A.PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1.1.Lý do chọn đề tài <br />
Ngày nay với xã hội ngày càng tiên tiến và phát triển đưa đất nước đi lên hội <br />
nhập với thế giới , nhiều phông tục cổ hủ , lạc hậu như ngày xưa dần dần được <br />
xóa bỏ ., mọi công dần đều bình đẳng và phát triển như nhau, vì thế luật bình <br />
đẳng giới ra đời nhằm thúc đẩy sự bình đẳng giới giữa nam và nữ trong mọi lĩnh <br />
vực đời sốn , chính trị , văn hóa xã hội, lao động … Bình đẳng giới là vấn đề rất <br />
quan trọng được xã hội rất quan tâm . Nhưng bất bình đẳng giới và định kiến <br />
giới vẫn tồn tại và ăn sâu vào tâm trí , suy nghĩ mõi người từ xưa cho đến nay . <br />
Trong đó định kiến giới trong chon nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay vẫn còn <br />
phổ biến và được coi la vấn đề quan trọng nhất, cốt lỗi nhất của xã hội . <br />
Từ xưa cho đến nay, xã hội đã mặc định công việc nặng nhọc dẻo dai cần <br />
đến sức mạnh thì dành chon am giới, còn những công việc mềm dẻo, dịu dàng, <br />
khéo léo thì dành cho nữ giới . Tuy nhiên đây chỉ là đinhỵ kiến giới trong xã hội . <br />
Thực chất nữ cũng làm được những công viện đòi hỏi khéo léo như phi công , <br />
công an và nam giới cũng có thể làm những công việc mình thích như làm giáo <br />
viên mầm non , nhà thiết kế thời trang, nhưng do xã hội đã dịnh nam giới phải <br />
làm công việc này, nữ giới không làm công việc kia, những điều đó cản trở các <br />
bạn trẻ chọn cho mình một ngành nghề yêu thích , cản trở việc theo đuổi ước <br />
mơ của mình . Định kiến giới trở thành khuôn mẫu của xã hội .<br />
Thấy được xu hướng chọn nghề sai lệch không theo sở thích, ước mơ của <br />
các bạn trẻ và những hậu quả do định kiến giới của xã hội ảnh hưởng đến sự <br />
tiến bộ và phát triển đến nền kinh tế xã hội , Vì thế nên em chọn đề tài “Định <br />
kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay “ làm đề tài nghiên cứu <br />
1.2. Mục tiêu nghiên cứu <br />
Nghiên cứu tình trạng định kiến giới trong chọn nghề nghiệp của giới trẻ <br />
hiện nay . Nguyên nhân và những giải pháp hạn chế định kiến giới <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
1.3.Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu<br />
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu <br />
Đối tượng là các bạn trẻ học sinh trung học phổ thông , các bạn sinh viên học <br />
các trường đại học <br />
1.3.2. Khách thể nghiên cứu <br />
Khách thể gồm các bạn hoc sinh, sinh viên hiện nay <br />
1.4. Phạm vi nghiên cứu <br />
1.4.1. không gian : <br />
Giới trẻ Việt Nam hiện nay<br />
1.4.2. Thời gian : <br />
Ngày 5 tháng 4 đến ngày 10 tháng 4 năm 2015<br />
1.5. Phương pháp nghiên cứu <br />
Phương pháp tổng hợp tài liệu : thu thập thông tin , tài liệu có sẵn , các tài <br />
liệu trên trang web, internet<br />
Phương pháp quan sát : quan sát và tìm hiểu thực tế tại các trường học <br />
1.6. Ý nghĩa bài viết : <br />
Giúpcác bạn trẻ có thể đối diện với bản thân, đưa ra ý kiến cá nhân, đấu <br />
tranh với ước mơ của mình không vì định kiến giới cổ hũ , lạc hậu mà từ bỏ <br />
ước mơ chọn nghề cho tương lai minh , qua bài viết muốn xóa bỏ đi dịnh kiến <br />
giới trong xã hội để tiến tới nam nữ đều bình đẳng như nhau trong mọi lĩnh vực <br />
1.7.Bố cục đề tài gồm <br />
A . phần mở đầu <br />
B . Phần nội dung<br />
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br />
NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br />
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br />
NGHIỆP NCUAR GIỚI TRẺ HIỆN NAY<br />
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br />
NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆNNAY <br />
C . Phần kết luận<br />
<br />
2<br />
B . PHẦN NỘI DUNG<br />
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN <br />
NGHỀ NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br />
1.1.Định kiến giới <br />
1.1.1. Khái niệm định kiến giới <br />
Định kiến giới được hiểu là thái độ có sẵn của xã hội nhìn nhận không đúng <br />
về khả năng, về tính cách mà nam giới hoặc nữ giới nên có, hoặc không nên có, <br />
về loại hình hoạt động nghề nghiệp mà nam hay nữ giới có thể hoặc không có <br />
thể . Các định kiến giới thường không phản ánh đúng khả năng, thực tế của <br />
từng giới mà thường giới hạn những gì mà xã hội cho phếp hoặc mong đợi các <br />
cá nhân thực hiện.<br />
1.1.2. Đặc điểm của định kiến giới <br />
Thứ nhất, định kiến giới được xây dựng dựa trên một sự khái quát hóa về <br />
người khác và dung nó để đánh giá về nam giới hoặc nữ giới mà không tính đến <br />
những trường hợp cụ thể . Hành vi của con người là vô cùng phức tạp và khác <br />
nhau trong từng trường hợp nên sự khái quát hóa của ta về con người dựa trên cơ <br />
sở giới tính của người đó thường có khả năng làm ta bỏ qua những quan điểm <br />
quan trọng . Vì thế, khi dung định kiến giới để đánh giá về tính cách và khả năng <br />
của con người chỉ dựa trên cơ sở giới tính của họ thì có nhiều khả năng những <br />
đánh giá đó là sai lầm <br />
Thứ hai, trong giao tiếp định kiến thường xuyên xuất hiện một cách tự động, <br />
ngẫu nhiên mà nhiều khi ta không kiểm soát được . Ngay cả khi ý thức của <br />
chúng ta cũng có xu hướng biện minh cho định kiến của mình , đặc biệt khi định <br />
<br />
3<br />
kiến đó lại nhằm vào phụ nữ . Định kiến cho phép ta đánh giá nhười khác mà <br />
không cần nhớ chính xác những gì là căn cứ để chúng ta đưa ra những đánh giá <br />
đó . Với sự “ trợ giúp “ của định kiến giới, chúng ta có thể đánh giá về một cá <br />
nhân dựa vào việc nhận biết giới tính của họ mà không cần tập trung quan tâm <br />
lắm đến người đó . Về lâu dài chúng ta dễ chấp nhận những quan điểm đó là có <br />
cơ sở chắc chắn trên thực tế vì chúng ta không nhận thức rằng định kiến đã góp <br />
phần tạo ra các cơ sở đó .<br />
Thứ ba, chúng ta thường phản ứng với người đối thoại một cách không chú ý <br />
theo cách chúng ta chỉ lọc ra những hành vi khẳng định các định kiến của ta về <br />
họ .<br />
Thứ tư, vì định kiến giới là một kiểu thái độ nên không phải lúc nào cũng <br />
được phản ánh công khai trong hành động . Trong rất nhiều trường hợp cá nhân <br />
mang định kiến nhận ra rằng mình không thể biểu lộ nos một cách trực tiếp , do <br />
có rất nhiều lý do ngăn cản họ thực hiện điều này một cách rộng rãi . Via dụ <br />
như các luật lệ , áp lực xã hội, nỗi sợ hãi bị trả thù hoặc sợ người khác đánh giá <br />
về nhân cách . Những rào cản này làm cho không ít cá nhan mang định kiến chỉ <br />
dám bày tỏ thái độ của mình mà không thể hiện hành vi định kiến đối với đối <br />
tượng họ muốn chống đối, dù là có ý thức hay vô thức .<br />
1.1.3. Hậu quả của định kiến giới .<br />
Định kiến giới hay bất bình đẳng giới để lại những hậu quả nghiêm trọng <br />
cho xã hội . Định kiến giới làm cho Hậu quả định kiến giới.<br />
Định kiến giới để lại hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, làm phân biệt đối sử <br />
giữa nam và nữ, làm mất cân bằng giới trong lĩnh vực đời sống .<br />
Định kiến giới làm cho nữ giới mất đi cơ hội học tập, làm việc, và vươn xa <br />
hơn trong xã hội . Chính định kiến, những phong tục cổ hủ làm cho xã hội, đất <br />
nước không thể phát triển . không cân bằng giữa người với người trong xã hội.<br />
Hậu quả của định kiến giới làm cho giới trẻ đánh mất đi ước mơ cần đạt <br />
được trong cuộc sống, định kiến giới khiến cho con người không thể làm những <br />
gì mình mong muốn .<br />
Những công việc như bếp núc, nhà cữa, y tá, giáo viên luôn gắn với nữ giới <br />
vì thế làm cho nữ không bao giờ vươn xa hơn ngoài xã hội, không thể hiện được <br />
4<br />
bản thân, lúc nào cũng bị gắn với nhà cữa, không thể mở mang kiến thức hiểu <br />
biết được… như thế tạo ra bất bình đẳng giới nam và nữ trong xã hội ngày càng <br />
sâu nặng<br />
Định kiến giới tạo ra rất nhiều hậu quả mà không ai lường trước được, làm <br />
cho xã hội kém phát triển .Vì vậy cần xóa bỏ định kiến giới cũng như bất bình <br />
đẳng giới trong xã hội ngày nay.<br />
1.2.Nghề nghiệp <br />
1.2.1.Khái niệm nghề nghiệp : <br />
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ dược đào tạo <br />
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm <br />
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội .<br />
1.2.2.Chuyên môn : <br />
Là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực, thể <br />
chất, tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần với <br />
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển xã hội. <br />
1.2.3.Chọn nghề nghiệp : <br />
Là chọn một ngành, ngheeg mà bản thân, cá nhân yêu thích, ước mơ và muốn <br />
học hỏi để trở thành một người thành đạt trong lĩnh vực nào đó để góp phần <br />
phát triển xã hội .<br />
1.3. Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp :<br />
Định kiến giới trong nghề nghiệp vốn luôn quan niệm rằng nam hay nữ giới <br />
chỉ làm những công việc hợp với giới tính của mình . Xã hội định kiến nam giới <br />
có khí chất mạnh bạo, mạnh mẽ nên chọn công việc đòi hỏi có sức dẻo sai , trí <br />
oc ( bác sỹ , phi công , cảnh sát …), nứ giới yếu đuối , yểu điệu nên chọn công <br />
việc mềm dẻo, dịu dàng ( công việc nhà , may vá thêu thùa…) không nên chọn <br />
ngược lại những nghề trái giới tinh, hay những nghề xã hội đã mặc định sẵn .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br />
NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br />
2.1. Định kiến giới trong chương trình giáo dục<br />
Ngay lúc nhỏ, khi học mẫu giáo các em đã được giáo viên hướng dẫn chơi <br />
những gì, chọn những vật dụng nào phug hợp với bạn nam, vật dụng đồ chơi <br />
nào phù hợp với bạn nữ , hay chỉ dãn các em trai lớn lên làm nghề gì chop hug <br />
hợp với khí chất , bạn gái làm nghề gì để thể hiện “công dung ngôn hạnh “chính <br />
điều đó vô tình tạo nên định kiến giới trong suy nghĩ của các em, nên khi chơi đồ <br />
hàn, các em nam chọn vật dụng như súng , banh , vật dụng xây nhà , ô tô còn bạn <br />
nữ chọ búp bê, son nồi … , những thứ đó dần dần sẽ ảnh hưởng đến việc chọn <br />
nghề sau này của các em . Khi các em di hoc pho thong trong sách giáo khoa và cả <br />
trong chương trình giảng dạy cũng thể hiện định kiến giới giữ nam và nữ , điển <br />
hình nhất là trong văn hoc , trong các ca dao tục ngữ <br />
Trong văn học dân gian , dưới các hình thức như ca dao , tục ngữ , truyện ngụ <br />
ngôn, truyện cổ tích,những tình huống những câu hát ví …Đằng sau những giá trị <br />
văn học tốt đẹp này vẫn còn chứa đựng những khuôn mẫu giới và định kiến giới <br />
. Văn học dân gian thường được con người tiếp súc từ rất nhỏ thậm chí từ khi <br />
mới lọt long qua những câu hát, lời hò . Sự tiếp thu định kiến giới trong ca dao, <br />
<br />
6<br />
hò vè của trẻ nhỏ một cách tự động vô tình tạo cho các em nghĩ đó là khuôn mẫu <br />
của xã hội nó đã có sẵn không thể thay đổi được . <br />
Một vài ví dụ thể hiện định kiến giới trong văn học “ Trai thời đọc sách ngâm <br />
thơ, gái thời giữ việc trong nhà” hay “ Phận gái yếu liễu đào tơ, lấy chồng thì <br />
phải…” trong câu hát ru người ta thường ca ngợi và chỉ những công việc phụ nữ <br />
thường làm như chăm sóc chồng con chu toàn, cơm dẻo canh ngọt , may vá thêu <br />
thùa, gắn với công việc nhà cữa, bếp núc… mà hiếm tháy hình ảnh người phụ <br />
nữ làm những công việc thành đạt ngoài xã hội . Cũng như thế, hình mẫu người <br />
đàn ông tìm tháy trong câu hát ru thường là người gánh vác công việc lớn trong <br />
gia đình , làm những công việc lớn lao , khỏe mạnh mà hiếm thấy hình ảnh <br />
người chồng biết chia sẻ với vợ trong công việc nha , bếp núc .<br />
Nhừn hình mẫu giới bắt gặp trong các câu ca dao, câu hát ru đã phản ánh thực <br />
tế định kiến giới trong công việc nam và nư giới rất rõ rang của những thế kỷ <br />
trước . <br />
Nguyên nhân : Từ những thực trạng trên cho thấy nguyên nhân gây định kiến <br />
giới trong nghề nghiệp và nhiều bạn trẻ hiện nay chọ sai lệch những nghề mình <br />
không thích là do sự tác động của nhà trường, từ ngững giáo viên giảng dạy đến <br />
chương trình trong sách giáo khoa làm cho các bạn có định kiến giới trong suy <br />
nghĩ khi còn nhỏ và kéo dài cho đến lớn .<br />
Cả khi dạy định hướng nghề nghiệp, cách chọn nghề phù hợp thì giáo viên <br />
thường liệt kê một số ngành thích hợp với nam giới và nữ giới . Đa số giáo viên <br />
định hướng cho các bạn nam chọn những công việc như cơ khí, sửa chữa ô tô, <br />
công việc đòi hỏi có sức khỏe , trí óc … Còn nữ nên chọn cho mình công việc <br />
nhẹ nhàng hơn như giáo viên, đòi hỏi khéo léo như thêu thùa . Chinhd những giáo <br />
viên hướng nghiệp cũng có những suy nghĩ định kiến giới trong việc chọn nghề, <br />
những điều đó tác động đến các bạn trẻ có duy nghĩ tiêu cực .<br />
Ngay cả trong sách giáo khoa, trong chương trình giáo dục cũng thể hiện rõ <br />
định kiến giới trong công việc nam và nữ giới là do những lối sống cổ hũ , <br />
những khuôn mẫu giới của xã hội đã đặt ra cần phải tuân thủ theo.<br />
2.2. Định kiến giới thể hiện trong gia đình.<br />
<br />
<br />
7<br />
Gia đình là nơi thể hiện định kiến giới rõ rệt ở cha mẹ và người lớn, họ <br />
vẫn quan niệm rằng “ cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” cha mẹ định hướng con đi <br />
theo nghề nào thì con phải nghe theo không được cãi, bản than không được <br />
quyết định . Những gia đình truyền thống thông thường họ đã định sẵn nghề cho <br />
con mình khi sinh con trai hay con gái,nếu con trai cho làm nghề giống cha hoặc <br />
nghề gia truyền mà gia đình để lại, còn con gái làm công việc nhà cữa, bếp núc <br />
cho giỏi là được . Họ luôn định sẵn và áp đặt con phải làm theo mà không quan <br />
tâm đến suy nghĩ của con mình muốn lamg nghề đó không . Cũng có một số quan <br />
điểm “ cha truyền con nối” cha làm nghề gì nhất định sau này con cái phải nối <br />
nghiệp theo . Một quan điểm khác thể hiện rõ bất bình đẳng giới “ trọng nam <br />
khinh nữ” nhiều cha mẹ bắt con gái bỏ học đi làm kiếm tiền nuôi con trai , hay <br />
nói con gái không cần phải học nhiều , ở nhà làm công việc nội trợ là được, <br />
chính những quan điểm lạc hậu đó đánh mất đi ước mơ , hoài bão làm những <br />
công việc mà thích . Ngững dự sắp đặt đó là những định kiến giới mà người lớn <br />
trong gia đình cho rằng đó là qui luật của xã hội , là sự sắp đặt của xã hội từ <br />
trước cgo đến nay không thể làm ngược lại được. <br />
Người lớn luôn cho rằng con trai phải mạnh bạo , khỏe khắn, thong minh, có <br />
trí óc cao nên làm những công việc lớn lao, phi thường, còn con gái phải dịu <br />
dàng, nho nhã, khéo léo nên chọn những công việc nội trợ vẫn là tốt nhất <br />
Nguyên nhân : Những quan điểm sai lệch , những sự sắp đặt của cha mẹ đã <br />
ảnh hưởng đến việc chọn nghề không theo ý thích của các bạn mà theo sự sắp <br />
đặt của người lớn . Bên cạnh đó cha mẹ, người lớn đã ảnh hưởng từ những <br />
phong tục tập quán lạc hậu của thời xưa, họ luôn nghĩ rằng những nghề đó là <br />
đúng với giới tính của các bạn . Những suy nghĩ lạc hậu, những định kiến giới <br />
đẩy các bạn làm những gì mình không thích , và không được làm theo những <br />
diieuf mình mong muốn <br />
2.3. Định kiến giới trong xã hội<br />
Các bạn trẻ hiện đang đối mặt với nhiều rào cản trong việc lựa chọn <br />
nghề nghiệp bởi những quan niệm và khuôn mẫu định kiến giới xã hội . Trong <br />
cuộc sống, hành vi của nữ giới và nam giới đều không quá khác biệt . Nữ giới có <br />
thể làm những công việc vốn thuộc về nam giới và ngược lại . Tuy nhiên trong <br />
8<br />
nhận thức của xã hội, chúng ta thường tư duy theo khuôn mẫu cacis này thuộc <br />
về đàn ông, cái kia của phụ nữ . Các khuôn mẫu xã hội luôn ủng hộ nam giới <br />
trong lĩnh vực nghề nghiệp và hướng đến làm lãnh đạo, còn đối với nữ giới các <br />
khuôn mẫu lại gắn họ với những phẩm chất của người nội trợ, chăm sóc con cái<br />
trong gia đình . Cách xem xét vấn đề cuae nam giưới và nữ giới theo <br />
khuôn mẫu trên là một sự duy trì bất bình đẳng giới hay định kiến giới trong <br />
chọn nghề của nam hay nữ giới .<br />
Mặc dù xã hội ngày càng tiên tiến, văn minh nhưng định kiến giới trong chọn <br />
nghền ghiệp vẫn còn tồn tại trong xã hội . Những công việc mặc định cho phụ <br />
nữ là cô trông giữ trẻ, thư ký văn phòng, lễ tân, y tá, giáo viên tieur học, thủ <br />
quỹ…Những công việc dành chon an giới là thợ máy, công nhân xxay dựng, <br />
doanh nhân…Đó là những công việc xã hội đã định sẵn chon am và nữ giới, buộc <br />
họ phải tuân thủ theo và một khi công việc được phân cho lag dành chon nam <br />
giới hay nữ giới thì nó khó có thể mà tái tạo lại một hình ảnh mới với sự tự do <br />
giới tính đối với sự lựa chọ công việc <br />
Một khía cạnh khác thể hiện định kiến giới đó là những công ty những doanh <br />
nghiệp tuyển dụng lao động . Nếu một trường mầm non tuyển giáo viên thì <br />
chắc chắn họ sẽ không tuyển giáo viên nam và nếu một công ty sửa chữa ô tô <br />
tuyển dụng lao động thì họ sẽ không tuyển nữ giới làm . Vì đó là quy luật tự <br />
nhiên mà xã hội đề ra .Và xã hội cho rằng nam giới phải làm công việc này, nư <br />
giới không được làm công việc kia, chính điều đó tạo ra khuôn mẫu giới .<br />
Nguyên nhân :Từ trước đến nay xã hội luôn cho rằng con trai là phải mạnh <br />
mẽ , làm những việc to lớn nên những việc đòi hỏi kỹ thuật , mạnh bạo , trí óc <br />
cao dành chon nam giới , còn nữ giới yếu đuối, dịu dàng nên làm việc nhà cữa, <br />
khéo léo dành cho nữ giới . Những quan niệm đó ăn xâu vào xã hội và gán chon <br />
nam giới hay nữ giới phải tuan theo . từ thực trạng trên cho thấy định kiến giới <br />
luôn tồn tại trong xã họi và trở thành khuôn mẫu giới , khó có thể xóa bỏ nó <br />
được.<br />
2.4. Định kiến giới thể hiện qua quảng cáo truyền thông.<br />
các chương trình quảng cáo, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng, những <br />
chương trình quảng cáo liên quan đến các sản phẩm sinh hoạt như dầu gội, <br />
9<br />
nước lau nhà, xà phòng, bột giặt….thì sẽ là hình ảnh của người phụ nữ xuất <br />
hiện trong tư thế đang lau nhà, đang giặt quần áo…Bản thân người phụ nữ bị <br />
gán vào công việc nội trợ và bị coi đó là điều hiển nhiên, nên sản phẩm này gắn <br />
liền với hình ảnh những người mẹ, người vợ như một điều tất yếu. <br />
Hay như những quảng cáo về các sản phẩm có tính chất mạnh mẽ hơn như <br />
nước tăng lực, café, thậm chí là điện thoại, ô tô…lại gắn với hình ảnh của nam <br />
giới với vẻ ngoài lịch lãm, phù hợp với tính chất của sản phẩm. Nam giới <br />
thường được gắn mác với những cụm như từ về tính cách thì phải mạnh mẽ, <br />
táo bạo, dũng cảm và đầy tham vọng, về năng lực thì phải giỏi kĩ thuật, giỏi tự <br />
nhiên… nhưng trong thực tế, phụ nữ hoàn toàn cũng có thể làm mọi điều nam <br />
giới có thế làm, thậm chí là tốt hơn .và những lập trình viên ngày nay cũng có rất <br />
nhiều người là phụ nữ, nhưng công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ, tinh thần và <br />
trí tuệ ở mức cao như nghề phi công cũng có sự tham gia của phụ nữ (Nguyễn <br />
Thị Thanh Thuỷ & Nguyễn Ly Hương hai nữ phi công quốc tịch Việt Nam đầu <br />
tiên thuộc đoàn bay 919 tổng công ty hàng không Việt Nam Vietnam Airlines). <br />
Vậy tại sao họ hình ảnh người phụ nữ không được gắn với những công việc <br />
thể hiện sự mạnh mẽ? Phải chăng đây là do sự định khuôn, khuôn mẫu giới yêu <br />
cầu như vậy? ngược lại nam cũng có thể làm việc nhà, chăm sóc con cái tốt như <br />
nữ vậy thôi .<br />
Trên truyền thông quảng cáo cũng thể hiện rõ định kiến giới của nam và nữ <br />
giới trong từng chương trình, từng tiết mục quảng cáo . Khi các bạn trẻ xem các <br />
quảng cáo đó phần nào cũng định sẵn cho mình công việc phù hợp với giới tính.<br />
2.5. Định kiến giới có sẵn trong ý thức của giới trẻ<br />
Định kiến giới hay khuôn mẫu giới ăn xâu vào cách suy nghĩ , nhận biết của <br />
các bạn trẻ hiện nay, ngay cả khi chọn nghề, điều đó làm mất đi ước mơ, công <br />
việc mà các bạn yêu thích . Đa số các bạn trẻ hiện nay ngại ngùng khi chọn cho <br />
mình một nghề yêu thích vì sợ mọi người sẽ không chấp nhận cái nghề mà mình <br />
đã chọn lựa . Các bạn không dám đối diện với những gì mà xã hội đã định sẵn, <br />
các bạn e ngại rụt rè khi chọn những nghề đi ngược lại giới tính của mình . Khi <br />
các bạn đăng ký lựa chọn ngành để đi thi thì các bạn có suy nghĩ rằng không biết <br />
nên chọn những nghề gì để phù hợp với mình, mặc dù có nhiều bạn nam rất <br />
10<br />
thích đi ngành mầm non nhưng lại sợ các bạn trong lớp chê cười và mọi người <br />
trong gia đình rời sẽ phản đối nên thôi nên chọn những nghề mà xã hội đã định <br />
sẵn cho mình . Các bạn nữ cũng vậy luôn e ngại trong chọn nghề cho bản thân <br />
mình . Khi yêu cầu học sinh trung học mô tả những nét tính cách , những đặc <br />
điểm và những công việc thuộc nhóm nam giới và nữ giới thì tư duy của các bạn <br />
thường dập theo khuôn mẫu giới đang có về nam hay nữ . Học sinh trung học <br />
phổ thông cho rằng: Nam giới có đặc trưng là mạnh mẽ, quyết đoán, lãnh đạo tự <br />
chủ, ít nói, linh hoạt tháo vát… thường thích hợp với những nhóm ngành, nghề <br />
cơ khí, ô tô sửa chữa máy móc, phi công, bác sỹ…Còn nữ giới có tính nhẹ nhàng, <br />
chung thủy, biết lắng nghe, nhường nhị, chịu khó …thích hợp với những nghề <br />
văn phòng, thư ký, nội trợ, giữ trẻ…Tuy nhiên, khi yêu cầu các bạn mô tả những <br />
nét tính cách, những đặc điểm đặc trưng của mình, thì kết quả lại cho thấy <br />
không hề tồn tại sự khác biệt trong tính cách, đặc điểm của học sinh nữ hay nam <br />
. Có nghĩa là cả nam và nữ giới họ đều có gần hết các dặc điểm mà họ cứ nghĩ <br />
đó là của đàn ông hay của đàn bà . Nhiều bạn nữ nói rằng họ có các đặc điểm <br />
như mạnh mẽ, tự chủ, ít nói, kiên định…, và nhiều bạn nam cho rằng những đặc <br />
điểm như nhường nhị, tôn trọng, biết lắng nghe…là những phẩm chất có trong <br />
con người họ, nhưng các bạn lại không phủ định điều đó vì định kiến giới tồn <br />
tại và ăn xâu vào suy nghĩ mõi người .<br />
Khi khảo sát tại các trương đại học ta thấy các trường đào tạo ngành kinh tế <br />
thường nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nư giới , ngược lại các trường đào tạo các <br />
ngành xã hội thì nữ chiếm số lượng nhiều hơn . Điều đó cho thấy mức chênh <br />
lệch khi chọn nghề của các bạn trong các trường khá cao. <br />
Tại trường đại học quảng nam số lượng học ngàng mầm non đa số là nữ giới <br />
thậm chí không có nam giới học …hay trường đại học giao thông vận tải, ngành <br />
sửa chữa ô tô đều là nam không có nữ . Chính những tác động tù gia đình, nhf <br />
trường, xã hội và một số yếu tố khác đã định cho các bạn là mình phải chọn <br />
nghề gì , làm gì cho phù hợp với giới tính . Các bạn không giám đối diện với <br />
chính bản thân mình, không giám đi ngược lại xã hội nên đành chấp nhận và tuân <br />
thủ theo , và khi học ngàng không thích không đam mê, sinh ra chán chường , bỏ <br />
hoc , hay hiệu quả làm việc không tốt khi không thích công việc đó , làm lãng phí <br />
11<br />
thời gian, công sức của các bạn .Những điều trên tạo ra bất bình đắng giới trong <br />
chọn nghề của bạn trẻ hiện nay .Ảnh hưởng đến sự tiến bộ của xã hội .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỊNH KIÊN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ <br />
NGHIỆP CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY<br />
3.1. Biện pháp <br />
Đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng định kiến giới trong chọn nghề nghiệp <br />
của các bạn trẻ hiện nay trên những cơ sở đó chúng tôi đưa ra một số biện pháp <br />
nhằm hạn chế định kiến giới trong chọn nghề nghiệp .<br />
<br />
12<br />
Về phía bản thân giới trẻ: Thứ nhất, các bạn phải thành thật đối diện với <br />
bản thân mình, vì muốn xóa bỏ định kiến giới chọn nghề trong xã hội thì các bạn <br />
nên biết mình muốn gì và cần phải làm gì, nên lựa chọn nghề mà mình thích, <br />
mình đam mê, không nên làm theo khuôn mẫu hoặc chỉ thị của gia đình và xã hội. <br />
Nếu thật sự bạn đam mê nghề đó thì cứ theo đuổi và đi trên con đường mình đã <br />
chọn, không nên từ các tác đọng bên ngoài mà từ bỏ công việc mình yêu thích, <br />
chính điều đó vô tình làm cho chính bản thân bạn tạo ra định kiến giới trong <br />
chọn nghề. Thứ hai, các bạn phải chọn đúng nghề, đúng với khả năng, năng lực <br />
của bản thân, đừng đi quá xa để rời không vượt qua được vừa tốn thời gian và <br />
tiền bạc. Thứ ba, cần phải đấu tranh chống lại sự sắp đặt, chỉ thị của người lớn <br />
trong gia đình. Cái nghề theo bạn cả đời đó là tương lai của bạn, chỉ có thể bạn <br />
mới có thể quyết định được tương lai của mình chứ không ai có thể quyết định <br />
thay bạn được. Không có ngành nghề nào mà nam và nữ đều không làm được chỉ <br />
là không giám đối diện với nó mà thôi. Thứ tư, phải chứng minh cho mọi người <br />
thấy nam giới cũng có thể làm được những việc mà lâu nay nữ giới vẫn thường <br />
hay làm như nấu ăn, chuyên gia trang điểm …còn nữ thì có thể làm các công việc <br />
mà lâu nay xã hội luôn cho rằng chỉ có nam mới làm được như lái xe, kinh <br />
doanh… ai cũng như ai, không ai thua kém ai cả như thế mới có thêt xóa bỏ đi <br />
khoảng cách phân biệt giới trong chọn nghề.<br />
Về phía gia đình: “ Cá không ăn muối cá ương con cãi cha mẹ trăm đường con <br />
hư” câu ca dao trên không sai nhưng cũng không đúng trong nhiều trường hợp, <br />
những gì cha mẹ sắp đặt cho con không hẳn gì đã là đúng. Thứ nhất, cha mẹ <br />
đừng nên áp đặt con cái , đùng bắt con làm những gì mà mình đã sắp đặt sẵn nếu <br />
con không thích . Thứ hai, phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của con khi <br />
con muốn theo đuổi ước mơ và sở thích của mình . Thứ ba, luôn chia sẻ và ủng <br />
hộ ý kiến của con mình như vậy chúng sẽ thấy rằng nghề mà mình chọn là <br />
không sai và chúng sẽ nổ lực hơn trong việc học tập của mình. Thứ tư, nên xóa <br />
bỏ những ý định lạc hậu, phong kiến, những định kiến giới trong gia đình và xã <br />
hội . Con gái cũng như con trai, đừng nên bắt con gái lúc nào cũng phải nấu cơm <br />
dọn dẹp nhà cữa còn con trai chỉ làm những việc lớn như vậy là không được . <br />
Chúng ta phải biết chia sẻ công việc với nhau như vậy gia đình mới cảm thấy <br />
13<br />
hạnh phúc và vui vẻ hơn. Chỉ cần những hành động đơn giản hằng ngày trong <br />
gia đình cũng sẽ góp phần dần xóa bỏ đi định kiến giới trông lao động và nghề <br />
nghiệp.<br />
Về phía nhà trường: Nhà trường nên kết hợp với phụ huynh để định <br />
hướng cho các em ngay từ nhỏ để không tạo ra định kiến trong cách chọn nghề <br />
của các em sau này. Khuyến khích và ủng hộ các em chọn nghề ngược lại với <br />
giới tính của mình như thế tạo ra bình đẳng giới giữa nam và nữ . Nhà trường <br />
cần mở các khóa tập huấn về bình đẳng giới cho các em cho các em hiểu biết <br />
nhieeug hơn về giới, để các em có thể tự tin chọn cho mình nghề mà mình yêu <br />
thích dể không còn ngại ngừng và rụt rè nữa.<br />
Về phía xã hội: Cần xóa bỏ định kiến giới trong xã hội, xóa bỏ quan nệm <br />
: trọng nam khinh nữ” để tiến tới một xã hội bình đẳng, cân bằng giữa nam và <br />
nữ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cần tuyển dụng cân bằng đối xử bình đẳng <br />
trong công việc, tiền công, tiền lương, điều kiện lao động phù hợp. Ngoài ran <br />
am nữ còn bình đẳng về cơ hội việc làm và quyền tự do lự chọn việc làm, <br />
chhoongs phân biệt đối xử . Cần tuyên truyền mọi người bình đẳng trong việc <br />
chọn nghề định hướng nghề cho các bạn trẻ trong tương lai .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.<br />
<br />
<br />
14<br />
1. Kết luận.<br />
Định kiến giới mang lại hậu quả lớn cho xã hội, làm phân biệt, đối sử và bất <br />
bình đẳng giữa nam và nữ trong cuộc sống và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. <br />
Định kiến giới trong nghề nghiệp làm giới trẻ mất đi cơ hội chọn nghề mình <br />
yêu thích , đánh mất đi ước mơ, sở thích làm những công việc bản than thích <br />
Để giới trẻ tự chọn những công việc mà bản thân các bạn yêu thích và cho là <br />
phù hợp với bản thân, để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc, cũng như trong <br />
cuộc sống.<br />
Đất nước ta đang trong thời kỳ dổi mới phát triển, vì vậy chúng ta nên xóa bỏ <br />
đi những quan điểm định kiến của xã hội , xóa bỏ đi cái gọi là định kiến giới <br />
trong chọn nghề nghiệp mà lâu nay xã hội đã mặc định, để tất cả mọi người có <br />
thể chọn cho mình một công việc phù hợp với bản thân, năng lực và ước muốn <br />
của mình .<br />
Cần loại bỏ đi, những định kiến, những bất bình đẳng vẫn còn toàn tại trong <br />
xã hội, tiếntới một xã hội cân bằng giữa nữ và nam giới . <br />
2. Kiến nghị.<br />
Trước những nguyên nhân gây định kiến giới trong chọn nghề nghiệp giới <br />
trẻ hiện nay, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau.<br />
Đối với bản thân giới trẻ: Cần loại loại đi những suy nghĩ, quan điểm <br />
lệch lạc về định kiến giới trong nghề nghiệp. Từ đó tiến đến một xã hội không <br />
còn quan niện định kiến giới trong chọn nghề và cả trong công việc . Xác định <br />
đúng những gì mình muốn và cần phải làm không nên lúc nào cũng nghe theo sự <br />
sắp đặt của người khác. <br />
Đối với gia đình: Nên lắng nghê ý kiến, nguyện vọng của con cái, không <br />
nên lúc nào cũng bắt con làm theo ý của mình. Xã hội ngày càng văn minh nên <br />
cần xóa đi những quan điểm trọng nam khinh nữ, những định kiến trong gia đình, <br />
để tiến lên một xã hội bình đẳng giữa con trai và con gái trong gia đình, <br />
Cha mẹ, những người lớn cần đi học một khóa về luật bình đẳng giới hay <br />
những hậu quả của định kiến giới gây ra, để cha mẹ nhìn thấy rõ hơn về vấn đề <br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
. Luôn ủng hộ nghề nghiệp mà con mình chọn,không gây áp lực đối với con cái <br />
khi chúng muốn theo đuổi nghề đó .<br />
Về phía nhà trường: Cần cải cách trương trình dạy cũng như sách giáo <br />
khoa về những vấn đề có liên quan đến bất bình đẳng hay định kiến giới giữa <br />
nam và nữ, mở lớp luyện và định hướng cách chọn nghề cho các bạn trẻ <br />
Nhà trưởng cần xây dựng một lối sống lành mạnh, không có định kiến ngay <br />
từ nhỏ khi các em mới bước vào trường, giáo viên mầm non là người tác động <br />
trực tiếp đến các em nhỏ, thế nên cần giảng dạy hợp lý, không tạo cho các em <br />
nhỏ những suy nghĩ định kiến về bạn nam và bạn nữ, để các em thỏa sức vui <br />
chơi không áp đặt cái này là của bạn nam, cái kia không phù hợp với bạn nữ, <br />
như vạy cũng vô tình tạo cho các em suy nghĩ khác đi.<br />
Giáo viên những người hướng nghiệp không nên chỉ thị hay liệt kê ngành <br />
nào thuộc nam hay nữ giới, để các bạn tự chọn nghề theo sở thích như thế sẽ <br />
cân bằng hơn.<br />
Đối với xã hội: Xã hội không nên áp đặt quá lên về những quan niệm lạc <br />
hậu của ngày xưa, cần đưa ra những chính sách xóa bỏ định kiến giới, áp đặt <br />
luật bình đẳng giới rộng rãi và phổ biến mọi nên, bắt mọi người phải thực hiện <br />
theo những điều có trong luật.<br />
Nghiêm cấm các doanh nghiệp quảng cáo truyền thông, quảng cáo những nội <br />
dung có liên quan đến bất bình đẳng giới, những nội dung như công việc bếp <br />
núc, nấu ăn…công việc dành cho nữ giới thì có thể thay thế người đàn ông chia <br />
sẻ công việc với phụ nữ như thế tạo nên bình đẳng trong công việc và trong gia <br />
đình <br />
Đối với các nhà tuyển dụng nên cân bằng khi tuyển người lao động, tránh <br />
phân biệt đối sử nam và nữ, tiền công, tiền lương phù hợp <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO.<br />
1.Tài liệu mạng: thongtinphapluatdansu.wordpress.vn<br />
2.Định kiến và phân biệt đối dử theo giới lý thuyết và thực tiễn, chủ biên <br />
Trần Thị Minh Đức, nxb. Đại học quốc gia Hà Nội 2006<br />
3.Trang wep TW Đoàn.<br />
4.Luật bình đẳng giới 2006.<br />
5.Một số khái niệm về định kiến giới, tác giả Trần Thị Minh Đức( chủ biên).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
MỤC LỤC<br />
A.PHẦN MỞ ĐẦU <br />
<br />
.......................................................................................................................... <br />
1<br />
1.1.Lý do chọn đề tài <br />
<br />
.................................................................................................................. <br />
1<br />
1.2. Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
............................................................................................................ <br />
1<br />
1.3.Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu <br />
<br />
.................................................................. <br />
2<br />
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
................................................................................................... <br />
2<br />
1.3.2. Khách thể nghiên cứu <br />
<br />
.................................................................................................. <br />
2<br />
1.4. Phạm vi nghiên cứu <br />
<br />
............................................................................................................. <br />
2<br />
1.4.1. không gian : <br />
<br />
................................................................................................................... <br />
2<br />
1.4.2. Thời gian : <br />
<br />
..................................................................................................................... <br />
2<br />
1.5. Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
..................................................................................................... <br />
2<br />
1.6. Ý nghĩa bài viết : <br />
<br />
.................................................................................................................. <br />
2<br />
1.7.Bố cục đề tài gồm <br />
<br />
................................................................................................................ <br />
2<br />
B . PHẦN NỘI DUNG <br />
<br />
..................................................................................................................... <br />
3<br />
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA <br />
GIỚI TRẺ HIỆN NAY <br />
<br />
................................................................................................................... <br />
3<br />
1.1.Định kiến giới <br />
<br />
....................................................................................................................... <br />
3<br />
1.1.1. Khái niệm định kiến giới <br />
<br />
............................................................................................. <br />
3<br />
1.1.2. Đặc điểm của định kiến giới <br />
<br />
....................................................................................... <br />
3<br />
1.1.3. Hậu quả của định kiến giới . <br />
<br />
........................................................................................ <br />
4<br />
1.2.Nghề nghiệp <br />
<br />
......................................................................................................................... <br />
5<br />
1.2.1.Khái niệm nghề nghiệp : <br />
<br />
............................................................................................... <br />
5<br />
1.2.2.Chuyên môn : <br />
<br />
.................................................................................................................. <br />
5<br />
1.2.3.Chọn nghề nghiệp : <br />
<br />
....................................................................................................... <br />
5<br />
1.3. Định kiến giới trong chọn nghề nghiệp : <br />
<br />
............................................................................ <br />
5<br />
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIỚI <br />
TRẺ HIỆN NAY <br />
<br />
............................................................................................................................. <br />
6<br />
2.1. Định kiến giới trong chương trình giáo dục <br />
<br />
........................................................................ <br />
6<br />
2.3. Định kiến giới trong xã hội <br />
<br />
.................................................................................................. <br />
8<br />
2.4. Định kiến giới thể hiện qua quảng cáo truyền thông. <br />
<br />
........................................................<br />
<br />
9<br />
2.5. Định kiến giới có sẵn trong ý thức của giới trẻ <br />
<br />
................................................................<br />
<br />
10<br />
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỊNH KIÊN GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA <br />
GIỚI TRẺ HIỆN NAY