng phình to của đại kết tràng và kết

tràng trái dƣới, khúc quành xƣơng chậu.

- 145 -

Nếu bệnh kéo dài thƣờng gây nhiễm độc cho cơ thể dẫn đến con vật chết.

2. Nguyên nhân

* Thể nguyên phát

Do cho ngựa ăn những thức ăn khó tiêu nhƣ cỏ già, rơm khô.... những

loại này có nhiều xơ thô, hoặc cho ăn lâu ngày thức ăn tinh có nhiều đạm (bã đậu,

ngô, cám...).

Do chăm sóc, nuôi dƣỡng gia súc không đúng kỹ thuật: cho ăn không

đúng giờ, bữa đói, bữa no, thay đổi thức ăn đột ngột, ít cho uống nƣớc.

Do khí hậu thay đổi đột ngột, do cơ thể gia súc suy nhƣợc.

* Thể kế phát

phúc mạc...

Do bị các bệnh về răng, tắc ruột, hẹp ruột, viêm ruột già mãn tính, viêm

3. Cơ chế sinh bệnh

Những nguyên nhân gây bệnh tác động thông qua phản xạ của hệ thần kinh

trung ƣơng, làm cho nhu động ruột và tiết dịch giảm. Thức ăn hoặc phân trong

ruột ngừng di chuyển, nƣớc sẽ bị hấp thụ, chất cặn bã còn lại chắc, cứng lại. Vách

ruột nơi phân tích lại luôn bị kích thích về cơ giới và hoá học (do phân đọng lại,

thối rữa) sinh ra kinh luyến gây đau bụng. Những kích thích đau truyền lên vỏ đại

não làm rối loạn cơ năng hệ thần kinh thực vật, thần kinh giao cảm quá hƣng

phấn, nhu động ruột càng giảm, con vật đi phân táo hoặc bí ỉa. Táo bón lâu ngày

sẽ gây tắc ruột, làm cho tuần hoàn ở đoạn ruột bị trở ngại dễ gây nên viêm, hoại tử

và tê liệt vách ruột, có khi còn gây viêm phúc mạc, rách ruột. Những chất độc từ

Tuỳ theo vị trí tắc mà biểu hiện trên lâm sàng có các triệu chứng khác nhau:

nơi tắc vào máu gây nên nhiễm độc làm cho con vật chết. 4. Triệu chứng

* Thức ăn tích trong ruột non

Biểu hiện bệnh thƣờng xảy ra khi đang ăn hay sau khi ăn vài giờ, con vât ủ rũ, gục đầu, chân lảo đảo, đau bụng nhẹ, vẫy đuôi, ngoảnh lại nhìn bụng, thƣờng muốn nằm. Nếu kế phát dãn dạ dày thì đau bụng trở nên kịch liệt, niêm mạc mắt xung huyết, vùng bụng không chƣớng to. Khi bị nặng thì sốt cao, mạch và hô hấp tăng. Con vật có thể đi ỉa chảy, phân thối, song nhu động ruột lại yếu. Khám trực tràng có thể mò thấy chất chứa cứng đọng lại trong ruột. * Phân tích lại trong ruột già

- 146 -

Bệnh phát ra chậm hơn (sau khi ăn một vài ngày), con vật đi ỉa khó, phân tròn, rắn và ít, sau đó bí ỉa, gia súc ít uống nƣớc, ăn giảm hoặc không ăn. Con vật

đau bụng từng cơn nhẹ, chân trƣớc cào đất, chân sau đá về phía bụng, đầu ngoảnh lại nhìn bụng, có con lăn lộn, có con nằm lì hoặc nằm nghiêng, dạng 4 chân rên rỉ. Ngựa đực đứng có tƣ thế nhƣ đi tiểu nhƣng không đái hoặc đái ít.

Khám gia súc bệnh thấy: kết mạc mắt xung huyết, nhu động ruột giảm hay ngừng hẳn, gõ có âm đục, mồm khô, thối, có bựa lƣỡi. Khám trực tràng, manh tràng, khúc quành xƣơng chậu có phân rắn, ruột phình to, con vật tỏ ra đau đớn khi ta sờ nắn, tay ngƣời khám dính nhiều dịch nhày.

Tiên lƣợng

Nếu táo bón do tắc phân ở ruột già, bệnh kéo dài 3 - 10 ngày. Tình trạng bệnh tuỳ theo cơ thể con vật và mức độ táo bón mà quyết định. Con vật đau bụng nhẹ, phân táo không rắn lắm. Nếu còn nhu động ruột thì tiên lƣợng tốt. Trƣờng hợp nặng cần chú ý kế phát viêm ruột và rách ruột.

Nếu táo bón do tích chất chứa ở ruột non thì bệnh diễn biến khoảng 1 - 3 ngày. Táo bón do tắc ở tá tràng dễ kế phát dãn dạ dày, cần thận trọng khi điều trị.

6. Chẩn đoán

Căn cứ vào đặc điểm của bệnh: Táo bón do tắc phân ở ruột già con vật thƣờng đau bụng cơn, nằm lì, 4

chân duỗi, nhu động ruột yếu hay ngừng hẳn, bí ỉa.

Táo bón do tích chất chứa ở ruột non con vật ủ rũ, vùng bụng bình thƣờng, niêm mạc vàng, mồm khô và hôi, khám trực tràng sờ thấy ruột bị táo bón rắn nhƣ khúc lạp sƣờn. Chú ý có thể kế phát dãn dạ dày cấp tính.

Khi rách ruột con vật thƣờng vã mồ hôi, run rẩy, sốt cao, mạch yếu. Cần chú ý phân biệt với các trƣờng hợp đau bụng khác.

7. Điều trị

Nguyên tắc điều trị: Tăng cƣờng nhu động ruột và sự tiết dịch của dạ dày,

ruột, thải trừ chất chứa và ức chế sự thối rữa trong ruột.

Hộ lý: Cho con vật vận động, uống nhiều nƣớc, ăn những thức ăn có tính

chất nhuận tràng.

*Điều trị - Nếu táo do tích chất chứa ở ruột non Dùng nƣớc xà phòng ấm thụt ruột, sau đó dùng parafin 1 - 2 lít hoà cùng

với ichthyol 10 - 15g và nƣớc thành dạng cho uống.

Tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày 1 lần 200 - 300ml NaCl 10%. * Nếu táo bón do tắc phân ở ruột già Dùng nƣớc ấm thụt ruột (10 - 20 lít) để tháo phân ra ngoài. Cho uống

natrisunfat 200 - 400g, ichthyol 10 - 15g.

Tiêm chậm vào tĩnh mạch: NaCl 10% 200 ml/con

- 147 -

Cafein natribenzoat 20% 15 -20ml/con Brommua natri 10% 200ml/con

Dùng thuốc trợ tim và trợ lực nâng cao sức đề kháng và tăng cường giải

độc cho cơ thể

Glucoza 20% : 1 - 2 lít/con

Cafein natribenzoat 20% : 10 - 15ml/con

Canxiclorua 10% : 50 - 70ml/con

Urotropin 10% : 50 - 70ml/con

Vitamin C 5% : 20ml/con

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

RUỘT BIẾN VỊ

(Dislocatio nitestini)

Đặc điểm

Hiện tƣợng ruột biến vị bao gồm: vặn ruột, rối ruột, ruột bị kẹt và lồng ruột.

Vị trí bình thƣờng của ruột thay đổi, vách ruột bị ứ huyết làm cho con vật

đau bụng. Nguyên nhân

Do hậu quả của viêm ruột cata, hernia, kinh luyến ruột, tê liệt ruột, tắc ruột.

Do gia súc vận động quá mạnh: nhảy, ngã, vật lộn khi đau bụng, khi làm

phẫu thuật. Cơ chế sinh bệnh

Ruột biến vị làm cho lòng ruột hẹp lại, chất chứa trong ruột ứ đọng lại lên men sinh hơi, ép vào vách ruột. Đoạn ruột biến vị thiếu dinh dƣỡng, ruột dần dần bị ứ huyết và hoại tử, gây kế phát rách ruột, viêm phúc mạc. Chất độc sản sinh ra do sự thối rữa của chất chứa và vách ruột gây nhiễm độc cơ thể.

Triệu chứng

Con vật đột nhiên đau bụng (đầu ngoảnh nhìn bụng, quất đuôi, chồm về phía trƣớc, quỵ hai chân trƣớc, lăn lộn...), giảm ăn. Kết mạc mắt xung huyết, mạch yếu và nhanh, thở nhanh, nhiệt độ tăng, vã mồ hôi. Nhu động ruột giảm, nếu kế phát chƣớng hơi thì bụng phình to, khi bệnh

mới phát còn đi ỉa, sau ngừng hoàn toàn. Khám trực tràng thấy cơ vòng hậu môn co rúm, con vật đau đớn, sờ nắn

có thể thấy nơi ruột bị biến vị; trực tràng ít phân nhƣng nhiều dịch nhày, khi thụt

ruột nƣớc chảy ra ngoài nhanh.

Cuối kỳ bệnh ruột bị liệt nên con vật giảm đau, trƣớc khi chết 4 chân run

- 148 -

rẩy, mạch chìm.

5. Tiên lƣợng

Tiên lƣợng xấu, thƣờng chết. Biến vị ở ruột non bệnh kéo dài vài giờ đến

một ngày, biến vị ở ruột già thì bệnh kéo dài 2 - 5 ngày.

Chẩn đoán

Chẩn đoán khó, chủ yếu dựa vào khám trực tràng để phát hiện vùng bệnh.

Chẩn đoán phân biệt với bệnh kinh luyến ruột: trƣờng hợp ruột biến vị

tiêm atropinsunfat không có hiệu quả (con vật không khỏi đau bụng).

Điều trị

Điều trị rất khó khăn, ít hiệu quả. Khi điều trị chủ yếu làm giảm đau và

chỉnh lý vị trí ruột. Giảm đau bằng các thuốc an thần nhƣ: Analgin, pirozin... Sau

khi gia súc dịu đau, đƣa tay vào trực tràng để chỉnh lý vị trí của ruột.

Dùng thuốc trợ tim, trợ lực và giải độc nhƣ dung dịch glucoza, cafein hay

nƣớc muối ƣu trƣơng.

BỆNH VỀ GAN

I. ĐẠI CƢƠNG

Gan đảm nhiệm nhiều chức phận rất quan trọng và phức tạp, là trung tâm của 3 quá trình trao đổi chất cơ bản trong cơ thể: gluxit, protit, lipit; gan còn có chức năng giải độc, trung hoà những chất độc hấp thụ từ ruột, nhất là những sản phẩm của sự phân giải protit. Ngoài ra, gan còn điều tiết sự đông máu; về phƣơng diện miễn dịch học lớp tế bào nội bì võng mạc của gan có phản ứng sinh miễn dịch đối với kháng nguyên vi sinh vật và protit dị thể.

Gan hoạt động nhờ sự chi phối trực tiếp của hệ thần kinh thực vật, dƣới sự

điều khiển chung của vỏ não.

Bệnh về gan thƣờng do bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh tim,

trúng độc và những bệnh đƣờng tiêu hoá gây nên.

Các chức phận của gan có mối liên quan rất chặt chẽ với nhau, rối loạn

chức phận này sẽ kéo theo rối loạn chức phận khác, làm cho quá trình bệnh lý

thêm phức tạp. Khi cơ năng gan bị trở ngại thì 3 quá trình trao đổi chất cơ bản sẽ

bị rối loạn, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới toàn thân.

RỐI LOẠN CHỨC PHẬN GAN

Rối loạn chuyển hoá sắc tố mật

149 -

Chuyển hoá sắc tố mật:

Phần lớn bilirubin đƣợc dẫn xuất từ dị hoá hemoglobin trong tế bào hồng

cầu lão hoá. Bình thƣờng nguồn này chiếm khoảng 80 - 85% lƣợng bilirubin sản

xuất hàng ngày. Quá trình này tiến hành trong tế bào của hệ thống võng mạc nội

mô ở gan, lách và tuỷ sống. Trong quá trình dị hoá hemoglobin, trƣớc hết globin đƣợc tách ra khỏi

hem, sau đó một nửa hem đƣợc tách ra theo cơ chế oxy hoá và chuyển thành

bilirubnin nhờ men oxygenaza hem của vi tiểu thể. Hệ enzym này đòi hỏi oxy và

một đồng yếu tố nicotiamid adenin dinucleotit photphat (NADPH), bilirubin sau

đó đƣợc hình thành từ bilivecdin nhờ men bilivecdin reductaza. Chừng 15 - 20%

bilirubin đƣợc dẫn xuất từ các nguồn khác ngoài nguồn hồng cầu lão hoá, một

nguồn là từ sự phá huỷ các tế bào dạng hồng cầu đang trƣởng thành trong tuỷ

xƣơng, nguồn khác là những thành phần không phải dạng hồng cầu nhƣng có liên

quan đến sự tái sinh hem và các protein hem (nhƣ cytocrom, myoglobin và các

loại enzym chứa hem). Những bilirubin đƣợc tạo ra trong quá trình trên đi vào

trong huyết tƣơng, toàn bộ sắc tố này đƣợc gắn chặt với albumin (khả năng gắn

tối đa là 2 mol bilirubin cho 1 mol albumin theo một cách thuận nghịch và không

đồng hoá trị). Tạo thành hemoglobin, loại này không tan trong nƣớc, theo máu

chu chuyển trong huyết quản và không vƣợt qua ống lọc của thận ra ngoài theo

nƣớc tiểu. Khi đến gan hemobilirubin mất tính chất phức hệ protein, sắc tố albumin

phân li nhau. Sắc tố kết hợp với axit glucoronic tạo thành cholebilirubin (bilirubin

trực tiếp), quá trình này tiến hành nhờ men uridindiphospho glucoronic

transferaza. Trong đó, cholebilirubin chính là bilirubindi glucoronic (sắc tố II) và

bilirubinmono glucoronic (sắc tố I). Sắc tố I chiếm khoảng 30%, còn sắc tố II

khoảng 70%. men

Bilirubin + 2 UDPGA Bilirubindi glucoronic + 2 UDP

men

Bilirubin + UDPGA Bilirubindi glucoronic + 2 UDP (UDP:

Uridin phosphat)

Trong quá trình này UDP đƣợc sử dụng tái tạo axit uridin diphosphat

glucoronic, tham gia lại quá trình trên.

Các dạng bilirubin này tan trong nƣớc, vì cấu trúc hình học của chúng ngăn

- 150 -

cản sự liên kết hydro nội phân tử.

Bilirubin đến ruột, đƣợc bài tiết theo phân hoặc đƣợc chuyển hoá thành

urobilinogen và các sản phẩm khác. Quá trình này cần tác động của các vi khuẩn

và diễn ra ở phần trên của ruột non và đại tràng. Bilirubin bị khử oxy để tạo thành

mezobilirubin, sau đó thành urobilinogen và stekobilinogen. Một phần

urobilinogen và stekobilinogen thấm qua thành ruột và tĩnh mạch cửa, quay trở lại

gan. Ở gan chúng oxy hoá để tạo thành bilirubin. Một phần lớn stekobilinogen

theo phân ra ngoài, oxy hoá để tạo thành stekobilin, một ít bilirubin đã bị khử oxy

xuống ruột già, thấm qua mao huyết quản của thành ruột, theo máu đến thận và ra

ngoài theo nƣớc tiểu dƣới dạng urobilinogen, gặp không khí trở thành urobilin.

* Rối loạn chuyển hoá sắc tố mật

Vàng da (hoàng đản) là tình trạng bệnh lý xảy ra khi sắc tố mật trong máu

cao hơn bình thƣờng và ngấm vào da, niêm mạc.

Có rất nhiều cách xếp loại, nhƣng hiện nay cách xếp loại theo cơ chế sinh

bệnh là hợp lý nhất. Có các dạng vàng da sau:

+ Vàng da do sắc tố mật

Ống dẫn mật bị tắc (do sỏi mật, giun chui ống mật, viêm ống mật...) cholebilirubin ứ lại ở gan, đi vào máu làm cho niêm mạc, da, tổ chức liên kết dƣới

da có màu vàng. Trong máu, phản ứng vandenberg trực tiếp dƣơng tính, trong phân lƣợng stekobilin giảm hoặc mất, trong nƣớc tiểu urobilin ít, xuất hiện

bilirubin trong nƣớc tiểu.

Nếu ống mật bị tắc hoàn toàn thì sự hấp thụ mỡ giảm đi rõ rệt, mỡ chƣa

đƣợc hấp thụ và các axit béo theo phân ra ngoài, đồng thời hệ thống nội cảm thụ

của ruột bị kích thích gây ỉa chảy.

+ Vàng da do bệnh gan

Khi gan bị bệnh, quá trình tạo cholebilirubin của gan bị trở ngại, lƣợng hemobilirubin trong máu tăng. Đồng thời, do các tế bào gan bị tổn thƣơng nên cholebilirubin ở trong gan cũng tràn vào máu. Do đó lƣợng bilirubin tổng số trong máu tăng (gồm cả cholebilirubin và hemobilirubin), phản ứng vandenberg lƣỡng tính. Trong nƣớc tiểu có nhiều urobilin, cholebilirubin, nhƣng stekobilin trong phân lại giảm.

+ Vàng da do dung huyết

Do hồng cầu trong máu bị vỡ nhiều khi gia súc bị các bệnh: thiếu máu

truyền nhiễm, huyết ban, ký sinh trùng đƣờng máu, trúng độc hoá chất mạnh, tiếp

máu không cùng loại hoặc do độc tố của vi trùng...

Khi hồng cầu bị vỡ nhiều, lƣợng hemobilirubin trong máu tăng, đồng thời

- 151 -

lƣợng cholebilirubin cũng lớn hơn bình thƣờng, trong phân lƣợng stekobilin tăng,

lƣợng urobilin trở lại gan ngày càng nhiều, gan không chuyển hoá hết thành cholebilirubin, tiếp tục vào máu, thấm vào tổ chức sinh ra hoàng đản; lƣợng urobilin trong nƣớc tiểu tăng, phản ứng vandenberg gián tiếp. Do dung huyết, lá lách tăng sinh và sƣng to, sức kháng hồng cầu giảm, trong máu xuất hiện nhiều hồng cầu dị hình, gia súc lâm vào trạng thái thiếu máu. Các test hoá học phát hiện sắc tố mật

Test hoá học đƣợc sử dụng rộng rãi để phát hiện sắc tố mật trong huyết

thanh là phản ứng vandenberg. Trong phản ứng này, các sắc tố bilirubin đƣợc diazo hoá bằng axit

sulfanilic và các sản phẩm tạo sắc tố đƣợc định lƣợng bằng kỹ thuật sắc ký.

Phản ứng vandenberg cũng có thể sử dụng để phân biệt bilirubin kết hợp

với bilirubin tự do vì thuộc tính hoà tan của các sắc tố khác nhau.

Khi phản ứng tiến hành trong môi trƣờng nƣớc, bilirubin kết hợp tan trong

môi trƣờng nƣớc cho phản ứng vandenberg trực tiếp. Nếu phản ứng đƣợc thực

hiện trong môi trƣờng methanol, các liên kết hydro nội phân tử của bilirubin tự do

bị phá vỡ, do vậy cả sắc tố tự do và kết hợp đều cho phản ứng, cho một định

lƣợng nồng độ bilirubin toàn phần. Bilirubin toàn phần - Bilirubin trực tiếp = Bilirubin tự do. Trong lâm sàng,

phản ứng vandenberg đƣợc xem là cách đánh giá gần đúng các sắc tố kết hợp và

tự do (phản ứng chính xác ở thời điểm 1 phút với phản ứng vandenberg trực tiếp,

nếu để lâu hơn có một phần bilirubin tự do cũng tham gia phản ứng). Phƣơng pháp chính xác nhất là định lƣợng bilirubin trong các dịch sinh học

liên quan đến sự tạo thành các methyl este bilirubin và đo các sản phẩm bằng kỹ

nghệ sắc ký lỏng có mức độ chính xác cao. Các công trình nghiên cứu bằng các kỹ

nghệ này cho thấy, huyết thanh bình thƣờng chứa phần lớn là bilirubin không liên

hợp, chỉ có 4% ở dạng liên hợp. Việc định tính bilirubin trong nƣớc tiểu có thể tiến hành bằng các phƣơng

pháp hoá học hoặc bằng giấy thử. Trong đó test làm nổi bọt nƣớc tiểu cũng có giá

trị ứng nghiệm định tính. Nếu lắc mạnh nƣớc tiểu bình thƣờng đựng trong ống

nghiệm thì sẽ nổi bọt màu trắng, còn trong nƣớc tiểu có bilirubin sẽ có bọt màu

vàng xanh. 2. Rối loạn chức năng gan

Khi gan bị bệnh, tế bào gan bị huỷ hoại, chức năng giải độc của gan kém,

- 152 -

con vật dễ rơi vào trạng thái trúng độc, vì những sản phẩm phân giải của protit từ

ruột đến gan không đƣợc giải độc sẽ tích lại trong máu gây trúng độc. Khi đó gia

súc thƣờng có triệu chứng thần kinh, thậm chí rơi vào trạng thái hôn mê.

Quá trình trao đổi chất bị rối loạn, hàm lƣợng đƣờng huyết giảm, lƣợng

protein tổng số trong huyết thanh giảm, tỷ lệ các tiểu phần protein huyết thanh

thay đổi, lƣợng cholesterol trong máu tăng.

3. Tăng huyết áp ở tĩnh mạch cửa

Trƣờng hợp bị bệnh ở gan, huyết áp ở tĩnh mạch cửa và ở gan tăng, trở

ngại tới tuần hoàn ở các mao quản của gan, sinh ứ huyết ở các nhánh phụ của tĩnh

mạch, gây tích nƣớc ở xoang bụng, lá lách sƣng.

BỆNH VIÊM GAN THỰC THỂ CẤP TÍNH

(Hepatitis pareuchymatosa acuta)

1. Đặc điểm

Viêm gan thực thể cấp tính là tế bào gan, tổ chức thực thể của gan bị viêm,

tế bào gan bị thoái hoá. Bệnh súc có triệu chứng hoàng đản, rối loạn tiêu hoá và

các triệu chứng toàn thân khác.

Nguyên nhân

Do gia súc bị trúng độc nấm mốc, chất độc thực vật, chất độc hoá học.

Do kế phát từ những bệnh truyền nhiễm: bệnh xoắn trùng (Leptospirosis),

bệnh viêm gan do siêu vi trùng, nhiệt thán, dịch tả, tụ huyết trùng...

Do kế phát các bệnh ký sinh trùng: sán lá gan, tiên mao trùng...

Cơ chế phát bệnh

Nguyên nhân gây bệnh kích thích vào các nhu mô gan làm cho gan bị

viêm, gan sƣng (mặt cắt lồi, khép hai mặt cắt vào nhau không khít). Quá trình

viêm làm cho tổ chức nhu mô gan thay đổi về kết cấu, đồng thời gây rối loạn về

chức năng (rối loạn chức năng trao đổi protit, lipit, gluxit), ảnh hƣởng đến quá

trình trao đổi chất của cơ thể. Hậu quả: con vật vàng da và viêm ruột, ỉa chảy, dẫn

đến rối loạn toàn thân.

* Rối loạn trao đổi protit

Khi gan bị viêm, quá trình phân giải protit không hoàn toàn, sản sinh nhiều

Khi gan bị bệnh, khả năng tổng hợp protit giảm, hàm lƣợng protein tổng số

trong huyết thanh giảm, tỷ lệ albumin giảm, tỷ lệ globilin tăng nên hệ số A/G giảm,

các phản ứng lên bông huyết thanh: phản ứng grô, venman, maclagan thay đổi.

axit amin, polypeptit, indol, scatol, các thành phần này tăng trong máu.

- 153 -

* Rối loạn trao đổi lipit

Khi gan bị viêm, quá trình phosphorin hoá lipit của gan giảm, dẫn tới hiện

tƣợng gan nhiễm mỡ. Trong các tế bào gan, phospholipit và cholesterol đƣợc hình thành, các axit

béo đƣợc oxy hoá tạo thành các sản phẩm nhƣ thể xeton và các axit đơn giản cũng

đƣợc tiến hành ở gan, các vitamin A, D, E, K cũng đƣợc tạo thành ở gan. Khi gan

bị bệnh hàm lƣợng cholesterol giảm, kể cả các loại vitamin cũng có thể thiếu (A,

D, E, K). * Rối loạn trao đổi gluxit

Gan bị viêm làm rối loạn quá trình phân giải và tổng hợp glycogen. Thời

kỳ đầu của bệnh hàm lƣợng đƣờng huyết tăng, bệnh kéo dài dẫn đến giảm lƣợng

đƣờng huyết (do glycogen bị phân giải chậm). * Rối loạn cơ năng giải độc của gan

Khi gan bị viêm, tế bào gan bị huỷ hoại, chức năng giải độc của gan kém,

con vật rơi vào tình trạng trúng độc, vì những sản phẩm phân giải protit từ ruột

đến gan không đƣợc giải độc sẽ tích lại trong máu gây trúng độc. Khi đó gia súc

thƣờng có triệu chứng thần kinh, thậm chí lâm vào tình trạng hôn mê. * Rối loạn chức năng tạo sắc tố mật gây hiện tượng hoàng đản.

Khi gan bị viêm, quá trình tạo cholebilirubin của gan bị trở ngại, lƣợng hemobilirubin trong máu tăng, đồng thời do các tế bào gan bị tổn thƣơng nên cholebilirubin ở trong gan cũng trào vào máu. Do đó, lƣợng bilirubin tổng số trong máu tăng (gồm cả cholebilirubin và hemobilirubin). Vì vậy, phản ứng vandenberg lƣỡng tính. Trong nƣớc tiểu có nhiều urobilin, cholebilirubin, nhƣng stekobilin trong phân lại giảm. Tóm lại: viêm gan ảnh hƣởng tới hoạt động của cơ thể, làm cho gia súc gầy

dần và suy kiệt rồi chết. 4. Triệu chứng

Giai đoạn đầu con vật giảm ăn, sốt, mạch nhanh, gia súc dễ hƣng phấn, niêm mạc vàng, da nổi mẩn, ngứa (do axit cholic kích thích), thân lảo đảo, gia súc ủ rũ và hay buồn ngủ. Trong một vài trƣờng hợp đặc biệt còn có hiện tƣợng sƣng khớp xƣơng và viêm họng nhẹ. Gõ vùng gan con vật có phản ứng đau, vùng âm

đục của gan mở rộng. Trong quá trình bệnh, nhu động ruột giảm. Do dịch mật vào ruột ít, con vật

táo bón, nhƣng khi chất chứa trong ruột lên men thì nhu động ruột tăng, con vật ỉa

chảy, phân nhạt màu, hàm lƣợng stekobilin giảm hay không có trong phân, phân

- 154 -

nhầy nhƣ có mỡ.

Hàm lƣợng urobilinogen trong nƣớc tiểu lúc đầu tăng, sau đó xuất hiện cả

cholebilirubin, có albumin niệu, trụ niệu và tế bào thận.

Kiểm tra huyết thanh phản ứng vandenberg lƣỡng tính. Kiểm tra máu sức

kháng của hồng cầu tăng.

5. Bệnh tích

Gan sƣng, mép gan dày, có hiện tƣợng ứ huyết hoặc xuất huyết. Gan dễ

nát. Các tiểu thùy gan hoại tử, tế bào gan thoái hoá hạt và thoái hoá mỡ. Do hậu

quả của viêm, tổ chức liên kết tăng sinh, giữa các tiểu thuỳ gan đều có dịch viêm

thâm nhiễm.

Bệnh phát kịch liệt làm cho gia súc trúng độc, có thể chuyển sang viêm

mãn tính hoặc teo gan. Bệnh nhẹ, chữa kịp thời gia súc có thể khỏi.

7. Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng: Gia súc mắc bệnh thƣờng tiêu hoá kém, niêm mạc màu vàng, mạch nhanh, dễ hƣng phấn, trong nƣớc tiểu lƣợng urobilin tăng, xuất hiện cholebilirubin, phản ứng vandenberg lƣỡng tính.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:

Teo gan cấp tính: Gia súc rối loạn tiêu hoá, hoàng đản, đi chệnh choạng,

nƣớc tiểu ít, màu đỏ nâu, xuất hiện albumin và bilirubin niệu.

Xơ gan: Bệnh phát tƣơng đối chậm, thƣờng viêm dạ dày, ruột mãn tính, hoàng đản, vùng gan sƣng và cứng, lá lách sƣng, con vật gầy dần, ủ rũ và có hiện tƣợng tích nƣớc xoang bụng.

Bệnh thiếu máu truyền nhiễm: Cũng có hoàng đản nhƣng triệu chứng chính là con vật sốt lên xuống, thiếu máu, có hiện tƣợng suy tim dẫn đến phù (do trở ngại về tuần hoàn).

Bệnh huyết bào tử trùng: Con vật sốt liên miên, bệnh phát ra có tính chu

kỳ, con vật thiếu máu, hoàng đản, trong hồng cầu có huyết bào tử trùng.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị: điều chỉnh khẩu phần ăn, xúc tiến quá trình tiết mật, giảm nhẹ mọi kích thích đến gan, tăng cƣờng cơ năng gan, đề phòng chất chứa lên men phân giải trong ruột.

* Hộ lý

Không cho gia súc ăn những loại thức ăn có nhiều lipit, protein, hạn chế cho ăn muối, cho uống ít nƣớc, cho gia súc ăn làm nhiều lần, mỗi lần ăn một ít để kích thích tiêu hoá.

*Điều trị

- Dùng thuốc lợi mật:

- 155 -

+ Cho uống sulfat natri 5 - 10%. Ngựa : 1,5 - 2 lít/con

Bò : 2,5 - 5 lít/con

Chó : 100 - 150 ml/con

- Dùng dung dịch sulfat magie 20% tiêm tĩnh mạch:

Ngựa và bò : 15 - 25 g/con

Lợn : 2 - 5 g/con

Chó : 0,5 g/con

Ngoài ra có thể dùng pilocarpin 0,1%: 0,05 - 0,1 g/con, tiêm dƣới da.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, tăng cường sức đề kháng, tăng cường giải độc

cho cơ thể Thuốc (liều/con) Đại gia súc Tiểu gia súc

lợn Chó,

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,15 -

0,4lít

Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml - 5

10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml - 10

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml - 5

10ml Truyền chậm vào tĩnh mạch.

* Dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn bội nhiễm.

BỆNH XƠ GAN

(Cirrhozis hepatis)

1. Đặc điểm

Bệnh làm cho tổ chức thực thể của gan bị chết, tổ chức liên kết tăng sinh và cứng lại. Bệnh tiến triển qua 3 thời kỳ: Thời kỳ hoại tử, thời kỳ tăng sinh và thời kỳ gan cứng. Qua 3 thời kỳ sẽ làm thay đổi kết cấu của gan, hậu quả gan bị xơ cứng, cơ năng của gan bị rối loạn dẫn đến rối loạn toàn thân và báng nƣớc, con vật suy kiệt rồi chết. Nguyên nhân

Thể nguyên phát: Do gia súc ăn những thức ăn có nấm mốc, lên men, những cây có chất độc, những loại thức ăn có tính chất kích thích mạnh (bã rƣợu, bã bia) trong thời gian dài.

Thể kế phát: Kế phát từ các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng (sán lá

- 156 -

gan, ấu sán...), hoặc những bệnh nội khoa khác: viêm ruột, tắc ruột, áp xe gan.

Xơ gan có liên hệ chặt chẽ với rối loạn tiêu hoá, tuần hoàn và trao đổi chất. Chất độc sau khi hấp thu qua tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống mật vào gan. Nếu chất độc qua tĩnh mạch cửa vào gan, bệnh tích thƣờng biểu hiện ở cục bộ tổ chức quanh tiểu thuỳ, nơi phân nhánh cuối cùng của tĩnh mạch cửa. Nếu chất độc theo động mạch vào gan thì bệnh tích mở rộng ra tổ chức liên kết giữa các thuỳ gan.

3. Cơ chế sinh bệnh

Chất độc vào gan xâm nhập vào tổ chức thực thể của gan gây viêm gan

thực thể. Nếu xâm nhập vào tổ chức liên kết giữa các tiểu thuỳ thì gây teo gan.

Tính chất bệnh lý đƣợc quyết định bởi số lƣợng tế bào gan bị tổn thƣơng, mức độ tăng sinh của tổ chức liên kết, năng lực làm bù và tái sinh của tế bào gan... Tuy vậy, cƣờng độ độc tố có vai trò rất quan trọng.

Tổ chức liên kết tăng sinh giữa các tiểu thuỳ gây trở ngại tuần hoàn, sinh ra

huyết ở tĩnh mạch cửa, gây tích nƣớc và phù ở quanh tĩnh mạch. Ngoài ra còn làm hẹp hoặc tắc ống mật.

Cơ năng gan bị phá hoại ảnh hƣởng đến các quá trình trao đổi chất và giải

độc, ảnh hƣởng đến sự tiết và bài mật của gan.

Ngoài ra, do rối loạn tuần hoàn ở dạ dày, ruột và tuỵ, dịch mật tiết ra ít làm

trở ngại tiêu hoá, gây viêm dạ dày và ruột. Đồng thời mật ứ lại sẽ gây hoàng đản.

4. Triệu chứng

Bệnh mới phát, triệu chứng không rõ. Con vật có hiện tƣợng rối loạn tiêu hoá, viêm dạ dày và ruột cata mãn tính, ỉa chảy và táo bón thay nhau xuất hiện, có hiện tƣợng hoàng đản. Gia súc gầy dần, thể lực suy kiệt, uể oải, thƣờng tích nƣớc trong xoang bụng.

Gan sƣng làm cho vùng gan mở rộng dƣới cung sƣờn phải. Khám qua trực

tràng, sờ thấy gan nằm dƣới cung sƣờn phải, gan sƣng và cứng.

Trong nƣớc tiểu, hàm lƣợng urobilinogen tăng và xuất hiện cả

cholebilirubin. Trong phân, lƣợng stekobilin giảm.

Trong máu hàm lƣợng bilirubin tổng số tăng, gồm hemobilirubin và

cholebilirubin. 5. Bệnh tích

Bệnh tích gồm hai thể: Thể sưng gan: thể này ít thấy, thể tích gan to gấp 2 - 3 lần bình thƣờng,

gan rắn, mặt gan láng bóng.

- 157 -

Thể teo gan: thể tích gan nhỏ, mặt gan lồi lõm, cứng, cắt khó, có những nốt cứng nhỏ. Mặt gan có màu loang lổ (màu đỏ, đỏ sạm, vàng nhạt, vàng thẫm...), tổ chức liên kết giữa các tiểu thuỳ tăng sinh.

Điều trị. Hiệu quả điều trị cao khi bệnh ở giai đoạn đầu. Trên tiêu bản tổ chức học thấy tổ chức liên kết tăng sinh ngay trong tiểu thuỳ và giữa các tiểu thuỳ. Tế bào gan nhiễm mật nhƣng rất ít nhiễm mỡ. Lá lách không sƣng, có màu rỉ sắt và cứng hơn bình thƣờng. Hộ lý

Cho gia súc nghỉ ngơi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, giàu vitamin, đặc biệt nên bổ sung vào khẩu phần methionin. Không cho gia súc ăn những thức ăn có tính kích thích đối với gan.

* Dùng thuốc điều trị Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính. Dùng thuốc kích thích tiêu hoá và lợi mật: sulfat magie với liều: Đại gia

súc: 50 - 100 g/con/ngày; Chó, lợn: 2 - 5 g/con/ngày. Ngày cho uống một lần, liên tục 3 - 5 ngày. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực truyền chậm vào tĩnh mạch.

Thuốc (liều/con) Đại gia súc Tiểu gia súc Chó

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 – 0,4 lít

0,15- 0,4 lít

Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 -

10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5 -

10ml Dùng thuốc điều trị triệu chứng

Nếu gia súc ỉa chảy, dùng thuốc cầm ỉa chảy Nếu gia súc có hiện tƣợng chƣớng hơi, dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi.

Nếu gia súc bị ngứa dùng acid fenic 1% bôi lên da, hoặc dùng

Dùng thuốc lợi tiểu để giảm hiện tƣợng báng nƣớc. canxiclorua 10% tiêm tĩnh mạch. Chọc dò để tháo nước trong xoang bụng.

Vị trí chọc dò: Hai bên đƣờng trắng, cách xƣơng ức 10 - 15 cm. Trâu, bò

nên chọc phía bên phải, ngựa chọc bên trái. Bệnh do kế phát từ bệnh truyền nhiễm phải dùng kháng sinh để điều trị.

BỆNH VIÊM PHÚC MẠC

(Peritonitis)

- 158 -

1. Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra giữa phúc mạc và thành bụng. Tuỳ theo tính chất

viêm, bệnh có 3 thể: thể viêm cata, thể viêm hoá mủ, thể viêm dính. Trong đó, thể

viêm dính là thể hay gặp nhất. Hậu quả gia súc bị trúng độc và chết.

Nguyên nhân

Do tác động cơ giới vào thành bụng (đánh đập, ngã...) hoặc do hậu quả

của thiến hoạn, chọc troca.

Do quá trình viêm lan từ các cơ quan khác nhƣ: viêm tử cung, viêm âm

đạo, bàng quang. Vi khuẩn từ các ổ viêm đó đi vào máu đến phúc mạc gây viêm.

Do một số khí quan trong xoang bụng bị tổn thƣơng: vỡ ruột, dạ dày,

Do ký sinh trùng: sán lá gan gây viêm gan, sau đó kế phát sang viêm phúc mạc.

Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm: đóng dấu lợn, dịch tả, nhiệt thán.

bàng quang... dịch chảy vào phúc mạc gây viêm.

Cơ chế sinh bệnh

Các nguyên nhân bệnh tác động gây phản ứng viêm ở phúc mạc. Trong quá

trình viêm, dịch rỉ viêm tiết ra nhƣng nhanh chóng đƣợc phúc mạc hấp thu vào

máu và làm cho gia súc bị trúng độc. Trên lâm sàng thể hiện gia súc sốt cao, hôn

mê, đau, ảnh hƣởng tới nhu động và tiết dịch của ruột, làm cho gia súc táo bón ở

giai đoạn đầu, giai đoạn sau xuất hiện ỉa chảy.

Trong quá trình viêm, dịch rỉ viêm tiết ra nhanh chóng đƣợc phúc mạc hấp

thu vào máu làm cho gia súc bị trúng độc, trên lâm sàng thấy gia súc sốt cao và

hôn mê rồi chết.

Triệu chứng

Triệu chứng toàn thân

Gia súc sốt cao không theo quy luật. Con vật ủ rũ, kém ăn hoặc bỏ ăn, giai

đoạn cuối của bệnh con vật thƣờng hôn mê, co giật.

* Triệu chứng cục bộ

Gia súc có phản ứng đau ở vùng bụng, thƣờng ngoảnh đầu về phía bụng,

nghiến răng, lƣng cong, không muốn vận động. Trâu, bò, ngựa thƣờng đứng,

không muốn nằm, tiểu gia súc hay nằm rên rỉ.

Giai đoạn đầu nhu động ruột tăng, con vật đau bụng kịch liệt, sờ vào vùng

- 159 -

bụng con vật tỏ ra khó chịu.

Gia súc thở thể ngực, tần số hô hấp tăng. Nếu dịch viêm trong xoang bụng

nhiều con vật ngạt thở. Trƣờng hợp viêm mãn tính, vách bụng trở nên xù xì, khám

trực tràng có thể sờ thấy, con vật tỏ ra đau đớn. Khi chọc dò xoang bụng, có dịch rỉ viêm chảy ra, tính chất của dịch rỉ viêm

tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh. Lấy dịch rỉ viêm làm phản ứng rivalta có kết quả

dƣơng tính. 5. Điều trị

Hiệu quả điều trị cao khi can thiệp ở giai đoạn đầu của bệnh.

* Hộ lý

Không cho gia súc vận động mạnh, cho nghỉ ngơi và ăn thức ăn dễ tiêu,

tránh kích thích đối với gia súc. Đề phòng viêm lan rộng: đắp lạnh bằng nƣớc đá ở thời kỳ đầu của

viêm. * Dùng thuốc điều trị

- Dùng thuốc giảm đau

Atropin sunfat 0,1%: Đại gia súc 10 - 15ml; Tiểu gia súc 5 - 10ml; Chó,

lợn: 2 - 3ml/con. Tiêm dƣới da. Analgin 10%: Đại gia súc 10ml; Tiểu gia súc 5ml; Chó, lợn: 2 -

Penicillin: 10.000 - 15.000 UI/kg TT, tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

3ml/con. Tiêm bắp, ngày 1 lần. Dùng kháng sinh đề phòng nhiễm trùng toàn thân.

Ampicillin: 10 mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày. Hoặc

tiêm tĩnh mạch liều 5 mg/kg TT. Cho uống với liều 20 mg/kg TT. Gentamycin: tiêm bắp liều 5 mg/kg TT/ngày, liên tục 3 - 5 ngày.

Lincomycin: 10 - 15 mg/kg TT/ngày, tiêm bắp liên tục 3 - 5 ngày.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Điều trị triệu chứng: Nếu gia súc táo bón dùng thuốc tẩy (sunfat magie,

sunfat natri...). Nếu gia súc chƣớng hơi dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi, nếu

gia súc ỉa chảy dùng thuốc cầm ỉa chảy. Chú ý: Trƣờng hợp dịch viêm chứa đầy trong xoang bụng phải chọc dò

để tháo bớt dịch ra ngoài, đồng thời bơm dung dịch sát trùng vào để rửa, bơm

- 160 -

dung dịch kháng sinh vào xoang phúc mạc để chống nhiễm trùng.

Chương 6. BỆNH Ở HỆ TIẾT NIỆU

Thận là một cơ quan có vai trò quan trọng bậc nhất để đảm bảo sự hằng định của môi trƣờng bên trong cơ thể. Đơn vị về mặt tổ chức học cũng nhƣ để thực hiện chức năng sinh lý của thận là nephron. Cơ chế hoạt động tạo thành nƣớc tiểu của thận là lọc, tái hấp thu và bài tiết, thông qua việc tạo thành nƣớc tiểu và các hoạt động chuyển hoá, nội tiết, thận có các chức năng quan trọng chính sau đây:

I. ĐẠI CƢƠNG

* Chức năng lọc

Đây là một chức năng quan trọng của thận, đào thải từ máu tất cả các chất không cần thiết và các chất độc đối với cơ thể, nhƣ các sản phẩm cuối cùng của các chuyển hoá (đặc biệt là của chuyển hoá protit), muối, thuốc, chất màu, chất độc... giữ lại các protein, gluxit.

Chức năng điều chỉnh sự hằng định các thành phần của máu, giữ vững

pH máu

Điều hoà cân bằng kiềm - toan.

Điều hoà sự hằng định của thành phần máu.

Điều hoà sự hằng định áp lực thẩm thấu của máu.

Để thực hiện chức năng này, thận đào thải một cách có chọn lọc các chất cần đào thải và giữ lại cho cơ thể các chất cần thiết, đảm bảo sự hằng định thành phần máu.

* Chức năng cô đặc và hoà loãng

Tuỳ thuộc vào nhu cầu của cơ thể mà thận có thể cô đặc hoặc hoà loãng nƣớc tiểu. Bằng cách tái hấp thu và bài tiết, thận đào thải số lƣợng nƣớc không cần thiết ra nƣớc tiểu và giữ lại lƣợng nƣớc cần cho nhu cầu của cơ thể.

* Chức năng đối với chuyển hoá

Để thực hiện các nhiệm vụ sinh lý, ở thận xảy ra nhiều quá trình chuyển hoá phục vụ cho nhu cầu bản thân thận và các chức năng mà thận phải đảm bảo: điều hoà chuyển hoá muối - nƣớc, tạo amoniac và thải các muối amon, chuyển hoá các chất sinh màu, tham gia tạo và thải axit hypuric, cùng với gan tạo và chuyển hoá creatin. Đặc biệt ở tế bào ống còn xảy ra sự chuyển hoá của các chất gluxit, lipit, protit nhờ hệ thống men phong phú ở thận (các men của vòng krebs, các men photphataza, men glycoronidaza, men glutaminaza...).

* Tham gia điều chỉnh áp lực động mạch

các nhóm tế bào nhỏ ở vùng đoạn xa ống lƣợn, ở tổ chức đệm của tiểu cầu thận, động mạch đến và đi có tạo ra renin, (một chất nội tiết bản chất là protein proteaza biến hypertansinogen (là một globulin) thành hypertensin có tác dụng co mạch, do đó ảnh hƣởng tới huyết áp.

- 161 -

* Tham gia việc tạo máu

Một hormon đƣợc tổng hợp ở thận là erythropoietin thuộc loại mucoprotein

có tác dụng kích thích tuỷ xƣơng tạo máu. II. NHỮNG TRIỆU CHỨNG CHUNG KHI THẬN BỊ BỆNH Bệnh của thận thƣờng có những biểu hiện sau:

1. Protein niệu

Trong quá trình thận mắc bệnh, vách của mao quản thận bị thoái hoá, tính

thẩm thấu tăng lên. Các phân tử lớn nhƣ protit cũng có thể thấm qua đƣợc. Protein niệu còn do các trụ niệu thải ra theo nƣớc tiểu nhƣ trụ thƣợng bì,

trụ hồng cầu, trụ hạt... Trƣờng hợp protein niệu giả thì protit ra ngoài theo nƣớc tiểu là sản phẩm của bàng quang, niệu đạo hoặc cơ quan sinh dục khi các bộ phận này bị bệnh. 2. Huyết niệu

Do thận bị xuất huyết hay do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm, do viêm

xuất huyết ở bàng quang, niệu đạo hay đƣờng sinh dục. Trong nƣớc tiểu có hồng

+

cầu. 3. Phù thũng

Do cơ năng thải nƣớc tiểu của thận bị trở ngại, muối khoáng nhất là Na

giữ lại trong tổ chức làm cho nƣớc hấp thu vào đó. Mặt khác, do hậu quả của albumin niệu làm giảm áp lực keo của máu, gây hiện tƣợng thoát tƣơng dịch, gây phù toàn thân hoặc tích nƣớc ở xoang bụng và xoang ngực. 4. Cao huyết áp

Đây là triệu chứng thƣờng thấy khi thận suy. Khi thận không đƣợc cung cấp máu đầy đủ sẽ hình thành một globulin gọi là renin, renin kết hợp với một

protein đặc biệt trong huyết tƣơng là hypertensinogen để tạo thành hypertensin, chất này có tác dụng làm co các mao quản gây hiện tƣợng cao huyết áp. 5. Urê huyết

Urê huyết là hội chứng của sự giữ lại chất cặn bã đƣợc sinh ra trong quá

trình trao đổi chất, gây độc cho cơ thể. Có 2 trƣờng hợp urê huyết:

Urê huyết trƣớc thận: là do bệnh ở ngoài thận gây nên nhƣ khi bị nôn mửa, ỉa chảy kéo dài, làm cho cơ thể mất nƣớc, máu cô đặc lại, áp lực keo trong

máu tăng làm trở ngại quá trình siêu lọc trong quản cầu thận, Urê huyết loại này còn gặp trong trƣờng hợp đái đƣờng hay rối loạn tuần hoàn do nhiễm trùng.

Urê huyết sau thận: do gia súc bị tắc niệu quản, bàng quang, niệu đạo làm

cho gia súc không đi tiểu đƣợc, urê trong nƣớc tiểu ngấm vào máu làm cho gia

- 162 -

súc trúng độc, nếu không can thiệp kịp thời con vật sẽ chết. Suy thận

Trong quá trình viêm, một số tiểu cầu thận bị phá hoại nên cơ năng bài tiết

của thận bị trở ngại. Hậu quả của suy thận là làm mất khả năng duy trì độ pH của

máu nên gia súc dễ bị trúng độc toan hoặc kiềm, cặn azot tích lại trong máu nhiều.

BỆNH VIÊM THẬN CẤP TÍNH

(Nephritis acuta)

1. Đặc điểm

Quá trình viêm ở tiểu cầu thận, hoặc tổ chức kẽ của tiểu cầu thận. Tiểu cầu

Bệnh gây ảnh hƣởng đến quá trình siêu lọc của thận dẫn đến phù do tích nƣớc

và muối ở tổ chức, cơ thể bị nhiễm độc các sản phẩm của quá trình trao đổi chất.

thận bị dịch rỉ viêm thâm nhiễm.

Bệnh ít khi gặp ở thể nguyên phát, thƣờng kế phát từ các bệnh khác.

Nguyên nhân

Do kế phát một số bệnh:

Kế phát từ bệnh truyền nhiễm nhƣ dịch tả lợn, lợn đóng dấu, tụ huyết

trùng, nhiệt thán, lở mồm long móng.

+ Kế phát từ bệnh ký sinh trùng đƣờng máu: tiên mao trùng, biên trùng...

+ Kế phát từ một số bệnh nội khoa: viêm dạ dày - ruột, viêm gan, suy tim...

Do vi trùng từ các ổ viêm khác trong cơ thể đến thận: viêm nội tâm mạc,

ngoại tâm mạc, viêm phổi...

Do bị nhiễm độc hoá chất, nấm mốc, độc tố thực vật…

Do gia súc bị cảm lạnh, bị bỏng.

Cơ chế sinh bệnh

Những kích thích của bệnh nguyên gây rối loạn thần kinh trung khu, làm

ảnh hƣởng tới cơ năng của thần kinh vận mạch, các mao quản toàn thân sinh ra co

thắt, nhất là ở thận, làm giảm tính thẩm thấu của mao quản thận, chất độc tích lại

trong tiểu cầu gây nên viêm.

Khi tiểu cầu thận bị viêm, lớp tế bào nội bì bị sƣng và tróc ra, tế bào bạch

cầu thâm nhiễm, mao quản cầu thận co thắt làm cho lƣợng nƣớc tiểu giảm sinh ra

urê huyết, gây trúng độc.

Do sự co thắt mạch quản, chất renin đƣợc sản sinh ra, kết hợp với hyper

tensinogen trong huyết tƣơng thành hypertensin làm tăng huyết áp. Sự thải tiết

nƣớc tiểu bị trở ngại, muối NaCl tích lại trong tổ chức gây phù toàn thân. Trong

- 163 -

nƣớc tiểu có albumin, tế bào thƣợng bì, hồng cầu, bạch cầu và các loại trụ niệu.

4. Triệu chứng

Bệnh ít khi ở thể nguyên phát, thƣờng kế phát từ các bệnh khác. Khi mắc

bệnh con vật có các triệu chứng sau:

Gia súc sốt cao, đau ở vùng thận làm cho con vật đi lại khó khăn, lƣng

cong, khi sờ vào vùng thận con vật có phản ứng đau.

Con vật đi tiểu nhiều ở thời kỳ đầu, giai đoạn sau ít, nƣớc tiểu đục, có khi

có máu, toàn thân bị ức chế, bỏ ăn. Bệnh kéo dài gây hiện tƣợng phù toàn thân

(các vùng phù dễ thấy là ngực, yếm, bụng, chân, âm hộ và mí mắt), có hiện tƣợng

tràn dịch ở màng phổi, xoang bụng, xoang tim. Hàm lƣợng urê tăng cao trong máu gây nhiễm độc, con vật hôn mê, co

giật, nôn mửa, ỉa chảy.

Xét nghiệm nƣớc tiểu có protein niệu, huyết niệu, trụ niệu và tế bào biểu

mô tiểu cầu thận.

Trong máu, số lƣợng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng (nhất là

tỷ lệ bạch cầu non). 5. Bệnh tích

Thận sƣng, mặt thận sung huyết hoặc lấm tấm xuất huyết, màng ngoài thận

dễ bóc, trong mao quản của tiểu cầu thận có protit đông đặc, bạch cầu và một ít

hồng cầu. Hệ thống nội bì sƣng làm cho tiểu cầu thận phình to, tế bào thƣợng bì

của thận tiểu quản bị thoái hoá hạt và thoái hoá mỡ. Trong nƣớc tiểu có trụ niệu,

trụ hạt, trụ hồng cầu, trụ mỡ. Chẩn đoán

Căn cứ vào đặc điểm của bệnh là phù, huyết áp cao, giãn tim, thiểu niệu,

albumin niệu, urê huyết, có các loại trụ niệu trong nƣớc tiểu, vùng thận đau, hay

kế phát viêm phổi, viêm ruột. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:

Viêm thận cấp và mãn tính: không đau vùng thận, hàm lƣợng protit trong

nƣớc tiểu rất nhiều, trong nƣớc tiểu có trụ niệu, không có hiện tƣợng cao huyết áp.

Sỏi thận: Không có hiện tƣợng sốt.

Viêm bể thận: Không có hiện tƣợng phù, không cao huyết áp, vùng thận

rất mẫn cảm, nƣớc tiểu đục, có nhiều dịch nhầy. Điều trị

Hộ lý: Cho gia súc nghỉ ngơi, tránh cho vật ăn nhiều muối, hạn chế cho

- 164 -

uống nƣớc.

Dùng thuốc điều trị

Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.

Dùng kháng sinh để tiêu viêm, diệt khuẩn: Có thể dùng một trong các loại

thuốc sau:

+ Gentamycin 5 - 10 mg/kg TT. Tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục trong 3 - 5

ngày. + Lincomycin 10 - 15 mg/kg TT. Tiêm bắp ngày 1 lần.

+ Penicillin + novocain (0,25%), tiêm tĩnh mạch.

Ngoài ra có thể dùng tetracyclin, byomycin, tetamycin 0,02 - 0,05g/kg TT.

Dùng các thuốc lợi niệu, giải độc, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó,

lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,5 lít 0,15 -

0,35 lít

Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 -

5ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 -

10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5 -

10ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Ngoài ra, có thể dùng râu ngô, bông mã đề hoặc rễ cỏ tranh, sắc nƣớc cho

gia súc uống.

Đề phòng hiện tượng thận nhiễm mỡ hoặc thoái hoá, giảm viêm: dùng

prednisolon 200 - 300 mg/con (đại gia súc), cho uống hoặc tiêm dƣới da.

BỆNH THẬN CẤP TÍNH VÀ MÃN TÍNH

(Nephrosis acuta et chromica)

1. Đặc điểm

Bệnh còn có tên gọi là hội chứng thận hƣ (vì các kết quả nghiên cứu cho

thấy các triệu chứng của thận hƣ có thể gặp trong nhiều bệnh cầu thận tiên phát và

thứ phát. Tổn thƣơng thận đa dạng, mặc dù các biểu hiện lâm sàng và sinh hoá

- 165 -

tƣơng đối giống nhau).

Quá trình viêm xảy ra ở ống thận, hậu quả của quá trình rối loạn trao đổi

chất (rối loạn trao đổi protit, lipit, chất khoáng và nƣớc), từ đó gây thoái hoá ở mô

bào thận tiểu quản và làm rối loạn cơ năng của thận.

Triệu chứng lâm sàng và sinh hoá đặc trƣng là: protein niệu nhiều, protein

máu giảm, albumin máu giảm, lipit máu tăng, phù. Nguyên nhân

Nguyên nhân tiên phát

Bệnh cầu thận tổn thƣơng tối thiểu.

Bệnh cầu thận mãn tính (xơ hoá cầu thận, bệnh cầu thận màng, viêm cầu

thận màng tăng sinh; các bệnh viêm cầu thận tăng sinh và xơ hoá khác.) * Nguyên nhân kế phát:

Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm cấp tính và mãn tính nhƣ bệnh lao,

cúm, đóng dấu lợn, viêm phế mạc truyền nhiễm ở ngựa, bệnh thiếu máu truyền

nhiễm...

Do hậu quả của các chứng trúng độc hoá chất độc, nấm mốc độc, thuỷ

Bệnh hệ thống: các chất độc của cơ thể sản sinh ra do rối loạn trao đổi chất

làm tổn thƣơng ống thận nhƣ chứng xêton huyết, bệnh gan, chứng đái tháo đƣờng.

ngân, kim loại nặng...

Gia súc bị bỏng nặng...

Cơ chế sinh bệnh

Ngƣời ta cho rằng, bệnh thận không phải bắt nguồn đầu tiên ở thận mà là

bệnh của toàn thân, dẫn đến rối loạn về tính chất lý hoá của thể keo trong tổ chức;

sự rối loạn đó là biểu hiện về trở ngại trao đổi chất của cơ thể (trao đổi protit,

lipit, nƣớc, muối clorua natri) và gây ra các triệu chứng lâm sàng, sinh hoá đặc

trƣng nhƣ: Albumin niệu nhiều: abumin trong huyết tƣơng mang điện tích âm, bình

thƣờng khó lọt qua màng lọc của cầu thận vì lớp điện tích âm của màng lọc cầu

thận ngăn cản. Trong hội chứng thận hƣ, do lớp điện tích âm của màng nền của

cầu thận bị huỷ hoại, vì vậy cầu thận để lọt dễ dàng các phân tử mang điện tích

âm nhƣ albumin, còn globulin là phân tử lớn không chui ra ngoài mạch quản, vì

vậy hàm lƣợng globulin trong máu tăng. Khi lƣợng albumin bài xuất ra ngoài

Do giảm albumin trong máu và sự tổng hợp protein của gan không bù đắp kịp

dẫn đến giảm áp lực keo trong máu gây ra phù (do nƣớc di chuyển từ lòng mao

- 166 -

nhiều làm giảm lƣợng albumin trong máu.

mạch ra tổ chức kẽ). Cũng do giảm áp lực keo máu và rối loạn điều chỉnh tổng

hợp protein đã kích thích gan tổng hợp lipoprotein làm tăng lipit trong máu.

+

Thể tích máu giảm (do thoát dịch ra tổ chức) gây hoạt hoá hệ thần kinh

giao cảm, gây tăng tái hấp thu Na và nƣớc của ống thận dẫn đến phù. Mặt khác,

những chất độc ứ đọng lại ở thận tiểu quản, và sự sƣng thận tiểu quản làm cho gia súc bí đái và gây nên phù. Những chất độc sinh ra trong quá trình rối loạn trao đổi chất phá hoại các cơ quan trong cơ thể, cuối cùng đều tập trung về thận và gây nên thoái hoá thận tiểu quản. Ở thận tiểu quản hình thành trụ niệu trong, lớp tế bào thƣợng bì thận tróc ra và bị vỡ thành những mảnh nhỏ, đọng lại ở thận tiểu quản hình thành hệ thống trụ niệu hạt. Nếu bệnh ở thể cấp tính mới phát thì thận tiểu quản hấp thu mạnh, nƣớc tiểu ít và đặc. Trƣờng hợp bệnh thận mãn tính, vách thận tiểu quản tái hấp thu kém, gia súc đái nhiều và tỷ trọng nƣớc tiểu thấp.

Triệu chứng

Bệnh nhẹ: Trong nƣớc tiểu có albumin, tế bào thƣợng bì thận và trụ niệu,

nƣớc tiểu có tính toan.

Bệnh nặng

Hàm lƣợng protein trong nƣớc tiểu cao (trên 30%). Cặn nƣớc tiểu có tế bào

thƣợng bì thận, nhiều loại trụ niệu (trụ trong, trụ sáp, trụ hạt...).

Trƣờng hợp cấp tính: con vật mệt mỏi, ăn ít, lƣợng nƣớc tiểu giảm và tỷ

trọng cao.

Bệnh ở thể mãn tính thì lƣợng nƣớc tiểu nhiều và tỷ trọng nƣớc tiểu giảm.

Gia súc phù nặng ở yếm, âm nang, 4 chân, có khi tràn dịch phế mạc hoặc phúc

mạc, gia súc gầy dần và hay rối loạn tiêu hoá.

+

Xét nghiệm máu và nƣớc tiểu thấy: protein toàn phần trong máu giảm, lipit

trong máu tăng, nồng độ albumin trong máu thấp, nồng độ Na trong máu thấp,

tốc độ lắng máu tăng, albumin trong nƣớc tiểu nhiều.

Bệnh tích

thể nhẹ, thận không sƣng hoặc hơi sƣng. Trên kính hiển vi thấy tế bào

quai henler sƣng to thành hình tròn, nguyên sinh chất có hạt.

Bệnh nặng thận sƣng to, mềm, lớp vỏ dày, màu xám. Trên kính hiển vi,

ngoài hiện tƣợng thoái hoá hạt, còn thấy thoái hoá không bào, tế bào nhiễm mỡ.

Trƣờng hợp tế bào thận thoái hoá bột thì thận sƣng to, rắn, cắt thấy có màu

vàng đục.

- 167 -

6. Tiên lƣợng

Tuỳ theo tính chất của bệnh nguyên mà quyết định tiên lƣợng. Nếu bệnh

nhẹ, loại trừ đƣợc bệnh nguyên thận sẽ phục hồi. Bệnh nặng, thời gian bệnh kéo

dài, thận bị thoái hoá rất khó hồi phục. 7. Chẩn đoán

Nắm đƣợc đặc điểm của bệnh: nƣớc tiểu nhiều protit, có tế bào thƣợng bì

thận, có trụ niệu (trụ trong, trụ hạt). Gia súc phù nặng. Trƣờng hợp bệnh thận

không ghép viêm thận thì huyết áp không cao và không bị urê huyết, albumin

trong máu giảm, protein toàn phần giảm, lipit toàn phần tăng. Chẩn đoán phân biệt với:

Viêm thận cấp tính

Viêm bể thận

Điều trị

Nguyên tắc điều trị: tiến hành đồng thời 3 hƣớng: điều trị theo cơ chế sinh

bệnh, điều trị theo triệu chứng, điều trị dự phòng các biến chứng.

Hộ lý: khi không bị urê huyết và chứng urê nƣớc tiểu thì cho ăn những

thức ăn có nhiều protit để bổ sung lƣợng protit mất qua đƣờng nƣớc tiểu. Hạn chế

cho uống nƣớc khi gia súc bị phù, không cho ăn muối.

Điều trị

của bệnh truyền nhiễm thì dùng kháng sinh can thiệp theo bệnh).

- Dùng thuốc lợi niệu, giảm phù, tăng sức đề kháng và sát trùng đƣờng niệu:

- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính: (ví dụ: nếu bệnh thận là hậu quả

Thuốc (liều/con) Đại gia súc Tiểu gia súc Chó,

lợn

-

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,4 - 0,5 lít 0,15

0,4lít

Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5

-

10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10

-

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 -5ml

Điều trị dự phòng các biến chứng: ví dụ: để phòng biến chứng tắc nghẽn tĩnh mạch do tăng đông máu có thể dùng aspirin để chống ngƣng kết tiểu cầu, hoặc dùng thuốc kháng vitamin K nhƣ syntrom hoặc wafarin.

- 168 -

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

BỆNH VIÊM BỂ THẬN

(Pyelitis)

1. Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra ở bể thận. Tuỳ theo tính chất viêm mà có các dạng:

viêm bể thận xung huyết, viêm cata, viêm hoá mủ

Tuỳ theo thời gian viêm có: viêm thể cấp tính hoặc thể mãn tính.

Nguyên nhân

Do gia súc làm việc, lao tác quá nặng nhọc.

Do viêm lan từ đƣờng niệu đạo hoặc do sỏi thận.

Do nhiễm độc các chất độc thực vật, hoá chất.

Do giun ký sinh ở bể thận.

Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm.

Do một số vi trùng tác động: Colibacilus, Staphylococcus, Streptococcus.

3. Cơ chế sinh bệnh

Độc tố, chất độc hoặc các tác động cơ giới kích thích vào niêm mạc bể thận, hoặc vi trùng trực tiếp xâm nhập vào gây viêm. Viêm làm cho quá trình thải niệu khó khăn, cơ bể thận dày ra và dẫn đến liệt cơ.

Do quá trình thải niệu khó khăn, nƣớc tiểu tích lại trong bể thận làm cho bể thận dãn ra. Áp lực trong bể thận tăng, kích thích vào hệ thống nội cảm thụ làm cho thận đau.

Viêm ở bể thận có thể lan sang viêm thận do nƣớc tích lại ở thận hoặc có thể gây viêm lan xuống bàng quang. Những sản phẩm độc trong quá trình viêm hấp thu vào máu làm cho bệnh càng trầm trọng hơn.

Triệu chứng

0 Gia súc sốt cao, nhiệt độ tăng dần 40 - 41

Vùng thận mẫn cảm, sờ vào vùng thận con vật có phản ứng đau, nếu kế phát viêm thận hay bàng quang thì gia súc luôn rặn đái mà không đái đƣợc nhiều.

C, sốt lên xuống không đều

hoặc cách nhật, gia súc ủ rũ, kém ăn.

Nƣớc tiểu đục, có dịch nhầy và protit. Cặn nƣớc tiểu có tế bào bạch cầu, mủ, tế bào thƣợng bì bể thận, muối tricanxi photphat, photphat magie, urat, amon... Nếu viêm sang thận thì cặn nƣớc tiểu có cả trụ niệu.

Khi viêm bể thận mãn tính thì triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, trong

nƣớc tiểu chỉ thấy có nhiều bạch cầu.

Tiên lƣợng

Nếu bệnh chỉ xảy ra ở một bể thận, quá trình viêm không lan vào thận thì

tiên lƣợng tốt.

169 -

Trƣờng hợp viêm bể thận mãn tính, bệnh kéo dài. Nếu viêm hoá mủ thì tiên lƣợng xấu.

Nếu kế phát viêm thận và tắc niệu quản thƣờng làm bệnh súc thƣờng chết.

Chẩn đoán

Cần chú ý các đặc điểm: vùng thận đau, nƣớc tiểu có protein dƣơng tính, cặn nƣớc tiểu có các tế bào bạch cầu, tế bào thƣợng bì bể thận, một số muối photphat và urat. Nếu có trụ niệu và tế bào thƣợng bì thận thì đã có sự viêm lan đến thận. Nếu viêm lan đến bàng quang thì cặn nƣớc tiểu có tế bào thƣợng bì bàng quang.

Chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm thận cấp tính.

Điều trị

Hộ lý: Cho gia súc nghỉ ngơi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, không cho ăn những thức ăn có tính kích thích đối với thận. Nếu bệnh súc bí đái thì hạn chế cho ăn thức ăn lỏng và uống nƣớc.

Điều trị: Dùng các thuốc lợi tiểu: urotropin 15 - 20%, tiêm tĩnh mạch; hoặc cho

uống hypothiazid. Trường hợp có kế phát viêm thận: phải dùng kháng sinh để diệt khuẩn. Dùng thuốc giảm đau: morphin, aspirin, chloralhydrat hoặc dung dịch

novocain 0,5% phong bế bao thận. Dùng thuốc lợi tiểu, tăng sức đề kháng và giải độc:

Thuốc (liều/con) Đại gia súc Tiểu gia súc

Chó, lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,5 ml 0,15 -

0,4lít

Cafein natri benzoat 20% Canxi clorua 10% 150 ml 50 - 70 ml 5 - 10ml 20 - 30ml

1 - 3ml 5 -10 ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 - 5ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Chú ý: Nếu bí đái phải thông bàng quang, niệu đạo, sau đó dùng thuốc

sát trùng rửa bàng quang, niệu đạo. BỆNH VIÊM BÀNG QUANG

(Cystitis)

1. Đặc điểm

- 170 -

Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc bàng quang và gây co thắt bàng quang, làm cho con vật đi tiểu khó. Khi viêm bàng quang, quá trình hình thành cuội niệu dễ dàng. Bệnh thƣờng thấy ở chó, bò, ngựa; các loài gia súc khác ít gặp.

Tuỳ theo tính chất viêm mà bệnh có các thể: viêm cata, viêm xuất huyết,

viêm màng giả.

Tuỳ theo thời gian viêm có: viêm cấp tính, viêm mãn tính.

Nguyên nhân

Do tác động của bệnh truyền nhiễm (dịch tả, phó thƣơng hàn...) các loại trùng: Staphylococcus... những loại vi trùng này qua máu hoặc qua thận vào bàng quang, hoặc có sẵn trong bàng quang, khi bàng quang bị tổn thƣơng hay khi sức đề kháng của cơ thể giảm là cơ hội tốt để vi trùng phát triển và gây bệnh.

Do viêm thận hoặc viêm niệu quản, quá trình viêm lan xuống bàng

quang.

Ở gia súc cái bệnh hay gặp khi bị viêm tử cung hoặc viêm âm đạo.

Do các kích thích cơ giới: dùng ống thông niệu đạo, do cuội niệu kích

Do tắc niệu đạo, nƣớc tiểu tích lại trong bàng quang đƣợc vi khuẩn lên men

phân giải, những sản phẩm này kích thích vào niêm mạc bàng quang gây viêm.

thích vào vách bàng quang.

Do ảnh hƣởng của các chất độc.

Các yếu tố gây bệnh tác động đến hệ thống nội cảm thụ của niêm mạc bàng

quang và đƣợc dẫn truyền lên thần kinh trung ƣơng, từ đó gây hiện tƣợng xung huyết niêm mạc bàng quang và gây viêm. Các sản phẩm tạo ra trong quá trình viêm nhƣ tƣơng dịch, bạch cầu, hồng cầu, tế bào thƣợng bì bàng quang... trở thành môi trƣờng tốt cho vi trùng phát triển.

Cơ chế sinh bệnh

Độc tố của vi trùng, những chất phân giải tế bào và sự phân giải urê thành amoniac kích thích vào niêm mạc, làm cho bàng quang bị co thắt, con vật đái dắt, nếu cơ vòng bàng quang co thắt con vật đái khó khăn.

Những chất phân giải từ bàng quang thấm vào máu làm cho gia súc bị

nhiễm độc, sốt và có biểu hiện triệu chứng toàn thân.

Viêm bàng quang còn làm cho quá trình hình thành cuội niệu dễ dàng.

Triệu chứng

Con luôn có động tác rặn đái nhƣng nƣớc tiểu ít hoặc không có. Vật tỏ vẻ

không yên, cong lƣng, đau, rên rỉ, kém ăn, uể oải, thân nhiệt tăng.

Sờ nắn bàng quang hoặc khám qua trực tràng gia súc đau đớn, bàng quang rỗng. Trƣờng hợp cơ vòng bàng quang co thắt, nƣớc tiểu tích đầy trong bàng quang lên men, có thể gây vỡ bàng quang, gia súc thở có mùi amoniac.

171 -

Nƣớc tiểu thay đổi, nếu viêm cata thì nƣớc tiểu đục, chứa nhiều dịch nhày và một ít protit; nếu viêm xuất huyết thì nƣớc tiểu có máu; nếu viêm hoá mủ thì nƣớc tiểu có mủ vàng hoặc xanh; nếu viêm thể màng giả thì mảnh màng giả có thể theo nƣớc tiểu ra ngoài. Trong cặn nƣớc tiểu có nhiều bạch cầu, hồng cầu, tế

bào thƣợng bì của bàng quang, các mảnh tổ chức, màng giả, dịch nhầy và vi trùng. Viêm mãn tính thì triệu chứng nhẹ, hiện tƣợng đi đái khó và đau không

rõ, gia súc không sốt, bệnh kéo dài.

Bệnh tích

Niêm mạc bàng quang sƣng, lấm tấm xuất huyết hay có từng vệt xuất huyết, có dịch nhày, mủ. Bệnh nặng trên mặt bàng quang phủ một lớp màng giả, bàng quang bị loét từng mảng. 6. Tiên lƣợng

Thể viêm cata thì tiên lƣợng tốt, các thể viêm khác thì tiên lƣợng xấu. Viêm bàng quang dễ dẫn đến loét hoặc hoại tử bàng quang. Viêm bàng quang còn dẫn đến viêm thận, bể thận, viêm phúc mạc, gây chứng bại huyết, liệt bàng quang và dễ làm gia súc chết.

Điều trị

Hộ lý: Để gia súc yên tĩnh, cho uống nƣớc tự do.

Điều trị

loại sau:

Dùng kháng sinh để tiêu viêm và diệt khuẩn: có thể dùng một trong các

+ Penicillin 10.000 - 15.000 UI/kg TT, ngày tiêm 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

Kanamycin tiêm bắp 10 - 15 mg/kg TT ngày tiêm 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

Ampicillin tiêm bắp 10mg/kg TT ngày 1 lần, hoặc tiêm tĩnh mạch

Dùng thuốc lợi niệu: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: axetat kali,

urotropin hoặc dùng bông mã đề, cỏ tranh, râu ngô sắc lấy nƣớc cho gia súc uống.

5mg/kg TT, hoặc cho uống 20mg/kg TT, liên tục 3 - 5 ngày. Gentamycin tiêm bắp 5 mg/kg TT, liên tục 3 - 4 ngày.

Rửa bàng quang: dùng dung dịch sát trùng KMnO4 0,1%, phèn chua 0,5%, axit boric 1 - 2%, axit salycylic 1%, axit tanic 1 - 2%, rivanol 0,1%... Trƣớc khi thụt thuốc sát trùng, nên thụt vào bàng quang nƣớc muối sinh lý ở nhiệt độ 37

0 - 39 cùng thụt kháng sinh vào bàng quang.

C (đại gia súc 300ml, tiểu gia súc 50ml để khoảng 2 -3 phút rồi tháo ra. Cuối

Dùng thuốc giảm đau: Analgin, pirozin hoặc phong bế novocain 0,25%

vào đốt sống lƣng.

Chú ý: Khi bàng quang tích đầy nƣớc tiểu mà niệu đạo bị tắc thì hạn chế cho gia súc uống nƣớc, không dùng thuốc lợi niệu, sau đó dùng thủ thuật để rút nƣớc tiểu ra ngoài. BỆNH LIỆT BÀNG QUANG

(Paralysis vesicee urinariae)

- 172 -

1. Đặc điểm

Liệt bàng quang là bệnh mà vách bàng quang mất khả năng co bóp, nƣớc

tiểu tích lại trong bàng quang làm dãn bàng quang, gây rối loạn quá trình đào thải

nƣớc tiểu.

Nguyên nhân

Do bệnh của bàng quang: cơ vòng bàng quang co thắt, viêm bàng quang

(viêm ở tầng sâu của vách bàng quang).

Do tổn thƣơng ở tuỷ sống lƣng, hông (bị chấn thƣơng, viêm, u hay xuất

huyết), hoặc do bệnh ở vỏ não gây trở ngại đến trung khu bài tiết.

Do hậu quả của những bệnh làm nƣớc tiểu tích lại lâu trong bàng quang

(những bệnh làm cho gia súc bị liệt, bệnh còi xƣơng, mềm xƣơng...).

Cơ chế sinh bệnh

Trong điều kiện sinh lý bình thƣờng, nƣớc tiểu từ bàng quang thải ra ngoài

theo phản xạ. Phản xạ đó đƣợc hình thành do cảm giác nƣớc tiểu đầy lên trong

bàng quang, bàng quang dãn ra, kích thích vào hệ thống nội cảm thụ truyền lên

trong khu thải niệu ở tuỷ sống, kết quả làm co bóp cơ bàng quang và ức chế cơ

vòng bàng quang nên nƣớc tiểu thoát ra ngoài. Ngoài ra, trung khu thải niệu còn

chịu sự điều khiển của vỏ não.

Khi hệ thần kinh bị tổn thƣơng thì cảm giác phản xạ đi tiểu bị mất, cơ vòng

bàng quang co thắt, nƣớc tiểu tích trong bàng quang làm cho vách bàng quang

dãn ra. Nƣớc tiểu tích đầy bàng quang làm mất cảm giác của vách bàng quang nên

con vật ít đi đái hoặc không đái đƣợc. Khi áp lực trong bàng quang tăng, khắc

phục đƣợc phần nào sự co thắt của cơ vòng thì nƣớc tiểu chảy ra rất ít hoặc chảy

từng giọt.

Khi tuỷ sống bị bệnh, khả năng điều khiển của trung khu thải niệu mất, cơ

vòng bàng quang bị liệt, làm cho bàng quang không còn khả năng chứa nƣớc tiểu

mà giống nhƣ chiếc túi rỗng. Hiện tƣợng này rõ nhất khi đau ngang tuỷ sống,

trong chứng liệt nửa thận dƣới.

4. Triệu chứng

Nếu bị bệnh ở đại não hay phần tuỷ sống vùng bụng thì tuy bàng quang bị

liệt, nhƣng gia súc luôn muốn đi tiểu, tuy đau nhƣng vẫn đi tiểu đƣợc, khoảng

cách giữa 2 lần đi tiểu rất dài lƣợng nƣớc tiểu chảy ra ít. Khi nƣớc tiểu chứa đầy

trong bàng quang, dùng ống thông bàng quang hoặc lấy tay ép bàng quang có thể

làm cho nƣớc tiểu chảy ra hết.

Khi tuỷ sống bị bệnh thƣờng làm cho cơ vòng bàng quang bị liệt, nƣớc tiểu

sẽ không tích lại trong bàng quang mà nhỏ giọt hoặc thành từng tia nhỏ chảy ra

- 173 -

ngoài, bàng quang rỗng, gia súc không mót đi tiểu và cũng không đau.

Khi nƣớc tiểu tích lâu trong bàng quang, vi trùng từ niệu đạo lan đến bàng

quang, gây viêm cata và triệu chứng trở nên nặng thêm.

5. Tiên lƣợng

Sự phát triển của bệnh và tiên lƣợng phụ thuộc vào tính chất của bệnh

nguyên phát. Khi bàng quang tê liệt tạm thời hoặc tê liệt ít, điều trị có thể khỏi.

Nếu liệt bàng quang do thần kinh điều khiển sự thải niệu bị tổn thƣơng nghiêm

trọng thì cơ năng của bàng quang không thể hồi phục đƣợc. Ngoài ra, trong quá trình bệnh, sự xâm nhập của vi trùng còn có thể gây

viêm bàng quang, viêm bể thận và thận.

6. Chẩn đoán

Chủ yếu dựa vào biểu hiện: bàng quang căng to, gia súc không đi tiểu đƣợc

và những triệu chứng khác đã nêu ở trên. Khi chẩn đoán phải so sánh với chứng co thắt bàng quang, bệnh viêm bàng

quang, các bệnh ở đại não và tuỷ sống.

7. Điều trị

* Hộ lý:

Định kỳ thông bàng quang ngày 2 - 3 lần đồng thời xoa bóp để kích thích

bàng quang. Nếu có điều kiện dùng dòng điện cảm ứng để kích thích bàng quang. Hạn chế uống nƣớc và ăn những thức ăn chứa nhiều nƣớc.

* Điều trị:

Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Dùng thuốc kích thích sự co bóp bàng quang: Strychnin sunfat 0,1% tiêm bắp: đại gia súc (ngựa, trâu, bò) 0,03 - 0,1g, tiểu gia súc (chó, lợn) 0,001g, cách 4

-5 ngày tiêm 1 lần. Chú ý: Nếu sự thay đổi bệnh lý ở vách bàng quang không nghiêm trọng,

có thể dùng nƣớc lạnh thụt vào trực tràng hoặc thụt thẳng vào bàng quang để kích

thích co bóp.

CO THẮT BÀNG QUANG

(Cystospasmus)

- 174 -

1. Đặc điểm

Cơ vòng bàng quang bị co thắt làm cho nƣớc tiểu tích lại ở bàng quang.

Hậu quả gây tắc bàng quang. Nƣớc tiểu tích lại lâu trong bàng quang gây dãn

bàng quang và cuối cùng gây tê liệt bàng quang.

Nguyên nhân

Do kế phát của bệnh: viêm bàng quang, cuội niệu, bệnh uốn ván, đau bụng.

Thƣờng do bàng quang bị kích thích hoặc trung khu thần kinh bị bệnh.

Triệu chứng

Khi cơ vòng bàng quang co thắt, gia súc luôn rặn đái nhƣng nƣớc tiểu

không chảy ra đƣợc hoặc chảy ra rất ít.

Bàng quang tích đầy nƣớc tiểu, dùng tay ép hoặc xoa bóp nƣớc tiểu cũng

không chảy ra đƣợc.

Nƣớc tiểu tích lâu trong bàng quang làm dãn bàng quang, dẫn đến bàng

quang bị tê liệt.

Điều trị

Hộ lý: Để gia súc ở nơi yên tĩnh, hạn chế cho uống nƣớc và ăn thức ăn

chứa nhiều nƣớc, thức ăn gây kích thích.

Điều trị:

Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.

Dùng thuốc giải trừ co thắt bàng quang: thụt nƣớc ấm vào trực tràng hoặc

vào bàng quang. Nếu hiện tƣợng co thắt còn tiếp diễn thì dùng choloralhydrat (gia

súc lớn 25 - 50g, gia súc nhỏ 1 - 2 g), hoà nƣớc thụt trực tràng, hoặc dùng

morphin chlohydrat 1g kết hợp với parafin 10 ml thụt vào bàng quang.

Chú ý: Sau khi dùng các thủ thuật trên mới đƣợc xoa bóp bàng quang

hoặc thông nƣớc tiểu để bệnh chóng hồi phục.

BỆNH VIÊM NIỆU ĐẠO

(Uretritis)

Quá trình viêm xảy ra ở lớp niêm mạc niệu đạo. Tuỳ theo tính chất và thời

gian mắc, bệnh viêm niệu đạo thể hiện ở các thể viêm: viêm cata, viêm xuất huyết,

viêm có fibirin, viêm tƣơng dịch, viêm hoá mủ, viêm cấp tính, viêm mãn tính...

- 175 -

1. Đặc điểm

Gia súc cái và gia súc đực giống hay mắc.

Nguyên nhân

Do tác động cơ giới: Thƣờng do thông niệu đạo, do cuội niệu làm sây sát

Do kế phát từ một số bệnh ký sinh trùng ở đƣờng niệu đạo (bệnh giun thận).

niêm mạc gây viêm. Do viêm lan từ các cơ quan khác đến: viêm bàng quang, viêm âm đạo.

Triệu chứng

Gia súc luôn đi tiểu, khi đi tiểu con vật có cảm giác đau đớn. Nƣớc tiểu

đục, trong nƣớc tiểu có lẫn máu, mủ và dịch nhầy. Gia súc đực thì dƣơng vật luôn sƣng to, bao qui đầu sƣng, gia súc cái thì

Khi viêm, vách niệu đạo dày lên, lòng niệu đạo hẹp lại, con vật đi tiểu khó.

âm môn mở, rỉ ra từng giọt nƣớc tiểu có lẫn dịch nhầy.

Sờ nắn niệu đạo hoặc dùng ống thông làm cho gia súc đau đớn, khó chịu.

Tiên lƣợng

Bệnh phần lớn có tiên lƣợng tốt, nhƣng nếu bệnh nặng làm lòng niệu đạo

hoá sẹo và hẹp lại, gây nên hiện tƣợng khó đái. Nƣớc tiểu tích lại ở niệu đạo tạo điều kiện cho vi trùng phát triển, từ đó dễ

gây viêm lan lên bàng quang, bể thận và thận. Điều trị

Nguyên tắc điều trị: Loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, tiêu độc ở niệu đạo

Hộ lý: Ngừng phối giống nếu gia súc bị bệnh. Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ,

khô ráo.

và đề phòng hiện tƣợng viêm lan rộng.

Điều trị:

- Dùng thuốc sát trùng đường niệu

Dùng urotropin 20% tiêm tĩnh mạch, ngày 1 lần, đại gia súc 50 -

100ml/con; Tiểu gia súc 30 - 50ml/con; Lợn, chó 20- 30 ml/con. Cho uống salol, axit salycylic.

+Penicillin 10.000 - 15.000 UI/kg TT, tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

- Dùng kháng sinh để tiêu viêm

Ampicillin 10mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

- 176 -

Gentamycin 5 - 10 mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

Lincomycin 10 - 15 mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần.

Dùng dung dịch sát trùng rửa niệu đạo: dung dịch KMnO41%, axit boric

2%, ichthyol 1 - 2%, phèn chua 0,5 - 1%.

Dùng thuốc tăng cường trợ sức và trợ lực cho gia súc.

Trƣờng hợp viêm niệu đạo gây tắc đái, nƣớc tiểu tích đầy bàng quang

phải tìm cách thoát nƣớc tiểu ra ngoài tránh gây vỡ bàng quang.

Nếu lòng niệu đạo viêm tăng sinh và bị tắc thì dùng thủ thuật ngoại khoa

mở niệu đạo.

CUỘI NIỆU

(Urinary calculi)

Đặc điểm

Cuội niệu là do các loại muối khó hoà tan, đọng lại trong bể thận, bàng

quang, niệu đạo tạo thành. Cuội niệu có nhiều hình dạng và kích thƣớc khác nhau.

Bệnh phát ra tuỳ theo chất lƣợng thức ăn, nƣớc uống của từng địa phƣơng

nên tỷ lệ mắc bệnh không giống nhau.

Tuỳ theo vị trí cuội ở hệ tiết niệu mà có: cuội thận, cuội bàng quang, cuội

niệu đạo.

Nguyên nhân

Do thức ăn, nƣớc uống có quá nhiều chất khoáng nhƣ photpho, canxi...

hoặc do thức ăn thiếu vitamin A.

Do trong cơ thể gia súc có trở ngại về quá trình trao đổi chất. Ví dụ, khi

hàm lƣợng parathyroxin tăng lên trong máu sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi

canxi, photpho, dẫn đến hàm lƣợng canxi trong máu tăng.

Do trở ngại về thần kinh làm cho nƣớc tiểu ứ lại trong hệ tiết niệu.

Do quá trình viêm ở hệ thống tiết niệu, lớp tế bào thƣợng bì và cặn hữu

cơ trong nƣớc tiểu đọng lại.

Do gia súc uống qúa nhiều thuốc sulfamid mà uống ít nƣớc.

Cơ chế sinh bệnh

Sự hình thành cuội niệu là do sự bão hoà một số loại muối khoáng trong

nƣớc tiểu. Những loại muối này, bình thƣờng ở dạng treo lơ lửng trong nƣớc tiểu

- 177 -

hay ở dạng hoà tan. Nhƣng khi nồng độ muối khoáng nƣớc tiểu cao hoặc do tính

chất, thành phần của nƣớc tiểu thay đổi thì những thể keo này bị phá vỡ, hoặc

những tinh thể hoà tan sẽ thành dạng kết tủa. Khi các muối lắng xuống thƣờng

kéo theo các tế bào hồng cầu, bạch cầu, tế bào đƣờng tiết niệu, niêm dịch, fibrin,

sau đó các loại muối khoáng sẽ đọng lại xung quanh thành những vòng tròn đồng

tâm để tạo thành cuội niệu. Tuỳ theo vị trí của cuội niệu mà phân ra cuội niệu bể thận, niệu quản, bàng

quang hay niệu đạo. Những cuội niệu nhỏ có thể đào thải ra ngoài theo nƣớc tiểu, còn những

cuội niệu to có thể làm hẹp hoặc làm tắc đƣờng tiết niệu, con vật đi đái khó khăn

hoặc bí đái, hậu quả dẫn đến nhiễm độc urê huyết hoặc vỡ bàng quang. Cuội niệu

còn gây viêm, rách niệu quản, làm cho con vật đái ra máu. 4. Triệu chứng

Triệu chứng bệnh tuỳ thuộc vào vị trí xuất hiện cuội niệu

- Cuội niệu ở bể thận

Con vật đau vùng thận, khi đi tiểu tỏ ra đau đớn, khó chịu, biểu hiện rõ

nhất khi gia súc vận động. Khám vùng thận con vật biểu hiện đau đớn. Trƣờng hợp cuội niệu to, làm tắc bể thận hay niệu quản thì không đi đái,

con vật đau bụng kéo dài kèm theo hiện tƣợng nhiễm độc urê huyết. Khi kiểm tra

nƣớc tiểu tìm thấy huyết niệu. - Cuội niệu ở bàng quang

Con vật đi tiểu đau, đái rắt, đái ra máu, nƣớc tiểu đục. Nếu cuội niệu to, khi

khám bàng quang có thể sờ thấy cuội niệu. Trƣờng hợp này bệnh biểu hiện nặng

nhẹ phụ thuộc vào cuội niệu nằm tự do hay nằm bám vào bàng quang. Nếu cuội niệu nằm tự do trong bà ng quang, bệnh biểu hiện nhẹ hơn. Nếu

cuội niệu bám vào bàng quang sẽ kích thích bàng quang, làm cho máu luôn chảy

ra theo nƣớc tiểu. - Cuội niệu ở niệu đạo

Trƣờng hợp này thƣờng xảy ra ở con đực, con vật không đi đái đƣợc, khám

bàng quang thấy bàng quang căng to, chứa đầy nƣớc tiểu, có thể gây vỡ bàng

quang, dẫn đến viêm phúc mạc và urê huyết. Nếu cuội niệu nhỏ, gia súc không tắc đái hoàn toàn, khi đi đái con vật có

Chú ý: Trong cả ba trƣờng hợp, kiểm tra cặn nƣớc tiểu đều tìm thấy tế bào

thƣợng bì của đƣờng tiết niệu, tuỳ theo vị trí của cuội niệu mà có thể tìm thấy tế bào

- 178 -

biểu hiện đau.

thƣợng bì của vị trí đó. Kiểm tra huyết niệu và albumin niệu dƣơng tính, tìm thấy

cặn vô cơ trong nƣớc tiểu.

5. Tiên lƣợng

Bệnh kéo dài, gia súc ngày một gầy dần, thƣờng kế phát viêm thận, viêm

niệu quản, bàng quang. Khi bị tắc đái có thể gây vỡ bàng quang và trúng độc urê

huyết. Bệnh rất khó điều trị, hiệu quả điều trị không cao.

6. Chẩn đoán

Ngoài khám lâm sàng và hóa nghiệm nƣớc tiểu còn có thể chiếu X quang,

siêu âm để chẩn đoán vị trí viên sỏi.

Cần phân biệt với trƣờng hợp viêm thận và đau bụng do viêm dạ dày và

ruột. 7. Điều trị

Hiệu quả điều trị tuỳ thuộc vào mức độ bệnh.

Hộ lý: Khi phát hiện sớm, có thể cho gia súc ăn những thức ăn dễ tiêu,

cho uống nhiều nƣớc để tạo điều kiện tống cuội niệu ra ngoài. Tránh cho gia súc

ăn những loại thức ăn có nhiều muối canxi, photpho.

Điều trị:

Dùng thuốc để toan hoá nƣớc tiểu: với gia súc ăn cỏ cho uống dung dịch HCl loãng để gây toan hoá nƣớc tiểu (hoà 3ml HCl đặc với 100ml nƣớc cho gia súc uống) có tác dụng hoà tan các muối cacbonnat và photphat. Với gia súc ăn các loại thức ăn có tính chất chua cho uống bicacbonat natri để hoà tan các loại muối có tính axit.

Dùng thuốc sát trùng đƣờng niệu: Salol, urotropin.

Dùng các loại thuốc giảm đau: khi gia súc qúa đau đớn dùng các loại

thuốc giảm đau và an thần nhƣ: atropinsunfat, pirozin.

Chú ý:

Trƣờng hợp bàng quang quá căng phải thông niệu đạo bằng ống thông (áp dụng với ngựa đực và trâu bò cái) hoặc chọc dò bàng quang để thải nƣớc tiểu ra ngoài tránh vỡ bàng quang.

Nếu chẩn đoán chính xác có thể dùng thủ thuật ngoại khoa để lấy cuội

niệu.

Tuy nhiên, nên loại thải gia súc bệnh và không điều trị để đảm bảo mục

- 179 -

đích kinh tế.

Chương 7. BỆNH Ở HỆ THẦN KINH

Hệ thống thần kinh thực hiện sự thống nhất hoạt động của các khí quan, tổ

chức trong cơ thể: giữ thăng bằng giữa cơ thể và ngoại cảnh. Một cơ thể bị bệnh

thì các cơ năng, nhất là cơ năng phản xạ bảo vệ của hệ thần kinh bị rối loạn. Bệnh

phát sinh và quá trình bệnh lý ít nhiều phản ánh trong trạng thái hoạt động của hệ

thần kinh. Khi hệ thần kinh bị bệnh thƣờng dẫn đến: Rối loạn cơ năng thần kinh trung khu.

Rối loạn chức năng vận động của cơ thể.

Rối loạn về ý thức.

Rối loạn về cảm giác và phản xạ.

BỆNH CẢM NẮNG

(Insolatio)

1. Đặc điểm

Bệnh thƣờng xảy ra vào mùa hè, những ngày nắng gắt, thời điểm 11 - 12

giờ trƣa. Khi gia súc đƣợc chăn thả hoặc làm việc dƣới trời nắng to, ít gió, ánh nắng

chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu làm cho sọ và hành tuỷ nóng lên, não và màng não bị

xung huyết gây trở ngại đến cơ năng của hệ thần kinh. Hậu quả của bệnh là gây

rối loạn toàn thân. Nguyên nhân

Do nhốt tập trung gia súc hoặc do vận chuyển gia súc dƣới trời nắng to

không có mái che. Do chăn thả gia súc hoặc cho gia súc làm việc dƣới trời nắng to, nắng

chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu. Những gia súc quá béo hoặc ăn quá no, khi tiếp xúc với nắng thì dễ bị

cảm nắng. Cơ chế sinh bệnh

Do ánh nắng chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu, làm nhiệt độ ở vùng đầu tăng

cao, não và màng não bị xung huyết, gây tổn thƣơng tế bào thần kinh, từ đó gây

ảnh hƣởng tới trung khu tuần hoàn, hô hấp và điều hoà thân nhiệt, làm cho con vật

- 180 -

chết nhanh.

Triệu chứng

Khi bị ánh nắng chiếu trực tiếp vào cơ thể, lúc đầu con vật thở nhanh, và

0 mồhôi. Sau đó nhiệt độ cơ thể lên tới 40 - 41 rộng, sau thu hẹp lại, cuối cùng mất phản xạ thần kinh.

C, da khô, đồng tử mắt lúc đầu mở

Bệnh súc rất yếu, có biểu hiện choáng váng, loạng choạng để đầu gục về

0

phía trƣớc, đi đứng siêu vẹo, niêm mạc mắt tím bầm, có khi vã mồ hôi, nuốt khó, lợn và chó còn có hiện tƣợng nôn mửa. Sau đó do xung huyết não và màng não, con vật điên cuồng và sợ hãi, mắt đỏ ngầu, lồi ra, mạch nhanh và yếu. Nhịp tim tăng nhanh, hô hấp lúc đầu nhanh, khó thở, sau đó nhịp thở chậm lại và sâu hơn.

Nhiệt độ cơ thể lên tới 42,5 C. Cũng có thể thấy con vật tăng mẫn cảm với những

kích thích bên ngoài, có thể dẫn đến điên loạn, run rẩy, co giật rồi chết.

Cũng có trƣờng hợp con vật trở lại bình thƣờng, nhƣng vài tuần sau mới phát những triệu chứng thần kinh, số gia súc này khi mổ khám thấy não, màng não và hành tuỷ bị xung huyết, xuất huyết, phổi và nội, ngoại tâm mạc cũng bị

xuất huyết.

Chẩn đoán

Bệnh thƣờng xảy ra ở thể cấp tính, con vật chết nhanh, không kịp điều trị.

Khi chẩn đoán cần phân biệt với bệnh cảm nóng và một số bệnh truyền

nhiễm cấp tính, bệnh phổi cấp tính.

Điều trị

Hộ lý:

Đƣa ngay con vật vào chỗ râm mát và thoáng khí.

Chƣờm nƣớc lạnh lên vùng đầu gia súc. Sau đó dội nƣớc lạnh toàn thân.

Thụt nƣớc lạnh vào trực tràng để làm giảm nhiệt độ cơ thể.

Xoa bóp toàn thân cho máu lƣu thông để chống xung huyết não.

Cho gia súc nghỉ làm việc trong vài ngày vì bệnh gây tổn thƣơng cơ tim.

* Điều trị:

Dùng thuốc tăng cƣờng tuần hoàn và hô hấp cho cơ thể: Cafein

natribenzoat 20%, tiêm dƣới da hoặc tiêm tĩnh mạch với liều: Trâu, bò, ngựa: 2 -

4 g; Dê, cừu, lợn: 0,5 - 1 g; Chó: 0,1 - 0,2 g/con.

Dùng thuốc hạ nhiệt: Cho uống hoặc tiêm các loại thuốc sau: Analgin,

paracetamon, pyramidon.

Dùng thuốc trợ lực: dung dịch glucoza 20 - 40% truyền vào tĩnh mạch.

Chú ý: Nếu não bị xung huyết nặng thì phải trích máu ở tĩnh mạch cổ để

giảm xung huyết não.

181 -

Phòng bệnh

Không cho gia súc làm việc dƣới trời nắng gắt.

Khi vận chuyển gia súc nên tƣới nƣớc lạnh vào xe, không vận chuyển gia

súc quá chật. Cho gia súc uống nƣớc khi vận chuyển. Chuồng trại và sân chơi, bãi chăn phải có bóng râm cho gia súc trú lúc trời

nắng gắt. BỆNH CẢM NÓNG

(Siriasis)

1. Đặc điểm

Bệnh thƣờng xảy ra khi khí hậu nóng, khô hoặc ẩm ƣớt, quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và môi trƣờng bên ngoài khó, làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt. Hậu quả gây rối loạn toàn thân Bệnh thƣờng phát ra cùng với bệnh cảm nắng, mức độ bệnh nặng thêm,

con vật chết rất nhanh.

Nguyên nhân

Do khí hậu nóng bức, nhiệt độ của môi trƣờng bên ngoài quá cao hoặc

Do gia súc bị nhốt chật chội trong các phƣơng tiện vận chuyển gia súc. quá ẩm ƣớt làm ảnh hƣởng tới quá trình thải nhiệt của cơ thể. Do gia súc quá béo, lông quá dầy, hoặc gia súc mắc bệnh tim.

Do chuồng trại kém vệ sinh lại nhốt chật chội.

Do gia súc phải vận động, làm việc trong điều kiện nhiệt độ môi trƣờng

Do nhiệt độ tăng cao và không khí nóng ẩm, cơ thể không tự thoát nhiệt đƣợc.

nóng, thiếu nƣớc uống.

Cơ chế sinh bệnh

Những nguyên nhân trên làm khả năng thải nhiệt của cơ thể giảm, nhiệt tích lại trong cơ thể làm thân nhiệt tăng cao. Gia súc vã mồ hôi nhiều, cơ thể mất nƣớc và muối gây rối loạn quá trình trao đổi chất ở mô bào. Nhiệt độ cơ thể tăng, hô hấp và tuần hoàn tăng. Do rối loạn tuần hoàn quá trình trao đổi chất ở mô bào bị trở ngại. Mặt khác, mô bào của cơ thể mất nhiều nƣớc do tăng tiết mồ hôi làm cho máu đặc lại, lƣợng nƣớc tiểu giảm, các sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất ứ lại trong máu gây nhiễm độc, con vật co giật và hôn mê. 4. Triệu chứng

0

Con vật thở khó, toàn thân vã mồ hôi, mệt mỏi, niêm mạc tím bầm. Tim

0 mửa. Nếu nhiệt độ bên ngoài quá cao thì thân nhiệt con vật có thể lên 42 - 43

đập nhanh, mạch nẩy. Thân nhiệt tăng 40 - 41 C. Cơ nhai và cơ môi co giật, nôn

C.

Đồng tử mắt giãn rộng, con vật co giật, hôn mê rồi chết. Khi chết con vật sùi bọt

- 182 -

mép, có khi lẫn cả máu.

Kiểm tra thấy máu khó đông, não và màng não sung huyết. Phổi xung

huyết hoặc phù, ngoại tâm mạc và phế mạc ứ huyết.

5. Tiên lƣợng

Con vật thƣờng bị chết do liệt tim, sung huyết và phù thũng phổi. Bệnh

nặng con vật chết nhanh. Nếu phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời con vật có khả

năng hồi phục.

6. Chẩn đoán

Dựa vào các đặc điểm chính của bệnh: con vật xung huyết và phù thũng

phổi. Bệnh nặng con vật vã mồ hôi, máu cô đặc, mất nƣớc, rối loạn về trao đổi

chất, xung huyết và xuất huyết ở một số tổ chức. Con vật chết vì khó thở, nhiễm

độc và liệt tim.

Cần phân biệt với bệnh cảm nắng, viêm não, nhiệt thán...

Điều trị

Nguyên tắc điều trị: để cho gia súc yên tĩnh, tăng cƣờng việc thoát nhiệt,

đề phòng tê liệt trung khu thần kinh.

Hộ lý: Để gia súc ở nơi thoáng mát, dùng nƣớc lạnh đắp vào đầu và toàn

thân, cho gia súc uống dung dịch điện giải.

Điều trị:

Bổ sung nƣớc và chất điện giải cho cơ thể: Dùng dung dịch nƣớc muối

sinh lý, glucoza hay dung dịch ringerlactat. Tiêm chậm vào tĩnh mạch.

Dùng thuốc trợ tim: cafein natribenzoat 20%...

Chú ý: Trƣờng hợp mạch quá căng ta phải dùng biện pháp trích huyết.

BỆNH VIÊM NÃO VÀ MÀNG NÃO

(Meningo Encephatitis)

Đặc điểm

Màng não bao bọc hệ thần kinh trung ƣơng. Màng não gồm ba lá:

+ Màng cứng: là một màng cơ nằm sát vỏ não.

Màng mềm: phủ trực tiếp lên mô thần kinh, là mô rất giàu mạch máu,

Màng nhện: nằm giữa hai màng trên, cách màng cứng một khoảng ảo, cách

màng mềm bởi khoang dƣới nhện, khoang này là nơi lƣu thông nƣớc não tuỷ.

183 -

phân phối khắp bề mặt của não.

Quá trình viêm thƣờng bắt đầu ở màng nhện, sau đó theo mạch quản và lâm ba

vào não.

Màng não có liên quan trực tiếp tới vỏ não và các dây thần kinh sọ não.

Vì vậy, viêm não và màng não có thể gây tổn thƣơng đại não và các dây thần kinh

sọ não, làm con vật bị bệnh thƣờng rối loạn thần kinh, trên lâm sàng thƣờng thấy

một số triệu chứng chức năng và thực thể nhất định. Nguyên nhân

* Thể nguyên phát

Do các loại vi trùng nhƣ liên cầu trùng, tụ cầu trùng, song cầu trùng xâm

nhập gây viêm.

Do não bị chấn thƣơng.

Do thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh làm ảnh hƣởng tới tuần hoàn não gây

viêm. * Thể kế phát

Thể này thƣờng do hậu quả của một số bệnh nhƣ bệnh tụ huyết trùng, nhiệt

thán, bệnh dại, viêm hạch truyền nhiễm, viêm phổi thể màng giả, ấu sán não cừu.

Bệnh còn có thể do viêm lan từ nơi khác đến nhƣ viêm xoang, viêm tai

giữa. 3. Cơ chế sinh bệnh

Quá trình viêm bắt đầu từ lớp màng nhện, sau đó theo máu và dịch lâm ba

xâm nhập vào não. Trong quá trình viêm, xung huyết não làm cho dịch thẩm xuất

thoát ra ngoài, áp lực trong não tăng gây rối loạn thần kinh. Nếu viêm não, màng

não có tính chất cục bộ thì trên lâm sàng con vật biểu hiện triệu chứng mang tính

cục bộ. 4. Triệu chứng

Bệnh có biểu hiện rối loạn:

Rối loạn về thần kinh: Con vật uể oải, nhìn ngoại cảnh ngơ ngác, dửng

dƣng nhƣ mất hồn, phản xạ kém, có khi quá mẫn cảm. Con vật đi loạng choạng,

dễ ngã. Có thể có những cơn hƣng phấn làm con vật điên cuồng, lồng lộn, lao đầu

về phía trƣớc. Sau những cơn đó con vật ở trạng thái ủ rũ. Rối loạn hô hấp: Con vật thở nhanh, mạch nhanh trong thời kỳ hƣng

Rối loạn về ăn uống: Con vật bỏ ăn, nôn mửa. Có khi bị liệt họng hoặc liệt

cơ lƣỡi.

- 184 -

phấn; thở chậm, sâu, thở kiểu cheyne - stokes trong thời kỳ ức chế.

Rối loạn về vận động: Nếu não bị tổn thƣơng cục bộ thì con vật có biểu

hiện tê liệt từng vùng cơ hoặc liệt nửa thân.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh phải căn cứ vào triệu chứng lâm sàng của con vật, chủ yếu

là rối loạn thần kinh, ở mức độ toàn thân hay cục bộ, kết hợp với kiểm tra dịch

não tuỷ, xét nghiệm não tuỷ thấy có nhiều bạch cầu.

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh:

Chứng trúng độc: Ngoài triệu chứng thần kinh, con vật bị viêm dạ dày,

Chứng urê huyết: Con vật thƣờng ủ rũ hay co giật, hơi thở có mùi nƣớc tiểu.

ruột, nôn mửa, ỉa chảy.

Bệnh dại: Ngoài những triệu chứng về thần kinh, con vật có biểu hiện sợ

gió, sợ nƣớc, sợ tiếng động.

Bệnh uốn ván: các cơ bắp co rút, cơ hàm nghiến chặt, mắt trợn ngƣợc,

thân nhiệt không cao.

Điều trị

* Hộ lý

Để gia súc ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng. Trong chuồng cần rải rơm, cỏ khô làm đệm lót nền chuồng. Nếu gia súc bị liệt, dùng dầu nóng xoa bóp nơi bị liệt và thƣờng xuyên trở mình cho gia súc.

Đắp nƣớc lạnh, nƣớc đá lên vùng đầu.

Trƣờng hợp bị ứ huyết não thì phải chích huyết.

* Dùng thuốc điều trị:

Dùng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn: Dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng và liều cao có tác dụng tốt trong điều trị viêm não và màng não nhƣ: ampicilin, tetracyclin, penicillin + streptomycin.

Dùng thuốc làm giảm áp lực não, lợi tiểu và giải độc.

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu

Chó, lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,5 lít 0,15 -

0,3lít

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml - 10

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml

- 185 -

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực: Cafein natribenzoat hoặc long não kết hợp

* Chú ý: - Đối với chó có thể dùng spactein kết hợp với vitamin B1, B12. với vitamin B1, tiêm bắp. Trƣờng hợp gia súc quá hƣng phấn, dùng thuốc an thần.

Nếu gia súc bị liệt, dùng thuốc tăng cƣờng trƣơng lực cơ và bổ

thần kinh, kết hợp với điện châm và dùng dầu nóng xoa bóp nơi bị liệt.

BỆNH VIÊM TUỶ SỐNG

(Myelitis spinalis)

Viêm tuỷ sống là viêm và thoái hoá tổ chức thực thể của tuỷ sống. Quá trình viêm

có thể lan tràn hoặc chỉ giới hạn cục bộ. Tuỳ theo tính chất viêm có thể phân thành các

loại: viêm hoá mủ, viêm xuất huyết, viêm thực thể hay viêm tràn tƣơng dịch.

1. Đặc điểm

Nguyên nhân

Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm nhƣ: Bệnh dại, bệnh cúm, bệnh phế

Do trúng độc một số nấm mốc trong thức ăn. mạc - phế viêm truyền nhiễm... Do chấn thƣơng cột sống hoặc gia súc phải làm việc quá sức.

Do phối giống quá nhiều trong thời gian ngắn.

Cơ chế sinh bệnh

Vi khuẩn và độc tố qua mạch quản và dịch lâm ba tác dụng đến tuỷ sống, làm cho tuỷ sống xung huyết và tiết dịch, sau đó gây thoái hoá các tế bào ở tuỷ sống, làm mất tính dẫn truyền của tủy sống, gây nên những biến đổi bệnh lý. Trên lâm sàng thấy gia súc thƣờng bị liệt, từ đó có thể kế phát những bệnh khác làm tình trạng bệnh nặng hơn (ví dụ: kế phát chƣớng hơi, ỉa chảy, thối loét một số vùng trên cơ thể). Triệu chứng

Rối loạn vận động: Khi mới phát bệnh, do kích thích của viêm nên các cơ chịu sự chi phối của tuỷ sống thƣờng co giật, sau đó liệt. Trên lâm sàng gia súc có hiện tƣợng liệt và teo cơ ở phần thân sau. Mất phản xạ.

Liệt bàng quang, nƣớc tiểu tích lại trong bàng quang gây trúng độc cho

Phản xạ đại, tiểu tiện có thể mất nên phân và nƣớc tiểu tự động chảy ra

- 186 -

gia súc. ngoài. Tiên lƣợng

Bệnh rất khó hồi phục. Ở thể cấp tính, gia súc thƣờng chết sau 3 - 4 ngày.

thể mãn tính thƣờng bị liệt hoặc teo cơ, gia súc bị liệt hàng tháng, thƣờng kế phát bệnh khác (viêm bàng quang, viêm ruột, thối loét da thịt), sau đó con vật chết.

Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình: rối loạn vận động, mất cảm

giác và phản xạ, liệt và teo cơ ở phần thân sau. Chẩn đoán phân biệt với bệnh:

Viêm màng não và não: con vật sốt cao và sốt kéo dài, mất ý thức.

Bệnh ở khớp xƣơng, bệnh mềm xƣơng, bệnh còi xƣơng.

Điều trị

* Hộ lý

Để gia súc ở nơi yên tĩnh, sạch sẽ, thoáng mát và có đệm lót bằng rơm

khô, cỏ khô, trở mình luôn cho con vật, đề phòng viêm loét bộ phận bị liệt.

Dùng dầu nóng xoa bóp ở những bộ phận bị liệt, ngày từ 2 - 3 lần, mỗi lần 15 -

Cho ăn những thức ăn dễ tiêu.

20 phút.

* Dùng thuốc điều trị

- Dùng thuốc đặc hiệu để điều trị nguyên nhân

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó

Penicillin 2.000.000 - 3.000.000 UI 500.000 - 1.000.000. UI 500.000UI

Urotropin 10% 7 - 10g 1g 0,5g

Nƣớc cất 30 ml 30ml 30ml

Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần

- Dùng thuốc kích thích trương lực cơ và tăng cường hoạt động thần kinh

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó

Strychnin sulfat 0,1% 5 - 10ml 3 - 5 ml 0,5

- 1ml

Vitamin B12 10 - 20 ml 5 ml 2 ml

Vitamin B1 1,25% 10-20 ml 5ml 2ml

Tiêm bắp, ngày 1 lần.

- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng và tăng cƣờng giải

độc.

Chú ý: - Nếu có điều kiện dùng biện pháp châm cứu vào các huyệt trên

cơ thể (điện châm hoặc thuỷ châm).

187 -

Điều trị triệu chứng do bệnh kế phát.

CHỨNG ĐỘNG KINH

(Nervous signse)

1. Đặc điểm

Chứng động kinh là sự rối loạn từng cơn chức năng của thần kinh trung

ƣơng do sự phóng điện đột ngột, quá mức của các nơron.

Chứng động kinh thƣờng xảy ra theo chu kỳ, xuất hiện đột ngột, gây rối loạn về ý thức, sinh co giật, sùi bọt mép, sau đó ngất xỉu. Trên lâm sàng có thể thấy thể nguyên phát và kế phát. Ở gia súc thƣờng gặp thể kế phát. Bệnh thƣờng diễn biến qua hai thời kỳ: Thời kỳ tiền phát và sau thời kỳ tiền phát.

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp:

Thể nguyên phát: Do vỏ đại não và trung khu dƣới vỏ đại não bị kích thích bởi những tác động bên trong cơ thể, hoặc do ngoại cảnh nhƣ: ánh sáng, tiếng động... gây rối loạn giữa hai quá trình hƣng phấn và ức chế.

Thể kế phát: Chủ yếu do những bệnh về não, bệnh gây rối loạn trao đổi chất, bệnh về tuyến nội tiết, các bệnh gây rối loạn tuần hoàn, bệnh viêm phổi do virút. 3. Triệu chứng

Chứng động kinh xuất hiện đột ngột, gây mất ý thức tạm thời, sau cơn

động kinh gia súc lại khoẻ bình thƣờng. Bệnh thƣờng diễn biến qua hai thời kỳ: Thời kỳ tiền phát (Trước động king): con vật có thời kỳ tiền phát. Thời kỳ

này mỗi loài gia súc có những biểu hiện khác nhau:

Ngựa thƣờng ủ rũ, phản xạ chậm hoặc quá hƣng phấn, con vật hay lắc

Dê, cừu hay quay vòng tròn. đầu, đi đứng loạng choạng. Lợn hay kêu và dí mũi húc đất.

Chó tỏ ra không yên tĩnh, hay cắn xé.

Sau thời kỳ tiền phát: Con vật tỏ ra sợ hãi, đi không vững, thở mạnh, cơ tai, cơ vùng mặt, mí mắt co giật, mất ý thức rồi ngã, 4 chân duỗi thẳng, niêm mạc mắt nhợt nhạt hoặc tím bầm, đồng tử mở rộng, nhãn cầu rung, sùi bọt mép, ngất xỉu. Sau khoảng 30 - 60 giây chuyển sang co giật từng cơn ở cơ vùng đầu (cơ mặt, cơ mũi, cơ mồm) rồi lan toàn thân. Nếu nặng thì bốn chân giãy giụa, răng nghiến ken két, mồm ngậm chặt, tim đập nhanh, mạch cứng và yếu. Cơn co giật kéo dài vài phút, sau đó trở lại bình thƣờng, gia súc mệt mỏi, ủ rũ. Nếu cơn động kinh nhẹ, bệnh xảy ra ngắn (con vật đột nhiên mất ý thức, các cơ co giật nhẹ) và rất nhanh nên rất khó phát hiện.

188 -

Tiên lƣợng

Bệnh thƣờng hay tái phát, lúc đầu mắc bệnh, các cơn động kinh thƣờng

cách xa nhau, thời gian sau các cơn động kinh xuất hiện thƣờng xuyên hơn.

Bệnh ở dạng mãn tính chữa không khỏi.

5. Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình, kết hợp với việc điều tra bệnh. Chẩn đoán phân biệt với hiện tƣợng co giật do thiếu canxi. Trƣờng hợp co giật do thiếu canxi con vật có rối loạn về tuần hoàn, hô hấp và không có rối loạn

về ý thức, không ngất xỉu.

Điều trị

Hộ lý

Để gia súc ở nơi yên tĩnh, thoáng mát với tƣ thế đầu cao, đuôi thấp.

Cho gia súc ăn những thức ăn dễ tiêu hoá, giàu dinh dƣỡng.

* Điều trị

Tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân chính.

Chữa theo triệu chứng: chủ yếu dùng thuốc an thần trƣớc khi cơn động

kinh xuất hiện.

Khi gia súc lên cơn động kinh: dùng thuốc gây mê.

Dùng các loại thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Tuy nhiên, đối với gia súc đã chẩn đoán chính xác bị chứng động kinh thì

- 189 -

tốt nhất là loại thải.

Chương 8. BỆNH RỐI LOẠN TRAO ĐỔI CHẤT

Trao đổi chất ở động vật là dấu hiệu cơ bản của sự sống. Cơ thể động vật

sinh ra, phát triển, sống và chết đi đều là do kết quả của sự trao đổi chất.

Sự trao đổi chất ở động vật gồm có hai quá trình cơ bản liên quan mật thiết

với nhau là đồng hoá và dị hoá. Đồng hoá: Là quá trình tiêu thụ các chất dinh dƣỡng đƣa từ môi trƣờng

xung quanh vào cơ thể động vật. Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động sống

đƣợc tiến hành bình thƣờng, cơ thể cần có các chất oxy, nƣớc, protit, lipit, gluxit,

muối khoáng và nhiều hợp chất khác. Trong hoạt động sống, cơ thể động vật sẽ

biến chúng thành các dạng dễ tiêu thụ và sau đó dùng vào việc khôi phục hoặc đổi

mới các bộ phận cơ thể hoặc vào việc tổng hợp rất nhiều hợp chất hữu cơ phức

tạp sẵn có trong cơ thể. Dị hoá: là quá trình ngƣợc với đồng hoá. Nó thể hiện sự phân huỷ sâu

sắc các bộ phận của cơ thể động vật thành những chất đơn giản, sau đó thải ra môi

trƣờng xung quanh các sản phẩm cuối cùng của hoạt động sống. Khi trao đổi chất có sự giải phóng năng lƣợng cần thiết để thực hiện các

chức năng sống của cơ thể động vật. Khi điều kiện sống của động vật thay đổi thì đặc điểm trao đổi chất cũng

thay đổi và ở mức độ nhất định nào đó sẽ gây rối loạn trao đổi chất, từ đó cơ thể

Tuỳ theo sự rối loạn các chất trong cơ thể mà gây nên những trạng thái bệnh

lý khác nhau. Ví dụ: khi rối loạn trao đổi gluxit sẽ gây nên chứng xêton huyết, khi rối

loạn trao đổi canxi, photpho sẽ gây nên hiện tƣợng còi xƣơng, mềm xƣơng

lâm vào trạng thái bệnh lý.

BỆNH CÒI XƢƠNG

(Rachitis)

1. Đặc điểm

- 190 -

Bệnh xuất hiện trên gia súc non, sau giai đoạn cai sữa với những rối loạn về sự phát triển bộ xƣơng, kèm theo các rối loạn khác của sự trao đổi chất. Bệnh không gây chết gia súc, nhƣng gây nhiều thiệt hại, vì những con vật khoẻ mạnh đầu đàn nhạy cảm với bệnh hơn các con còn lại. Khi mắc bệnh gia súc chậm lớn, còi cọc, nếu xƣơng đã biến dạng con vật mất khả năng sản xuất.

Do thiếu canxi và photpho tổ chức xƣơng không đƣợc canxi hoá hoàn toàn

nên xƣơng phát triển kém.

Bệnh thƣờng gặp ở chó, lợn, cừu, bê, nghé. Bệnh phát triển vào mùa Đông

và những nơi có điều kiện chăn nuôi kém.

Nguyên nhân

Do thức ăn hoặc sữa mẹ thiếu canxi, photpho, vitamin D, hoặc tỷ lệ Ca/P

không thích hợp.

Do bệnh đƣờng tiêu hoá kéo dài làm trở ngại đến sự hấp thu khoáng.

Do gia súc ít đƣợc chăn thả, chuồng trại thiếu ánh sáng, ảnh hƣởng đến

việc tổng hợp vitamin D

Bệnh thiểu năng tuyến giáp, gây thiếu hụt kích tố parathyroxin, làm trở

ngại qúa trình chuyển canxi từ máu vào xƣơng.

Các trƣờng hợp thiếu đồng hoặc mangan đều gây còi xƣơng, xốp xƣơng.

Thiếu vitamin A (vitamin A có tác dụng kích thích sự phát triển các chồi

mao mạch trong vùng sụn, giúp chuyển canxi đến, xúc tiến sự hoá cốt. Thiếu

vitamin A cũng là yếu tố gây còi xƣơng).

Khi thiếu canxi, photpho, vitamin D hoặc vitamin A trong cơ thể dẫn đến sự rối loạn hấp thu canxi, gây thiếu hụt nguồn nguyên liệu để hình thành canxi photphat

Ca3 (PO4), sự hoá cốt ở xƣơng sẽ ngừng lại, xƣơng trở nên mềm, dễ biến dạng do sự vận động của con vật, sự kéo căng của cơ và sức nặng đè lên xƣơng của cơ thể. Ngoài ra, sự mất cân đối tỷ lệ Ca/P cũng gây nên bệnh còi xƣơng.

Cơ chế sinh bệnh

Khẩu phần chứa nhiều canxi sẽ làm gia tăng hàm lƣợng canxi trong máu,

gây chứng kiềm huyết, photpho đƣợc huy động từ xƣơng ra máu để cố định canxi,

gây thiếu hụt photpho trong xƣơng. Ngoài ra, khẩu phần canxi cao cũng gây các

hậu quả khác nhƣ: tạo nên sự hoá canxi ở các tổ chức mềm, trƣơng lực cơ bị

Ngƣợc lại, photpho quá cao trong khẩu phần lại gây chứng huyết toan, canxi

từ xƣơng đƣợc vận chuyển ra máu để cố định photpho, cũng gây nên bệnh còi xƣơng.

giảm, sự bài thải nhiều canxi qua thận gây bệnh sỏi bể thận, sỏi bàng quang...

Triệu chứng

Triệu chứng bắt đầu xuất hiện khi con vật bị thiếu canxi, photpho một thời

gian dài.

Giai đoạn đầu của bệnh: Con vật thƣờng giảm ăn, tiêu hoá kém, thích

nằm, có hiện tƣợng đau các khớp xƣơng.

Giai đoạn bệnh tiến triển: Con vật hay ăn dở, liếm bậy bạ, mọc răng và

191 -

thay răng chậm, ở lợn còn có triệu chứng co giật từng cơn.

Giai đoạn cuối thời kỳ bệnh: Xƣơng biến dạng, các khớp sƣng to, xƣơng

ống chân cong queo, sống lƣng cong lên hay vặn vẹo, lồng ngực và xƣơng chậu

Nếu không kế phát bệnh khác thì trong suốt quá trình bệnh con vật không sốt.

hẹp, xƣơng ức lồi..., con vật gầy yếu, hay kế phát các bệnh khác.

Tiên lƣợng

Bệnh tiến triển chậm, nếu phát hiện sớm chỉ cần điều chỉnh lại khẩu phần

ăn, cho gia súc tắm nắng, hoặc bổ sung vitamin D thì có thể khỏi. Nếu không phát

hiện kịp thời, gia súc ngày một gầy yếu, khó chữa và hay kế phát các bệnh khác. 6. Chẩn đoán

Bệnh lúc đầu khó chẩn đoán, vì chƣa có triệu chứng điển hình. Đến giai

đoạn xƣơng biến dạng thì dễ phát hiện. Khi khám bệnh, chú ý triệu chứng lâm sàng, tiến hành điều tra khẩu phần

ăn, nếu có điều kiện thì chiếu X quang hoặc kiểm tra hàm lƣợng canxi, photpho

trong máu để chẩn đoán. 7. Điều trị

* Hộ lý:

ăn.

- Cải thiện khẩu phần ăn, cung cấp canxi, photpho đủ và cân đối trong thức

Bổ sung vitamin D cho gia súc, hoặc cho tắm nắng (tắm nắng vào buổi

sáng trƣớc 10 giờ và buổi chiều vào lúc 17 - 18 giờ). Điều trị

Bổ sung vitamin D. Bổ sung canxi trực tiếp vào máu bằng một trong các chế phẩm sau:

canxiclorua 10%, gluconatcanxi 10%, canxi- fort, calbiron... Dùng thuốc điều trị triệu chứng các bệnh kế phát.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và bổ thần kinh: Strychninsunfat 0,1% kết

hợp với vitamin B1, tiêm bắp, ngày 1 lần.

Chú ý: - Không dùng strychnin liên tục quá 10 ngày.

Nơi có điều kiện nên tiến hành chiếu tia tử ngoại

BỆNH MỀM XƢƠNG

(Osteomalacia)

1. Đặc điểm

Bệnh mềm xƣơng hay còn gọi là bệnh xốp xƣơng. Bệnh mềm xƣơng là

- 192 -

hiện tƣợng bệnh lý xuất hiện trên gia súc trƣởng thành. Bệnh xuất hiện do trong

một thời gian dài mất cân đối giữa nguồn cung cấp canxi, photpho so với nhu cầu sản xuất của gia súc. Kết quả xƣơng trở nên mềm, xốp, biến dạng và dễ gẫy.

Khẩu phần thiếu canxi hoặc thiếu photpho. Khẩu phần có tỷ lệ Ca/P không

Nguyên nhân

cân đối.

Thiếu vitamin D, gia súc thiếu vận động, ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Gia súc ở giai đoạn cần nhiều canxi và photpho, (gia súc đang mang thai,

cho con bú, gia cầm trong thời kỳ đẻ cao độ).

Do tuyến phó giáp trạng tăng tiết làm hàm lƣợng canxi trong máu tăng.

Do khẩu phần thiếu protit ảnh hƣởng đến sự hình thành xƣơng.

Do bệnh đƣờng tiêu hoá mãn tính làm giảm sự hấp thu canxi và photpho.

Cơ chế sinh bệnh

Do mất cân bằng giữa nguồn cung cấp và nhu cầu canxi, photpho của cơ thể, canxi và photpho từ xƣơng sẽ đƣợc huy động ra máu để thoả mãn nhu cầu sản xuất, kết quả phần xƣơng đã hoá cốt sẽ hình thành các hang lỗ, xƣơng trở nên xốp, dễ gãy, thành phần của xƣơng còn lại chủ yếu là cốt giao (protein) do đó xƣơng trở nên mềm, có thể bị biến dạng, ảnh hƣởng đến sự vận động và hô hấp của gia súc.

Do thiếu canxi, photpho gia súc có hiện tƣợng ăn bậy, dễ gây các bệnh rối

loạn tiêu hoá.

4. Triệu chứng

Bệnh thƣờng phát sinh ở thể mãn tính, con vật bị bệnh có các biểu hiện sau:

Ăn bậy, thƣờng gặm tƣờng, vách, ăn đất.

Hay nằm, kém vận động, dễ mệt, ra mồ hôi nhiều, khi vận động có thể

nghe thấy tiếng lục khục ở khớp xƣơng.

Thƣờng kế phát bệnh đƣờng tiêu hoá với các triệu chứng tiêu chảy, phân sống.

Xƣơng biến dạng, rõ nhất là vẹo xƣơng ức ở gà công nghiệp. Ở ngựa, bò có triệu chứng biến dạng ở xƣơng mũi, xƣơng hàm trên, xƣơng hàm dƣới, xƣơng sống. Dễ gẫy xƣơng khi ngã. Răng hàm mòn rất nhanh và không đều.

Gia súc cái mắc bệnh tỷ lệ thụ thai kém, ở gà sản lƣợng trứng giảm, trứng

dễ vỡ, mỏ bị biến dạng.

Tiên lƣợng

Bệnh kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm, vật kém ăn, ít vận động, gầy

mòn. Cuối cùng con vật nằm liệt và mắc các bệnh kế phát mà chết.

6. Chẩn đoán

Bệnh ở thể mãn tính nên rất khó chẩn đoán, chủ yếu dựa vào xét nghiệm.

- 193 -

Ngoài ra, có thể quan sát các triệu chứng đặc trƣng của bệnh nhƣ: ăn bậy, ƣa nằm,

Khi vùng mũi sƣng to, gõ vùng mũi thấy xuất hiện âm đục thay thế âm hộp.

làm việc dễ mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, đi đứng khó khăn, gia súc có dấu hiệu đau các khớp xƣơng.

Chụp X quang cho thấy lớp cốt mạc dày, ranh giới giữa lớp cốt mạc và

lớp cơ bao quanh không rõ. Phân biệt với các trƣờng hợp bị cúm, thấp khớp (gia súc có triệu chứng

đau khớp, đi lại khó khăn khi bắt đầu vận động, sau một thời gian vận động con

vật đi lại bình thƣờng).

7. Điều trị

* Hộ lý:

Bổ sung canxi và photpho vào khẩu phần đúng với nhu cầu sản xuất của

gia súc, đồng thời bổ sung kèm theo vitamin D. Cho gia súc vận động ngoài trời, chuồng trại khô thoáng, sạch sẽ.

Nếu gia súc đang cho con bú thì hạn chế cho bú hoặc tách con ra khỏi mẹ.

Nếu gia súc bị liệt, lót ổ đệm và thƣờng xuyên trở mình cho gia súc.

* Điều trị

Bổ sung vitamin D.

Dùng canxi bổ sung trực tiếp vào máu: canxiclorua 10%, gluconatcanxi

10%, canxi- fort, calbiron... Dùng thuốc điều trị triệu chứng các bệnh kế phát.

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và bổ thần kinh: Strychninsunfat 0,1% kết

hợp với vitamin B1, tiêm bắp, ngày 1 lần. Chú ý: - Không dùng strychnin liên tục quá 10 ngày.

Nơi có điều kiện nên tiến hành chiếu tia tử ngoại

Dùng thuốc trợ sức và làm giảm đau các khớp xương:

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó,

lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,1 -

0,15 lít

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 -

20ml

Salycylat natri 2g 1g 0,5g

Truyền chậm vào tĩnh mạch./con

- 194 -

- Điều trị các bệnh kế phát: chƣớng hơi, ỉa chảy...

- 195 -

Chương 9. TRÚNG ĐỘC

Chất độc đƣợc phân bố rộng rãi trong môi trƣờng, bao gồm hàng nghìn,

hàng vạn loại chất độc hoá học, độc tố vi khuẩn có trong động vật, thực vật và

thuốc. Do môi trƣờng sống và chăn nuôi vật nuôi khác nhau, việc tiếp xúc với các

loại chất độc cũng khác nhau, làm cho các trƣờng hợp bị ngộ độc hiện nay đã trở

thành căn bệnh thƣờng thấy ở vật nuôi. 1. Khái niệm về chất độc

Chất độc là một chất với liều lƣợng nhất định và trong một điều kiện nhất

định có thể làm thay đổi cơ năng và bệnh lý ở mô bào hay khí quan của cơ thể.

Chất độc có nhiều nguồn gốc và xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đƣờng khác

nhau, song ngƣời ta phân ra làm 2 loại chính. * Chất độc từ bên ngoài vào cơ thể

Loại hình này rất đa dạng và có nhiều nguồn gốc: chất độc của thực vật,

nọc độc của động vật, độc tố của vi sinh vật, các loại hoá chất... * Chất độc sản sinh ngay trong cơ thể

Chúng là các sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất, ví dụ: thể

xeton, indol, scatol, axit lactic... Những sản phẩm này đƣợc sinh ra quá nhiều, gây

nhiễm độc cho cơ thể. 2. Khái niệm trúng độc

Trúng độc là dạng bệnh do chất độc gây nên làm cho cơ thể có một số triệu

chứng bệnh lý rối loạn thần kinh và rối loạn trao đổi chất.

Hoàn cảnh gây nên trúng độc

Do gia súc ăn phải những loại thức ăn có độc chất không đƣợc xử lý,

những loại nấm mốc trong thức ăn hoặc những cây cỏ độc. Do các loại hoá chất lẫn vào trong thức ăn.

Do hơi độc nhiễm qua đƣờng hô hấp: gia súc hít thở phải khí độc.

Do gia súc ăn lâu ngày một loại thức ăn có tính kích thích mạnh: thí dụ

- 196 -

men rƣợu, bã bia.

Do gia súc quá đói (nhịn đói lâu ngày) nên khi ăn không phân biệt đƣợc

thức ăn, ăn phải những loại thức ăn độc.

Do dùng nhầm thuốc hoặc dùng thuốc quá liều quy định.

Do hậu quả xấu của quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Do bị rắn cắn hoặc côn trùng đốt.

Do nhiễm độc tố vi trùng.

Do sự phá hoại của kẻ xấu.

Cơ chế trúng độc

Chất độc tiếp xúc vào cục bộ cơ thể, có thể gây nên ở đó những phản ứng

nhất định nhƣ xung huyết, viêm loét, hoại tử... Nhƣng nếu chỉ giới hạn ở cục bộ

thì phản ứng toàn thân không rõ.

Chất độc gây rối loạn toàn thân đều phải thông qua quá trình phản xạ của

hệ thần kinh trung ƣơng. Chất độc tác động lên bộ phận nội cảm thụ của cục bộ

cơ thể rồi truyền lên vỏ não, những luồng kích thích bệnh lý đó làm khả năng điều

chỉnh của thần kinh bị rối loạn, cuối cùng gây rối loạn đối với các khí quan khác

nhƣ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu... Chất độc vào trong máu sẽ chuyển đi

khắp nơi phá hoại toàn cơ thể, gây ảnh hƣởng tới quá trình trao đổi chất ở mô bào.

Trong quá trình di chuyển, chất độc hoặc bị gan trung hoà (bằng các cơ chế giải

độc), hoặc đƣợc đào thải qua đƣờng thở, phân, nƣớc tiểu, sữa.

5. Triệu chứng

Do tính chất của các chất độc khác nhau và tuỳ con đƣờng chất độc vào cơ

thể mà triệu chứng có những biểu hiện khác nhau. Thông thƣờng trúng độc có 2

dạng: cấp tính và mãn tính.

* Thể cấp tính (bệnh phát sinh đột ngột)

Ở thể này con vật biểu hiện rối loạn hệ thống thần kinh, vật ở trạng thái

hƣng phấn hoặc ức chế, co giật hoặc tê liệt.

Khó thở, có khi bị ngạt, niêm mạc tím bầm, tim đập nhanh và loạn nhịp.

Sùi bọt mép, nôn mửa, ỉa chảy, có khi lẫn máu, chƣớng hơi dạ dày ruột.

Đái rắt, trong nƣớc tiểu có khi có máu, da nổi mẩn, đồng tử mở rộng hoặc

thu hẹp.

Nhiệt độ cơ thể không tăng, song khi gia súc giãy giụa nhiều thì thân

197 -

nhiệt tăng.

thể này tuỳ theo mức độ trúng độc mà gia súc có thể bị chết trong vòng

vài giờ hoặc vài ngày.

* Thể mãn tính

Đây là trƣờng hợp nhiễm độc kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm. Các triệu chứng lâm sàng không thể hiện rõ ở thể này. Vật có biểu hiện rối loạn về tiêu hoá, đau bụng, chƣớng hơi, táo bón hoặc ỉa chảy. Vật yếu dần và chết. 6. Chẩn đoán chất độc và ngộ độc chất độc

Chất độc là chỉ độc tố thâm nhập vào trong cơ thể sinh vật, tức là trong

điều kiện lƣợng độc tố tƣơng đối ít, vẫn có thể gây tổn thƣơng các cơ quan hoặc

chức năng cơ thể sinh vật. Có rất nhiều loại chất độc, chỉ riêng các chất hoá học,

trên thị trƣờng đã có từ 5.000 đến 10.000 loại. Nhƣng có không quá 100 đến 150

loại có khả năng gây ngộ độc. Bao gồm các chất khí gây ngộ độc nhƣ khí Clo, khí

amoniac, khí sulfuahydro...; Các loại kim loại và muối nhƣ Pb, Hg, Mg, As...;

Một số hợp chất hữu cơ nhƣ benzen, metylic, formandehid...; Các loại thuốc nhƣ

thuốc ngủ, thuốc giảm đau... Ngoài ra còn có nhiều loại chất độc trong thiên

nhiên, chất độc của động vật nhƣ nọc rắn, nọc ong... Các loại chất độc trong thực

vật nhƣ: nấm độc, cà độc dƣợc, lá ngón...; một số loại vi khuẩn độc nhƣ tụ cầu

khuẩn, liên cầu khuẩn... Khi khám lâm sàng cần xem có phải ngộ độc không, xem loại chất độc đó

là loại chất độc gì, gây hại gì. Khi chẩn đoán, ngoài việc xem xét kỹ các bệnh tích

trong các khí quan của cơ thể một cách có hệ thống thì khi chẩn đoán lâm sàng

cần tìm hiểu 3 trƣờng hợp dƣới đây rồi mới tổng hợp phân tích và phán đoán. * Tìm hiểu xem trước đây có tiếp xúc với chất độc không

Một điều quan trọng đối với bác sỹ khi chẩn đoán, đặc biệt với các loại

bệnh không có các biểu hiện điển hình hoặc có rất nhiều vật nuôi cùng phát bệnh

thì cần nghĩ ngay tới khả năng bị ngộ độc. * Tìm hiểu các loại chất độc dễ xâm nhập vào cơ thể và biểu hiện của nó Mức độ

biểu hiện lâm sàng do các chất độc khác nhau thì khác nhau. Mặt khác, biểu hiện

sỹ có thể căn cứ vào các biểu hiện chủ yếu để chẩn đoán xem khả năng đã bị ngộ

lâm sàng của các bộ phận trong cơ thể cũng khác nhau. Do đó, bác

độc loại chất độc nào. Các chất độc chủ yếu gây tổn thƣơng cho cơ thể vật nuôi có

thể chia làm các loại sau: - Chất độc vào hệ thống thần kinh

Chủ yếu là não bị ngộ độc, xung quanh hệ thần kinh các cơ bắp rung động,

- 198 -

chân run, cử động mất cân đối, tê liệt... Trong đó, ngộ độc cấp tính ở mức độ nặng

thƣờng có biểu hiện của hiện tƣợng phù não và dẫn đến tử vong. Các chất độc

thƣờng hay thấy là Pb, Hg, thiếc hữu cơ, Mn, As, hợp chất hữu cơ.

- Chất độc vào hệ thống hô hấp

Các chất hoá học thƣờng gây ra các chứng bệnh nhƣ viêm mũi cấp tính,

viêm họng cấp, viêm khí quản cấp, viêm phổi, phù phổi, suy hô hấp... Biểu hiện

lâm sàng thƣờng gặp do hít phải chất độc. Chất độc thƣờng hay gặp là khí

nitrogen dioxit, sulfuro dioxit, khí clo, amoniac.

- Chất độc vào hệ thống máu

Các chất độc khác nhau dẫn đến các tổn thƣơng khác nhau.

Chất độc trong máu: có thể gây thiếu máu do suy thận cấp. Ví dụ chất xà

phòng, nọc rắn và một số thuốc miễn dịch gây thiếu máu nhƣ aspirin, quinin,

sulfamid...

Các chất ức chế tạo máu ở tuỷ sống: Có thể dẫn đến việc giảm tế bào,

giảm thành phần máu, thậm chí còn gây khó khăn trong việc tái sinh máu khi bị

thiếu máu. Các chất thƣờng gặp là benzen, cacbon tetraclorit và một số thuốc nhƣ

cloromycetyl, sintomycin..., Pb và các hợp chất khác có thể gây ức chế việc tổng

hợp huyết sắc tố, gây ra chứng thiếu máu do tế bào sắt non.

Biến tƣớng của các chất độc trong việc hình thành hemoglobin: Biểu

hiện lâm sàng là niêm mạc có màu tím sẫm và có triệu chứng thiếu dƣỡng khí,

hàm lƣợng hemoglobin trong máu tăng cao, tế bào máu tồn tại ở dạng tiểu thể

henin (Thƣờng thấy các chất độc nhƣ nitrit, nhóm anilin...)

Các chất độc làm cản trở quá trình đông máu: Có thể gây xuất huyết toàn

thân, phát ban từng mảng trên da (Thƣờng thấy ở các chất độc Hg, bismuth và

một số loại thuốc diệt chuột).

* Chất độc vào đường tiêu hoá

Một số chất độc khi bị nuốt vào đƣờng tiêu hoá có thể gây ra hàng loạt các

triệu chứng ở đƣờng tiêu hoá nhƣ: loét niêm mạc miệng, loét dạ dày, thực quản.

Thƣờng có các biểu hiện nhƣ đau bụng dữ dội, nôn ra máu, tiêu chảy và viêm

phúc mạc. Các chất độc tiêu biểu là các loại axit mạnh, kiềm mạnh, phenol, nƣớc

oxy già, thuốc trừ sâu...

- Chất độc nhiễm vào gan, thận, tim

Những vật nuôi bị ngộ độc nặng có thể thấy gan bị hoại tử, teo gan hoặc

suy gan cấp tính.

Tổn thƣơng thận biểu hiện cấp tính do bị ngộ độc ở thận, tiểu quản thận bị

- 199 -

hoại tử, bị tắc hoặc gây suy thận cấp tính. Chất độc cũng thƣờng xâm nhập vào cơ

tim, gây ra bệnh viêm cơ tim do ngộ độc. Các chất độc này là benzen, phenol,

photpho trắng và As... Ngoài ra còn có rất nhiều chất độc trong thuốc chữa bệnh có thể gây tổn

thƣơng cho gan, thận nhƣ: thuốc kháng sinh, thuốc trị ký sinh trùng... * Tiến hành xét nghiệm

Lấy mẫu máu, nƣớc tiểu, sữa, nƣớc dãi, chất chứa ở dạ dày hoặc các bộ

phận bị ngộ độc kiểm tra hàm lƣợng độc tố là chứng cứ khách quan quan trọng

nhất để tìm ra các chất đã gây ngộ độc. Ngoài ra, việc xét nghiệm các tổn thƣơng của các bộ phận trong cơ thể để

chẩn đoán là không thể thiếu đƣợc nhƣ xét nghiệm chức năng gan, thận, phổi,

máu, tuỷ, điện tâm đồ, hoặc chiếu, chụp. Khi có kết quả thì tổng hợp, phân tích để xác định chất độc.

Chú ý: Khi vật nuôi đang nuôi trong chuồng hoặc chăn thả cùng chế độ đột

nhiên mắc bệnh với cùng một triệu chứng giống nhau. Khi đó, ta phải chẩn đoán

là gia súc mắc bệnh truyền nhiễm hay bị trúng độc. Khi chẩn đoán trúng độc cần

lƣu ý: Bám sát triệu chứng để chẩn đoán chính xác. Cần điều tra nguồn gốc thức

ăn, nƣớc uống và quá trình sử dụng thuốc (loại thuốc, hạn sử dụng, liều dùng)

đồng thời phải điều tra quan hệ xã hội nơi đó. Mổ khám để tìm bệnh tích bên trong.

Gửi các bệnh phẩm: máu, chất chứa trong dạ dày, nƣớc tiểu, sữa đi xét

nghiệm tìm chất độc. Khi gửi bệnh phẩm phải mang theo hồ sơ đầy đủ để cơ quan

xét nghiệm có kết luận chính xác nhất. Các thao tác cụ thể khi cấp cứu ngộ độc cấp tính

Làm sạch các chất độc

Nếu bị ngộ độc do hít vào đƣờng hô hấp: cần nhanh chóng đƣa bệnh súc

rời khỏi hiện trƣờng, đƣa đến nơi có không khí thoáng mát, trong lành để cấp cứu. Ngộ độc do ô nhiêm ở da: dùng xà phòng và nƣớc sạch để rửa da.

Nếu bị ô nhiễm ở mắt: dùng nƣớc chảy rửa sạch mắt.

Nếu bị rắn, rết cắn: cần nhanh chóng băng chặn phía trên vết thƣơng, sau

- 200 -

khi hút sạch chất độc ra mới tiến hành giải độc và điều trị toàn thân.

Ngộ độc do uống: cần nhanh chóng gây nôn bằng cách kích thích cuống

lƣỡi hoặc thành họng, có thể dùng nƣớc đƣờng psychoxin để gây nôn, sau đó rửa

sạch dạ dày (dùng nƣớc ấm hoặc nƣớc muối sinh lý để rửa).

Chú ý: Với các bệnh súc đã biết rõ nguyên nhân ngộ độc thì có thể dùng

các loại dịch rửa dạ dày đặc biệt để rửa nhƣ sulfatnatri 2% (đối với ngộ độc bari),

sodium iod 1% (đối với ngộ độc thallium), axit tanic 0,5% hoặc chè đặc (đối với

ngộ độc chất kiềm hoặc ankanoid). Cuối cùng có thể dùng sunfatmagie hoặc

sunfatnatri để thụt rửa.

Thúc đẩy việc đào thải các chất độc đã hấp thụ Tăng cường lợi tiểu: Dùng dung dịch glucoza ƣu trƣơng, nhằm làm giảm

lƣợng chất độc trong máu, cải thiện chức năng lọc của thận, có lợi cho việc đào

thải chất độc. Sau đó có thể dùng các loại thuốc lợi tiểu (lasix, fursemid...).

Kiềm hoá và axit hoá nước tiểu: với mục đích

Làm cho một số chất độc nhanh chóng bị phân giải, mất hiệu nghiệm. Ví

dụ: tạo môi trƣờng kiềm tính có thể làm cho photpho hữu cơ phân giải với tốc độ

nhanh. Hoặc khi ngộ độc bacbitan dùng loại thuốc kiềm tính (hydrocarbonat natri

5%), khi ngộ độc ganitin dùng các loại thuốc có tính axit (amonium clorit 9%)

đều có tác dụng đào thải chất độc nhanh hơn; Kiểm tra độ pH trong nƣớc tiểu để

điều tiết lƣợng axit và kiềm đƣa vào cơ thể.

Liệu pháp lọc máu: Chất độc có lƣợng phân tử thấp (<50KD) mà không

kết hợp với hemoglobin nhƣ etylic, asenic, nhiều loại thuốc... có thể dùng phƣơng

pháp chích máu để tăng cƣờng quá trình đào thải chất độc. Đối với một số chất

độc có dung lƣợng độc cao nhƣ thuốc diệt chuột, thuốc diệt côn trùng... với các

phƣơng pháp kể trên không đào thải chất độc ra đƣợc, ta có thể thay máu hoặc

thay huyết huyết tƣơng.

Nếu các phƣơng pháp trên mà không đào thải đƣợc chất độc thì có thể thay

* Tăng cường khả năng giải độc của cơ thể: Các biện pháp thƣờng dùng là:

máu hoặc thay huyết tƣơng.

Tiếp oxy: tiếp oxy không chỉ có hiệu quả với các thƣơng tổn do ngộ độc phổ biến nhất là thiếu oxy gây nên, mà còn là một biện pháp giải độc có hiệu quả

đối với ngộ độc CO2 gây tức thở.

Truyền glucose, vitamin C... để tăng cƣờng giải độc cho gan.

Tiêm gluthlione: đây là hợp chất hoá học vô cùng quan trọng của cơ thể,

là chất có hoạt tính giải độc rất mạnh.

- 201 -

* Giải độc mang tính đặc biệt

Chủ yếu là dùng các loại thuốc giải độc đặc biệt: gồm các loại thuốc sau:

Ngộ độc muối nitrit, anilin, nitrobenzen: dùng xanh methylen 1% pha với

dung dịch đƣờng glucoze tiêm chậm vào tĩnh mạch. Sau 1 - 2 giờ có thể tiêm lại

liều nhƣ thế, nhƣng cần tránh liều quá lớn trong 1 tuần.

Ngộ độc nhóm kim loại: dùng nhóm hợp chất thuốc thionalit (e) là hiệu

Ngộ độc cyanogen: tiêm natrinitrit 3%, sau đó lập tức tiêm natrithiosunfat 15

quả tốt nhất đối với arsenic, thuỷ ngân, chì... Trong đó, nhóm diacid (DMS) có tác

dụng rộng dãi nhất, dùng liên tục 3 - 5 ngày. 20%. Ngộ độc thuốc trừ sâu có photpho hữu cơ: Tiêm tĩnh mạch pyralocin

methylclorid, sau đó cứ 1 - 2 giờ lại tiêm 1/2 liều thuốc đó, các ngày sau giảm

một nửa, sau 3 ngày chuyển sang duy trì với lƣợng nhỏ, cho đến khi hoàn toàn hết

hiện tƣợng run cơ bắp. Đồng thời sử dụng atropin tiêm tĩnh mạch, cứ 10 - 15 phút

một lần cho đến khi hoàn toàn hết triệu chứng. Ngộ độc thuốc trừ sâu có chứa flo hữu cơ: có thể dùng acetamide (thuốc

giải độc flo) pha với procain để tiêm bắp, 2 - 4 lần / ngày (lần đầu tiên dùng liều

gấp đôi), liên tục trong 5 - 7 ngày. Cũng có thể dùng anhydrous ethylic pha với

đƣờng glucoza truyền chậm vào tĩnh mạch. Ngộ độc Bari: có thể tiêm chậm vào tĩnh mạch sulfatnatri hoặc

natrithiosunfat 2 lần / ngày. Sau khi khống chế đƣợc triệu chứng có thể duy trì

nửa liều liên tục từ 3 - 5 ngày. Khi ngộ độc bari thƣờng gây giảm kali trong máu,

nên cần bổ sung kali. * Nguyên lý giải độc

Nhanh chóng giải trừ các chất độc để hạn chế sự tác động trực tiếp của

chất độc đối với cơ thể. Nếu chất độc ở ngoài da thì dùng nƣớc lã, nƣớc xà phòng

để rửa. Chất độc vào dạ dày thì dùng phƣơng pháp rửa dạ dày, gây nôn. Chất độc

vào đến ruột thì dùng thuốc tẩy hoặc dùng một số chất kích thích bài tiết để thải

trừ chất độc qua mồ hôi và nƣớc tiểu. Giải độc bằng phƣơng pháp lý hoá học

Dùng than hoạt tính, bột kaolin để hấp thụ chất độc.

Dùng các chất hoá học cho uống nhằm mục đích trung hoà hoặc gây kết tủa

Dùng chất hồ hoặc lòng trắng trứng cho uống để bảo vệ niêm mạc ruột

- 202 -

và tạo thành lớp protit bao lấy chất độc (nếu chất độc có thuỷ ngân). chất độc. - Chữa theo triệu chứng

Khi chẩn đoán là trúng độc vẫn phải chữa theo triệu chứng để đề phòng

bệnh phát triển, ví dụ: trợ sức, trợ tim, cầm máu..

Tăng cƣờng cơ năng bảo vệ và giải độc của cơ thể, bao gồm chăm sóc tốt

gia súc, cho ở nơi kín gió, bắt nhịn ăn, hoặc cho ăn cháo có đƣờng, dùng các loại

thuốc tăng cƣờng cơ năng của gan.

* Đề phòng trúng độc

Loại bỏ những cây có chất độc ở bãi chăn xung quanh khu chăn nuôi.

Thức ăn cho gia súc phải đƣợc lựa chọn và xử lý cẩn thận.

Khi sử dụng thức ăn mới cần qua phân tích và thử nghiệm nhiều lần.

Khi sử dụng thuốc phải chú ý nhãn hiệu, phẩm chất và liều lƣợng của

thuốc. Khi sử dụng thuốc diệt côn trùng ở chuồng trại phải theo đúng hƣớng dẫn.

TRÚNG ĐỘC CARBAMID

(Carbamid poisoning)

1. Đặc điểm

Trúng độc carbamid là hiện tƣợng trúng độc do gia súc ăn thức ăn có bổ

sung protit bằng những chất có chứa nitơ. Hiện tƣợng trúng độc này thấy chủ yếu

loài nhai lại.

Nguyên nhân

Cho gia súc nhai lại ăn carbamid ở dạng ƣớt hoặc dạng dung dịch.

Trộn nhiều thức ăn bổ sung có chứa nitơ vào thức ăn.

Do thức ăn thiếu glucoza trong thời gian bổ sung carbamid.

Khi cho gia súc ăn thức ăn mới mà không có thời kỳ tập ăn, hoặc thời kỳ

này quá ngắn.

Cơ chế

Bản thân carbamid là chất không độc. Trong dạ cỏ, dƣới tác động của vi

sinh vật chứa nhiều men urêaza, carbamid sẽ biến thành amoniac có tính độc.

Các loại vi khuẩn cố định đạm sống trong dạ cỏ sẽ sử dụng NH3 để tạo

protit cho bản thân chúng. Nếu lƣợng NH3 sinh ra nhiều trong thời gian ngắn, thì khuẩn cố định đạm không sử dụng hết, NH3 đi vào máu làm tăng độ pH của máu, ion amonium đi vào trong tế bào làm tăng độ nhạy cảm phản ứng của tế bào dẫn đến cơ thể bị trúng độc.

203 -

Triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng xuất hiện sau khi ăn 30 - 40 phút, nhu động dạ cỏ

ngừng, con vật chƣớng hơi, tỏ vẻ sợ hãi, đi đái, ỉa liên tục, các cơ vùng môi, tai,

mắt co giật. Giai đoạn sau con vật đau bụng, chảy dãi, đứng cứng nhắc, mạch

nhanh, thở nông, trƣớc khi chết thở khó, thở kéo dài và giẫy giụa. Chẩn đoán

Chất chức trong dạ cỏ có mùi amoniac, độ pH của dạ cỏ cao (8,5 - 9,0).

Xác định nồng độ NH3 trong chất chứa của dạ cỏ, trong gan, thận bằng

các xét nghiệm. Điều trị

Nguyên tắc: phải can thiệp sớm và tiến hành theo các bƣớc giải độc nhanh.

Hộ lý: Để gia súc nơi yên tĩnh với tƣ thế đầu cao, đuôi thấp, tháo hơi dạ

cỏ, thụt rửa dạ dày.

Điều trị:

Dùng thuốc thải trừ các chất chứa trong dạ dày: dùng MgSO4. Dùng thuốc trung hoà lƣợng kiềm trong dạ dày: Cho uống dấm pha loãng

- 3 lít. Bổ sung đƣờng để tăng đƣờng huyết: Dùng dung dịch đƣờng 30 - 40%,

tiêm chậm vào tĩnh mạch.

Dùng thuốc giảm co giật và bền vững thành mạch: Dùng axit glutamic

Dùng thuốc an thần: aminazin, pirozin.. pha vào dung dịch đƣờng glucoza. Dùng thuốc ức chế sự lên men sinh hơi trong dạ cỏ.

Đề phòng trúng độc

Khi bổ sung carbamid vào khẩu phần ăn phải tăng thêm lƣợng đƣờng trong

khẩu phần.

Không cho gia súc ăn carbamid quá liều quy định: trâu bò không quá 100g/ngày, bê nghé không quá 50g/ngày. Khi cho ăn xong không đƣợc cho gia súc uống nƣớc ngay. TRÚNG ĐỘC MUỐI ĂN

(Natri tosicosis)

1. Đặc điểm

+

Trƣờng hợp thức ăn có tới 10 - 20% muối nhƣng cung cấp nƣớc đầy đủ thì gia súc vẫn không bị trúng độc, nếu không đủ nƣớc thì lƣợng muối trong thức ăn chỉ 1 - 2% cũng có thể gây trúng độc. Khi trúng độc, hàm lƣợng natri trong máu tăng gây cảm giác khát, đồng

- 204 -

thời ion Na có thể đi vào tổ chức não gây ức chế thần kinh.

Nguyên nhân

Cho gia súc, gia cầm ăn thức ăn có chứa nhiều muối nhƣng không đủ

nƣớc uống và trong điều kiện khí hậu nóng bức.

+

. Khi trúng độc, hàm

Bản chất của trúng độc muối ăn là trúng độc ion Na +

lƣợng natri trong máu tăng gây cảm giác khát, đồng thời Na

có thể đi vào tổ chức

+

não gây ức chế thần kinh (do hàm lƣợng Na

giữa não và mạch quản có sự chênh

+

lệch) hàm lƣợng Na ở não cao, gây chênh lệch về áp suất thẩm thấu, nƣớc từ mạch quản vào não làm tăng thể tích não (phù não), tăng áp lực não, gây hậu quả thoái hoá não, cơ năng vỏ não bị rối loạn làm cho con vật có triệu chứng thần kinh.

Cơ chế sinh bệnh

4. Triệu chứng

* Thể quá cấp tính

Con vật nôn mửa, chảy dãi, cơ run, chết sau 1 - 2 ngày.

* Thể cấp tính

Triệu chứng xuất hiện sau 3 - 4 ngày. Vật vận động miễn cƣỡng, điếc, mù,

ăn uống kém. Vật rúc đầu xuống nền chuồng, nghiến răng, cơ đầu và cổ co giật,

cơn co giật kéo dài tới vài phút. Sau một thời gian con vật trở lại yên tĩnh, rồi lại

tiếp tục đến chu kỳ sau. Thân nhiệt cao hơn bình thƣờng do con vật giẫy giụa. Ở

thể này qua vài ngày con vật có thể khỏi. Tỷ lệ chết 30 - 40%. Đối với gia cầm,

con vật bị ỉa chảy, co giật, vận động rối loạn và tích nƣớc xoang bụng.

Điều trị

Loại trừ những loại thức ăn nghi có chứa nhiều muối.

Dùng các chất tẩy rửa ruột.

Cho uống những chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột: dung dịch nƣớc

cháo, nƣớc hồ, sữa hay dầu thực vật.

Tiêm trợ sức, trợ lực: dung dịch glucoza, cafein, long não, adrenalin.

Đối với gia súc có thể tiêm CaCl2 10% vào tĩnh mạch.

TRÚNG ĐỘC SẮN

(Cyanuanosis)

Trong sắn có chứa nhiều axit cyanhydric, nhất là ở vỏ. Bệnh xảy ra do gia

súc ăn quá nhiều sắn không đƣợc xử lý cẩn thận.

Nguyên nhân

Cho gia súc ăn nhiều sắn.

205 -

Trong khẩu phần ăn có nhiều sắn nhƣng chế biến không đúng quy cách.

Do gia súc đói lâu ngày, đột nhiên cho ăn nhiều sắn.

Axit cyanhydric tồn tại trong thực vật dƣới dạng glucozit, khi vào cơ thể sẽ

kết hợp với men cytocrom oxydaza, là men chuyển điện tử trong quá trình hô hấp của

tế bào. Do đó làm quá trình oxy hoá trong tổ chức bị đình trệ, thiếu oxy, nghiêm

trọng nhất là hiện tƣợng thiếu oxy của não làm con vật khó thở, co giật rồi chết.

Cơ chế

3. Triệu chứng

Bệnh thƣờng thể hiện ở dạng cấp tính, xảy ra sau khi ăn (10 - 20 phút).

Con vật tỏ ra không yên, lúc đứng, lúc nằm, toàn thân run rẩy, đi loạng choạng,

mồm chảy dãi, có khi nôn mửa. Vật khó thở, tim đập nhanh và yếu, có lúc loạn

nhịp, nhiệt thân thấp hoặc bình thƣờng, bốn chân và cuống tai lạnh. Cuối cùng

con vật hôn mê, đồng tử mở rộng, co giật rồi chết. Bệnh ở thể nặng con vật chết sau 30 phút - 2 giờ. Bệnh nhẹ sau 4 - 5 giờ

con vật có thể qua khỏi.

4. Bệnh tích

Niêm mạc mắt trắng bệch hay tím bầm; phổi xung huyết và thủy thũng,

dọc khí quản chứa nhiều bọt trắng; dạ dày, ruột gan, lá lách xung huyết; ruột non

có khi xuất huyết; máu tím đen, khó đông. 5. Điều trị

Nguyên tắc: nhanh chóng thải trừ chất độc ra ngoài, tìm mọi biện pháp

ngăn trở sự kết hợp của axit cyanhydric với men hô hấp, đồng thời tăng cƣờng

khả năng giải độc của gan. Hộ lý: Để gia súc nơi yên tĩnh, đầu cao hơn đuôi. Đối với trâu bò cần

phải tháo hơi dạ cỏ. Điều trị:

- Dùng phƣơng pháp thụt rửa dạ dày hay gây nôn bằng apomorphin.

Đại gia súc : 0,02 - 0,05 g/con

Tiểu gia súc : 0,01 - 0,02 g/con, tiêm dƣới da.

Dùng bleumethylen 1% tiêm dƣới da, liều 1 ml/kg TT, tiêm tĩnh mạch.

Có thể dùng nitrat natri 1% liều 1ml /kg TT, tiêm tĩnh mạch. Tác dụng giải độc của nitrat natri giống nhƣ bleumethylen, sau đó dùng thyosunfat natri nồng độ 1% liều 1 ml /kg TT, tiêm tĩnh mạch để khử HCN còn lại.

Cho gia súc uống nƣớc đƣờng, mật hoặc tiêm dung dịch glucoza đẳng

- 206 -

trƣơng, ƣu trƣơng, kết hợp với cafein hay long não để trợ tim. Phòng bệnh

Nếu cho gia súc ăn sắn tƣơi phải loại bỏ vỏ, ngâm sắn vào nƣớc trƣớc khi

nấu, khi nấu nên để hở vung để HCN có thể theo hơi nƣớc thoát ra ngoài.

Khi dùng thức ăn là sắn không cho gia súc ăn no ngay, trong khẩu phần

nên phối hợp nhiều loại, không cho ăn sắn với lƣợng lớn.

TRÚNG ĐỘC MỐC NGÔ

(Aflatoxin intoxication)

1. Nguyên nhân

Do ngô không đƣợc bảo quản tốt, sinh ra nấm mốc, đặc biệt là nấm alflatoxin. Gia súc ăn phải ngô có nấm mốc sẽ mắc bệnh. Mức độ tuỳ theo lƣợng nấm mốc có trong thức ăn và trạng thái sức khoẻ của con vật.

2. Triệu chứng

Bệnh có triệu chứng giống nhƣ viêm não tuỷ.

Con vật đột nhiên bỏ ăn uống, các cử động bị rối loạn, bƣớc đi loạng

choạng, nhiệt độ không tăng.

Triệu chứng thần kinh rõ:

Toàn thân: cơ toàn thân hay cục bộ run rẩy, đứng lì một chỗ, đầu gục xuống, có khi nhƣ điên cuồng. Sau mỗi cơn điên cuồng gia súc lại rơi vào trạng thái ức chế, quá trình đó thay nhau xuất hiện. Vật vận động không định hƣớng (quay tròn, lăn lộn trên đất, mồm chúi xuống đất...), có khi cơ cổ cứng nhắc, nghiêng về một bên.

Mắt bị nhƣợc thị hay mù, môi trễ hoặc tê liệt, mồm chảy dãi, lƣỡi thè ra

ngoài, con vật không nuốt hoặc khó nuốt.

Bệnh tích

Niêm mạc ruột non, ruột già, manh tràng có hiện tƣợng xuất huyết thành

từng đám bằng hạt đậu.

Lớp tƣơng mạc ở đƣờng tiêu hoá và treo tràng ruột có vệt xuất huyết.

Nội tâm mạc và lớp mỡ bao quanh vành tim có điểm và vệt xuất huyết.

Niêm mạc bàng quang xung huyết hoặc xuất huyết.

Phổi có phần bị khí thũng, gan sƣng.

Não có hiện tƣợng phù, hoại tử hoặc xuất huyết.

Tiên lƣợng

Gia súc bệnh chết nhanh và tỷ lệ chết cao.

5. Điều trị

Nguyên tắc: Ngừng hoặc loại bỏ những thức ăn có nấm mốc, tăng cƣờng

- 207 -

bảo hộ khi con vật có triệu chứng trúng độc

Loại bỏ thức ăn nghi mốc, sau đó dùng thuốc tẩy dể loại trừ thức ăn trong

đƣờng tiêu hoá.

Cho uống bột than, nƣớc hồ để hấp thụ chất độc và bảo vệ niêm mạc ruột.

Tiêm dung dịch glucoza ƣu trƣơng vào tĩnh mạch hoặc nƣớc muối ƣu trƣơng 10% 150 ml (2 - 3 ngày tiêm 1 lần) vào tĩnh mạch, sau 1 giờ tiêm urotropin 10% 100ml vào tĩnh mạch.

Tăng cƣờng trợ tim, trợ lực bằng cafein, long não.

Phòng bệnh

Kiểm tra thức ăn trƣớc khi cho gia súc ăn.

Ngô và những thức ăn bị nấm mốc tuyệt đối không cho gia súc ăn.

TRÚNG ĐỘC HỢP CHẤT PHOTPHO HỮU CƠ

Hợp chất photpho hữu cơ dùng để diệt côn trùng, khi lẫn vào thức ăn, gia

súc ăn phải dễ gây trúng độc. Khi trúng độc con vật có biểu hiện chủ yếu là rối

Nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng các thuốc diệt côn trùng và ký sinh trùng

không đảm bảo quy trình kỹ thuật, các chất độc đi vào cơ thể gia súc gây ngộ độc.

loạn thần kinh. 1. Nguyên nhân

Các thuốc chống côn trùng, ký sinh trùng thƣờng dùng ở dạng lỏng, dạng

khí nên rất dễ lẫn vào không khí, thức ăn, nƣớc uống. Trong điều kiện nhất định,

gia súc tiếp xúc với hợp chất photpho hữu cơ dễ bị trúng độc. 2. Cơ chế trúng độc

Chất độc vào cơ thể (qua đƣờng tiêu hoá, hô hấp) có tác dụng ức chế men

cholinesteraza, làm đình trệ quá trình phân huỷ axetylcolin. Axetylcolin tích lại trong các xinap thần kinh, làm thần kinh bị tác động mạnh. Trên lâm sàng thấy

con vật có triệu chứng co giật, sau đó tê liệt. Triệu chứng

Gia súc bị trúng độc có hiện tƣợng khó thở, co giật liên tục, đi đứng siêu

Hộ lý: Loại bỏ những thức ăn, nƣớc uống nghi có chất độc. Thoát hơi dạ cỏ.

vẹo, sùi bọt mép, chảy nƣớc dãi. Các cơ trơn hoạt động mạnh, vật đi đái, ỉa liên tục. Giai đoạn cuối con vật hôn mê, khó thở dữ dội, tê liệt và chết do liệt hô hấp. Điều trị

Điều trị:

Thải trừ chất chứa trong dạ dày: nếu chất độc đi vào đƣờng tiêu hoá.

- 208 -

Dùng nƣớc xà phòng để rửa sạch chất độc: nếu chất độc qua đƣờng da.

Dùng thuốc đối kháng để giải độc: Atropin sunfat 1% liều 0,2 mg/kg TT,

tiêm dƣới da hoặc tĩnh mạch.

Dùng thuốc trợ sức và trợ lực cho gia súc:

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó,

lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,1 -

0,15 lít

Cafein natri benzoat 20% 20ml 5 -10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 -

10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 - 5ml

- 209 -

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Chương 10. BỆNH Ở GIA SÚC NON

Gia súc non là những cơ thể đang phát triển, các quá trình đồng hoá và dị

hoá tiến hành ở mức cao. Song ở gia súc non, chức năng hoạt động của một số cơ

quan trong cơ thể cũng dần hoàn chỉnh và ổn định. Vì vậy, trong giai đoạn này, cơ

thể gia súc non có những đặc điểm khác với gia súc trƣởng thành. * Hệ tuần hoàn:

Cơ tim của gia súc non mềm yếu, tần số tim đập nhanh và hay bị loạn nhịp

sinh lý. Tốc độ máu nhanh, độ pH trong máu nghiêng về toan. Hàm lƣợng protein

++

trong máu thấp (chỉ bằng 1/2 gia súc trƣởng thành), lƣợng globulin trong máu rất

ít, sự cân bằng về canxi, photpho thay đổi liên tục, nhu cầu về Fe cao để tạo

máu liên tục. * Hệ hô hấp:

Lỗ mũi của gia súc non ngắn và nhỏ, mao mạch ở niêm mạc lộ rõ, tổ chức

phổi mềm yếu, hệ thống hạch phát triển kém, sức đề kháng kém. Do lồng ngực

còn nhỏ và hẹp nên chúng thở nhanh, nông và thở thể bụng. Vì vậy, gia súc non

dễ mắc bệnh ở đƣờng hô hấp. * Hệ tiêu hoá

Đối với bê, nghé và dê con, rãnh thực quản thƣờng đóng kín đến dạ thứ tƣ.

Khi đƣợc 9 - 10 tháng tuổi, rãnh thực quản mở rộng dần và con vật ăn đƣợc thức

ăn thô. Trong thời gian bú sữa, dạ cỏ phát triển chậm, cơ ruột yếu, đồng thời các

men tiêu hoá hình thành chƣa đầy đủ, khả năng giải độc kém. Vì vậy gia súc non

rất dễ bị mắc bệnh ở đƣờng tiêu hoá, tỷ lệ chết cao. * Hệ tiết niệu:

Gia súc sơ sinh không có urobilinogen trong nƣớc tiểu. Sau 3 - 10 ngày tuổi

trở lên mới có nồng độ urobilinogen tăng dần, đến 7 tháng tuổi thì giống ở gia súc

trƣởng thành. * Khả năng điều tiết thân nhiệt:

Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó gia súc non rất

nhạy cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm cho gia

- 210 -

súc non bị bệnh. Ở gia súc non 15 - 20 ngày tuổi, thân nhiệt mới dần ổn định.

Với tất cả những đặc điểm trên, gia súc non dễ bị nhiễm bệnh, gây ảnh

hƣởng đến năng suất và chất lƣợng đàn gia súc.

BỆNH VIÊM RUỘT CỦA GIA SÚC NON

(Dispepsia)

1. Đặc điểm

Đây là bệnh kém tiêu hoá của dạ dày lợn và ruột non của gia súc. Thƣờng gặp nhất là bệnh ỉa phân trắng của lợn con và bê nghé. Bệnh đƣợc chia làm 2 thể: thể đơn giản mang tính chất viêm thông thƣờng và thể nhiễm độc do kế phát các

vi trùng có sẵn trong đƣờng ruột gây nên.

Nguyên nhân

Do bản thân gia súc non:

Do sự phát dục của bào thai kém.

Do những đặc điểm sinh lý bộ máy tiêu hoá của gia súc non nhƣ: dạ dày

và ruột của lợn con trong ba tuần đầu chƣa có khả năng tiết dịch vị, thức ăn trực

tiếp kích thích vào niêm mạc mà tiết dịch, trong dịch vị chƣa có axit HCl, hàm

lƣợng và hoạt tính của men pepsin ít.

Do hệ thống thần kinh của gia súc non chƣa ổn định nên kém thích nghi

với sự thay đổi của ngoại cảnh.

Gia súc non trong thời kỳ bú sữa có tốc độ phát triển về cơ thể rất nhanh,

đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ đạm, khoáng, vitamin. Trong khi đó sữa mẹ ngày

càng giảm về số lƣợng và chất lƣợng, nếu không bổ sung kịp thời, gia súc non dễ

bị còi cọc và nhiễm bệnh.

- Do gia súc mẹ:

Không đƣợc nuôi dƣỡng đầy đủ khi mang thai.

Trong thời gian nuôi con không đủ thức ăn hoặc bị bệnh.

Cho gia súc mẹ ăn nhiều thức ăn khó tiêu.

Gia súc mẹ động dục trong thời gian cho con bú.

- Do ngoại cảnh:

Do vệ sinh kém, gia súc non ít đƣợc vận động và tắm nắng.

Do vi trùng xâm nhập.

Do ký sinh trùng.

Trong những nguyên nhân kể trên thì yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng đóng

- 211 -

vai trò quyết định.

3. Cơ chế sinh bệnh

Khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết dịch vị, độ axit chlohydric giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và giảm khả năng tiêu hoá protit. Khi độ kiềm trong đƣờng tiêu hoá tăng cao, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn trong đƣờng ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong đƣờng ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo dài, con vật bị mất nƣớc gây nên rối loạn trao đổi chất, làm cơ thể nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết. Triệu chứng

Lợn con ỉa phân trắng

Lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi thƣờng dễ mắc bệnh. Trong 1 - 2 ngày đầu mắc bệnh, lợn vẫn bú và chạy nhảy nhƣ thƣờng. Phân táo nhƣ hạt đậu xanh, nhạt màu. Sau đó phân lỏng dần, có màu vàng hoặc trắng, có bọt và chất nhầy, mùi tanh khắm. Con vật bú ít hoặc bỏ bú, lông xù và dựng, da nhăn nheo, nhợt nhạt, đuôi và khoeo dính đầy phân. Vật bị bệnh từ 5 - 7 ngày, cơ thể quá kiệt sức dẫn đến chết. Nếu lợn con qua khỏi thì chậm lớn, còi cọc. - Bê nghé ỉa phân trắng

0 con vật biểu hiện rõ triệu chứng toàn thân nhƣ sốt 40 - 41

Bê nghé thƣờng mắc bệnh này sau khi sinh ra 10 - 15 ngày, thậm chí còn sớm hơn. Con vật đi ỉa lỏng mùi chua nhƣng vẫn bú và đi lại đƣợc. Sau vài ngày

C, giảm ăn, thích nằm,

phân lỏng, có màu hơi xanh, mùi tanh khắm, bụng chƣớng to, thở nông và nhanh, tim đập nhanh và yếu. Bệnh nặng gia súc có thể bị hôn mê, nhiệt độ hạ rồi chết. Điều trị

Nguyên tắc: chữa sớm và tích cực

Lợn con phân trắng

Hộ lý: Khi mới phát hiện lợn con mắc bệnh cần hạn chế bú mẹ, có điều

kiện thì tách riêng lợn bị bệnh để theo dõi và điều trị. Kiểm tra lại vệ sinh chuồng

trại và chế độ chăm sóc, chú ý đến nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôi. Điều trị:

Dùng thuốc làm se niêm mạc ruột: cho uống các chất có tanin để làm se

niêm mạc ruột và diệt khuẩn nhƣ nƣớc lá ổi, quả hồng xiêm xanh, bột tanin, búp

xim... Dùngkháng sinh cầm ỉa chảy: dùng một trong các loại kháng sinh sau:

Sunfaguanidin 0,5 - 1 g/con/ngày. Cho uống.

- 212 -

Sunfathiazin 10% 2 - 5 ml/con/ ngày. Tiêm dƣới da.

Streptomycin 20 - 30mg/kg TT, tiêm 2 lần /ngày, liên tục 2 - 3 ngày.

(dùng loại thuốc này dễ gây còi cọc sau điều trị).

Kanamycin 10 - 15 mg/kg TT, tiêm 2 lần /ngày, liên tục 3 - 5 ngày.

Neomycin 25 - 50mg/kgTT/ngày, cho uống liên tục 3 - 4 ngày.

B. subtilis liều 10ml/con cho lợn 3 - 15 ngày tuổi, 15 m l/con ở lợn 15 - 30 ngày tuổi.

Spectam 25 mg/kgTT, tiêm bắp 2 lần /ngày, liên tục 3 ngày.... Dùng thuốc điều chỉnh sự cân bằng trong đƣờng ruột: Cho uống canh trùng

Bệnh bê, nghé ỉa phân trắng

Hộ lý: Cách ly những con bệnh, hạn chế cho bú (thậm chí bắt nhịn bú từ

8 - 12 giờ ) cho uống nƣớc đƣờng pha muối hoặc dung dịch orezol.

Điều trị:

Dùng thuốc kháng sinh để chống nhiễm khuẩn đƣờng ruột: có thể dùng

các loại kháng sinh sau:

Sulfaguanidin 0,1 - 0,2g/kg TT, uống 2 - 3 lần trong ngày, liên tục 3 - 5

ngày. Cả liệu trình không dùng quá 20 - 24 g thuốc.

Streptomycin: tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg TT, ngày 2 lần, liên tục 3 - 5

Kanamycin: tiêm bắp 1 ml /15 - 30 kg TT, ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

ngày. Hoặc cho uống 20 - 30 mg/kg TT, ngày 2 lần, liên tục 2 - 3 ngày.

KMnO4 0,05%: cho uống 500ml/ngày/con. Biomycin 0,02g/kg TT, cho uống ngày 2 lần, liên tục 2 - 3

ngày. - Dùng thuốc tăng cƣờng trợ sức, trợ lực

Thuốc (ml/con) Liều lƣợng

Dung dịch glucoza 20% 300 - 400ml

Cafein natri benzoat 20% 5 -10 ml

Canxi clorua 10% 30 - 40 ml

Urotropin 10% 30 - 50 ml

Vitamin C 5% 10 ml

Trƣờng hợp bê nghé ỉa phân trắng do giun đũa thì dùng thuốc tẩy: tinh

dầu giun, piperazin, santonin, mebendazol hoặc dùng 5 - 7 hạt cau và 3 - 5 g diêm

sinh đun nƣớc cho uống.

Phòng bệnh

213 -

Chú ý phòng chống lạnh, ẩm và bẩn cho gia súc non.

Chăm sóc tốt gia súc cái khi mang thai, cho gia súc non tập ăn sớm, chú ý

bổ sung thêm vào khẩu phần khoáng vi lƣợng và vitamin. Với lợn con, dùng

Dextran Fe tiêm để kích thích sinh trƣởng và phát triển. BỆNH VIÊM PHỔI CỦA GIA SÚC NON

(Pneumonia of the suckling animal)

1. Đặc điểm

Bệnh viêm phổi của gia súc non thƣờng ở dạng phế quản phế viêm hoặc

thuỳ phế viêm. Nguyên nhân

Nguyên nhân nguyên phát

Chủ yếu do nuôi dƣỡng và chăm sóc kém, dẫn đến sức đề kháng của gia

súc non giảm, vi trùng dễ xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. - Nguyên nhân kế phát

Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm: dịch tả, phó thƣơng hàn, tụ huyết

trùng.

Do kế phát từ bệnh nội khoa: viêm dạ dày, viêm ruột.

Do kế phát từ bệnh ký sinh trùng: giun phổi, giun đũa...

Cơ chế sinh bệnh

Cơ thể của gia súc non thích ứng với ngoại cảnh rất kém, nếu điều kiện

chăm sóc và nuôi dƣỡng không tốt sẽ làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm. Khi

đó các vi sinh vật gây bệnh từ ngoài không khí vào cơ thể, hoặc các vi sinh vật ký

sinh sẵn trong đƣờng hô hấp phát triển, gây nên quá trình bệnh lý. Do tác động của vi khuẩn, gia súc non sốt, cơ thể mất nƣớc, mất muối.

Đồng thời, do sốt cao quá trình phân giải protit trong cơ thể tăng, làm độ pH của

máu giảm, gia súc dễ bị nhiễm độc toan. Mặt khác, các chất phân giải trong cơ thể

cùng với các độc tố của vi khuẩn gây rối loạn tuần hoàn ở phổi, gây xung huyết

phổi và viêm phổi. Khi viêm phổi, cơ thể thiếu oxy làm tim đập nhanh và mạnh,

dẫn đến suy tim. Do sốt làm cơ năng tiết dịch và vận động của ruột giảm, làm gia

súc kém ăn, bỏ ăn. Trong nƣớc tiểu xuất hiện albumin niệu. Cuối kỳ bệnh, gia súc thƣờng bị bại huyết, cơ năng điều tiết của thần kinh

trung khu giảm sút. Cuối cùng, trung khu hô hấp và tuần hoàn bị tê liệt làm gia

- 214 -

súc chết.

4. Bệnh tích

Bệnh tích viêm phổi thuộc thể phế quản phế viêm, thuỳ phế viêm hay hợp

của hai thể. Bệnh thƣờng biểu hiện nhiều ở thuỳ tim, thuỳ đỉnh và thuỳ đáy của

phổi, có khi phổi bị dính vào lồng ngực.

Trong nhiều trƣờng hợp gia súc còn bị viêm ruột, các hạch lâm ba sƣng,

xuất huyết.

5. Triệu chứng

Bệnh có hai thể cấp tính và mãn tính

0

- Thể cấp tính

Gặp ở những gia súc vài tuần tuổi. Gia súc sốt cao 41 C, uể oải, thích nằm,

ăn giảm, mũi khô, đầu gục sát đất, lông xù, ho. Vật thở gấp và thở nông, có nƣớc

mũi chảy ở hai bên lỗ mũi, nƣớc mũi có thể loãng hay đặc. Khi bị chứng bại huyết

thì toàn thân run rẩy; niêm mạc mắt, mũi, miệng lấm tấm xuất huyết. Tim đập

nhanh và mạnh, sau yếu dần. Nếu kế phát viêm ruột, gia súc ỉa lỏng, phân thối

khắm và lẫn chất nhầy.

Gõ vùng phổi thấy xuất hiện vùng âm đục, nghe thấy âm phế quản bệnh lý,

tiếng ran, âm vò tóc.

Kiểm tra X quang thấy vùng phổi đậm ở thuỳ đỉnh và thuỳ tim. Kiểm tra

máu, số lƣợng bạch cầu tăng, độ dự trữ kiềm giảm, cuối kỳ bệnh lƣợng hồng cầu

và huyết sắc tố giảm.

- Thể mãn tính

Gặp ở gia súc trƣởng thành. Vật sốt nhẹ, thỉnh thoảng ho. Gõ phổi không

thấy xuất hiện âm đục, nghe phổi có khi thấy tiếng ran. Gia súc chậm lớn, ngày

một gầy dần.

Tiên lƣợng

Nếu bệnh kéo dài 3 - 5 ngày không khỏi thì gia súc khó khỏi bệnh,

thƣờng bị chết.

Bệnh ở thể mãn tính kéo dài hàng tuần, hàng tháng, điều trị khó khỏi.

Nếu viêm phổi chuyển sang bại huyết, kế phát viêm ruột và viêm phổi

hoá mủ thì rất khó chữa.

Điều trị

- 215 -

* Hộ lý:

Cho gia súc ở nơi ấm áp, thoáng khí, tránh lạnh và ẩm.

Dùng dầu nóng xoa vùng ngực.

* Điều trị

+ Penicillin 10.000 - 15.000 UI/kg TT/lần. Tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3 - 5

ngày.

- Dùng kháng sinh để điều trị:

Ampicillin: Tiêm bắp 10mg/kgTT/ngày, liên tục 3 - 5 ngày.

Streptomycin, liều 10- 15 ml/kgTT/lần, ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

Kanamycin, tiêm bắp liều 10- 15 mg/kgTT/lần, ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.

Gentamycin, tiêm bắp liều 10 mg/kgTT/lần, ngày 2 lần, liên tục 3 - 4 ngày.

Có thể phối hợp với 10.000 UI Penicillin để tăng hiệu quả điều trị.

Dùng thuốc giảm sốt: theo đơn thuốc sau: Chlorua natri 0,9 g; Piramydon

2g; Novocain 3g; Nƣớc cất 100ml, tiêm tĩnh mạch. Hoặc dùng Analgin 10%.

Dùng thuốc trợ sức, trự lực, tăng cƣờng sức đề kháng và giải độc

Thuốc (liều/con) Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu Chó,

lợn

Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lít 0,3 - 0,4 lít 0,1 -

0,15 lít

Cafein natri benzoat 20% 20ml 5 -10ml 1 - 3ml

Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 -

10ml

Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -

15ml

Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 - 5ml

Truyền chậm vào tĩnh mạch.

Dùng phƣơng pháp protein liệu pháp để tăng cƣờng sức đề kháng của cơ

thể: dùng máu tự thân hoặc máu của con vật khác tiêm cho con bệnh.

- 216 -

Dùng thuốc điều trị bệnh kế phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trần Văn Bình (2006), Thuốc và phác đồ điều trị bệnh, Nhà xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Danh mục thuốc thú y được

phép lưu hành, cấm sử dụng và hạn chế sử dụng tại Việt Nam.

Phạm Đức Chƣơng, Trần Tố, Nguyễn Quang Tuyên, Nguyễn Văn Sửu

(2008), Độc chất học Thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Phạm Đức Chƣơng, Cao Văn, Từ Quang Hiển, Nguyễn Thị Kim Lan (2003),

Giáo trình Dược lý học Thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trƣơng Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở

lợn và biện pháp phòng trị, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Fao (2001), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại các lò mổ, Nhà xuất bản Nông

nghiệp.

Vũ Nhƣ Quán (2008), Giáo trình Ngoại khoa Thú y, Nhà xuất bản Giáo dục.

Chu Đức Thắng (2008), Giáo trình Chẩn đoán bệnh gia súc, Nhà xuất bản

Nông nghiệp Hà Nội.

Phạm Ngọc Thạch (2006), Giáo trình bệnh Nội khoa gia súc, Nhà xuất bản

Nông nghiệp Hà Nội.

Phạm Ngọc Thạch (2008), Giáo trình Nội - Chẩn, Nhà xuất bản Giáo dục.

Chu Thị Thơm (2006) Hướng dẫn phũng trị bằng thuốc nam một số bệnh ở

gia súc, Nhà xuất bản Lao động.

Viện Thú y Quốc gia (2002), Cẩm nang chẩn đoán tiêu chuẩn về các bệnh

gia súc ở Việt Nam, Dự án tắng cƣờng năng lực nghiên cứu Viện Thú y Quốc

gia.

Vũ Đình Vƣợng (2004) Giáo trình bệnh Nội khoa gia súc, Nhà xuất bản

Nông nghiệp Hà Nội. http://hongphuc76.violet.vn/

http://www.merckvetmanual.com/mvm/index.jsp

http://www.martindalecenter.com/Pharmacy_5_AniD.html

htpt:/hanvet.com.vn/ sản phẩm thuốc

htpt:/vemedim.com.vn/ Sản phẩm thuốc.

217 -

http://w3.vet.cornell.edu/nst/nst.asp?Fun=Quiz

MỤC LỤC

BÀI MỞ ĐẦU

Trang

1

I. Khái niệm 1

II. Nhiệm vụ của môn học 1

III. Mối liên quan giữa các môn học khác 3

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH NỘI KHOA

4

Chƣơng 1. Đại cƣơng về điều trị học 4

I. Khái niệm về điều trị học 4

II. Những nguyên tắc cơ bản của điều trị học 4

III. Phân loại điều trị 7

IV. Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu 8

V. Điều trị bằng Novocain 10

VII. Điều trị bằng yếu tố vật lý 14

Chƣơng 2. Truyền máu và truyền dung dịch 20

I. Truyền máu 20

PHẦN THỨ HAI: BỆNH NỘI KHOA Ở GIA SÚC

II. Truyền dịch 24

Chƣơng 3. Bệnh ở hệ tim mạch 26

Bệnh viêm nội tâm mạc cấp tính 27

Bệnh viêm ngoại tâm mạc 30

Bệnh tích nƣớc ở xoang bao tim 33

Bệnh viêm cơ tim cấp tính 34

Bệnh van tim 37

Chƣơng 4. Bệnh ở hệ hô hấp 46

Bệnh chảy máu mũi 47

Bệnh viêm mũi thể cata cấp tính 49

Bệnh viêm mũi thể cata mãn tính 51

Bệnh viêm mũi thể màng giả 52

Bệnh viêm thanh quản cata cấp 53

Bệnh viêm thanh quản thể màng giả 55

- 218 -

Bệnh viêm phế quản cata cấp tính 57

Bệnh viêm phế quản thể cata mãn tính 60

Bệnh khí phế 63

Bệnh xung huyết phù phổi 67

Bệnh xuất huyết phổi 70

Bệnh phế quản phế viêm 71

Bệnh viêm phổi thuỳ 75

Bệnh viêm phổi hoại thƣ hoá mủ 78

Bệnh viêm màng phổi 81

Chƣơng 5. Bệnh ở hệ tiêu hoá 85

Bệnh viêm miệng 85

Bệnh viêm tuyến mang tai 89

Bệnh viêm họng 91

Bệnh viêm thực quản 94

Bệnh thực quản co giật 95

Bệnh hẹp thực quản 96

Bệnh dãn thực quản 97

Bệnh tắc thực quản 98

Bệnh dạ cỏ bội thực 102

Bệnh liệt dạ cỏ 105

Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ cấp tính 109

Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ mãn tính 112

Bệnh viêm dạ tổ ong do ngoại vật 113

Bệnh nghẽn dạ lá sách 115

Bệnh viêm dạ dày cata cấp tính 117

Bệnh viêm dạ dày cata mãn tính 119

Bệnh viêm dạ dày - ruột 121

Bệnh viêm ruột thể cata cấp tính 125

Bệnh viêm ruột thể cata mãn tính 128

Hội chứng đau bụng ngựa 130

Bệnh dãn dạ dày cấp tính 135

Bệnh kinh luyến ruột 137

- 219 -

Bệnh chƣớng hơi ruột 139

Chứng táo bón 141

Ruột biến vị 143

Bệnh viêm gan thực thể cấp tính 148

Bệnh xơ gan 151

Bệnh viêm phúc mạc 153

Chƣơng 6. Bệnh ở hệ tiết niệu 155

Bệnh viêm thận cấp tính 157

Bệnh viêm thận cấp tính và mãn tính 159

Bệnh viêm bể thận 162

Bệnh viêm bàng quang 164

Bệnh liệt bàng quang 166

Co thắt bàng quang 168

Bệnh viêm niệu đạo 169

Cuội niệu 170

Chƣơng 7. Bệnh của hệ thần kinh 173

Bệnh cảm nắng 173

Bệnh cảm nóng 175

Bệnh viêm não và viêm màng não 176

Bệnh viêm tuỷ sống 178

Chứng động kinh 180

Chƣơng 8. Bệnh về rối loạn trao đổi chất 182

Bệnh còi xƣơng 182

Bệnh mềm xƣơng 184

Chƣơng 9. Trúng độc 187

Trúng độc carbamid 194

Trúng độc muối ăn 195

Trúng độc sắn 196

Trúng độc mốc ngô 197

Trúng độc photpho hữu cơ 199

Chƣơng 10. Bệnh của gia súc non 200

Bệnh viêm ruột của gia súc non 201

TÀI LIỆU THAM KHẢO

206

- 220 -

Bệnh viêm phổi của gia súc non 204