intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay

Chia sẻ: Thanhduy Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

262
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu: Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay trình bày nội dung chính với kết cấu 3 chương: Cơ sở lý luận về định kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay; thực trạng định kiến giới trong chọn nghề nghiệp NCUAR giới trẻ hiện nay; những giải pháp định kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay

A.PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1.1.Lý do chọn đề tài <br /> Ngày nay với xã hội ngày càng tiên tiến và phát triển đưa đất nước đi lên hội <br /> nhập với thế giới , nhiều phông tục cổ hủ , lạc hậu như ngày xưa dần dần được <br /> xóa bỏ  ., mọi công dần đều bình đẳng và phát triển như  nhau, vì thế  luật bình  <br /> đẳng giới ra đời nhằm thúc đẩy sự bình đẳng giới giữa nam và nữ trong mọi lĩnh <br /> vực đời sốn , chính trị , văn hóa xã hội, lao động … Bình đẳng giới là vấn đề rất <br /> quan trọng được xã hội rất quan tâm . Nhưng bất bình đẳng giới và định kiến <br /> giới vẫn tồn tại và ăn sâu vào tâm trí , suy nghĩ mõi người từ xưa cho đến nay .  <br /> Trong đó định kiến giới trong chon nghề  nghiệp của giới trẻ hiện nay vẫn còn <br /> phổ biến và được coi la vấn đề quan trọng nhất, cốt lỗi nhất của xã hội . <br /> Từ  xưa cho đến nay, xã hội đã mặc định công việc nặng nhọc dẻo dai cần <br /> đến sức mạnh thì dành chon am giới, còn những công việc mềm dẻo, dịu dàng, <br /> khéo léo thì dành cho nữ giới . Tuy nhiên đây chỉ là đinhỵ kiến giới trong xã hội .  <br /> Thực chất nữ  cũng làm được những công viện đòi hỏi khéo léo như  phi công , <br /> công an và nam giới cũng có thể  làm những công việc mình thích như  làm giáo <br /> viên mầm non , nhà thiết kế  thời trang, nhưng do xã hội đã dịnh nam giới phải  <br /> làm công việc này, nữ  giới không làm công việc kia, những điều đó cản trở  các <br /> bạn trẻ  chọn cho mình một ngành nghề  yêu thích , cản trở  việc theo đuổi  ước  <br /> mơ của mình . Định kiến giới trở thành khuôn mẫu của xã hội .<br /> Thấy được xu hướng chọn nghề  sai lệch không theo sở  thích,  ước mơ  của <br /> các bạn trẻ  và những hậu quả  do định kiến giới của xã hội ảnh hưởng đến sự <br /> tiến bộ  và phát triển đến nền kinh tế  xã hội , Vì thế  nên em chọn đề  tài “Định <br /> kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay “ làm đề tài nghiên cứu <br /> 1.2. Mục tiêu nghiên cứu <br /> Nghiên cứu tình trạng định kiến giới trong chọn nghề  nghiệp của giới trẻ <br /> hiện nay . Nguyên nhân và những giải pháp hạn chế định kiến giới <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 1.3.Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu<br /> 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu <br /> Đối tượng là các bạn trẻ học sinh trung học phổ thông , các bạn sinh viên học  <br /> các trường đại học <br />  1.3.2. Khách thể nghiên cứu <br />           Khách thể gồm các bạn hoc  sinh, sinh viên hiện nay <br /> 1.4. Phạm vi nghiên cứu <br /> 1.4.1. không gian : <br /> Giới trẻ Việt Nam hiện nay<br /> 1.4.2. Thời gian : <br /> Ngày 5 tháng 4 đến ngày 10 tháng 4 năm 2015<br /> 1.5. Phương pháp nghiên cứu <br /> Phương pháp tổng hợp tài liệu : thu thập thông tin , tài liệu có sẵn , các tài  <br /> liệu trên trang web, internet<br /> Phương pháp quan sát : quan sát và tìm hiểu thực tế tại các trường học <br /> 1.6. Ý nghĩa bài viết : <br /> Giúpcác bạn trẻ  có thể  đối diện với bản thân, đưa ra ý kiến cá nhân, đấu  <br /> tranh với  ước mơ  của mình không vì định kiến giới cổ  hũ , lạc hậu mà từ  bỏ <br /> ước mơ chọn nghề cho tương lai minh , qua bài viết muốn xóa bỏ  đi dịnh kiến  <br /> giới trong xã hội để tiến tới nam nữ đều bình đẳng như nhau trong mọi lĩnh vực <br /> 1.7.Bố cục đề tài gồm <br /> A . phần mở đầu <br /> B . Phần nội dung<br /> Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br /> NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br /> Chương   2.   THỰC   TRẠNG   ĐỊNH   KIẾN   GIỚI   TRONG   CHỌN   NGHỀ <br /> NGHIỆP NCUAR GIỚI TRẺ HIỆN NAY<br /> Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br /> NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆNNAY <br /> C . Phần kết luận<br /> <br /> 2<br /> B . PHẦN NỘI DUNG<br />  Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN <br /> NGHỀ NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br /> 1.1.Định kiến giới <br /> 1.1.1. Khái niệm định kiến giới <br />  Định kiến giới được hiểu là thái độ có sẵn của xã hội nhìn nhận không đúng <br /> về khả năng, về tính cách mà nam giới hoặc nữ giới nên có, hoặc không nên có, <br /> về  loại hình hoạt động nghề  nghiệp mà nam hay nữ giới có thể  hoặc không có <br /> thể  . Các định kiến giới thường không phản ánh đúng khả  năng, thực tế  của <br /> từng giới mà thường giới hạn những gì mà xã hội cho phếp hoặc mong đợi các  <br /> cá nhân thực hiện.<br /> 1.1.2. Đặc điểm của định kiến giới <br />  Thứ  nhất, định kiến giới được xây dựng dựa trên một sự  khái quát hóa về <br /> người khác và dung nó để đánh giá về nam giới hoặc nữ giới mà không tính đến <br /> những trường hợp cụ  thể . Hành vi của con người là vô cùng phức tạp và khác <br /> nhau trong từng trường hợp nên sự khái quát hóa của ta về con người dựa trên cơ <br /> sở  giới tính của người đó thường có khả  năng làm ta bỏ  qua những quan điểm <br /> quan trọng . Vì thế, khi dung định kiến giới để đánh giá về tính cách và khả năng <br /> của con người chỉ dựa trên cơ  sở  giới tính của họ  thì có nhiều khả  năng những  <br /> đánh giá đó là sai lầm <br /> Thứ hai, trong giao tiếp định kiến thường xuyên  xuất hiện một cách tự động,  <br /> ngẫu nhiên mà nhiều khi ta không kiểm soát được . Ngay cả  khi ý thức của <br /> chúng ta cũng có xu hướng biện minh cho định kiến của mình , đặc biệt khi định <br /> <br /> 3<br /> kiến đó lại nhằm vào phụ  nữ  . Định kiến cho phép ta đánh giá nhười khác mà  <br /> không cần nhớ chính xác những gì là căn cứ  để  chúng ta đưa ra những đánh giá  <br /> đó . Với sự  “ trợ giúp “ của định kiến giới, chúng ta có thể  đánh giá về  một cá <br /> nhân dựa vào việc nhận biết giới tính của họ  mà không cần tập trung quan tâm <br /> lắm đến người đó . Về lâu dài chúng ta dễ chấp nhận những quan điểm đó là có <br /> cơ sở chắc chắn trên thực tế vì chúng ta không nhận thức rằng định kiến đã góp <br /> phần tạo ra các cơ sở đó .<br /> Thứ ba, chúng ta thường phản ứng với người đối thoại một cách không chú ý  <br /> theo cách chúng ta chỉ lọc ra những hành vi khẳng định các định kiến của ta về <br /> họ .<br /> Thứ  tư, vì định kiến giới là một kiểu thái độ  nên không phải lúc nào cũng <br /> được phản ánh công khai trong hành động . Trong rất nhiều trường hợp cá nhân <br /> mang định kiến nhận ra rằng mình không thể biểu lộ nos một cách trực tiếp , do <br /> có rất nhiều lý do ngăn cản họ  thực hiện điều này một cách rộng rãi . Via dụ <br /> như các luật lệ , áp lực xã hội, nỗi sợ hãi bị trả thù hoặc sợ người khác đánh giá  <br /> về  nhân cách . Những rào cản này làm cho không ít cá nhan mang định kiến chỉ <br /> dám bày tỏ  thái độ  của mình mà không thể  hiện hành vi định kiến đối với đối <br /> tượng họ muốn chống đối, dù là có ý thức hay vô thức .<br /> 1.1.3. Hậu quả của định kiến giới .<br /> Định kiến giới hay bất bình đẳng giới để  lại những hậu quả  nghiêm trọng  <br /> cho xã hội . Định kiến giới làm cho Hậu quả định kiến giới.<br />  Định kiến giới để lại hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, làm phân biệt đối sử <br /> giữa nam và nữ, làm mất cân bằng giới trong lĩnh vực đời sống .<br />  Định kiến giới làm cho nữ giới mất đi cơ hội học tập, làm việc, và vươn xa  <br /> hơn trong xã hội . Chính định kiến, những phong tục cổ hủ làm cho xã hội, đất  <br /> nước không thể phát triển . không cân bằng giữa người với người trong xã hội.<br /> Hậu quả  của định kiến giới làm cho giới trẻ  đánh mất đi  ước mơ  cần đạt <br /> được trong cuộc sống, định kiến giới khiến cho con người không thể làm những <br /> gì mình mong muốn .<br /> Những công việc như bếp núc, nhà cữa, y tá, giáo viên luôn gắn với nữ giới  <br /> vì thế làm cho nữ không bao giờ vươn xa hơn ngoài xã hội, không thể hiện được  <br /> 4<br /> bản thân, lúc nào cũng bị  gắn với nhà cữa, không thể  mở  mang kiến thức hiểu  <br /> biết được… như thế tạo ra bất bình đẳng giới nam và nữ trong xã hội ngày càng <br /> sâu nặng<br /> Định kiến giới tạo ra rất nhiều hậu quả mà  không ai lường trước được, làm <br /> cho xã hội kém phát triển .Vì vậy cần xóa bỏ  định kiến giới cũng như  bất bình <br /> đẳng giới trong xã hội ngày nay.<br /> 1.2.Nghề nghiệp <br /> 1.2.1.Khái niệm nghề nghiệp : <br /> Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ dược đào tạo  <br /> con người có được những tri thức, những kỹ năng để  làm ra các loại sản phẩm  <br /> vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội .<br /> 1.2.2.Chuyên môn : <br /> Là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở  đó, con người bằng năng lực, thể <br /> chất, tinh thần của mình làm ra những giá trị  vật chất hoặc giá trị  tinh thần với <br /> tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển xã hội. <br /> 1.2.3.Chọn nghề nghiệp : <br /> Là chọn một ngành, ngheeg mà bản thân, cá nhân yêu thích,  ước mơ  và muốn <br /> học hỏi để  trở  thành một người thành đạt trong lĩnh vực nào đó để  góp phần  <br /> phát triển xã hội .<br /> 1.3. Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp :<br />  Định kiến giới trong nghề nghiệp vốn luôn quan niệm rằng nam hay nữ giới  <br /> chỉ làm những công việc hợp với giới tính của mình . Xã hội định kiến nam giới  <br /> có khí chất mạnh bạo, mạnh mẽ nên chọn công việc đòi hỏi có sức dẻo sai , trí <br /> oc ( bác sỹ , phi công , cảnh sát …), nứ giới yếu đuối , yểu điệu nên chọn công  <br /> việc mềm dẻo, dịu dàng ( công việc nhà , may vá thêu thùa…) không nên chọn  <br /> ngược lại những nghề trái giới tinh, hay những nghề xã hội đã mặc định sẵn .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br /> NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br /> 2.1. Định kiến giới trong chương trình giáo dục<br /> Ngay lúc nhỏ, khi học mẫu giáo các em đã được giáo viên hướng dẫn chơi  <br /> những gì, chọn những vật dụng nào phug hợp với bạn nam, vật dụng đồ  chơi <br /> nào phù hợp với bạn nữ , hay chỉ dãn các em trai lớn lên làm nghề  gì chop hug <br /> hợp với khí chất , bạn gái làm nghề gì để thể hiện “công dung ngôn hạnh “chính  <br /> điều đó vô tình tạo nên định kiến giới trong suy nghĩ của các em, nên khi chơi đồ <br /> hàn, các em nam chọn vật dụng như súng , banh , vật dụng xây nhà , ô tô còn bạn <br /> nữ chọ búp bê, son nồi … , những thứ đó dần dần sẽ ảnh hưởng đến việc chọn <br /> nghề sau này của các em . Khi các em di hoc pho thong trong sách giáo khoa và cả <br /> trong chương trình giảng dạy cũng thể hiện định kiến giới giữ nam và nữ , điển <br /> hình nhất là trong văn hoc , trong các ca dao tục ngữ <br /> Trong văn học dân gian , dưới các hình thức như ca dao , tục ngữ , truyện ngụ <br /> ngôn, truyện cổ tích,những tình huống những câu hát ví …Đằng sau những giá trị <br /> văn học tốt đẹp này vẫn còn chứa đựng những khuôn mẫu giới và định kiến giới <br /> . Văn học dân gian thường được con người tiếp súc từ  rất nhỏ  thậm chí từ  khi  <br /> mới lọt long qua những câu hát, lời hò . Sự tiếp thu định kiến giới trong ca dao,  <br /> <br /> 6<br /> hò vè của trẻ nhỏ một cách tự động vô tình tạo cho các em nghĩ đó là khuôn mẫu  <br /> của xã hội nó đã có sẵn không thể thay đổi được . <br /> Một vài ví dụ thể hiện định kiến giới trong văn học “ Trai thời đọc sách ngâm <br /> thơ, gái thời giữ  việc trong nhà” hay “ Phận gái yếu liễu đào tơ, lấy chồng thì <br /> phải…” trong câu hát ru người ta thường ca ngợi và chỉ những công việc phụ nữ <br /> thường làm như chăm sóc chồng con chu toàn, cơm dẻo canh ngọt , may vá thêu <br /> thùa, gắn với công việc nhà cữa, bếp núc… mà hiếm tháy hình  ảnh người phụ <br /> nữ làm những công việc thành đạt ngoài xã hội . Cũng như thế, hình mẫu người  <br /> đàn ông tìm tháy trong câu hát ru thường là người gánh vác công việc lớn trong <br /> gia đình , làm những công việc lớn lao , khỏe mạnh mà hiếm thấy hình  ảnh  <br /> người chồng biết chia sẻ với vợ trong công việc nha , bếp núc .<br /> Nhừn hình mẫu giới bắt gặp trong các câu ca dao, câu hát ru đã phản ánh thực <br /> tế  định kiến giới trong công việc nam và nư  giới rất rõ rang của những thế  kỷ <br /> trước .   <br /> Nguyên nhân : Từ những thực trạng trên cho thấy nguyên nhân gây định kiến <br /> giới trong nghề nghiệp và nhiều bạn trẻ hiện nay chọ sai lệch những nghề mình <br /> không thích là do sự tác động của nhà trường, từ ngững giáo viên giảng dạy đến  <br /> chương trình trong sách giáo khoa làm cho các bạn có định kiến giới trong suy  <br /> nghĩ khi còn nhỏ và kéo dài cho đến lớn .<br /> Cả  khi dạy định hướng nghề  nghiệp, cách chọn nghề  phù hợp thì giáo viên  <br /> thường liệt kê một số ngành thích hợp với nam giới và nữ giới . Đa số giáo viên  <br /> định hướng cho các bạn nam chọn những công việc như  cơ  khí, sửa chữa ô tô,  <br /> công việc đòi hỏi có sức khỏe , trí óc … Còn nữ  nên chọn cho mình công việc  <br /> nhẹ nhàng hơn như giáo viên, đòi hỏi khéo léo như thêu thùa . Chinhd những giáo <br /> viên hướng nghiệp cũng có những suy nghĩ định kiến giới trong việc chọn nghề,  <br /> những điều đó tác động đến các bạn trẻ có duy nghĩ tiêu cực .<br /> Ngay cả  trong sách giáo khoa, trong chương trình giáo dục cũng thể  hiện rõ <br /> định kiến giới trong công việc nam và nữ  giới là do những lối sống cổ  hũ , <br /> những khuôn mẫu giới của xã hội đã đặt ra cần phải tuân thủ theo.<br /> 2.2. Định kiến giới thể hiện trong gia đình.<br /> <br /> <br /> 7<br />        Gia đình là nơi thể hiện định kiến giới rõ rệt ở cha mẹ và người lớn, họ <br /> vẫn quan niệm rằng “ cha mẹ  đặt đâu con ngồi đó” cha mẹ  định hướng con đi <br /> theo nghề  nào thì con phải nghe theo không được  cãi, bản than không được <br /> quyết định . Những gia đình truyền thống thông thường họ đã định sẵn nghề cho  <br /> con mình khi sinh con trai hay con gái,nếu con trai cho làm nghề giống cha hoặc  <br /> nghề gia truyền mà gia đình để lại, còn con gái làm công việc nhà cữa, bếp núc <br /> cho giỏi là được . Họ luôn định sẵn và áp đặt con phải làm theo mà không quan <br /> tâm đến suy nghĩ của con mình muốn lamg nghề đó không . Cũng có một số quan  <br /> điểm “ cha truyền con nối” cha làm nghề  gì nhất định sau này con cái phải nối <br /> nghiệp theo . Một quan điểm khác thể  hiện rõ bất bình đẳng giới “ trọng nam <br /> khinh nữ” nhiều cha mẹ bắt con gái bỏ học đi làm kiếm tiền nuôi con trai , hay <br /> nói con gái không cần phải học nhiều ,  ở  nhà làm công việc nội trợ  là được, <br /> chính những quan điểm lạc hậu đó đánh mất đi  ước mơ  , hoài bão làm những  <br /> công việc mà thích . Ngững dự sắp đặt đó là những định kiến giới mà người lớn <br /> trong gia đình cho rằng đó là qui luật của xã hội , là sự  sắp đặt của xã hội từ <br /> trước cgo đến nay không thể làm ngược lại được. <br /> Người lớn luôn cho rằng con trai phải mạnh bạo , khỏe khắn, thong minh, có <br /> trí óc cao nên làm những công việc lớn lao, phi thường, còn con gái phải dịu  <br /> dàng, nho nhã, khéo léo nên chọn những công việc nội trợ vẫn là tốt nhất <br /> Nguyên nhân : Những quan điểm sai lệch , những sự sắp đặt của cha mẹ  đã <br /> ảnh hưởng đến việc chọn nghề không theo ý thích của các bạn mà theo sự  sắp  <br /> đặt của người lớn . Bên cạnh đó cha mẹ, người lớn đã  ảnh hưởng từ  những  <br /> phong tục tập quán lạc hậu của thời xưa, họ luôn nghĩ rằng những nghề  đó là <br /> đúng với giới tính của các bạn . Những suy nghĩ lạc hậu, những định kiến giới  <br /> đẩy các bạn làm những gì mình không thích , và không được làm theo những  <br /> diieuf mình mong muốn <br /> 2.3. Định kiến giới trong xã hội<br />         Các bạn trẻ  hiện đang đối mặt với nhiều rào cản trong việc lựa chọn  <br /> nghề  nghiệp bởi những quan niệm và khuôn mẫu định kiến giới xã hội . Trong <br /> cuộc sống, hành vi của nữ giới và nam giới đều không quá khác biệt . Nữ giới có  <br /> thể làm những công việc vốn thuộc về nam giới và ngược lại . Tuy nhiên trong  <br /> 8<br /> nhận thức của xã hội, chúng ta thường tư  duy theo khuôn mẫu cacis này thuộc  <br /> về  đàn ông, cái kia của phụ  nữ  . Các khuôn mẫu xã hội luôn  ủng hộ  nam giới  <br /> trong lĩnh vực nghề nghiệp và hướng đến làm lãnh đạo, còn đối với nữ giới các <br /> khuôn mẫu lại gắn họ với những phẩm chất của người nội trợ, chăm sóc con cái<br />   trong gia đình . Cách xem xét vấn đề  cuae nam giưới và nữ  giới theo  <br /> khuôn mẫu trên là một sự  duy trì bất bình đẳng giới hay định kiến giới trong <br /> chọn nghề của nam hay nữ giới .<br /> Mặc dù xã hội ngày càng tiên tiến, văn minh nhưng định kiến giới trong chọn <br /> nghền ghiệp vẫn còn tồn tại trong xã hội . Những công việc mặc định cho phụ <br /> nữ  là cô trông giữ  trẻ, thư  ký văn phòng, lễ  tân, y tá, giáo viên tieur học, thủ <br /> quỹ…Những công việc dành chon an giới là thợ  máy, công nhân xxay dựng,  <br /> doanh nhân…Đó là những công việc xã hội đã định sẵn chon am và nữ giới, buộc <br /> họ  phải tuân thủ  theo và một khi công việc được phân cho lag dành chon nam  <br /> giới hay nữ giới thì nó khó có thể mà tái tạo lại một hình ảnh mới với sự tự do  <br /> giới tính đối với sự lựa chọ công việc <br /> Một khía cạnh khác thể hiện định kiến giới đó là những công ty những doanh <br /> nghiệp tuyển dụng lao động . Nếu một trường mầm non tuyển giáo viên thì <br /> chắc chắn họ  sẽ  không tuyển giáo viên nam và nếu một công ty sửa chữa ô tô  <br /> tuyển dụng lao động thì họ  sẽ  không tuyển nữ  giới làm . Vì đó là quy luật tự <br /> nhiên mà xã hội đề ra .Và xã hội cho rằng nam giới phải làm công việc này, nư <br /> giới không được làm công việc kia, chính điều đó tạo ra khuôn mẫu giới .<br /> Nguyên nhân :Từ  trước đến nay xã hội luôn cho rằng con trai là phải mạnh  <br /> mẽ , làm những việc to lớn nên những việc đòi hỏi kỹ thuật , mạnh bạo , trí óc  <br /> cao dành chon nam giới , còn nữ giới yếu đuối, dịu dàng nên làm việc nhà cữa,  <br /> khéo léo dành cho nữ giới . Những quan niệm đó ăn xâu vào xã hội và gán chon  <br /> nam giới hay nữ giới phải tuan theo . từ thực trạng trên cho thấy định kiến giới  <br /> luôn tồn tại trong xã họi và trở  thành khuôn mẫu giới , khó có thể  xóa bỏ  nó <br /> được.<br /> 2.4. Định kiến giới thể hiện qua quảng cáo truyền thông.<br />       các chương trình quảng cáo, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng, những <br /> chương trình quảng cáo liên quan đến các sản phẩm sinh hoạt như  dầu gội,  <br /> 9<br /> nước lau nhà, xà phòng, bột giặt….thì sẽ  là hình  ảnh của người phụ  nữ  xuất  <br /> hiện trong tư  thế  đang lau nhà, đang giặt quần áo…Bản thân người phụ  nữ  bị <br /> gán vào công việc nội trợ và bị coi đó là điều hiển nhiên, nên sản phẩm này gắn  <br /> liền với hình ảnh những người mẹ, người vợ như một điều tất yếu. <br /> Hay như những quảng cáo về các sản phẩm có tính chất mạnh mẽ  hơn như <br /> nước tăng lực, café, thậm chí là điện thoại, ô tô…lại gắn với hình ảnh của nam <br /> giới  với  vẻ  ngoài  lịch lãm, phù hợp  với tính chất của sản phẩm. Nam giới  <br /> thường được gắn mác với những cụm như  từ  về  tính cách thì phải mạnh mẽ,  <br /> táo bạo, dũng cảm và đầy tham vọng, về năng lực thì phải giỏi kĩ thuật, giỏi tự <br /> nhiên… nhưng trong thực tế, phụ  nữ  hoàn toàn cũng có thể  làm mọi điều nam  <br /> giới có thế làm, thậm chí là tốt hơn .và những lập trình viên ngày nay cũng có rất  <br /> nhiều người là phụ nữ, nhưng công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ, tinh thần và  <br /> trí tuệ   ở mức cao như nghề  phi công cũng có sự  tham gia của phụ nữ (Nguyễn  <br /> Thị Thanh Thuỷ & Nguyễn Ly Hương­ hai nữ phi công quốc tịch Việt Nam đầu  <br /> tiên­ thuộc đoàn bay 919­ tổng công ty hàng không Việt Nam Vietnam Airlines).  <br /> Vậy tại sao họ  hình  ảnh người phụ  nữ  không được gắn với những công việc  <br /> thể hiện sự mạnh mẽ? Phải chăng đây là do sự định khuôn, khuôn mẫu giới yêu  <br /> cầu như vậy? ngược lại nam cũng có thể làm việc nhà, chăm sóc con cái tốt như <br /> nữ vậy thôi .<br /> Trên truyền thông quảng cáo cũng thể hiện rõ định kiến giới của nam và nữ <br /> giới trong từng chương trình, từng tiết mục quảng cáo . Khi các bạn trẻ xem các  <br /> quảng cáo đó phần nào cũng định sẵn cho mình công việc phù hợp với giới tính.<br /> 2.5. Định kiến giới có sẵn trong ý thức của giới trẻ<br /> Định kiến giới hay khuôn mẫu giới ăn xâu vào cách suy nghĩ , nhận biết của  <br /> các bạn trẻ hiện nay, ngay cả khi chọn nghề, điều đó làm mất đi ước mơ, công  <br /> việc mà các bạn yêu thích . Đa số các bạn trẻ hiện nay ngại ngùng khi chọn cho  <br /> mình một nghề yêu thích vì sợ mọi người sẽ không chấp nhận cái nghề mà mình  <br /> đã chọn lựa . Các bạn không dám đối diện  với những gì mà xã hội đã định sẵn,  <br /> các bạn e ngại rụt rè khi chọn những nghề đi ngược lại giới tính của mình . Khi <br /> các bạn đăng ký lựa chọn ngành để đi thi thì các bạn có suy nghĩ rằng không biết  <br /> nên chọn những nghề  gì để  phù hợp với mình, mặc dù có nhiều bạn nam rất  <br /> 10<br /> thích đi ngành mầm non nhưng lại sợ các bạn trong lớp chê cười và mọi người  <br /> trong gia đình rời sẽ  phản đối nên thôi nên chọn những nghề mà xã hội đã định <br /> sẵn cho mình . Các bạn nữ cũng vậy luôn e ngại trong chọn nghề  cho bản thân <br /> mình . Khi yêu cầu học sinh trung học mô tả  những nét tính cách , những đặc <br /> điểm và những công việc thuộc nhóm nam giới và nữ giới thì tư duy của các bạn <br /> thường dập theo khuôn mẫu giới đang có về  nam hay nữ  . Học sinh trung học  <br /> phổ thông cho rằng: Nam giới có đặc trưng là mạnh mẽ, quyết đoán, lãnh đạo tự <br /> chủ, ít nói, linh hoạt tháo vát… thường thích hợp với những nhóm ngành, nghề <br /> cơ khí, ô tô sửa chữa máy móc, phi công, bác sỹ…Còn nữ giới có tính nhẹ nhàng,  <br /> chung thủy, biết lắng nghe, nhường nhị, chịu khó …thích hợp với những nghề <br /> văn phòng, thư ký, nội trợ, giữ trẻ…Tuy nhiên, khi yêu cầu các bạn mô tả những <br /> nét tính cách, những đặc điểm đặc trưng của mình, thì kết quả  lại cho thấy <br /> không hề tồn tại sự khác biệt trong tính cách, đặc điểm của học sinh nữ hay nam <br /> . Có nghĩa là cả nam và nữ giới họ đều có gần hết các dặc điểm mà họ  cứ nghĩ  <br /> đó là của đàn ông hay của đàn bà . Nhiều bạn nữ nói rằng họ  có các đặc điểm  <br /> như mạnh mẽ, tự chủ, ít nói, kiên định…, và nhiều bạn nam cho rằng những đặc  <br /> điểm như nhường nhị, tôn trọng, biết lắng nghe…là những phẩm chất có trong  <br /> con người họ, nhưng các bạn lại không phủ  định điều đó vì định kiến giới tồn <br /> tại và ăn xâu vào suy nghĩ mõi người .<br /> Khi khảo sát tại các trương đại học ta thấy các trường đào tạo ngành kinh tế <br /> thường nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nư giới , ngược lại các trường đào tạo các  <br /> ngành xã hội thì nữ  chiếm số  lượng nhiều hơn . Điều đó cho thấy mức chênh  <br /> lệch khi chọn nghề của các bạn trong các trường khá cao. <br /> Tại trường đại học quảng nam số lượng học ngàng mầm non đa số là nữ giới <br /> thậm chí không có nam giới học …hay trường đại học giao thông vận tải, ngành <br /> sửa chữa ô tô đều là nam không có nữ  . Chính những tác động tù gia đình, nhf  <br /> trường, xã hội và một số  yếu tố  khác đã định cho các bạn là mình phải chọn  <br /> nghề  gì , làm gì cho phù hợp với giới tính . Các bạn không giám đối diện với  <br /> chính bản thân mình, không giám đi ngược lại xã hội nên đành chấp nhận và tuân <br /> thủ theo , và khi học ngàng không thích không đam mê, sinh ra chán chường , bỏ <br /> hoc , hay hiệu quả làm việc không tốt khi không thích công việc đó , làm lãng phí <br /> 11<br /> thời gian, công sức của các bạn .Những điều trên tạo ra bất bình đắng giới trong <br /> chọn nghề của bạn trẻ hiện nay .Ảnh hưởng đến sự tiến bộ của xã hội .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỊNH KIÊN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br /> NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY<br /> 3.1. Biện pháp <br /> Đề  tài nhằm nghiên cứu thực trạng định kiến giới trong chọn nghề  nghiệp  <br /> của các bạn trẻ hiện nay trên những cơ sở đó chúng tôi đưa ra một số biện pháp <br /> nhằm hạn chế định kiến giới trong chọn nghề nghiệp .<br /> <br /> 12<br /> Về  phía bản thân giới trẻ: Thứ  nhất, các bạn phải thành thật đối diện với  <br /> bản thân mình, vì muốn xóa bỏ định kiến giới chọn nghề trong xã hội thì các bạn <br /> nên biết mình muốn gì và cần phải làm gì, nên lựa chọn nghề  mà mình thích, <br /> mình đam mê, không nên làm theo khuôn mẫu hoặc chỉ thị của gia đình và xã hội. <br /> Nếu thật sự bạn đam mê nghề  đó thì cứ theo đuổi và đi trên con đường mình đã <br /> chọn, không nên từ  các tác đọng bên ngoài mà từ  bỏ  công việc mình yêu thích, <br /> chính điều đó vô tình làm cho chính bản thân bạn tạo ra định kiến giới trong <br /> chọn nghề. Thứ hai, các bạn phải chọn đúng nghề, đúng với khả năng, năng lực  <br /> của bản thân, đừng đi quá xa để  rời không vượt qua được vừa tốn thời gian và  <br /> tiền bạc. Thứ ba, cần phải đấu tranh chống lại sự sắp đặt, chỉ thị của người lớn  <br /> trong gia đình. Cái nghề theo bạn cả đời đó là tương lai của bạn, chỉ có thể bạn <br /> mới có thể quyết định được tương lai của mình chứ  không ai có thể  quyết định <br /> thay bạn được. Không có ngành nghề nào mà nam và nữ đều không làm được chỉ <br /> là không giám đối diện với nó mà thôi. Thứ tư, phải chứng minh cho mọi người  <br /> thấy nam giới cũng có thể làm được những việc mà lâu nay nữ giới vẫn thường  <br /> hay làm như nấu ăn, chuyên gia trang điểm …còn nữ thì có thể làm các công việc <br /> mà lâu nay xã hội luôn cho rằng chỉ  có nam mới làm được như  lái xe, kinh <br /> doanh… ai cũng như  ai, không ai thua kém ai cả  như  thế  mới có thêt xóa bỏ  đi  <br /> khoảng cách phân biệt giới trong chọn nghề.<br /> Về phía gia đình: “ Cá không ăn muối cá ương con cãi cha mẹ trăm đường con <br /> hư” câu ca dao trên không sai nhưng cũng không đúng trong nhiều trường hợp,  <br /> những gì cha mẹ  sắp đặt cho con không hẳn gì đã là đúng. Thứ  nhất, cha mẹ <br /> đừng nên áp đặt con cái , đùng bắt con làm những gì mà mình đã sắp đặt sẵn nếu <br /> con không thích . Thứ  hai, phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của con khi  <br /> con muốn theo đuổi ước mơ và sở thích của mình . Thứ ba, luôn chia sẻ và ủng  <br /> hộ  ý kiến của con mình như  vậy chúng sẽ  thấy rằng nghề  mà mình chọn là <br /> không sai và chúng sẽ nổ lực hơn trong việc học tập của mình. Thứ tư, nên xóa <br /> bỏ những ý định lạc hậu, phong kiến, những định kiến giới trong gia đình và xã <br /> hội . Con gái cũng như con trai, đừng nên bắt con gái lúc nào cũng phải nấu cơm  <br /> dọn dẹp nhà cữa còn con trai chỉ  làm những việc lớn như  vậy là không được .  <br /> Chúng ta phải biết chia sẻ  công việc với nhau như  vậy gia đình mới cảm thấy <br /> 13<br /> hạnh phúc và vui vẻ  hơn. Chỉ  cần những hành động đơn giản hằng ngày trong  <br /> gia đình cũng sẽ  góp phần dần xóa bỏ  đi định kiến giới trông lao động và nghề <br /> nghiệp.<br />            Về  phía nhà trường: Nhà trường nên kết hợp với phụ  huynh để  định <br /> hướng cho các em ngay từ nhỏ để  không tạo ra định kiến trong cách chọn nghề <br /> của các em sau này. Khuyến khích và  ủng hộ  các em chọn nghề  ngược lại với <br /> giới tính của mình như  thế  tạo ra bình đẳng giới giữa nam và nữ  . Nhà trường  <br /> cần mở  các khóa tập huấn về  bình đẳng giới cho các em cho các em hiểu biết  <br /> nhieeug hơn về  giới, để  các em có thể  tự  tin chọn cho mình nghề  mà mình yêu <br /> thích dể không còn ngại ngừng và rụt rè nữa.<br />        Về phía xã hội: Cần xóa bỏ định kiến giới trong xã hội, xóa bỏ quan nệm  <br /> : trọng nam khinh nữ” để tiến tới một xã hội bình đẳng, cân bằng giữa nam và  <br /> nữ  trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cần tuyển dụng cân bằng đối xử  bình đẳng <br /> trong công việc, tiền công, tiền lương, điều kiện  lao động phù hợp. Ngoài ran <br /> am nữ  còn bình đẳng về  cơ  hội việc làm và quyền tự  do lự  chọn việc làm,  <br /> chhoongs phân biệt đối xử  . Cần tuyên truyền mọi người bình đẳng trong việc <br /> chọn nghề định hướng nghề cho các bạn trẻ trong tương lai .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.<br /> <br /> <br /> 14<br /> 1. Kết luận.<br /> Định kiến giới mang lại hậu quả lớn cho xã hội, làm phân biệt, đối sử và bất  <br /> bình đẳng giữa nam và nữ trong cuộc sống và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. <br /> Định kiến giới trong nghề nghiệp làm giới trẻ mất đi cơ hội chọn nghề mình  <br /> yêu thích , đánh mất đi ước mơ, sở thích làm những công việc bản than thích <br /> Để giới trẻ tự chọn những công việc mà bản thân các bạn yêu thích và cho là <br /> phù hợp với bản thân, để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc, cũng như trong  <br /> cuộc sống.<br /> Đất nước ta đang trong thời kỳ dổi mới phát triển, vì vậy chúng ta nên xóa bỏ <br /> đi những quan điểm định kiến của xã hội , xóa bỏ  đi cái gọi là định kiến giới  <br /> trong chọn nghề nghiệp mà lâu nay xã hội đã mặc định, để tất cả mọi người có  <br /> thể chọn cho mình một công việc phù hợp với bản thân, năng lực và ước muốn  <br /> của mình .<br /> Cần loại bỏ đi, những định kiến, những bất bình đẳng vẫn còn toàn tại trong <br /> xã hội, tiếntới một xã hội cân bằng giữa nữ và nam giới . <br /> 2. Kiến nghị.<br />     Trước những nguyên nhân gây định kiến giới trong chọn nghề nghiệp giới  <br /> trẻ hiện nay, chúng tôi đưa ra một  số kiến nghị như sau.<br />         Đối với bản thân giới trẻ: Cần loại loại đi những suy nghĩ, quan điểm <br /> lệch lạc về định kiến giới trong nghề nghiệp. Từ đó tiến đến một xã hội không  <br /> còn quan niện định kiến giới trong chọn nghề  và cả  trong công việc . Xác định <br /> đúng những gì mình muốn và cần phải làm không nên lúc nào cũng nghe theo sự <br /> sắp đặt của người khác. <br />     Đối với gia đình: Nên lắng nghê ý kiến, nguyện vọng của con cái, không  <br /> nên lúc nào cũng bắt con làm theo ý của mình. Xã hội ngày càng văn minh nên  <br /> cần xóa đi những quan điểm trọng nam khinh nữ, những định kiến trong gia đình,  <br /> để tiến lên một xã hội bình đẳng giữa con trai và con gái trong gia đình, <br />    Cha mẹ, những người lớn cần đi học một khóa về luật bình đẳng giới hay <br /> những hậu quả của định kiến giới gây ra, để cha mẹ nhìn thấy rõ hơn về vấn đề <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> . Luôn ủng hộ nghề nghiệp mà con mình chọn,không gây áp lực đối với con cái <br /> khi chúng muốn theo đuổi nghề đó .<br />        Về  phía nhà trường: Cần cải cách trương trình dạy cũng như  sách giáo <br /> khoa về  những vấn đề  có liên quan đến bất bình đẳng hay định kiến giới  giữa  <br /> nam và nữ, mở lớp luyện và định hướng cách chọn nghề cho các bạn trẻ <br /> Nhà trưởng cần xây dựng một lối sống lành mạnh, không có định kiến ngay  <br /> từ  nhỏ  khi các em mới bước vào trường, giáo viên mầm non là người tác động  <br /> trực tiếp đến các em nhỏ, thế  nên cần giảng dạy hợp lý, không tạo cho các em  <br /> nhỏ  những suy nghĩ định kiến về  bạn nam và bạn nữ, để  các em thỏa sức vui  <br /> chơi không áp đặt cái này là của bạn nam, cái kia không phù hợp với bạn nữ,  <br /> như vạy cũng vô tình tạo cho các em suy nghĩ khác đi.<br />     Giáo viên những người hướng nghiệp không nên chỉ  thị  hay liệt kê ngành <br /> nào thuộc nam hay nữ giới, để  các bạn tự  chọn nghề  theo sở  thích như  thế  sẽ <br /> cân bằng hơn.<br />   Đối với xã hội:  Xã hội không nên áp đặt quá lên về  những quan niệm lạc <br /> hậu của ngày xưa, cần đưa ra những chính sách xóa bỏ  định kiến giới, áp đặt <br /> luật bình đẳng giới rộng rãi và phổ biến mọi nên, bắt mọi người phải thực hiện  <br /> theo những điều có trong luật.<br />  Nghiêm cấm các doanh nghiệp quảng cáo truyền thông, quảng cáo những nội <br /> dung có liên quan đến bất bình đẳng giới, những nội dung như  công việc bếp  <br /> núc, nấu ăn…công việc dành cho nữ giới thì có thể thay thế người đàn ông chia  <br /> sẻ công việc với phụ nữ như thế tạo nên bình đẳng trong công việc và trong gia  <br /> đình <br /> Đối với các nhà tuyển dụng nên cân bằng khi tuyển người lao động, tránh <br /> phân biệt đối sử nam và nữ, tiền công, tiền lương phù hợp <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO.<br /> 1.Tài liệu mạng: thongtinphapluatdansu.wordpress.vn<br /> 2.Định kiến và phân biệt đối dử  theo giới­ lý thuyết và thực tiễn, chủ  biên <br /> Trần Thị Minh Đức, nxb. Đại học quốc gia Hà Nội 2006<br /> 3.Trang wep TW Đoàn.<br /> 4.Luật bình đẳng giới 2006.<br /> 5.Một số khái niệm về định kiến giới, tác giả Trần Thị Minh Đức( chủ biên).<br /> <br /> <br /> <br /> <br />      <br /> <br /> <br />  <br />           <br />        <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> MỤC LỤC<br />  A.PHẦN MỞ ĐẦU                                                                                                                           <br />  <br /> ..........................................................................................................................    <br />  1<br />  1.1.Lý do chọn đề tài                                                                                                                    <br />  <br /> ..................................................................................................................    <br />  1<br />  1.2. Mục tiêu nghiên cứu                                                                                                              <br />  <br /> ............................................................................................................    <br />  1<br />  1.3.Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu                                                                   <br />  <br /> ..................................................................   <br />  2<br />  1.3.1. Đối tượng nghiên cứu                                                                                                     <br />  <br /> ...................................................................................................    <br />  2<br />   1.3.2. Khách thể nghiên cứu                                                                                                    <br />  <br /> ..................................................................................................    <br />  2<br />  1.4. Phạm vi nghiên cứu                                                                                                               <br />  <br /> .............................................................................................................    <br />  2<br />  1.4.1. không gian :                                                                                                                     <br />  <br /> ...................................................................................................................    <br />  2<br />  1.4.2. Thời gian :                                                                                                                       <br />  <br /> .....................................................................................................................    <br />  2<br />  1.5. Phương pháp nghiên cứu                                                                                                       <br />  <br /> .....................................................................................................    <br />  2<br />  1.6. Ý nghĩa bài viết :                                                                                                                    <br />  <br /> ..................................................................................................................    <br />  2<br />  1.7.Bố cục đề tài gồm                                                                                                                  <br />  <br /> ................................................................................................................    <br />  2<br />  B . PHẦN NỘI DUNG                                                                                                                      <br />  <br /> .....................................................................................................................    <br />  3<br />  Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA <br />  GIỚI TRẺ HIỆN NAY                                                                                                                     <br />  <br /> ...................................................................................................................    <br />  3<br />  1.1.Định kiến giới                                                                                                                         <br />  <br /> .......................................................................................................................    <br />  3<br />  1.1.1. Khái niệm định kiến giới                                                                                               <br />  <br /> .............................................................................................    <br />  3<br />  1.1.2. Đặc điểm của định kiến giới                                                                                         <br />  <br /> .......................................................................................   <br />  3<br />  1.1.3. Hậu quả của định kiến giới .                                                                                         <br />  <br /> ........................................................................................    <br />  4<br />  1.2.Nghề nghiệp                                                                                                                           <br />  <br /> .........................................................................................................................    <br />  5<br />  1.2.1.Khái niệm nghề nghiệp :                                                                                                 <br />  <br /> ...............................................................................................    <br />  5<br />  1.2.2.Chuyên môn :                                                                                                                    <br />  <br /> ..................................................................................................................    <br />  5<br />  1.2.3.Chọn nghề nghiệp :                                                                                                         <br />  <br /> .......................................................................................................    <br />  5<br />  1.3. Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp :                                                                             <br />  <br /> ............................................................................   <br />  5<br /> Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIỚI <br />  TRẺ HIỆN NAY                                                                                                                               <br />  <br /> .............................................................................................................................    <br />  6<br />  2.1. Định kiến giới trong chương trình giáo dục                                                                         <br />  <br /> ........................................................................   <br />  6<br />  2.3. Định kiến giới trong xã hội                                                                                                   <br />  <br /> ..................................................................................................    <br />  8<br />  2.4. Định kiến giới thể hiện qua quảng cáo truyền thông.                                                         <br />  <br /> ........................................................<br />    <br />  9<br />  2.5. Định kiến giới có sẵn trong ý thức của giới trẻ                                                                 <br />  <br /> ................................................................<br />     <br />  10<br /> Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỊNH KIÊN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA <br />  GIỚI TRẺ HIỆN NAY                                                                                                
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2