Bài giảng Cấu trúc gia đình châu Á: Quá khứ, hiện tại và tương lai
lượt xem 4
download
Bài giảng Cấu trúc gia đình châu Á: Quá khứ, hiện tại và tương lai trình bày các nội dung chính sau: Lý thuyết gia đình, nhiều cách có thể tổ chức cuộc sống gia đình, các cách lý giải tiềm năng của cuộc "khủng hoảng" gia đình châu Á, tính hiện đại và gia đình,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Cấu trúc gia đình châu Á: Quá khứ, hiện tại và tương lai
- Cấu trúc gia đình châu Á: Quá khứ, hiện tại và tương lai Charles Hirschman University of Washington-Seattle, USA Gia đình trong các xã hội hiện đại và toàn cầu: Sự bền bỉ và thay đổi Hội nghị khoa học do Hội Xã hội học Việt Nam và Ủy ban nghiên cứu 06 của Hiệp hội Xã hội học Quốc tế tổ chức Hà Nội, ngày 17-19 tháng 10 năm 2019
- Có khủng hoảng gia đình châu Á hay không? • Lão hóa, dân số giảm, hôn nhân và sinh đẻ giảm sút • Các phương tiện truyền thông thịnh hành đổ lỗi cho giới trẻ • Phụ nữ có định hướng quá thiên về sự nghiệp--"những người phụ nữ không lập gia đình sống ký sinh" ("parasite singles") • Đàn ông miễn cưỡng kết hôn; không muốn giúp việc nhà • Giá trị phương Tây (chủ nghĩa cá nhân) đang thay thế giá trị châu Á • Sự dồn nén hôn nhân ("marriage squeeze"): • phụ nữ có học thức cao, đàn ông có học thức thấp (hôn nhân quốc tế) • "Tính hiện đại bị nén (“Compressed Modernity”)--sự biến đổi xã hội nhanh chóng Chú ý: Gia đình luôn gặp khủng hoảng
- Các ý chính • Các gia đình châu Á trong chuyển đổi: • Sự trốn tránh hôn nhân; TFR dưới 1,5 • Lý thuyết gia đình (Tại sao gia đình là phổ quát?) • Gia đình có xu hướng thích nghi, nhưng không tối ưu cho tất cả mọi người • Các mô hình lý thuyết về sự thay đổi • Lý thuyết quá độ dân số • Lý thuyết của Goode là hữu ích, nhưng không đầy đủ • Lý thuyết quá độ dân số thứ hai: có hạn chế nghiêm trọng • Các thiết chế gia đình linh hoạt và thân thiện về giới (đang diễn ra)
- Điều gì đã xảy ra với các gia đình châu Á? Từ năm 1983 đến 1984, TFR đã giảm 5%, xuống còn 2.05. có khả năng TFR giảm xuống 1,84 vào giữa năm 1985 và sẽ giảm xuống dưới 1,75 vào năm 1986. Giả định thường thấy là quá độ dân số nhất thiết phải kết thúc ở mức mỗi cặp vợ chồng có 2 con, mức cân bằng tăng trưởng bằng 0 có thể không đúng. Liệu tỷ suất tái sinh sản ròng thấp hơn đáng kể 1 chỉ là sự sụt giảm quá mức một cách tạm thời của mức cân bằng 1, mà chúng ta sẽ trở lại với các dao động tiếp theo hơn kém quanh mức đó? Câu hỏi đó có thể được tranh luận trên cơ sở thực chất xã hội học và kinh tế học. Trong khi chưa có câu trả lời dứt khoát thì sự phân vân là điều thường thấy. (Ronald Freedman. 1986 “Underestimating the Rate of Social Change: A Cautionary Note” PDR 12: 529- 532)
- Gavin Jones. 2019. “Ultra-low fertility in East Asia: policy responses and challenges” Asian Population Studies 15: 131-149 UN WPP TFR 2015-2020: East Asia 1.65, SE Asia 2.22, South Asia 2.4 Below replacement fertility: All of East Asia (including China), Malaysia, Thailand, Vietnam, Bangladesh, Nepal, Sri Lanka
- Gavin Jones. 2019. “Ultra-low fertility in East Asia: policy responses and challenges” Asian Population Studies 15: 131-149
- Lý thuyết gia đình (Tại sao gia đình là phổ quát?) Gia đình có chức năng - giải quyết nhu cầu xã hội và cá nhân cơ bản Nhu cầu xã hội (không cụ thể để hình thành): • Điều chỉnh quan hệ tình dục để đảm bảo tái sinh sản • Chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ em; xã hội hóa và đào tạo các vai trò của người lớn • Chăm sóc cho những người phụ thuộc khác; chia sẻ và phân phối lại tài nguyên • Kinh tế theo quy mô và phân công lao động cho sản xuất (không phải trong tất cả các xã hội) Nhu cầu cá nhân: • Nguồn của sự thân mật, nuôi dưỡng và sự gắn kết xã hội • Cô lập và cô đơn không phải là đặc điểm mong muốn, và, đối với hầu hết mọi người, những điều này được tránh chủ yếu thông qua sự thân mật của các mối quan hệ gia đình (McDonald 2006: 494) Chức năng / Thích ứng không có nghĩa là Tối ưu • Nhu cầu cạnh tranh của chồng, vợ, con, cha mẹ già
- Nhiều cách có thể tổ chức cuộc sống gia đình • Các hộ gia đình hạt nhân, mở rộng (gia đình gốc và kết hợp) • Tuổi kết hôn, tuổi rời nhà • Nơi cư trú sau hôn nhân, dòng dõi • Khoảng cách tuổi tác giữa vợ chồng • Uy tín / quyền tự chủ về giới, ngân sách • Nội hôn (Endogamy), ngoại hôn (exogamy), quan hệ máu mủ (consanguity) • Sống thử, ly hôn, tái hôn
- Có phải sống thử và ly dị là rối loạn chức năng hay không? Tự do ly hôn có mặt tốt trong việc nới lỏng các mối quan hệ trong các trường hợp không điều chỉnh được giữa vợ và chồng. (Nó tránh) cảnh tượng xuống cấp của một người đàn ông và phụ nữ bị ràng buộc bởi luật pháp và tôn giáo mặc dù họ không còn muốn ở bên nhau nữa. Tự do ly hôn cho phép cuộc hôn nhân đầu tiên đại diện cho một kiểu quản chế, một giai đoạn thử nghiệm. Nếu hôn nhân hoạt động tốt, thì không cần phải làm gì nữa; nếu không, thì nó bị cắt đứt và cả hai bên có thể bắt đầu lại với kinh nghiệm họ có được.(Rosemary Firth. 1966. Housekeeping Among Malay Peasants. London) Hơn nữa, ở nhiều nơi phổ biến việc sống thử, nó tiếp tục hoạt động như một tiền thân cho hôn nhân, chứ không phải là một sự thay thế. Ở Hoa Kỳ, các cặp vợ chồng thường rơi vào một liên minh sống thử, thay vì chủ ý chọn nó như một sự thay thế cho hôn nhân hoặc như sự khước từ quyền uy hoặc các chuẩn mực truyền thống (Raley 2001, Manning & Smock 2005). Phân tích của Heuveline & Timberlake, (2004) cho thấy ngay cả trong số các nhà lãnh đạo SDT như Thụy Điển, gần 2/3 cuộc sống thử kết thúc trong hôn nhân (Batool Zaidi and Philip Morgan. 2017. “The Second Demographic Transition Theory: A Review and Appraisal” Annual Review of Sociology 43:473–92)
- Các cách lý giải tiềm năng của cuộc "khủng hoảng" gia đình châu Á 1. Sự phát triển và lý thuyết quá độ dân số • Goode, Cách mạng thế giới và các khuôn mẫu gia đình (1963) • Giáo dục / việc làm phi nông nghiệp 2. Quá độ dân số thứ hai (SDT) • Lesthaeghe: chủ nghĩa cá nhân và sự tự hoàn thành • Bằng chứng tiêu cực 3. Các thiết chế linh hoạt và thân thiện về giới • Goldscheider, Bernhardt và Lappegard (2015) • Brinton và Oh (2019)
- Sự Phát triển / tính Hiện đại và Gia đình (Goode) Giảm tỷ suất tử vong • Tỷ suất sinh đẻ thấp hơn • Sinh con và nuôi con không còn là trọng tâm của cuộc sống của nam và nữ như trước đây • Sự tham gia lực lượng lao động ngoài gia đình của phụ nữ gia tăng • Vai trò của phụ nữ có tính đa dạng lớn hơn Giảm việc làm trong nông nghiệp • Lao động trẻ em trở nên ít quan trọng đối với phúc lợi của gia đình • Tỷ suất sinh đẻ thấp hơn • Di dân ra các thành phố • Giảm sự chung sống giữa các thế hệ • Việc làm ở các hãng/các công sở chứ không phải cho họ hàng Tỷ lệ đi học và trình độ học vấn đã hoàn thành gia tăng • Tuổi kết hôn gia tăng • Giảm truyền thống dựa trên uy quyền • Phụ nữ có học vấn ít có khả năng chấp nhận địa vị lệ thuộc hơn
- Hình 3. Tỷ lệ độc thân nữ (ở độ tuổi 30-34) theo tỷ lệ nhập học đại học thô của nữ ở các nước Đông Nam Á và Nam Á, 2015. DOI: (10.1146/annurev-soc-073117-041124)
- Rindfuss, Ronald R. et al. 2003 "The Changing Institutional Context of Low Fertility." Population Research and Policy Review 22: 411-38.
- Rindfuss, Ronald R. et al. 2003 "The Changing Institutional Context of Low Fertility." Population Research and Policy Review 22: 411-38.
- Luca Maria Pesando & GFC team. 2019. “Global Family Change: Persistent Diversity with Development” PDR 45: 133-168
- Lý thuyết Quá độ dân số thứ hai: Sự thay đổi về ý tưởng đặt chủ nghĩa cá nhân lên trước cộng đồng Tôi không thể tin được là mình đã quên kết hôn và sinh con!
- Sự phê phán Lý thuyết Quá độ dân số thứ hai James M. Raymo, Hyunjoon Park, Yu Xie, Wei-jun Jean Yeung. 2015. “Marriage and Family in East Asia: Continuity and Change” Annual Review of Sociology 41: 471-492 Batool Zaidi and Philip Morgan. 2017. “The Second Demographic Transition Theory: A Review and Appraisal” Annual Review of Sociology 43:473–92) Frances Goldscheider, Eva Bernhardt, and Trude Lappegard. 2015. The Gender Revolution: A Framework for Understanding Changing Family and Demographic Behavior” PDR 41: 207–239. Mary C. Brinton and Eunsil Oh. 2019. “Babies, Work, or Both? Highly Educated Women’s Employment and Fertility in East Asia” American Journal of Sociology 125:105-140 .
- Batool Zaidi and Philip Morgan. 2017. “The Second Demographic Transition Theory: A Review and Appraisal” Annual Review of Sociology 43:473–92. 3.4. Sự phù hợp về thực nghiệm: Một đánh giá Lesthaeghe (2014) cho rằng phương án những năm 1980 của thuyết Quá độ dân số thứ hai (SDT) đã đúng khi dự báo sự chuyển đổi định hướng giá trị, sự phổ biến của các khuôn mẫu hình thành mối quan hệ khác nhau, và mức sinh dưới mức thay thế. Tuy nhiên khó mà thấy một khuôn mẫu nhất quán giữa các nước ngoài việc có sự phổ biến về chung sống không hôn thú. Một số nghiên cứu cho thấy thậm chí trong Châu Âu có bằng chứng ngày càng nhiều về sự phân kỳ hơn là hội tụ giữa các nước (Kuijsten 1996, Billari & Wilson 2001, Billari & Liefbroer 2010). Điều đặc biệt quan trọng là sự thất bại của SDT trong việc dự báo hoặc lý giải biến thiên ở mức sinh thấp. Ở một số nước, mức sinh tiếp tục giảm và ở các nước khác có sự phục hồi mức sinh. Thêm vào đó, ở một số nước dẫn đầu về giảm mức sinh, như ở Nhật, thì lại bị tụt hậu về tỷ suất chung sống không hôn thú và tỷ suất sinh con ngoài hôn nhân. Các nước khác có quá độ dân số muộn, như các nước ở miền Nam Châu Âu và một số nước Đông Á, giờ đây có mức sinh thấp nhất nhưng lại có sự gia tăng chậm chạp về sống chung không hôn thú, ly hôn, và sinh đẻ ngoài hôn nhân (Ravaneral et al. 1999, Dominguez-Folgueras & Castro-Martin 2013). Những nước đi tiên phong về quá độ dân số thứ hai—các nước như Thụy Điển là nước có giá trị thế tục và hậu duy vật cao (high postmaterialist and secular values)—bắt đầu trải nghiệm sự phục hồi mức sinh.
- Thay đổi mối quan hệ giữa mức sinh và Tỷ suất tham gia lực lượng lao động của nữ ở các nước công nghiệp S. Philip Morgan. 2003. Is low fertility a twenty-first-century demographic crisis?" Demography 40: 589-603.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Module bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học - Module 40: Thực hành giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học ở tiểu học
40 p | 1086 | 54
-
Module bồi dưỡng thường xuyên TH - Module 40: Thực hành giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học ở tiểu học
40 p | 459 | 43
-
SLIDE - TÀI CHÍNH CÔNG - CHƯƠNG 5: NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
42 p | 184 | 30
-
Bài giảng Tập huấn Đổi mới kỹ thuật ra đề kiểm tra theo dạng câu hỏi của PISA lĩnh vực đọc - hiểu
17 p | 181 | 20
-
NGÂN SÁCH QUỐC GIA VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
26 p | 133 | 13
-
Bài giảng Chương 5: Cơ sở hành vi của nhóm - TS. Phan Quốc Tấn
8 p | 181 | 9
-
Thực trạng và đặc trưng tín ngưỡng dân gian ở Thoại Sơn - An Giang
21 p | 82 | 6
-
Bài giảng Lôgích học: Chương 6 - ĐH Kinh tế TP.HCM
17 p | 70 | 6
-
Cấu trúc giới trong gia đình và cộng đồng ở nông thôn tỉnh Tiền Giang
26 p | 60 | 5
-
Bài giảng Thể chế gia đình
8 p | 110 | 5
-
Một cách tiếp cận trong việc dạy học ngữ pháp tiếng việt ở trường phổ thông
7 p | 84 | 5
-
Bài giảng Viết báo cáo đánh giá ngoài - Cục Khảo thí và KĐCLGD Bộ GD & ĐT
12 p | 87 | 4
-
Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông
8 p | 26 | 4
-
Nghiên cứu sự thành công trong chuyển đổi mô hình học trực tuyến
13 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu sơ bộ về xây dựng chương trình giảng dạy công nghệ phần mềm bằng phương pháp phát triển phần mềm hướng miền
14 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn