intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Giải pháp công nghệ đóng tàu cá lưới chụp tại công ty cổ phần đóng tàu sông đào Nam Định

Chia sẻ: Bobietbay | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá các giải pháp công nghệ đóng tàu cá đang được áp dụng phổ biến trong các nhà máy đóng tàu. Trên cơ sở đó lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty Cổ phần Đóng tàu Sông Đào Nam Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Giải pháp công nghệ đóng tàu cá lưới chụp tại công ty cổ phần đóng tàu sông đào Nam Định

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA ĐÓNG TÀU THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU CÁ LƯỚI CHỤP  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU SÔNG ĐÀO NAM  ĐỊNH Chủ nhiệm đề tài:Ths. Hoàng Trung Thực Thành viên tham gia:
  2. Hải Phòng, tháng 05 /2016
  3. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH MỤC LỤC
  4. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1 Khối lượng vật tư tổng đoạn 25 Bảng 3.2 Danh mục bản vẽ 31 Bảng 3.3 Danh mục chi tiết thép hình, lập là TĐ 1 38 Bảng 3.4 Danh mục chi tiết thép tấm TĐ 1 42
  5. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình Tên hình Trang Hình 2.1 Phối cảnh tổng thể của Công ty Sông Đào 10 Hình 2.2 Sơ  đồ  bố  trí hệ  thống đèn chiếu sáng trên tàu nghề  lưới  13 chụp Hình 2.3 Hệ thống tăng gông và dây liên kết 13 Hình 2.4 Cấu tạo tổng thể lưới chụp mực 14 Hình 2.5 Tàu cá lưới chụp LC­ 01.09 15 Hình 2.6 Bố  trí hệ  thống tăng gông, đèn, thiết bị  trong trạng thái  15 hành trình Hình 2.7 Vươn cần (tăng gông) chuẩn bị thả lưới 16 Hình 2.8 Bản vẽ tuyến hình tàu 18 Hình 2.9 Bản vẽ bố trí chung  tàu 19 Hình 2.10 Bản vẽ kết cấu cơ bản 20 Hình 2.11 Bản vẽ mặt cắt ngang 21 Hình 2.12 Bản vẽ rải tôn 22 Hình 3.1 Phân chia phân tổng đoạn 26 Hình 3.2 Bản vẽ tuyến hình sườn thực 28 Hình 3.3 Bản vẽ bệ khuôn TĐ1 45 Hình 3.4 Mô hình hóa kết cấu TĐ1 46 Hình 3.5 Bản vẽ Nest 47 Hình 3.6 Bản vẽ mặt cắt ngang 47 Hình 3.7 Bản vẽ gia công thép hình và mặt cắt dọc 48 Hình 3.8 Bản vẽ lắp ráp tổng đoạn 1 49 Hình 3.9 Bản vẽ lắp ráp cụm chi tiết thuộc TĐ1 50 Hình 3.10 Bản vẽ lắp ráp tôn vỏ bao TĐ1 51 Hình 3.11 Dưỡng chế tạo tôn vỏ TĐ1 52
  6. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH MỞ ĐẦU  MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay với tình hình phức tạp tại biển đông, với việc tàu cá vỏ gỗ của   ngư  dân Việt Nam bị chèn ép bị  xua đuổi khỏi ngư  trường truyền thống của   chúng ta, thậm chí nhiều tàu bị  đâm chìm và nhiều ngư  dân thiệt mạng thì   một trong những câu hỏi đặt ra là: Chúng ta có giải pháp gì để  giúp 10% lực  lượng lao động của đất nước có thể giữ được miếng cơm manh áo đồng thời   giúp dân tộc bảo vệ được vùng biển chủ quyền thiêng liêng. Nghị định 67/2014 của chính phủ là một trong những giải pháp được đưa  ra để giải đáp câu hỏi đó. Theo nghị định này, nhà nước sẽ hỗ trợ ngư dân vay  vốn, tư vấn kỹ thuật để đóng tàu cá vỏ thép công suất lớn, năng lực đánh bắt  xa bờ  để  dần thay thế  đội tàu gỗ  vốn đang lạc lõng trong dòng chảy của  ngành công nghiệp thủy sản thế giới. Một thực tế  đặt ra là một số  mẫu tàu đã được đóng nhưng không được  bà con ngư  dân đón nhận vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Một vài trong số  các nguyên nhân đó là: Mẫu thiết kế  không đảm bảo; Năng lực triển khai   đóng mới kém do không đảm bảo được chất lượng kỹ  thuật cho những con   tàu phải thường xuyên hoạt động khơi xa; Không kiểm soát được các vấn đề  về trọng tâm, trọng lượng tàu dẫn đến không đảm bảo được tính lắc tốt cho   tàu; .v.v. Bên cạnh đó, với sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu việt nam   trong một thời gian tương đối dài, hiện nay nhiều nhà máy ở Việt Nam có đủ  trang thiết bị, nhân lực để  có thể  đảm bảo đóng được những con tàu với  những tiêu chuẩn cao nhất, đồng thời đội ngũ người làm thiết kế phương án,  công nghệ  tại nước ta cũng đã đủ  khả  năng trong việc thiết kế, triển khai   công nghệ của các dạng tàu cá này. 6
  7. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH MỞ ĐẦU  Vì vậy, tác giả nhận thấy rằng, để đưa nghị định vào cuộc sống, để đảm  bảo an toàn, tính mạng và tạo lợi nhuận cho ngư  dân, thì việc kết hợp giữa   những nhà thiết kế  uy tín với những công ty đủ  năng lực đang là một trong   những vấn đề cấp thiết của thực tế. 1.1. Mục đích của đề tài Phân tích, đánh giá các giải pháp công nghệ  đóng tàu cá đang được áp  dụng phổ biến trong các nhà máy đóng tàu. Trên cơ sở đó lựa chọn giải pháp  công nghệ  phù hợp với điều kiện thực tế  của Công ty Cổ  phần Đóng tàu  Sông Đào Nam Định. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tàu cá lưới chụp 30,8 m, công suất máy 811 cv. 1.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trong đề tàu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Thống kê năng lực của các đơn vị đóng tàu; Tối ưu hóa giải pháp công nghệ cho một đơn vị cụ thể. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ­ Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài đưa ra một cái nhìn tổng thể về bức tranh đóng tàu cá vỏ thép của   Việt Nam, đồng thời đưa ra một giải pháp thiết kế  công nghệ  phù hợp với  Công ty Cổ phần Đóng tàu Sông Đào Nam Định. ­ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Áp dụng được các phần mềm hiện đại trong đóng tàu, tìm hiểu, đánh  giá đúng khả năng của đơn vị đóng tàu để  đưa ra một giải pháp phù hợp cho  đơn vị đóng tàu đó. 7
  8. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH MỞ ĐẦU  8
  9. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH TỔNG QUAN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐÓNG TÀU CÁ  VỎ THÉP THEO NGHỊ ĐỊNH 67/2014 CỦA CHÍNH PHỦ 1.1. Tình hình phát triển của ngành thủy sản và các thách thức đặt ra Việt Nam, một đất nước với hơn 3000 km chiều dài bờ  biển, có diện  tích vùng biển thuộc chủ  quyền kinh tế là trên 1 triệu km2, vùng biển này là  không gian sinh tồn cho khoảng 10% lực lượng lao động của cả nước và đem  về nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mỗi năm là trên 2 tỷ  Mỹ  kim. Ngư dân   Việt Nam hiện đang sở  hữu trên 110 ngàn tàu đánh cá các loại: lưới rê; lưới   vét; lưới vây .v.v., xong gần 100% các tàu đó là tàu cá vỏ gỗ mà các mẫu thiết  kế của nó đã quá cổ điển và không phù hợp với thời buổi hiện tại. Nhược điểm của các tàu gỗ  nói chung là nhỏ, công suất máy bé, độ  bền, khả năng hành hải cơ bản kém, hiện chỉ thích hợp cho việc đánh bắt ven   bờ. Tuy nhiên, lượng cá ven bờ đang suy giảm theo thời gian do việc khai thác  quá mức trong một thời gian dài, điều này dẫn đến hiệu quả  kinh tế  trong   việc khai thác đang giảm dần và nếu không có những cách làm mới, hương đi  mới thì ngành thủy sản sẽ  không thể  phát triển và sẽ   ảnh hưởng đến đời   sống của cả chục triệu ngư dân Việt. Một số  tàu cá vỏ  gỗ  cỡ  lớn đánh bắt xa bờ  theo Quyết định 393 của  Chính phủ năm 1997 đã được đóng và đưa vào hoạt động, tuy nhiên các nhược   điểm cố hữu của nó vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn, đặc biệt là về mức   độ ổn định và độ bền khi phải đánh bắt ở vùng biển quá xa bờ. Thêm vào đó,   sự cạnh tranh từ những tàu cá vỏ thép cỡ lớn với trang bị hiện đại của Trung  Quốc (có khoảng 5 vạn tàu cá dạng này đang hoạt động tại Biển Đông –  nguồn Internet) làm cho tàu cá của chúng ta thất thế và rủi ro ngay trên chính  vùng biển của mình, rất nhiều tàu cá của chúng ta bị đâm chìm, ngư dân mất  tích vì nguyên nhân ‘’ tàu lạ’’ này. Điều này dẫn đến việc nếu đội tàu cá của  ta không lớn mạnh thì một ngày nào đó chúng ta sẽ  bị  đánh bật khỏi ngư  9
  10. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH TỔNG QUAN trường của mình, nguồn lợi thủy sản bị biến mất, ngư dân sẽ phải tìm những  công việc khác mà trong đời họ chưa một lần được biết để mưu sinh và v.v. Trung Quốc đang áp đặt chủ  quyền phi pháp lên 90% Biển đông, phát  triển đội tàu cá cũng có nghĩa là Việt Nam đang tiếp tục khẳng định chủ  quyền của mình trên vùng biển này. 1.2. Nghị định 67/2014 của Chính phủ Nghị định 67/2014 ra đời với mục đích chính là hỗ trỡ ngư dân đóng tàu  mới bám biển. Trước nghị định 67, đã có rất nhiều các quyết định, nghị  định   được ban hành nhằm giúp ngư  dân đóng tàu, xong tất cả  đều thất bại, điển  hình là Quyết định 393/1997 của Chính phủ. Theo Quyết định 393, ngư  dân  được nhà nước hỗ  trợ  vay vốn để  đóng tàu với lãi suất thấp và thời gian trả  nợ  dài, vốn thế  chấp mà ngư  dân cần có lại chính là con tàu mà họ  đóng ra,  ngư dân sẽ phải chịu trách nhiệm về thiết kế và đóng mới tàu. Từ áp lực trả  nợ, từ  truyền thống đánh bắt, tất cả  ngư  dân lựa chọn đóng mới tàu vỏ  gỗ  nhỏ, công suất máy vừa phải. Những tàu vỏ gỗ này hoạt động kém hiệu quả,  rủi ro cao, rất nhiều tàu đã bị  chìm vì thiên tai, địch họa. Ngư  dân có tàu bị  chìm không có khả năng trả  nợ, họ bị xử  lý theo pháp luật. Nhà nước không   đòi được nợ và những khoản nợ đó tất nhiên sẽ là nợ xấu trong các ngân hàng  làm trầm trọng thêm ngân sách nhà nước. Một chương trình với ý tưởng tốt   nay được giới học giả ghi nhận là ‘’ ném tiền qua cửa sổ’’. Nghị  định 67/2014 được soạn thảo dưới sự  ghi nhận những thất bại   của các chương trình trước đó. Theo Nghị định này, Nhà nước sẽ cho ngư dân   vay vốn đến 90% giá trị  con tàu với tàu vỏ  thép (khuyến khích) và đến 70%  với tàu vỏ  gỗ  với lãi suất 3% năm (một nửa so với vốn vay khác) và trả  nợ  trong 10 năm. Điều kiện để được vay nguồn vốn này là ngư  dân phải chứng  minh được năng lực tài chính, năng lực khai thác và nhiều vấn đề  khác. Một   trong các vấn đề cốt lõi mà các ngân hàng thương mại đặt ra là các tàu được  10
  11. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH TỔNG QUAN đóng phải đảm bảo làm việc tin cậy trong thời gian trả nợ. Và vì vậy, ngư  dân sẽ  không tự  mình thiết kế  và đóng mới tàu, các tàu đóng mới phải được  thiết kế  theo mẫu của các đơn vị  thiết kế  chuyên nghiệp và được đóng tại  các nhà máy uy tín. 1.3. Nâng cao hiệu quả đóng tàu theo Nghị định 67 Theo lập luận  ở  trên, chúng ta thấy rằng chất lượng của tàu cá đóng  mới theo Nghị  định 67 là yếu tố  then chốt của Nghị  định này, và nếu không   quản lý được chất lượng của tàu thì tương lái đi vào vết xe đổ là điều có thể  nhìn thấy được.  Các mẫu thiết kế đều đã được đóng và thử nghiệm chỉ những mẫu nào  có hiệu quả tốt thì mới nhân rộng. Tác giả  nghĩ đây là một ý kiến đúng đắn  và chuyên môn. Tuy nhiên, để  đảm bảo được tàu được đóng ra đảm bảo được đúng   thiết kế  là một câu chuyện khác. Vì vậy, theo thiển ý của tác giả, lựa chọn   đơn vị  thiết kế  công nghệ  tốt, lựa chọn nhà máy có đủ  năng lực là điều hết   sức quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng con tàu. Và đó cũng là lý để  tác giả chọn đề tài này. 11
  12. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU  CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG  NGHIỆP TÀU THỦY SÔNG ĐÀO VÀ TÀU CÁ VỎ THÉP  LƯỚI CHỤP LC­ 01.09 2.1. Năng lực đóng tàu của Công ty Cổ  phần Đóng tàu Sông Đào Nam  Định Hình 2.1: Phối cảnh tổng thể của Công ty Sông Đào 2.1.1. Đội ngũ nhân lực * Ban giám đốc: Ban giám đốc công ty là những người có kinh nghiệm  lâu năm trong ngành đóng tàu, tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành  đóng tàu và là những người có tham vọng để  đưa công ty trở  thành một tên  tuổi lớn trong làng đóng tàu. * Đội ngũ kỹ thuật: Hiện nhà máy đang có 7 kỹ sư vỏ, 4 kỹ sư máy và   3 kỹ  sư  điện. Đội ngũ kỹ  thuật của nhà máy có trình độ  cao, đã triển khai  đóng mới thành công nhiều tàu phức tạp như tàu kiểm ngư cỡ trung cho Cục  12
  13. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU  kiểm ngư, nhiều loại tàu hàng, tàu kéo, tàu cá khác nhau. Quản đốc các phân   xưởng của nhà máy là những người có kinh nghiệm trong việc triển khai bản  vẽ và sản xuất thực tế. * Đội ngũ công nhân: Hiện nhà máy đang có tổng cộng khoảng 120  công nhân, 30% trong đó có bằng thợ bậc 6, 7, 55% có bằng bậc 4, 5, và chỉ có  một số ít công nhân học việc có bằng thấp hơn. Theo kế hoạch dài hạn của   nhà máy, khi Côn ty Sông Đào vẫn còn là một thành viên của Tổng Công ty   Công nghiệp Tàu thủy Phà Rừng, các công nhân của nhà máy được gửi ra các  nhà máy lớn như Sông Cấm, Phà Rừng để đào tạo, các công nhân này đã được   hỗ  trợ  lớn từ  ban giám đốc nhà máy như  giữ  nguyên lương, đồng thời được   tính phần trăm lao động cho các hoạt động của họ  tại nhà máy thực tập. Họ  đã trực tiếp tham gia vào nhiều sản phẩm chất lượng cao tại nhà máy Sông  Cấm, Phà Rừng và đã làm chủ  được phương thức đóng tàu tiên tiến của các  nhà máy này. Đây chính là tiền đề quan trọng để Công ty Sông Đào có thể tự  tin đóng các dạng tàu mới, phức tạp sau này. 2.1.2. Năng lực mặt bằng, nhà xưởng, thiết bị Mặt bằng nhà máy rộng trên 10 ha, có đủ năng lực cẩu, đường triền để  có thể đóng được các tàu lên đến 7200 tấn trọng tải. Nhà máy có 1 cổng trục   50 tấn phục vụ cho đấu đà, 2 xe cẩu bánh lốp 25 tấn và các cẩu 35 tấn trong   phân xưởng vỏ. Phân xưởng vỏ nhà máy có đủ các trang thiết bị để có thể đóng các tàu  theo phương pháp  hiện đại như cần cẩu sức nâng lớn, máy cắt CNC có chức   năng lấy dấu tự động, máy lốc tôn vỏ, máy dập nguội, máy thụi gia công thép  hình. Mặt bằng phân xưởng đủ  rộng để  có thể  đóng được 7 cụm tổng đoạn   có khối lượng khoảng 30 tấn cùng lúc. 13
  14. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU  Phân xưởng sơ chế hiện đại , rộng rãi được trang bị  máy làm sạch bề  mặt bằng hạt mài, điều này góp phần bảo vệ  môi trường và nâng cao chất  lượng bề mặt vật liệu. Phân xưởng  ống có các mắt cắt  ống CNC, máy uốn  ống nóng và các  cẩu phục vụ thao tác ống. 2.2. Giới thiệu tàu cá vỏ thép lưới chụp LC­ 01.09 2.2.1. Nghề lưới chụp mực Nghề  lưới chụp mực được du nhập vào Việt Nam từ  những năm đầu  của thập kỷ  90. Đối tượng khai thác chủ  yếu là mực  ống và một số  loài cá  nổi khác. Lưới có dạng hình chóp, thon dần từ  miệng đến đụt lưới. Tàu sử  dụng các bóng đèn cao áp lôi cuốn mực đến gần tàu, sau đó tắt dần hết các  bóng, chỉ sử dụng đèn gom mực (đèn tà) để lôi cuốn mực lên mặt nước và tập   trung  ở  vùng dưới thân tàu (trung tâm của chu vi miệng lưới) và tiến hành   tháo các liên kết góc lưới, lưới tự  động rơi xuống bao phủ  không gian nước   chứa đàn mực. Khi thu lưới, miệng lưới thắt lại nhờ hệ thống vòng khuyên  và mực được dồn vào đụt lưới.  Nghề  lưới Chụp là một nghề  đang phát triển rất mạnh mẽ  trong các  nghề khai thác thủy sản của Việt Nam, nghề Chụp là nghề  cho năng suất và  hiệu quả đánh bắt cao. Hiện nay ở tỉnh Việt Nam có hai dạng nghề khai thác lưới chụp là chụp   4 sào hay còn gọi là chụp 4 tăng gông, chụp 3 sào là chụp 3 tăng gông và chụp   2 sào hay còn gọi là chụp hai tăng gông.   Đèn thu hút cá, mực là loại bóng đèn cao áp thủy ngân, công suất 500 ­   1000 w/bóng. Số lượng bóng đèn tùy theo yêu cầu mà trang bị cho phù hợp với  kỹ thuật khai thác và quy định chung về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.   Đèn gom cá, mực là loại bóng đèn có chiết áp điều chỉnh cường độ ánh  sáng, công suất 1000 ­ 1500 w/bóng. 14
  15. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU    Giá dàn đèn thu hút mực đặt trên nóc ca bin. Các bóng đèn thu hút mực  phải đặt cách nhau 0,65m, nghiêng theo chiều thẳng đứng với góc 45 – 55 0,  cách xa phía ngoài thành ca bin khoảng 0,80m và cách nóc ca bin khoảng  0,85m.   Cần để  treo đèn gom mực dài khoảng 2,50 m và đặt thẳng góc với   thành ca bin; bóng đèn cách sàn tau kho ̀ ảng 0,95m.              Hình 2.2:  Sơ  đồ  bố  trí hệ  thống đèn chiếu sáng trên tàu nghề  lưới   chụp           Các tăng gông được lắp đặt lên tàu nhờ  giá đỡ  có thể  quay được, phía ngoài  mỗi tăng gông lắp một ròng rọc treo để tuồn dây căng lưới, vật liệu làm tăng   gông thường là gỗ cây Bạch đàn hoặc Phi lao.   15
  16. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU    Lưới chụp có dạng hình nón (hình phễu) cấu tạo tổng thể  một vàng  lưới gồm các bộ phận:   ́ ̣      2. Đut l 1. Dây thăt đut ̣ ươi; ́            3. Thân lươi; ́                   4. Dây căng lươí  5. Giêng luôn; ̀ ̀      6. Giêng băng; ̀       7. Giêng rut ̀ ́                    8. Vong khuyên ̀ 16
  17. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU    Hình 2.4: Cấu tạo tổng thể lưới chụp mực   Mùa vụ khai thác: Lưới chụp cá, mực có thể hoạt động khai thác quanh  năm.            Ngư trường khai thác: Ngư trường khai thác của nghề này rất rộng gần  như  toàn bộ  vùng biển thuộc đặc quyền kinh tế  của Việt Nam (cách bờ  200  hải lý)   Thời gian khai thác: Một chuyến biển của tàu nghề chụp ở Nghệ An có  thời gian từ 5 đến 20 ngày, thời gian đánh bắt diễn ra Từ 7h tối đến 5h sáng  hôm sau. Đây là nghề khai thác dụng nguồn sáng nên thường vào những ngày  sáng trăng cá, mực không ăn đèn nên ngư  dân không đánh bắt vào thời gian  này.           Các loài khai thác: gồm các loại cá tầng nổi, mực… Một số hình ảnh tàu cá lưới chụp được đóng tại Việt Nam: 17
  18. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU  Hình 2.5: Tàu cá lưới chụp LC­ 01.09 18
  19. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU  Hình 2.6: Bố trí hệ thống tăng gông, đèn, thiết bị trong trạng thái hành trình Hình 2.7: Vươn cần (tăng gông) chuẩn bị thả lưới 2.2.2. Hồ sơ thiết kế của tàu chụp mực đóng mới số hiệu thiết kế LC –  01.09 Tàu đánh cá vỏ  thép nghề  lưới chụp số  hiệu thiết kế  LC­01.09 được  thiết kế  bởi Công ty Cổ  phần Thiết kế  và Dịch vụ  Kỹ  thuật Tàu thủy Việt   Hàn cho  ngư  dân Trần Công Kỳ   ở  xã Tam Quang, huyện Núi Thành, tỉnh   Quảng Nam Tàu cá vỏ thép nghề lưới chụp có ký hiệu thiết kế LC­01.09, với chiều   dài lớn nhất 30,80m, chiều rộng 7,50m, cao mạn 3,90m, mớn nước thiết kế  2,90m; máy chính công suất 01 x 811 CV. Tàu còn được trang bị nhiều thiết bị  hiện đại phục vụ cho công tác đánh bắt xa bờ được hiệu quả, và an toàn cho   ngư dân. Cấp tàu *VRH I; *VRM – Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển. 19
  20. THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY VÀ TÀU  Tàu được chia thành: khoang đuôi từ vách đuôi đến sườn 5; khoang máy  từ sườn 5 đến sườn 21; 4 khoang cá từ sườn 21 đến sườn 48 và khoang mũi. Quy cách kết cấu của tàu như sau: Tôn ky đáy 12; Tôn đáy 10; Tôn hông mạn 8; Tôn mạn giả 6; Tôn thượng tầng, lầu 6; Vùng đuôi: Đà ngang T10x100/t=8; Sống đáy chính T250x12/t=8; sườn  thường  L75x75x6;  sườn  khỏe  T100x10/250x8;  xà  ngang   thường  L75x75x6;  sống boong T100x10/250x8.; Vùng buồng máy: Đà ngang T10x100/t=8; Sống đáy chính T250x12/t=8;  bản thành bệ  máy t = 14; bản mặt bệ  máy 150x18; sườn thường L75x75x6;  sườn khỏe   và sống mạn T100x8/300x6; xà ngang thường L75x75x6; sống  boong T100x10/250x8.; Vùng khoang cá: đà ngang khu vực két dầu t = 6; dầm ngang đáy trên và  dưới  L75x75x6; tôn đáy trên t = 8; vách dọc két dầu t = 8; khu vực đáy đơn Đà  ngang T8x100/t=6; Sống đáy chính T250x12/t=8; Sống phụ đáy 220x10/t = 8 ;  sườn thường L75x75x6;  sườn khỏe và sống mạn T100x8/300x6; xà ngang  thường L75x75x6; sống boong T100x10/250x8.; Vùng mũi: Đà ngang T10x100/t=8; Sống đáy chính T250x12/t=8; sườn  thường L90x90x8; sườn khỏe T100x10/250x8; xà ngang thường L75x75x6;  sống boong T100x10/250x8.. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0