Trường Đại học Nông lâm tp hồ chí minh
Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên
Đa dạng sinh học
Chủ đề VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC.
NỘI DUNG:
I. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN PHÁP LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC.
Công cụ Pháp chế hay Luật pháp có thể được áp dụng tại các cấp địa phương, Quốc gia hay Quốc tế để bảo vệ tất cả các khía cạnh của đa dạng sinh học. Nhiều bộ luật Quốc gia đã nhằm cụ thể vào việc bảo tồn các loài.
1. Các bộ luật Quốc gia
2. Các thỏa thuận quốc tế:
- Việc bảo tồn đa dạng sinh học cần phải được giải quyết ở mọi cách khác nhau trong chính phủ của từng Quốc gia và giữa các chính phủ.
- Biện pháp: tham gia thỏa thuận và ký kết các văn
bản pháp lý quốc tế.
- Một số văn bản pháp lý: công ước, hiệp ước.
Công ước quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi hành, liên quan đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nước thoả thuận và cùng cam kết thực hiện, nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động và sự hợp tác trong các nước thành viên.
Công ước quốc tế có hiệu lực trọn vẹn với các nước thành viên, nhưng cũng có tác động rất lớn đối với các nước trong khu vực chưa tham gia công ước.
Hiện nay, có khoảng 300 công ước quốc tế
về bảo vệ môi trường.
Hợp tác quốc tế là một điều kiện tiên quyết vì nhiều lý do khác nhau:
Các loài thường di chuyển qua các biên giới.
Việc buôn bán Quốc tế các sản phẩm sinh học có thể gây nên hậu quả khai khác quá mức các loài nhằm đáp ứng nhu cầu thương mại.
Những lợi ích của đa dạng sinh học có tầm quan trọng Quốc tế. Các quốc gia giàu có thuộc vùng ôn đới hưởng lợi ích từ tính đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới.
Rất nhiều vấn đề của các loài hay các hệ sinh thái bị đe dọạ có quy mô toàn cầu nên đòi hỏi sự hợp tác quốc tế để giải quyết.
II. Các văn bản Pháp lý về bảo tồn đa dạng sinh học quốc tế:
Hiệp ước CITES
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, (Convention on thực vật hoang dã nguy cấp International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora).
Ký kết tại Washington, D.C, ngày 3 tháng 3 năm
1973
Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1975
Khoảng 5.000 loài động vật và 29.000 loài thực vật được CITES đưa vào danh sách bảo vệ do bị khai thác quá mức trong thương mại quốc tế.
Đến nay đã có 183 nước tham gia
1994 và trở thành thành viên thứ 121
Việt Nam tham gia vào Công ước CITES 20/01
ướ
Công
c Bonn (CMS)
Hoang dã Di cư, là một phần bổ sung quan trọng trong công ước CITES, ngày 22 tháng 6 năm 1979 tại Bonn, Đức.
Công ước về việc Bảo tồn các Loài Động vật
nước và các loài chim trên lãnh thổ của các nước ký công ước.
Nhằm bảo tồn toàn bộ các loài di cư trên cạn, dưới
Mỹ, châu Á, châu Âu và châu Đại Dương.
122 quốc gia tham gia từ châu Phi, Trung và Nam
Công ước về Đa dạng sinh học
- Bảo toàn đa dạng sinh học;
- Sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó;
và
- Phân phối công bằng và hợp lý các lợi ích phát
sinh từ các nguồn tài nguyên di truyền.
Là một hiệp ước đa phương (Convention on Biological Diversity; CBD). Công ước có ba mục tiêu chính:
Ký kết tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất tại Rio de Janeiro vào ngày 5 tháng 6 năm 1992 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 1993
bên ký phê chuẩn
tiên
Đến nay, có 169
Việt Nam đã tiến hành ký phê chuẩn Công ước vào ngày 28/5/1993 và chính thức trở thành một trong những quốc gia đầu tham gia Công ước vào ngày 16/11/1994.
CÔNG ƯỚC RAMSAR
Công ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nước (The Convention on Wetlands of International Importance, especially as Waterfowl Habitat).
Họp và ký kết tại thành phố Ramsar, Iran ngày 2 tháng 2 năm 1971 và có hiệu lực ngày 21 tháng 12 năm 1975.
gia tăng vào các vùng đất ngập nước cũng như sự mất đi của chúng ở thời điểm hiện nay cũng như trong tương lai.
Mục đích ngăn chặn quá trình xâm lấn ngày càng
Đến nay, tổng cộng có 169 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia ký kết, bao gồm 2.246 khu, tổng diện tích là 216.320.717 ha.
Việt Nam đã ký gia nhập Công ước Ramsar vào năm 1989, là thành viên thứ 50, đồng thời là quốc gia đầu tiên của Đông Nam Á tham gia Công ước này.
ngập nước có tầm quan trọng thế giới:
Việt Nam hiện có 8 khu Ramsar chỉ định là vùng đất
- Vườn Quốc gia Xuân Thủy (Nam Định)
- Vùng đất ngập nước Bàu Sấu (VQG Cát Tiên)
- Hồ Ba Bể (Bắc Kạn)
- Vườn Quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp)
- Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
- Vườn Quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu).
- Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen
- Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang).
Một số văn bản pháp lý bảo tồn khác:
Công ước Di sản thế giới
11 năm 1972..
-Được Đại hội đồng UNESCO chấp nhận ngày 16 tháng
- Năm 2016, thế giới có 1052 di sản trên 165 quốc gia: 814 về văn hóa, 203 tự nhiên và 35 di sản hỗn hợp (tự nhiên và văn hóa)
-Hiện tại, Việt Nam đã có 8 di tích được UNESCO công nhận là Di sản thế giới gồm: 2 di sản tự nhiên, 5 di sản văn hóa, 1 di sản hỗn hợp.
United
Nations Convention on the Law of the Sea
Được ký vào ngày 10/12/1982, có hiệu lực ngày 16/11/1994. Công ước là một bộ các quy định về sử dụng các đại thế giới, dương của chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất với 320 điều và 9 phụ lục.
Công ước Liên Hợp quốc về Luật biển 1982. (UNCLOS )
Công ước về Bảo tồn nguồn lợi ở biển Nam Cực (CCAMLR)
Convention
for
the Conservation of Antarctic Marine Living
Resources
- Được ký kết vào ngày 01 tháng 8 năm 1980 và có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 4 năm 1982.
- Hiện đã có 31 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã đặt bút ký
vào công ước này
Công ước Quốc tế về kiểm soát cá voi
Công ước Quốc tế về bảo vệ các loài chim và Công ước Benelux về việc săn bắn và bảo vệ các loài chim
Bantic
Công ước về đánh bắt và bảo vệ sinh vật trong biển
Công ước bảo tồn đa dạng sinh học
III. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM.
1. Luật Đa dạng Sinh
học (2008)
Luật đa dạng sinh học của Quốc hội khóa XII, kỳ thứ tư số 20/2008/QH12 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.Luật bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2009.
Có 8 chương và 78 điều.
Luật này quy định về bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
2. Luật bảo vệ và
phát triển rừng (2004)
Ngày 03 tháng 12 năm 2004 Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ và phát triển rừng mới thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991.
ế
ề
ầ
ả
ấ
ọ
ư ề Góp ph n gi i quy t nhi u v n đ quan tr ng nh :
ừ
ả
ả
ộ
ồ Giao r ng cho c ng đ ng thôn, b n qu n lý;
ừ
ệ
ề
ấ
ấ
V n đ cho thuê r ng và đ t lâm nghi p;
ề ợ
ủ ừ
ủ
ệ
ấ
V n đ xác đ nh ch r ng và quy n l i, trách nhi m c a
ị ề ủ ừ các ch r ng;
ừ
ợ
ấ ố ế
ạ Tr n áp các hành vi phá ho i tài nguyên r ng và h p tác ệ
ườ
ự
ả
ng, tài nguyên ề
ả ồ
ướ
ữ
c, b o t n thiên nhiên, phát tri n b n v ng trong lâm ệ
ệ
qu c t trong lĩnh v c b o v môi tr ể n nghi p, nông nghi p…
3. Luật bảo vệ môi
trường (2005)
Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua Luật bảo vệ môi trường mới thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 1993.
Điều 7 của Luật quy định những hành vi nghiêm cấm:
nguyên thiên nhiên khác;
Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài
Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật;
Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép;
Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua
Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Có 10 chương và 62
điều.
4. Luật thủy sản.
Luật thuỷ sản năm 2003 quy định 18 hành vi bị cấm, trong đó nghiêm cấm nhiều hành vi làm tổn hại đến giống, loài và môi trường, như: Khai thác, huỷ hoại trái phép các rạn đá ngầm, rạn san hô, các bãi thực vật ngầm, rừng ngập mặn và hệ sinh cảnh khác.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015
Có 10 chương và 81
điều.
5. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Được soạn thảo và được Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 22 tháng 12 năm 1995
6. Kế hoạch hành động ĐDSH của Việt Nam (BAP)
Ngày 19-6-2015, tại Kỳ họp thứ chín, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Thú y để thay thế cho Pháp lệnh Thú y
7. Luật thú y
8. Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
Ngày 26 tháng 8 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg
9. Pháp lệnh bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
Được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 04 tháng 02 năm 1993.
Có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Một số văn bản pháp lý hỗ trợ thi hành công ước CITES:
Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Thông tư số 59/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
việc ban hành Quy chế quản lý gấu nuôi
Quyết định 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/09/2008 về
Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/09/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường
Chỉ đạo số 16315/QLD-MP của Cục quản lý dược về tăng cường bảo vệ động vật thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm