Đề tài nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang
lượt xem 12
download
Đề tài nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang được nghiên cứu với các nội dung chính: Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang; Thực tế kế toán tài sản cố định tại công ty tTNHH MTV Cao Su Mang Yang; Nhận xét và ý kiến đề xuất về kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang
- LỜI NÓI ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản xuất trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh được bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để doanh nghiệp được thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng xuất lao động. Trong giai đoạn hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học toàn diện để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ của nó là một công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác kịp thời cho quản lý. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. Một trong những phần của hạch toán kế toán đó là kế toán TSCĐ. Kế toán TSCĐ giúp cho việc hạch toán TSCĐ được chính xác và theo dõi tình hình TSCĐ một cách chặt chẽ và đầy đủ. Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được tổ chức và hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, TSCĐ của công ty có phần đặc biệt so với các doanh nghiệp khác bao gồm: vườn cây cao su, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng. Từ thực tế đó, trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ đựợc, với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Cường cùng các anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Công ty em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang" Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính: Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang. Chương II: Thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang. Chương III: Nhận xét và ý kiến đề xuất về kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang.
- 2
- CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Do mang đặc thù của nền sản xuất nông nghiệp và quy trình công nghệ sản xuất được cơ giới hóa khoảng 70% công việc, số còn lại là thủ công. Trong quá trình sản xuất Công ty chia làm ba bộ phận sản xuất khác nhau, đó là: Bộ phận xây dựng cơ bản (gồm trồng mới, chăm sóc cao su kiến thiết cơ bản), bộ phận khai thác mủ cao su, bộ phận chế biến mủ cao su. Mỗi bộ phận sản xuất được chia thành phân xưởng sản xuất hay từng nông trường, mỗi nông trường đều có các bộ phận quản lý riêng. Tổ trồng mới chăm sóc kiến thiết cơ bản có trách nhiệm trồng, chăm sóc cây cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tổ khai thác mủ cao su: Bao gồm các cán bộ và công nhân có trình độ chuyên môn nhất định về kỹ thuật lấy mủ, khi chưa đến mùa khai thác tổ này còn có trách nhiệm phải chăm sóc vườn cây và một phần công việc khác mà Công ty phân công. Tổ chế biến: Đây là tổ chức có trình độ tay nghề được chuyên môn hóa cao nhất, bộ phận này có trách nhiệm sơ chế mủ cao su, đóng gói nhập kho để đưa đi tiêu thụ. Tổ vận chuyển: Bao gồm công nhân lái xe chuyên dùng hoặc không chuyên, tổ có trách nhiệm sơ chế mủ cao su, đóng gói nhập kho để đưa đi tiêu thụ. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KIỂM SOÁT VIÊN BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Văn Phòng Phòng Phòng Phòng Tài Kế Phòng Tổ Quản Thanh Thi Kỹ Lý Chính Hoạch Chức Tra đua Kế Đầu Thuật LĐTL Chất Bảo Văn Toán Tư Lượng Vệ thể 3
- Hệộpi đồng Thành viên 03 ng Xí nghi Xí nghiệp ười gồm: Ch 06 Nông Trung tâm ủ tịch Hội đồng Thành viên và Chế biến Phân hữu Trường Y Tế các thành viên Hội đồng. mủ cơ vi sinh Kiểm soát viên 03 người : 01 người chuyên trách và 02 người kiêm nhiệm. ̉ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ Ban Tông Giam đôc gôm: Tông Giam đôc, cac Pho Tông Giam đôc. ́ ́ ́ Các phòng nghiệp vụ: Các đơn vị trực thuộc: + Nông trường Cao su K’Dang. + Nông trường Cao su Bờ Ngoong. + Nông trường Cao su Đoàn Kết. + Nông trường cao su Kon Thụp. + Nông trường Cao su Hòa Bình. + Xí nghiệp chế biến mủ K’Dang. + Nông trường Cao su Tân Lập + Xí nghiệp Phân hữu cơ vi sinh. + Trung tâm Y tế. 1.2.2. Chức năng của từng bộ phận + Tổng Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước. + Phó Tổng Giám đốc: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và trực tiếp quản lý, điều hành công tác, sản xuất, an toàn lao động, hành chính, giải quyết công việc khi Tổng Giám đốc đi vắng. + Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi công tác tài chính toàn Công ty, từng tháng, quý báo cáo tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh lãi, lỗ của Công ty cho Ban Tổng Giám đốc để có hướng giải quyết. + Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất dự trù mua và bán các loại vật tư, cung ứng đầy đủ, kịp thời đảm bảo tiến độ sản xuất. + Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty. + Văn phòng: Chịu trách nhiệm trang bị cơ sở vật chất Công ty, điều động phương tiện đi lại hợp lý. + Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý và điều phối lao động của Công ty một cách hợp lý và có hiệu quả, đồng thời duyệt lương hằng tháng của Công ty. + Phòng Quản lý chất lượng: Chịu trách nhiệm về chất lượng thành phẩm của Công ty. + Phòng Thanh tra Bảo vệ & Quân sự: Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tài sản của toàn Công ty cũng như tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. + Phòng Thi đua Văn thể: Chịu trách nhiệm về công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. + Các Xí nghiệp: Có nhiệm vụ sản xuất và chế biến sản phẩm. + Các Nông trường: Có nhiệm vụ chăm sóc, khai thác, sản xuất. 4
- + Trung tâm y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho CBCNV toàn công ty. 5
- 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG ` Phó phòng kế toán Kế toán Kế K ế Kế toán Kế K ế Thủ Thủ TSCĐ, toán toán thanh toán toán quỹ kho XDCB, Vật tư, tổng toán, tiền Bảo Tiền Tiêu thụ hợp tiền TGNH, hiểm lương sản mặt thuế phẩm Ghi chú: Quan hệ trực tuyến b. Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán + Kế toán trưởng: Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại doanh nghiệp, làm việc ở bất cứ bộ phận nào. Chịu trách nhiệm giám sát và điều hành mọi hoạt động tài chính của Công ty, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công việc sản xuất kinh doanh. + Phó phòng Tài chính kế toán: Kiểm tra chứng từ kế toán phát sinh tại đơn vị. + Kế toán tổng hợp: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp các thành phần kế toán trong công ty, có những ý kiến tham mưu, giúp kế toán trưởng trong công tác điều hành, chỉ đạo kịp thời. + Kế toán TSCĐ: Phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu một cách kịp thời đầy đủ về số lượng, giá trị hiện có và tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tính toán và phân bổ kịp thời, đầy đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Kế toán XDCB: Theo dõi những khoản dầu tư về XDCB. + Kế toán tiền lương: Thực hiện việc tính toán tiền lương, tiền công phải trả cho CBCNV trên cơ sở các tài liệu liên quan của các bộ phận lao động thực hiện việc thanh toán các chế độ và các khoản nợ phải trả cho người lao động. + Kế toán vật tư: Theo dõi và phản ánh đầy đủ toàn bộ giá trị vật tư nhập, xuất, tồn trong kỳ. 6
- + Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt; và công nợ của công ty. + Kế toán ngân hàng và kế toán thuế: Theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi tại ngân hàng, lập tờ khai thuế hàng tháng và quý theo quy định của nhà nước. + Kế toán Bảo hiểm: Theo dõi các khoản thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động + Thủ quỹ: Thu chi tiền, định kỳ lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt. + Thủ kho: Nhập xuất kho vật tư, hàng hóa ... 1.3.2. Chính sách tổ chức công tác kế toán đang áp dụng tại Công ty Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là VND. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo thông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 45/2013/TTBTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài Chính. Thực hiện tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Tổ chức bộ máy kế toán công ty theo kiểu tập trung, Các nông trường, xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán hình thức báo sổ. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp về phòng tài chính kế toán Công ty theo dõi, hạch toán và ghi sổ. Theo hình thức này đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán. Giúp cho lãnh đạo thực hiện tốt việc kiểm tra, chỉ đạo giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở những thông tin cung cấp từ phòng tài chính kế toán. 1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Hiện nay Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sổ in theo mẫu của hình thức kế toán nhật ký chung Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo theo hình thức kế toán Trên máy vi tính: Chứng từ kế PHẦN MỀM KẾ Sổ kế toán toán TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng Báo cáo tài hợp, chứng MÁY VI TÍNH 7 chính. từ kế toán Báo cáo kế cùng loại toán quản trị
- Ghi chú: Ghi hàng ngày Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 8
- CHƯƠNG II THỰC TẾ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG 2.1. Đặc điểm về tài sản cố định của Công ty Xuất phát từ đặc trưng hoạt động của Công ty là trồng, chăm sóc, chế biến và tiêu thụ cao su nên phần lớn tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang là vườn cây cao su dây chuyền máy móc, nhà xưởng, kho bãi. Công ty có 02 nhà máy chế biến, 06 nông trường trực thuộc nên phần lớn tài sản cố định của Công ty không tập trung một chỗ mà phân tán thành nhiều nơi nên việc quản lý tài sản cố định là tương đối phức tạp. Một đặc điểm nổi bật nữa là TSCĐ của Công ty có quy mô tương đối lớn, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài sản của Công ty. Do đó TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Chất lượng TSCĐ quyết định chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và qua đó phần nào quyết định sự tồn tại của Công ty trong cơ chế thị trường. Nắm bắt được vấn đề đó, Công ty coi việc không ngừng đổi mới TSCĐ là công việc quan trọng, đồng thời coi kế toán là một công cụ đắc lực trong việc giám sát chặt chẽ sự biến động của TSCĐ, quá trình sửa chữa, bảo dưỡng, trích khấu hao cơ bản, để tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, để TSCĐ phát huy hết vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2. Phân loại tài sản cố định tại Công ty TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán, chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản lý TSCĐ, toàn bộ TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn lại. Nếu như việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ, phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ. Như vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng về công dụng, tính chất, quyền sơ hữu, nguồn hình thành... Để tổ chức công việc kế toán một cách phù hợp, hiệu quả cao. TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức khác nhau. Tại Công ty hiện đang phân loại TSCĐ theo một số cách sau: Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình 9
- Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng theo chế độ qui định. Loại này gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nước... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường không, đường biển, thiết bị truyền dẫn... Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà... Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà... Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trường như cà phê, cao su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm. TSCĐ hữu hình khác: Ngoài các loại kể trên còn có tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... cũng được xếp vào TSCĐ hữu hình. TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả… Loại này gồm: Quyền sử dụng đất. Phần mềm máy tính. Số liệu ngày 31/12/2015 cụ thể như sau: Bảng số 2.1: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Stt Tên tài sản Nguyên giá Gt đã khấu hao Gt còn lại I Tài sản cố định hữu hình 438.534.558.373 198.846.868.751 239.687.689.622 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 155.901.790.302 73.178.374.549 82.723.415.753 2 Máy móc, thiết bị 37.924.744.422 18.701.514.808 19.223.229.614 3 Phương tiện vận tải 29.375.109.638 22.665.022.045 6.710.087.593 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 234.942.727 131.149.301 103.793.426 Cây lâu năm, súc vật làm việc 5 213.319.931.879 82.830.726.273 130.489.205.606 và cho SP 6 Vườn cây cà phê 1.778.039.405 1.340.081.775 437.957.630 II Tài sản cố định vô hình 21.175.170.774 1.735.941.103 19.439.229.671 1 Quyền sử dụng đất 20.861.459.926 1.609.112.053 19.252.347.873 2 Phần mềm máy tính 313.710.848 126.829.050 86.881.798 Tổng cộng 459.709.729.147 200.582.809.854 59.126.919.293 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu 10
- Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. TSCĐ tự có Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung... TSCĐ thuê ngoài Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê ngoài gồm hai loại sau: TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ thuê hoạt động. Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có được phương pháp quản lý đúng đắn đối với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào giá thành sản phẩm. Toàn bộ TSCĐ của Công ty hiện nay là tài sản cố định tự có, không có tài sản đi thuê. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Theo cách này TSCĐ gồm có: TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Ngân sách cấp trên) TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ phát triển, quỹ phúc lợi...). TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật. Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp. Bảng số 2.2: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Stt Tên tài sản Nguyên giá Gt đã khấu hao Gt còn lại 1 Vốn nhà nước 318.180.656.638 142.397.587.635 75.783.069.003 2 Vốn vay TD ngân hàng 44.205.223.856 18.560.713.571 25.644.510.285 3 Vốn vay AFD 77.444.003.204 33.556.556.294 3.887.446.910 4 Nguồn vốn Phúc lợi 19.879.845.449 6.067.952.354 3.811.893.095 Tổng cộng 459.709.729.147 200.582.809.854 259.126.919.293 Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại: TSCĐ dùng trong SXKD, TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp, TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý. 11
- Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về số lượng,chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác. 12
- Bảng số 2.3: Phân loại TSCĐ theo công dụng và tính hình sử dụng: Stt Tên tài sản Nguyên giá Gt đã khấu hao Gt còn lại 246.227.309. 101.844.10 144.3 1 Khai thác 188 0.111 83.209.077 69.049.526. 33.400.43 35.6 2 Chế biến 345 7.932 49.088.413 18.048.347. 11.536.21 6.5 3 Quản lý sản xuất 893 6.567 12.131.326 7.912.708. 5.052.47 2.8 4 Quản lý sự nghiệp 748 0.255 60.238.493 54.787.438. 16.299.54 38.4 5 Quản lý công cụ 057 5.987 87.892.070 18.096.147. 5.604.89 12.4 6 Phúc lợi cộng đồng 321 4.644 91.252.677 21.427.302. 17.250.48 4.1 7 Vận chuyển mủ 623 0.582 76.822.041 12.160.218. 3.731.37 8.4 8 Quản lý chế biến 130 1.163 28.846.967 493.422. 493.42 9 Bán hàng 867 2.867 1.953.227. 1.424.66 5 10 Vườn cây cà phê 552 1.626 28.565.926 9.554.080. 3.945.20 5.6 11 Sản xuất phân bón 423 8.121 08.872.302 459.709.729.14 200.582.809.8 259.126. Tổng cộng 7 54 919.293 2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công ty Nguyên giá TSCĐ. Khái niệm Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như: Giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lãi tiền vay cho đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có) Ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ . Thông qua đó ta có được thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao. Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. 13
- Các trường hợp xác định nguyên giá Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau, nguyên giá được xác định như sau: + Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm ( Kể cả mua mới và cũ ) bao gồm: Giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng ( Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ) trừ các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng (VAT). Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì giá mua là giá có tính thuế giá trị gia tăng. + Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng cơ bản (Cả tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) Đối với TSCĐ là súc vật làm việc, súc vật cảnh, và cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh vườn đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sủ dụng theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ nếu có. + Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận chi ra trước khi đưa máy vào sử dụng. Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận; các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt ,chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. 14
- Các tài sản đặc biệt ( tài sản vô giá) được sử dụng giá qui ước làm căn cứ ghi sổ kế toán, nhưng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá qui ước được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc giá trị các tài sản tương đương. Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu tư hiện còn trong tài sản ở một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới tài sản. Giá trị còn lại của Nguyên giá Giá trị hao mòn = TSCĐ tài sản cố định số đã trích KHTSCĐ Để phần nào giải quyết các khó khăn trong quản lý và phục vụ việc bảo trì tài sản, Công ty đã phân loại TSCĐ như sau: Với nguyên giá của TSCĐ đến 31 tháng 12 năm 2015 là 459.709.729.147 đồng, nếu: Xét theo hình thái biểu hiện: TSCĐ của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình Bảng số 2.4: Stt Tên tài sản Nguyên giá Chiếm tỷ lệ Ghi chú 1 Tài sản cố định hữu hình 438.534.558.373 95,39% 2 Tài sản cố định vô hình 21.175.170.774 4,61% Tổng cộng 459.709.729.147 Xét theo quyền sở hữu: Toàn bộ TSCĐ của Công ty là TSCĐ tự có, không có TSCĐ đi thuê. Xét theo đặc trưng kỹ thuật toàn bộ TSCĐ của công ty gồm Bảng số 2.5: TSCĐ của Công ty theo đặc trưng kỹ thuật Stt Tên tài sản Nguyên giá Chiếm tỷ lệ Ghi chú 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 155.901.790.302 33,91% 2 Máy móc, thiết bị 37.924.744.422 8,25% 3 Phương tiện vận tải 29.375.109.638 6,39% 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 234.942.727 0,05% Cây lâu năm, súc vật làm 5 213.319.931.879 46,40% việc và cho SP 6 Vườn cây cà phê 1.778.039.405 0,39% 7 Quyền sử dụng đất 20.861.459.926 4,54% 8 Phần mềm máy tính 313.710.848 0,07% Tổng cộng 459.709.729.147 Xét theo nguồn hình thành toàn bộ TSCĐ của Công ty gồm: Bảng số 2.6: TSCĐ theo nguồn hình thành Stt Tên tài sản Nguyên giá Chiếm tỷ lệ Ghi chú 1 Vốn nhà nước 318.180.656.638 69,21% 2 Vốn vay TD ngân hàng 44.205.223.856 9,62% 3 Vốn vay AFD 77.444.003.204 16,85% 15
- 4 Nguồn vốn Phúc lợi 19879845449 4,32% Tổng cộng 459.709.729.147 Trên cơ sở việc phân loại TSCĐ thì toàn bộ TSCĐ của Công ty được theo dõi chặt chẽ cả ba loại giá: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình độ trang bị, hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. 2.4. Kế toán biến động TSCĐ tại Công ty 2.4.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng * Chứng từ kế toán: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trường hợp đều phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại thông tư 200/2014/TTBTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ này bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại Biên bản kiểm kê TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Ngoài các chứng từ nêu trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số chứng từ khác để quản lý và hạch toán TSCĐ. * Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ Thủ trưởng Hội đồng Kế toán (1) (2) (3) Kế toán (ban ) TSCĐ trưởng Nghiệp vụ Lưu hồ sơ TSCĐ kế toán Ra quyết Giao nhận Ghi sổ kế định về TSCĐ toán, Lập thẻ, TSCĐ (chứng từ huỷ thẻ, bảng TSCĐ ) tính khấu hao. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ: Chứng từ Lập Sổ Tổng Báo TSCĐ thẻ, chi hợp cáo (hồ sơ tiết tăng, kế giao giảm toán nhận) TSCĐ 16
- Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng * Tài khoản sử dụng Để tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: a. Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình, được chi tiết thành 5 tiểu khoản: + Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc + Tài khoản 2112 – Máy móc, thiết bị + Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn + Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý + Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc cho SP b. Tài khoản 213: TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Tài khoản 213 – Tài s thẻ ản cố định vô hình, được chi tiết thành 2 tiểu khoản: + Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất + Tài khoản 2135 – Phần mềm máy tính 2.4.2. Phương pháp hạch toán 2.4.2.1. Kế toán tăng TSCĐ TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu do mua sắm, xây dựng, Các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình cụ thể: Trường hợp 1:Tăng TSCĐ do mua sắm Trích số liệu quý IV năm 2015, Tháng 10 Công ty mua 01 xe ô tô 05 chỗ phục vụ công tác, giá mua chưa thuế: 730.398.000 đồng, thuế GTGT 10%: 73.039.800 đồng, chưa thanh toán tiền cho khách hàng, ngày 31/10/2015 nộp phí trước bạ: 80.343.800 đồng, nộp bằng tiền mặt. * Trình tự hạch toán: Căn cứ hồ sơ chứng từ, hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận và quyết định tăng TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành hạch toán lên phiếu kế toán. 17
- Bảng 2.7: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu:AA/11P Liên 2: Giao người mua Số: 0000660 Ngày 29 tháng 10 năm 2015 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH ô tô FORD Đak Lak Mã số thuế: 6000575305 Địa chỉ: 35 Trường Chinh, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đak Lak Số tài khoản: 0231 000 175 679 tại NH Ngoại thương CN Đak Lak Điện thoại: 0500 3954999 Fax: 0500 3954789 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang Địa chỉ: 536 Nguyễn Huệ, Đak đoa, Gia Lai Số tài khoản: 620.10.000.000.300 tại BIDV Gia Lai Hình thức thanh toán: CK MS thuế: 5900190553 St Đơn Số Đơn giá Thành tiền Tên hàng hoá, dịch vụ t vị tính lượng (đồng) (đồng) A B C 1 2 3 = 1x2 1 Xe ô tô con 05 chỗ ngồi Chiếc 1 730.398.000 730.398.000 Nhãn hiệu: FORD Escape Màu: đen Số khung: RL05DEFAMBDR07740 Số máy: L310519785 Cộng tiền hàng: 730.398.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 73.039.800 Tổng cộng tiền thanh toán: 803.437.800 Số tiền viết bằng chữ: (Tám trăm lẻ ba triệu, bốn trăm ba mươi bảy nghìn, tám trăm đồng) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 18
- Bảng 2.8: CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG Mẫu số 01 TSCĐ ( Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT BTC ngày 22/12/2014 của BTC ) BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Ngày 31tháng 10 năm 2015 S ố: 06 Căn cứ Quyết định số: 25 /QĐ – CSMY ngày 31 tháng 10 năm 2015 Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ gồm: Ông: Trần Văn Tuấn Chức vụ: Giám đốc Đại diện bên giao Ông: Dương Văn Hồi Chức vụ : Kế toán trưởng Đại diện bên nhận Ông: Lê Văn Nam Chức vụ: Lái xe Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận TSCĐ : Văn phòng Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang I/ Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: 1 Tên, ký hiệu quy cách (cấp hạng TSCĐ): Xe ô tô con 05 chỗ ngồi 2 Số hiệu TSCĐ: PTVT059 3 Nước sản xuất (XD): Nhật Bản 4 Năm sản xuất: 2015 5 Năm đưa vào sử dụng: 2015 6 Công suất (diện tích thiết kế): 3320cm3 7 Tính nguyên giá tài sản cố định: 810.741.800 đồng + Giá mua: 730.398.000 đồng + Chi phí vận chuyển: + Chi phí chạy thử: + Chi phí khác: 80.343.800 đồng II/ Tài liệu kỹ thuật kèm theo: Hướng dẫn sử dụng, sổ bảo hành xe. III/ DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO Số Tên, qui cách dụng cụ, Đơn vị Số Giá trị thứ phụ tùng tính lượng tự A B C 1 2 Lốp dự phòng Cái 01 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao Bên nhận Bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 19
- (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT"
90 p | 921 | 565
-
Đề tài " Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Hà Bắc "
47 p | 617 | 328
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tổng quan về máy biến áp và trạm biến áp
55 p | 593 | 154
-
Đề tài: Nghiên cứu, thiết kế mạch điện phục vụ cho hệ thống chống trộm trên xe máy và ôtô
14 p | 545 | 104
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị vào công ty cổ phần hải sản Nha Trang
135 p | 389 | 103
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Mối quan hệ giữa thông tin phi tài chính trên báo cáo thường niên và kết quả hoạt động theo kế toán, giá thị trường của các công ty niêm yết Việt Nam
92 p | 391 | 78
-
Đề tài nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi
28 p | 598 | 56
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Conkaiser Vina
48 p | 329 | 54
-
Đề cương đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện: Xây dựng tài liệu kế toán tài chính hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho nguồn nhân lực kế toán doanh nghiệp
75 p | 287 | 53
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán Biên Hòa
107 p | 146 | 24
-
Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu viết phần mềm thiết kế và mô tả hình ảnh vải dệt thoi từ sợi slub - Vũ Văn Hiếu
54 p | 171 | 17
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Kế toán quản trị trong điều kiện vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) tại các doanh nghiệp du lịch lữ hành trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
125 p | 21 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu viết phần mềm tính toán thiết kế kho lạnh công suất nhỏ trên nền tảng phần mềm EES
71 p | 19 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tính toán, thiết kế bạc trục chong chóng bằng vật liệu Thordon
45 p | 26 | 8
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của tháng phối giống & nhiệt độ đến số con sơ sinh sống của lợn nái Landrace & Yorkshire
5 p | 104 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tính toán thực nghiệm hệ thống máy lạnh ghép tầng dùng môi chất CO2/R32
61 p | 12 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn