Chương 6

Hành chính Nhà nước từ năm 1858 đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)

Hành chính nhà nước thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945)

CN

Từ năm 1858 Đến năm 1945

Kinh đô

Triều đình Nam triều

PHÚ XUÂN HUẾ

I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính

của triều đình Nam triều

II. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính

của thực dân Pháp ở Việt Nam

III. Chính sách đào tạo và sử dụng đội

ngũ quan lại cai trị thực dân và bản địa

B c­Ninh ngày hôm sau, sau khi  th t th  (13­03­1884)

ộ C a thành B c­Ninh mà quân đ i  Pháp đã tràn vào

ạ Kho g o và chòi canh c a  ắ thành B c­Ninh

ắ Thành B c­Ninh

Thành B c­Ninh b  pháo binh  Pháp oanh t cạ

Ði n th  chánh (?) c a thành B c­ Ninh

Voi c a T ng Ð c B c­Ninh

Súng  ng c a Gi c C  Ðen mà Pháp

ủ ị t ch thu đ

ờ ượ c

ủ Vũ khí c a Gi c C  Ðen (GCÐ)  ị ị b  Pháp t ch thu

ờ ặ Ð n nh  do Gi c C  Ðen (GCÐ) d ng  ở ắ lên

B c­Ninh

ở ầ

g n

Ð n nh  do GCРd ng lên  ắ

ự B c­Ninh

ế

ở ầ

g n

Chi n hào do GCРd ng lên  ắ

ự B c­Ninh

ươ

Ch

ng VI

Hành chính nhà n

năm

ướ ừ c t ế 1858 đ n 1945 ờ ỳ   (Th i k  Pháp thu c )

I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều

1.1 Bộ máy HC Trung ương 1.2 Bộ máy HC Địa phương 1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính

sách cải lương hương chính

ổ ứ ễ 1858-1945

T  ch c hành chính ĐP nhà Nguy n  Tri uề  đình

T NHỈ T NHỈ PHỦ

Phủ Phủ

Huy nệ Huy nệ Châu Châu – Đ oạ

T ngổ T ngổ

Xã Xã

• Ngày 1/9/1858, Pháp mở màn xâm

lược nước ta.

• Năm 1883-1884 thực dân Pháp buộc

triều đình nhà Nguyễn phải đầu hàng và ký các văn bản chính thức thừa nhận nền bảo hộ Pháp (điều ước Hắcmăng và Patơnôt).

• Theo điều ước này, Việt Nam bị chia thành ba vùng chịu ba chế độ đô hộ khác nhau.

Quy chế chính trị của các vùng lãnh thổ Việt Nam thời thuộc Pháp

• Miền Nam là đất thuộc địa Pháp

(Colonic francaise).

• Miền Trung và miền Bắc là đất bảo hộ

Pháp (Territoire de protectorat francaise).

• 3 Thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Tourane tuy nằm trong miền Bắc và miền Trung, là đất nhượng địa Pháp (Concession francaise).

Các loại văn bản quy phạm pháp luật thời thuộc Pháp

• Bộ luật (Codes) [7,25]. • Dụ (Ordonnance Royal) của Hoàng đế

Việt Nam.

• Sắc lệnh (Décret) của Tổng thống

Pháp.

I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều

1.1 Bộ máy HC Trung ương 1.2 Bộ máy HC Địa phương 1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính

sách cải lương hương chính

1.1 Bộ máy HC Trung ương

Sau khi ký hàng ước, nhà Nguyễn chỉ

còn phần đất nhỏ ở Trung Kỳ với chế độ bảo hộ, không quân đội, không tài chính, không ngoại giao;

Việc họp hành dưới quyền chỉ huy của

khâm sứ người Pháp.

Các quan chức làm việc trong bộ máy hành chính không có quyền gì. Toàn bộ quản lý hành chính đều do thực dân Pháp nắm.

1.1 Bộ máy HC Trung ương

• Hệ thống hành chính trung ương: Nội

các bị bỏ, Bộ Binh không còn, Viện Cơ mật bị thay bằng Hội đồng phụ chính… • Thực dân pháp đặt Nam Kỳ dưới chế độ thuộc địa thi quyền lực của Nam Triều đối với Nam Kỳ hoàn toàn không còn.

1.1 Bộ máy HC Trung ương

Vua là người đứng đầu và các quan lại cao cấp • Tứ trụ triều đình và hội đồng phụ

chính;

• Viện cơ mật; • Các Bộ; • Viện đô sát; • Phủ tôn nhân;

ổ ứ

ươ ở   ng

ướ

T  ch c hành chính trung  c ta n Tri uề  đình  nhà Nguy nễ

Các Bộ

Vi n ệ c  ơ M tậ

Viện đô Sát

Phủ tôn nhân

ứ ụ T  tr   tri u ề đình  H i ộ đ ng ồ ph  ụ chính

ứ ụ ề T  tr  tri u đình  ộ ồ H i đ ng ph  chính

ố ấ

ư

Bốn Đại học sĩ ệ Nhi m v  làm c  v n  “quân s  “ cho nhà vua

Hiệp tá đại học sĩ Hàm tòng nhất phẩm phụ tá cho đại học sĩ

ứ ụ ề T  tr  tri u đình  ộ ồ H i đ ng ph  chính

Các đại học sĩ sẽ giữ cương vị “phụ chính đại thần” và tạo ra “Hội đồng phụ chính” để thay vua Điều hành mọi công việc trong Triều đình

1.1 Bộ máy HC Trung ương

• Viện cơ mật: gồm bốn thượng thư nắm giữ các bộ phận quan trọng nhất của triều đình.

• Viện cơ mật đặt dưới sự chủ tọa

của nhà vua.

• Trách nhiệm: giúp vua lãnh đạo quốc gia, đề ra đường lối chung cho mọi lĩnh vực.

“Hội đồng phụ chính”

• Ngày 27/9/1897, vua Thành Thái ra Dụ bãi bỏ “Hội đồng phụ chính” => Cố vấn đặc biệt của vua, thay mặt vua để hội đàm tiếp kiến Khâm sứ Pháp.

• Vua Thành Thái ra Dụ tổ chức lại Viện Cơ mật gồm 6 Thượng thư phụ trách 6 Bộ.

Các Bộ ở triều đình

Nhà nước TW Viện Cơ Mật

BỘ BINH BỘ HÌNH BỘ LẠI BỘ LỄ BỘ HỘ BỘ CÔNG

Các Bộ ở triều đình

Nhà nước TW

BỘ

TY Tham tri Hàm nhị phẩm TY Tham tri Hàm nhị phẩm

Các Bộ ở triều đình

BỘ Thượng thư

TY Tham tri Hàm nhị phẩm

TY Tham tri Hàm nhị phẩm

Tham tri trợ lý cho Thượng thư Có 5-6 quan giúp việc

Hội đồng Thượng thư

• 6 Thượng thư đứng đầu Bộ họp lại

thành Hội đồng Thượng thư.

• Có Chủ tịch Hội đồng Thượng thư. • Vua có quyền chủ tọa Hội đồng

Thượng thư

• Hội đồng Thượng thư có nhiệm vụ

họp bàn và giải quyết tất cả mọi vấn đề của các Bộ.

Hội đồng Thượng thư

Tái lập lại Công ước ngày 6/11/1925 Giữa chính quyền Pháp với Nam triều

Bị bãi bỏ Theo Đạo Dụ vua Thành Thái vào ngày 27/9/1897

Viện đô sát

• Có chức năng, nhiệm vụ kiểm soát mọi hoạt động của quan lại các cấp và theo dõi sát sao việc thi hành luật pháp và có quy tắc do triều đình ban hành.

• Đứng đầu Viện Đo Sát là: Đô Ngự Sử

hoặc Kiểm quan.

• Bên dưới có chức Trưởng Ấn và Ngự Sử.

Phủ tôn nhân

• Phủ tôn nhân được điều hành trực tiếp bởi người trong dòng họ nhà vua có cấp bậc cao và có hai người giúp việc là Tả Tôn Khanh- Hữu Tôn Khanh.

• Hội đồng Phủ tôn nhân có trách nhiệm giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến thân vương, công tử, công tôn của nhà vua, cử người trông coi đền, miếu họ vua.

Phủ tôn nhân

• Tổ chức này do vua nắm giữ vì đây là nơi vua lựa chọn người kế vị mình. • Từ năm 1897 Hội đồng Phủ tôn nhân

đặt dưới sự chủ tọa của khâm sứ Pháp.

Bộ máy hành chính Địa phương

Bộ máy hành chính Địa phương

TRƯỚC NĂM 1919

T NHỈ

Phủ

Phủ

Phủ

Huy nệ Huy nệ Huy nệ Huy nệ

Đ OẠ Châu Đ OẠ Châu

Bộ máy hành chính Địa phương

SAU NĂM 1919

TỈNH

PHỦ Tri phủ HUYỆN Tri huyện ĐẠO Quảng đạo CHÂU Tri châu

Bộ máy hành chính Địa phương

SAU NĂM 1919

Xét về quy mô quan trọng lớn nhỏ, về địa bàn rộng hẹp thì Phủ lớn hơn Huyện, Đạo lớn hơn Châu.

I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều

1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính

sách cải lương hương chính

Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính

• Cải lương hương chính ở Nam Kỳ • Cải lương hương chính ở Bắc Kỳ • Cải lương hương chính ở Trung Kỳ

Chính sách cải lương hương chính ở Nam Kỳ

• ở Nam Kỳ có ba đợt tổ chức lại bộ máy hành chính cấp xã gọi là “Cải lương hương chính”.

• Lần thư nhất vào năm 1904; • Lần thư hai vào năm 1927; • Lần thư ba vào năm 1944; • (hai lần sau cơ bản là vẫn như năm 1904)

Triều đình TW

TỈNH

PHỦ (Tri phủ)

HUYỆN (Tri Huyện)

CHÂU (Tri Châu)

Hương Hương cả

Hương Hương cả

Hương Hương cả

Xã Xã trưởng

Xã Xã trưởng

Xã Xã trưởng

Chính sách cải lương hương chính ở Bắc Kỳ

• ở Bắc Kỳ cũng có ba đợt “Cải

lương hương chính”.

• Lần thư nhất vào năm 1921; • Lần thư hai vào năm 1927; • Lần thư ba vào năm 1941;

Chính sách cải lương hương chính ở Trung Kỳ • ở Trung Kỳ việc quản trị cấp xã được giao

cho Hội đồng Kỳ mục.

• Hội đồng Kỳ mục ủy thác cho một số thành viên nhất định tùy theo quy mô và tầm quan trọng của xã. Người có cấp bậc cao nhất của mình đứng ra lập một tổ chức thứ hai gọi là Uỷ ban Thường vụ Hội đồng Kỳ mục có 5 Uỷ viên goi là ngũ Hương.

Chức danh - Nhiệm vụ của ngũ hương

• Hương Bộ; • Hương Bản; • Hương Kiểm; • Hương Mục; • Hương Dịch;

II. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của thực dân Pháp ở Việt Nam

II.1. Tổ chức bộ máy chính quyền của thực dân Pháp ở Việt Nam trước ngày thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858-1887)

Tổ chức cai trị và hành chính ở Nam Kỳ

• ở cấp Trung ương

–Người đứng đầu là thống đốc, dưới thống đốc là 3 chức danh cao cấp: tổng biện lý – chịu trách nhiệm về mặt pháp lý; • ở cấp tiểu khu

Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ

– Tổng biện lý – chịu trách nhiệm về mặt pháp

lý;

– Giám đốc nội chính – chịu trách nhiệm về

những công việc có liên quan đến xứ thuộc địa;

– Chánh chủ trì - chịu trách nhiệm về những

công việc có liên quan đến vấn đề tài chính và chính quốc.

• Đứng đầu là thống đốc; • Dưới thống đốc là 3 chức danh cao cấp:

Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ

Hội đồng tư mật Chủ tịch là Thống đốc Nam Kỳ

Tổng biện lý Giám đốc nội chính Chánh chủ trì

Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ

Nha nội chính (Giám đốc)

Ban Tổng Thư ký Ban Tài chính Ban Canh nông

Tổ chức hành chính cấp khu

• ở cấp khu: Thống đốc Nam Kỳ phân toàn bộ nam kỳ thành 4 khu vực hành chính là:

• Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xác

Hành chính Trung ương Nam Kỳ

KHU (SÀI GÒN)

KHU (MỸ THO)

KHU (VĨNH LONG)

KHU (BÁT XÁC)

TIỂU KHU

TIỂU KHU

TIỂU KHU

TỔNG

TỔNG

Xã Xã trưởng

Xã Xã trưởng

Tổ chức hành chính

CẤP KHU

PHỤ TRÁCH TƯ PHÁP

PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH

PHỤ TRÁCH THUẾ

Tổ chức hành chính cấp tiểu khu

CẤP TIỂU KHU = TỈNH (1/1/1890) (VIÊN QUAN CAI TRỊ NGƯỜI PHÁP)

TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH (Lớn do Đốc phủ nắm)

TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH (Vừa do Tri phủ nắm)

TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH (Nhỏ do Tri huyện nắm)

ĐỨNG ĐẦU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH LÀ VIÊN CHỨC NGƯỜI VIỆT Trực thuộc viên quan người Pháp đứng đầu tiểu khu

Tổ chức hành chính cấp Tổng

CẤP TIỂU KHU = TỈNH (1/1/1890) (VIÊN QUAN CAI TRỊ NGƯỜI PHÁP)

TỔNG (Chánh-Phó Tổng người việt) TỔNG (Chánh-Phó Tổng người việt) TỔNG (Chánh-Phó Tổng người việt)

Các Chánh-Phó Tổng được xếp trong ngạch nhân viên hành chính có hưởng lương và xếp hạng

Tổ chức hành chính cấp xã

TỔNG (Chánh-PhóTổng người Việt)

XÃ (Xã trưởng và Phó lý đứng đầu) XÃ (Xã trưởng và Phó lý đứng đầu) XÃ (Xã trưởng và Phó lý đứng đầu)

Thời kỳ này thực dân Pháp chưa can thiệp trực tiếp vào tổ chức hành chính cấp Xã

Tổ chức hành chính thành phố

Thành phố SÀI GÒN Là thành phố cấp 1

Thành phố CHỢ LỚN Là thành phố cấp 2

Đứng đầu thành phố là viên Đốc lý, có phụ tá là Phó Đốc lý và Hội đồng thành phố đối với thành phố cấp 1 Uỷ ban thành phố đối với thành phố cấp 2 (Hội đồng được lựa chọn thông Qua bầu cử)

Tổ chức hành chính Nam Kỳ

• Thực dân Pháp đã tổ chức bộ máy chính

quyền từ trên xuống dưới.

• Pháp thi hành chế độ trực trị ở Nam Kỳ. Các cấp chính quyền đều có các viên quan cai trị người Pháp.

• ở làng xã thì Pháp chưa với tới được. • So với bắc kỳ và nam kỳ bộ máy chính

quyền của Pháp ở nam kỳ có hệ thống hơn.

Tổ chức cai trị của thực dân pháp ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ

• ở cấp Trung ương • ở cấp Kỳ • Cấp Tỉnh

Tổ chức hành chính Trung ương Bắc Kỳ và Trung Kỳ

Toàn quyền Trung-Bắc kỳ

Tổng Trú sứ đóng tại Kinh đô Huế Là người thay nặt cho chính phủ Pháp Chủ trì mọi công việc đối ngoại của Nam triều

Đến ngày 9/5/1889

Văn quan

Tổng Trú sứ

Tổ chức hành chính cấp Kỳ

Bắc Kỳ viên Thống sứ

Trung Kỳ viên Khâm sứ

Cả hai là viên quan người Pháp và trực Thuộc Toàn quyền Trung-Bắc Kỳ

Khâm sứ quản lý và Khống chế mọi hoạt động của Triều đình HUẾ

Thống sứ quản lý và Khống chế mọi hoạt động của Quan lại người Việt ở Bắc Kỳ

Tổ chức hành chính Cấp Tỉnh

Bắc Kỳ viên Công sứ người Pháp

Trung Kỳ viên Công sứ người Pháp

Công sứ Bắc Kỳ trực Thuộc viên Thống sứ Công sứ Trung Kỳ trực Thuộc viên Khâm sứ

Công sứ có quyền đề nghị Triều đình thuyên Chuyển hoặc cách chức quan lại người Việt Mà Triều đình không được từ chối

Tổ chức hành chính Trung ương Bắc Kỳ và Trung Kỳ trước năm 1887

• Bắc Kỳ và Trung Kỳ trước năm 1887 bên cạnh việc duy trì và sử dụng bộ máy quan lại cũ của Triều đình, thực dân Pháp đã thiết lập thêm nhiều chức vụ và nhiều cơ quan cai trị mới nhằm đưa người Pháp vào nắm giữ các quyền hành chủ yếu ở Bắc – Trung Kỳ.

II.2. Sự ra đời và tổ chức của chế độ toàn quyền Đông Dương

• Sự thành lập liên bang Đông Dương • Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền

Đông Dương

Sự thành lập liên bang Đông Dương

• Ngày 17/10/1887 Liên bang Đông Dương được thành lập bao gồm: Việt Nam và Campuchia.

• Ngày 19/4/1889 Lào sát nhập Liên bang Đông Dương bao gồm: Việt Nam và Campuchia, Lào;

Sự thành lập liên bang Đông Dương

• Đến năm 1890 Quảng Châu Loan sát nhập Liên bang Đông Dương bao gồm: Việt Nam và Campuchia, Lào, Quảng Châu Loan; • Ngày 20/3/1892 Liên bang Đông Dương

thuộc Bộ Thuộc địa.

Sự thành lập Liên bang Đông Dương

• Sự thành lập Liên bang Đông Dương Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Pháp. • Việc thành lập Liên bang Đông Dương là

biện pháp nhằm tập trung thống nhất toàn xứ

Đông Dương thành một mối để dễ bề cai trị

Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương

• Đứng đầu Liên bang Đông Dương là một viên chức cao cấp người Pháp do Tổng thống Pháp bổ nhiệm được gọi là TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG.

Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương

• Hội đồng tối cao Đông Dương; • Hội đồng phòng thủ Đông Dương; • Ủy viên tư vấn về mỏ; • Hội đồng tư vấn học chính ở Đông Dương; • Sở chỉ đạo các công việc về chính trị toàn Đông

Dương;

• Sở chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu kinh tế toàn

Đông Dương;

• Đại hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính Đông

Dương;

• Hội đồng khai thác thuộc địa tối cao.

Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương

• Sau khi thành lập Liên bang Đông Dương thực dân Pháp đã thành lập thêm các cơ quan phụ tá cho TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG.

• Hệ thống cơ quan này có nhiệm vụ thực hiện tất cả các biện pháp để thống trị và khai thác thuộc địa ở Đông Dương trong đó có Việt Nam.

II.3. Tổ chức hành chính của thực dân Pháp ở việt nam từ khi có chế độ Toàn quyền Đông Dương

II.3.1. Tổ chức cai trị hành chính của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ

• ở cấp Trung ương (xứ hoặc kỳ) • ở cấp tỉnh Bắc Kỳ

Bộ máy hành chính TW

Thống sứ Bắc Kỳ (có 6 cơ quan chức năng giúp việc)

Canh nông Bắc Kỳ

Phủ Thống sứ Bắc Kỳ

Phòng Thương Mại Bắc Kỳ

Hội Đồng Bảo hộ Bắc Kỳ

Hội Đồng Giáo dục Bắc Kỳ

Viện Dân Biểu Bắc Kỳ

Tổ chức hành chính cấp tỉnh Bắc Kỳ

• Hội đồng hàng tỉnh; • Cấp thành phố của Bắc Kỳ; • Đạo quan binh.

Tổ chức hành chính cấp tỉnh Bắc Kỳ

Hội đồng hàng tỉnh

Thành phố Bắc Kỳ

Đạo quan binh

Bản đồ Hà Nội 1885

Bản đồ Hà Nội 1936

Người và cảnh Hà Nội cuối thế kỷ 19

Đường phố Hà Nội thời thuộc Pháp

Đường phố Hà Nội thời thuộc Pháp

Phố Tràng Tiền đầu thế kỷ XX

Pousse-pousse = xe kéo

II.3.2.Tổ chức cai trị của thực dân Pháp ở Trung Kỳ

• Cấp Trung ương • Cấp tỉnh, thành phố

Bộ máy hành chính TW

Cấp Trung ương Trung Kỳ

Tòa Công Sứ Trung Kỳ

Viện Dân Biểu Trung Kỳ

Hội Đồng Bảo hộ Trung Kỳ

Hội Đồng Học chính Trung Kỳ

Phòng Thương Mại Canh nông Trung Kỳ

Uỷ Ban Khai Thác Thuộc Địa Trung Kỳ

Hội Đồng Lợi ích Kinh tế Tài chính Của người Pháp Trung Kỳ

Tổ chức hành chính Cấp Tỉnh Trung Kỳ

Tòa Công Sứ

Hội Đồng HàngTỉnh Trung Kỳ

Tổ chức hành chính Cấp Thành Phố Trung Kỳ

Thành phố đầu tiên được thành Lập ở Trung Kỳ là Đà Nẳng Thành phố cấp 2

II.3.2.Tổ chức cai trị của thực dân Pháp ở Nam Kỳ

• Cấp Trung ương (Xứ hoặc Kỳ); • Cấp tỉnh, thành phố.

Tổ chức hành chính NAM KỲ

TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG

THỐNG ĐỐC NAM KỲ

HỘI ĐỒNG TƯ MẬT

HỘI ĐỒNG THUỘC ĐỊA NAM KỲ PHÒNG THƯƠNG MẠI NAM KỲ

Thống đốc nam kỳ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Toàn Quyền Đông Dương và bình đẳng với Thống sứ Bắc Kỳ Và Khâm sứ Nam Kỳ. Chịu trách nhiệm trước Toàn Quyền Đông Dương về mọi mặt chính trị, kinh tế, tài chính, Quân sự, văn hóa, giáo dục…trên địa bàn Nam Kỳ.

Tổ chức hành chính NAM KỲ Cấp tỉnh, thành phố

TỈNH

PHỦ HUYỆN

THÀNH PHỐ CẤP I (Sài Gòn) CẤP II (Chợ Lớn) CẤP III

III. Chính sách đào tạo và sử dụng đội ngũ quan lại cai trị thực dân và bản địa

Chế độ quan chức - Chế độ công vụ - Công chức

III.1. Về đào tạo và sử dụng quan cai trị thực dân

CHÍNH SÁCH

Thực dân Pháp áp dụng chính sách “địa phương phân quyền” là chính sách “Chia để trị”

Kế hoạch đào tạo quan lại và viên chức

III.2. chính sách đào tạo và sử dụng quan lại người Việt

CHÍNH SÁCH

Các loại văn bản quy phạm pháp luật thời thuộc Pháp

• Nghị định (Arrêté) có tính lập quy

của – Toàn quyền Đông Dương

(Gouverneur General de l’Indochine)

