intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 1 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh

Chia sẻ: Caphesuadathemmatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

52
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 1 Tổng quan về miễn dịch, cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái niệm về miễn dịch; Lịch sử nghiên cứu và phát triển của miễn dịch học; Phân loại miễn dịch; Miễn dịch tự nhiên; Miễn dịch thu được. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Miễn dịch học: Chương 1 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh

  1. 9/18/2020 MIỄN DỊCH HỌC (SH02011) IMMUNOLOGY • Giảng viên: TS. Nguyễn Xuân Cảnh • Email: nxcanh@vnua.edu.vn TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH  Miễn dịch học cơ sở. Đỗ Ngọc Liên. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2004.  Miễn dịch học. Phạm Văn Ty. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2004.  Miễn dịch học. Nguyễn Ngọc Lanh, Văn Đình Hoa. Nhà xuất bản Y học 2003.  Schaum's Outline of Immunology (Schaum's Outline Series). George Pinchuk. McGraw-Hill. 2002  Basic Immunology: Functions and Disorders of the Immune System. Abul K. Abbas, Andrew H.H. Lichtman, Shiv Pillai. ELSEVIER. 2010  Immunology: A Short Course. Richard Coico, Geoffrey Shunshine. WILLEY-BLACKWELL. 2009. 1
  2. 9/18/2020 NỘI DUNG CHÍNH  Tổng quan về miễn dịch  Các thành phần của hệ thống miễn dịch  Kháng nguyên, kháng thể, thụ thể của kháng nguyên và hệ thống bổ thể  Phản ứng kháng nguyên - kháng thể và các kỹ thuật hóa sinh miễn dịch  Phức hệ phù hợp tổ chức mô chính (MHC)  Sự hoạt hóa các tế bào Lympho (Lymphocyte).  Các loại Cytokine  Các hình thức đáp ứng miễn dịch  Miễn dịch học trong bệnh lý  Liệu pháp miễn dịch trong phòng và điều trị bệnh Chương 1. Tổng quan về miễn dịch • Khái niệm về miễn dịch • Lịch sử nghiên cứu và phát triển của miễn dịch học • Phân loại miễn dịch • Miễn dịch tự nhiên • Miễn dịch thu được 2
  3. 9/18/2020 Tại sao chúng ta cần có hệ thống miễn dịch? PEACE WAR Khái niệm về miễn dịch Miễn dịch (Immunity)  Tên gọi tiếng Anh “Immunity” (tính miễn dịch) có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Immunitas” có nghĩa là miễn trừ sự cáo buộc pháp luật dành cho các nghị sĩ quốc hội trong thời gian đương chức.  Là trạng thái cơ thể một sinh vật sống được bảo vệ khỏi bệnh truyền nhiễm hay độc tố nhờ các thành tố đặc hiệu và không đặc hiệu, trong khi những cơ thể cùng loài hay khác loài sống trong cùng một điều kiện bị nhiễm bệnh.  Trong cơ thể, tất cả các tế bào và phân tử hoá học chịu trách nhiệm về tính miễn dịch hợp thành hệ thống miễn dịch (Immune system), và toàn bộ những đáp ứng của chúng tạo ra đối với những chất lạ xâm nhập vào cơ thể được gọi là đáp ứng miễn dịch. 3
  4. 9/18/2020 Miễn dịch học (Immunology) là ngành khoa học nghiên cứu về tính miễn dịch đối với các hoạt động phân tử và tế bào xảy ra sau khi các vi sinh vật và đại phân tử xâm nhập vào cơ thể;  Nghiên cứu cấu trúc và chức năng các thành phần trong hệ thống miễn dịch.  Nghiên cứu các quy luật, cơ chế bảo vệ của cơ thể trong quá trình sống.  Nghiên cứu quá trình hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể, sự tương tác và điều hòa miễn dịch.  Nghiên cứu những thay đổi của miễn dịch trong trường hợp sai lạc miễn dịch và bệnh lý miễn dịch.  Nghiên cứu ứng dụng các quy luật của hoạt động miễn dịch vào việc chẩn đoán, phòng và trị bệnh. Lịch sử nghiên cứu và phát triển của miễn dịch học  Khái niệm “tính miễn dịch” đã tồn tại rất lâu ở Trung Quốc, Ấn Độ vì người dân ở đây có tập tục cho người dân hít chất bột làm từ da của người bị đậu mùa đã khỏi để phòng ngừa bệnh này.  Năm 430 trước công nguyên, sử gia người Hy Lạp là Thucydides cũng đã đề cập đến “tính miễn dịch” khi viết về cuộc di cư của người Israel từ Hy Lạp.  Miễn dịch học, với tư cách là một môn học thực nghiệm chỉ thực sự phát triển vào những năm cuối của thế kỷ 18 và thế kỷ 19.  Người đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển của miễn dịch học là Edward Jenner (1749-1823), một thầy thuốc nông thôn vùng Berkeley (Anh). 4
  5. 9/18/2020 Bệnh đậu mùa – Smallpox - Dễ nhận biết. - Tỷ lệ tử vong cao. - Di chứng của bệnh cho những người sống sót là rất nhiều sẹo. - Những người sống sót không bị mắc bệnh lần thứ 2 • Năm 1796; Edward Jenner lấy dịch từ vết thương của người bị đậu bò tiêm cho một đứa trẻ 8 tuổi. • Đứa trẻ này đã không mắc bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với người bệnh đậu mùa • Edward Jenner gọi cách bảo vệ của mình là "vaccination” (chủng ngừa) • Năm 1798; xuất bản quyển sách “Vaccination” 5
  6. 9/18/2020 LOUIS PASTEUR B. anthracis Xử lý nhiệt + hóa chất gây bất hoạt Cừu thí nghiệm Tiêm vi khuẩn B. anthracis Cừu đối chứng Cừu được bảo vệ Tiêm vi khuẩn B. anthracis Cừu chết Black box Roux bottle 1885: Pasteur tiêm vaccine từ thỏ cho Joseph Meister để chữa bệnh dại. 6
  7. 9/18/2020 Hiệu quả của vắc-xin đối với một số bệnh nhiễm trùng thường gặp tại Mỹ Bệnh Số bệnh nhân phát Số bệnh nhân phát hiện qua các năm hiện năm 2000 Bạch hầu 206.939 (1921) 2 Sởi 894.134 (1941) 63 Quai bị 152.209 (1968) 315 Ho gà 265.269 (1934) 6.755 Bại liệt 21.269 (1952) 0 Rubella 57.686 (1969) 152 Uốn ván 1.560 (1923) 26 H. Influenza typ B ~20.000 (1984) 1.212 Viêm gan B 26.611 (1985) 6.646 Các giai đoạn phát triển của quá trình nghiên cứu miễn dịch học  Giai đoạn vacxin: Pasteur tạo thành công 03 loại vacxin giảm độc (tụ huyết trùng gà, than, dại); Roux và Yersin tạo được vacxin chống độc tố bạch hầu (1888).  Giai đoạn huyết thanh học • Năm 1890: Behring và Kitasato đã nghiên cứu liệu pháp huyết thanh cho bệnh uốn ván. • Năm 1896: Gruber phát hiện ra phản ứng ngưng kết • 1898: Bordet phát hiện ra bổ thể trong huyết thanh 7
  8. 9/18/2020  Giai đoạn hóa miễn dịch • Năm 1917: Landsteiner phát hiện ra một số chất có trọng lượng phân tử nhỏ (Hapten) nhưng cũng mang tính kháng nguyên, dẫn tới thúc đẩy quá trình phát triển của hóa miễn dịch. • Năm 1938: Kabat dùng phương pháp điện di protein đa phân tách được các thành phần của huyết thanh và xác định kháng thể nằm trong vùng -globulin • Năm 1942: Coons đã phát triển kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang • Năm 1958: Porter và Edelman đã mô tả được cấu trúc phân tử của globulin (Ig).  Giai đoạn miễn dịch tế bào • Năm 1884: Metnhicop phát hiện ra hiện tượng thực bào. • Năm 1890: Kock giải thích phản ứng quá mẫn cảm, trong đó tế bào dạng lympho tham gia là chủ yếu • Năm 1941: Coons phát hiện ra khảng nguyên, kháng thể • Năm 1959: Gowanh phát hiện ra vai trò của lympho bào trong đáp ứng miễn dịch của cơ thể.  Giai đoạn điều hòa miễn dịch • Năm 1962: Warner chứng minh vai trò của túi Fabricius và tuyến ức trong hoạt động miễn dịch • Năm 1969: Good và Cooper nêu giả thuyết nói rằng tuyến ức điều khiển hoạt động miễn dịch tế bào, túi Fabricius điều khiển hoạt động miễn dịch dịch thể. • Năm 1969: Roitl phát hiện ra hai nhóm tế bào lympho T và B 8
  9. 9/18/2020  Giai đoạn miễn dịch học phân tử • Phát hiện ra sự dung hợp gen bcr/ abl trong bệnh ung thư bạch cầu nguồn gốc tủy xương ở trạng thái mãn tính • Năm 1989: Tìm ra gen p53 có liên quan đến tính chống bệnh ung thư • Năm 1990: Chứng minh trực tiếp được khả năng chống ung thư của gen RB (mã hóa protein retinoblastoma) • Năm 1997: Stanley Prusiner nhận giải thưởng Nobel nhờ phát hiện ra khả năng gây bệnh truyền nhiễm của một dạng phân tử protein gọi là PRION. Phân loại miễn dịch 1. Căn cứ vào tính chất của miễn dịch  Miễn dịch tự nhiên/ Miễn dịch bẩm sinh (Innate immunity): Là đặc tính mà cơ thể sống không mắc phải một bệnh hay một số bệnh nào đó, miễn dịch này mang tính chất di truyền từ đời này sang đời khác. • Miễn dịch tự nhiên tuyệt đối: Khả năng miễn dịch của cơ thể không bị phá vỡ trong bất kỳ trường hợp nào, thậm chí khi đưa vào cơ thể một lượng lớn mầm bệnh. • Miễn dịch tự nhiên tương đối: Trong điều kiện nhất định tính miễn dịch bị phá vỡ và cơ thể bị nhiễm bệnh.  Miễn dịch tiếp thu/ Miễn dịch đặc hiệu (Adaptive immunity): Là miễn dịch mà cơ thể thu được trong quá trình sống nếu sống sót sau khi nhiễm bệnh bởi vi sinh vật, sau khi được tiêm vacxin hoặc huyết thanh miễn dịch, sau khi bú sữa đầu. 9
  10. 9/18/2020 • Miễn dịch tiếp thu chủ động: Do hệ thống miễn dịch của cơ thể trực tiếp sinh ra sau khi tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh hoặc tiêm vacxin. - Miễn dịch tiếp thu chủ động tự nhiên: Là loại miễn dịch cơ thể có được sau khi vô tình tiếp xúc với mầm bệnh rồi qua khỏi (bệnh sởi) hoặc trong quá trình sống cơ thể nhiều lần tiếp xúc với một lượng nhỏ tác nhân gây bệnh dù không gây bệnh (bệnh bạch hầu, ho gà). - Miễn dịch tiếp thu chủ động nhân tạo: Là loại miễn dịch mà cơ thể có được do con người chủ động đưa vào mầm bệnh bất hoạt (vacxin), cơ thể chủ động tạo các yếu tố miễn dịch. • Miễn dịch tiếp thu bị động: Là trạng thái miễn dịch mà cơ thể có được không phải ra con người tạo ra mà được cung cấp từ bên ngoài. - Miễn dịch tiếp thu bị động tự nhiên: Là loại miễn dịch cơ thể có được do kháng thể đặc hiệu từ mẹ truyền sang con một cách tự nhiên - Miễn dịch tiếp thu bị động nhân tạo: Là loại miễn dịch mà cơ thể có được sau khi con người chủ động đưa vào cơ thể một lượng kháng thể đặc hiệu Miễn dịch Miễn dịch tự Miễn dịch tiếp nhiên (MDTN) thu (MDTT) MDTN MDTN MDTN MDTN bị tuyệt đối tương đối chủ động động MDTNCĐ MDTNCĐ MDTNCĐ MDTNCĐ tự nhiên nhân tạo tự nhiên nhân tạo 10
  11. 9/18/2020 2. Căn cứ vào tính đặc hiệu hay không đặc hiệu của miễn dịch  Miễn dịch đặc hiệu: Là khả năng miễn dịch của cơ thể chỉ chống lại một loại mầm bệnh nhất định, khả năng này do kháng thể đặc hiệu quy định.  Miễn dịch không đặc hiệu: Là khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể chống lại các tác động có hại của bất kỳ một tác nhân gây hại nào. 3. Căn cứ vào cơ chế, thành phần tham gia đáp ứng miễn dịch  Miễn dịch dịch thể: Do các tế bào Lympho B đảm nhận, các tế bào này sau khi được hoạt hóa bởi kháng nguyên sẽ biệt hóa thành tương bào (plasma) sản xuất kháng thể dịch thể đặc hiệu -globulin miễn dịch (Ig), chúng tồn tại trong máu, dịch tiết đảm nhận chức năng miễn dịch thể dịch.  Miễn dịch qua trung gian tế bào: Do các tế bào Lympho T đảm nhận. Thông tin kháng nguyên ngoài việc tiếp xúc với các tế bào Lympho T còn có sự truyền tải gián tiếp qua nhiều tế bào và các chất hoạt hóa trung gian. 4. Căn cứ vào đối tượng của miễn dịch  Miễn dịch chống vi khuẩn: Miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh là vi khuẩn. Miễn dịch này thường không mạnh, không bền.  Miễn dịch chống virus: Miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh là virut. Miễn dịch này thường mạnh và bền hơn miễn dịch chống vi khuẩn.  Miễn dịch chống độc tố: Miễn dịch không trực tiếp chống mầm bệnh mà chống lại độc tố sinh ra bởi mầm bệnh. Khi có miễn dịch, mầm bệnh có thể vẫn tồn tại trong cơ thể nhưng không gây được bệnh. 5. Căn cứ vào sự tồn tại của mầm bệnh khi có miễn dịch  Miễn dịch vô khuẩn: Khi cơ thể có miễn dịch thì mầm bệnh không tồn tại trong cơ thể, chúng bị cơ thể tiêu diệt hoặc đào thải ra ngoài.  Miễn dịch có khuẩn: Khi mầm bệnh tồn tại trong cơ thể, cơ thể có miễn dịch. Mầm bệnh mất đi tính miễn dịch cũng không còn.  Miễn dịch mang khuẩn: Miễn dịch được hình thành khi mầm bệnh vẫn tồn tại trong cơ thể, chúng sẽ dần được đào thải ra bên ngoài. 11
  12. 9/18/2020 Miễn dịch tự nhiên/ miễn dịch bẩm sinh Hệ miễn dịch tự nhiên (miễn dịch bẩm sinh) bao gồm các cơ chế đề kháng đã tồn tại trong cơ thể khi chưa có nhiễm trùng và sẵn sàng đáp ứng rất nhanh khi vi sinh vật xâm nhập. Các cơ chế này chủ yếu phản ứng chống lại vi sinh vật chứ không phản ứng với các vật lạ không phải là vi sinh vật; đồng thời chúng phản ứng theo một cơ chế giống hệt nhau khi vi sinh vật xâm nhập lặp lại. Các thành phần chính của miễn dịch bẩm sinh bao gồm: • Các hàng rào vật lý và hoá học như da, niêm mạc, các chất kháng khuẩn được tiết ra trên các bề mặt này; • Các tế bào thực bào (tế bào trung tính, đại thực bào) và tế bào NK (tế bào giết tự nhiên); • Các protein trong máu, bao gồm các thành phần của hệ thống bổ thể và các chất trung gian khác của phản ứng viêm; • Các protein gọi là cytokin có vai trò điều hoà và phối hợp các hoạt động của tế bào trong hệ miễn dịch bẩm sinh. Hàng rào vật lý: Da, niêm mạc Respiatory tract: đường hô hấp Gastrointestunal tract: đường tiêu hóa Urogenital tract: đường niệu sinh dục 12
  13. 9/18/2020  Da  pH 3-5  Propionibacterium (Acid propionic, P. acne)  Staphylococcus epidermidis Ngoại bì Dây thần kinh Hệ hạch bạch huyết Hạ bì Tuyến bã Cơ dựng lông Tuyến mồ hôi Mô dưới da Mạch máu Cơ Tế bào mỡ  Niêm mạc  Là một lớp tế bào, có tính đàn hồi cao, có tác dụng ngăn chặn vi sinh vật lạ  Được bao phủ bởi một lớp màng nhày (mucus) do tuyến dưới niêm mạc tiết ra, làm cho vi sinh vật lạ không bám vào được.  Một số loại niêm mạc thường được rửa sạch bằng dịch tiết loãng: nước bọt, nước mắt…  Niêm mạc đường hô hấp có các vi nhung (Cilia) luôn chuyển động hướng ra phía ngoài có tác dụng cản vi sinh vật, vật lạ vào sâu trong phế nang.  Tạo phản xạ ho, hắt hơi Tế bào có chân, tiết dịch nhày Tế bào mang vi nhung Vi nhung 13
  14. 9/18/2020 Hàng rào hóa học Hàng rào hóa học bên ngoài cơ thể • Da duy trì pH axit nhờ một số axit béo của mồ hôi, axit lactic làm cho hầu hết vi sinh vật không tồn tại được lâu. • Một số loại dịch tiết (nước mắt, nước mũi, sữa) chứa enzym lysozym có khả năng phân giải thành tế bào của một số vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Gram dương • Psoriasin là một loại protein ở người, được biết đến với tên protein S100- A7 hay S100 calcium-binding protein A7, điều hòa các quá trình phân bào và biệt hóa tế bào. • Proriasin còn được biết đến là loại protein có hoạt tính kháng khuẩn (antimicrobial), nó có khả năng phá vỡ màng tế bào của vi khuẩn E. coli (R. Glaser, 2005) Hàng rào hóa học bên trong cơ thể Bổ thể (Complement; C) • Bổ thể là một nhóm protein huyết thanh, nó được kích hoạt ngay sau khi mầm bệnh xâm nhập và không có tính đặc hiệu kháng nguyên nên được coi như là thành phần của hệ thống miễn dịch tự nhiên. • Protein của bổ thể được sinh ra ở tế bào gan và đại thực bào • Bổ thể tồn tại trong hệ thống tuần hoàn như như phân tử không hoạt động • Một vài protein của bổ thể tồn tại dưới dạng tiền enzym, khi bị hoạt hóa chúng sẽ trở thành các enzym protease. Các enzym này sẽ cắt cầu nối peptide của các protein bổ thể khác để hoạt hóa chúng • Những protein thành phần của bổ thể được đánh số từ C1 đến C9 theo trình tự mà chúng tham gia phản ứng • Bổ thể không bền với nhiệt, chúng bị bất hoạt ở 560C trong 30 phút 14
  15. 9/18/2020 Interferon (IFN) • Interferon là một nhóm protein tự nhiên được sinh ra bởi các tế bào mẹ của hệ miễn dịch ở hầu hết các loài động vật, nhằm chống lại các tác nhân lạ như virus, vi khuẩn, tế bào ung thư. • Là một phần của hệ thống miễn dịch tư nhiên không đặc hiệu, được kích hoạt trong giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm trước khi hệ thống miễn dịch đặc hiệu (specific immune system) phản ứng. • Là một loại cytokine (chất hoạt hóa tế bào), được tế bào sinh ra khi cảm thụ với virus và ức chế hoạt động của mARN dẫn đến ức chế sự sinh sản của virut. • Các tế bào không bị nhiễm virus các gen mã hóa tổng hợp IFN luôn ở trạng thái không hoạt động, do vậy các tế bào bình thướng không tạo ra IFN • Một phần của IFN sau khi sinh ra ở lại tế bào, phần còn lại được chuyển qua các tế bào khác • IFN không có tác dụng bảo vệ tế bào mẹ mà chỉ bảo vệ tế bào bên cạnh.  Cơ chế tác động chính của IFN • Ức chế sự gắn virus vào thụ thể bề mặt tế bào • Ngăn cản sự thoát vỏ bọc của virus • Ức chế sự tổng hợp mARN • Ức chế sự phiên mã các protein virus.  Các hoạt tính chính của IFN • Kháng virus • Điều hòa miễn dịch • Chống tăng sinh khối • Kích thích sự biệt hóa tế bào • Điều hòa sinh trưởng tế bào • Giải độc • Chống đột biến - Các IFN được chia làm 03 lớp chính: ,  và  15
  16. 9/18/2020 Các protein liên kết (Binding protein) • Trên bề mặt tế bào, trong huyết thanh có một số protein có khả năng liên kết (gắn) tự nhiên với các chất hay gặp trên bề mặt của yếu tố gây bệnh như: Lippopolysacharide (LPS), Lectin, Lipit, Mannose. • Sau khi liên kết nó có tác dụng kìm hãm, ngăn chặn các tác động gây hại của yếu tố gây bệnh. • Ví dụ: protein phản ứng C (C reactive protein) được tổng hợp từ gan có tác dụng hạn chế sự phát triển của phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae). Hàng rào tế bào Là hàng rào quan trọng và phức tạp nhất, gồm nhiều loại đặc biệt là các tế bào thực bào Tiểu thực bào (Microphage) - Là những bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) của máu, kích thước từ 12-14 µm chứa nhiều loại enzym khác nhau - Chiếm 40-75% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi - Có khả năng di chuyển linh hoạt, dễ lách qua thành mạch để đến ổ viêm, đời sống ngắn (4-5 ngày) - Cùng với tế bào ái toan (Eosinophil) và tế bào ái kiềm (Basophil) tạo thành họ tế bào nhân đa hình (polymorphonuclear-PMNs) - Sau khi thực bào, bạch cầu trung tính chết và trở thành đối tượng của đại thực bào 16
  17. 9/18/2020 Đại thực bào (Macrophage) - Được biệt hóa từ các bạch cầu đơn nhân (monocyte), kích thước từ 15-20 µm - Có nguồn gốc từ tủy xương, chiếm 3-8% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi - Có chứa nhiều túi lysosome với các loại enzym thủy phân khác nhau - Cư trú tại nhiều vị trí chiến lược trong cơ thể như phổi, gan, lách, tổ chức liên kết nhờ đó chúng có thể nhanh chóng bắt giữ các vật thể lạ xâm nhập - Vai trò quan trọng nhất của đại thực bào là loại bỏ các thành phần hoại tử, vi sinh vật gây bệnh hay bụi bẩn. - Trong giai đoạn sớm của viêm, thành phần tế bào viêm chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Sau khi thực hiện chức năng thực bào chúng sẽ bị chết hoặc già đi trở thành tế bào mủ. Đại thực bào có nhiệm vụ xử lý các tế bào này để làm sạch tổ chức. - Các đối tượng bị đại thực bào bắt giữ sẽ nằm trong các túi chứa, túi này sau đó sẽ dung hợp với màng của lysosome, enzyme thủy phân từ lysosome sẽ giải phóng và tiêu hủy tác nhân xâm nhập này - Tuy nhiên một số vi khuẩn có khả năng kháng lại sự tiêu hóa của lysosome, úc này đại thực bào trở thành nơi trú ần cho vi khuẩn (vi khuẩn lao/ Mycrobacterium tuberculosis) 17
  18. 9/18/2020 Tế bào giết tự nhiên/ NK (Natural Killer Cells) - Là biến thể của tế bào lympho có khả năng tiêu diệt không đặc hiệu tế bào ung thư, tế bào nhiễm một số vi sinh vật bằng chất tiết của chúng (pecforin). - IFN do chúng tiết ra có khả năng làm tăng cường quá trình thực bào của đại thực bào - Trẻ em dưới 4 tuổi chức năng của các NK chưa hoàn chỉnh nên dễ bị nhiễm một số vi khuẩn gây bệnh như Mycrobacterium tuberculosis (lao). - Vaccin BCG (Bacillus Calmette–Guerin/ Bacille de Calmette et Guérin) dùng để tạo miễn dịch chủ động đối với bệnh lao. Đây là chế phẩm dạng đông khô của chủng Calmette - Guerin giảm hoạt lực, có nguồn gốc từ vi khuẩn Mycobacterium bovis (gây bệnh trên trâu bò). Viêm không đặc hiệu • Khi vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể, tại vị trí xâm nhập phát sinh phản ứng viêm nhằm ngăn chặn và khu trú vi sinh vật. • Trong một mức độ nhất định phản ứng viêm có lợi cho cơ thể: các đại thực bào và tiểu thực bào tiêu diệt các yếu tố gây viêm; các chất tiết kèm theo như fibrinogen hay globulin bao vây ổ viêm hạn chế sự lan rộng của yếu tố gây viêm… • Tuy nhiên khi phản ứng viêm vượt quá mức bình thường sẽ có hại cho cơ thể: sốt, nhiễm độc… Hàng rào thể chất hay cơ địa • Các đặc điểm cơ đia bao gồm hình thái, sinh lý, tập tính, chức năng… của cơ thể; các đặc điểm này khá bền vững và có tính di truyền, quyết định phản ứng của cơ thể với những yếu tố xâm nhập. 18
  19. 9/18/2020 Miễn dịch thu được/ Miễn dịch đặc hiệu • Những đáp ứng miễn dịch được kích thích bởi sự tiếp xúc với vi sinh vật và tạo ra cường độ tăng dần nếu sự tiếp xúc này được lặp đi lặp lại. Dạng đáp ứng này chỉ xuất hiện sau khi vi sinh vật xâm nhập cơ thể nên nó được gọi là miễn dịch thu được. • Tính chất đặc biệt của đáp ứng miễn dịch thu được là tính đặc hiệu đối với từng phân tử và khả năng “nhớ” khi phân tử đó xâm nhập trở lại cơ thể để tạo ra một đáp ứng mạnh hơn nhiều so với lần xâm nhập đầu tiên. • Hệ miễn dịch thu được có khả năng nhận diện và phản ứng lại với nhiều vật lạ. Ngoài ra, nó còn có khả năng tuyệt vời trong việc phân biệt sự khác nhau rất nhỏ giữa các vật lạ này vì vậy mà nó còn được gọi là miễn dịch đặc hiệu. • Các thành phần của miễn dịch thu được là tế bào lymphô và các sản phẩm của chúng. • Những chất lạ tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu hoặc chịu tác động của hệ miễn dịch này được gọi là kháng nguyên. Các kiểu đáp ứng miễn dịch thu được Miễn dịch dịch thể • Miễn dịch dịch thể được thực hiện qua trung gian của những phân tử hiện diện trong máu và dịch niêm mạc có tên là kháng thể, được sản xuất bởi tế bào lympho B (còn gọi là tế bào B). • Kháng thể có khả năng nhận diện kháng nguyên vi sinh vật, trung hoà tính gây bệnh và tác động lên vi sinh vật để loại trừ nó qua nhiều cơ chế hiệu quả khác nhau. • Miễn dịch dịch thể là cơ chế đề kháng chủ yếu chống lại các vi sinh vật ngoại bào cũng như độc tố của chúng theo cơ chế kháng thể liên kết với các vi sinh vật hoặc độc tố để xúc tiến việc loại trừ. • Kháng thể là những phân tử được chuyên môn hoá, gồm nhiều tuýp kháng thể khác nhau để tạo ra nhiều cơ chế loại bỏ kháng nguyên khác nhau. Một số tuýp kháng thể có khả năng xúc tiến hoạt động thực bào, một số khác lại kích thích tế bào bạch cầu sản xuất ra các chất trung gian của phản ứng viêm. 19
  20. 9/18/2020 Miễn dịch qua trung gian tế bào • Miễn dịch qua trung gian tế bào (còn gọi là miễn dịch tế bào) là kiểu đáp ứng được thực hiện qua trung gian của tế bào lympho T (còn gọi là tế bào T). • Các vi sinh vật nội bào như virus và một số vi khuẩn có khả năng sống và nhân lên trong đại thực bào cũng như một số tế bào chủ khác, vì thế chúng không chịu tác động trực tiếp của kháng thể lưu động trong máu. • Để loại bỏ chúng cần có một cơ chế khác, sự đề kháng chống lại những vi sinh vật kiểu này là chức năng của miễn dịch tế bào. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0