
Khoa học đương đại và Phật giáo
Ý thức là gì? Nguyễn Hoàng Hải, 2022
Viện Trần Nhân Tông,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Tứ diệu đế và ý thức
❖Theo Phật giáo, khổ (dukkha) là bản chất của sự tồn tại. Đó là một trong tam pháp
ấn cùng với vô thường (impermanence, sans. anichcha) và vô ngã (no-self, sans.
anatta).
❖Khổ là một trạng thái của ý thức nên muốn hiểu được khổ thì cần phải hiểu về ý
thức.
❖Ý thức là một phạm trù của triết học, là vấn đề được nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên
các khoa học thần kinh (neuroscience) hiện đại đã có nhiều bước tiến vượt bậc giúp
chúng ta hiểu gần hơn ý thức là gì.
Cơ sở của nghiên cứu
1. Chủ nghĩa Marx—Lenin: bản thể luận và nhận thức luận, ba quy luật về sự vận động và
phát triển.
2. Nguyên lí Trung đạo của Phật giáo: trong thế giới vật chất, nguyên lí trung đạo trở thành
nguyên lí tác dụng tối thiểu cho rằng trong các quá trình vật lí, “tác dụng” phải là tối thiểu.
3. Nguyên lí nhân quả: sự vật và hiện tượng trong vùng không gian này (nguyên nhân) ảnh
hưởng đến sự vật và hiện tượng trong vùng không giác khác (kết quả) thì giữa chúng phải
có tương tác và tuân theo tiến trình thời gian (được hiểu là 1 chiều).
4. Lí thuyết tiến hóa: đặc tính của thế hệ này được di truyền cho thế hệ khác thông qua các
gen. Tác nhân tiến hóa là chọn lọc tự nhiên theo nguyên tắc sự tồn tại của cái phù hợp
nhất.
Ý thức

Ý thức là gì?
❖Triết học Marx—Lenin:
1. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải
biến và sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
2. Vật chất và ý thức có mối quan biện chứng.
❖Ý thức là sản phẩm của bộ não nhằm giúp cơ thể phán đoán thành công các sự kiện diễn ra
trong tương lai để cơ thể thích nghi tốt nhất với môi trường. Bộ não là cái máy phán đoán
với kết quả của sự phán đoán là ý thức.
❖Ý thức không cần phản ánh hết thế giới bên ngoài, không cần phản ánh đúng thế
giới bên ngoài, nó chỉ cần phản ánh phù hợp nhất với thế giới bên ngoài. Đó là vì con
người là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên theo nguyên tắc “sự tồn tại của cái phù hợp nhất”.
Vật chất
❖Triết học Marx—Lenin:
1. Vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
2. Thuộc tính của vật chất là vận động. Các dạng vận động: chuyển động, dao
động, tương tác. Mức độ vận động được đo bằng năng lượng.
3. Vật chất và năng lượng có thể chuyển hoá cho nhau theo công thức
nên có thể coi vật chất là năng lượng và ngược lại.
E=mc2
Lát cắt thực tại
❖Thế giới bên ngoài chỉ có vật chất và năng lượng, hoàn toàn không có màu sắc, âm
thanh, mùi vị, nóng lạnh. Tất cả cảm nhận về thực tại là bộ não mang lại cho chúng
ta để chúng ta có ý thức về thực tại. Ý thức là một “mô hình” về thực tại.
❖Thực tại vô cùng đa dạng và rộng lớn nên các sinh vật tự chọn cho mình những lát
cắt nhất định để xây dựng mô hình bên trong.
❖Lát cắt thực tại của các sinh vật là khác nhau, của các cá thể khác nhau là khác
nhau.
Bốn lực cơ bản
Cảm giác đến từ sự tương
tác của các giác quan với
thế giới bên ngoài.
Các tương tác được quy về
bốn loại lực cơ bản.
Giác quan của con người
chỉ thu nhận được lực điện
từ!
8
Lực
Hạt tác động
Tầm tác dụng
Cường độ
Hấp dẫn
Tất cả các hạt có
khối lượng
Vô hạn
Yếu
Lực hạt nhân yếu
Quark, lepton
Ngắn
Điện từ
Các hạt mang điện
Vô hạn
Lực hạt nhân mạnh
Quark, gluon
Ngắn
Mạnh

Các giác quan
❖Dù có năm giác quan nhưng các tế bào thần
kinh thu nhận tín hiệu thông qua 4 cách
1. Chuyển đổi tín hiệu hoá học thành tín hiệu
điện: vị giác, khứu giác.
2. Chuyển đổi tín hiệu nhiệt thành tín hiệu
điện: xúc giác.
3. Chuyển đổi tín hiệu ứng suất cơ học thành
tín hiệu điện: xúc giác.
4. Chuyển đổi tín hiệu quang học thành tín
hiệu điện: thị giác.
Giác quan
Kích thích
Cường độ
Vị giác
Hoá chất (lỏng)
Nồng độ
Khứu giác
Hoá chất (khí)
Nồng độ
Thính giác
Âm thanh
Độ lớn âm
Xúc giác
Nhiệt, ứng suất
Nhiệt độ, áp suất
Thị giác
Ánh sáng
Độ sáng
9
Phổ điện từ của một số sinh vật
10
Sinh vật
Phổ điện từ
So với người
Nhện
Tử ngoại và lục
Khác
Ong
Tử ngoại, lam, vàng
Khác
Các loài cá
Chỉ nhìn thấy 2 màu
Kém hơn
Rắn
Một số màu và hồng ngoại
Khác
Các loài chim
5—7 màu
Hơn
Họ mèo, chó
2 màu nhưng yếu
Kém hơn
Chuột
Tử ngoại, lục, lam
Khác
Mực, bạch tuộc
Lam
Kém hơn
Linh trưởng
Giống như người
Giống nhau
Khứu giác của chó
❖Khứu giác của chó lớn hơn của người:
❖Số lượng thụ thể lớn hơn 16 lần.
❖Diện tích vỏ não xử lí tín hiệu lớn hơn 40
lần.
❖Độ nhạy lớn hơn 1.000—10.000 lần.
❖Dùng khứu giác để tìm thức ăn, nhận biết thế
giới xung quanh, nhận biết cá thể, định hướng
trong không gian, giao tiếp xã hội, học và nhớ.
❖[M. Laska, Springer Handbook of Odor, 675,
2017]
Dưới cái nhìn của một chú ong
❖Ong có thể nhìn thấy vùng tử ngoại nên thế
giới loài hoa của ong khác hẳn thế giới loài hoa
của con người.
❖Hình trên quy chiếu vùng khả kiến của ong về
vùng khả kiến của người.
❖Dyer et.al., Proc. Royal Soc. B: Biol. Sci. 279,
3606, 2012.

Không phản ánh hết
❖Ý thức không cần thiết phải phản ánh đầy đủ thế giới bên ngoài. Tại sao lại không
thể phản ánh hết, đó là vì năng lượng dùng để thu thập thông tin và xử lí thông tin
sẽ vô cùng tốn kém. Lúc đó con người chỉ sống để mà ăn (nạp năng lượng).
❖Cần phải phản ánh bao nhiêu thì đủ? Nếu quá ít thông tin, cá thể đó khó có cơ hội
sống sót khi phải cạnh tranh trong chọn lọc tự nhiên.
❖Sự tồn tại của con người chính là câu trả lời, sự tồn tại của cái phù hợp nhất. Năng
lực của các giác quan mà con người có được là phù hợp cho sự tồn tại theo lí thuyết
tiến hóa. Đó chính là trung đạo.
Thế giới bên ngoài
❖Thế giới bên ngoài chỉ sự vật và hiện tượng tồn tại khách
quan không phụ thuộc vào ý thức của con người. Chúng ta
thử xem thế giới bên ngoài chúng ta tại thời điểm tức thời
bây giờ có:
1. Sóng điện từ ở các dải tần số nhưng mắt chỉ nhìn ở
vùng ánh sáng khả kiến. Các vùng tần số khác, đặc biệt
là vùng vô tuyến thì giác quan không nhận biết được.
2. Sóng âm thanh ở các dải tần số nhưng tai chỉ nghe từ
20 Hz—20 kHz.
3. Vô số phân tử, nguyên tử trong không khí mà khứu
giác không thể nhận biết.
4. Độ nhạy của giác quan thu nhận các tín hiệu chỉ giới
hạn ở mức nhất định.
5. Hàng tỉ hạt neutrino xuyên qua cơ thể chúng ta mỗi
giây mà không thể cảm nhận được. cùng với các lực
hạt nhân khác có tầm tác dụng ngắn.
Không phản ánh đúng
❖Bộ não, nơi ý thức được sinh ra, nằm kín trong
hộp sọ tối tăm và im lặng, lấy thông tin từ bên
ngoài nhờ các giác quan.
❖Thế giới bên ngoài không có gì ngoài vật chất
và năng lượng. Các giác quan tương tác với
chúng để tạo dòng điện 100 mV. Ý thức về thế
giới bên ngoài là hình ảnh chủ quan mà bộ não
tạo ra.
❖Ý thức là chủ quan phụ thuộc vào kí ức, không
cần phải đúng, không cần phải giống nhau. EO Wilson (1926–2021), chuyên gia hàng đầu thế giới về
kiến, không thể nghe âm thanh có tần số cao.
Ý thức là chủ quan
❖Nếu một con chó nhìn vào hình vẽ trên, nó sẽ
suy nghĩ và phản ứng giống với con người hay
không?
❖Con người sẽ phản ứng dựa trên lịch sử mà bộ
não lưu trữ kí ức về hình vẽ chứ không phải
bản thân hình vẽ.
❖Tùy từng người với các kí ứng khác nhau sẽ
phản ứng với hình vẽ này ở các mức độ khác
nhau.

Không cần phải đúng
❖Hình A và B có cùng một màu sắc, tuy nhiên
bất kì ai khi nhìn vào chúng lại thấy màu sắc
khác nhau. Ngay cả khi được cảnh báo về sự
giống nhau, ý thức rất khó ép cho chúng giống
nhau.
❖Vậy sự khác nhau đó là ảo giác, một phản ánh
không đúng sự thật. Tại sao bộ não lại cho ý
thức một hình ảnh sai lầm đó?
Không cần phải giống nhau
❖Khi nhìn vào bức hình này, mỗi người sẽ ý
thức khác nhau, một cô gái trẻ và một người
phụ nữ già. Cùng một vật thể mà ý thức về nó
lại khác nhau.
❖Cùng một người, lúc thì có ý thức về cô gái trẻ,
lúc thì có ý thức về người phụ nữ già. Cùng
một vật thể, cùng một cá nhân mà ý thức cũng
khác nhau.
Ý thức là mô hình thô sơ
❖Ý thức xây dựng mô hình về thế giới bên ngoài. Mô hình đó không đầy đủ, không
đúng, và không chi tiết.
❖Bộ não mang đến một mô hình:
•Độ phân giải thấp nhưng ý thức vẫn tự cho mình có một bức tranh đầy đủ về
thực tại. Ví dụ tai nạn giao thông, mắt đặt đúng hướng nhưng não không nhìn
những gì diễn ra.
•Không thay đổi vì cho rằng thế giới bên ngoài là cố định. Các giác quan hoạt
động là để tìm kiếm thêm các chi tiết bổ sung cho mô hình đã có trong bộ não với
mục tiêu để có thể phỏng đoán tốt hơn trong tương lai.
Ý thức về bản thân