–Thống sứ Bắc kỳ, Khâm sứ Trung

kỳ, Thống đốc Nam kỳ

–Các viên Thị trưởng tại các thành phố nhượng địa hoặc tại Nam kỳ

Công báo thời Pháp thuộc

• Đông dương Công báo (Journal officiel de l’Indochine) do Phủ Toàn quyền Đông Dương ấn hành: mỗi tuần một kỳ, đăng đầy đủ các văn kiện của Tổng thống Pháp (Sắc lệnh), Toàn quyền Pháp ở Đông Dương (Nghị định), Hoàng đế Việt Nam (Dụ), Thống sứ Bắc kỳ, Khâm sứ Trung kỳ, Thống đốc Nam kỳ (Nghị định).

Công báo thời Pháp thuộc [7,31]

• Bắc kỳ hành chính tập san (Bulletin

Administratif du Tonkin)

• Trung kỳ hành chính tập san (Bulletin

Administratif de l’Annam)

• Nam kỳ hành chính tập san (Bulletin

Administratif de la Cochinchine)

Sự phân hoá đội ngũ trí thức do Pháp đào tạo

Trường làng

lớp học - Cochinchine

Pénitencier nhà giam cải tạo; - Iles de Poulo-Condore

La paye: phát lương; mensuelle: hàng tháng; bagne:banh, nhà tù

Bằng tú tài bản xứ

• Baccalaureat local [11,225] • Tương đương với Tú tài Tây (chính

quốc)

• Trong chương trình học dạy cả những tinh hoa cổ học phương Đông kết hợp với văn minh hiện đại phương Tây

Bằng tú tài bản xứ

• Trung học Bảo hộ (Lycée du

Protectorat) – Trường Bưởi: Phạm Văn Đồng, Tạ Quang Bửu, Tôn Thất Tùng, Xuân Diệu, Nguyễn Công Hoan… • Gustave Dumotier – Giám đốc học chính, Thanh tra học chính Bắc và Trung kỳ:” Chúng ta có muốn đào tạo một dân tộc thành một đám người chỉ làm thông ngôn không?”

Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp

• Người Việt Nam là dân tộc chiếm đa số ở Đông dương (trên 70%) [15,36]

• Số nhân khẩu Việt kiều năm 1936 tại Campuchia: 191.000 người (chiếm 6,2% dân số), ở Lào: 27.000 người (chiếm 2,6% dân số)

Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp

• Trường đại học Đông dương (Hà Nội) năm học 1937-1938: –54 Sinh viên người Việt Nam –4 Sinh viên người Campuchia –2 Sinh viên người Lào

Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp

• Năm 1910, trong số quan lại bản xứ làm việc dưới quyền các quan đứng đầu người Pháp, thì người Việt là14/16 người tại Phnompênh, 13/16 người tại Côngpôngchơnăng, Puốcsát, 10/16 người tại Takeo

ị Câu 25: Anh (ch ) hãy trình bày và  ư ặ ủ ế phân tích nh ng đ c tr ng ch  y u  ề ướ ủ c c a Tri u  v  hành chính nhà n ạ ừ ễ  1858  đình nhà Nguy n giai đo n t ế

đ n 1945?

• [GT, 292-303]

ơ ả

ề ệ ố

ữ ứ ộ ự

t Nam t

ị Câu 26: Anh (ch ) hãy trình bày  ổ   nh ng nét c  b n v  h  th ng t ị ủ ch c b  máy hành chính cai tr  c a  ở  1858   Vi th c dân Pháp  ế đ n 1945?

• [GT, 303-328]

ị Câu 27: Anh (ch ) hãy trình bày  ử ạ ề khái quát v  tình hình đào t o, s   ị ủ i cai tr  c a  d ng đ i ngũ quan l c ta

ạ ụ ị ở ướ ả  n th c dân và b n đ a  ộ trong th i Pháp thu c?

• [GT, 329-338]