Bài giảng Nguyên tắc bình đẳng thực chất về giới - PGS.TS. Lê Thị Quý
lượt xem 26
download
Bài giảng Nguyên tắc bình đẳng thực chất về giới của PGS.TS. Lê Thị Quý cung cấp cho các bạn những kiến thức về quan điểm bình đẳng giới; vai trò giới; định kiến giới; cách xóa bỏ định kiến giới. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về những nội dung này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nguyên tắc bình đẳng thực chất về giới - PGS.TS. Lê Thị Quý
- Nguyên tắc bình đẳng thực chất về Giới PGS.TS Lê Thị Quý T.T NC Giới & Phát triển ĐHKHXH& Nhân văn
- Bình đẳng giới Xem xét hai quan điểm: ‐ Quan điểm Bình đẳng khi chưa có nhận thức giới ‐ Quan điểm Bình đẳng có nhận thức giới
- Quan điểm Bình đẳng khi chưa có nhận thức giới • Bình đẳng là sự được đối xử như nhau về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá không phân biệt thành phần và địa vị xã hội, trong đó trước tiên và cơ bản nhất là bình đẳng trước pháp luật. Theo đó, bình đẳng giới sẽ được hiểu là sự đối xử như nhau giữa nam và nữ trên mọi phương diện,
- Quan điểm Bình đẳng khi chưa có nhận thức giới ( tiếp ) không phân biệt, hạn chế, loại trừ quyền của bất cứ giới nam hay giới nữ. ở đây, điều kiện cần thiết chỉ là cung cấp cho phụ nữ các cơ hội bình đẳng, sau đó người ta tin rằng họ sẽ thực hiện và được hưởng thụ như nam giới.
- Quan điểm Bình đẳng khi chưa có nhận thức giới ( tiếp ) • Khi cơ hội tìm việc làm, có thu nhập cao mở ra cho cả nam và nữ thì phụ nữ khó có thể đón nhận được cơ hội đó như nam giới (vì lý do sức khoẻ, công việc gia đình, các quan niệm cứng nhắc trong phân công lao động) • Ngay cả khi có điểm xuất phát như nhau (do đã được tạo điều kiện) thì quá trình phát triển tiếp theo của phụ nữ cũng gặp những khó khăn, cản trở hơn so với nam giới.
- Quan điểm Bình đẳng khi chưa có nhận thức giới ( tiếp ) • Ví dụ hai sinh viên nam và nữ cũng tốt nghiệp đại học, mười năm sau, trình độ, khả năng thăng tiến giữa họ lại rất khác nhau. Trong thời gian này, nam giới có thể chuyên tâm vào học tập, nâng cao trình độ, còn phụ nữ lại phải chi phối hơn việc sinh đẻ và nuôi con nhỏ (quá trình đào tạo liên tục của nam giới và đứt đoạn của phụ nữ ). • Vậy là đối xử như nhau không thể đem lại sự bình đẳng giữa hai giới nam và nữ vốn rất khác nhau về mặt tự nhiên và mặt xã hội (do lịch sử để lại).
- Quan điểm Bình đẳng khi chưa có nhận thức giới : • Ví dụ: Sự khác nhau trong vấn đề doanh nhân nam và nữ. ‐ Nam giới có thể theo đuổi ý tưởng kinh doanh của mình trong nhiều năm liên tục còn phụ nữ thì bị đứt đoạn do phải mang thai, sinh con, chăm sóc và nuôi dạy con. Các công việc nội trợ mà người phụ nữ phải gánh chịu đã phân tán khả năng tư duy và hoạt động kinh doanh của phụ nữ trong khi cơ hội kinh doanh là một trong những yếu tố đưa đến thành công. Tính quyết đoán là một khả năng được coi như của nam giới và nó có ít hơn ở phụ nữ trong khi tính cách này đóng vai trò quan trọng ở doanh nhân.
- Quan điểm bình đẳng khi có nhận thức giới : – Khi đã thừa nhận phụ nữ có những khác biệt cả về tự nhiên và xã hội so với nam giới, thì đối xử như nhau sẽ không đạt được bình đẳng. Cho nên, bình đẳng giới không chỉ là việc thực hiện sự đối xử như nhau giữa nam và nữ trên mọi lĩnh vực xã hội, theo phương châm phụ nữ có thể có quyền làm tất cả những gì nam giới có thể và có quyền làm. – Bình đẳng giới còn là quá trình khắc phục tình trạng bất bình đẳng giữa hai giới nhưng không triệt tiêu những khác biệt tự nhiên giữa họ, thông qua các đối xử đặc biệt với phụ nữ.
- Quan điểm bình đẳng khi có nhận thức giới : • Những đối xử đặc biệt tác động đến khác biệt tự nhiên giữa nam và nữ hạn chế những thiệt thòi của phụ nữ cần được duy trì thường xuyên như (chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em). Các đối xử đặc biệt tác động làm thay đổi vị thế người phụ nữ do lịch sử để lại được duy trì chừng nào đạt được sự bình đẳng hoàn toàn.
- Quan điểm bình đẳng khi có nhận thức giới • Đối xử đặc biệt không chỉ căn cứ vào sự khác biệt giữa nam và nữ, quá trình tiến tới bình đẳng giới còn phải chú ý sự khác biệt ngay trong giới nữ, thể hiện qua các nhóm phụ nữ khác nhau, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân với nông dân, trí thức, giữa phụ nữ giàu và phụ nữ nghèo, giữa doanh nhân với cán bộ nhà nước… Như vậy, đối xử như nhau giữa các bộ phận xã hội không giống nhau sẽ không thể đạt tới bình đẳng.
- Quan điểm bình đẳng khi có nhận thức giới • Bình đẳng giới không chỉ đơn giản là nam giới và phụ nữ hay em trai và em gái có số lượng tham gia như nhau trong mọi hoạt động • Bình đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ nữ được hưởng các vị thế xã hội ngang nhau • Bình đẳng giới không có nghĩa là nam giới và phụ nữ giống nhau, mà có nghĩa là sự tương đồng và khác biệt của họ được thừa nhận và được coi trọng như nhau
- Quan điểm bình đẳng khi có nhận thức giới • Bìng đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ nữ được trải nghiệm những điều kiện ngang nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của mình, có cơ hội để tham gia, đóng góp và hưởng lợi như nhau từ các họat động phát triển của quốc gia về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội • Điều quan trọng, bình đẳng giới có nghĩa là nam và nữ được thụ hưởng các thành quả một cách bình đẳng.
- Quan điểm bình đẳng khi có nhận thức giới : ‐ Để đạt tới bình đẳng giới cần có các đối xử đặc biệt dành cho các nhóm xã hội yếu thế. Trong một môi trường mà cơ hội, điều kiện và vị trí xã hội của phụ nữ còn thấp hơn nam giới thì điều kiện cần thiết là phải có các đối xử đặc biệt với phụ nữ.
- Các đối xử đặc biệt • Những đối xử đặc biệt tác động đến khác biệt tự nhiên giữa nam và nữ hạn chế những thiệt thòi của phụ nữ cần được duy trì thường xuyên như (chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em). • Các đối xử đặc biệt tác động làm thay đổi vị thế người phụ nữ do lịch sử để lại được duy trì chừng nào đạt được sự bình đẳng hoàn toàn.
- Các nhu cầu giới C¸c nhu cÇu giíi thùc tÕ C¸c nhu cÇu giíi chiÕn lîc C¸c ®iÒu kiÖn vËt chÊt C¶i thiÖn vÞ trÝ x· héi/kinh tÕ/ chÝnh trÞ Chøc n¨ng cña ph©n c«ng Nh÷ng th¸ch thøc cña ph©n lao ®éng theo giíi vµ m« c«ng lao ®éng theo giíi, tiÕp h×nh ra quyÕt ®Þnh c©n, kiÓm so¸t vµ ra quyÕt ®Þnh VÝ dô VÝ dô Níc uèng §éc lËp vÒ kinh tÕ Dinh dìng Gi¸o dôc/kiÕn thøc Søc kháe vµ bµ mÑ trÎ em Tù do c¸ nh©n NhËn biÕt vÒ chÝnh trÞ vµ quyÒn lùc Nhu cÇu giíi thùc tÕ kh«ng Nhu cÇu giíi chiÕn lîc lµm lµm thay ®æi c¸c mèi quan thay ®æi c¸c mèi quan hÖ giíi
- Các thí dụ về sự khác biệt • Vai trò giới • Định kiến giới
- Vai trò giới • Là các công việc mà phụ nữ và nam giới thực hiện với tư cách là nam hay nữ. • Vai trò giới do quá trình dạy và học mà có, nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hoá, thể chế chính trị. • Vai trò giới đã và đang có nhiều thay đổi, nhưng khi thay đổi người ta còn chịu ảnh hưởng của các định kiến giới, điều này lý giải vì sao nhiều người không dám công khai thực hiện thay đổi vai trò giới, mặc dù đây là những việc rất đáng khích lệ.
- Vai trò giới ( tiếp ) • Các vai trò giới là trách nhiệm và hoạt động khác nhau mà nam giới và phụ nữ phải đảm nhiệm trên thực tế. Ví dụ phụ nữ làm việc nhà, nam giới làm quản lý. Vai trò về giới có thể thay đổi giữa nam và nữ. – Những phân công vai trò giới tạo nên sự bất bình đẳng trong công việc cũng như lợi ích mà họ được hưởng Ví dụ phụ nữ tham gia 75% công việc nông nghiệp, nam giới tham gia 25% công việc nông nghiệp nhưng hưởng thụ bình quân của phụ nữ nông thôn thấp hơn nam giới.
- Các vai trò giới • Vai trò sinh sản, nuôi dưỡng: Bao gồm trách nhiệm sinh đẻ, nuôi con và những công việc nhà cần thiết để duy trì và tái sản xuất sức lao động (Không chỉ bao gồm tái sản suất sinh học, mà còn có cả chăm lo duy trì lực lượng lao động hiện tại và lực lượng lao động trong tương lai).
- Các vai trò giới • Vai trò sản xuất: Bao gồm các công việc nhằm tạo ra thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật để tiêu dùng hoặc trao đổi. Ví dụ công việc đồng áng của nhà nông, làm công nhân, làm thuê, buôn bán v v (tiền công của phụ nữ thấp hơn, công việc đơn giản, nặng nhọc ) • Vai trò cộng đồng: Bao gồm các công việc thực hiện ở ngoài cộng đồng, nhằm phục vụ cho cuộc sống chung của mọi người. Nam và nữ khác nhau :Ví dụ phụ nữ làm vệ sinh đường làng quyên góp, vận động KHHGĐ, nam tham gia chính quyền.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nội luật hoá Công ước CEDAW: Trách nhiệm của quốc gia thành viên - Nguyễn Thị Hoài Thu
16 p | 106 | 10
-
Bài giảng Việc thực hiện nguyên tắc bình đẳng giới và quy trình LGG trong xây dựng dự án luật người cao tuổi - Dương Thanh Mai
19 p | 109 | 9
-
Bài giảng Khái niệm và nguyên tắc không phân biệt đối xử với phụ nữ - PGS.TS Lê Thị Quý
23 p | 124 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn