intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy Ngân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

107
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang được nghiên cứu với các nội dung chính: Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang; Thực tế kế toán tài sản cố định tại công ty tTNHH MTV Cao Su Mang Yang; Nhận xét và ý kiến đề xuất về kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Cao Su Mang Yang

  1. LỜI NÓI ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được  trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất  kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản   xuất trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa  học công nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh được bộ  phận vốn kinh doanh   của doanh nghiệp. TSCĐ xét về  mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để  doanh nghiệp được thành lập, xét về  mặt phát triển thì nó là điều kiện cần   thiết để  tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng xuất lao động. Trong giai   đoạn hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì  TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Để  tăng năng lực sản xuất và khả  năng cạnh tranh trên thị  trường, các   doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ   mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để  bảo toàn, phát   triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả  sử  dụng TSCĐ. Muốn vậy các doanh  nghiệp phải  xây dựng được chế độ quản lý khoa học toàn diện để  có thể sử  dụng hợp lý, đầy đủ  phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ  giá  thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất trang thiết bị và đổi  mới công nghệ. Hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ  của nó là một  công cụ  đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác kịp thời cho   quản lý. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho doanh   nghiệp. Một trong những phần của hạch toán kế toán đó là kế toán TSCĐ. Kế  toán TSCĐ giúp cho việc hạch toán TSCĐ được chính xác và theo dõi tình hình   TSCĐ một cách chặt chẽ và đầy đủ. Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang là doanh nghiệp 100% vốn nhà   nước, được tổ  chức và hoạt động dưới sự  quản lý của Nhà nước, TSCĐ của  công ty có phần đặc biệt so với các doanh nghiệp khác bao gồm: vườn cây cao   su, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng. Từ thực tế đó, trên cơ  sở những kiến thức đã tích luỹ đựợc, với sự  giúp đỡ  nhiệt tình của thầy giáo   Nguyễn Hữu Cường  cùng các anh chị  trong phòng Tài chính kế  toán của  Công ty em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề  tài “  Kế  toán tài sản cố  định tại Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang"  Kết cấu của đề  tài ngoài  phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính: Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty TNHH  MTV Cao su Mang Yang. Chương II: Thực tế  kế  toán tài sản cố  định tại Công ty TNHH MTV Cao su  Mang Yang. Chương III: Nhận xét và ý kiến đề xuất về kế toán tài sản cố định tại Công ty  TNHH MTV Cao su Mang Yang.
  2. 2                                    
  3. CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Do mang đặc thù của nền sản xuất nông nghiệp và quy trình công nghệ  sản xuất được cơ  giới hóa khoảng 70% công việc, số  còn lại là thủ  công.   Trong quá trình sản xuất Công ty chia làm ba bộ phận sản xuất khác nhau, đó   là: Bộ  phận xây dựng cơ bản (gồm trồng mới, chăm sóc cao su kiến thiết cơ  bản), bộ phận khai thác mủ cao su, bộ phận chế biến mủ cao su. Mỗi bộ phận   sản xuất được chia thành phân xưởng sản xuất hay từng nông trường, mỗi  nông trường đều có các bộ phận quản lý riêng. ­ Tổ  trồng mới chăm sóc kiến thiết cơ  bản có trách nhiệm trồng, chăm  sóc cây cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. ­ Tổ  khai thác mủ  cao su: Bao gồm các cán bộ  và công nhân có trình độ  chuyên môn nhất định về kỹ thuật lấy mủ, khi chưa đến mùa khai thác tổ này   còn có trách nhiệm phải chăm sóc vườn cây và một phần công việc khác mà   Công ty phân công. ­ Tổ chế biến: Đây là tổ chức có trình độ tay nghề được chuyên môn hóa   cao nhất, bộ phận này có trách nhiệm sơ chế mủ cao su, đóng gói nhập kho để  đưa đi tiêu thụ. ­ Tổ  vận chuyển: Bao gồm công nhân lái xe chuyên dùng hoặc không   chuyên, tổ có trách nhiệm sơ chế mủ cao su, đóng gói nhập kho để đưa đi tiêu   thụ. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 1.1:  Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang HỘI ĐỒNG THÀNH  VIÊN KIỂM SOÁT VIÊN BAN TỔNG GIÁM  ĐỐC Phòng  Phòng Phòng  Văn  Phòng  Phòng Phòng Phòng Tài  Kế Phòng Tổ  Quản Thanh Thi  Kỹ  Lý Chính Hoạch Chức  Tra đua  Kế  Đầu Thuật  LĐTL Chất Bảo Văn  Toán Tư Lượng Vệ thể 3                                    
  4. ­ Hệộpi đồng Thành viên 03 ng Xí nghi Xí nghiệp ười gồm: Ch 06 Nông  Trung tâm   ủ tịch Hội đồng Thành viên và Chế biến Phân hữu  Trường Y Tế các thành viên Hội đồng. mủ cơ vi sinh ­ Kiểm soát viên 03 người : 01 người chuyên trách và 02 người kiêm  nhiệm.  ̉ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ ­ Ban Tông Giam đôc gôm: Tông Giam đôc, cac Pho Tông Giam đôc. ́ ́ ́ ­ Các phòng nghiệp vụ: ­ Các đơn vị trực thuộc: + Nông trường Cao su K’Dang.   + Nông trường Cao su Bờ Ngoong.  + Nông trường Cao su Đoàn Kết.   + Nông trường cao su Kon Thụp. + Nông trường Cao su Hòa Bình. + Xí nghiệp chế biến mủ K’Dang. + Nông trường Cao su Tân Lập + Xí nghiệp Phân hữu cơ vi sinh. + Trung tâm Y tế. 1.2.2. Chức năng của từng bộ phận + Tổng Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động   sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước. + Phó Tổng Giám đốc: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và trực   tiếp quản lý, điều hành công tác, sản xuất, an toàn lao động, hành chính, giải   quyết công việc khi Tổng Giám đốc đi vắng. + Phòng Tài chính kế  toán: Theo dõi công tác tài chính toàn Công ty,  từng tháng, quý báo cáo tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh lãi, lỗ  của   Công ty cho Ban Tổng Giám đốc để có hướng giải quyết. + Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất dự trù   mua và bán các loại vật tư, cung  ứng đầy đủ, kịp thời đảm bảo tiến độ  sản   xuất. + Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty. + Văn phòng: Chịu trách nhiệm trang bị  cơ  sở  vật chất Công ty, điều   động phương tiện đi lại hợp lý. + Phòng Tổ  chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ  quản lý và điều  phối lao động của Công ty một cách hợp lý và có hiệu quả, đồng thời duyệt  lương hằng tháng của Công ty. + Phòng Quản lý chất lượng: Chịu trách nhiệm về  chất lượng thành  phẩm của Công ty. + Phòng Thanh tra ­ Bảo vệ & Quân sự: Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản   tài sản của toàn Công ty cũng như tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. + Phòng Thi đua Văn thể: Chịu trách nhiệm về  công tác thi đua khen   thưởng trong toàn Công ty. + Các Xí nghiệp: Có nhiệm vụ sản xuất và chế biến sản phẩm. + Các Nông trường: Có nhiệm vụ chăm sóc,  khai thác, sản xuất. 4                                    
  5. + Trung tâm y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho CBCNV toàn công   ty. 5                                    
  6. 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán    a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán   KẾ TOÁN TRƯỞNG ` Phó phòng kế toán Kế toán Kế  K ế  Kế toán  Kế  K ế  Thủ  Thủ TSCĐ,  toán toán thanh  toán toán  quỹ kho XDCB,  Vật tư, tổng  toán,  tiền Bảo  Tiền  Tiêu thụ  hợp tiền  TGNH, hiểm lương sản  mặt thuế phẩm Ghi chú:                   Quan hệ trực tuyến  b. Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán + Kế toán trưởng: Phân công và chỉ  đạo trực tiếp tất cả  các nhân viên  kế  toán tại doanh nghiệp, làm việc  ở  bất cứ  bộ  phận nào. Chịu trách nhiệm  giám sát và điều hành mọi hoạt động tài chính của Công ty, tham mưu cho  Tổng Giám đốc trong công việc sản xuất kinh doanh. + Phó phòng Tài chính kế toán: Kiểm tra chứng từ kế toán phát sinh tại   đơn vị. + Kế  toán tổng hợp: Theo dõi các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh và tổng   hợp các thành phần kế toán trong công ty, có những ý kiến tham mưu, giúp kế  toán trưởng trong công tác điều hành, chỉ đạo kịp thời. + Kế toán TSCĐ: Phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu một cách kịp thời   đầy đủ  về  số  lượng, giá trị  hiện có và tình hình tăng giảm tài sản cố  định.  Tính toán và phân bổ  kịp thời, đầy đủ  khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất   kinh doanh. + Kế toán XDCB: Theo dõi những khoản dầu tư về XDCB.  + Kế  toán tiền lương: Thực hiện việc tính toán tiền lương, tiền công   phải trả  cho CBCNV trên cơ  sở  các tài liệu liên quan của các bộ  phận lao  động thực hiện việc thanh toán các chế   độ  và các khoản nợ  phải trả  cho   người lao động. + Kế  toán vật tư: Theo dõi và phản ánh đầy đủ  toàn bộ  giá trị  vật tư  nhập, xuất, tồn trong kỳ. 6                                    
  7. + Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt; và công nợ của  công ty. + Kế  toán ngân hàng và kế  toán thuế: Theo dõi tình hình thu, chi tiền   gửi tại ngân hàng, lập tờ  khai thuế  hàng tháng và quý theo quy định của nhà   nước. + Kế  toán Bảo hiểm: Theo dõi các khoản thu ­ nộp bảo hiểm xã hội,  bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Giải quyết các chế  độ  bảo hiểm cho   người lao động + Thủ quỹ: Thu chi tiền, định kỳ lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt. + Thủ kho: Nhập xuất kho vật tư, hàng hóa ... 1.3.2. Chính sách tổ chức công tác kế toán đang áp dụng tại Công ty ­ Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ  ngày 01 tháng 01 và kết thúc  vào ngày 31 tháng 12 năm hàng năm. ­ Đơn vị  tiền tệ  được sử  dụng trong ghi chép kế  toán là VND. Các  nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh bằng ngoại tệ  được quy đổi ra VNĐ theo tỷ  giá   thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. ­ Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo  thông tư  số 200/2014/TT­BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ  trưởng Bộ  Tài chính và Thông tư 45/2013/TT­BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài  Chính. Thực hiện tuân thủ  Chuẩn mực kế  toán Việt Nam và các văn bản  hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. ­ Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng   chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện  hành đang áp dụng. ­ Tổ chức bộ máy kế toán công ty theo kiểu tập trung, Các nông trường,   xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán hình thức báo sổ. Tất cả các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh được tập hợp về  phòng tài chính kế  toán Công ty theo dõi,   hạch toán và ghi sổ. Theo hình thức này đảm bảo được sự    lãnh đạo thống   nhất, tập trung đối với công tác kế toán. Giúp cho lãnh đạo thực hiện tốt việc  kiểm tra, chỉ  đạo giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ  sở  những   thông tin cung cấp từ phòng tài chính kế toán. 1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Hiện nay Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang áp dụng hình thức kế  toán trên máy vi tính, sổ in theo mẫu của hình thức kế toán nhật ký chung Sơ đồ 1.3:  Trình tự ghi sổ theo theo hình thức kế toán  Trên máy vi tính:                                                     Chứng từ kế PHẦN MỀM KẾ  Sổ kế toán toán TOÁN ­ Sổ tổng hợp   ­ Sổ chi tiết Bảng tổng  Báo cáo tài  hợp, chứng  MÁY VI TÍNH 7 chính. từ kế toán  Báo cáo kế                                      cùng loại toán quản trị
  8. Ghi chú:   Ghi hàng ngày Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 8                                    
  9. CHƯƠNG II THỰC TẾ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY  TNHH MTV CAO SU MANG YANG 2.1. Đặc điểm về tài sản cố định của Công ty Xuất phát từ  đặc trưng hoạt động của Công ty là trồng, chăm sóc, chế  biến và tiêu thụ cao su nên phần lớn tài sản cố định của Công ty TNHH MTV   Cao su Mang Yang là vườn cây cao su dây chuyền máy móc, nhà xưởng, kho   bãi. Công ty có 02 nhà máy chế  biến, 06 nông trường trực thuộc nên phần   lớn tài sản cố  định của Công ty không tập trung một chỗ  mà phân tán thành  nhiều nơi nên việc quản lý tài sản cố định là tương đối phức tạp. Một đặc điểm nổi bật nữa là TSCĐ của Công ty có quy mô tương đối   lớn, chiếm một tỷ  trọng không nhỏ  trong cơ  cấu tài sản của Công ty. Do đó  TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất kinh doanh của Công ty.  Chất lượng TSCĐ quyết định chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao   động và qua đó phần nào quyết định sự  tồn tại của Công ty trong cơ  chế  thị  trường. Nắm bắt được vấn đề  đó, Công ty coi việc không ngừng đổi mới   TSCĐ là công việc quan trọng, đồng thời coi kế toán là một công cụ  đắc lực  trong việc giám sát chặt chẽ sự biến động của TSCĐ, quá trình sửa chữa, bảo  dưỡng, trích khấu hao cơ bản, để tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử  dụng TSCĐ, để TSCĐ phát huy hết vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh  doanh của Công ty. 2.2. Phân loại tài sản cố định tại Công ty TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị  tính   toán, chức năng kỹ  thuật và thời gian sử  dụng. Do đó để  tạo điều kiện cho  việc quản lý TSCĐ, toàn bộ  TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm   theo những đặc trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế  hoạch sản xuất, sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ  sở  để  xác định mức   khấu hao và giá trị  còn lại. Nếu như  việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ  phát  huy hết tác dụng của TSCĐ, phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ. Như vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm  theo những đặc trưng về  công dụng, tính chất, quyền sơ  hữu, nguồn hình  thành... Để tổ chức công việc kế toán một cách phù hợp, hiệu quả cao. TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức   khác nhau. Tại Công ty hiện đang phân loại TSCĐ theo một số cách sau: Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ  hữu hình, TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình 9                                    
  10. Là những tài sản có hình thái vật chất cụ  thể  có đủ  tiêu chuẩn giá trị,  thời gian sử dụng theo chế độ qui định. Loại này gồm: ­ Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như:   Nhà cửa, kho tàng, bể  tháp nước... phục vụ  cho hoạt  động sản xuất kinh   doanh (SXKD). ­ Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD. ­ Phương tiện vận tải, thiết bị  truyền dẫn: Bao gồm các phương tiện  vận tải đường bộ, đường không, đường biển, thiết bị truyền dẫn... ­ Thiết bị dụng cụ  quản lý: Bao gồm thiết bị  và dụng cụ  sử  dụng cho   hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như:   dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà... ­ Thiết bị dụng cụ  quản lý: Bao gồm thiết bị  và dụng cụ  sử  dụng cho   hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như:   dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà... ­ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây  gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm  ở  các nông lâm trường như  cà  phê, cao su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm. ­ TSCĐ hữu hình khác: Ngoài các loại kể  trên còn có tranh  ảnh, tác   phẩm nghệ thuật... cũng được xếp vào TSCĐ hữu hình. TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể  hiện  một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định   vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan  trực tiếp tới đất sử  dụng; chi phí về  quyền phát hành, bằng phát minh, bằng   sáng chế, bản quyền tác giả… Loại này gồm: ­ Quyền sử dụng đất. ­ Phần mềm máy tính. Số liệu ngày 31/12/2015 cụ thể như sau: Bảng số 2.1: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Stt Tên tài sản Nguyên giá Gt đã khấu hao Gt còn lại I Tài sản cố định hữu hình   438.534.558.373    198.846.868.751    239.687.689.622  1 Nhà cửa, vật kiến trúc    155.901.790.302       73.178.374.549      82.723.415.753  2 Máy móc, thiết bị      37.924.744.422       18.701.514.808      19.223.229.614  3 Phương tiện vận tải      29.375.109.638       22.665.022.045        6.710.087.593  4 Thiết bị, dụng cụ quản lý           234.942.727            131.149.301           103.793.426  Cây lâu năm, súc vật làm việc  5    213.319.931.879       82.830.726.273    130.489.205.606  và cho SP 6 Vườn cây cà phê        1.778.039.405         1.340.081.775           437.957.630  II Tài sản cố định vô hình     21.175.170.774        1.735.941.103      19.439.229.671  1 Quyền sử dụng đất      20.861.459.926         1.609.112.053      19.252.347.873  2 Phần mềm máy tính           313.710.848            126.829.050             86.881.798  Tổng cộng   459.709.729.147    200.582.809.854     59.126.919.293  Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu 10                                    
  11. Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ   thuê ngoài. TSCĐ tự có Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của   doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung... TSCĐ thuê ngoài Là những tài sản thuộc quyền sở  hữu của các doanh nghiệp hoặc cá   nhân ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng  chúng vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê   ngoài gồm hai loại sau: ­ TSCĐ thuê tài chính. ­ TSCĐ thuê hoạt động. Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ  của  doanh nghiệp đối với   các TSCĐ, từ  đó có được phương pháp quản lý đúng  đắn đối với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào  giá thành sản phẩm. Toàn bộ TSCĐ của Công ty hiện nay là tài sản cố định tự  có, không có   tài sản đi thuê. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Theo cách này TSCĐ gồm có: ­ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Ngân sách cấp trên)  ­ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. ­ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ phát  triển, quỹ phúc lợi...). ­ TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật. Cách phân loại này chỉ  rõ  nguồn hình thành các tài sản, từ  đó có kế  hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn   vốn bằng các phương pháp thích hợp. Bảng số 2.2: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Stt Tên tài sản Nguyên giá Gt đã khấu hao Gt còn lại 1 Vốn nhà nước    318.180.656.638  142.397.587.635    75.783.069.003  2 Vốn vay TD ngân hàng      44.205.223.856    18.560.713.571    25.644.510.285  3 Vốn vay AFD      77.444.003.204    33.556.556.294      3.887.446.910  4 Nguồn vốn Phúc lợi      19.879.845.449      6.067.952.354     3.811.893.095    Tổng cộng    459.709.729.147  200.582.809.854  259.126.919.293  Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại: TSCĐ   dùng trong SXKD, TSCĐ dùng trong hành chính sự  nghiệp, TSCĐ dùng cho  mục đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý. 11                                    
  12. Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm  được trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về  số lượng,chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng,  tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân  tích và đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác. 12                                    
  13.  Bảng số 2.3: Phân loại TSCĐ theo công dụng và tính hình sử dụng: Stt Tên tài sản Nguyên giá Gt đã khấu hao Gt còn lại             246.227.309.               101.844.10                   144.3 1 Khai thác 188  0.111  83.209.077                69.049.526.                 33.400.43                     35.6 2 Chế biến 345  7.932  49.088.413                18.048.347.                 11.536.21                       6.5 3 Quản lý sản xuất 893  6.567  12.131.326                  7.912.708.                   5.052.47                       2.8 4 Quản lý sự nghiệp 748  0.255  60.238.493                54.787.438.                 16.299.54                     38.4 5 Quản lý công cụ 057  5.987  87.892.070                18.096.147.                   5.604.89                     12.4 6 Phúc lợi cộng đồng 321  4.644  91.252.677                21.427.302.                 17.250.48                       4.1 7 Vận chuyển mủ 623  0.582  76.822.041                12.160.218.                   3.731.37                       8.4 8 Quản lý chế biến 130  1.163  28.846.967                     493.422.                      493.42 9 Bán hàng    867  2.867                  1.953.227.                   1.424.66                          5 10 Vườn cây cà phê 552  1.626  28.565.926                  9.554.080.                   3.945.20                       5.6 11 Sản xuất phân bón 423  8.121  08.872.302          459.709.729.14           200.582.809.8               259.126.   Tổng cộng 7  54  919.293  2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công ty Nguyên giá TSCĐ. Khái niệm Nguyên giá là toàn bộ  các chi phí thực tế  đã bỏ  ra để  có TSCĐ cho tới  khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như: Giá mua thực tế của TSCĐ,  các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lãi tiền vay cho đầu  tư  TSCĐ khi chưa bàn giao tài sản để  đưa vào sử  dụng, thuế  và lệ  phí trước   bạ (nếu có) Ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá ­ Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ . ­ Thông qua đó ta có được thông tin tổng hợp về tổng giá trị  TSCĐ của  doanh nghiệp. ­ Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao. ­ Sử  dụng tính giá TSCĐ để  phân tích hiệu quả  sử  dụng TSCĐ trong   doanh nghiệp. 13                                    
  14. Các trường hợp xác định nguyên giá ­ Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ  thuộc vào các nguồn hình thành khác   nhau, nguyên giá được xác định như sau: + Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm ( Kể cả  mua mới và cũ ) bao gồm:   Giá mua thực tế  phải trả  theo hoá đơn của người bán cộng với thuế  nhập  khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng ( Chi phí vận chuyển, bốc dỡ,   các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế  và lệ  phí trước bạ) trừ các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ  thì giá mua là giá   chưa tính thuế giá trị gia tăng (VAT). Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và  TSCĐ sử  dụng cho phúc lợi, sự  nghiệp, dự  án thì giá mua là giá có tính thuế  giá trị gia tăng. + Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư  xây dựng cơ  bản (Cả  tự  làm và thuê  ngoài) là giá thực tế của công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo qui  định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và  lệ phí trước bạ (nếu có) Đối với TSCĐ là súc vật làm việc, súc vật cảnh, và cho sản phẩm,  vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lệ đã chi ra  cho con súc vật, mảnh vườn đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác,  sủ  dụng theo điều lệ  quản lý đầu tư  và xây dựng hiện hành, các chi phí liên   quan và lệ phí trước bạ nếu có. + Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của   TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế  của hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí vận   chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận chi ra  trước khi đưa máy vào sử dụng. Nếu điều chuyển giữa các đơn vị  thành viên hạch toán phụ thuộc trong  doanh  nghiệp,  nguyên  giá  TSCĐ  là  nguyên  giá  phản ánh  ở   đơn vị  bị   điều   chuyển   phù   hợp   với   bộ   hồ   sơ   TSCĐ   đó.   Đơn   vị   nhận   TSCĐ   căn  cứ   vào  nguyên giá , số  khấu hao luỹ kế, giá trị  còn lại trên sổ  kế  toán của TSCĐ và   phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ   giữa các đơn vị  thành viên hạch toán phụ  thuộc không hạch toán tăng nguyên  giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn  góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...  giá trị theo đánh giá của   hội đồng giao nhận; các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt   ,chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi  đưa vào sử dụng. 14                                    
  15. Các tài sản đặc biệt ( tài sản vô giá) được sử dụng giá qui ước làm căn  cứ ghi sổ kế toán, nhưng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá qui ước được  xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc giá trị các tài sản tương đương. Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn  đầu tư hiện còn trong tài sản ở một   thời điểm nhất định. Giá trị  còn lại phản ánh trên sổ  kế  toán được xác định   bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời  điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới tài sản. Giá trị còn lại của   Nguyên giá Giá trị hao mòn = ­ TSCĐ  tài sản cố định số đã trích KHTSCĐ Để  phần nào giải quyết các khó khăn trong quản lý và phục vụ  việc  bảo trì tài sản, Công ty đã phân loại TSCĐ như sau: Với nguyên giá của TSCĐ   đến 31 tháng 12 năm 2015 là 459.709.729.147 đồng, nếu: ­ Xét theo hình thái biểu hiện: TSCĐ của Công ty bao gồm tài sản cố  định hữu hình và vô hình  Bảng số 2.4: Stt Tên tài sản Nguyên giá Chiếm tỷ lệ Ghi chú 1 Tài sản cố định hữu hình 438.534.558.373 95,39%   2 Tài sản cố định vô hình 21.175.170.774 4,61%   Tổng cộng 459.709.729.147     ­ Xét theo quyền sở  hữu: Toàn bộ  TSCĐ của Công ty là TSCĐ tự  có,   không có TSCĐ đi thuê. ­ Xét theo đặc trưng kỹ thuật toàn bộ TSCĐ của công ty gồm Bảng số 2.5: TSCĐ của Công ty theo đặc trưng kỹ thuật Stt Tên tài sản Nguyên giá Chiếm tỷ lệ Ghi chú 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 155.901.790.302 33,91%   2 Máy móc, thiết bị 37.924.744.422 8,25%   3 Phương tiện vận tải 29.375.109.638 6,39%   4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 234.942.727 0,05%   Cây lâu năm, súc vật làm  5 213.319.931.879 46,40%   việc và cho SP 6 Vườn cây cà phê 1.778.039.405 0,39%   7 Quyền sử dụng đất 20.861.459.926 4,54%   8 Phần mềm máy tính 313.710.848 0,07%   Tổng cộng 459.709.729.147 ­ Xét theo nguồn hình thành toàn bộ TSCĐ của Công ty gồm: Bảng số 2.6: TSCĐ theo nguồn hình thành Stt Tên tài sản Nguyên giá Chiếm tỷ lệ Ghi chú 1 Vốn nhà nước 318.180.656.638 69,21%   2 Vốn vay TD ngân hàng 44.205.223.856 9,62%   3 Vốn vay AFD 77.444.003.204 16,85%   15                                    
  16. 4 Nguồn vốn Phúc lợi 19879845449 4,32%     Tổng cộng 459.709.729.147     Trên cơ  sở  việc phân loại TSCĐ thì toàn bộ  TSCĐ của Công ty được  theo dõi chặt chẽ  cả  ba loại giá: Nguyên giá, giá trị  hao mòn,  giá trị  còn lại   nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình   độ trang bị, hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. 2.4. Kế toán biến động TSCĐ tại Công ty 2.4.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng * Chứng từ kế toán: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của  doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để  quản lý tốt TSCĐ, kế  toán phải  phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong  mọi trường hợp đều phải có chứng từ  hợp lệ  theo chế  độ  chứng từ  kế  toán   quy định tại thông tư  200/2014/TT­BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ  Tài Chính về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ này bao gồm:  ­ Biên bản giao nhận TSCĐ  ­ Biên bản thanh lý TSCĐ  ­ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành  ­ Biên bản đánh giá lại  ­ Biên bản kiểm kê TSCĐ  ­ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ  Ngoài các chứng từ nêu trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số  chứng từ khác để quản lý và hạch toán TSCĐ. * Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ                                                                                                                                   Thủ trưởng Hội đồng Kế toán                            (1)                             (2)                            (3)             Kế toán  (ban ) TSCĐ trưởng Nghiệp vụ  Lưu hồ sơ  TSCĐ kế toán Ra quyết  Giao nhận  Ghi sổ kế  định về  TSCĐ  toán, Lập thẻ,  TSCĐ (chứng từ  huỷ thẻ, bảng  TSCĐ  ) tính khấu hao. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ: Chứng từ  Lập  Sổ Tổng  Báo  TSCĐ  thẻ,  chi  hợp  cáo  (hồ sơ  tiết tăng,  kế  giao  giảm  toán nhận) TSCĐ 16                                    
  17. Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng  * Tài khoản sử  dụng Để  tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế  toán sử  dụng một số  tài  khoản chủ yếu sau: a. Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị  hiện có và   biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Tài khoản 211 – Tài sản cố  định hữu hình, được chi tiết thành 5 tiểu  khoản: + Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc + Tài khoản 2112 – Máy móc, thiết bị + Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn + Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý + Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc cho SP b. Tài khoản 213: TSCĐ vô hình: Dùng để  phản ánh giá trị  hiện có và   biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Tài khoản 213 – Tài s thẻ ản cố định vô hình, được chi tiết thành 2 tiểu  khoản: + Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất + Tài khoản 2135 – Phần mềm máy tính 2.4.2. Phương pháp hạch toán 2.4.2.1. Kế toán tăng TSCĐ TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu do mua sắm, xây dựng,  Các trường hợp  tăng TSCĐ hữu hình cụ thể: Trường hợp 1:Tăng TSCĐ do mua sắm Trích số liệu quý IV năm 2015, Tháng 10 Công ty mua 01 xe ô tô 05 chỗ  phục vụ  công tác, giá mua chưa thuế: 730.398.000 đồng, thuế  GTGT 10%:   73.039.800 đồng, chưa thanh toán tiền cho khách hàng, ngày 31/10/2015 nộp  phí trước bạ: 80.343.800 đồng, nộp bằng tiền mặt. * Trình tự hạch toán: Căn cứ  hồ  sơ  chứng từ, hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận và quyết  định tăng TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành hạch toán lên phiếu kế toán. 17                                    
  18. Bảng 2.7:                                                      HOÁ ĐƠN                    Mẫu số: 01GTKT3/001                                               GIÁ TRỊ GIA TĂNG             Ký hiệu:AA/11P                                              Liên 2: Giao người mua                           Số:  0000660                                            Ngày 29 tháng 10 năm 2015                       Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH ô tô FORD Đak Lak Mã số thuế: 6000575305 Địa chỉ:  35 Trường Chinh, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đak Lak               Số tài khoản: 0231 000 175 679 tại NH Ngoại thương  ­ CN Đak Lak Điện thoại: 0500 3954999      Fax: 0500 3954789 Họ tên người mua hàng:  Đơn vị: Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang Địa chỉ: 536 Nguyễn Huệ, Đak đoa, Gia Lai                                 Số tài khoản:   620.10.000.000.300 tại BIDV Gia Lai Hình thức thanh toán:  CK                         MS thuế: 5900190553 St Đơn  Số  Đơn giá Thành tiền Tên hàng hoá, dịch vụ t vị tính lượng (đồng) (đồng) A B C 1 2 3 = 1x2 1 Xe ô tô con 05 chỗ ngồi Chiếc 1 730.398.000 730.398.000 Nhãn hiệu: FORD Escape Màu: đen Số khung: RL05DEFAMBDR07740 Số máy: L310519785 Cộng tiền hàng:                                                                                     730.398.000   Thuế suất GTGT: 10%         Tiền thuế GTGT:                                        73.039.800                                     Tổng cộng tiền thanh toán:                                                                     803.437.800                                              Số tiền viết bằng chữ: (Tám trăm lẻ ba triệu, bốn trăm ba mươi bảy nghìn, tám  trăm đồng) Người mua hàng                         Kế toán trưởng                     Thủ trưởng đơn vị    (Ký, họ tên)                               (Ký, họ tên)                      (Ký, họ tên, đóng  dấu) 18                                    
  19. Bảng 2.8: CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG                       Mẫu số  01­ TSCĐ                         ( Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT­ BTC ngày 22/12/2014 của BTC ) BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ                                              Ngày 31tháng 10 năm 2015                                                                                                                               S ố: 06 Căn cứ  Quyết định số: 25 /QĐ – CSMY ngày 31 tháng 10 năm 2015  Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang về việc bàn giao  TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ gồm: ­ Ông: Trần Văn Tuấn Chức vụ: Giám đốc Đại diện bên giao ­ Ông: Dương Văn Hồi Chức vụ : Kế toán trưởng Đại diện  bên nhận ­ Ông: Lê Văn Nam                       Chức vụ: Lái xe  Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận TSCĐ : Văn phòng Công ty TNHH MTV Cao su  Mang Yang I/ Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:  1­ Tên, ký hiệu quy cách  (cấp hạng TSCĐ): Xe ô tô con 05 chỗ ngồi 2­ Số hiệu TSCĐ: PTVT059 3­ Nước sản xuất (XD): Nhật Bản 4­ Năm sản xuất: 2015 5­ Năm đưa vào sử dụng: 2015 6­ Công suất (diện tích thiết kế): 3320cm3 7­ Tính nguyên giá tài sản cố định: 810.741.800 đồng + Giá mua:            730.398.000 đồng + Chi phí vận chuyển: + Chi phí chạy thử:  + Chi phí khác:              80.343.800 đồng II/ Tài liệu kỹ thuật kèm theo: Hướng dẫn sử dụng, sổ bảo hành xe. III/ DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO Số Tên, qui cách dụng cụ,  Đơn vị  Số  Giá trị  thứ  phụ tùng  tính lượng tự A B C 1 2 Lốp dự phòng Cái 01 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao Bên nhận     Bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 19                                    
  20. (Ký, họ tên, đóng dấu)  (Ký, họ tên) 20                                    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2