NHŨ TƯƠNG THUỐC (Bài 1)
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
1. Trình bày được định nghĩa, P/L nhũ tương (NT) thuốc.
2. Phân tích được ưu, nhược điểm của NT thuốc.
3. Trình bày được đăc điểm các thành phần trong công thức
NT thuốc.
TÀI LIỆU HỌC TẬP:
1. Nguyễn Đăng Hoà (2020), Bào chế sinh dược học I
NXB Y học/ Trường ĐHD HN
2. Slide bài giảng của giảng viên
3. Bộ môn Bào chế (2011), Thực tập Bào chế.
ĐẠI CƯƠNG VỀ NHŨ TƯƠNG THUỐC
1. Định nghĩa:
Có 2 chất (pha) lỏng là dầu và nước:
Không trộn lẫn được với nhau
Dầu thường có d nhỏ nổi ở trên
Phân tán:
Dầu (D) vào nước (N) được NT D/N
Hoặc nước vào dầu ta được NT N/D
Định nghĩa: Nhũ tương thuốc dạng thuốc lỏng hoặc mềm để
uống, tiêm, nhỏ mắt hoặc dùng tại chỗ được bào chế bằng ch
sử dụng các chất nhũ hoá (CNH) để phân tán hai chất lỏng
không đồng tan (gọi quy ước dầu nước) đồng nhất vào
nhau.
D
N
Thuật ngữ:
Pha phân tán = pha không liên tục = pha nội (có thể là D hoặc N)
Môi trường PT = pha liên tục = pha ngoại (có thể là N hoặc D)
2. Phân loại nhũ tương thuốc
Theo đường dùng thuốc:
-NT uống: Có cấu trúc NT kiểu D/N gọi là Nhũ dịch, thường có chất
điều hương, điều vị
- NT dùng tại chỗ (bôi, xoa đắp, đặt, nhỏ) trên da niêm mạc: dùng
cả hai kiểu D/N N/D. Nhũ tương D/N dễ rửa sạch không dây
bẩn quần áo.
- NT tiêm TM kiểu D/N, NT tiêm bắp thể NT D/N hoặc N/D …
Theo kiểu nhũ tương:
-Nhũ tương D/N
-Nhũ tương N/D
-Nhũ tương kép: D/N/D hoặc N/D/N; Hỗn dịch -NT
Muốn xác định kiểu của NT thuốc có thể dùng các PP: Pha
loãng (NT chỉ được pha loãng bằng pha ngoại) hoặc nhuộm
màu hoặc đo độ dẫn. Nguyên tắc thực hiện?
Theo mức độ phân tán:
-Vi nhũ tương: KT giọt phân tán cỡ 10 -200 nm, trong mờ hay
trong suốt, không bị tách pha, do có TP khá đặc biệt (đọc TL)
-Nano nhũ tương: KT giọt phân tán < 1 mm
-NT mịn có KT giọt phân tán 0,5 1 mm, NT thô KT giọt > 1mm
3. Ưu, nhược điểm của nhũ tương thuốc
-Ưu điểm:
Nhũ tương thuốc cho phép bào chế được các sản phẩm
thuốc chứa chất lỏng không đồng tan với nhau, DC hoặc hoà
tan trong N hoặc hoà tan trong D
Tăng hiệu quả điều trị do DC đạt được độ phân tán cao, diện
tiếp xúc lớn tại nơi dùng thuốc
Che dấu được mùi, vị khó chịu, giảm được ch ứng của DC
như dầu cá, dầu thầu dầu, bromoform, khi đưa các DC này
vào pha nội (pha phân tán) của NT thuốc kiểu D/N
Giống như dd thuốc,nhũ tương lỏng sử dụng thích hợp với
bệnh nhân khó nuốt các dạng thuốc rắn.