Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng: Chương 6
lượt xem 0
download
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng - Chương 6: Nghiệp vụ đầu tư tài chính của ngân hàng, được biên soạn gồm các nội dung chính sau: mục tiêu đầu tư tài chính của ngân hàng; các công cụ đầu tư của ngân hàng; rủi ro đầu tư chứng khoán của ngân hàng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng: Chương 6
- 1 NỘI DUNG 6.1.. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA NH 6.2. CÁC CÔNG CỤ ĐẦU TƯ CỦA NH 6.3. RỦI RO ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NH Chương 6 Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH Department of Banking - University of
- 2 6.1.. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA NH + Đầu tư tài chính của NH chủ yếu là đầu tư CK + Mục tiêu NH đầu tư CK: - Ổn định thu nhập của NH: hạn chế những biến động lớn có thể xảy ra đối với thu nhập của NH trong chu kỳ kinh doanh (khi nguồn thu từ cho vay giảm, thu nhập từ CK có thể tăng); Chương 6 - Góp phần cân bằng rủi ro TD trong danh mục cho vay của NH; - Tạo sự đa dạng Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH đầu tư về mặt địa lý; - Tạo nguồn thanh khoản; - Giảm nhẹ tác động của thuế đến hoạt động NH, giảm bớt thuế đánh vào các khoản thu nhập từ cho vay (tùy thuộc quy định pháp lý); - CK có thể đóng vai trò là vật bảo đảm cho những khoản đi vay của NH; - CK có thể là vật bảo đảm cho những khoản tiền gởi của các tổ chức Liên bang, chính quyền địa phương; (tt) Department of Banking - University of
- 3 - Giúp NH ngăn ngừa tổn thất gây ra bởi những thay đổi lãi suất; - Tạo sự mềm dẻo trong việc quản lý danh mục TS của NH: CK đầu tư có thể được mua bán nhanh chóng để cấu trúc lại danh mục TS (các khoản cho vay khó bán lại); - Góp phần củng cố BCĐKT của NH: làm cho NH lành mạnh Chương 6 hơn về mặt TC bởi vì hầu hết các CK trong danh mục đều có chất lượng cao.Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH v.v… Tóm lại có 3 mục tiêu quan trọng: lợi nhuận, thanh khoản, phân tán RR; trong đó thường ưu tiên mục tiêu thanh khoản Department of Banking - University of
- 4 6.2. CÁC CÔNG CỤ ĐẦU TƯ CỦA NH 6.2.1. CÁC CÔNG CỤ TRÊN TT TIỀN TỆ + Tín phiếu kho bạc - Là loại giấy nợ do Chính phủ phát hành có thời hạn trong vòng 1 năm, thường lãi trả trướcChương 6 - Đây là côngNghiệp vụ đầu hấp tài chính của vì nó cụ đầu tư đặc biệt tư dẫn đối với NH NH có mức độ an toàn cao, giá trị thị trường tương đối ổn định, được trao đổi tự do trên thị trường và được Chính phủ miễn thuế. - Là TS cầm cố khi NH vay vốn của các NH khác thông qua hợp đồng mua lại hay khi NH phát hành các công cụ vay nợ khác. Department of Banking - University of
- 5 +Trái phiếu kho bạc - Trái phiếu kho bạc có kỳ hạn kỳ hạn tương đối dài, từ 1 đến 10 năm là trái phiếu trung hạn và trên 10 năm là trái phiếu dài hạn, thường lãi trả sau (lãi coupons). Tuy nhiên, những loại trái phiếu này còn thời gian đáo hạn dưới 1 năm thì chúng được coi là các công cụ trên thịChương 6 trường tiền tệ. -Trái phiếu kho bạc nhạy cảm vớitư tài chính của NH Nghiệp vụ đầu lãi suất và khả năng trao đổi trên thị trường hạn chế hơn tín phiếu kho bạc nhưng tỷ lệ thu nhập của trái phiếu kho bạc cao hơn. - Trái phiếu kho bạc là công cụ tài chính hưởng lãi, tạo cho nhà đầu tư tỷ lệ thu nhập cố định mặc dù thu nhập mong đợi có thể giảm thấp hơn hoặc tăng cao hơn do biến động lên xuống của lãi suất thị trường. Department of Banking - University of
- 6 +Chứng khoán của cơ quan liên bang: - Là loại trái phiếu hay tín phiếu do cơ quan thuộc chính quyền liên bang phát hành (như Hiệp hội cho vay mua nhà liên bang, Hệ thống tín dụng nông thôn, Ngân hàng nhà đất liên bang, Công ty cho vay mua nhà liên bang, Công ty cầm cố cho vay mua nhà liên bang, Hiệp hội tạo vốn cho sinh viên). Chương 6 - Hầu hết các chứng khoán này không được chính phủ chính thức bảo lãnh nhưng Nghiệp vụ đầugặp rắc rối thì Quốc hội NH các tổ chức trên nếu tư tài chính của sẽ can thiệp. Vì vậy, loại chứng khoán này cũng có tính thanh khoản cao. Tỷ lệ thu nhập của các chứng khoán này xấp xỉ tỷ lệ thu nhập của các chứng khoán kho bạc. - Trái phiếu chiết khấu là loại chứng phổ biến nhất thuộc loại này. Đây là những khoản vay ngắn hạn của các cơ quan liên bang được bán dưới mệnh giá và có kỳ hạn từ 1 đêm đến 1 năm. Thu nhập từ trái phiếu liên bang phải chịu thuế Department of Banking - University of
- 7 + Chứng chỉ tiền gởi - NH thường phát hành 2 loại chứng chỉ tiền gởi * Chứng chỉ tiền gởi loại nhỏ cho dân cư * Chứng chỉ tiền gởi loại lớn cho các tổ chức kinh doanh Chương 6 - Kỳ hạn thường cố định,đầu tưgởi tiền không được Nghiệp vụ người tài chính của NH rút trước hạn, lãi suất có thể cố định hay điều chỉnh. - NH mua những chứng chỉ tiền gởi do các tổ chức nhận tiền gởi khác phát hành, là công cụ đầu tư có hiệu quả và ít rủi ro Department of Banking - University of
- 8 + Tiền gởi đô la châu âu - Đây là loại tiền gởi có kỳ hạn cố định (không phải là tiền gởi giao dịch) do những NH lớn có trụ sở tại tất cả các trung tâm tiền tệ quốc tế phát hành. - Các khoản tiền gởi này có đơn vị giá trị là triệu USD và được yết giá trên cơ sở đồng tiền khácChương 6 của quốc gia có với đồng tiền NH nhận tiền gởi. Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH - Hầu hết các khoản tiền gởi này có kỳ hạn ngắn, 30, 60, 90 ngày để phù hợp với nhu cầu tài trợ cho thương mại quốc tế. Loại tiền gởi này không được bảo hiểm, có độ rủi ro TD cao, tính thanh khoản thấp, và nhạy cảm với sự thay đổi của tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Tỷ lệ thu nhập của các khoản tiền gởi này cao hơn các khoản tiền gởi có kỳ hạn do NH Mỹ có quy mô tương đương phát hành. Department of Banking - University of
- 9 + Thương phiếu chấp nhận thanh toán: - TP chấp nhận thanh toán thể hiện cam kết của NH chấp nhận trả cho NSH một khoản tiền xác định tại 1 ngày nhất định ghi trên thương phiếu; - Thông qua chấp nhận thanh toán, NH sử dụng danh tiếng của mình tạo điều kiện cho KH nhận được những khoản TD từ các TC khác dễ dàng hơn với chi phí thấp hơn; Chương 6 - Đây là loại công cụ có độ vụtoàn cao trên thịchínhtiền tệ. Công Nghiệp an đầu tư tài trường của NH cụ này có thể được NHTW chấp nhận chiết khấu nếu hội đủ các điều kiện (yết giá bằng USD, kỳ hạn thường không quá 6 tháng và phát hành trên cơ sở tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu hoặc trên cơ sở hàng hóa dự trữ có khả năng bán lại trên thị trường) nên nhiều NH muốn nắm giữ; - Tỷ lệ thu nhập của công cụ này thường cao hơn tín phiếu kho bạc nhưng thấp hơn các khoản tiền gởi đô la châu âu Department of Banking - University of
- 10 + Giấy nợ ngắn hạn: - Là loại giấy nợ ngắn hạn do các công ty lớn, uy tín phát hành, thường có kỳ hạn rất ngắn (không quá 90 ngày), nên rất hấp dẫn đối với những NH nhỏ vì an toàn hơn các khoản cho vay. - Hầu hết các giấy nợ ngắn hạn được phát hành trên cơ sở chiết Chương 6 khấu mệnh giá (giống tín phiếu kho bạc và thương phiếu chấp nhận thanh toán). Ngoài ra, một số giấy tàingắn hạn của NH Nghiệp vụ đầu tư nợ chính mang tỷ lệ thu nhập cố định (dưới dạng lãi suất) vẫn được phát hành. - Trong những năm gần đây, các giấy nợ ngắn hạn do các công ty nhỏ, có chất lượng thấp phát hành và được NH bảo lãnh thanh toán phát hành rất nhiều. Điều này cho phép giấy nợ ngắn hạn được phát hành với chi phí thấp hơn Department of Banking - University of
- 11 + Trái phiếu ngắn hạn của chính quyền địa phương: - Là loại công cụ nợ ngắn hạn do chính quyền địa phương phát hành để bù đắp cho những thiếu hụt ngân sách tạm thời. - Có khá nhiều loại TP phát hành nhưng 2 loại TP phổ biến là trái phiếu thuế (được thanh toán từ nguồn thu về thuế) và trái phiếu doanh thu (được phát hành để bù đắp những chi phí cho những dự Chương 6 án đặc biệt như cầu đường, sân bay và được thanh toán từ nguồn thu nhập của các dự án nhận tàiđầu tư từ những nguồn thu NH Nghiệp vụ trợ hoặc tài chính của đã được xác định trước). - TP này rất hấp dẫn đối với NH vì thu nhập từ trái phiếu này được miễn thuế. Tuy nhiên, hiện nay một số chính quyền địa phương gặp phải vấn đề tài chính nghiêm trọng đã làm giảm chất lượng TD của các trái phiếu mà họ phát hành. Vì vậy, các NH đã phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định đầu tư. v.v... Department of Banking - University of
- 12 - Các công cụ Ưu điểm Nhược điểm TTTT 1-Tín phiếu -An toàn và có tính thanh khoản cao -Tỷ lệ thu KB -Có thể bán lại trên thị trường nhập tương -Là vật thế chấp chất lượng cao đối thấp so -Là vật bảo lãnh cho tiền gởi của6 cơ Chương các với các công Nghiệp phủ đầu tư tài chính quan chính vụ cụ khác của NH 2-Trái phiếu -An toàn và có tính thanh khoản cao -Rủi ro biến KB -Là vật thế chấp chất lượng cao động giá cao -Tỷ lệ thu nhập thường cao hơn tín phiếu hơn tín kho bạc phiếuKB 3-Chứng -An toàn và có tính thanh khoản cao -Khó trao đổi khoán của cơ -Là vật thế chấp chất lượng cao trên thị quan LB -Tỷ lệ thu nhập thường cao hơn CK CP trường hơn CKCP Department of Banking - University of
- 13 Ưu điểm Nhược điểm - 4-Chứng chỉ tiền -An toàn (được đảm bảo tối đa 100000 USD) -Khả năng bán gởi -Tỷ lệ thu nhập thường cao hơn tín phiếu kho lại của các CDs bạc trung dài hạn -Những CDs trên 100000USD thường được trao thấp đổi qua người KD chứng khoán 5-Tiền gởi đô la -Rủi ro thấp Chương 6 -Rủi ro lãi suất châu âu -Tỷ lệ thu nhập thường cao hơn CDs trong nước cao Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH 6-Thương phiếu -Rủi ro thấp vì được nhiều tổ chức bảo đảm -Hạn chế về CNTT thanh toán mặt kỳ hạn 7-Giấy nợ ngắn -Rủi ro thấp vì những người đi vay có chất -Khó bán lại hạn lượng TD cao trên TT -TP ngắn hạn -Được miễn thuế thu nhập -Rất khó bán lại của CQĐP trên thị trường Department of Banking - University of
- 14 6.2.2. CÁC CÔNG CỤ TRÊN TT VỐN Các công cụ này có kỳ hạn trên 1 năm, có tỷ suất thu nhập cao, bao gồm: + Trái phiếu kho bạc: - TP này được phát hành với nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 năm đến trên 10 năm và có quy mô lớn. 6 Chương - TP có thời hạn trên 10 vụ đầu tư cụ đầu tư dàicủa an Nghiệp năm là công tài chính hạn NH toàn, nhưng được trao đổi khá hạn chế trên thị trường và thường có sự biến động giá cả lớn hơn so với trái phiếu trung hạn (dưới 10 năm). - Trái phiếu kho bạc mang tỷ lệ thu nhập cao hơn so với tín phiếu KB nhưng NH phải đối mặt với rủi ro về giá và rủi ro thanh khoản cao hơn. Department of Banking - University of
- 15 + Trái phiếu của chính quyền địa phương: - Là các giấy nợ dài hạn của chính quyền địa phương phát hành. Thu nhập từ TP này thường được miễn thuế, song thu nhập từ tăng giá TP vẫn phải chịu thuế. Có 2 loại TP chính quyền địa phương như sau: Chương 6 - Trái phiếu Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH có mang trách nhiệm trả chung: được Chính phủ bảo đảm thanh toán và có thể được thanh toán bất kỳ nguồn thu nào. (tt) Department of Banking - University of
- 16 - Trái phiếu thu nhập: được phát hành để tài trợ cho những dự án mang lại thu nhập dài hạn và sẽ được thanh toán từ một số nguồn thu được xác định. Các NH được phép mua bán và bảo lãnh phát hành đối với TPCQĐP, nhưng không được bảo lãnh6 Chương phát hành đối với hầu hết các trái phiếu thu nhập vì những trái phiếu này có tỷ lệ rủi ro cao.vụ đầu tư tài chính của NH Nghiệp - NH mua TP được xem là hình thức tài trợ cộng đồng địa phương và giúp cho NH có thể thu hút những hoạt động KD khác. NH cũng có thể mua TP này để hạn chế tác động của thuế và giảm rủi ro bởi TP này có tỷ lệ thu hồi cao và có thể bán lại dễ dàng trên thị trường. Department of Banking - University of
- 17 + Trái phiếu công ty: - Là những chứng khoán nợ dài hạn do công ty phát hành. - Có nhiều loại trái phiếu công ty khác nhau phụ thuộc vào mục đích phát hành, kỳ Chương 6 làm vật bảo hạn, TS dùng đảm cho TP. Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH - Trái phiếu công ty thường có thu nhập cao hơn, song RR cao hơn so với TPCP Department of Banking - University of
- 18 6.2.3. CÁC CÔNG CỤ ĐẦU TƯ KHÁC (MỚI). + Trái phiếu tái cấu trúc: - Là loại trái phiếu được các nhà môi giới và KDCK, CTCK, NHĐT phát hành trên cơ sở đóng gói và chế biến một tập hợp những CK của các cơ quan liên bang có uy tín (như NH cho vay mua nhà liên bang) nhằm bảo vệ cho nhà đầu tư trước những thay đổi về lãi suất. - Các Chương 6 nhà môi giới và KD chứng khoán đã cung cấp cho NH một khoản đầu tư trọn gói có lãi Nghiệpđiều chỉnh định kỳ (tháng, quý, năm)NH suất được vụ đầu tư tài chính của theo sự thay đổi của lãi suất tham chiếu - Tổ chức phát hành có thể đưa ra tỷ lệ thu nhập sàn và trần để giới hạn thu nhập cho nhà đầu tư. Một số TP tái cấu trúc có thể mang nhiều loại lãi suất để tạo ra thu nhập hợp lý cho nhà đầu tư, một số trái phiếu khác có lãi suất được điều chỉnh theo những cơ sở nhất định. - CK kết hợp: một dạng mới của TP tái cấu trúc, xuất hiện từ những năm 80 của TK 20 Department of Banking - University of
- 19 + Trái phiếu chứng khoán hóa - Là loại TP được phát hành dựa trên cơ sở một TS hay một danh mục TS gốc. - Các loại TPCKH: * MBS (Mortgage Backed Secureties): TP có TSBĐ là DMCVTCMN, do một số TC liên bang phát hành có mức tín nhiệm rất cao * MPT (Mortgage Pass – Through): TP hình thành từ6 Chương DMCVTCMN trên Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH chuẩn của các TCLB trên * CMO (Collateralised Mortgage Obligations) là dòng MBS với nhiều gói TP khác nhau nhằm giải quyết RR thanh toán sớm * CDO (Collateralised Debt Obligations): giống CMO nhưng TP có TSBĐ là DMTSRR * ABS (Assets Backed Securities): TP hình thành từ CKH các khoản phải thu thương mại, cho vay thẻ TD, cho thuê tài chính, cho vay trả góp mua ô tô, cho vay SV, các khoản phạt thuế chưa thanh toán, khoản tiền phạt ngành thuốc lá v.v… Department of Banking - University of
- 20 - Các công cụ Ưu điểm Nhược điểm TT vốn 1-Trái phiếu -An toàn -Tỷ lệ thu nhập tương đối KB -Dễ bán lại trên thị trường thấp Chương 6 -Là vật thế chấp chất lượng cao Nghiệp vụ đầu tư tài chính của NH -Tỷ lệ thu nhập thường cao hơn tín phiếu kho bạc 2-Trái phiếu -Được miễn thuế thu nhập -TT hay biến động. của chính -Chất lượng TD cao -Một số trường hợp bị hạn quyền địa -Một số trái phiếu có tính chế khả năng bán lại phương thanh khoản cao Department of Banking - University of
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Chương 6 - GV.Lê Thị Khánh Phương
73 p | 257 | 69
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Chương 6 - PGS.TS Trần Huy Hoàng
63 p | 108 | 18
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Chương 6 – Nguyễn Văn Vũ An
23 p | 119 | 18
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng: Chương 6 - Nguyễn Thị Lan
14 p | 106 | 14
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương 6
41 p | 107 | 13
-
Bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại: Chương 6.1
64 p | 112 | 13
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Chương 6 - GV. Hồ Sỹ Tuy Đức
51 p | 117 | 12
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 6 - ThS. Trần Linh Đăng
25 p | 103 | 12
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Chương 6 - TS. Nguyễn Thanh Phong
17 p | 120 | 11
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng: Chương 6 - Ths.Nguyễn Lê Hồng Vy
18 p | 124 | 11
-
Bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại: Chương 6.2
77 p | 96 | 10
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Chương 6 - ThS. Nguyễn Tài Yên (2017)
52 p | 94 | 9
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Chương 6 – Đoàn Thị Thùy Trang
30 p | 89 | 9
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương 6: Nghiệp vụ thanh toán vốn tại ngân hàng thương mại
30 p | 76 | 9
-
Bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại: Chương 6 - ThS. Lâm Nguyễn Hoài Diễm
30 p | 112 | 8
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 1: Chương 6 - ThS. Nguyễn Văn Minh
25 p | 61 | 7
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Chương 6 - TS. Nguyễn Quốc Khánh
77 p | 21 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn