19-Aug-14

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

1. Một số khái niệm

1. Một số khái niệm

1. Mức hại kinh tế – Economic Injury Level = EIL

1. Mức hại kinh tế – Economic Injury Level = EIL

2. Ngưỡng kinh tế – Economic Threshold = ET

2. Ngưỡng kinh tế – Economic Threshold = ET

3. Ngưỡng phòng trừ – Control Threshold = CT

3. Ngưỡng phòng trừ – Control Threshold = CT

4. Ngưỡng hành động – Action Threshold = AT

4. Ngưỡng hành động – Action Threshold = AT

5. Ngưỡng gây hại – Injury Level

5. Ngưỡng gây hại – Injury Level

Injury = hại vật lý do sự hiện diện hoặc hoạt động của sinh vật hại (ví

1. dụ ăn lá, đục thân…)

1. Economic Injury Level (EIL)- mức lây nhiễm quần thể dịch hại thấp nhất gây ra thiệt hại kinh tế.

2. Damage = thiệt hại kinh tế là hậu quả của mức hại vật lý do sinh vật hại gây ra (ví dụ làm hư hỏng sản phẩm, giảm năng suất, giảm chất lượng sản phẩm vv)

2. Economic Threshold (ET) – Mức quần thể cần tiến hành biện pháp phòng trừ để ngăn quần thể tăng đến mức hại kinh tế. Ngưỡng kinh tế ET vì thế được gọi là ngưỡng hành động (action threshold). Một hành động quản lý được thực hiện để ngăn chặn thiệt hại kinh tế.

3. Bất cứ mức lây nhiễm dịch nào cũng gây ra hại vật lý, nhưng không phải mọi mức hại vật lý đều gây ra thiệt hại kinh tế.

1

2

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

1. Một số khái niệm

Theo GT Côn trùng rừng, (1997, trang 73)

Ngưỡng gây hại là số lượng sâu hại tối thiểu có thể làm ảnh hưởng đến

cây trồng và có thể làm chết cây.

Ngưỡng hành động (NHĐ) - Action Thresholds (AT) • Ngưỡng hành động (action threshold) là mức lây nhiễm dịch hại tại đó cần xử lý để ngăn quần thể tăng đến mức gây ra thiệt hại kinh tế. Chưa cần áp dụng biện pháp xử lý khi quần thể còn ở dưới ngưỡng hành động. Phun thuốc hóa học vào lúc này không mang lại hiệu quả kinh tế hoặc môi trường cũng như không mang lại lợi ích nào.

• Ngưỡng hành động action threshold là một công cụ ra quyết định quan trọng trong QLDHTH. Cần nghiên cứu để xác định

 Mức hại kinh tế (Economic Injury Level): Khi mức thiệt hại do sinh vật hại gây ra bằng chi phí cho công tác phòng trừ chúng. Thiệt hại bao gồm lượng hao hụt sản lượng và mức giảm chất lượng cũng như chi phí gồm chi cho nhân công và chi cho phương tiện, vật tư phòng trừ....

• Nếu quần thể mới tiếp cận NHĐ mà chưa đạt ngưỡng này, chưa

cần sử dụng thuốc BVTV vào lúc này

• Cần tiếp tục giám sát vài ngày để xác định tình trạng quần thể

• Quần thể dịch hại có thể giảm một cách tự nhiên do thiên địch, thời

tiết… hoặc thay đổi giai đoạn/pha phát triển.

 Ngưỡng phòng trừ - Ngưỡng hành động (Control Threshold - Action Threshold): là điểm tại đó cần tiến hành phòng trừ sinh vật hại để tránh thiệt hại về kinh tế. Mỗi loài sinh vật hại có ngưỡng phòng trừ riêng, nó phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của sinh vật hại và loại phương pháp phòng trừ được áp dụng. Khi biết ngưỡng phòng trừ có thể giám sát quần thể sinh vật hại để biết khi nào bắt đầu tiến hành phòng trừ.

3

4

1

19-Aug-14

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

1. Một số khái niệm

1. Một số khái niệm

5

6

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

1. Một số khái niệm

2. Xác định mức hại kinh tế = “Ngưỡng kinh tế” = EIL

Mật độ/Thiệt hại

Mức hại kinh tế = “Ngưỡng kinh tế ” = EIL = Economic Injury Level được xác định theo công thức sau:

Thời điểm phòng trừ

EIL – Mức hại kinh tế

“C” Chi phí phòng trừ dịch hại/đơn vị (ví dụ $20/mẫu Anh)

ET – E. Threshold CT - Ngưỡng phòng trừ AT - Ngưỡng hành động

“N” là số lượng dịch hại gây ra thiệt hại/đơn vị (ví dụ 800/mẫu)

“V” đơn giá sản phẩm (ví dụ $500/mẫu)

“I” mức độ gây hại/đơn vị (ví dụ 10%)

Thời gian

7

8

2

19-Aug-14

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.1. Phương pháp thống kê

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.1. Phương pháp thống kê

Stt

Thêi gian

®Þa ®iÓm

DiÖn tÝch (ha)

Ghi chó

Cơ sở: Dựa vào Hệ thống báo cáo tình hình sâu bệnh hại. Cấp đất: Loài cây: Cấp tuổi:

MËt ®é s©u tríc dÞch

1

2

MS1 MS2 ...

n

Nhược điểm: Các giá trị của mật độ sâu trước dịch (Msi) thường có biến động lớn do: • Cấu trúc rừng khác nhau, • Lỗi điều tra. • Yếu tố gây sự phát sinh hàng loạt sâu hại ở các địa phương

DiÖn tÝch

MSn MSI

khác nhau.

• Phải mất nhiều thời gian mới có được kết quả.

9

10

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3.2. Phương pháp điều tra nhanh

3.2. Phương pháp điều tra nhanh

11

12

3

19-Aug-14

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3.2. Phương pháp điều tra nhanh

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp

Mục đích: Xác định chính xác mật độ báo động cho từng lâm phần. Các thông tin cần thiết phải có là:

- Sai số khi ước lượng mức độ gây hại R%

- Tổng lượng thức ăn mà lâm phần có thể cung cấp cho sâu = TAR - Nhu cầu thức ăn của sâu hại = TA1S 3.3.1 Phương pháp xác định lượng thức ăn mà rừng có thể cung cấp cho sâu Tùy theo loài sâu hại mà thức ăn của chúng có thể là lá cây, chồi cây, cành cây, rễ

Nhược điểm:

- Mật độ sâu được điều tra quá ít (1 giai đoạn sâu)

13

14

cây, vỏ hay lớp tượng tầng... Để xác định trọng lượng lá thì việc cân đo là không thể tránh khỏi nhưng trong công tác dự tính, dự báo cần phải chú ý tới tính kịp thời, dễ sử dụng và chính xác của nó. Như vậy phải tìm ra phương pháp xác định nhanh trọng lượng lá cây dựa vào các chỉ tiêu đo đếm khác dễ thực hiện hơn như các chỉ tiêu về sinh trưởng lâm phần.

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Các nghiên cứu của Toma (1940) và Weck (1944) cho thấy không phải thể tích tán

Burger (1948) đã thể hiện sự phụ thuộc của trọng lượng lá (m) vào đường kính

D1,3 là một thông số của tiết diện ngang ở độ cao ngang ngực (G1,3) mà qua phần Với tỷ số G/H Richter (1960) muốn thâu tóm các nhân tố kể trên. Như vậy khối

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.1 Cơ sở sinh học dùng chỉ tiêu sinh trưởng để xác định khối lượng lá cây mà diện tích xung quanh của tán có quan hệ chặt với tăng trưởng. Theo các nghiên cứu trước đây của Tiréns (1927) tăng trưởng có quan hệ rất chặt với diện tích bề mặt lá và do đó ít nhiều với trọng lượng của chúng. Như vậy để xác định tăng trưởng của cây có thể dựa vào khối lượng lá. Nhưng diện tích xung quanh tán và lượng tăng trưởng chỉ có thể đo được bằng các phương pháp rất phức tạp và tốn thời gian và do vậy đối với thực tiễn không thể thực hiện được. lượng lá của các cây cùng tuổi, cùng đường kính có tỷ lệ nghịch với chiều cao cây.

Nhưng tiết diện ngang ở cùng điều kiện phải là một thông số trực tiếp có quan hệ

Gaebler (1951) đã rời vị trí đo đường kính cây để tính toán mối quan hệ giữa D

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.1 Cơ sở sinh học dùng chỉ tiêu sinh trưởng để xác định khối lượng lá cây Đường kính (D1,3) càng lớn thì khối lượng lá cây (m) càng nhiều. Huber (1928) đã nhận ra mối quan hệ giữa kích thước cành và khối lượng lá cây. Ông đã định nghĩa diện tích vận chuyển tương đối là tiết diện ngang cần để cung cấp nước cho 1 g lá cây. Với thông Pinus silvestris nó có giá trị khoảng 0,5 mm2. D1,3 trên đồ thị dạng Parabol một nhánh. diện tích này quá trình cung cấp nước cho tán cây được thực hiện. Với giả thiết cho rằng dưới điều kiện khả năng dẫn nước là không đổi của toàn bộ tiết diện ngang thì diện tích dẫn nước tăng theo cấp số nhân khi đường kính tăng nên không thể mong đợi có quan hệ tuyến tính ở đây. tuyến tính với khối lượng lá cây. với khối lượng lá tới phần sát dưới tán (đường kính dưới tán).

15

16

4

19-Aug-14

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.1 Cơ sở sinh học dùng chỉ tiêu sinh trưởng để xác định khối lượng lá cây

17

18

3.3.1.1 Cơ sở sinh học dùng chỉ tiêu sinh trưởng để xác định khối lượng lá cây

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.1 Cơ sở sinh học dùng chỉ tiêu sinh trưởng để xác định khối lượng lá cây

Theo cơ sở lý luận ở phần trên ta có thể dựa vào các chỉ tiêu sinh trưởng của lâm

M = F(x = D1,3 ... G/H ) (2)

Tùy theo tính chất của loại thức ăn hàm F(x) có thể có dạng tuyến tính hoặc phi

trong đó M là lượng thức ăn cần xác định F(x) là hàm biểu diễn quan hệ giữa M và các chỉ tiêu sinh

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.2 Xác định khối lượng thức ăn dựa vào các chỉ tiêu sinh trưởng phần để xác định lượng thức ăn của sâu hại. Mô hình toán học chung dùng cho mọi loại thức ăn là: trưởng, x có thể là D1,3, diện tích xung quanh tán, tỷ số G/H... tuyến tính. Hàm F(x) phải được tính theo cấp đất (cấp sản lượng).

19

20

5

19-Aug-14

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.2 Xác định khối lượng thức ăn dựa vào các chỉ tiêu sinh trưởng

21

22

Để có được các số liệu cần thiết phục vụ cho việc mô phỏng công thức (36) ngoài

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.2 Xác định khối lượng thức ăn dựa vào các chỉ tiêu sinh trưởng các thông tin liên quan đến lập biểu cấp đất còn phải thu thập các số liệu sau đây đối với cây rừng:

+ Địa điểm tạo cây con (vườn ươm cây con) + Xuất xứ của cây + Tuổi cây + Phân cấp cây + Hình dạng thân cây + Trọng lượng lá tươi (hoặc các nguồn thức ăn khác tùy theo loài sâu) + Trọng lượng lá khô (hoặc các nguồn thức ăn khác tùy theo loài sâu) + Số lượng lá / kg + Diện tích bề mặt lá trên 1 cây và trên 1 lá + Tăng trưởng thân cây tuyệt đối + Tăng trưởng thân cây theo trọng lượng lá tươi hoặc khô + Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây như: D1,3; Dtán; Ddưới tán, Hvn; Htán, G1,3; Tỷ số G1,3/Hvn Số lượng cành, Chiều dài cành, đường kính cành Độ dầy vỏ cây trung bình

XÁC ĐỊNH NHU CẦU

XÁC ĐỊNH NGUỒN

DINH DƯỠNG CỦA SÂU HẠI

DINH DƯỠNG CỦA SÂU HẠI

3.3.1.3. Mô hình tính toán khối lượng thức ăn của sâu hại áp dụng phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1993) trong việc lựa chọn cây tiêu chuẩn chặt hạ.

Thí dụ nhu cầu thức ăn của Sâu ăn lá Thông nhựa

1.

Khối lượng Lá

Khối lượng Chồi

Khối lượng Cành

Khối lượng Thân

...

2.

non

b. tẻ

già

Lá non Lá b. tẻ Lá già

cấp I

cấp II cấp III

...

...

ÔTC 1 1000m2

ÔTC10 1000m2

3.

4.

Đo D1,3 HVN 30 cây 

… … …

Y(thân)=fx(xi) X1=D1,3 X2=HVN

5.

10cây 10cây 10cây

....

Y(lá)=fx(xi) X1=D1,3 X2=DTán X3=HVN X4=G/H ....

Y(chồi)=fx(xi) X1=D1,3 X2=DTán X3=HVN X4=G/H ....

Y(cành)=fx(xi) X1=D1,3 X2=DTán X3=HVN X4=G/H ....

D1,3 HVN

D1,3 HVN

D1,3 HVN

6.

Phương pháp xác định sinh khối Phương pháp 3 cây Chọn mô hình toán thích hợp

Tiến hành lập 10 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 1000m2. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, đo đường kính ngang ngực (D1,3), chiều cao vút ngọn (HVN) của 30 cây. Chấm các cặp giá trị (D13), (HVN) lên biểu đồ rồi xác lập đường cong chiều cao. Sắp xếp số liệu từ nhỏ đến lớn theo (D13), sau đó chia chúng thành 3 cấp đường kính có số cây bằng nhau, mỗi cấp 10 cây. Tính đường kính bình quân theo tiết diện ngang của từng cấp kính, căn cứ vào đường cong chiều cao xác định chiều cao bình quân của từng cấp kính. Xác định cây tiêu chuẩn chặt hạ cho từng cấp kính: Cây có đường kính và chiều cao gần nhất với đường kính bình quân và chiều cao bình quân của các cây trong cùng cấp kính đã được xác định ở bước 5. 7. Mỗi ô tiêu chuẩn chặt ngả 3 cây đại diện cho 3 cấp kính.

Phương pháp nuôi sâu Xác định lượng thức ăn của 1 cá thể sâu hại

Cây 2

Cây 3

Cây 1

Tổng số cây chặt hạ là 30.

23

24

XÂY DỰNG BẢNG TRA

6

19-Aug-14

3.3.1.3. Mô hình tính toán khối lượng thức ăn của sâu hại

2.3.1.3. Mô hình tính toán khối lượng thức ăn của sâu hại

Đo đếm cây tiêu chuẩn chặt hạ:

Danh sách các phương trình thử nghiệm

Với mỗi cây tiêu chuẩn chặt hạ tiến hành đo đếm các số liệu sau:

Ph¬ng tr×nh tæng qu¸t

Stt

D¹ng quan hÖ

Khèi lîng l¸

Sè chåi

1

PL¸=a0+a1.D13

NC=a0+a1.D13

Abadie

2

1. D1,3 (cm), DTán (m): Dùng thước kẹp kính hoặc đo chu vi rồi quy đổi. 2. HVN (HVút Ngọn) = HDưới cành + LTán = HDC + LT (đơn vị đo là mét)

LTán= LT = Chiều dài tán

PL¸=a0+a1.LnD13

NC=a0+a1.LnD13

2

2

3

Prodan

PL¸=a0+a1.D13+a2.D13

NC=a0+a1.D13+a2.D13

3. Khối lượng lá cây PLá (kg) theo ba loại: Lá non, lá bánh tẻ, lá già. 4. Khối lượng chồi cây PC (vào mùa gây hại chính của sâu đục ngọn - tháng 4-

4

PL¸=a0+a1.D13

2.HVN

NC=a0+a1.D13

2.HVN

5).

Spurr

5

PL¸=a0+a1.D13

2/HVN

NC=a0+a1.D13

2/HVN

6

PL¸=a0+a1.DT¸n + a2.LT¸n

NC=a0+a1.DT¸n + a2.LT¸n

7

2.LT¸n

2.LT¸n

2

2

8

PL¸=a0+a1.DT¸n PL¸=a0+a1.DT¸n+a2.DT¸n

NC=a0+a1.DT¸n NC=a0+a1.DT¸n+a2.DT¸n

25

26

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.2.2 Phương pháp xác định lượng thức ăn sâu tiêu thụ

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.2.2 Phương pháp xác định lượng thức ăn sâu tiêu thụ

bị cắn rụng, bị khô héo. Khi xác định tổng lượng thức ăn mà sâu tiêu thụ cần chú ý tới cả 3

e) Phương pháp cắm nước (héo nước)

Để có thể xác định được ngưỡng gây hại và ngưỡng kinh tế cho một loài sâu hại a) Phương pháp dựa vào diện tích dấu vết ăn hại = PP Kalandadze nào đó ngoài khối lượng thức ăn mà rừng có thể cung cấp được cho sâu ta còn phải biết lượng b) Phương pháp dựa vào số lượng lá thức ăn mà loài sâu đó tiêu thụ. Lượng thức ăn tiêu thụ của sâu không đồng nghĩa với nhu cầu c) Phương pháp héo không khí thức ăn của chúng vì ngoài phần thức ăn mà sâu trực tiếp đưa vào cơ thể chúng còn có phần d) Phương pháp cân đo tại cây = PP Lebedew - Savenkow

thành phần kể trên:

Khối lượng tiêu thụ = Khối lượng ăn + Khối lượng rơi rụng + Khối lượng khô héo

27

28

7

19-Aug-14

Xác định phương trình tính khối lượng lá cây thông nhựa

Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG

Kết quả xác định phương trình tính khối lượng lá non cây Thông nhựa

Stt Hµm C¸c d¹ng ph¬ng tr×nh R F 1 0,73 32.10 Abadie 2 0,79 47.78 PLN = 2.6072 - 0.0845.D1,3 PLN = 5.3209 - 1.4919. Ln(D13) 3

2

0,92 79.02 Prodan PLN = 6.6294 - 0.598.D1,3 + 0.0148.D13 4 0,84 66.37 PLN = - 0.0158 + 10.319.D13 Spurr 5 0,52 10.38

2/HVN 2*HVN

3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.2.4 Xác định ngưỡng gây hại Khi đã biết tổng lượng thức ăn mà rừng có thể cung cấp được cho sâu và tổng lượng thức ăn sâu tiêu thụ thì việc xác định ngưỡng gây hại sẽ không còn khó khăn nữa. Vấn đề quan niệm mức gây hại nào (bao nhiêu %) ứng với ngưỡng gây hại là tùy thuộc vào loài sâu. Công thức tổng quát để tính ngưỡng gây hại là:

2*LT

54.30 6 0,89 PLN = 1.4994 - 0.00008.D13 PLN = 3.9019 - 0.938.DT + 0.209LT trong đó: 5.93 7 0,42 PLN = 1.3963 - 0.002.DT 74.64 MPT = Ngưỡng phòng trừ R% = Mức gây hại cần phải phòng trừ TAR = Tổng lượng thức ăn của rừng TA1S = Nhu cầu thức ăn của 1 cá thể sâu 8

2

29

30

0,92 PLN = 8.4864 - 3.2623.DT + 0.3373.DT Theo kinh nghiệm phòng trừ ở nước ta ngưỡng phòng trừ sẽ được coi là bằng ngưỡng kinh tế khi lấy R% = 50 đối với sâu ăn lá để tính trong công thức (5).

Xác định phương trình tính khối lượng lá cây thông nhựa

Xác định phương trình tính số lượng cành, số lượng chồi cây

Kết quả xác định phương trình tính khối lượng lá bánh tẻ+lá già Kết quả xác định phương trình tính số lượng cành cấp 1

C¸c d¹ng ph¬ng tr×nh Stt Hµm R Stt Hµm C¸c d¹ng ph¬ng tr×nh R 1 0,89 PC1 = 31.643 - 0.9297.D1,3 1 0,72 PLBG = 8.1306 + 0.2071.D1,3 Abadie

Abadie

2 0,92 PC1 = 59.192 - 15.601. Ln(D13) 2 0,73 PLBG = 2.2116 + 3.3984. Ln(D13)

3

2

0,94

Prodan PC1 = 50.316 - 3.3137.D1,3 + 0.0686.D13

3

2

0,74 Prodan PLBG = 5.6612 + 0.5224.D1,3 - 0.0091.D13 4 0,94 PC1 = 3.7072 + 104.96.D13

2/HVN

2/HVN

2*HVN

2*HVN

2*LT

2*LT

4 0,67 PLBG = 14.014 - 20.248.D13 Spurr Spurr 5 0,76 PC1 = 20.3084 - 0.00109.D13 5 0,63 PLBG = 10.634 + 0.0002.D13 6 0,92 PC1 = 38.697 - 6.5471.DT + 0.7845.LT 6 0,72 PLBG = 7.0661 + 1.2298.DT - 0.0947.LT 7 0,69 PC1 = 19.456 - 0.0295.DT 7 0,58 PLBG = 10.806 + 0.0068.DT 8

2

0,94 PC1 = 61.468 -18.108.DT +1.6022.DT 8

2

31

32

0,72 PLBG = 5.4358 + 2.055.DT - 0.1258.DT

8

19-Aug-14

Xác định phương trình tính số lượng cành, số lượng chồi cây

Nhu cầu thức ăn của sâu hại Thông nhựa

Kết quả xác định phương trình tính số lượng chồi chính cây Thông nhựa

Lượng thức ăn của sâu non sâu ăn lá Thông nhựa (g/sâu non)

C¸c d¹ng ph¬ng tr×nh Stt Hµm R

ThÕ hÖ Tuæi 1

Tuæi 2

Tuæi 3

Tuæi 4

Tuæi 5

Tuæi 6 Tæng sè

1 0,24 PCH = 27.48 - 0.2087.D1,3 Abadie

1. S©u rãm th«ng (Dendrolimus punctatus Walker)

2 0,18 PCH = 31.009 - 2.5626. Ln(D13)

11.28

1

0.08

0.16

2.21

3.29

3.49

2.05

3

2

0,48 Prodan PCH = 5.576 + 2.5877.D1,3 -0.0805.D13

13.37

2

0.09

0.09

2.36

3.56

4.24

3.03

2/HVN

Spurr

4 0,11 PCH = 22.677 + 10.04.D13

19.65

3

1.12

1.16

2.45

5.21

5.26

4.45

2*HVN

5 0,33 PCH = 25.6447 - 0.00039.D13

17.07

4

1.01

1.12

2.38

3.68

4.91

3.97

6 0,34 PCH = 23.71 + 1.1559.DT - 0.8195.LT

2. S©u rãm 4 tóm l«ng (Lymantriidae)

2*LT

7 0,34 PCH = 25.534 - 0.012.DT 8

2

0,51

18.46

3?

0.85

1.07

2.37

4.58

5.1

4.49

34

33

PCH = -7.5889 +17.063.DT -2.1277.DT

9