intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi

Chia sẻ: Bảo Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

599
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi trình bày nội dung về: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương, kế toán tổng hợp tiền lương, kế toán tổng hợp các khoảng trích theo lương,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi

  1. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Cơ sở hình thành đề tài:    Đứng trước những biến động không có lợi của nền kinh tế  thế  giới hiện nay, Việt   Nam là một trong những nước châu Á có nền kinh tế  ít biến động nhất.Đảng và nhà   nước ta không lấy đó làm chủ  quan để  quên đi mục đích cuối cùng là tiến tới XHCN­  một xã hội mà trong đó con người được đề  cao, được tự  do ­ ấm no ­ hạnh phúc. Mục   tiêu đã có vậy vấn đề ở đây là những đường lối, chính sách của nhà nước trong nền kinh   tế hiện nay. Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết   và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị, xã   hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rất rõ: quan tâm đến con người là  vấn đề trọng tâm để phát triển kinh tế, xã hội hay nói một cách khác là đầu tư vào con   người chính là hình thức đầu tư có lợi nhất cho tương lai của chúng ta. Chỉ có quan tâm  phát triển con người mới khai thác được khả  năng tiềm  ẩn của họ. Một trong những  nhân tố  kích thích được khả  năng  ấy là lợi ích của họ  khi tham gia các hoạt động kinh   tế­ xã hội. Vì thế, công tác tiền lương nói chung và hình thức tiền lương nói riêng là một  trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó. Một hệ  thống tiền lương, tiền công hợp lý sẽ  giúp người lao động chuyên tâm  hơn, hết lòng vì công việc, làm việc có trách nhiệm và hiệu quả  hơn. Từ  đó, doanh   nghiệp cũng nâng cao năng lực sản xuất. Ngành giáo dục là ngành đặc biệt quan trọng vì đào tạo ra con người, liên quan đến  mọi người. tiền lương, tiền công của giáo viên cũng cần được quan tâm. Đội ngũ  giáo viên ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào cũng là yếu tố quan trọng, quyết định đến  chất lượng giáo dục. Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa­hiện đại hóa đất  nước, của xu thế hội nhập thì việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngụ giáo viên  lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Giáo sư  – Tiến sĩ  Nguyễn Văn Luật – nguyên   Viện trưởng Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long nói rằng: “ Mấu chốt quan trọng   để nâng cao chất lượng giáo dục đó là nguồn lực con người, vì ông thầy đóng vai trò   rất quan trọng” Chú trọng tới phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một trong mừơi  nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Quan tâm việc giáo dục, rèn luyện đội ngũ giáo   viên trẻ về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống có đủ phẩm chất, năng lực trong công  tác giảng dạy. Giáo dục, xây dựng Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên vững mạnh; Công   đoàn cơ  sở  vững mạnh góp phần chăm lo lợi ích chính trị  đời sống vật chất, tinh thần  cho đội ngũ giáo viên. Thời gian gần đây, cùng với việc xây dựng chiến lược giáo dục   mới từ nay đến năm 2020, vấn đề tiền lương nhà giáo lại được đặt ra bàn thảo, coi đó là   một trong những điều kiện để đổi mới giáo dục Việt Nam. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 1
  2. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         Đề tài “ Kế tóan tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn  Trãi được hình thành từ những lý do trên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về  cách tính tiền lương và các khoản trích theo lương  ở  trường   THCS NGUYỄN TRÃI. Rút   ra những nhận định chung và một số  ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện  công tác tiền lương ở trường. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tiền lương ở  trường THCS NGYỄN   TRÃI tháng 03 năm 2010.              1.4.  Phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu: Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên ở trường. Số  liệu thứ  cấp :   Thu thập số  liệu từ  các dữ  liệu liên quan đến tiền lương như:   Bảng lương tháng 03 năm 2010 của trường ,tham khảo những tài liệu có liên quan  đến đề tài nghiên cứu. Phân tích, xử  lý số  liệu:  Từ  những số  liệu thu thập được, tìm hiểu cách tính   lương và các khoản trích theo lương  đưa ra nhận định, kết luận chung về kế  toán tiền lương ở trường. 1.5. Ý nghĩa: Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo  đối xử  công bằng với tất cả mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng   lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi, và không riêng  gì doanh nghiệp, với hệ thống trường học cũng vậy. Tác dụng của tiền lương hợp lý: Đối với người lao động: Một trường học muốn phát triển vững mạnh, muốn có uy tín phải có những  người lãnh đạo giỏi, các cán bộ gương mẫu. Khi có chế độ tiền lương và phụ cấp thỏa   đáng, sẽ kích thích mọi người không ngừng rèn luyện, trao dồi đạo đức, nâng cao kiến   thức, trình độ chuyên môn, tạo môi trường thi đua, cạnh tranh lành mạnh. Đối với trường học:  Đội ngũ giáo viên tận tụy, hết lòng với nghề  cộng với lương và phụ  cấp thích   hợp sẽ làm nâng cao chất lượng giảng dạy, chuyên tâm với công việc, không bị  SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 2
  3. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         chi phối bởi những điều kiện sống. Thầy giỏi, trò ngoan, dạy tốt và học tốt,  nâng cao chất lượng dạy và học. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TÓAN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC  KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG. 2.1. Một số khái niệm: 2.1.1.Khái niệm tiền lương: Tiền lương chính là phần thù lao lao động,được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp  trả  cho người lao động căn cứ  vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của  họ. Như  vậy, về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả  sức lao động  mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.1.2. Các khoản phụ cấp lương: gồm có phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ  cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên vượt khung. Phụ  cấp chức vụ: đối tượng được hưởng gồm: hiệu trưởng, phó hiệu  trưởng, tổ trưởng và tổ phó các tổ bộ môn. Phụ cấp trách nhiệm: chỉ có Tổng phụ trách Đội và kế toán mới có. Phụ  cấp  ưu đãi:  Đối tượng được hưởng: là những cán bộ. công chức,  viên chức làm những công việc có mức độ lao động cao hơn bình thường,  có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa xác định trong mức lương. Phụ  cấp thâm niên vượt khung: Phụ  cấp thâm niên vượt khung được  tính trả  cùng kỳ  lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và  được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng)   xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức . 2.1.3. Các khoản trích theo lương: Quỹ  BHXH do các cơ quan BHXH quản lý và được dùng để  chi trả  cho người   lao động trong các trường hợp người lao động nghỉ  làm do  ốm đau, nghỉ  trong   thời gian thai sản, nghỉ do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp…  SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 3
  4. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         Quỹ BHXH = 22% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng   16% tổng quỹ tiền lương tháng, người lao động đóng 6% tiền lương tháng. Quỹ  BHYT  cũng do cơ  quan BHXH quản lý và được dùng để  chi trả  cho các  khoản tiền khám bệnh, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc... cho người lao  động trong thời gian bị bệnh, sanh con, tai nạn lao động.., Quỹ BHYT cũng được   hình thành bằng cách trích một khoản tiền theo tỉ lệ quy định. Quỹ BHYT = 3% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử  dụng lao động đóng   3% tổng quỹ tiền lương hàng tháng, người lao động đóng 1.5% Nguồn kinh phí công đoàn: là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động của các tổ  chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ  chức này hoạt động nhằm   bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN)        Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của NLĐ. Trong   đó, NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ  1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư  quỹ  và các nguồn thu hợp pháp  khác. Bảng 2.1.Bảng tỉ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ: Các   khoản   trích  Đưa   vào   chi   phí  Trừ   lương   giáo  Tổng cộng theo lương hoạt động. viên, nhân viên. BHXH 16% 6% 22% BHYT 3% 1.5% 4.5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% 2% Tổng cộng 22% 8.5% 30.5% 2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương Tài khoản sử dụng: TK334 “Phải trả công chức,viên chức” TK này dùng để  phản ánh tình hình thanh toán với CNVC trong đơn vị  HCSN về  tiền   lương và các khoản phải trả khác. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 4
  5. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                                                                                           TK334” phải trả công chức, viên chức” SDĐK tiền lương, tiền công và  các khoản phải trả khác đã  ­ tiền lương, tiền công  trả cho cán bộ công chức,  và các khoản khác phải  viên chức và người lao  trả cho cán bộ, công  động. chức, viên chức và  các khoản đã khấu trừ vào  người lao động. tiền lương, tiền công của  cán bộ công chức, viên    chức và người lao động. SDCK: các khoản tiền  lương, tiền công, tiền  thưởng, BHXH và các khoản  khác còn phải trả cho cán  bộ, công chức, viên chức và  người lao động. TK334 có 2 TK cấp 2: SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 5
  6. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         TK3341” Phải trả  viên chức nhà nước”: phản ánh tình hình thanh toán với công  chức, viên chức, sinh viên và các đối tượng khác trong phạm vi trường học. TK3342 “ Phải trả các đối tượng khác”: phản ánh tình hình thanh toán với các đối  tượng khác về  các khoản như: học bổng, sinh hoạt phí trả  cho HS, SV, tiền trợ  cấp thanh toán với các đối tượng hưởng chính sách xã hội. Sơ đồ 2.1: Hạch toán thanh toán với CNV và các đối tượng khác: TK111 TK334 TK661,662 Xuất quỹ ứng trước và  Tính tiền lương, tiền  thanh toán tiền lương,  công phải trả cho công  tiền công, phụ cấp, tiền  chức, viên chức và nguời  thưởng và các khoản phải  lao động. trả khác cho người lao  TK332 động. TK 241 Số tiền BHXH, BHYT  Tiền lương phải trả  của công chức, viên  cho công chức, viên  chức khấu trừ vào  chức ở bộ phận đầu  lương. tư XDCB TK333 TK332 Số BHXH phải trả cho  Thuế TNCN khấu trừ vào  cán bộ công chức, viên  lương phải trả. chức và người lao động  theo chế độ BHXH. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 6
  7. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         2.3. Kế tóan tổng hợp các khỏan trích theo lương: TK332 “ Các khoản phải nộp theo lương” TK này phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị. Kết cấu và nội dung của TK332: TK332 “ các khoản phải nộp theo lương” SDDK: ­ Trích BHXH, BHYT tính vào chi  ­ Số   BHXH,   BHYT   đã   nộp   cho  phí của đơn vị. cơ quan quản lý. ­ Số   BHXH,   BHYT   mà   công  ­ Số   BHXH   chi   trả   cho   những  chức, viên chức phải nộp được  người   được   hưởng   BHXH   tại  trừ vào lương hàng tháng. đơn vị. ­ Số   tiền   BHXH   được   cơ   quan  BHXH   cấp  đệ   chi   trả   cho   các  đối   tượng   hưởng   chế   độ   BH  của đơn vị. ­ Số   lãi   phạt   nộp   chậm   số   tiền  BHXH phải nộp. SDCK: Số BHXH, BHYT còn phải  ­ SDCK : Số BHXH đã chi chưa  nộp cho cơ quan quản lý. được cơ quan BH thanh toán. Số tiền BHXH nhận của cơ quan  BHXH chưa chi trả cho các đối  tượng hưởng BHXH. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 7
  8. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                          TK332 có 2 TK cấp 2: TK3321 “ BHXH”: phản ánh tình hình trích, nộp, nhận và chi trả BHXH ở đơn vị. Đơn vị phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung trích, nộp và nhận chi, trả BHXH. TK3322 “ BHYT”: phản ánh tình hình trích, nộp BHYT. TK3324 “ BHTN” TK111 TK332(3321,3322) TK661,662,631 Chuyển tiền nộp  Trích BHXH,  KPCĐ, BHXH hoặc  BHYT, KPCĐ phải  mua thẻ BHYT. nộp tính vào chi phí. TK334 TK334 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các khỏan trích theo lương. Phần BHXH, BHYT  BHXH phải trả cho  của công chức, viên  công chức, cán bộ. chức phải nộp trừ  vào lương. TK111,112 TK111,112 Chi trả BHXH cho  Nhận được tiền  công chức, viên chức. của cơ quan  BHXH chi trả  cho các đối  tượng hưởng  BHXH. TK331,661 Nhận được giấy  SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ phạt nộp chậm số  8 tiền BHXH.
  9. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI. 3.1. Lịch sử hình thành:                    Trường   THCS   Nguyễn   Trãi   được   thành   lập   sau   ngày   Miền   Nam   giải  phóng,được tách ra từ  trường THPT B Mỹ  Long kể  từ  năm học 1984 – 1985 thuộc   Phòng Giáo Dục Long Xuyên – Sở  Giáo Dục Đào Tạo An Giang, đóng trên địa bàng   thành phố Long Xuyên. Năm học đầu tiên, trường có 16 lớp với 634 học sinh. Đến nay,   trường đã phát triển lên 70 lớp với hơn 3275 học sinh. Trường thuộc địa bàn thương mại, dịch vụ; nhiều năm qua đã không ngừng khắc  phục khó khăn, vững vàng từng bước đi lên từ  chuyên môn đến các phong trào hoạt  động. Củng cố  tốt cơ  sở  vật chất – thiết bị  dạy và học – cảnh quan sư  phạm. Nhiều   năm liền đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh kể từ năm 1995 – 1996 đến   nay. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 9
  10. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         Trường luôn duy trì thực hiện kỷ cương, nề nếp, mọi qui chế chuyên môn, dạy   đúng, dạy đủ  kế  hoạch đã quy định kể  cả  chương trình hướng nghiệp dạy nghề  phổ  thông; giáo dục quốc phòng; giáo dục dân số; chương trình phòng chống ma tuý, tệ nạn  xã hội, an toàn giao thông… Trường THCS Nguyễn Trãi nhiều năm liền là đơn vị  dẫn   đầu cấp THCS của ngành giáo dục tỉnh An Giang. Được sự quan tâm, lãnh đạo của các Cấp, các ngành, đặc biệt là Sở, Phòng giáo  dục An Giang cùng Bộ  giáo dục, các bậc phụ  huynh học sinh, đến nay cơ  sở  vật chất   của trường khang trang, thiết bị  giảng dạy và học tập được trang bị  đầy đủ,góp phần   nâng cao công tác dạy và học của trường. Công tác xóa mù chữ được đặt lên hàng đầu, cứ mỗi đầu năm học mới, các thầy  cô phối hợp với chính quyền địa phương đến những hộ  gia đình khó khăn, thuyết phục  cho các em được đến trường. 3.2. Thành tích đạt được trong các năm qua: Bảng 3.1. Thành tích đạt được trong những năm qua: STT DANH MỤC 2003­ 2004­2005 2005­2006 2006­2007 2007­2008 2004 1 Tổng số  học sinh  2948 3109 3335 3352 3358 (đến   cuối   năm  học) 2 Duy trì sĩ số (%) 98.19 98.0 99.47 99.39 99.22 3 Lên lớp (sau khi thi  97.6 98.17 99.5 99.56 99.58 lại trong hè) (%) 4 Học sinh Giỏi cấp  1110HS 1229HS 1434HS 1335HS 1289HS trường 5 Học sinh Giỏi cấp  38 50 115 115 94 Tỉnh. 6 Tỉ  lệ  học sinh TN  97.52 99.82 99.8 100 99.74 THCS(%) 7 Giáo viên Giỏi 21 19 20 25 49 8 Chiến sĩ thi đua 06 04 04 04 04 SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 10
  11. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         9 Hạnh   kiểm   Tốt,  96.1 97.0 98.2 96.3 94.7 Khá (NGUỒN: PHÒNG ĐÀO TẠO) Trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen” Đã có nhiều thành tích trong   công tác từ năm 1995 – 1998 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo   vệ Tổ quốc”             Ngoài ra, trường còn nhận được nhiều bằng khen của Bộ Giáo Dục – đào tạo,   Ủy ban nhân dân Tỉnh An Giang, Công đòan giáo dục… 3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyễn Trãi : 3.3.1. Về cơ cấu tổ chức:  Trường biên chế thành 9 tổ (01 tổ văn phòng, 8 tổ chuyên môn) gồm : tổ Ngữ Văn,   tổ  Toán, tổ  Sử  ­ Giáo dục công dân, tổ  Ngoại Ngữ, tổ  Hoá ­ Địa, tổ  Sinh, tổ  Lý ­ Kỹ  Thuật và Văn Thể Mỹ. Mỗi tổ có 01 tổ trưởng, mỗi nhóm chuyên môn có nhóm trưởng. Công Đoàn cơ sở có 134 đoàn viên công đoàn chia làm 9 tổ theo tổ chuyên môn; chi   đoàn giáo viên có: 16 đoàn viên. 3.3.2. Về tổ chức lao động, phân công giảng dạy:  Bảng 3.2. Tình hình phân công dạy học của trường Số   tiết  Tình hình giáo viên Số  kiêm  Tổng   số  Số  GV  Định  Ghi  Môn nhiệm/  tiết/tuần/ TT thực  mức/tuần Thừ chú tuần/1G 1 lớp Đủ Thiếu dạy a V 4  17  1 Ngữ Văn 21 4 tiết/tuần x tiết/tuần tiết/tuần 4  24  18  2 Sử GDCD 11 x tiết/tuần tiết/tuần tiết/tuần 4  18  3 Anh Văn 16 4 tiết/tuần x tiết/tuần tiết/tuần 4  18  4 Toán 22 4 tiết/tuần x tiết/tuần tiết/tuần 5 Lý – KT  10 4  4 tiết/tuần 18  x SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 11
  12. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         tiết/tuần tiết/tuần 4  18  6 Hóa – Địa  11 2 tiết/tuần x tiết/tuần tiết/tuần 4  18  7 Sinh 13 2 tiết/tuần x tiết/tuần tiết/tuần Tổ  Văn   thể  18  8 13 trưởng  2 tiết/tuần x mỹ  tiết/tuần (3 tiết) (NGUỒN: PHÒNG TỔ CHỨC) 3.3.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên: ­ Có 100% giáo viên dạy lớp đã đạt trình độ chuẩn theo quy định hiện hành. ­ Đến nay có 65 cán bộ giáo viên được nâng trình độ từ cao đẳng lên đại học. ­ Có 90% giáo viên đạt tay nghề khá và giỏi, không có giáo viên có tay nghề chưa   đạt. ­ Vẫn còn một bộ  phận giáo viên chưa theo kịp việc đổi mới phương pháp dạy   học nên kết quả dạy học còn hạn chế. 3.3.4.  Về chế độ tiền lương:            3.3.4.1.Tình hình tiền lương tháng 03/2010 (chưa trừ các khoản khác nhau) như  sau:  ­  Giáo viên có lương cao nhất:  4.554.748 đồng ­  Giáo viên có lương thấp nhất: 1.774.500 đồng. Sovới tình hình chung, mức lương như trên là tạm đủ  cho các nhu cần cần thiết   cho đời sống hàng ngày.            3.3.4.2. Hình thức tiền lương : lương tháng. Lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương, được tính và   trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động            3.3.4.3.Phương thức trả lương : qua hệ thống ATM của ngân hàng.                      3.3.4.4. Chứng từ  sử dụng: dựa vào bảng chấm công và bảng lương để  tính   lương cho nhân viên, giáo viên.   3.4. Bộ máy tổ chức của đơn vị: Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 12
  13. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         TỔNG PT ĐỘI HIỆU TRƯỞNG CT CÔNG ĐOÀN BẢO  TV THIẾT  PHÓ  PHÓ  PHÓ KẾ  HC VĂN  VỆ BỊ HT HT HT TOÁN THƯ KHỐI 6 KHỐI 7 KHỐI 8 KHỐI 9 (NGUỒN: PHÒNG GIÁM HIỆU TRƯỜNG.) Hiệu trưởng: là người đứng đầu trong đơn vị, người lãnh đạo, điều hành công  việc chung của trường, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động giáo dục của trường,   trực tiếp lãnh đạo các hoạt động, chủ trì các cuộc họp, hội nghị của trường. Phó hiệu trưởng: tham mưu cho hiệu trưởng, phụ trách công việc hiệu trưởng  phân công. Phối hợp với các tổ  khối lớp để  tiến hành các hoạt động có chuyên  môn. Tổng phụ trách đội: theo dõi công tác ngoài giờ, tổ chức các hoạt động, phong   trào của Đội. Chủ tịch công đoàn: phối hợp với hiệu trưởng đề  ra mục tiêu, phương hướng,  nhiệm vụ năm học, chăm lo đời sống cho tất cả cán bộ của nhà trường. Bảo vệ,   bênh vực quyền lợi của người lao động. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 13
  14. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         Hành   chánh   văn   thư   (HC   văn   thư):  xem   xét   các   bản   thảo   trước   khi   Hiệu  trưởng kí duyệt và ban hành đảm bảo đúng thể  thức văn bản theo quy định hiện   hành. Soạn thảo các văn bản, báo cáo, sơ kết, tổng kết, báo cáo định kì hoặc đột xuất về  các  mặt công tác của trường, chuẩn bị nội dung các phiên họp. Thực hiện nghiêm túc việc quản lí hồ sơ của trường, quản lí con dấu theo quy định. Thực hiện thống kê số liệu chính sách. Thư viện: quản lí việc mượn và trả sách của giáo viên và học sinh, quản lí việc  cho các lớp mượn tranh, ảnh, dụng cụ dạy và học. Kế  toán tài vụ: theo dõi việc thu học phí , chi các chế  độ  khác cho trường theo  đúng quy định. Báo cáo quyết toán theo định kì đúng biểu mẫu một cách trung  thực, rõ ràng. Bảo vệ: trông coi tài sản, cơ  sở  vật chất của trường, trực  ở  cổng chính vào   những giờ học, đánh kẻng chuyển tiết. 3.3. Bộ phận kế tóan:  3.3.1. Nhân viên kế tóan : 01 người.  3.3.2. Hình thức kế tóan : Nhật kí sổ cái. Tình hình thu chi tại trường : chứng từ sử dụng gồm phiếu thu, phiếu chi. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 14
  15. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế tóan: Nhật ký – Sổ cái. Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ Nhật kí – Sổ cái. Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày ( định kỳ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 15
  16. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG                                    TẠI TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI. 4.1. Tình hình nhân sự tại đơn vị: + 01 hiệu trưởng + 03 phó hiệu trưởng + 10 tổ trưởng + 10 tổ phó +01 kế toán + nhân viên bảo vệ và tạp vụ: 03 + nhân viên văn thư: 01 + Giáo viên hợp đồng: 03 + Giáo viên trong biên chế: 124 Tình hình lao động của đơn vị  qua nhiều năm: nhìn chung là  ổn định. Số  giáo viên  chuyển sang đơn vị khác rất ít, vì thế các thầy cô đều giàu kinh nghiệm giảng dạy.  4.2. Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công và bảng lương. 4.3. Hình thức trả lương: qua thẻ ATM. 4.4. Cách tính lương tại trường: Lương tháng = lương hệ số + lương định mức. Phụ cấp = hệ số phụ cấp * lương định mức Tiền lương thực lãnh = lương tháng + phụ cấp – 8.5%  (lương tháng + phụ cấp(không gồm PC ưu đãi)) Ví dụ:    Hiệu trưởng Nguyễn Thành Tâm : SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 16
  17. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         o Lương tháng = lương hệ số + lương định mức o Phụ cấp = hệ số phụ cấp * lương định mức (Hệ  số  phụ  cấp của Hiệu Trưởng gồm: PC chức vụ= 0.55, PC  ưu  đãi= 1.7785, PC  TNVK = 0.3984) o Cộng hệ số PC =  2.7269 o Phụ cấp = 2.7269 * 650000 =  1772485đ o Tiền   lương   thực   lãnh   =   3237000đ   +   1772485đ   –   8.5%   (3,237,000đ   +  1,772,485đ­ 1,778,5 * 650,000) = 4,681,940  Hiệu phó Trần Hữu Tô: o Lương tháng = 3.96 * 650,000 = 2,574,000 o Phụ cấp = (0.45 + 1.323) * 650000 = 1,152,450  o Tiền lương thực lãnh : 2,574,000 + 1152450 = 3,726,450 o Trừ các khỏan trích theo lương , số tiền còn lại là: 3,726,450 – 8.5% * ((3.96+0.45)* 650,000) = 3,726,450 – 243,653 = 3,482,798  Giáo viên Lê Tường Ân:  o Lương tháng= 3.66 * 650,000 = 2,379,000 o Phụ cấp ưu đãi = 1.098 * 650,000 = 713,700 o Tổng lương = 3,092,700 o Trừ các khỏan phải nộp theo lương, số tiền còn lại là: o 3,092,700 – 8.5% * 2,379,000 = 2,890,485 4.4.1. Xác định hệ số lương dựa vào trình độ: Đội ngũ giáo viên của trường đều là những sinh viên đã tốt nghiệp Cao Đẳng hoặc Đại  học, không có trình độ trung cấp. Bằng Đại học: gồm 9 bậc lương. Mỗi bậc lương chênh lệch nhau là 0.33; 3 năm lên 1   bậc lương. Bằng Cao đẳng: gồm 10 bậc lương. Mỗi bậc lương chênh lệch nhau là 0.31; 3 năm lên 1   bậc lương. Các sinh viên mới ra trường được nhận vào trường giảng dạy có bậc lương là bậc 1. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 17
  18. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         VD: Xét hệ số lương của 2 giáo viên có cùng thời gian công tác tại trường: Cấp bậc Họ và tên Mã số ngạch lương Hệ số lương Chức vụ Trần Thanh Thảo GV 15a.201 3.33 Đinh Thị Thu Hòa GV 15a.202 3.03  Giáo viên Trần Thanh Thảo có thời gian công tác  ở  trường là 10 năm, trình độ:   Đại học:  Hệ số lương = 2.34 + (0.33*3) = 3.33  Giáo viên Đinh Thị Thu Hòa có cùng thời gian công tác với giáo viên Thảo nhưng  trình độ: Cao đẳng.  Hệ số lương = 2.1 + (0.31 * 3 ) = 3.01 Như vậy, để có hệ số lương cao, giáo viên cần có trình độ học vấn cao. 4.4.2. Phụ cấp ưu đãi: Cách tính hệ số PC ưu đãi:  Hệ số PC ưu đãi =( hệ số lương + hệ số PC chức vụ + hệ số PC TNVK(nếu có)) * 30% Đối với những giáo viên chỉ có hệ số lương mà không có các khoản PC khác: Hệ số PC ưu đãi = hệ số lương * 30% VD: Giáo viên Nguyễn Thị Mai Chi có hệ số lương = 3.66 Hệ số PC ưu đãi = 3.66 * 30% = 1.098 Đối với những giáo viên có hệ số lương và PC chức vụ: Hệ số PC ưu đãi = (hệ số lương + hệ số PC chức vụ)*30% VD: Hiệu phó Trần Hữu Tô có hệ số lương = 3.96; hệ số PC chức vụ = 0.45 Hệ số PC ưu đãi = (3.96 + 0.45) * 30% = 1.323 Đối với những GV có hệ số lương, PC chức vụ và phụ cấp TNVK thì công thức  tính PC ưu đãi là:  Hệ số PC ưu đãi = (hệ số lương + hệ số PC chức vụ + TNVK)*30% VD: Hiệu trưởng Nguyễn Thành Tâm có: hệ số lương = 4.98; hệ số PC chức vụ = 0.55;   hệ số TNVK= 0.3984 SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 18
  19. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         Vậy hệ số PC ưu đãi của Hiệu trưởng = (4.98 + 0.55 + 0.3984) * 30% = 1.7785 PC ưu đãi = hệ số PC ưu đãi * 650000 4.4.3. Đối với những nhân viên hợp đồng: là những giáo viên mới ra trường, được kí  hợp đồng thử việc; tính 85% mức lương . Vd: Lương của giáo viên hợp đồng Lê Thị Kiều Tiên: Hệ số lương = 85% * 2.34 =1.989 Lương tháng = hệ số lương * 650,000 = 1.989 * 650,000 = 1,292,850. Phụ cấp ưu đãi = 0.5967 * 650,000 = 387,855 Tổng lương = 1,292,850 + 387,855 = 1,680,705 Trừ các khỏan phải nộp theo lương, số tiền còn lại:  1,680,705 – 8.5% * 1,292,850 = 1,570,813 4.4.4. Các khoản trích theo lương: Gồm có: BHYT, BHXH, BHTN và KPCĐ . Bảng 4.1.Tỉ lệ  trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo lương đối với nhân viên và đơn  vị: Các   khoản   trích  Đưa   vào   chi   phí  Trừ   lương   giáo  Tổng cộng theo lương hoạt động. viên, nhân viên. BHXH 16% 6% 22% BHYT 3% 1.5% 4.5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% 2% Tổng cộng 22% 8.5% 30.5% VD: Tỉ lệ trích trừ vào lương của giáo viên Lê Tường Ân  = 8.5% * lương tháng 8.5% * 2,379,000 = 202,215 SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 19
  20. Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.                                                         4.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:  Tính tiền lương và phụ cấp phải trả (trừ PC ưu đãi): Nợ TK 661   :  485,708,657   Có TK 334 :  485,708,657  PC ưu đãi phải trả: Nợ TK 661    :  110,220,500   Có TK 334   : 110,220,500  Khỏan trích trừ vào lương giáo viên, nhân viên: Nợ TK 334   :  31,867,084   Có TK 332  : 31,867,084    Trích 22% tính vào CP : Nợ TK 631   :  82,479,511   Có TK 332  : 82,479,511   Chuyển nộp BH : Nợ TK 332  :  106,848,458   Có TK 461 : 106,848,458   Chuyển nộp KPCĐ : Nợ TK 461 :  7,498,137   Có TK 332 : 7,498,137   Trả lương cho giáo viên, nhân viên: Nợ TK 334  :  453,841,573   Có TK 461: 453,841,573  Chuyển PC ưu đãi qua thẻ ATM : Nợ TK 334   : 110,220,500   Có TK 461  : 110,220,500 SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2