Bài 3 SƠ CỨU VẾT THƯƠNG
CNĐD. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Mục tiêu:
- Trình bày được cách đánh giá, sơ cứu các vết thương ở chân tay, đầu mặt cổ, ngực và bụng.
thương nói chung.
- Nêu được các bước xử trí một vết
và sơ cứu được 1 số vết thương. - Áp dụng thành thạo, linh hoạt vào
công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Đánh giá, phân loại được vết thương
Nội dung:
quan trọng.
Sơ cứu vết thương là một công việc
Vết thương nặng hay nhẹ là tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương và các nguy cơ do tổn thương đó gây ra tức thời hay về sau.
Nội dung:
Có những vết thương chỉ làm rách da, có những vết thương gây tổn thương ở cơ, ở mạch máu, ở thần kinh, ở xương hoặc ở nội tạng.
các khu vực cơ thể và tác nhân gây ra, tình hình nhiễm khuẩn và điều kiện xử trí ban đầu.
Mức độ nguy hiểm còn tuỳ thuộc vào
Có thể phân loại vết thương theo khu vực
cơ thể sau đây:
+ Vết thương chân tay. + Vết thương đầu – mặt – cổ. + Vết thương ngực. + Vết thương bụng.
1. Vết thương chân tay và cách xử trí:
Nếu vết thương nhỏ chỉ làm xước da, chảy
máu nhẹ thì chỉ cần lau rửa sạch bằng nước ấm đã tiệt trùng rồi băng lại là đủ.
Nếu vết thương rách da dài và sâu, có làm đứt ngang cơ thì phải khâu lại, các vết thương này thường có đứt mạch máu, nếu là mạch máu lớn thì phải cầm máu trước rồi mới lau rửa, băng bó.
xương ở nguyên 1 vị trí (cố định xương) trước khi chuyển bệnh nhân lên tuyến trên và phải dự phòng sốc choáng.
Nếu có gãy xương phải bó nẹp giữ cho
Vết thương có tổn thương ở khớp thường gây ra hậu quả xấu về sau nên cần chú ý chống nhiễm khuẩn thật tốt.
2. Vết thương đầu – mặt – cổ và cách xử trí:
chảy máu nhiều, nhưng nếu không có tổn thương ở xương thì cũng ít gây nguy hiểm hơn, chỉ cần rửa sạch băng dung dịch nước muối sinh lý và khâu lại (nếu vết rách dài).
Vết thương đầu mặt cổ thường gây
2. Vết thương đầu – mặt – cổ và cách xử trí: Nếu có tổn thương ở xương như có lỗ
thủng, dịch não tuỷ chảy qua vết thương, chất não màu trắng lòi ra qua vết thương, nhìn thấy màng não qua vết thương, có vết rạn nứt.. gọi là vết thương sọ não hở, là vết thương nặng vì có nguy cơ gây tổn thương ở màng não và não có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để lại di chứng cần phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên càng sớm càng tốt sau khi sơ cứu dù bệnh nhân tỉnh hay bất tỉnh.
2. Vết thương đầu – mặt – cổ và cách xử trí: Sơ cứu: rửa sạch, băng ép cầm máu vết
thương da đầu, tiêm bắp SAT 1500 đ/v (nếu có để phòng uốn ván). Lưu ý: không dùng dụng cụ lấy bỏ dị vật hoặc chất não trắng lòi ra, không dùng dụng cụ thăm dò vết thương, không dùng cồn hay các chất sát khuẩn bôi lên vết thương có chất não lòi ra.
Vết thương ở mặt như các vết rạch, vết
chém cần phải khâu kín sớm.
3. Vết thương ngực và cách xử trí:
+ Nếu chỉ tổn thương ở phần mềm (da và
cơ) thì xử trí như đối với vết thương ở chân tay.
+ Nếu có tổn thương vào phổi, màng phổi thì ở vết thương có hiện tượng sủi bọt khí và có khí ra ở vết thương theo nhịp thở, bệnh nhân có khó thở, tím, thở nhanh, vã mồ hôi phải băng kín lại ngay sao cho không còn nghe thấy tiếng khí ra nữa và khẩn trương chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
3. Vết thương ngực và cách xử trí:
Nếu có gãy xương sườn (bệnh nhân khó thở, thở nhanh, đau ở vùng gãy, ấn dọc xương sườn sẽ thấy chỗ gãy: tiếng lục cục) có thể có mảng sườn di động thì băng ép, cuốn chặt lồng ngực bằng băng to bản dọc theo chiều các khe liên sườn và chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
Nếu có tổn thương ở vùng tim cần băng
ép lại ngay và chuyển ngay đến cơ sở phẫu thuật gần nhất.
4. Vết thương bụng và cách xử trí:
Nếu chỉ tổn thương ở ngoài da thì rửa sạch
và băng lại.
Nếu thủng thành bụng thì có nhiều khả
năng gây tổn thương vào các cơ quan nội tạng, và loại vết thương này bao giờ cũng phải can thiệp bằng phẫu thuật vì gây chảy máu trong ổ bụng mà quan sát ở bên ngoài khó thấy và có nguy cơ lớn về viêm màng bụng là một hậu quả rất nặng nề gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
4. Vết thương bụng và cách xử trí:
Nếu vết thương có lòi đoạn ruột ra ngoài thì không nên vội vàng nhét ruột vào lại mà có thể lấy 1 chiếc bát sạch úp lên vết thương rồi băng chặt lại, không được lấy bông gạc đắp trực tiếp lên các khúc ruột lòi ra.
bệnh nhân.
Cần theo dõi và đề phòng choáng cho
5. Các bước xử trí vết thương nói chung:
Cầm máu: Băng ép, băng nút, chẹn mạch (gấp chi tối đa, ấn động mạch cổ, dưới đòn, hõm nách, bẹn, cánh tay, , làm garo hay buộc mạch máu tuỳ theo mức độ chảy máu.
Lấy dị vật ở vết thương nếu có: như mảnh sắt, đinh nhọn, vật sắc, gạch, đá hay các vật gây thương tích khác còn lưu lại trong vết thương.
5. Các bước xử trí vết thương nói chung:
Khử khuẩn ở vết thương: rửa sạch vết
thương bằng nước đã tiệt trùng.
Băng bó vết thương bằng băng gạc đã tiệt
trùng.
Tiêm các thuốc chống nhiễm khuẩn và trợ sức, chống choáng sốc: Các vaccin, kháng sinh, trợ tim, bù nước…
Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên: cần cân
nhắc kỹ khi bệnh nhân có nguy cơ bị choáng sốc dọc đường đi.