Bài giảng "Lý luận Thể dục thể thao: Bài 6 - Phương pháp sơ cứu chấn thương trong hoạt động TDTT" trình bày các nội dung chính sau đây: nguyên nhân chấn thương trong TDTT, chấn thương phần mềm, sơ cứu chấn thương phần cứng, chấn thương sọ não,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Lý luận Thể dục thể thao: Bài 6 - Phương pháp sơ cứu chấn thương trong hoạt động TDTT
- BÀI 6 PHƯƠNG PHÁP SƠ CỨU
CHẤN THƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG TDTT
- Nguyên nhân chấn thương
– Vi phạm các nguyên tắc tập luyện như nguyên tắc liên tục,
nguyên tắc hệ thống…
– Thiếu sót trong tổ chức tập luyện, thi đấu như không khởi
động hoặc khởi động không kỹ, tổ chức tập luyện lộn xộn…
- Nguyên nhân chấn thương
– Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu vật chất, kỹ thuật của buổi tập, sân
bãi, dụng cụ kém, thiếu, trang phục không phù hợp.
- Nguyên nhân gây chấn thương
– Hành vi không đúng đắn của người tập như: ý thức kỷ luật kém,
không tôn trọng luật lệ thi đấu, cố ý chơi ác gây chấn thương cho đối
phương.
– Sức khỏe người tập chưa đảm bảo hồi phục sau thời gian đau ốm
hoặc vừa bị chấn thương chưa lành.
- Tư liệu tham khảo
- 2. CHẤN THƯƠNG PHẦN MỀM
2.1. Xây xát da:
- Do bị ngã, cọ xát vào dụng cụ, vật cứng, đường chạy…
- Xử lý: dùng oxy già, cồn iot làm sạch vết thương Bôi thuốc
đỏ; mỡ kháng sinh băng vô trùng.
- 2.2. Vết thương rách da, tổn thương cơ và mạch máu:
Cần chú ý cầm máu và chống nhiễm trùng
a. Cầm máu:
- Vết thương nông, chảy máu mao mạch băng sạch ép
- Chảy máu ĐM & TM nhỏ đặt gạc vô trùng lên miệng vết
thương rồi băng ép lại
- Nếu chảy máu ĐM&TM lớn máu chảy xối xả Ga rô
ngay chuyển đi viện
- CHÚ Ý KHI GARO
- Dây garo có thể là dây chun hoặc bất kỳ vật gì nhưng phải bền, chắc
- Khi chuyển nạn nhân đi viện, cứ 1h phải nới dây garo 1 lần, nới từ từ
trong khoảng 30s
- Không được garo quá 2h, nếu lâu quá sẽ gây hoại tử phần chi dưới
garo
- b. Xử lý nhiễm trùng: người sơ cứu cần
Rửa tay sạch bằng xà phòng
Dùng bông tẩm cồn lau sạch từ mép vết thương ra phía ngoài
Bôi thuốc sát trùng
Đặt gạc sạch và bông ép lại
Chuyển đi viện
*Các vết thương sâu cần tiêm phòng uốn ván, uống thuốc kháng
sinh chống nhiễm trùng.
- 2.3 Chạm thương trong vận động
Thường xảy ra trong vận động ngã, va đập dụng cụ…
a. Dấu hiệu:
- Đau vùng chạm thương
- Sưng tấy do đứt mao mạch gây chảy máu trong
- Bầm tím do tụ máu bên trong dưới da
- b. Xử lý:
- Chườm lạnh ngay sau va chạm (bằng túi nước đá hoặc đắp khăn
lạnh, hoặc xịt cloretilamin).
- Ngày đầu chườm 20-30 phút, 2-3h chườm 1 lần
- Chườm lạnh từ 1-2 ngày (24-48h), sau đó chườm nóng và xoa bóp
nhẹ nhàng để tan máu tụ.
- 2.4. Bong gân
a. Khái niệm:
- Bong gân là tổn thương dây chằng quanh khớp và bao khớp ở các mức
độ khác nhau (khớp cổ chân, khớp gối, khớp cổ tay, ngón tay cái...)
- b. Triệu chứng:
- Đau ở vùng khớp bị thương
- Sưng tấy đỏ rất nhanh vì khớp có dịch và máu
- Giảm khả năng hoạt động của khớp
- c. Xử lý:
- Chườm lạnh ngay (2-3 ngày để làm co mạch, hạn chế chảy máu
bên trong). Mỗi ngày 2-3 lần; mỗi lần 20-30p.
- Tiếp theo chườm nóng và xoa bóp nhẹ nhàng. Không nên dùng các
loại dầu, thuốc xoa bóp quá nhiều vì có thể gây vôi hóa dây chằng bao
khớp làm cứng khớp.
- Băng ép, bất động khớp, nghỉ tập 30-35 ngày để dây chằng có thời
gian hồi phục.
- 3. SƠ CỨU CHẤN THƯƠNG PHẦN CỨNG
3.1 Sai khớp (trật khớp)
a. Khái niệm:
Sai khớp là sự sai lệch các diện khớp xảy ra đột ngột do các tác động
mạnh làm cho các đầu xương bật ra khỏi bao khớp, thường gặp ở khớp
khuỷu, khớp vai, khớp ngón tay cái.
- Hình ảnh
minh họa
- b. Triệu chứng:
- Đau dữ dội vùng khớp bị sai
- Biến dạng khớp: đầu xương lồi ra, ổ khớp rỗng.
- Khớp bị sai không thể cử động được
c. Xử lý:
- Bất động khớp tạm thời, đưa ngay đến bệnh viện (nếu kéo giãn
khớp rồi nắn trở lại dễ đứt dây chằng).
- 3.2 Gãy xương:
a. Khái niệm: gãy xương là loại tổn thương nặng trong chấn thương
TDTT thường gặp ở các dạng:
- Gãy xương kín: xương bị gãy, không tổn thương đến bề mặt da.
- Gãy xương hở: da, cơ bị rách, đầu xương bị gãy lồi ra ngoài vết thương
- Gãy xương hoàn toàn: xương gãy thành hai đoạn rời nhau
- Gãy xương không hoàn toàn: mẻ xương, lún xương, rạn xương.
- b. Triệu chứng:
- Đau: khi để tay vào đúng điểm gãy thì cảm giác đau tăng lên
- Mất cử động, nạn nhân không thể tự nhấc chi khi bị thương lên được
- Biến dạng chi, chi bị gãy thay đổi hình dạng ngắn đi hoặc lệch vẹo