Chương 5: NGÂN HÀNG TRUNG GIAN

5.1. Khái niệm 5.2. Các loại hình ngân hàng trung gian 5.3. Vai trò của ngân hàng trung gian

5.1. Khái niệm

5.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của ngân hàng

trung gian

5.1.2. Khái niệm

Trước thế kỷ 18 có nhiều NH hoạt động độc lập, cùng thực hiện các chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và phát hành tiền -> rối loạn nền kinh tế. Nhà nước can thiệp: chia hệ thống NH thành 2 nhóm:

+ NH được phép phát hành tiền -> NHTW + NH không được phép phát hành tiền -> NHTG

5.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHTG

Khái niệm:

Ngân hàng trung gian là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.

5.2. Các loại hình ngân hàng TG

5.2.1. Ngân hàng thương mại 5.2.2. Các ngân hàng trung gian khác

5.2.1. Ngân hàng thương mại

a/ Khái niệm b/ Phân loại c/ Chức năng d/ Hoạt động kinh doanh của NHTM

5.2.1. Ngân hàng thương mại

a/ Khái niệm: NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng

b/ Phân loại NHTM

+ NHTM Nhà nước + NHTM cổ phần + NHTM liên doanh + NHTM nước ngoài

- Căn cứ tiêu thức chuyên môn hóa hoạt động tín

dụng

- Căn cứ tiêu thức sở hữu và góp vốn:

+ NHTM chuyên ngành + NHTM đa ngành

c/ Chức năng của NHTM

- Trung gian tín dụng

- Trung gian thanh toán

- Tạo tiền chuyển khoản

d/ Hoạt động kinh doanh của NHTM

* Hoạt động tạo lập vốn * Hoạt động sử dụng vốn * Hoạt động dịch vụ

* Hoạt động tạo lập vốn

- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có):

+ Vốn điều lệ + Các quỹ và lợi nhuận chưa chia

+ Nguồn vốn huy động tiền gửi + Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá

- Vốn huy động:

* Hoạt động sử dụng vốn

- Nghiệp vụ cho vay - Nghiệp vụ đầu tư

* Hoạt động dịch vụ

- Thanh toán - Bảo lãnh - Kinh doanh ngoại tệ và vàng - Môi giới kinh doanh chứng khoán - Hoạt động ủy thác - Hoạt động thông tin, tư vấn tài chính, tiền tệ

5.2.2. Các NHTG khác

a/ Ngân hàng phát triển

b/ Ngân hàng chính sách

- Không vì mục tiêu lợi nhuận - Phục vụ các đối tượng chính sách XH

- Mục tiêu lợi nhuận là thứ yếu - Phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước

5.2.2. Các NHTG khác

c/ Ngân hàng đầu tư

d/ Các tổ chức tín dụng hợp tác

- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận - Lĩnh vực hoạt động: chứng khoán, phát hành và bảo lãnh chứng khoán

Thành lập theo nguyên tắc tự nguyện bằng vốn góp của các thành viên và chủ yếu cho các thành viên vay nhằm mục tiêu tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.

5.3. VAI TRÒ CỦA NHTG

- Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lưu

thông hàng hóa

NHTW

- Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của

Chương 6: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG

ngân hàng

6.3. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân

6.1. Khái niệm 6.2. Các loại hình trung gian tài chính phi

hàng

6.4. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh

tiền tệ

6.1. Khái niệm

KN: Tổ chức tài chính phi ngân hàng là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.

Các tổ chức này bao gồm: công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty đầu tư, uỷ thác và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác.

6.2. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng

6.2.1. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng

a/ Công ty bảo hiểm b/ Các quỹ trợ cấp

a/ Công ty tài chính b/ Quỹ đầu tư

6.2.2. Các trung gian đầu tư

6.2.3. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt

động trên thị trường chứng khoán a/ Công ty môi giới và kinh doanh chứng khoán b/ Sở giao dịch chứng khoán

6.2.1. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng a/ Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những người có hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi già, tài sản hoặc các rủi ro khác.

Đặc điểm: - Doanh thu có trước, chi phí phát sinh sau - Sản phẩm của BH là sản phẩm vô hình - BH vừa mang tính bồi hoàn vừa mang tính không

bồi hoàn

b/ Các quỹ trợ cấp

Mục đích hoạt động của quỹ hưu trí là nhằm đảm bảo một mức thu nhập ổn định cho người lao động khi về hưu

Qũy trợ cấp được hình thành từ những khoản đóng góp của những người lao động khi còn đang làm việc và được sử dụng để chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoặc mất sức lao động tạm thời.

6.2.2. Các trung gian đầu tư a/ Công ty tài chính Là một tổ chức tài chính

trung gian chuyên kinh doanh tiền tệ

Hoạt động chủ yếu:

để mua sắm HH của 1 công ty

- Cho vay: tiêu dùng cá nhân hoặc cho KH vay

- Mua bán nợ - Tư vấn tài chính - Kinh doanh vàng, ngoại tệ, chứng khoán - Thực hiện dịch vụ bảo lãnh

Phân biệt NHTM và công ty tài chính

Vốn pháp định

3000 tỷ đ

500 tỷ đ

Nguồn vốn

Nhận tiền gửi không kỳ hạn Thực hiện dịch vụ thanh toán Vô thời hạn

Không nhận tiền gửi không kỳ hạn Không thực hiện dvụ thanh toán 50 năm/lần

Lĩnh vực hoạt động Thời hạn hoạt động

Tiêu chí NHTM Công ty TC

b/ Quỹ đầu tư

Quỹ đầu tư hay còn gọi là công ty uỷ thác đầu tư là định chế tài chính thực hiện việc huy động vốn của người tiết kiệm thông qua việc bán các chứng chỉ góp vốn.

Thực chất đây là hình thức chung vốn đầu tư giữa các cá nhân và các tổ chức nhằm tăng tính chuyên nghiệp của việc đầu tư, tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro và các chi phí liên quan đến quá trình đầu tư.

6.2.3. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động trên thị trường chứng khoán

a/ Công ty môi giới và kinh doanh chứng khoán: Là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán.

Hoạt động chủ yếu: - Kinh doanh chứng khoán - Môi giới chứng khoán hưởng hoa hồng - Tư vấn đầu tư - Trung gian phát hành và bảo lãnh

a/ Công ty môi giới và kinh doanh chứng khoán: Hoạt động bị cấm: - Tiết lộ thông tin khách hàng - Cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán - Đảm bảo về mức thu nhập hoặc lợi nhuận

b/ Sở giao dịch chứng khoán

là trung tâm giao dịch chứng khoán có tổ chức Các sở giao dịch cũng được điều hành bởi uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

6.3. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng

trong lĩnh vực ngân hàng

- Đáp ứng nhu cầu trong việc bảo vệ tài chính

- Tập trung các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ - Tạo cơ hội đầu tư sinh lời cho các cá nhân - Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến bộ tài chính

6.4. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh tiền tệ

6.4.1. Rủi ro lãi suất 6.4.2. Rủi ro tín dụng 6.4.3. Rủi ro ngoại hối 6.4.4. Rủi ro thanh khoản 6.4.5. Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro

6.4.1. Rủi ro lãi suất

- Sau khi ngân hàng vay tiền thì lãi suất giảm - Sau khi ngân hàng cho vay tiền thì lãi suất tăng

6.4.2. Rủi ro tín dụng

- Không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay - Thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn

6.4.3. Rủi ro ngoại hối

- Tỷ giá hối đoái tăng: làm tăng nợ của ngân

hàng nếu vay bằng ngoại tệ

- Tỷ giá hối đoái giảm làm giảm thu nhập của

ngân hàng nếu cho vay bằng ngoại tệ

6.4.4. Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi tại các trung gian tài chính ngay lập tức

6.4.5. Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro

- Sàng lọc khách hàng - Phân tán rủi ro - Lập quỹ dự phòng thanh toán - Sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối …