NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH TÔM  VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI TÔM Mã bài: MĐ05-01

• Nuôi tôm thẻ chân trắng là một trong

những nghề phát triển mạnh mẽ trong  nhiều năm qua và đã đem lại hiệu quả to  lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản.

• Tuy nhiên, khi nuôi tôm càng phát triển,  trình độ thâm canh cao, thì vấn đề dịch  bệnh càng trở nên nghiêm trọng, gây thiệt  hại lớn cho người nuôi tôm.

• Hiện nay, vấn đề phòng trị bệnh tôm cũng  như ngăn chặn sự lây lan của bệnh là rất  cần thiết và cấp bách.

• Nó đòi hỏi ngườ i nuôi tôm cần phải có  những hiểu biết chung về bệnh tôm để  thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh  thường gặp, nâng cao năng suất tôm  nuôi.

Mục tiêu:

Học xong bài này học viên có khả năng: - Hiểu được nguyên nhân và điều kiện phát  sinh bệnh

- Biết phân loại các loại bệnh ở tôm thẻ chân  trắng

- Hiểu được các biện pháp phòng bệnh tổng  hợp cho tôm .

ế ố

ố à các y u t ố ủ ủ ả ể ượ ác d ng c a thu c v ụ ­ Hi u đ ế ác d ng c a thu c. ụ ưở c t ng đ n t nh h

ượ ươ c ph ng ph áp dùng thu c phòng tr   ị ố

­ Nêu đ ệ b nh tôm

ắ ­ S  d ng thu c đ ố úng nguyên t c, không d ùng

ố ử ụ hóa ch t, thu c kh ấ áng sinh c m.ấ

Nội dung

• Khái niệm bệnh

- Bệnh chính là sự bất thường nào đó trong  cấu t ạo hay chức năng của cơ thể sinh vật  mà có thể gây ra những tác hại về các hoạt  động sinh lý của sinh vật đó.

- Nếu các tác hại vượt qua khả năng chịu  đựng của mình thì sinh vật bị yếu đi và chết.

• Ví dụ: tôm giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm

chạp...là dấu hiệu tôm bị bệnh

Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh

bệnh tôm

- Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại  đến tôm đều có nguyên nhân và điều kiện  phát sinh của bệnh.

• Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh  bệnh, người nuôi mới có biện pháp phòng trị  bệnh hiệu quả.

• Nguyên nhân gây bệnh ở tôm

Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở tôm  nuôi:

1. Do các sinh vật gây bệnh:

- Vi rút, vi khuẩn, nấm... có trong môi trường ao  nuôi tấn công và xâm nhập lên trên hay vào  trong cơ thể tôm, gây ra bệnh cho tôm hay giết  chết tôm.

2. Do các yếu tố môi trường:

-  Nhiệt độ, pH, hàm lượng ôxy… trong ao nuôi  xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của tôm gây chết  hàng loạt rất nhanh hoặc gây sốc làm suy yếu sức  khoẻ tôm, tạo cơ hội cho vi rút, vi khuẩn, nấm gây  bệnh tấn công.

3. Do tôm bị thiếu dinh dưỡng:

- Cho tôm ăn không đủ hay thức ăn thiếu các chất  dinh dưỡng cần thiết dẫn đến cơ thể tôm suy yếu,  khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi  của môi trường kém làm tôm dễ bị bệnh.

• Điều kiện để phát sinh bệnh

- Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhưng  bệnh có xảy ra hay không còn phụ thuộc  vào các điều kiện nhất định như:  + Sức đề kháng của tôm nuôi và các yếu  tố môi trường.

Điều kiện 1: Sức đề kháng của tôm

- Sức đề kháng của tôm là khả năng tự  bảo vệ của tôm trước sự tác động hoặc  tấn công của tác nhân gây bệnh.

- Theo nguyên tắc chung nếu sức đề kháng  của tôm cao thì bệnh có thể không xảy ra,  ngược lại nếu sức đề kháng yếu hay đã  suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây  bệnh phát huy tác dụng.

• Sức đề kháng ở tôm mạnh hay yếu phụ

thuộc vào giai đoạn phát triển, chế độ dinh  dưỡng và điều kiện ngoại cảnh.

• Giai đoạn tôm còn nhỏ có sức đề kháng

thấp hơn tôm trưởng thành.

• Các giai đoạn phát triển khác nhau có sức  đề kháng với cùng một loại tác nhân gây  bệnh cũng khác nhau.

• Ví dụ: vi rút đốm trắng có thể nhiễm từ giai  đoạn tôm ấu trùng nhưng thường gây chết  nhiều nhất trên tôm thẻ chân trắng ở giai  đoạn 50-70 ngày nuôi.

• Tôm bị thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là

vitamin, chất khoáng thì sức đề kháng giảm,  bệnh dễ phát sinh.

• Tôm được sống trong môi trường có các  yếu tố môi trường thích hợp thì sẽ có sức  đề kháng cao.

• Nếu các yếu tố môi trường nằm ngoài

ngưỡng thích hợp thì tôm có thể bị sốc làm  suy giảm sức đề kháng.

• Ngoài ra, vấn đề sử dụng hoá chất và thuốc  kháng sinh trong quá trình nuôi cũng ảnh  hưởng đến sức đề kháng của tôm như việc  lạm dụng thuốc (dùng tùy tiện, thiếu hiểu  biết…)

Điều kiện 2: Các yếu tố môi trường

• Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự

bùng nổ của tác nhân gây bệnh.

• Trong môi trường thích hợp với vi rút, vi

khuẩn, nấm, chúng sinh sản rất nhanh, tăng  cường độc tố, tăng khả năng gây bệnh.

• Ngược lại, nếu gặp môi trường không thuận lợi,  tác nhân gây bệnh bị chết hoặc bị kìm hãm,  không có khả năng gây bệnh.

• Các yếu tố môi trường biến động lớn hay vượt quá  ngưỡng thích hợp của tôm cũng có thể trở thành  nguyên nhân gây ra bệnh, gây chết hàng loạt hoặc  gây sốc (tress) làm suy giảm sức để kháng của  tôm.

Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh

• Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh:  mầm bệnh, môi trường và vật chủ (tôm  nuôi) được biểu diễn ở sơ đồ 1.

gây b nh

ệ ữ ác nhân t

ả ả

ườ

ng

ẽ ả

Hình 1. M i quan h  gi a c ố Qua hình 1 cho th y:ấ ệ 1 + 2 = B nh không x y ra  ệ 2 + 3 = B nh không x y ra 1 + 3 = Có th  x y ra b nh do môi tr ể ả ệ 1+ 2 + 3 = B nh s  x y ra

• Như vậy, bệnh tôm chỉ xuất hiện khi có

đầy đủ cả 3 nhân tố - Môi trường - mầm bệnh - vật chủ, nếu  thiếu một trong 3 nhân tố trên thì tôm  không bị mắc bệnh.

• Do đó, khi xem xét nguyên nhân gây bệnh  cho tôm, người nuôi phải xem xét cả 3 yếu  tố môi tr ường, mầm bệnh và tôm nuôi,  không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc.

• Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh  phải quan tâm đến cả 3 nhân tố trên, nhân  tố nào dễ xử lý trước, nhân tố nào khó xử  lý sau.

Phân loại bệnh tôm Căn cứ vào tác nhân gây bệnh:

- Bệnh do sinh vật gây ra:  + Tác nhân gây bệnh là vi rút, vi khuẩn,  nấm, tảo đơn bào (bệnh truyền nhiễm)  hay nguyên sinh động vật (bệnh ký sinh  trùng).

+ Ví dụ: vi rút đốm trắng gây bệnh đốm  trắng ở tôm.

- Bệnh do các yếu tố môi trường gây ra:  + Nhiệt độ, ôxy, pH… khi nằm ngoài giới  hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết tôm.

+ Ví dụ: hàm lượng ôxy thấp nhỏ hơn

3mg/lít làm tôm nổi đầu và nếu kéo dài  tôm sẽ chết

- Bệnh do dinh dưỡng gây ra:  + Cho tôm ăn không đủ, chất đạm,  đường, chất béo, vitamin và khoáng trong  thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây  bệnh cho tôm.

+ Ví dụ: thiếu vitamin C gây ra bệnh chết  đen ở tôm; thiếu canxi gây ra bệnh mềm  vỏ...

Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh:

– Bệnh cảm nhiễm đơn thuần: Chỉ có một tác  nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể tôm và  gây bệnh (ít xảy ra).

- Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác nhân gây bệnh xâm  nhập vào cơ thể tôm làm phát sinh bệnh  (thường xảy ra).

– Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh  xâm nhập vào tôm khoẻ mạnh làm phát sinh  ra bệnh.

– Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh  xâm nhập vào tôm trên cơ sở đã cảm nhiễm  đầu tiên.

– Ví dụ: tôm bị cảm nhiễm vi khuẩn sau khi tôm

bị nhiễm vi rút.

- Bệnh cũ tái phát: tôm đã khỏi bệnh nhưng tác  nhân gây bệnh chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, bệnh  tái phát trở lại khi gặp điều kiện như:

+ Sức khỏe tôm suy yếu, chất lượng môi trường  xấu, khí hậu thay đổi.

Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến

của bệnh:

– Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, các  diễn biến bệnh lý phát triển rất nhanh chỉ  trong vòng vài ngày đến 1-2 tuần.

– Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn rất cao, có

thể gây ra tỷ lệ chết cao.

– Tác nhân gây bệnh thường là vi rút, vi  khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trường.

Bệnh mãn tính:  • Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu về bệnh lý  tiến triển chậm, có thể kéo dài hàng tháng,  hàng năm.

• Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn thấp, ít gây  chết, chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và  phát triển của động vật thủy sản.

• Thực tế, ranh giới giữa 3 loài này không  rõ ràng, tùy theo điều kiện thay đổi mà  bệnh có thể chuyển từ dạng này sang  dạng khác.

Các thời kỳ phát triển bệnh

- Khi tôm bị mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, bệnh không phát sinh ngay mà trải qua 3 thời kỳ:

Thời kỳ ủ bệnh:

– Được xác định từ khi mầm bệnh xâm nhập  vào cơ thể tôm đến khi xuất hiện dấu hiệu  bệnh lý đầu tiên.

• Thời kỳ này tác nhân gây bệnh còn ít về số

lượng, độc lực chưa cao nên chúng cần một  thời gian để cư trú, sinh sản, tăng độc lực để  đánh bại sức đề kháng của tôm.

– Các hoạt động sinh lý bình thường của  tôm bắt đầu thay đổi nhưng chưa thể  hiện ra bên ngoài.

– Thời gian ủ bệnh ngắn hay dài phụ

thuộc vào số lượng, con đường xâm  nhập của tác nhân gây bệnh, sức đề  kháng của tôm và môi trường ao nuôi.

Thời kỳ dự phát:

– Là thời kỳ chuyển tiếp từ lúc xuất hiện dấu  hiệu bệnh lý đầu tiên đến lúc có dấu hiệu  bệnh lý rõ ràng.

– Thời kỳ này tác nhân gây bệnh đã gây

những tác hại nhất định đến các tổ chức  trong cơ thể hoặc toàn bộ cơ thể tôm, làm  xuất hiện dấu hiệu bệnh lý đặc trưng.

– Đây là thời kỳ sinh sản nhanh nhất của tác

nhân gây bệnh.

– Sức đề kháng của tôm đã không còn khả  năng tiêu diệt được tác nhân gây bệnh.

Thời kỳ phát triển:

– Là thời kỳ bệnh phát triển ở mức cao

nhất, dấu hiệu điển hình của bệnh được  thể hiện rõ ràng, gây tác hại lớn nhất và  hiện tượng tôm chết bắt đầu xảy ra.

– Tùy theo tác động của các biện pháp kỹ thuật mà

bệnh phát triển theo 3 hướng: + khỏi bệnh, chưa hoàn toàn hồi phục hay không  thể khỏi bệnh

1. Khỏi bệnh: nếu được chữa trị kịp thời, đúng  cách thì tác nhân gây bệnh sẽ bị tiêu diệt  hoàn toàn, dấu hiệu bệnh lý sẽ mất đi, tôm  trở lại hoạt động bình thường.

+ Cần bồi dưỡng sức khỏe sau khi tôm khỏi

bệnh.

2. Chưa hoàn toàn hồi phục:

- Do việc chữa trị chưa đủ thời gian, liều  lượng cần thiết nên tác nhân gây bệnh  chưa bị tiêu diệt triệt để, hiện tượng chết  đã giảm, dấu hiệu bệnh lý mất dần nhưng  rất dễ tái phát khi có điều kiện.

3. Không thể khỏi bệnh:  + Nhiều cơ quan của tôm bị phá hủy nghiêm  trọng, sức đề kháng không còn, nên các  biện pháp chữa trị không có hiệu quả, tôm bị  bệnh không thể hồi phục vẫn tiếp tục chết.

Các đường lây truyền bệnh

• Tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ tôm bệnh sang tôm khỏe do sống chung  trong môi trường nước,

• Môi trường nước: mầm bệnh trong nước

ao lây truyền cho tôm nuôi.

• Đáy ao: Mầm bệnh có sẵn trong đáy ao

hoặc được tích tụ trong quá trình nuôi sẽ  tấn công tôm và gây bệnh khi có điều kiện  phù hợp.

• Dụng cụ sản xuất: lưới, chài, thau... dùng

chung

• Con người: quần áo, tay chân dính mầm

bệnh.

• Các động vật thủy sản di cư: tôm, cua

hoang dã mang mầm bệnh xâm nhập vào  ao nuôi lây bệnh cho tôm nuôi

• Các sinh vật khác: Chim ăn cá.

Các đường lây truyền mầm bệnh

Chim cò

Tôm, cua

B  mố ẹ

ồ ướ

Ngu n n

c

Th c ănứ

Dụng cụ sx

Vius, vi khuẩn, nấm Ao nuôi tôm

Tôm bệnh

Đáy ao

Các đường xâm nhập của tác nhân gây

bệnh

– Thông qua cơ quan tiêu hóa: là đường

xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn, vi rút gây  bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột,  theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan  của cơ thể tôm gây bệnh.

– Thông qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút

xâm nhập vào cơ thể tôm qua mang.

– Thông qua da và vỏ kitin: vi khuẩn xâm  nhập lên vỏ, da sau đó theo hệ thống  tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh.

Gan tụy chuyển sang màu vàng

Gan tụy nhũn, bỡ

Gan tụy sưng to

Gan tụy tôm chai (gan cao su)

Gan tụy tôm chân trắng 11 ngày tuổi bị nhạt màu

Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm nuôi Tại sao phải phòng bệnh cho tôm?

• Tôm sống dưới nước nên khi tôm bị bệnh

thường khó phát hiện bệnh kịp thời, khó chẩn  đoán bệnh chính xác và hiệu quả trị bệnh  không cao.

• Mỗi khi tôm trong ao nuôi bị bệnh, không thể  xử lý cho từng con mà phải xử lý cả ao nên  lượng thuốc khó chính xác và rất tốn kém.

• Hóa chất trị bệnh không chỉ tác dụng lên  những con bị bệnh, mà còn tác động lên  những con tôm khỏe, làm chúng chậm lớn,  ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi.

• Mặt khác, việc trị bệnh cho tôm không phải  lúc nào cũng có kết quả như mong muốn.

• Do v ậy, phương châm của nghề nuôi trồng th

ủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng là:

Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết.

Công tác phòng bệnh tổng hợp cho tôm cần

thực hiện theo 3 hướng:

– Tiêu diệt và ngăn chặn sự xâm nhập, phát

triển của mầm bệnh

– Nâng cao sức đề kháng của tôm nuôi

– Quản lý môi trường nuôi thích hợp và ổn định

• Tiêu diệt và ngăn chặn sự xâm nhập,

phát triển của mầm bệnh

• Tẩy dọn ao kỹ trước khi nuôi   • Nhằm tiêu diệt các tác nhân gây bệnh tồn

tại trong ao sau mỗi vụ nuôi.

• Công tác tẩy dọn bao gồm các bước sau:

• Nạo vét bùn đáy để loại bỏ tác nhân gây  bệnh, giảm lượng chất hữu cơ trong ao,  nhất là những ao tôm vừa bị bệnh hay đã  nuôi nhiều vụ.

• Các chất thải phải đưa vào khu vực riêng

để tiếp tục xử lý.

• Bón vôi (CaO hay Ca(OH)2): tiêu diệt các tác

nhân gây bệnh, ký chủ trung gian mang  mầm bệnh và các sinh vật gây hại khác.

• Phơi nắng đáy ao 1-2 tuần: tiêu diệt tác

nhân gây bệnh tồn tại trong bùn đáy bằng  nhiệt độ và tia tử ngoại trong ánh sáng mặt  trời. Theo Lightner (1996)

• vi rút MBV có thể tồn tại ở đáy ao một thời  gian dài và có khả năng chịu đựng khá cao  với chất sát khuẩn nhưng lại rất kém dưới  ánh sáng mặt trời.

• Xử lý nguồn nước trước khi đưa vào

nuôi

– Mục đích: làm sạch nước, tiêu diệt tác

nhân gây bệnh có trong nguồn nước lấy  vào ao nuôi.

• Các phương pháp xử lý nước trước khi

đưa vào nuôi:

• Phương pháp cơ học:

- Lọc nước qua túi lọc, lấy nước vào ao  chứa để lắng làm trong nước trước khi  đưa vào ao nuôi.

- Phương pháp này không thể tiêu diệt  triệt để các loại tác nhân gây bệnh nên  thường kết hợp với phương pháp hóa  học.

• Phương pháp hoá học: cho chất diệt khuẩn  vào nước để tiêu diệt mầm bệnh. Các loại  chất sát khuẩn thường dùng là:

• Chlorin : 20 - 30 g/m3, sau 7 ngày sử dụng. • Formol : 20-30 g/m3, sau 5-7 ngày sử dụng • KMnO4 : 5-10g/m3, sau 6 giờ sử dụng  • Iodin: 1 – 2 g/m3 • Mizuphor, Virkon…dùng theo hướng dẫn

của nhà sản xuất.

• Ưu điểm của phương pháp hóa học: có tác

dụng diệt trùng rất tốt.

• Nhược điềm của phương pháp hóa học:  dư lượng của hoá chất có thể ảnh hưởng  xấu đến điều kiện môi trường và sức khoẻ  tôm.

•  Ngoài ra các chất diệt khuẩn tiêu diệt luôn  cả những vi sinh vật có lợi trong nước, diệt  cơ sở thức ăn tự nhiên và ảnh hưởng tới  sức khoẻ người lao động.

• Phươ ng pháp sinh học: sử dụng các chế

phẩm vi sinh làm sạch nước, các vi khuẩn có  lợi như Nitrobacter, Nitrosomonat…sẽ phân  hủy chất hữu cơ, hấp thụ khí độc và cạnh  tranh, kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn  gây bệnh tồn tại trong nước.

• Sử dụng đàn giống không mang mầm

bệnh

• Chọn và thả nuôi những đàn giống không  bị bệnh và không mang các mầm bệnh  nguy hiểm bằng cách:

• Kiểm dịch đàn giống trước khi đưa vào

nuôi, kiên quyết loại bỏ đàn giống bị bệnh  hay nhiễm các loại mầm bệnh nguy hiểm.

• Tắm cho tôm giống trước khi thả nuôi bằng

chất sát khuẩn như formol 20-50 ml/m3, 10-20  phút để loại bỏ mầm bệnh bám trên tôm giống  (vi khuẩn, Zoothamnium...).

• Sử dụng thức ăn không mang mầm bệnh

– Sử dụng thức ăn có đầy đủ chất dinh

dưỡng, không bị mốc, bảo quản tốt để  nuôi tôm.

– Thức ăn kém chất lượng, bị mốc, vón cục  có thể sinh ra trong thức ăn một loại độc  tố (Aflatoxin) gây hoại tử gan ở tôm.

• Sát trùng nơi cho ăn

– Nơi cho ăn thường có nhiều thức ăn thừa,  thối rữa, gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho  mầm bệnh phát triển, do đó phải thường  xuyên làm vệ sinh để hạn chế lây bệnh cho  tôm.

– Dọn sạch thức ăn thừa sau 2-3 giờ cho ăn,

rửa sạch và phơi nắng sàn cho ăn mỗi ngày.

• Sát trùng dụng cụ sản xuất

– Phơi nắng sàn cho ăn mỗi ngày.

– Lưới chài, ống xiphon, cốc, thau… nên dùng

riêng cho từng ao.

– Nếu dùng chung, phải khử trùng trước khi  dùng cho ao khác (Chlorin 100-200ppm,  ngâm ít nhất 1 giờ, sau đó rửa lại bằng nước  sạch mới dùng).

• Áp dụng mô hình nuôi ít thay nước, bán

tuần hoàn, tuần hoàn

• Xây dựng hệ thống nuôi khép kín, có ao

chứa lắng, ao xử lý nước thải.

• Trong quá trình nuôi chỉ thay nước khi cần  thiết nhằm hạn chế tác nhân gây bệnh theo  nguồn nước vào hệ thống nuôi.

Ngăn chặn sự xâm nhập và tiêu diệt ký chủ trung gian, các sinh vật mang mầm bệnh

• Săn bắt, xua đuổi các loài chim ăn tôm.    • Dùng lưới bao xung quanh ao để ngăn chặn  giáp xác (cua, còng) xâm nhập vào ao nuôi  tôm.

• Kìm hãm sự phát triển của tác nhân

gây bệnh

• Mặ c dù đã áp dụng nhiều biện pháp ngăn  chặn, nhưng các tác nhân gây bệnh vẫn  có thể tồn tại trong hệ thống nuôi, chúng  sẽ phát triển rất nhanh về số lượng và gây  bệnh cho tôm khi môi trường có nhiều  chất hữu cơ, sức khỏe tôm yếu.

• Do đó, cần thực hiện các biện pháp chống  ô nhiễm môi trường và tăng sức đề kháng  cho tôm: – Không nuôi mật độ quá cao  – Kiểm soát lượng thức ăn dư thừa  – Quản lý tảo, hạn chế hiện tượng tảo tàn

– Định kỳ dùng chế phẩm sinh học để xử lý

chất thải trong ao.

– Bổ sung vitamin C vào thức ăn: 5-10g/kg thức  ăn tôm để tăng cường sức đề kháng cho tôm.

Sát trùng nước tôm bị bệnh trước khi

thải

• Khi tôm bị bệnh chết hàng loạt phải:

– Niêm phong ao hoàn toàn

– Xử lý nước bằng chất sát khuẩn chlorine 30 –

70kg/1000m3

– Sau 2-3 ngày mới được xả nước ra ngoài để

hạn chế lây lan bệnh.

• Nâng cao sức đề kháng của tôm

• Tôm có  ức đề kháng tốt, thì có khả năng  chống đỡ lại yếu tố gây bệnh nên không  mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ.

• Ngược lại tôm có sức đề kháng kém, thì

không có khả năng chống đỡ với các yếu tố  gây bệnh nên dễ bị mắc bệnh.

• Do đó, cần áp dụng các biện pháp tăng

cường sức khoẻ cho tôm.

Chọn một đàn giống khoẻ mạnh • Lựa chọn đưa vào nuôi những đàn giống: • Đạt tiêu chuẩn ngành về giống của Bộ Thủy

sản ban hành.

• Đồng đều về kích thước, màu sắc tươi  sáng, hoạt động nhanh nhẹn…, có khả  năng chịu đựng tốt khi sốc formol 100 -  200ppm (tỷ lệ chết ≤5%).

• Đã được kiểm dịch

• Chọn mật độ nuôi thích hợp   • Mật độ nuôi thích hợp là tận dụng được  nguồn thức ăn tự nhiên, diện tích mặt  nước, nhân công, nhưng hạn chế được ô  nhiễm môi trường để tôm khoẻ mạnh, ít bị  bệnh hoặc khi bị bệnh thì mức độ lây bệnh  thấp.

• Mật độ nuôi phải phù hợp với mô hình nuôi,  loại thức ăn sử dụng, điều kiện ao nuôi,  trình độ chuyên môn quản lý, thiết bị phụ  trợ.

• Ví dụ: Nuôi tôm quảng canh 1-2 con/ m2,

nuôi quảng canh cải tiến 3- 5 con/m2, nuôi  bán thâm canh 10-20 con/m2, nuôi thâm  canh 20-40con/m2

Cho tôm ăn theo phương pháp “bốn định”

• Giúp môi trường không bị ô nhiễm thì tôm

khoẻ mạnh, ít bị bệnh.

• Định chất lượng thức ăn: thức ăn cho tôm  không bị mốc, không có mầm bệnh và độc  tố.

• Thành phần dinh dưỡng thích hợp, đầy đủ

các chất khoáng và vitamin.

• Định số lượng thức ăn: lượng thức ăn hàng

ngày được tính toán dựa vào trọng lượng tôm  trong ao.

• Tôm ăn hết sau 2-3 giờ cho ăn là lượng vừa

đủ.

• Tôm lột xác, bị bệnh thì giảm lượng thức ăn.

• Ví dụ: tôm lột xác sau 24 giờ mới bắt mồi lại,

do đó phải giảm thức ăn 1-2 ngày đó.

• Định vị trí cho ăn: Khi cho tôm ăn rải đều

khắp ao, trừ vùng tập trung nhiều chất thải  như vùng giữa ao.

• Định thời gian cho ăn: cho tôm ăn vào các  giờ nhất định trong ngày, tạo điều điều  kiện cho người nuôi quan sát hoạt động  ăn.

• Quản lý môi trường ao nuôi thích hợp

và ổn định

• Đây là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất vì sự xuất hiện bệnh phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường.

• Thiết kế xây dựng trại, ao nuôi thủy sản

phù hợp với công tác phòng bệnh

- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người

nuôi quản lý môi trường.

– Địa điểm xây dựng trại nuôi phải có chất  đất phù hợp với tôm, có nguồn nước  quanh năm và sạch sẽ, không có nguồn  nước thải đổ vào.

• Độ sâu thích hợp, giữ nước tốt, có hệ

thống cấp thoát nước riêng biệt.

• Có ao chứa lắng, ao xử lý nước thải…

• Áp dụng mô hình nuôi luân canh

–  Là một biện pháp quản lý chất thải rất

hiệu quả.

–  Các đối tượng nuôi mới không bị nhiễm  mầm bệnh cuả chu kỳ nuôi trước, đồng  thời chúng sử dụng chất thải và tiêu diệt  các mầm bệnh, hạn chế dịch bệnh xảy ra.

• Hiện nay, mô hình nuôi luân canh tôm–cá  đã giúp người nuôi giải quyết vấn đề ô  nhiễm do chất thải và vấn đề dịch bệnh rất  hiệu quả.

Quản lý các yếu tố môi trường ổn định và

thích hợp

• Hàng ngày kiểm tra các yếu tố môi trường,  nhất là lúc 5- 6 giờ sáng và những giờ cho  tôm ăn và có biện pháp xử lý kịp thời khi  các yếu tố môi trường không thích hợp với  tôm hay biến động quá lớn tránh hiện  tượng tôm bị sốc.

TT Y u tế ố Thích h pợ

Bi n pháp qu n lý

Không thích h pợ

t  ệ

1

28­320C

0C 0

ỏ ơ ơ ớ

Nhi độ cướ n

Nh   h n   25 và l n h n 32

ọ ớ ng.

ướ

c ao c,

ệ ộ

ệ ộ ướ t đ  n t đ  ngày

ướ c khi nhi

+ Ch n mùa v  nuôi thích ị ợ h p v i tôm và các đ a ươ ph ộ ả ả + Đ m b o đ  sâu n ị ể ổ đ   n đ nh nhi ộ dao đ ng nhi không quá 50C. ề c hay đi u ch nh + Thay n ệ ộ ứ ướ t đ  quá m c n ế ấ cao, quá th p hay bi n đ ng.ộ

ộ ặ

ướ

c

2

ộ ặ đ  m n

đ iổ đ tộ

5­350/00.

­ Ki m tra đ  m n tr khi thay n

c.ướ

thay ng tộ