
CHƯƠNG 1. ĐÔ THỊ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về đô thị
1.1.1. Đô thị và đặc trưng của đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị là sản phẩm của nền văn minh xã hội, nó phản ánh một cách tổng hợp nhất
quá trình và trình độ phát triển của xã hội. Nó là một khái niệm về vùng thường được
dùng để so sánh với khái niệm vùng nông thôn, mang các đặc điểm như sau:
- Là không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp.
- Là trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế của một tỉnh, một vùng hoặc cả nước.
- Là khu vực có mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng phát triển hơn so với nông thôn.
Như vậy, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ dân số cao, hoạt động kinh tế
chủ yếu là phi nông nghiệp, cư dân sống và làm việc theo phong cách, lối sống đô thị; có
cơ sở hạ tầng phát triển; là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng hay cả nước.
Các điểm dân cư đô thị được hình thành và phát triển do:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
- Quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động
phi nông nghiệp.
Định nghĩa về đô thị được đưa ra không giống nhau ở các quốc gia khác nhau, do
có sự khác nhau về phát triển kinh tế - xã hội, mức độ phát triển của hệ thống đô thị và cơ
cấu tổ chức hành chính, chính trị của mỗi nước. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị
được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm
lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
- Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc
gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất
định.
- Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và
được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội
thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức
độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị.
+ Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng
hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh
đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị, có tổ
hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan
thiên nhiên.
1.1.1.2. Đặc trưng của đô thị
a) Đô thị như một cơ thể sống
Đặc trưng này xuất phát từ tính chất cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể đô thị và tính chất luôn vận động của nó. Hệ thống chức
năng vận động của đô thị là toàn bộ hoạt động của nền kinh tế - xã hội đô thị trên cơ sở hạ
tầng đô thị. Giống như một cơ thể sống, bất kỳ một sự “trục trặc” nào trong hệ thống cấu
trúc cũng sẽ dẫn tới những rối loạn trong hoạt động đô thị. Vì vậy, sự cân bằng ổn định,
bền vững là mục tiêu số một của đô thị.
b) Đô thị luôn luôn phát triển
Đặc điểm này vừa biểu hiện tính “sống” của đô thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết
chặt chẽ giữa đô thị với xã hội loài người. Sự hình thành và phát triển của đô thị gắn liền
với lịch sử phát triển của loài người, đặc biệt là gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa. Xã hội loài người luôn phát triển, kinh tế hàng hóa luôn phát triển do đó đô thị
luôn phát triển. Đặc điểm này cũng cho thấy sự hình thành, tồn tại và phát triển của đô thị
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế - xã hội. Đặc biệt là các quy luật của
nền kinh tế thị trường. Tác động này vừa là thời cơ vừa là thách thức cho sự phát triển ổn
định, bền vững của đô thị.
c) Sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được
Mặc dù các đô thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách quan của
nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển được sự phát triển
đó. Nói cách khác, đô thị được coi là một hệ điều khiển, tuy nhiên là một hệ mở, một hệ
điều khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể điều chỉnh được sự hình thành, hoạt
động và phát triển của đô thị theo đúng các quy luật khách quan của nó. Con người có thể
định hướng, can thiệp vào sự vận động của đô thị, chứ không thể “bắt” đô thị vận động
theo ý chủ quan trái với quy luật của mình. Một đô thị hay khu đô thị là một khu vực có
mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực xung
quanh nó. Các đô thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông đúc nhưng thuật
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

từ này thông thường không mở rộng đến các khu định cư nông thôn như làng, xã, ấp. Các
đô thị được thành lập và phát triển thêm qua quá trình đô thị hóa. Đo đạc tầm rộng của
một đô thị sẽ giúp ích cho việc phân tích mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết được
các số liệu về dân số nông thôn và thành thị. Không như một đô thị, một vùng đô thị
không chỉ bao gồm đô thị mà còn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông
thôn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lõi, tiêu biểu là
mối quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó thành
phố đô thị cốt lõi là thị trường lao động chính.
1.1.2. Phân loại đô thị
Để có cơ sở quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị, cần phải phân loại đô thị. Trên
thế giới cũng như ở Việt Nam, có nhiều cách để phân loại đô thị như sau:
1.1.2.1. Phân loại theo tiêu chí riêng lẻ
- Theo quy mô dân số:
+ Đô thị nhỏ: 4000 đến dưới 5 vạn dân.
+ Đô thị trung bình: Từ 5 vạn đến dưới 25 vạn dân.
+ Đô thị lớn: Trên 25 vạn dân.
- Theo chức năng hành chính – chính trị:
+ Thủ đô (quốc gia hay liên bang).
+ Thủ đô bang (nếu có cơ sở hành chính bang).
+ Tỉnh lỵ.
+ Huyện lỵ.
- Phân theo cấp hành chính – chính trị:
+ Thành phố trực thuộc Trung ương, ngang cấp tỉnh.
+ Thành phố trực thuộc tỉnh, ngang cấp huyện.
+ Thị trấn, ngang cấp xã.
+ Phân theo tính chất sản xuất: Đô thị công nghiệp, đô thị văn hóa, đô thị du lịch…
1.1.2.2. Phân loại tổng hợp
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ, đô thị được
phân thành 6 loại với các tiêu chí như sau:
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark