Chương 4 CHĂN NUÔI TRÂU BÒ CÁI SINH SẢN
NỘI DUNG
• CƠ QUAN SINH DỤC CÁI
• MANG THAI VÀ ĐẺ
• CHU KỲ ĐỘNG DỤC
• PHỤC HỒI SINH DỤC SAU ĐẺ
• NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC
• PHỐI GIỐNG
• NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG TỚI SINH SẢN
• ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN
CƠ QUAN SINH DỤC CÁI
Niệu quản
Âm đạo
Tr. tràng Thân T.cung
Manh nang
Hậu môn
Âm môn
Lỗ niệu
Xương chậu
Sừng tử cung Buồng trứng Màng treo lớn
Bóng đái
Loa kèn Vòi Falop Cổ từ cung
Các cơ quan sinh dục bên trong
Cấu tạo cổ tử cung bò
Lỗ T/C Cổ tử cung
Âm đạo Nếp gấp vòng
Manh nang Thân tử cung
Các cấu trúc trên buồng trứng bò
Noãn bao chín
Trứng rụng
Noãn bao đang phát triển
Noãn bao vỡ
Mô đệm
Thể vàng
Mạch quản
CHU KỲ ĐỘNG DỤC
Rụng trứng
Sau động dục
Động dục
Tiền động dục
Yên tĩnh Yên tĩnh
Tiền động dục
Não
Buồng trứng
Tuyến yên
- Trên buồng trứng một noãn bao lớn bắt lớn nhanh (sau khi thể vàng của chu kỳ trước bị thoái hoá). - Vách âm đạo dày lên, đường sinh dục tăng sinh, xung huyết. - Các tuyến sinh dục phụ tăng tiết dịch nhờn trong suốt, khó đứt. - Âm môn hơi bóng mọng. Cổ tử cung hé mở. - Bỏ ăn, hay kêu rống và đái rắt. - Có nhiều bò đực theo trên bãi chăn, nhưng chưa chịu đực.
Động dục
Hành vi động dục
Noãn bao trên buồng trứng
Dịch noãn bao
Noãn bao
- Bò chịu đực cao độ. - Thời gian chịu đực dao động trong khoảng 6-30 giờ, bò tơ trung bình 12 giờ, bò cái sinh sản 18 giờ. - Niêm dịch chảy ra nhiều, càng về cuối càng trắng đục như hồ nếp, độ keo dính tăng. - Âm môn màu hồng đỏ, càng về cuối càng thẩm. - Cổ tử cung mở rộng, hồng đỏ.
Hậu động dục
Rụng trứng
Thể vàng hoá
- Cơ quan sinh dục dần trở lại trạng thái bình thường (khoảng 5 ngày). - Con cái thờ ơ với con đực và không cho giao phối. - Niêm dịch trở thành bã đậu. - Sau khi thôi chịu đực 10-12 giờ thì rụng trứng. Khoảng 70% số lần rụng trứng vào ban đêm. - Có khoảng 50% bò cái và 90% bò tơ bị chảy máu trong giai đoạn này.
Thời kỳ yên tĩnh
Thể vàng trên buồng trứng
- Đặc trưng bởi sự tồn tại của thể vàng - Nếu không có chửa thì thể vàng sẽ thành thục khoảng 8 ngày sau khi rụng trứng và tiếp tục hoạt động (tiết progesteron) trong vòng 8-9 ngày nữa và sau đó thoái hoá (ngày 16-17). Lúc đó một giai đoạn tiền động dục của một chu kỳ mới lại bắt đầu. - Nếu trứng được thụ tinh thì giai đoạn này được thay thế bằng thời kỳ mang thai (thể vàng tồn tại và tiết progesteron), đẻ và một thời kỳ không có hoạt động chu kỳ sau khi đẻ trước khi bò cái trở lại có hoạt động chu kỳ tiếp.
Ngoại cảnh: T0, as, d2, mùi vị …
Điều hoà chu kỳ động dục
Tín hiệu từ vỏ não
(+)
Hypothalamus
(+)GnRH
(+)
(-)
(-)
(-)
k c a b - d e e F
FSH
Inhibin LH
k c a b - d e e F
(-)
Thể vàng Trứng chín và rụng
Oestrogen
Progesteron
Diễn biến trong chu kỳ động dục ở bò
Rụng trứng
Rụng trứng
E2
PGF2a
FSH
LH
Noãn bao trội
Thoái hóa
Progesterone
Thể vàng
e n o m r o h g n ợ ư
l
m à H
Nội mạc tử cung
PGF2a
Động dục
5
10
15
Động dục
Sóng phát triển noãn bao trong chu kỳ
PGF2α
Tiêu thể vàng
P4
φ (mm) 15
Noãn bao trội
10
3
6
9
18
0
12
15 Ngày sau rụng trứng
Sự thoái hoá thể vàng (ngày 17 của chu kỳ)
PGF2a
Oxytoxin
Oxytocin receptors
Oxytocin
PGF2a
Tiêu thể vàng
Thể vàng Nội mạc tử cung
Rụng trứng
Phát triển noãn bao ở bò động dục và có thai
PGF2α
Thể vàng chửa
P4
φ (mm) φ (mm) 1515
Noãn bao trội
1010
33
66
99
2121
1818
00
1212
1515 Ngày sau rụng trứng
néi m¹c tö cung
Phôi
Oxytocin
Interferon tau (IFN-t)
PGF2α
Thể vàng chửa
Tiêu thể vàng
Rụng trứng
18
Không rụng trứng
MANG THAI VÀ ĐẺ
19
Quá trình phát triển của phôi thai
ngày ở trâu
• Trung bình 280 ngày ở bò và 315
• Hợp tử hình thành 1/3 phía trên ống đẫn trứng và trôi tới tử cung vào ngày thứ 5-6.
• Trong 2-2,5 tháng cuối khối lượng của thai tăng bằng khoảng 2/3 đến 3/4 khối lượng sơ sinh.
• Phôi bám vào tử cung vào ngày thứ 30 (nhau thai sẽ dần dần bám vào núm nhau mẹ tại nội mạc tử cung). • Sau 60 ngày toàn bộ các cơ quan đã được hình thành và phát triển thai.
Những biến đổi của bò mẹ trong thời gian mang thai
progesteron trong suốt thời gian mang
+ Nhau thai tiết estrogen và các hocmôn
gonadotropin - Các cơ quan nội tạng, đặc biệt là cơ quan tiêu hoá, tuần hoàn, hô hấp, bài tiết có sự thay đổi thích ứng
- Khối lượng cơ thể tăng, đặc bịêt là 2 tháng cuối, do sự phát triển của thai, tử cung, hệ thống nhau thai và do khả năng tích luỹ dinh dưỡng của bò mẹ tăng lên. - Trao đổi chất và năng lượng tăng - Thay đổi trong hệ thống nội tiết: + Thể vàng được hình thành và tiết
Hiện tượng bò sắp đẻ
- Bụng sệ - Dây chằng mông-khum nhão gây hiện tượng “sụt mông” - Âm hộ sa, sưng mọng, niêm dịch chảy ra nhiều, trong suốt -Bầu vú căng, con cao sản có thể chảy sữa đầu - Đuôi thường cong lên - Bò hay có hiện tượng giữ gìn, tìm chỗ rộng rãi thoáng đảng hay chỗ kín đáo để đứng nhằm tránh những con khác - Có hiện tượng đứng nằm không yên, lưng cong kèm theo rặn đẻ, càng gần lúc đẻ thì tần số rặn càng tăng - Hay đi tiểu vặt
Quá trình đẻ (1)
Chia thành 3 giai đoạn: – Mở cổ tử cung – Đẻ (sổ thai) – Sổ nhau
Hiện tượng bò đẻ
- Sự co bóp của cơ quan sinh dục tạo ra những cơn rặn đẩy thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. - Bào thai càng đi ra phần ngoài thì càng tăng kích thích cho cơ co bóp - Bò mẹ bồn chồn, đứng nằm không yên, chân cào đất, có con chân sau đá vào bụng, lưng cong lên rặn. - Tử cung co bóp liên tục dồn nước ối ra nhiều, thai cũng được đưa ra nên áp lực trong bọc thai tăng lên làm vỡ bọc ối. Sau khi vỡ ối sức rặn của gia súc càng mạnh đẩy thai và màng thai qua đường sinh dục (thường sau 1 giờ). - Phần đầu của thai ra trước, tiếp đến phần ngực ra sau. Lúc này sức rặn con mẹ giảm xuống. Phần còn lại của thai nhờ sức đạp của hai chân sau mà ra ngoài hoàn toàn. - Sau đẻ bò mẹ nghỉ một thời gian rồi quay lại liếm con - Sau đẻ tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn đưa nhau thai ra ngoài (4-6 giờ)
Quá trình đẻ (2)
Quá trình đẻ (3)
PHỤC HỒI SINH DỤC SAU KHI ĐẺ
ĐẺ
Tử cung
Buồng trứng
Cơ co
Ẻ Đ U A S Ỳ K I Ờ H T
Nội mạc hồi phục
Tiết hócmôn
Xoang thải hết sản dịch
Rụng trứng
CHỬA LẠI
Thành phần của khoảng cách lứa đẻ
K/C lứa đẻ
Phối giống (chửa lại)
Đẻ
Đẻ
Mang thai (280 ngày)
Không chửa
Cạn sữa (45-60 ngày)
Tiết sữa (10 tháng)
Khoảng cách lứa đẻ
K/C lứa đẻ
Đẻ
Đẻ
Phối giống (Chửa)
Mang thai (280 ngày)
Không chửa
Cạn sữa (45-60 days)
Tiết sữa (10 tháng)
Thời kỳ sau đẻ của bò cái
Hồi phục tử cung
Đỉnh chu kỳ sữa
0
45 ngày
Stress sau đẻ
60-90 ngày
Đông dục lần 1 Phối giống lần 1
Đẻ khó
Sát nhau
Nhiễm trùng tử cung
Rối loạn TĐC
Ức chế gonadotropin do bê bú
Nang trứng
Viêm vú
Phục hồi sóng noãn bao sau đẻ
Bò sữa
Bò thịt nuôi con bú
Ngày của chu kỳ
PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC, PHỐI GIỐNG VÀ KHÁM THAI
Ph¸t hiÖn ®éng dôc X¸c ®Þnh thêi gian phèi gièng thÝch hîp
Kh¸m thai
Phát hiện động dục
a. Quan sát trực tiếp +> b. Dùng bò đực thí tình
- Có thể dùng đực thí tình với chén sơn đánh
dấu. c. Dùng các dụng cụ hỗ trợ phát hiện động dục
- Chỉ thị màu: Dùng chất keo dính trên xốp nhuộm màu gắn lên mông bò cái và có thể đổi màu khi bò cái động dục được con khác nhảy lên nhiều lần.
- Sơn đuôi. Bôi một lớp sơn ở cuống đuôi bò cái. Lớp sơn này sẽ bị xoá khi bò cái động dục được những con khác nhảy lên.
d. Sờ nắn qua trực tràng e. Dùng bò cái kích dục bằng xử lý với testosteron f. Xác định hàm lượng progesteron trong sữa
Quan sát trực tiếp
35
Thời gian phối giống thích hợp
39
Thời gian phối giống thích hợp
Quy tắc Sáng- Chiều:
Quan sát các dấu hiệu động dục 2 lần/ngày, nếu thấy bò cái động dục vào buổi sáng thì phối vào lúc chiều tối, còn nếu thấy động dục vào chiều tối thì phối vào sáng sớm ngày hôm sau. Có thể tiến hành phối tinh lặp lại 12 giờ sau lần phối thứ nhất.
Chẩn đoán có thai
• Kiểm tra qua trực tràng • Kiểm tra bằng máy siêu âm • Kiểm tra bằng máy điện tim thai • Phân tích progesteron trong sữa
hoặc máu
NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC
• Nuôi dưỡng trâu bò cái sinh sản • Chăm sóc trâu bò cái mang thai • Hộ lý trâu bò đẻ • Hộ lý trâu bò sau khi đẻ • Nuôi dưỡng và chăm sóc sau khi đẻ
Nuôi dưỡng trâu bò cái sinh sản
1. Tiêu chuẩn ăn - Nhu cầu duy trì - Nhu cầu nuôi thai - Nhu cầu tích luỹ - Nhu cầu sản xuất
2. Khẩu phần ăn
- Phối hợp từ nhiều loại thức ăn có thể có. - Cần chú ý đến sự phát triển của thai: Thời kỳ đầu nên lấy thức ăn thô xanh là chủ yếu; về cuối nên giảm thức ăn có dung tích lớn, tăng thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao. - Điều chỉnh khẩu phần để bò không quá béo hay quá gầy trước khi đẻ (BCS ~ 3,5-3,75/5)
Chăm sóc bò cái mang thai
tháng có thai thứ 5 trở đi.
- Thường xuyên giữ vệ sinh thân thể - Bò cày kéo cho nghỉ làm việc trước và sau khi đẻ 1 tháng. - Bò sữa phải cho cạn sữa trước khi đẻ 45-60 ngày. - Phân đàn theo thời gian có chửa (nếu nuôi tập trung) - Không chăn dắt ở những nơi dốc trên 20-25o. - Chăn thả ở những nơi cỏ tốt, gần chuồng, dễ quan sát - Chuồng trại phải sạch sẽ, yên tĩnh, không trơn. - Đối với bò tơ và bò thấp sản cần kích thích xoa bóp bầu vú từ
44
- Đối với bò sắp đẻ không nên tác động vào bầu vú
Hộ lý bò đẻ
- Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ, buồng đẻ và cũi bê. - Dùng cỏ khô sạch lót nền dày 3-5 cm. - Để bò ở ngoài chuồng, dùng nước sạch pha thuốc tím 0,1% hay nước muối rửa sạch toàn bộ phần thân sau của bò. Lau khô. - Dùng bông cồn sát trùng bộ phận sinh dục bên ngoài (mép âm môn). - Cho bò vào buồng đẻ đã có chuẩn bị sẵn, có cỏ và nước uống đây đủ. - Để bò yên tĩnh, tránh người và bò khác qua lại. - Khi bò cái bắt đầu rặn đẻ có thể cho tay vào đường sinh dục kiểm tra thai. Nếu thai bình thường thì để tự đẻ. Nếu thai trong tư thế không bình thường thì nên chỉnh ngôi thai cho bò mẹ dễ đẻ. - Không được lôi kéo thai quá sớm, trừ trường hợp đẻ ngược thì việc lôi thai lại rất cần thiết để tránh thai bị ngạt do uống phải nước thai. - Xé rách màng ối và lau sạch nước nhờn dính ở mũi thai nếu đầu thai đã ra hẳn mà vẫn vị màng ối bao bọc.
Hộ lý bê con sau khi đẻ
- Móc sạch nhớt ở miệng và hai lỗ mũi để tránh cho bê ngạt thở - Dùng rơm hay bao tải sạch lau qua nhớt bẩn cho bê. - Nếu thấy bê có triệu chứng bị ngạt thở thì phải làm hô hấp nhân tạo. - Để cho bò mẹ liếm sạch bê con. - Cắt rốn: vuốt sạch máu ở dây rốn cho về phía con con, sát trùng dây rốn bằng cồn i-ốt 5%, dùng kéo đã sát trùng cắt rốn cách thành bụng chừng 8-10cm và sát trùng chỗ cắt rốn bằng cồn i-ốt 5%. - Cân bê trước trước khi cho bú sữa đầu. - Cho bê bú trực tiếp sữa đầu của chính mẹ nó, chậm nhất là 1 giờ sau khi đẻ.
Hộ lý bò mẹ sau khi đẻ
49
- Cho uống nước muối hay chính nước ối. - Để sẵn cỏ ngon trong chuồng cho bò tự ăn. Vài giờ sau có thể cho ăn cháo loãng. - Rửa sạch phần thân sau bằng nước sạch có pha thuốc tím 0,1% , nước muối sinh lý 0,9% hay crezin 1%. - Dùng cỏ khô xát mạnh lên cơ thể bò đảm bảo cho tuần hoàn lưu thông, không cho nằm nhiều đề phòng bại liệt sau khi đẻ. - Kiểm tra sữa đầu, nếu sữa tốt thì cho bê bú. Sữa đầu cần đến đâu vắt đến đó. - Kiểm tra kỹ xem nhau thai có bình thường không. - Nếu quá 12 giờ mà nhau không ra thì phải can thiệp.
Nuôi dưỡng chăm sóc bò giai đoạn sau đẻ
• Cho ăn thức ăn chất lượng cao (bù lại
thu nhận giảm).
• Tăng hàm lượng protein, khoáng và
vitamin trong khẩu phần (do cân bằng năng lượng âm)
• Điều trị bệnh sản khoa (nếu có). • Theo dõi động dục cẩn thận và phối
giống kịp thời.
ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN
• Gây động dục và rụng trứng đồng loạt
• Kích thích động dục và rụng trứng
• Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Gây động dục và rụng trứng đồng loạt
Nguyên lý: •
Tiêu huỷ thể vàng => giảm progesteron => noãn bao phát triển => động dục và rụng trứng sớm. Progesterone ngoại sinh => ức chế động dục/ rụng trứng ở gia súc đã thoái hoá thể vàng tự nhiên.
•
Mục đích: • • Điều khiển thời gian phối giống/sinh sản hàng loạt Gây động dục đồng pha trong cấy truyền phôi.
Gây động dục và rụng trứng đồng loạt
Phương pháp: 1. Tiêu huỷ thể vàng: - Tiêu huỷ cơ học - Sử dụng prostaglandin F2a (PGF2a) hay các chất
tương tự
- Kết hợp PG với gonadotropin 2. Dùng progesterone ngoại sinh
- Dùng progesteron tự nhiên hay tổng hợp
(progestogen)
53
- Kết hợp progesteron với gonadotropin 3. Kết hợp progesteron với PG hay estrogen
Kích thích động dục và rụng trứng
•
•
•
Dùng chế phẩm hocmôn gonadotropin kích thích sinh trưởng và rụng trứng ở gia súc không nhược năng buồng trứng. Dùng progesteron ngoại sinh ức chế phân tiết gonadotropin từ tuyến yên. Sau khi loại bỏ ức chế tạm thời này gonadotropin tiết nhiều => tăng tiết FSH và LH => động dục và rụng trứng. Dùng prostaglandin kích thích phục hồi, chống viêm nội mạc tử cung, kích thích tiết GnRH => tăng tiết LH => khôi phục nhanh tử cung và chu kỳ tính ở gia súc sau khi đẻ. Hạn chế bú => giảm ức chế phân tiết gonadotropin của tuyến yên => hoạt động chu kỳ tính trở lại sớm sau khi đẻ.
•
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Bò nhận phôi
Bò cho phôi
Gây động dục đồng pha
Gây rụng nhiều trứng
Động dục
Phối giống
Đực giống
Cấy truyền phôi
Thu phôi
Mang thai
Phối giống lại bình thường hay gây rụng nhiều trứng sau 2-3 tháng
Nhiều đời sau chất lượng cao
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Bò cho phôi
• Bò cái cho phôi phải được chọn
từ đàn hạt nhân, có nguồn gốc và lý lịch rõ ràng, có năng suất cao và sinh sản tốt.
• Có khả năng cho nhiều phôi/lần • Chất lượng phôi tốt.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Bò nhận phôi
- Chỉ “mang thai hộ” không cần căn cứ vào năng suất vì không đóng góp vào kiểu di truyền của đời con. - Yêu cầu: Đẻ ít nhất 2 tháng trước đó (bò cái đã sinh sản) hay bò tơ. Đủ trưởng thành và cơ thể đủ lớn cần biết giống và loại phôi sẽ được cấy để nó có khả năng mang thai đến lúc đẻ và đẻ bình thường.
Không có bệnh tật. Sinh trưởng, phát triển và sinh lý sinh sản bình thường.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Gây rụng nhiều trứng
Nguyên lý:
Tăng gonadotropin (FSH và LH) => nhiều noãn bao phát triển, chín và rụng trứng
Phương pháp:
1. Dùng gonadotropin: tiêm PMSG hay FSH để kích thích noãn bao, sau vài ngày tiêm LH hoặc HCG để kích thích trứng rụng
2. Kết hợp gonadotropin với PGF2a 3. Miễn dịch inhibin (chủ động hoặc bị động) => tăng tiết FSH => tăng số lượng trứng chín và rụng
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Phối giống
• Khi bò cho phôi đã được xử lý gây siêu bài noãn và động dục, tiến hành thụ tinh nhân tạo cho nó (sử dụng tinh của những đực giống tốt).
• Nên phối lặp lại 2-3 lần, mỗi lần cách nhau từ 8 đến 10 giờ, vì sau khi tiêm hócmôn gây siêu bài noãn số lượng trứng sẽ rụng nhiều và kéo dài sau mỗi lần động dục.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Thu phôi
• Có hai phương pháp thu phôi: phẫu thuật và không phẫu thuật. • Tiến hành vào ngày thứ 6, 7 hoặc 8 sau khi phối tinh. • Sử dụng dụng cụ chuyên dùng (ống thông hai chiều) và dung dịch rửa tử cung (đồng thời cũng là dung dịch nuôi phôi ngoài cơ thể mẹ). Dung dịch thường dùng là dung dịch PBS (Phosphate Buffered Saline).
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Kiểm tra và phân loại phôi
• Phân loại phôi dựa vào kích thước và hình thái, mầu sắc của phôi, sự phân bố, sắp xếp các tế bào phôi. • Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phôi bò sữa và bò thịt ở Việt Nam đã được Bộ NN và PTNT ban hành tháng 6/2002.
• Dung dịch hút ra được để lắng trong vòng 30 phút trước khi kiểm tra và phân loại phôi.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Cắt phôi
• Sau khi thu phôi, số phôi sản xuất có thể tăng hơn nhiều lần nếu áp dụng công nghệ cắt phôi
• Tách phôi thành 2 hay 4 phần riêng biệt để từ mỗi phần này sẽ tái tạo thành một phôi mới.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Bảo quản phôi
• Nếu phôi cấy truyền ngay sau khi thu thì có thể đem bảo quản đông lạnh để sử dụng về sau.
quản lạnh.
• Phôi được đóng vào cọng rạ trước khi bảo
• Nhiệt độ được hạ từ từ trong thiết bị tự
động cho tới -30C.
nitơ lỏng (-196C) trong nhiều năm. • Glycerol 10% (1,4M) và Ethylene Glycol (EG) 1,5M thường được dùng làm chất bảo vệ lạnh.
63
• Sau đó phôi được bảo quản trực tiếp trong
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Giải đông phôi • Trước khi cấy truyền, phôi bảo quản đông lạnh phải được giải đông.
• Giải đông cũng được thực hiện ở nhiệt
• Khi không thể giải đông được ở nhiệt độ đó thì phải pha loãng chất bảo vệ lạnh càng nhanh khi nhiệt độ càng cao. • Lấy cọng rạ ra khỏi ni tơ lỏng, giữ 10
độ 20-300C.
giây và sau đó ở 300C trong 15-20 giây. • Sau khi giải đông đưa cọng rạ vao dụng
cụ cấy truyền.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Gây động dục đồng pha
• Tạo bò nhận phôi có thời gian động dục đồng thời với bò cho phôi (nếu cấy phôi tươi) hoặc phù hợp với tuổi phôi (nếu cấy phôi đông lạnh).
• Sử dụng PMSG, PGF2a, progesteron v.v. dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các liều lượng và phác đồ khác nhau tương tự như kỹ thuật gây động dục đồng loạt.
Gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Cấy truyền phôi
• Cấy phôi không phẫu thuật: phôi được cấy vào 1/3 phía trên sừng tử cung. Phôi được đưa vào cọng rạ 0,25ml và đặt vào đầu sừng tử cung tương ứng với phía buồng trứng có thể vàng hoạt động.
• Cấy phôi phẫu thuật: thông qua vết cắt tương ứng với phía buồng trứng có thể vàng chức năng. Phôi được cấy bằng ống thông nhỏ vào đầu sừng tử cung cùng phía. Vết cắt được gây mê cục bộ trong lúc phẫu thuật.
Thank you
Chương 6 CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ
NỘI DUNG
• SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BÊ NGHÉ
• CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ SƠ SINH
• CAI SỮA
• CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ TRƯỚC CAI SỮA
• CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ SAU CAI SỮA
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BÊ NGHÉ
• Các giai đoạn phát triển của
bê nghé
• Quy luật phát triển không
đồng đều
• Tác động của chăm sóc nuôi dưỡng đến sự phát triển của bê nghé
Các giai đoạn phát triển của bê
1. Thời kỳ sơ sinh (7-10 ngày đầu)
+ Điều kiện sống của cơ thể hoàn toàn thay đổi
+ Khả năng tự vệ còn thấp
+ Cơ năng tiêu hoá còn rất yếu
2. Thời kỳ bú sữa và tập ăn thức ăn thực vật
+ Bê sinh trưởng rất nhanh
+ Sữa là thức ăn chính và được thay thế dần bằng thức ăn thực vật => lúc đầu cơ năng tiêu hoá chủ yếu là dạ múi khế, về sau dạ cỏ phát triển nhanh chóng
3. Thời kỳ sau cai sữa (cai sữa đến thành thục về
tính)
+ Tuyến sinh dục và tuyến sữa bắt đầu phát triển
Các giai đoạn phát triển của bê
đến khi đẻ lứa đầu)
4. Thời kỳ phát dục (xuất hiện động dục
+ Bê lớn nhanh về tầm vóc
+ Các cơ quan sinh dục và tuyến sữa phát triển mạnh
5. Thời kỳ trưởng thành (hoạt động chức
năng)
+ Sức sản xuất đạt tới mức cao nhất
+ Các quá trình TĐC trong cơ thể diễn ra mạnh
6. Thời kỳ già cỗi
+ Sức sản xuất giảm
+ Cường độ TĐC dần dần giảm xuống
Quy luật phát triển không đồng đều
a. Cơ quan tiêu hoá
- Trước khi sinh: dạ trước sinh trưởng chậm, dạ khế sinh trưởng nhanh - Sau khi sinh: dạ trước tăng khoảng 100-120 lần, dạ khế chỉ tăng 4-8 lần
b. Tầm vóc
- Trước khi sinh: mô xương có cường độ phát triển mạnh nhất, xương ngoại vi phát triển mạnh hơn xương trục => phát tiển chiều cao và rộng - Sau khi sinh: tốc độ phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô cơ lại tăng. Xương trục phát triển mạnh làm cho cơ thể dài ra
+ Mô cơ phát triển mạnh ở 12-14 tháng tuổi đầu, sau đó cường độ
sinh trưởng và tăng trọng tuyệt đối của mô cơ giảm.
+ Mô mỡ được tích luỹ trong cơ thể ở độ tuổi muộn hơn.
c. Trao đổi chất
- Cơ thể non có cường độ tổng hợp protein mạnh - Độ tuổi càng cao mỡ tích luỹ càng nhiều trong thân thịt - Các giống sớm thành thục mỡ sớm tích luỹ hơn
Sự phát triển dạ dày GSNL
NUÔI BÊ NGHÉ SƠ SINH
• Thức ăn
• Cho bú sữa
• Chăm sóc
Thức ăn
1. Sữa đầu và sữa nguyên
Thức ăn
+ Dinh dưỡng cân đối và dễ tiêu hoá
1. Sữa đầu và sữa nguyên (tiếp):
+ Trong sữa đầu tỷ lệ albumin cao (2-3%)
+ Sữa đầu có độ chua cao (48-50T) => kích thích tuyến tiêu hoá và tiết dịch mật, ức chế vi khuẩn
+ Sữa đầu có hàm lượng gamma globulin cao (5% vs 0,1%) => tăng sức đề kháng của bê do bê sơ sinh có khả năng hấp thu nguyên vẹn gamma globulin từ sữa đầu vào máu. Khả năng hấp thu này giảm xuống theo thời gian (sau 60 giờ không còn khả năng này nữa)
12
+ Sữa đầu còn có hàm lượng MgSO4 cao (0,37% vs 0,017%) tạo thành chất tẩy nhẹ để đẩy cứt su ra ngoài.
Thức ăn
2. Sữa đầu nhân tạo
+ Thành phần: 1 lít sữa nguyên, 10 ml dầu cá, 5-10g muối, 2-3 quả trứng, nếu táo bón cho thêm 5-10g MgSO4
+ Cách pha chế: sữa nguyên sau khi thanh trùng hạ nhiệt độ xuống 38-39oC, đập trứng và cho dầu cá, muối vào, đánh thật đều.
+ Thời gian cuối bê phải được tập ăn thức ăn thô: cỏ khô, rơm.
3. Thức ăn khác
+ Từ ngày thứ 5 trở đi có thể cho ăn thêm khoáng bổ sung.
Cho bê bú sữa
+ Sữa đầu dùng cho bê đến đâu thì vắt đến đó hay vắt sữa đầu
+ Bê phải được bú sữa đầu sau khi đẻ chậm nhất là 1 giờ
+ Sữa phải đảm bảo vệ sinh, nhưng tuyệt đối không dùng nhiệt
(bê không uống hết ngay) bảo quản ở tủ lạnh 4oC được 7 ngày để cho bê uống dần. Trước khi cho uống hâm nóng cách thuỷ lên 37-38oC
để xử lý vì dễ gây đông vón do có hàm lượng albumin
+ Không được bú sữa vú viêm + Sữa phải có nhiệt độ thích hợp, tốt nhất là 35-37oC. Sữa càng lạnh thì khả năng đông vón ở dạ múi khế càng kém khó tiêu hoá.
+ Lượng sữa mỗi lần cho bú không được quá 8% khối lượng bê
+ Lượng sữa cho bu mỗi ngày bằng 1/5-1/6 khối lượng sơ sinh
Cho bê bú sữa
Cho bê bú sữa trực tiếp + Sau khi đẻ bê được trực tiếp bú sữa từ vú bò mẹ hàng ngày
+ Trước khi cho bê nghé bú cần phải làm vệ sinh chuồng trại, vú bò mẹ phải được lau sạch
+ Trường hợp trâu bò mẹ (cày kéo) mới đi làm về thì nên cho nghỉ ngơi 30-45 phút mới cho con bú
15
+ Nếu vú bị viêm phải chữa trị để tránh bê nghé viêm ruột.
Cho bê bú sữa
Cho bê bú sữa gián tiếp
+ Sau khi đẻ tách con không cho bú trực tiếp.
+ Vắt sữa đầu cho bú bằng bình có núm vú cao su. Lỗ tiết của núm vú <2mm nhằm đảm bảo một lần mút không quá 30mm sữa để cho rãnh thực quản hoạt động tốt. Khi cho bú đặt bình nghiêng góc 30o
+ Nếu nuôi nhiều bê có thể cho chúng bú từ thùng sữa có nhiều núm vú cao su.
Tập cho bê uống sữa trong xô
• Sau một vài ngày cho bú bình có
thể bắt đầu chuyển sang tập cho bê uống sữa trong xô.
• Cách làm:
Rửa sạch tay và ngâm một tay vào
trong sữa, thò 2 ngón lên làm vú giả.
Tay kia ấn mõm bê xuống cho ngậm mút 2 đầu ngón tay. Sữa sẽ theo kẽ ngón tay lên.
Làm vài lần như vậy bê sẽ quen và tự
uống sữa trong xô
Chăm sóc bê nghé sơ sinh
18
Chăm sóc bê nghé sơ sinh (tiếp)
- Quan sát đặc điểm lông, da, phản xạ mút bú, răng, niêm mạc miệng, tình hình sức khoẻ, ăn uống, đi đứng... để có chế độ nuôi dưỡng cho thích đáng và xác định hướng sử dụng về sau.
- Sau khi sinh, trước lúc cho bê bú sữa đầu cần tiến hành cân bê
- Bê sơ sinh rất yếu, khả năng chống đỡ bệnh tật kém nên cần được nuôi trên cũi trong chuồng cách ly. Cũi phải được đặt nơi thoáng nhưng không có gió lùa, hàng tuần được tiêu độc, hàng ngày được lau sàn và làm vệ sinh. Thời gian nuôi bê trong cũi này chi cho phép trong 30 ngày. - Trên cũi này phải đặt xô chứa nước cho bê uống và xô để cỏ khô cho bê tập ăn.
Cũi nuôi bê
20
Chăm sóc bê nghé sơ sinh (tiếp)
- Mỗi ngày sát trùng rốn cho bê một lần bằng các dung dịch sát trùng đến khi rốn khô.
- Hàng ngày cho bê xuống cũi để được vận động tự do trong 3-4 giờ, thường mùa hè sáng vào lúc 8-10 giờ, chiều từ 3-5 giờ, mùa đông chậm hơn 30 phút.
- Hàng ngày kiểm tra tình hình sức khoẻ bệnh tật của bê, vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi và cũi bê. Mùa đông treo rèm che chuồng nuôi để bê được ấm, mùa hè phải thoáng mát.
- Trong chuồng nên mắc bóng điện và cho
sáng gián đoạn: sáng 3-4 giờ / tắt 1-2 giờ để cung cấp tia tử ngoại cho bê
NUÔI BÊ NGHÉ TRƯỚC CAI SỮA
• Tiêu chuẩn ăn • Thức ăn • Tập ăn sớm • Chăm sóc • Các phương thức nuôi
dưỡng và quản lý
Tiêu chuẩn ăn
1. Năng lượng
+ Nhu cầu duy trì: Tính theo thể trọng của bê 10 ngày 1 lần.
+ Nhu cầu tăng trọng: Dựa vào mức tăng trọng dự kiến hàng ngày.
2. Protein
+ Trong giai đoạn đầu cần cung cấp cho bê những loại thức ăn có đầy đủ và cân đối các axit amin không thay thế vì trong giai đoạn đầu khả năng tiêu hoá protein thực vật rất thấp nên nguồn protein vi sinh vật còn ít.
+ Sự tích luỹ nitơ giảm dần theo tuổi nên mức cung cấp protein trong khẩu phần cũng thấp dần
Tiêu chuẩn ăn
Là nguồn cung cấp năng lượng và là dung môi hoà tan một số vitamin, đồng thời còn cung cấp một số axit béo không no không thay thế được. Trong khẩu phần ăn cần có một tỷ lệ mỡ bằng 1-1,5% VCK.
3. Lipit
4. Gluxit
Trong 4 tuần tuổi đầu bê chỉ tiêu hoá được đường đơn và đường đôi, 4-9 tuần tuổi tiêu hoá được mantoza mà chưa tiêu hoá được tinh bột. Vì vậy thức ăn trong giai đoạn này cần hạn chế tinh bột.
5. Khoáng: Chú ý nhu cầu Ca và P
6. Vitamin: Cần chú ý nhiều đến vitamin A và D
Thức ăn
+ Là loại thức ăn quan trọng nhất với bê trong giai đoạn này.
+ Tỷ lệ tiêu hoá các thành phần dinh dường thường trên 95%.
+ Các chất dinh dưỡng tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với yêu cầu sinh lý của bê.
+ Phải cho bê bú sữa từ từ để cho rãnh thực quản khép kín đưa được hết sữa xuống dạ múi khế, đảm bảo thời gian phân tiết nước bọt và các dịch tiêu hoá khác.
+ Sữa cho bê ăn phải đảm bảo vệ sinh và có nhiệt độ thích hợp
+ Số lần cho bú/ngày = lượng sữa cho bú trong ngày/lượng sữa 1 lần, trong đó lượng sữa cho bú/ngày = 1/5 -1/6 Pss, lượng sữa cho bú/lần = 8% Pss
+ Khoảng cách giữa các lần cho bú phải tương đối đều nhau
1. Sữa nguyên
Thức ăn
2. Sữa khử mỡ
+ Có thể thay thế cho một phần sữa nguyên.
+ Giá trị năng lượng sữa khử mỡ chỉ bằng 50% so với sữa nguyên, nhưng giá trị sinh vật học của nó cao.
+ Có thể dùng từ tuần tuổi thứ 3-4 trở đi.
+ Cho ăn xen kẻ sữa nguyên trong ngày trong một thời gian, sau đó có thể thay hẳn sữa nguyên từ 40 - 45 ngày tuổi trở đi.
Thức ăn
3. Sữa thay thế
+ Là loại thức ăn chế biến có thành phần tương tự sữa nguyên + Yêu cầu các thành phần dinh dưỡng:
- Protein 12-15% VCK, trong đó ít nhất có 50% protein
động vật
- Mỡ 12,5-25% VCK, có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn thân nhiệt, có khả năng nhũ hoá bền vững khi hoà thành dạng sữa, có các axit béo không no không thay thế được: linoleic, arachinoic, linoic.
- Chất chống oxi hóa: - Tinh bột: cần giảm tới mức tối thiểu - Đường dễ tiêu: 5-10% - Xenluloza : 0,5-1% - Khoáng : 9-10% - Vitamin : 30 UI vit. A + 8-10 UI vit. D/kg VCK - Kháng sinh : 50mg biomixin/kgVCK
+ Thời gian bắt đầu cho ăn: sữa tốt có thể bắt đầu từ 15-20 ngày tuổi.
Thức ăn
4. Thức ăn tinh hỗn hợp
Thức ăn
+ Kích thích sự phát triển của dạ cỏ, hoàn thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ, tăng thêm dinh dưỡng và hạn chế ỉa chảy.
5. Cỏ khô
+ Trong tháng tuổi đầu thức ăn thô cho bê chủ yếu là cỏ khô và được tăng dần lên theo tuổi.
+ Tập ăn từ ngày 7-10.
6. Cỏ tươi
+ Lượng cỏ tươi được tăng dần trong khẩu phần.
+ Tập cho bê ăn từ cuối tháng tuổi thứ nhất.
+ Bổ sung tại chuồng hay gặm trên bãi chăn
Thức ăn
7. Củ quả
+ Chứa nhiều bột đường, tương đối ngon miệng
+ Dễ lên men => chỉ cho ăn từ tháng tuổi thứ 3.
+ Nếu bê ỉa chảy thì phải thôi cho ăn
8. Thức ăn ủ xanh
Nên cho bê ăn từ tháng tuổi thứ 3 về sau.
9. Chất khoáng
+ Cho bê vận động dưới ánh sáng mặt trời
30
+ Bổ sung Ca và P từ tháng thứ 1-5 (trộn với thức ăn tinh, hoà vào sữa hay đá liếm)
Tập ăn sớm
Thức ăn: • Hỗn hợp các loại hạt và thức ăn bổ sung protein-khoáng. • Thành phần: 2,4-2,6 MCal ME/kg, 13-16% protein thô, 0,7%
Ca, 0,5% P, khoáng vi lượng, vitamin A, D và E.
– Cám giúp cho bê dễ làm quen với thức ăn cứng vì cám sẽ dính vào mõm – Rỉ mật (khoảng 3%) giúp giảm bụi cám và tăng lượng thu nhận thức ăn. Không nên cho quá nhiều vì sẽ hấp dẫn ruồi và dễ làm cho bê bị ỉa chảy. Hơn nữa, rỉ mật có thể làm cho thức ăn bị dính vào máng ăn hay thiết bị phân phối thức ăn.
• Để làm tăng tính ngon miệng bổ sung thêm cám và rỉ mật.
– Giữ được cho thức ăn khô và chứa đủ thức ăn cho trong khoảng 1 tuần. – Dễ di chuyển – Khi bắt đầu tập cho ăn thêm cần đặt gần chỗ cung cấp nước uống hay nói
có bóng râm nơi bê thường lui tới.
– Bổ trí ở những nơi chỉ bê vào được còn bò mẹ không tiếp cận được (một cổng rộng 400-500mm, cao 750-1050mm có thể chỉ cho phép bê qua được còn bò mẹ thì không).
• Thiết bị cho ăn:
Tập ăn sớm
Ưu điểm: - Tăng khối lượng bê cai sữa. - Tăng được mật độ chăn thả. - Bảo vệ được đồng cỏ. - Làm cho bê quen với thức ăn hạt nên dễ cai sữa hơn. - Giảm thấp tỷ lệ chết sau cai sữa. - Giúp bê phát huy hết tiềm năng di truyền về sinh trưởng. - Giảm hao hụt khối lượng bê khi cai sữa.
Nhược điểm: - Bê có thể ăn ít cỏ. - Luợng thu nhận thức ăn bổ sung có thể dao động lớn. - Hiệu quả chuyển hoá thức ăn có thể thấp. - Bê có thể bị béo quá sớm và khó bán để nuôi tiếp. - Giảm năng suất của bò mẹ nếu như bò mẹ quá béo. - Đồng cỏ gần nơi cho ăn thêm dễ bị gặm/giẫm đạp quá mức. - Làm sai lệch số liệu theo dõi về sức sản xuất của bò/bê.
Tập ăn sớm
Không nên nếu: - Bò mẹ cho nhiều sữa (bò thịt). - Có nhiều cỏ/đồng cỏ với chất lượng tốt. - Bê được nuôi với tốc độ tăng trọng thấp sau cai sữa. - Bê nuôi để thay thể đàn sinh sản. - Giá thức ăn hạt cao so với giá bán bê.
Nên áp dụng khi: - Thời kỳ khô hạn và thiếu cỏ. - Năng suất sữa của bò mẹ thấp. - Bò mẹ đẻ lứa đầu/sau lứa 11. - Giá bán bê cao, giá thức ăn thấp. - Bê đẻ vào mùa thu (sau đó thiếu cỏ). - Thị trường cần bê có tỷ lệ thịt cao. - Cần có bê giết thịt ngay sau cai sữa. - Cần xuất bán đúng hẹn. - Bê của giống to khung đưa ngay vào nuôi dưỡng sau cai sữa.
Chăm sóc bê nghé bú sữa
• Khử sừng: Khi bê được 1-2 tháng tuổi, sừng bắt đầu nhú lên, dùng dùi sắt nung đỏ dí vào sừng cho cháy hết phần sừng đen đến khi thấy một lớp da trắng là được. Sừng sẽ không bao giờ mọc nữa thuận lợi cho việc chăm sóc, quản lý về sau.
35
• Vận động: Hàng ngày phải cho bê vận động ít nhất là 3-4 giờ. Có thể kết hợp vận động với chăn thả.
Nuôi bê tách mẹ hoàn toàn
+ Nuôi cách ly trong thời gian đầu và cho bú sữa mẹ, sau đó chuyển về chuồng nuôi bê riêng và cho ăn sữa gián tiếp
+ Trong tháng tuổi đầu nên nuôi trên cũi cá thể, hàng ngày cho bê xuống cũi ra sân vận động trong 3-4 giờ, thức ăn và nước uống được cho ăn trong xô treo trên cũi, chưa cho bê chăn thả trên đồng cỏ.
+ Từ tháng thứ 2 trở đi sữa được cho ăn theo giờ quy định tại chuồng; các loại thức ăn và nước uống được bổ sung trong máng ăn máng uống tập thể ở trong chuồng và sân chơi, ban ngày bê được chăn thả trên lô cỏ; về mùa đông thức ăn bổ sung tại chuồng có thức ăn tinh, cỏ khô, cỏ ủ xanh, củ quả; nếu nuôi nhốt trong vụ này thì hàng ngày cũng phải cho bê vận động tích cực trong 2-4 giờ trên bài chăn hay trên đường vận động; về mùa hè cho bê chăn thả trên các lô cỏ có năng suất cao.
Đánh giá:
- Ưu điểm: Định mức được tiêu chuẩn khẩu phần; cho phép chuyên môn hoá
và cơ giới hoá
- Nhược điểm: Đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, nếu nuôi không đúng kỹ thuật dễ gây nhiều tổn thất, đặc biệt là do bê bị ỉa chảy; chi phí cao, vốn đầu tư lớn.
Nuôi bê bú sữa trực tiếp
+ Nuôi bê bảo mẫu
+ Nuôi bê theo mẹ đẻ
+ Nuôi bê ghép mẹ
+ Ưu điểm:
- Bê ăn được sữa có chất lượng tốt với nhiệt độ thích hợp, đảm bảo vệ sinh, có tính miễn dịch cao => giảm tỷ lệ bệnh tật cho bê và tiêu hoá tốt
- Kỹ thuật đơn giản, chi phí trang thiết bị và lao động thấp
+ Nhược điểm:
• Đánh giá
- Không nâng cao được trình độ chuyên môn hoá, khó khăn cho cơ giới hoá.
- Không xác định được chính xác lượng sữa bê bú ở con mẹ - Dễ lây bệnh giữa mẹ hay những con cùng đàn sang bê con
CAI SỮA
• Chuẩn bị bê cai sữa • Các phương pháp cai sữa • Cai sữa sớm
Chuẩn bị bê cai sữa
– Trước cai sữa 3-4 tuần tiêm phòng, tẩy ký sinh trùng, khử sừng. – Thiến bê đực không làm giống – Kiểm tra dấu hiệu bệnh tật.
• Tiêm phòng và chăm sóc sức khoẻ
– Khẩu phần có hàm lượng dinh dưỡng cao, thức ăn ngon miệng – Thiết kế khu vực cho ăn thức ăn thô riêng chỉ có bê đến được còn bò mẹ
thì không.
– Có máng phân phối thức ăn tinh tập ăn chứa các hỗn hợp thức ăn hạt. – Bắt đầu cho ăn thức ăn tập ăn ít nhất là 3 tuần trước khi cai sữa.
• Nước uống
– Bê phải luôn luôn được tiếp cận với đầy đủ nước uống ngon, lành và sạch
để thay cho sữa mẹ.
– Nên bố trí nhiều vòi/chậu uống nước ở những chỗ khác nhau trong chuồng
và sân để bê dễ tiếp cận.
• Thức ăn và nuôi dưỡng
Các phương pháp cai sữa
• Phương pháp ngăn cách bằng hàng rào chắn: Cho bò mẹ và
bê con ngăn cách nhau bởi một hàng rào chắn. Nên để bê ở phía mà trước cai sữa chúng vẫn ở. Hàng rào và cổng đủ chắc chắn. • Phương pháp cô lập hoàn toàn: Đưa bò mẹ đi đến một nơi xa
để cho mẹ con không nhìn và nghe thấy nhau. Tốt nhất là bê con được giữ lại ở nơi chúng ở trước khi cai sữa, còn bò mẹ thì được chuyển đi.
Bước 1: Đính dụng cụ chống mút bú lên mũi của bê để ngăn cản bê tiếp cận đầu vú của bò mẹ trong vòng 4-7 ngày. Bước 2: Tách bê con khỏi bò mẹ và bỏ dụng cụ chống mút bú ra.
Trong tất cả các phương pháp trên, ngày đầu tiên chỉ cho bò mẹ ăn thức ăn thô. Từ ngày thứ hai mới cho ăn bổ sung thức ăn tinh. Quá trình cai sữa được kết thúc trong 7-10 ngày.
40
• Phương pháp cai sữa hai bước
Cai sữa sớm
- Sử dụng thức ăn có hiệu quả hơn trong những thời kỳ khô hạn hay thiếu thức ăn.
- Giảm được thức ăn cần thiết để nuôi
bò mẹ.
- Phù hợp với bò đẻ vào mùa thu vì nếu không phải tăng cường nuôi dưỡng bò mẹ nuôi con trong mùa đông thiếu cỏ.
- Cho phép nuôi được nhiều bò cái
sinh sản hơn với một nguồn cung cấp thức ăn hạn chế.
Ưu điểm: - Bò mẹ động dục lại nhanh hơn. - Bê có thể phát huy tối đa tiềm năng di truyền về sinh trưởng mà không phụ thuộc vào năng suất sữa của bò mẹ.
- Có thể thu được tăng trọng với giá thành rẻ hơn nhờ bê cai sữa sớm có hiệu quả chuyển hoá thức ăn rất cao.
Hạn chế: - Kỹ thuật chăn sóc và nuôi dưỡng bê phải cao. - Phải đầu tư nhiều công lao động hơn. - Phải có thiết bị chuồng trại và thức ăn để nuôi bê con. - Giảm khả năng thu được bê có khối lượng cai sữa cao từ những bò mẹ cho nhiều sữa. - Các số liệu về năng suất của bò mẹ sẽ có ít giá trị sử dụng.
NUÔI BÊ NGHÉ SAU CAI SỮA
• Nuôi dưỡng bê nghé
sau cai sữa
• Chăm sóc bê nghé
sau cai sữa
Nuôi dưỡng bê nghé sau cai sữa
a. Yêu cầu nuôi dưỡng
- Bê giống: bê sau này làm đực giống cần cho ăn nhiều thức ăn tinh => tăng trọng cao, bụng nhỏ.
- Hướng thịt: cho ăn để tăng trọng càng cao càng tốt.
- Hướng sữa: cho ăn nhiều thức ăn xanh => cơ năng tiêu hoá phát triển mạnh, tăng trọng vừa phải
b. Tiêu chuẩn ăn
c. Khẩu phần
Tính theo thể trọng và tăng trong dự kiến.
7-12 tháng tuổi: thức ăn thô xanh 55-75%
Trên 1 năm: thức ăn thô xanh 80-90%
Chăm sóc bê nghé sau cai sữa
- Phân đàn: Tách riêng đực cái và phân đàn theo độ tuổi, thể trọng, tình hình sức khoẻ
- Vận động: 4-6 giờ/ngày (nếu nuôi nhốt)
+ Hướng sữa: xoa bóp bầu vú từ tháng tuổi thứ 6 trở đi
- Huấn luyện:
+ Hướng cày kéo: tập cày kéo từ 1,5-2 năm tuổi
- Thiến:
+ Đực giống: tập cho nhảy giá và phối giống
+ Bê cày kéo thiến vào lúc 15-18 tháng tuổi
+ Bê vỗ béo thiến vào lúc 1 năm tuổi
Xin cám ơn
45