
HỌC PHẦN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
BÀI GIẢNG CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.1. Quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp
1.1.1. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động hiện nay, doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với những nguy cơ rõ ràng hoặc tiềm ẩn mà nêu nguy cơ đó thực
sự xảy ra thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực, tổn thất,
thiệt hại ngoài ý muốn. Những sự kiện tiềm ẩn khả năng gây ra thiệt hại về lợi ích
cho doanh nghiệp như vậy gọi là rủi ro.
Xét từ góc độ kinh doanh, khi đưa ra bất cứ quyết định nào, nhà quản lý tất
yếu sẽ phải cân nhắc đến yếu tố rủi ro. Mức độ thành công hay thất bại của quyết
định đó sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các rủi ro liên quan và việc các rủi ro đó
được kiểm soát như thế nào. Càng nhiều biến động thị trường, càng nhiều yếu tố
không chắc chắn, mối đe doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Bởi vậy, quản trị rủi ro
của doanh nghiệp là nội dung quan trọng và không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp hiện đại, doanh nghiệp cần biết dựa vào sức mạnh của mình để tận dụng các
cơ hội cũng như giảm thiểu những rủi ro có khả năng gặp phải.
Quả trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp bao gồm các bước chính: Xác
định rủi ro; Phân tích và đánh giá rủi ro; Phản ứng với rủi ro. Cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định rủi ro
Xác định rủi ro thực chất là quá trình nhận diện rủi ro bao gồm việc xác định
loại rủi ro sẽ tác động đến doanh nghiệp và ghi nhận về các đặc tính của rủi ro.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, rủi ro đối với doanh nghiệp bao gồm: rủi ro
bên trong và rủi ro bên ngoài.
Rủi ro bên trong: là những rủi ro gây ra bởi các nhân tố bên trong doanh
nghiệp, bao gồm: rủi ro hoạt động và rủi ro tuân thủ. Trong đó, rủi ro hoạt động là
rủi ro phát sinh liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp vào các hoạt động cụ thể và liên quan đến khía cạnh đạo đức, văn hoá doanh
nghiệp… Rủi ro tuân thủ liên quan đến những hành vi vi phạm của doanh nghiệp

với chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước; chính sách, chế độ
kinh tế - tài chính - kế toán; các quy định nội bộ của doanh nghiệp cũng như các
cam kết của doanh nghiệp với bên ngoài.
Rủi ro bên ngoài: gọi là rủi ro kinh doanh – là rủi ro gây ra bởi các nhân tố
bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (như chính
trị, kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ…) và nhân tố thuộc môi trường vi mô (như
nhà cung cấp, khách hàng, sản phẩm thay thế, đối thủ tiềm năng…)
Có thể phân loại rủi ro theo khả năng xảy ra rủi ro. Theo cách phân loại này,
rủi ro được chia thành 2 loại: rủi ro có thể né tránh và rủi ro không thể né tránh (còn
gọi là rủi ro bất khả kháng).
Như vậy, rủi ro mà doanh nghiệp có khả năng phải đối mặt rất phong phú đa
dạng. Mỗi loại rủi ro có đặc tính khác nhau và có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp trên khía cạnh và với mức độ khác nhau. Nhà quản trị cần
tiến hành phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng loại rủi ro đối với
doanh nghiệp.
Bước 2: Phân tích và đánh giá rủi ro
Nhà quản trị thực hiện phân tích rủi ro trên cơ sở phân tích các nhân tố thuộc
môi trường rủi ro.
Để phân tích rủi ro bên ngoài đến môi trường vĩ mô, nhà quản trị phân tích 4
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm:
Chính trị (P – Political);
Kinh tế (E – Economic);
Xã hội (S – Socical);
Khoa học - Công nghệ (T – Technology).
Kết hợp các chữ cái viết tắt của 4 yếu tố trên tạo thành mô hình PEST. Trong
đó, mỗi yếu tố được phân tích chi tiết theo các khía cạnh, biểu hiện cụ thể của nó.
Cụ thể:
Chính trị (P – Political):
+ Tình hình chính trị đất nước mà doanh nghiệp đang kinh doanh;
+ Xu hướng thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước sở tại;

+ Thay đổi pháp luật (luật thuế, luật đất đai, luật doanh nghiệp…);
+ Chính sách đối ngoại của Nhà nước;
+ Chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng miền, ngành kinh tế, lĩnh
vực…
+ Vai trò của kinh tế quốc doanh
+ Quốc hữu hoá;
+ Chiến tranh…
Kinh tế (E – Economic):
+ Lạm phát;
+ Thất nghiệp;
+ GDP (điều chỉnh để đạt mức tăng trưởng);
+ Tăng trưởng kinh tế;
+ Tỷ giá hối đoái (vấn đề xuất khẩu);
+ Lãi suất (chi phí sử dụng vốn);
+ Tâm lý đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;
+ Chu kỳ suy thoái kinh tế;
+ Giá nguyên liệu cơ bản: điện, nước, xăng, dầu…
+ Tỷ lệ tiêu dùng và tiết kiệm;
+ BTA, AFTA, WTO…
+ Nền kinh tế bong bóng: Thị trường chứng khoán, bất động sản;
Xã hội (S – Socical):
+ Xu hướng tiêu dùng xã hội;
+ Cơ cấu gia đình – xã hội;
+ Ảnh hưởng của các nhân vật nổi tiếng;
+ Thói quen tiêu dùng;
+ Trình độ, ý thức cộng đồng;
+ Các thông số về dân số;
+ Văn hoá xã hội…
Khoa học - Công nghệ (T – Technology):
+ Trình độ phát triển khoa học công nghệ trong ngành nghề lĩnh vực;

+ Sự ra đời của sản phẩm mới trên thị trường công nghệ mới;
+ Phương thức sản xuất mới trên cơ sở tiết kiệm hơn (ít nhân công);
+ Cách quản lý mới;
+ Các kênh tiếp cận khách hàng và kênh phân phối mới.
Để phân tích rủi ro bên ngoài đến môi trường vi mô, Michael Porter – Một
nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay – đã cung cấp
mô hình phân tích gọi là mô hình Five Forces. Trong đó, các ngành kinh doanh
được mô hình hoá và được cho rằng đều phải chịu tác động của 5 lực lượng cạnh
tranh.
Mô hình 1.1 - Mô hình 5 lực lượng (Five Forces) của Michael Porter.
Giải thích mô hình:
- Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
+ Mức độ tập trung của các nhà cung cấp;
+ Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp;
+ Sự khác biệt của các nhà cung cấp;

+ Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với các chi phí hoặc sự khác biệt
hoá sản phẩm;
+ Chi phí chuyển đổi của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác
biệt hoá sản phẩm;
+ Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành;
+ Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế;
+ Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp;
+ Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
- Sức mạnh của khách hàng:
+ Vị thế mặc cả;
+ Số lượng người mua;
+ Thông tin mà người mua có được;
+ Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hoá;
+ Tính nhạy cảm đối với giá;
+ Sự khác biệt hoá sản phẩm;
+ Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành;
+ Mức độ có sẵn của hàng hoá thay thế;
+ Động cơ của khách hàng.
- Nguy cơ từ sản phẩm thay thế:
+ Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm (chi phí nghiên cứu và
phát triển…)
+ Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng;
+ Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
- Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn:
+ Sức hấp dẫn của ngành (Tỷ suất lợi nhuận cao, tăng trưởng nhanh…);
+ Rào cản gia nhập (các lợi thế chi phí tuyệt đối, khả năng tiếp cận các yếu
tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo quy mô, các yêu cầu về vốn,
các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh…).
- Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: