Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ

1.1. Điểm dân cư đô thị 1.1.1. Khái niệm

Đô thị là một trong hai hình thức cư trú của xã hội. Mỗi nước có một quy định riêng về điểm dân cư đô thị. Việc xác định quy mô tối thiểu phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội của nước đó và tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của một đô thị.

Ở nước ta, theo Quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) quy định đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau:

* Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát

triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.

* Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (miền núi có thể thấp hơn nhưng tối thiểu

không dưới 2000 người). Quy mô dân số chỉ tính trong phạm vi nội thị.

* Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng số lao động, là nơi có sản xuất và

dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.

* Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị. * Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm của

từng vùng.

Đô thị là gì? Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện. - Đô thị gồm: Thành phố, thị xã, thị trấn. - Vùng lãnh thổ đô thị:

+ Thành phố: bao gồm nội thành và ngoại thành + Thị xã: bao gồm nội thị và ngoại thị + Thị trấn: chỉ có nội thị, không có ngoại thị.

- Đơn vị hành chính:

+ Thành phố trực thuộc trung ương: khu vực nội thành được chia thành các quận, quận chia thành các phường. Khu vực ngoại thành được chia thành các huyện và huyện được chia thành các xã, thị trấn. Ngoài ra trong thành phố trực thuộc trung ương còn có thêm thị xã.

+ Thành phố trực thuộc tỉnh: khu vực nội thành được chia thành các phường và khu

vực ngoại thành được chia thành các xã.

+ Thị xã: khu vực nội thị được chia thành các phường và khu vực ngoại thị đuợc chia

thành các xã.

+ Thị trấn: khu vực nội thị được chia thành các khu vực hoặc khu phố tùy theo cách

gọi của từng vùng.

1

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 1.1. Bản đồ phân bố và phát triển đô thị trên các vùng lãnh thổ Việt Nam

2

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

1.1.2. Một số đặc điểm của điểm dân cư đô thị

- Mỗi đô thị là một trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành của một vùng lãnh thổ nào đó, thậm chí là trung tâm của một quốc gia. Ví dụ như thành phố Hà Nội là trung tâm tổng hợp (kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh - quốc phòng…) của cả nước. Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật…của khu vực miền Tây Nam Bộ.

- Đô thị không những là nơi tiêu biểu cho sự phát triển, thịnh vượng và văn minh của mỗi quốc gia mà còn là trung tâm truyền bá văn minh, là đầu tàu thúc đẩy các vùng xung quanh phát triển.

- Đô thị có tính tập trung rất cao: Đô thị là nơi tập trung các cơ quan hành chính của địa phương và là nơi tập trung giao lưu các bộ phận của sản xuất như đầu mối giao thông, đầu mối buôn bán, sản xuất công nghiệp tập trung,...

Đô thị là nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo Đảng và chính quyền, là nơi tập trung dân cư sinh sống với mật độ cao, tập trung các đầu mối giao thông, tập trung hàng hóa, tập trung thông tin và tập trung giao lưu trong nước cũng như quốc tế. Đô thị là nơi thể hiện tập trung nhất những hiện tượng điển hình của xã hội, tập trung cả cái tốt lẫn cái xấu, cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực.

- Đô thị có tính đồng bộ và tính thống nhất: Mọi chức năng của thành phố, thị xã là một khối thống nhất. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị như giao thông, cấp nước, cấp điện,…là những mạng lưới đồng bộ, xuyên suốt từ đơn vị này sang đơn vị khác và đến từng gia đình nên mọi sự cố xảy ra có thể ảnh hưởng đến một khu vực rộng lớn gồm nhiều phường, nhiều quận. Địa giới hành chính giữa các quận, phường chỉ mang ý nghĩa phân định ranh giới quản lý hành chính nhà nước, còn mọi hoạt động buôn bán, làm việc, sinh hoạt, đi lại…của người dân đều không phụ thuộc vào ranh giới hành chính này. 1.2. Khái quát quá trình phát triển đô thị 1.2.1. Khái quát quá trình phát triển đô thị trên thế giới 1.2.1.1. Thời kỳ cổ đại

Thời kỳ này bao gồm thời kỳ tiền sử được tính từ 30.000 năm đến 1000 năm trước

Công nguyên (tr.CN) và giai đoạn cổ đại phát triển được tính đến năm 500 sau công nguyên.

• Đô thị cổ Ai Cập

Người Ai Cập cổ đại sống tập trung dọc theo sông Nin. Các vua chúa đề cao cuộc sống sau khi chết là có giá trị nên tập trung xây dựng các khu lăng mộ, điển hình là các Kim tự tháp. Kim tự tháp là điển hình cho một tư tưởng về quyền uy của nhà nước và vua chúa. Các Faraon là những người chỉ đạo chính trong việc xây dựng Kim tư tháp. Faraon I, II, III là những người có công lớn trong việc tạo nên quần thể Kim tự tháp Ai Cập.

Đô thị cổ đại Ai Cập ở hạ lưu sông Nin thường là hình chữ nhật, xây dựng vào khoảng 3500 năm trước công nguyên. Thành phố Kahan là một ví dụ: thành phố có mật độ

3

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

xây dựng cao, cơ cấu thành phố phân rõ khu chủ nô và nô lệ. Khu ở của người giàu là nhà ở có vườn với diện tích lô là 600m2. Nhà ở cho những người nghèo là những khu ở thấp tầng. Đặc biệt, trong thành phố có hệ thống tưới nước cho cây, các đường phố đã được trồng cây, cây xanh được coi là một yếu tố quan trọng trong cấu đô thị.

Hình 1.2. Kim Tự Tháp - Ai Cập

Hình 1.3. Bản đồ khu Kim Tự Tháp – Ai Cập

• Hy Lạp cổ đại

Hy Lạp là nơi tập trung nhiều kiến trúc quy hoạch cổ đại. Nhiều nhân vật nổi tiếng cổ

Hy Lạp đã tạo nên cho quy hoạch và kiến trúc đô thị cổ Hy Lạp có những giá trị đặc biệt.

Thành phố bàn cờ của Hyppodamus (khoảng 500 năm trước CN tại Miletus) là điểm đặc trưng của quy hoạch Hy Lạp cổ đại. Bố cục mặt bằng của thành phố được chia thành các

4

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

lô phố theo hệ thống đường ô cờ với hai hướng chính là Nam Bắc và Đông Tây; khoảng cách giữa các đường nói chung khoảng từ 30m đến 50m.

Suốt mấy thế kỷ trước công nguyên, đô thị cổ Hy Lạp đã phát triển mạnh do đặc điểm chính trị cổ Hy Lạp có nhiều tiến bộ, luật lệ nghiêm ngặt nhưng ít khắc nghiệt. Xã hội cổ Hy Lạp đề cao tính dân chủ, quan tâm đến việc giáo dục của con người và môi trường sống ở đô thị.

• La Mã cổ đại

Đế quốc La Mã được hình thành từ thế kỷ thứ III trước công nguyên và hưng thịnh

nhất vào khoảng thế kỷ thứ II và thế kỷ thứ I cho đến tận năm 30 trước công nguyên.

Thành phố cổ La Mã phản ánh tính chất xã hội của chế độ cộng hòa đế quốc La Mã. Trong các thành phố có rất nhiều quảng trường và nhóm quảng trường cùng với hệ thống các công trình công cộng lớn như nhà hát, đấu trường, nhà tắm, mậu dịch, chợ, cung điện, nhà thờ, miếu tự và các đài kỷ niệm.

Quy hoạch và kiến trúc La Mã cổ đại đã tiếp thu những thành tựu của nền văn hóa trước

đó cũng như bị ảnh hưởng sâu sắc của nền văn minh Hy Lạp. • Nền văn minh Lưỡng Hà (có từ 4300 năm tr.CN)

Thành phố lớn nhất thời kỳ này là Babilon, xây dựng khoảng năm 602 – 562 (tr.CN), trở thành một trong 7 kỳ quan thế giới mang nhiều truyền thuyết. Thời kỳ văn minh Lưỡng Hà đã tạo ra điều kiện cho sự phát triển của nhiều thành phố. Vật liệu chính để xây dựng thành phố lúc bấy giờ là gạch phơi khô từ phù sa của sông Euphrat.

Hình 1.4. Thành phố Babilon

• Các vùng khác

- Ở Trung Quốc: vào thế kỷ thứ III tr.CN, Mencius đã đề xuất hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo bố cục 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có một chức năng riêng, mỗi cạnh dài khoảng 1000 bước. Cách bố trí theo kiểu phân lô này cũng là ứng dụng cho Bắc Kinh về sau. Bắc Kinh hình thành từ 2400 năm tr.CN và trở thành thủ đô của Trung Quốc năm 878 sau CN.

5

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Ấn Độ cũng có những thành phố được hình thành từ 3000 năm tr.CN, được xây

dựng theo kiểu phân lô.

- Nhiều nơi khác trên thế giới, các điểm dân cư đô thị cũng có xuất hiện nhưng nói

chung các đô thị này không để lại những tính chất điển hình. 1.2.1.2. Đô thị thời trung đại

Đô thị thời trung đại xuất hiện chủ yếu vào đầu công nguyên thuộc chế độ phong kiến. Quy mô thành phố nhỏ, không lớn hơn 5000 đến 10000 người, hầu hết có thành quách bao ngoài.

Nói chung đô thị thời kỳ này phát triển chậm, bố cục thành phố lộn xộn, phát triển tự

phát, thiếu quy hoạch và môi trường đô thị không hợp lý. 1.2.1.3. Thời kỳ cận đại

Giữa thế kỷ XVII cuộc cách mạng công nghiệp nổ ra đã thúc đẩy sản xuất phát triển, các xí nghiệp công nghiệp phát triển nhanh, nhiều ngành công nghiệp lớn ra đời đã thu hút nhiều nhân lực vào sản xuất. Các khu nhà ở mọc lên nhanh chóng bên cạnh các khu vực sản xuất, dân số đô thị tăng nhanh, các đô thị phát triển ồ ạt và các thành phố phân bố không đều.

Các công trình cơ sở hạ tầng như: nhà ở, các khu công nghiệp phát triển một cách ồ ạt, thiếu sự kiểm soát, mang tính tự phát nên gây nên tình trạng mất cân đối trong các thành phố, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Do đó người ta đã tiến hành hàng loạt công cuộc cải tạo các đô thị, đặc biệt là ở Pháp và ở Nga (Paris và Petecbua). Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX hàng loạt tư tưởng mới và quan điểm mới đã xuất hiện, mở đầu cho sự phát triển của ngành quy hoạch hiện đại 1.2.2. Khái quát quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam 1.2.2.1. Tình hình phát triển đô thị từ trước thế kỷ XVIII

- Dấu vết đô thị đầu tiên ở nước ta là thành Cổ Loa của An Dương Vương ở tả ngạn sông Hồng (năm 25 tr.CN), là trung tâm chính trị của nước Âu Lạc. Cổ Loa có 3 vòng thành với tổng cộng chiều dài là 16km.

- Trong thời kỳ Bắc thuộc, một số thành thị khác nhau mang tính chất quân sự và thương mại đã được hình thành. Một trong những đô thị lớn nhất thời Bắc thuộc là thành Tống Bình (Hà Nội ngày nay).

- Năm 1010 Lý Thái Tổ dời đô về Đại La (thành Tống Bình cũ) và đổi tên là Thăng

Long. Đây là mốc khai sinh cho Hà Nội ngày nay.

- Dưới thời phong kiến nhiều loại đô thị khác cũng đã hình thành như thành Hoa Lư –

Ninh Bình (kinh đô của nhà Đinh), thành Tây Đô ở Thanh Hóa (thành nhà Hồ)…

6

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 1.5. Cổng thành nhà Hồ - Thanh Hóa

Hình 1.6. Bản đồ thành Thăng Long thời nhà Lê - 1490

7

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

1.2.2.2. Đô thị dưới thời nhà Nguyễn

- Đầu thế kỷ XIX, hệ thống đô thị phát triển đến Hà Tiên và bắt đầu mở các mối quan hệ ra nước ngoài, về sau phát triển theo dạng tập trung tại khu chợ Lớn, hình thành chuỗi đô thị phía Nam.

- Năm 1830, nhà Nguyễn chọn Huế làm thủ đô với hình thức đô thị vẫn là thành

quách, sông Hương bao bọc bên ngoài thành.

- Dưới thời nhà Nguyễn, các đô thị khác cũng đã bắt đầu phát triển. Trong thành là các công trình nhà ở, nơi làm việc của quan lại và các trại lính. Ngoài thành là các khu dân cư và phố phường buôn bán của dân thường. Với hình thức đó đô thị đã thể hiện rõ sự cách biệt giữa chính quyền và dân trong cấu trúc đô thị.

Hình 1.7. Sơ đồ kinh thành Huế dưới triều Nhà Nguyễn

1.2.2.3. Đô thị từ thời Pháp thuộc đến nay

- Thời Pháp thuộc, ngoài các khu vực thành quách, các khu dân cư bắt đầu phát triển, phố xá xuất hiện. Pháp thống trị với các chính sách khai thác các nguồn tài nguyên ở thuộc địa đã làm xuất hiện một loạt các đô thị mới mang tính chất khai thác, thương mại, công nghiệp, nghỉ ngơi, giải trí.

8

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Sau Cách mạng tháng Tám chúng ta phải tiếp tục cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ. Thời gian hòa bình để xây dựng CNXH rất ngắn, do đó quá trình phát triển đô thị bị hạn chế rất nhiều.

- Miền Bắc sau năm 1954, mặc dù một số dân cư đô thị đã di cư vào Nam song dân số

đô thị vẫn tăng lên.

- Miền Nam những năm dưới ách thống trị của Mỹ, các đô thị phát triển nhanh trong

tình trạng không có tổ chức. Đây là quá trình đô thị hóa giả tạo.

- Sau ngày đất nước thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, chúng ta đã phải khắc phục những hậu quả xấu của quá trình đô thị hóa trong những năm chiến tranh lạnh, đồng thời tiến hành cải tạo các đô thị theo quy hoạch thống nhất, đáp ứng các yêu cầu về sản xuất, sinh hoạt và cải thiện đời sống của nhân dân.

- Hiện nay cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, chúng ta đã và đang ra sức nghiên cứu quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị và dân cư trên địa bàn cả nước, đáp ứng đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa của đất nước trong thời kỳ đổi mới. 1.3. Các yếu tố tạo thành đô thị

Căn cứ thông tư số 02/2002 – BXD – TCCBCP ngày 08 tháng 03 năm 2002 của Liên tịch Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về hướng dẫn phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị, các yếu tố tạo thành đô thị bao gồm: chức năng của đô thị, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng đô thị, quy mô dân số và mật độ dân số. Trong 5 yếu tố tạo thị, hai yếu tố: cơ sở hạ tầng và mật độ dân số có vai trò quan trọng nhất đối với công tác quy hoạch vì hai yếu tố này chiếm đất nhiều và chi phối hầu hết đất đai đô thị. 1.3.1. Chức năng của đô thị

Các chỉ tiêu thể hiện chức năng của một đô thị gồm: * Vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước - Vị trí của một đô thị trong cả nước phụ thuộc vào cấp quản lý đô thị và phạm vi ảnh hưởng của đô thị như: đô thị là trung tâm cấp quốc gia (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), đô thị là trung tâm cấp vùng (Vinh là đô thị trung tâm của Bắc Trung Bộ, Đà Nẵng là đô thị trung tâm của Nam Trung Bộ, Cần Thơ là đô thị trung tâm của Đồng bằng Sông Cửu Long,...), đô thị là trung tâm cấp tỉnh (Huế là đô thị trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế, Biên Hòa là đô thị trung tâm của tỉnh Đồng Nai, Thanh Hóa là đô thị trung tâm của tỉnh Thanh Hóa,...), đô thị là trung tâm cấp huyện (Phú Bài là đô thị trung tâm của huyện Hương Thủy – Thừa Thiên Huế,...) hoặc đô thị là trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện).

Ngoài ra, theo tính chất, một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm

chuyên ngành của một hệ thống đô thị.

+ Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức năng tổng hợp về nhiều mặt như: Hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh - quốc phòng,...Ví dụ: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội.

9

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

+ Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi có một vài chức năng nào đó nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị đó như: đô thị du lịch - nghỉ mát (Huế, Nha Trang, Hạ Long), đô thị công nghiệp (Thái Nguyên, Biên Hòa), đô thị cảng (Hải Phòng),...

- Xét về yếu tố điều kiện tự nhiên, vị trí phân bố không gian của đô thị thường là những nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đô thị đó như: vị trí địa lý thuận lợi, ít có thiên tai, hệ thống giao thông thuận lợi,...

* Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của đô thị Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của một đô thị gồm: - Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm), không kể ngân sách của Trung ương

trên địa bàn và ngân sách của cấp trên cấp cho.

- Thu nhập bình quân đầu người: GNP/người/năm. - Cân đối thu – chi ngân sách. - Mức tăng trưởng kinh tế trung bình năm (%). - Mức tăng dân số trung bình hàng năm (%). - Tỷ lệ các hộ nghèo (%). Các chỉ tiêu về kinh tế của một đô thị cao gấp nhiều lần so với khu vực nông thôn và

chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế của cả địa bàn lãnh thổ đó. 1.3.2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

- Lao động phi nông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: Công nghiệp, thương nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, tài chính tín dụng, giáo dục đào tạo, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, quản lý nhà nước và các ngành khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị được tính theo công thức sau:

K = (E0/Et) x 100

Trong đó: K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. (%)

E0: Số lao động phi nông nghiệp. (người) Et: Tổng số lao động của đô thị. (người)

Trong đô thị, lao động phi nông nghiệp chiếm đa số trong tổng số lao động. Ví dụ, mỗi đô thị đều có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65%, đô thị loại đặc biệt có tỷ lệ lao động phi nông nghịêp tối thiểu là 90%, đô thị loại I tối thiểu là 85%,... 1.3.3. Cơ sở hạ tầng đô thị

- Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm: + Hạ tầng kỹ thuật: giao thông, thông tin - liên lạc, cấp nước, cấp năng lượng, thoát

nước, xử lý phân rác, vệ sinh môi trường.

10

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và trong quá trình phát triển của đô thị. Một đô thị muốn phát triển tốt trước hết phải có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, được đầu tư xây dựng bài bản, đồng bộ và hiện đại, đặc biệt là các cơ sở kinh tế, kỹ thuật và công nghiệp.

Quá trình công nghiệp hóa dẫn đến sự ra đời của hàng loạt khu công nghiệp, khu chế xuất, các cơ sở sản xuất công nghiệp khác, bên cạnh đó các ngành khác như: giao thông, thương mại, du lịch, dịch vụ, khoa học công nghệ…cũng phát triển theo, thúc đẩy nền kinh tế của đô thị phát triển. Do đó, khả năng nâng cao tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của đô thị bên cạnh việc phụ thuộc vào tỷ lệ đầu tư vào các ngành kinh tế chủ đạo còn phụ thuộc vào các chính sách đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng sản xuất và kỹ thuật của đô thị đó.

Để phát triển nền kinh tế cũng như phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng nói chung, hạ tầng kỹ thuật nói riêng thì mỗi đô thị cần phải tạo ra cho mình một thế mạnh riêng và thu hút được nhiều nguồn đầu tư từ bên ngoài vào, đặc biệt là từ các dự án và các nhà đầu tư nước ngoài.

+ Hạ tầng xã hội: nhà ở, các công trình thương nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên, cây xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.

Bên cạnh các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thì các cơ sở hạ tầng xã hội cũng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của đô thị, thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, tạo ra sự phát triển toàn diện và văn minh cho đô thị. Một đô thị phát triển bên cạnh việc có nền kinh tế phát triển cao thì việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, chăm lo sức khỏe, phát triển nguồn nhân lực,...là một việc làm rất được quan tâm. Ngày nay, khi mà đời sống vật chất của dân cư ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về đời sống tinh thần như vui chơi, giải trí, hoạt động thể dục, thể thao, nhu cầu làm đẹp,…ngày càng rất phong phú và đa dạng. Để đáp ứng các nhu cầu này của người dân đòi hỏi các đô thị phải đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội như các trường học, bệnh viện, các khu mua sắm, các trung tâm tập luyện thể dục, thể thao, các trung tâm vui chơi, giải trí…một cách đồng bộ, hợp lý và hiện đại. Đây là điểm khác biệt cơ bản của đô thị so với nông thôn. Một đô thị thực sự phát triển khi đô thị đó có nền kinh tế phát triển, có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và người dân được chăm lo chu đáo về mọi mặt, được tạo mọi điều kiện để phát triển các khả năng của mình.

- Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành và phát triển đô thị. Yếu tố này phản ánh trình độ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người dân đô thị.

- Cơ sở hạ tầng đô thị được đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ sở hạ tầng đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với mức quy định của quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.

11

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Cơ sở hạ tầng đô thị được đánh giá là hoàn chỉnh khi tất cả các loại công cơ sở hạ tầng của đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu từ 90% trở lên so với mức quy định của quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị. 1.3.4. Quy mô dân số

- Quy mô dân số đô thị (N) bao gồm số dân thường trú (N1) và số dân tạm trú trên sáu

tháng (N0) trong đô thị.

N = N1 + N0

Dân số tạm trú quy về dân số đô thị được tính theo công thức sau:

N0 = (2Nt x m) / 365

Trong đó: N0: Số dân tạm trú quy về dân số đô thị. (người) Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú trong đô thị hàng năm. (người) m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách. (ngày) - Dân số và lao động đô thị là động lực chính thúc đẩy sự hình thành và phát triển của đô thị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đô thị, là cơ sở để phân loại đô thị trong quản lý và xác định quy mô đất đai của đô thị, xác định khối lượng nhà ở, công trình công cộng, mạng lưới công trình kỹ thuật khác cũng như định ra những chính sách phát triển và quản lý của từng kế hoạch đầu tư. Do vậy, việc xác định quy mô dân số đô thị có vai trò rất quan trọng và là một trong những nội dung cơ bản nhất của công việc quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị. Việc tính toán quy mô dân số đô thị chủ yếu theo phương pháp dự đoán.

* Tính toán quy mô dân số đô thị Dân số đô thị ngày càng phát triển. Nhịp độ tăng dân số đô thị nhanh hay chậm là do tốc

độ phát triển của đô thị và các động lực phát triển đô thị mạnh hay yếu. Việc tính toán quy mô dân số đô thị thường theo các quy luật sau:

* Quy luật gia tăng tự nhiên: Đây là phương pháp dự tính dân số đô thị tương lai dựa theo tỉ lệ gia tăng tự nhiên

trung bình hàng năm của dân số đô thị, được xác định theo công thức:

Pt = Po.(1 + α)t

Trong đó: Pt: Dân số năm dự báo Po: Dân số năm điều tra

α: Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (%) t: Số năm dự báo

* Quy luật gia tăng tự nhiên kết hợp với gia tăng cơ học: Tăng cơ học bao gồm quy luật tăng giảm bình thường cùng với các luồng dịch cư và tỷ lệ dịch cư có thể tính toán được. Người ta có thể dự báo dân số kết hợp giữa quy luật gia tăng tự nhiên và quy luật gia tăng cơ học như sau:

Pt = P0 (1 + [α ± β])t

Trong đó: β là tỷ lệ gia tăng cơ học.

12

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

* Phương pháp lập biểu đồ Đây là phương pháp mô tả sự phát triển và tình hình tăng trưởng dân số của đô thị qua nhiều năm bằng biểu đồ. Từ biểu đồ đã có ta có thể kéo dài đường biểu diễn đến thời điểm dự kiến để có dự báo dân số ở thời gian cần biết. Phương pháp này có độ chính xác không cao do nó không có đầy đủ các cơ sở dữ liệu để tính toán.

* Phương pháp dự báo tổng hợp Sự gia tăng dân số đô thị là sự tổng hợp gia tăng của nhiều thành phần khác nhau bao gồm: tăng tự nhiên, tăng cơ học, tăng hỗn hợp và nhiều thành phần khác. Do đó quy mô dân số đô thị là tổng hợp của sự tăng trưởng các yếu tố trên.

Như vậy, để xác định quy mô dân số đô thị có nhiều cách khác nhau, tùy theo mức độ chính xác của các số liệu thu thập được để vận dụng các phương pháp trên trong việc tính toán quy mô dân số của một đô thị. 1.3.5. Mật độ dân số

- Mật độ dân số là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị, được xác định

dựa trên quy mô dân số đô thị và diện tích đất đai của đô thị.

- Mật độ dân số của đô thị được tính theo công thức sau:

D = N/S

(km2)

Trong đó: D: Mật độ dân số của đô thị. (Người/km2) N: Dân số đô thị. (Người) S: Diện tích đất đô thị. - Trong các đô thị, mật độ dân số rất cao và cao gấp nhiều lần so với khu vực nông thôn. Nguyên nhân là do diện tích đất đô thị có hạn nhưng quy mô dân số đô thị cao và ngày càng tăng. 1.4. Phân loại và quản lý đô thị 1.4.1. Phân loại đô thị

Việc phân loại đô thị nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị. Việc phân loại đô thị thường dựa vào nhiều chỉ tiêu khác nhau như: tính chất, quy mô và vị trí của đô thị.

Ở nước ta theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị, đô thị được chia thành 6 loại và được tóm tắt như sau: a. Đô thị loại đặc biệt

- Chức năng đô thị: Đô thị là Thủ đô hoặc có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

- Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên. - Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. - Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị:

13

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia. b. Đô thị loại I

- Chức năng đô thị: Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.

Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh.

- Quy mô dân số đô thị: Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên. - Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành ≥ 85% so với tổng số lao động. - Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị:

14

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia. c. Đô thị loại II

- Chức năng đô thị: Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.

- Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.

Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn người.

- Mật độ dân số khu vực nội thành. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên. Đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành ≥ 80% so với tổng số lao động. - Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia. d. Đô thị loại III

- Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò

15

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

- Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên. - Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị ≥ 75% tổng số lao động. - Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia. e. Đô thị loại IV

- Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.

- Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên. - Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% tổng số lao động. - Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

Khu vực ngoại thành: từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo

quy chế quản lý kiến trúc đô thị. f. Đô thị loại V

- Chức năng đô thị:

16

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.

- Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên. - Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng ≥ 65% tổng số lao động. - Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo

quy chế quản lý kiến trúc đô thị. 1.4.2. Quản lý đô thị 1.4.2.1. Khái niệm

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về quản lý đô thị tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu.

Dưới đây là 2 cách khái niệm thông dụng:

“Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động các nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt động đó để đạt đuợc các mục tiêu phát triển của chính quyền đô thị”.

Hoặc: “Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thị”.

Theo nghĩa rộng thì quản lý đô thị là quản lý con người và không gian sống (ăn, ở, làm

việc, nghỉ ngơi,...) ở một đô thị.

Vậy, thực chất của quản lý đô thị là là sự can thiệp bằng quyền lực của chính quyền vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị, với mục đích làm cho các đô thị trở thành những trung tâm hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật và giao lưu quốc tế của mỗi vùng lãnh thổ. 1.4.2.2. Phân cấp quản lý đô thị

Việc phân loại đô thị trước tiên là để phục vụ cho cho công tác phân cấp quản lý đô thị

về mặt hành chính Nhà nước, được cụ thể hóa như sau:

- Các thành phố trực thuộc trung ương tương đương cấp tỉnh phải là đô thị loại đặc biệt,

loại I do Trung ương quản lý.

- Các thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại II hoặc loại III do tỉnh quản lý. Trường hợp

đặc biệt thì đô thị loại I do tỉnh quản lý.

- Các thị xã là đô thị loại III hoặc loại IV do tỉnh quản lý. - Các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V do huyện quản lý.

17

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

1.5. Đô thị hóa 1.5.1. Khái niệm, dặc điểm và xu hướng đô thị hóa 1.5.1.1. Khái niệm đô thị hóa

Đô thị hóa là một xu thế tất yếu, đó là một quá trình phát triển của xã hội mang tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới, không một quốc gia nào đạt mức tăng trưởng cao mà không trải qua quá trình đô thị hóa.

Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quá trình đô thị hóa, dưới đây là khái niệm

được sử dụng phổ biến nhất.

Khái niệm 1: Đô thị hóa (urbanization) là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống.

Chú ý: Mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm dân số đô thị so với tổng dân số

toàn quốc hay vùng.

Tốc độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm diện tích đất đô thị so với tổng diện

tích toàn quốc hay vùng. 1.5.1.2. Một số đặc điểm của quá trình đô thị hóa:

- Quá trình đô thị hóa là người bạn đồng hành của công nghiệp hóa. Ở nơi nào có đô thị hóa thì ở đó có quá trình công nghiệp hóa và ngược lại. Đôi lúc người ta nói rằng quá trình đô thị hóa chính là quá trình công nghiệp hóa.

- Quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi sâu sắc và đưa đến nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và cả xã hội nói chung. Bên cạnh đó, đô thị hóa cũng kéo theo nhiều mặt tiêu cực đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết của toàn xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững. Cụ thể: Những biến đổi theo hướng tích cực trong quá trình đô thị hóa là: Cơ cấu sản xuất: thành phần kinh tế hoạt động đa dạng hơn, phát triển sản xuất theo

hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế thị trường,....

Cơ cấu nghề nghiệp: tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao động nông

nghiệp,...

Cơ cấu tổ chức hoạt động xã hội: phố, phường, quận,… Cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc và hình thái xây dựng từ dạng nông thôn sang

thành thị, tạo nên nhiều kiểu kiến trúc mới hơn, đẹp hơn và hiện đại hơn. Những biến đổi theo hướng tiêu cực trong quá trình đô thị hóa là: Những mặt tồn tại, tiêu cực kéo theo quá trình đô thị hóa là: thất nghiệp, tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cướp giật, cờ bạc,...), ô nhiễm môi trường, quy hoạch thiếu đồng bộ,...Những tồn tại này làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và nền văn minh của đô thị và cả xã hội, do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết của các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân nhằm đảm bảo đời sống ấm no, văn minh và lành mạnh. 1.5.1.3. Xu hướng đô thị hóa

Hiện nay quá trình đô thị hóa diễn ra theo hai xu hướng sau:

18

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

* Đô thị hóa tập trung: là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành phố lớn và xung quanh, hình thành các đô thị khổng lồ như New York, Mehico City,...,tạo ra sự đối lập giữa thành thị với nông thôn, đồng thời gây ra sự mất cân bằng sinh thái.

* Đô thị hóa phân tán: là hình thái mạng lưới điểm dân cư đô thị có tầng bậc, phát triển cân đối công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, bảo đảm cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghĩ ngơi tốt cho dân cư đô thị và nông thôn. Hiện nay đây là xu hướng chủ đạo nhất trong quá trình đô thị hóa mà đa số các nước đang phát triển lựa chọn vì thực chất của quá trình đô thị hóa cũng là quá trình công nghiệp hóa, xu hướng này giúp phát triển công nghiệp đồng đều giữa các vùng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, hạn chế luồng di cư vào đô thị của các vùng lân cận. 1.5.2. Những đặc trưng của quá trình đô thị hóa

Đô thị hóa có các đặc trưng cơ bản sau: - Số lượng các thành phố, kể cả các thành phố lớn ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là

từ sau chiến tranh thế giới II.

Năm 1800 toàn thế giới có 65 thành phố, năm 1900 tăng lên 360 thành phố, năm 1950 là 950 thành phố và đến năm 2000 đã có hơn 2000 thành phố trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, tính đến cuối quý III năm 2008, cả nước có 49 thành phố, trong đó có 44 thành phố trực thuộc tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Ngoài ra, hệ thống đô thị cả nước còn có 45 thị xã và trên 500 thị trấn.

- Quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn Nguyên nhân là do cường độ của quá trình di cư từ các vùng nông thôn vào thành thị ngày càng tăng, điều này đã làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn. Đồng thời số lượng thành phố có trên 1 triệu dân ngày càng nhiều.

19

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Bảng 1.3: Dân số thành thị trên thế giới qua các thời kỳ

TT Thời điểm

1 Đầu thế kỷ XIX 2 Đầu thế kỷ XX 3 Năm 1950 4 Những năm 1990 Số dân thành thị (triệu dân) 29,3 224,4 706,4 2400 % so với dân số thế giới 3 13,6 29,2 45

20

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Bảng 1.4. Số lượng các thành phố triệu dân trên thế giới qua các thời kỳ

TT Thời điểm

Số lượng thành phố triệu dân (thành phố)

1 Năm 1800 1

2 Năm 1980 200

3 Năm 2000 350

Ở Việt Nam, theo niên giám thống kê năm 2008, số thành phố trên 1 triệu dân bao gồm: Hà Nội (3.289.300 người), Hải Phòng (1.827.700 người), TP Hồ Chí Minh (6.347.000 người) và Cần Thơ (1.154.900 người). Riêng Hà Nội, sau khi mở rộng (ngày 01/08/2008) thì dân số của Hà Nội mới là 6.200.000 người.

- Cơ cấu lao động ngày càng thay đổi trong quá trình đô thị hóa Cơ cấu lao động thay đổi là hệ quả của việc thay đổi thành phần kinh tế xã hội và lực lượng sản xuất, thể hiện ở sự chuyển giao lao động xã hội từ khu vực kinh tế này sang khu vực kinh tế khác. Xu hướng chung của sự thay đổi cơ cấu lao động này là tăng dần tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp, cụ thể là:

+ Lao động trong khối ngành nghề nông lâm ngư nghiệp từ chỗ chiếm tỷ lệ cao trong thời kỳ tiền công nghiệp sẽ giảm dần ở các giai đoạn sau đó và chiếm tỷ lệ thấp nhất ở giai đoạn hậu công nghiệp (là giai đoạn văn minh khoa học - kỹ thuật).

+ Lao động trong khối ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất trong quá trình

công nghiệp hóa và giảm dần ở các giai đoạn sau do sự thay thế bằng lao động tự động hóa.

+ Lao động trong khối ngành khoa học - thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp nhất ở giai đoạn tiền công nghiệp, tăng dần ở các giai đoạn sau đó và chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn hậu công nghiệp.

- Việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lí, liên quan

chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị.

Thông thường vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh chúng là

các thành phố nhỏ vệ tinh.

- Qúa trình đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nói chung, song vẫn có các

đặc thù riêng cho mỗi nước.

Đối với các nước phát triển, đô thị hóa chủ yếu diễn ra theo chiều sâu, chất lượng cuộc sống, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ở các thành phố ngày càng hoàn thiện. Ở các nước đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng đang đặt ra nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết như thất nghiệp, nghèo đói, ô nhiễm môi trường và các tệ nạn xã hội.

21

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 1.8. Bản đồ dự báo phát triển không gian đô thị hóa giai đoạn I (1996 - 2010)

22

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 1.9. Bản đồ dự báo phát triển không gian đô thị hóa giai đoạn II (2010 - 2020)

23

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 1.10. Bản đồ dự báo phát triển không gian đô thị hóa giai đoạn III (2020 - 2030)

24

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

1.5.3. Tác động của đô thị hóa đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội: Đô thị hoá có những tác động hai mặt lên sự phát triển kinh tế - xã hội. * Tác động tích cực - Thứ nhất, quá trình đô thị hoá đã cung cấp một lực lượng lao động lớn, trẻ, có trình độ cho nền kinh tế và cho đất nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố năng động bậc nhất ở nước ta, có nền kinh tế phát triển và năng động, tăng trưởng kinh tế liên tục trong 20 năm, bình quân 10,02%/năm, năm 2005 đóng góp 21% cơ cấu GDP và 30% tổng thu ngân sách nhà nước, 29% giá trị sản xuất công nghiệp và gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong những đóng góp này, có lực lượng lao động do quá trình đô thị hoá thu hút. So với người thành phố, lao động nhập cư thường linh hoạt và tích cực hơn trong việc tìm kiếm việc làm, chấp nhận nặng nhọc, độc hại, công việc có thu nhập thấp mà người thành phố không muốn làm. Lao động nhập cư chiếm 70% lao động trong các khu công nghiệp 44% lao động hoạt động vận tải phương tiện xe 2, 3 bánh công cộng, 43% hoạt động trên vỉa hè, 55% người buôn bán lưu động. Họ đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế thành phố khoảng 30% GDP.

- Thứ hai, góp phần giải quyết công ăn việc làm, làm giảm bớt lao động dư thừa hiện nay. Quá trình đô thị hoá ở các đô thị lớn đã thu hút một lực lượng lớn lao động nông nghiệp dư thừa, mỗi năm có hàng trăm ngàn người. Do sự phát triển khoa học - công nghệ đặc biệt công nghệ sinh học, lực lượng lao động nông thôn hiện nay mỗi năm chỉ làm việc từ 30 - 40 ngày. Những ngành nghề phi nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp nông thôn chưa phát triển, lao động nông nghiệp không thể tìm việc làm ngay ở quê hương mình. Hơn thế nữa, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế, người nông dân ít được đào tạo luôn luôn nằm trong tình trạng bị bật khỏi đồng ruộng. Họ là đội quân tiềm năng ngày một lớn cho đô thị hoá. Họ bắt đầu bươn chải, tha phương kiếm sống. Con đường nhiều hy vọng nhất là trở về các đô thị. Nhiều nơi chưa mất đất, sản xuất nông nghiệp hiện nay do khoa học - công nghệ phát triển, họ chỉ làm một vài tháng là xong việc. Thời gian nông nhàn quá lớn, họ chuyển về thành phố tìm việc làm. Quá trình đô thị hoá ở các đô thị lớn chẳng những tiếp nhận lao động cho mình, mà còn góp phần giải bài toán xã hội quan trọng cho nền kinh tế - xã hội nước nhà. Giải quyết lao động dư thừa là một bài toán lớn để đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội, điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội, tiếp nhận đầu tư.

- Thứ ba, đô thị hoá đã góp phần sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả đất đai. Đất đai luôn có giới hạn, việc tập trung cao dân cư trong các vùng đô thị hóa hay vùng ven đô thị hoá cao đã góp phần khai thác gần như tốt nhất quỹ đất của các địa phương vào phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đặc biệt là ở các đô thị lớn, những địa phương có quá trình đô thị hóa mạnh, làm cho hệ số sử dụng đất cao nhất, tiết kiệm nhất.

- Thứ tư, đô thị hoá tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. Nó tạo tiền đề, thị trường cho khu vực công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ. Sự giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các vùng, miền, ngành kinh tế được thể hiện nhờ quá trình đô thị hoá cũng là quá trình thị trường hoá. Nó kích thích cầu và mở đường cho cung ứng.

25

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Thứ năm, đô thị hoá tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hoá các vùng miền, làm phong phú hơn văn hoá dân tộc, tiếp thu văn hoá hiện đại. Khi người dân di cư đến thành phố đồng thời mang văn hoá riêng có của vùng quê của họ, góp vào một văn hoá chung được hình thành và lưu giữ ở thành phố.

- Thứ sáu, đô thị hoá tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành thị, có tính công nghiệp cao hơn từ những người nông dân với nền sản xuất lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Nhiều người nông dân vốn được tự do, nền kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay chưa đủ điều kiện đào tạo họ thành người biết tuân thủ đầy đủ yêu cầu của điều kiện khách quan. Nhưng nền kinh tế thị trường mà họ đang gia nhập ở các đô thị với những đòi hỏi cao hơn nhiều lần ở nông thôn sẽ buộc họ tự rút bài học trong thất bại và thành công của chính mình và thực hiện theo yêu cầu của nó để đạt được các lợi ích kinh tế. Họ được rèn luyện trong quá trình kiếm sống, phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với yêu cầu khách quan. Nền kinh tế thị trường buộc họ phải hướng về nó, theo nó chỉ bảo mà hành động. Quá trình này đã rèn luyện họ có nhiều phẩm chất mới từ ý thức kỷ luật đến kỹ thuật và cả trình độ văn hoá, khoa học. Nhiều thế hệ đi qua từ người nông dân tự do ban đầu trở thành người dân thành phố, tính công nghiệp, chuyên nghiệp cao.

* Những tác động tiêu cực - Thứ nhất: Vấn đề lao động, việc làm. Không gian và tốc độ đô thị hoá sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa ở các đô thị trong nhiều năm tiếp theo. Nền kinh tế thị trường trong điều kiện toàn cầu hoá và chủ động hội nhập đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt, trong đó các công ty, đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển mạnh thì hàng hóa phải có chất lượng và sức cạnh tranh cao, muốn vậy họ phải có đội ngũ lao động có trình độ. Người lao động nhập cư chủ yếu chưa qua đào tạo, lao động vẫn là cơ bắp, giản đơn. Họ đi về thành phố với nhiều lý do, có thể là do không có đất canh tác, muốn tìm việc làm mới để tăng thu nhập, tìm kiếm vận may cho tương lai...Tuy nhiên do không đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng nên rất nhiều trong số họ không tìm được việc làm như mong muốn ở chốn thị thành, hơn nữa nhiều người đã tìm được việc làm nhưng do những biến động của nền kinh tế thế giới như khủng hoảng kinh tế đã làm cho một số công ty, xí nghiệp bị phá sản, người lao động trở thành những người thất nghiệp hoặc kiếm sống bằng những công việc tạm bợ và đây là gánh nặng cho xã hội nói chung và các đô thị nói riêng.

- Thứ 2: Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trường sống luôn bị phá vỡ, không theo kịp với yêu cầu của thực tiễn. Sự tăng lên đột biến của dân số trong quá trình đô thị hóa đã làm cho cơ sở hạ tầng giao thông đã có bị lạc hậu nhanh chóng trong khi những cơ sở hạ tầng giao thông mới chưa được xây dựng hoặc xây dựng dở dang. Tình trạng đó là nguyên nhân chính làm cho tình trạng tai nạn giao thông ngày càng gia tăng và ùn tắc giao thông liên tục xảy ra vào những giờ cao điểm tại các đô thị, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ tính riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh, trong 6 tháng đầu năm 2009 đã có 574 vụ tai nạn giao thông (tăng 8,35% so với cùng kỳ năm ngoái) và số vụ ùn tắc giao thông xảy ra là “không tính nổi vì có ở mọi nơi”.

26

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Vấn đề môi trường ở các đô thị hiện nay trong quá trình đô thị hóa cũng là một chủ đề nóng, tình trạng ô nhiểm môi trường ngày càng trầm trọng làm cho sự phát triển bền vững bị đe dọa. Ô nhiểm tiếng ồn công nghiệp và các phương tiện giao thông làm ảnh hưởng khá lớn đến sức khỏe thần kinh của người lao động và người dân, ô nhiểm không khí với nhiều loại khí độc hại được thải loại ra ngoài không khí qua hoạt động sản xuất công nghiệp và các phương tiện giao thông, ô nhiểm không khí trở thành “kẻ giết người thầm lặng” với khoảng 2 triệu người trên toàn thế giới/năm (theo Tổ chức khí tượng thế giới WMO). Ô nhiểm nguồn nước thải và rác thải ở các đô thị hiện nay, đặc biệt là ở các đô thị lớn là rất trầm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, là một nguyên nhân làm cho con người mắc phải các căn bệnh hiểm nghèo, trong đó có ung thư.

Thứ 3: Quá trình đô thị hóa gây sức ép về chất lượng giáo dục và y tế, đồng thời làm gia tăng các tệ nạn xã hội. Sự tăng lên đột biến về dân số đồng thời cũng tăng lên số người trong độ tuổi đến trường. Trong quá trình di cư từ nông thôn ra thành thị, số lượng thanh niên là rất lớn, họ lập gia đình, sinh con. Ngoài ra còn có một số người bố hoặc mẹ ra thành thị trước, làm ăn được nên họ đưa cả gia đình ra thành thị sống cùng mình. Chính những điều này đã làm gia tăng lên về quy mô dân số lẫn số lượng người trong độ tuổi đến trường. Số lượng người đi học tăng cao đã dẫn đến tình trạng thiếu chổ học hoặc quá tải tại một số trường, lớp học…gây sức ép cho ngành giáo dục.

Mặt khác, khi dân số tăng nhanh do quá trình đô thị hóa thì kéo theo hàng loạt vấn đề về y tế và an sinh xã hội. Môi trường ô nhiểm, điều kiện sống và sinh hoạt thiếu thốn, lao động vất vả…là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh tật. Nhiều ổ dịch bùng phát ở các đô thị ở nước ta chủ yếu bùng phát tại những khu vực có điều kiện sống thiếu thốn, tạm bợ…qua đó gây áp lực cho ngành y tế. Hiện nay nhiều bệnh viện trong các đô thị luôn ở trong tình trạng quá tải, nhất là về mùa hè khi các dịch bệnh có nhiều điều kiện để bùng phát và gây hại.

Hiện nay tình trạng các tệ nạn xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng là một điều rất đáng lo ngại. Một trong các nguyên nhân làm gia tăng vấn đề này chính là do quá trình đô thị hóa. Việc phát triển kinh tế ở các đô thị đã thu hút rất đông đúc các lao động nhập cư đổ về đây làm việc, bên cạnh đó các loại tội phạm như ma túy, mại dâm, cướp giật, cờ bạc, đánh nhau,…cũng gia tăng theo. Nguyên nhân này có thể là do một số thành phần dân di cư và dân bản địa sống buông thả hoặc không có việc làm, sống thích hưởng thụ nên dễ sa ngã vào con đường phạm pháp và là các đối tượng để bọn buôn bán ma túy lợi dụng khai thác để thu lại lợi nhuận cho chúng. Các vũ trường, các cơ sở kinh doanh Karaoke, một số khách sạn, cơ sở massage…trở thành những tụ điểm an chơi trác táng của một số bộ phận dân cư, trong đó phần nhiều là thanh niên.

27

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

1.5.4 Khái quát quá trình đô thị hóa ở Việt Nam 1.5.4.1. Đô thị hóa dưới thời phong kiến

Năm 679 thời nhà Đường xâm lược lại nước ta, từ trung tâm Tống Bình (Hà Nội ngày nay) dần dần mở các tuyến đường lên Tây Bắc thông với Vân Nam, Thượng Lào, Miến Điện và xuống Ái Châu, Hoan Châu (Thanh Nghệ Tĩnh) đến Nam Chămpa, Tống Bình trở thành trung tâm kiểm soát mọi tuyến đường bộ và đường sông nội địa.

Khi nước Đại Việt ta giành lại quyền tự chủ, trung tâm kinh đô chính trị được dịch chuyển nhiều nơi từ Cổ Loa đến Hoa Lư (nhà Đinh), đến Thiên Trường (nhà Trần), Tây Đô (nhà Hồ), Phú Xuân - Huế (nhà Nguyễn) và Thăng Long – Đông Đô - Kẻ Chợ trên cơ sở Tống Bình, đô thị cổ Đại La và Thăng Long.

Các đô thị thương mại - trạm dịch vẫn tiếp tục hình thành như Vĩnh Bình (Lạng Sơn), Vân Đồn (Quảng Ninh) thế kỷ XI – XIV, cảng thị Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Sài Gòn – Gia Định thế kỷ XVII – XVIII, Hải Phòng, Đà Nẵng thế kỷ XIX.

Song ở các triều đại phong kiến tự chủ, tuy có công phát triển nông nghiệp, nhưng do chính sách trọng nho sĩ mà coi thường công thương nghiệp đồng thời lại bài ngoại, bế quan tỏa cảng, bảo tồn một nền kinh tế tiểu nông tự cung, tự cấp nên đã kìm hãm sự phát triển kinh tế đô thị. Các đặc điểm:

Đô thị chủ yếu là các trung tâm hành chính và thương mại, được hình thành trên cơ sở nhữg thành lũy, lâu đài của vua chúa phong kiến trên những khu vực có điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi cho giao lưu buôn bán.

Các đô thị bị chi phối bởi nền kinh tế tiểu nông, tự nhiên, tự cung, tự cấp, đông kín

nên không có được vai trò và địa vị kinh tế quan trọng đối với nông thôn và toàn xã hội.

Về mặt xã hội, quan hệ cộng đồng làng xã chiếm ưu thế tuyệt đối. Những nhân tố

thúc đẩy sản xuất hàng hóa và buôn bán còn rất yếu. 1.5.4.2. Đô thị hóa dưới thời Pháp thuộc

Dưới sự thống trị của thực dân Pháp với chính sách khai thác các nguồn tài nguyên ở xứ thuộc địa, chính quyền cai trị đã căn cứ vào các địa danh có các tài nguyên khoáng sản, cảnh quan thiên nhiên đẹp mà hình thành một loạt các đô thị mới mang tính chất khác nhau như: Hòn Gai, Cẩm Phả, Lào Cai (thành phố mỏ phục vụ cho khai thác); Hải Phòng (thành phố công nghiệp và cảng); Nam Định, Vinh, Đà Nẵng (thành phố công nghiệp); Sapa, Tam Đảo, Đà Lạt (thành phố nghỉ ngơi, giải trí); Đồ Sơn, Nha Trang (thành phố nghỉ mát, tắm biển),…

Đi đôi với việc phát triển các thành phần mới, các khu vực thành quách cũ, các khu dân cư tập trung cũng được mở mang và phát triển, phố xá xuất hiện, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp cũng như các cửa hàng buôn bán cũng hình thành.

28

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Các đặc điểm

Các đô thị hành chính thời kỳ này hầu như không có các cơ sở hoạt động kinh tế thúc đẩy nên tốc độ tăng trưởng chậm. Dân số sống ở đô thị mới chỉ đạt được 10% so với tổng số dân cả nước, thuộc loại mức đô thị hóa thấp so với các nước trên thế giới thời đó.

Môi trường đô thị được cải thiện dần từng bước, nhưng một bất hợp lý nổi bật kéo dài là các khu nhà ổ chuột thiếu những điều kiện tối thiểu của cuộc sống, của những người lao động ở các ven đô.

Đô thị đã có mang màu sắc công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, song được ưu tiên chỉnh trang, chủ yếu tập trung vào các công sở, nhà ở của các viên chức thượng lưu, trung lưu trong bộ máy hành chính, cai trị.

Khu công nghiệp, khu thương mại, khu văn hóa vui chơi giải trí chưa hình thành

riêng biệt mà còn xen kẽ với nhau. 1.5.4.3. Đô thị hóa sau Cách mạng tháng Tám năm 1945

Tháng 9 năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đánh dấu một mốc mới trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Tuy nhiên không lâu sau đó thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm nước ta. Trong suốt thời gian kháng chiến chống Pháp, hầu như các đô thị trong cả nước đều phải phá huỷ, chỉ còn Hà Nội và Sài Gòn là còn nguyên vẹn do Pháp chiếm đóng. Dân số đô thị lúc này chủ yếu sống ở 2 thành phố Hà Nội và Sài Gòn cùng với một số thành phố khác do Pháp chiếm đóng. Sau khi Pháp đầu hàng thì Mỹ đổ quân vào miền Nam và dựng nên nhà nước tư bản Việt Nam Cộng hòa, miền Nam đặt dưới sự thống trị của Mỹ - Ngụy. Do đó quá trình đô thị hóa ở 2 miền Nam Bắc trong giai đoạn này cũng có những nét riêng biệt.

Ở miền Bắc Năm 1954 lập lại, miền Bắc bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển đất nước, dân số đô thị mới chỉ chiếm 7,4%. Năm 1960 là 8,9%; năm 1965 là 9,8%; năm 1972 là 10,5%. Dân cư ở các thành phố, thị xã cũ di tản nay trở về buôn bán, làm ăn và sinh sống.

Năm 1954 Hà Nội được tiếp quản nguyên vẹn và trở thành thủ đô của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Dân số nội thành năm 1955 mới chỉ có 370 ngàn người, với diện tích nội thành là 12,2 km2. Ngoài các thị xã, thị trấn cũ, còn phát triển thêm một số thành phố mới như các thành phố công nghiệp Việt Trì, Thái Nguyên, mở rộng thành phố cảng Hải Phòng.

Trong khi miền Bắc đang khôi phục và phát triển kinh tế thì Đế quốc Mỹ lại gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân kéo dài gần 10 năm, hầu hết thành phố, làng mạc của ta bị tàn phá, dân cư đô thị phải sơ tán về các vùng nông thôn; xây dựng kinh tế và phát triển đô thị bị ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, tốc độ đô thị hóa chậm lại trong suốt thời gian từ 1955 đến 1975.

Ở miền Nam Do hoạt động chiến tranh và chính sách đàn áp, khủng bố, đặc biệt là chiến tranh bình định nông thôn của Đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn, hàng triệu nông dân miền Nam

29

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

buộc phải chạy vào thành phố tị nạn. Do quá trình “đô thị hóa cưỡng bức” này nên tỷ lệ dân số đô thị miền Nam từ 10% năm 1960 đã tăng lên 30% vào đầu những năm 1965. Đô thị phát triển theo quy luật của một xã hội tiêu thụ hiện đại vừa mang tính hiện đại, vừa mang tính lệ thuộc về kinh tế với nước ngoài, lại vừa có sự chi phối của các hoạt động quân sự do Mỹ điều khiển. Cho đến cuối năm 1965, phong trào đấu tranh chống Đế quốc Mỹ xâm lược trong các đô thị của nhân dân ta nối tiếp nhau tấn công vào các đô thị, quá trình đô thị hóa ở miền Nam Việt Nam đã hoàn toàn chấm dứt. 1.5.4.4. Đô thị hóa thời kỳ sau năm 1975

Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc, nước ta bước vào thời kỳ khôi phục nền kinh tế và phát triển công nghiệp hóa đất nước. Các đô thị trong cả nước bước vào thời kỳ phát triển mới, nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý, kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các đô thị cũ được cải tạo, mở rộng, xây dựng mới thêm nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và các hải cảng nên mạng lưới đô thị trong cả nước đã tăng thêm, dân số đô thị ngày càng đông hơn do có sự chuyển đổi từ nghề nông sang các ngành nghề công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ khác. Tính đến năm 1998 cả nước có 644 điểm dân cư đạt tiêu chuẩn là đô thị và dân số đô thị đã có gần 17 triệu người , chiếm khoảng 22% dân số cả nước. Đặc biệt từ khi có Luật đầu tư nước ngoài ở nước ta, đã có hàng trăm dự án phát triển sản xuất công nghiệp ở các thành phố lớn và các khu chế xuất đã thu hút hàng chục ngàn công nhân vào các khu công nghiệp mới, làm tăng dân số đô thị về mặt cơ học.

30

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Chương 2 QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch đô thị 2.1.1. Mục tiêu

Quy hoạch đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng phát triển lâu dài cho đô thị đó về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng. Quy hoạch đô thị thực hiện các mục tiêu sau:

- Bảo đảm sự phát triển ổn định, hài hòa và cân đối giữa các thành phần kinh tế

trong và ngoài đô thị.

Ở đô thị có rất nhiều điều kiện để phát triển sản xuất nhờ lực lượng lao động dồi dào, trình độ nghiệp vụ cao, điều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phát triển. Do đó đã thúc đẩy sự phát triển rất đa dạng của các thành phần kinh tế, dẫn đến sự mâu thuẫn trong phân bố cơ sở sản xuất và sản xuất, thậm chí là cản trở lẫn nhau làm ảnh hưởng lớn đến môi trường đô thị.

Quy hoạch đô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất để giải quyết các mối bất hòa giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt động của các thành phần kinh tế khác nhau trong đô thị cũng như mối quan hệ của nó với bên ngoài đô thị.

- Bảo đảm sự cân đối, thống nhất giữa các chức năng hoạt động trong và ngoài đô thị. Đô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các vùng ngoại ô, lấn chiếm đất nông nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên khác. Quy hoạch đô thị điều hòa sự phát triển của các bộ phận chức năng trong đô thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài đô thị, nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, cảnh quan đô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho đô thị, có tính đến hậu quả của thiên tai và các sự cố kỹ thuật khác có thể xảy ra.

- Bảo đảm điều kiện sống, lao động và phát triển toàn diện của người dân đô thị. Quy hoạch đô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc sống và cơ cấu chức năng hoạt động của các bộ phận trong đô thị, nhằm tạo điều kiện cho con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống ngày càng cao ở đô thị. 2.1.2. Nhiệm vụ

Quy hoạch đô thị thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức sản xuất Quy hoạch đô thị bảo đảm phân bố hợp lý các khu vực sản xuất trong đô thị, trước tiên là các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các loại hình sản xuất đặc trưng khác.

Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của các

khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng trong đô thị.

- Tổ chức đời sống Quy hoạch đô thị có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức xây dựng các khu ở, khu trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi,

31

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

giải trí,...của người dân đô thị. Bên cạnh đó còn tạo ra môi trường sống trong sạch, an toàn, tạo điều kiện hiện đại hóa cuộc sống người dân đô thị, phục vụ con người phát triển một cách toàn diện.

- Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của quy hoạch đô thị nhằm cụ thể hóa công tác xây dựng và phát triển đô thị, tạo cho đô thị một đặc trưng về hình thái kiến trúc đẹp, hài hòa với thiên nhiên, môi trường và cảnh quan.

Quy hoạch đô thị cần xác định được hướng bố cục không gian kiến trúc, xác định vị trí và hình thái kiến trúc các công trình chủ đạo, xác định tầng cao, màu sắc và một số chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch nhằm cân đối việc sử dụng đất đai phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, phong tục tập quán và truyền thống dân tộc của đô thị.

Quy hoạch đô thị bao gồm các loại hình quy hoạch sau:

Tính bền vững của đô thị phải luôn được chú ý trong việc tổ chức không gian kiến trúc quy hoạch đô thị, đảm bảo cho đô thị phát triển ổn định, lâu dài, không xâm hại đến môi trường cảnh quan... 2.2. Nội dung quy hoạch đô thị 2.2.1. Phân loại quy hoạch đô thị 2.2.1.1. Quy hoạch tổng thể đô thị

Quy hoạch tổng thể đô thị là việc xác định phương hướng cải tạo, xây dựng phát triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị, về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ giữa các mặt bên trong và bên ngoài đô thị nhằm tạo lập môi trường và khung cảnh sống thích hợp cùng với các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khác.

Đồ án quy hoạch tổng thể đô thị được lập cho một đô thị riêng biệt hoặc cho một hệ thống đô thị và điểm dân cư có mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với nhau về mọi mặt. Đồ án quy hoạch tổng thể đô thị được nghiên cứu theo thời gian ngắn hạn 5 ÷ 10 năm và cho dài hạn từ 15 ÷ 20 năm.

Nhiệm vụ của quy hoạch tổng thể đô thị là: - Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác định thế mạnh và

động lực chính phát triển đô thị.

- Xác định tính chất, quy mô, cơ sở kinh tế - kỹ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch để xây

dựng và phát triển đô thị.

- Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị. - Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 ÷ 10 năm và hình thành các cơ sở để lập các đồ án

quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng.

- Xác lập các căn cứ pháp lý để xây dựng đô thị.

32

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.1.2. Quy hoạch chi tiết đô thị

Quy hoạch chi tiết đô thị là việc cụ thể hóa ý đồ, nội dung của quy hoạch tổng thể đô thị. Đồ án quy hoạch chi tiết sẽ phân chia và quy định cụ thể chế độ sử dụng đất đai cho từng chức năng công cộng hoặc riêng lẻ, xác định chỉ giới xây dựng, phân rõ chức năng cụ thể và tỷ trọng xây dựng cho từng loại đất theo một cơ cấu thống nhất.

Ngoài ra quy hoạch chi tiết đô thị còn nghiên cứu bố trí các hạng mục công trình

xây dựng trong từng lô đất nhằm nêu rõ ý đồ về bố cục không gian kiến trúc quy hoạch.

Đồ án quy hoạch chi tiết đô thị thường được nghiên cứu ở tỷ lệ 1/2000, 1/1000 và

1/500 tùy theo quy mô và mức độ yêu cầu của nhiệm vụ đề ra.

Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết đô thị bao gồm các mặt sau: - Cụ thể hóa và làm chính xác ý đồ, nội dung và những quy định của quy hoạch tổng

thể đô thị.

- Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất hiện có. - Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng. - Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị. - Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia lô đất cho từng đối tượng sử dụng và

lập chỉ giới xây dựng, xác định tầng cao, diện tích và tỷ trọng xây dựng các loại công trình.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tạo xây dựng hệ thống công trình hạ tầng

kỹ thuật.

- Soạn thảo quy chế quản lý xây dựng. Tùy theo yêu cầu cụ thể của nhiệm vụ thiết kế mà quy hoạch chi tiết đô thị được thể hiện

dưới nhiều mức độ khác nhau, trong đó có 2 mức độ cần được nghiên cứu là:

+ Đồ án chi tiết quy hoạch sử dụng đất đai. + Đồ án quy hoạch phân lô tỷ lệ 1/2000 và 1/500 cho những khu đất dưới 20 ha.

2.2.1.3. Quy hoạch cải tạo đô thị

2.2.1.3.1. Ý nghĩa và mục đích: - Trong thực tế đời sống của con người, các hoạt động sống luôn luôn biến đổi và phát triển không ngừng. Các đô thị đã được xây dựng và tồn tại cố định từ lâu, trong nhiều trường hợp dần dần trở nên không phù hợp với những yêu cầu hoạt động sản xuất và đời sống xã hội mới. Vì vậy, quy hoạch cải tạo là rất cần thiết nhằm cải tạo những đô thị cũ cho phù hợp với những yêu cầu mới.

- Quy hoạch cải tạo là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Quy hoạch cải tạo vừa phải đáp ứng được những yêu cầu mới của tiến bộ xã hội và sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhưng đồng thời phải biết lựa chọn và kế thừa những di sản cũ, những thành tựu cổ truyền trong xây dựng và những di tích lịch sử có giá trị.

33

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.1.3.2. Các phương pháp quy hoạch cải tạo đô thị

Có nhiều phương pháp để cải tạo đô thị nhưng lựa chọn phương pháp nào thì phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm về mọi mặt của bản thân đô thị đó. Lựa chọn phương pháp làm sao cho việc cải tạo diễn ra thuận lợi nhất, nhanh nhất và ít tốn kém nhất.

* Cải tạo theo mảng từ nhỏ đến lớn: Theo phương pháp này, việc cải tạo sẽ tiến hành trước tiên ở một khu vực nào đó rồi dần dần mở rộng sang các khu vực khác theo kiểu “vết dầu loang”, cải tạo đến đâu giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến đó.

Khu vực được chọn cải tạo đầu tiên thường là khu vực có nhiều nhà trong tình trạng không đảm bảo an toàn hoặc hư hỏng nặng, đòi hỏi phải được cải tạo trước, đồng thời khu vực đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo.

* Cải tạo theo từng điểm rải rác: Trong thực tế cho thấy, các điểm hư hỏng cần cải tạo không phải nằm tập trung vào một khu vực nào đó ở trong đô thị mà thường nằm rải rác ở nhiều nơi. Do đó cần phải xác định những điểm hư hỏng nặng và thuận lợi cho việc cải tạo để làm trước, sau đó mở rộng dần ra xung quanh.

* Cải tạo theo tuyến: Đây là hình thức cải tạo tiến hành trên những đường phố chính kết hợp với việc mở mang đường phố, có thể tiến hành những mặt phố chính. Phương pháp này có ưu điểm là cải thiện bộ mặt đường phố nhanh chóng. Tuy nhiên, hiệu quả thường chỉ giải quyết được về mặt hình thức bên ngoài mà chưa đi sâu vào trong các khu vực ở.

* Cải tạo theo dải: Cải tạo theo dải tương tự như cải tạo theo tuyến nhưng không đơn thuần chỉ giải quyết về bộ mặt dọc đường phố mà xuất phát từ đường phố tiến dần vào phía trong theo từng vệt dài song song.

34

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch vùng TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020

35

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.2. Bản đồ quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội (Hà Nội mới)

2.2.2. Quy hoạch các khu chức năng

Hiện nay tùy theo mục đích sử dụng đất trong đô thị mà người ta chia đô thị thành các khu chức năng, bao gồm: Khu công nghiệp, khu kho tàng, khu dân dụng, khu trung tâm đô thị,...Các khu chức năng được khái niệm hóa như sau:

- Khu công nghiệp là khu chức năng có đất đai được dùng để xây dựng các xí nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (trong đó tính cả đất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc các công trình quản lý phục vụ cho các nhà máy), được bố trí tập trung thành từng khu vực nhất định ở trong đô thị. Lưu ý rằng ở ngoài đô thị người ta cũng có thể bố trí khu công nghiệp chứ không nhất thiết phải bố trí khu công nghiệp ở trong đô thị.

- Khu kho tàng là khu chức năng có đất đai được dùng để xây dựng các loại kho trực thuộc hoặc không trực thuộc đô thị. Các loại kho này tùy theo mục đích sử dụng mà được thiết kế xây dựng theo những kiểu riêng và chứa các loại hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu riêng biệt hoặc hỗn hợp.

36

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Khu dân dụng là khu chức năng chiếm diện tích lớn nhất trong đô thị. Đây là khu chức năng có đất đai được sử dụng để phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí, sinh hoạt văn hóa, thể thao,...của nhân dân đô thị. Khu dân dụng có chức năng chính là ở và phục vụ cho việc ở. Trong khu dân dụng đất đai được sử dụng để xây dựng nhà ở các loại, các công trình phục vụ công cộng, hệ thống giao thông, quảng trường, công viên,...

- Khu trung tâm đô thị là khái niệm để chỉ khu đất có vị trí nằm ở trung tâm của đô thị, nơi kế thừa các di tích lịch sử hình thành đô thị, nơi có mật độ xây dựng tập trung cao về nhà ở có trang thiết bị hiện đại, các công trình công cộng về hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ công cộng,...Khu trung tâm luôn có không khí tấp nập, nhộn nhịp do tập trung nhiều chức năng đối với sự phát triển của đô thị. 2.2.2.1. Quy hoạch khu công nghiệp

2.2.2.1.1. Phân loại khu công nghiệp Hiện nay có các loại hình khu công nghiệp sau: - Khu công nghiệp tập trung đa ngành hoặc chuyên ngành. + Khu công nghiệp tập trung đa ngành là khu công nghiệp được hình thành từ những xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau nhưng quá trình sản xuất không hoặc ít gây ảnh hưởng xấu đến nhau.

+ Khu công nghiệp chuyên ngành là khu công nghịêp được hình thành từ các xí

nghiệp thuộc một ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp sản xuất một loại sản phẩm.

- Khu công nghiệp tập trung hàng xuất khẩu, còn gọi là khu chế xuất, được hình thành từ chiến lược phát triển kinh tế. Ở trong khu chế xuất này, mục tiêu của nước chủ nhà và các công ty xuyên quốc gia là trùng hợp nhau, tức là chỉ tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu chứ không tiêu thụ ở trong nước. Ví dụ: Khu chế xuất Linh Trung - phường Linh Trung - quận Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh.

- Khu công nghiệp kỹ thuật cao (còn gọi là khu công nghệ cao), đây là khu công nghiệp tạo ra những sản phẩm kỹ thuật cao tiêu thụ trên thị trường quốc tế. Ví dụ: các sản phẩm điện tử, điện lạnh, các sản phẩm công nghệ thông tin khác...

2.2.2.1.2. Ảnh hưởng của sản xuất công nghiệp đến môi trường Khi hoạt động sản xuất công nghiệp, các nhà máy công nghiệp sẽ tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh thông qua một số tác nhân như: tiếng ồn, nước thải, khí thải và các chất phế liệu, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe cũng như các hoạt động sinh hoạt khác của con người và các loại sinh vật khác.

- Tiếng ồn của các nhà máy công nghiệp là rất lớn, âm thanh rất to nên đã ảnh hưởng đến trạng thái tâm sinh lý của con người, đến các hoạt động sinh hoạt cũng như nghỉ ngơi của người dân.

- Nước thải công nghiệp mang theo các chất hóa học độc hại, làm bẩn nguồn nước và ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, sức khỏe của con người cũng như các loài sinh vật sống trong nước và trong đất, nơi có nước thải chảy qua.

37

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Khí thải công nghiệp mang theo các chất khí độc như: S, SO2, SO3, NOx, hơi kim loại và các chất khí hại khác vào trong không khí gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.

- Các phế liệu công nghiệp như: xỉ than, rác,...cũng gây ô nhiễm môi trường sống

của chúng ta.

2.2.2.1.3. Các nguyên tắc bố trí khu công nghiệp trong đô thị Khi bố trí khu công nghiệp trong đô thị cần tuân theo các nguyên tắc sau: - Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cần xây dựng tập trung thành từng cụm, từng khu công nghiệp và bố trí ở ngoài khu dân dụng đô thị. Khu công nghiệp phải đặt ở cuối hướng gió và cuối nguồn nước nếu ở gần sông. Vị trí của khu công nghiệp phải đảm bảo yêu cầu về giao thông, yêu cầu về cung cấp nước, điện và các dịch vụ khác.

- Đất xây dựng khu công nghiệp phụ thuộc vào tính chất, quy mô của xí nghiệp

công nghiệp, được tính toán theo nhiệm vụ thiết kế của các xí nghiệp. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2000 quy định: trong trường hợp chưa có danh mục công nghiệp cụ thể, muốn dự tính đất đai khu công nghiệp (kể cả đất dự trữ) có thể căn cứ vào loại đô thị để tính theo tiêu chuẩn sau:

+ Đối với đô thị lớn và rất lớn (loại đặc biệt và loại 1): 15 - 20 m2/người. + Đối với đô thị loại trung bình( loại 2, loại 3 và loại 4): 10 – 15 m2/người. + Đối với đô thị loại nhỏ (loại 5): 5 - 10 m2/người.

Năm 2006, Bộ TNMT đã ban hành hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, được thể hiện ở bảng 2.1:

Bảng 2.1. Định mức sử dụng đất các ngành công nghiệp

Đơn vị tính:m2/lao động công nghiệp

Ngành công nghiệp Phân theo vùng địa lý

Miền núi Trung du Đồng bằng Ven biển

110 – 120 100 - 110 80 - 90 90 – 100

Công nghiệp cơ bản (cơ khí, luyện kim, điện tử, thông tin, hóa chất).

Công nghiệp dệt, may, da giày. 85 - 90 80 – 85 75 - 80 80 – 85

Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. 120 - 130 110 - 120 90 - 100 100 – 110

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. 125 - 135 115 - 125 95 - 105 105 – 115

Công nghiệp phân điện, ga, nước. 105 - 110 100 - 105 90 - 95 95 – 100

Công nghiệp khác. 110 - 120 100 – 110 80 - 90 90 - 100

38

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Trong các cụm khu công nghiệp phải chia thành các khu chức năng, bao gồm: + Các khu đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp và các công trình phụ trợ của

nhà máy.

+ Khu vực trung tâm công cộng, hành chính, nghiên cứu khoa học, dịch vụ, kỹ thuật,

vườn hoa, cây xanh, bến bãi,...

+ Hệ thống đường giao thông (đường ô tô, quảng trường giao thông, bến bãi xe công cộng,...), các công trình giao thông vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu, đưa đón công nhân đi lại...

+ Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước, điện, hơi đốt, thông tin,...phục

vụ cho cả cụm khu công nghiệp.

+ Các khu vực thu gom rác, chất thải, cây xanh cách ly và đất dự trữ phát triển. - Các nhà máy, khu cụm công nghiệp có thải chất độc thì phải có khoảng cách ly thích

hợp với khu ở và các khu vực xung quanh .

- Các khu công nghiệp đặc biệt có chất phóng xạ hoặc sản xuất các chất nổ, vũ khí...nhất thiết không được bố trí trong phạm vi đô thị. Vị trí loại công nghiệp này phải được cấp có thẩm quyền cho phép và phải có điều kiện cách ly tốt.

- Ở các khoảng cách ly chủ yếu phải dùng biện pháp trồng cây xanh, bởi vì cây xanh là loại hình tự nhiên có tác dụng tích cực về nhiều mặt như: làm giảm khói, bụi, tiếng ồn, tốc độ gió cũng như cải tạo môi trường tự nhiên.

- Bố trí khu công nghiệp phải đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện với nơi ở để người đi làm đến khu công nghiệp không vượt quá 30 km bằng các loại phương tiện giao thông của đô thị.

2.2.2.1.4. Các hình thức bố trí khu công nghiệp Khi bố trí khu công nghiệp, tùy theo địa hình và tính chất sản xuất của khu công

nghiệp mà có thể bố trí theo một trong những hình thức sau:

* Bố trí khu công nghiệp về một phía hoặc song song so với khu dân dụng. - Đây là cách bố trí khu công nghiệp và khu dân dụng cùng phát triển song song về một hướng theo kiểu thành dải. Cần chú ý rằng việc bố trí khu công nghiệp về một phía hoặc song song so với khu dân dụng nhưng phát triển theo chiều ngược nhau với khu dân dụng là không hợp lý do càng ngày thì khoảng cách 2 loại hình này càng xa nhau.

39

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Khu công nghiệp

Cây xanh cách ly

Khu dân dụng

Đường giao thông

đối ngoại

Hình 2.3. Minh họa khu dân dụng và khu công nghiệp bố trí về cùng một phía

Khu công nghiệp

Đường giao thông

đối ngoại

Khu dân dụng

Hình 2.4. Minh họa khu công nghiệp và khu dân dụng bố trí song song nhau

* Bố trí khu công nghiệp xen kẽ với khu dân dụng và phát triển phân tán xen kẽ

theo nhiều hướng. Trên thực tế hình thức bố trí này chiếm phổ biến trong các đô thị.

Khu

Khu DD

CN

Khu

Khu DD

CN

Khu

Khu DD

CN

Khu

Khu DD

CN

Hình 2.5: Minh họa khu công nghiệp và khu dân dụng bố trí xen kẽ nhau

40

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.6. Bản đồ phân bố Khu công nghiệp trên toàn quốc

41

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.2.2. Quy hoạch khu kho tàng

Kho tàng là nơi chứa các tài sản, vật tư, nhiên liệu, hàng hóa của Nhà nước, của tư nhân, của xí nghiệp sản xuất và dịch vụ công cộng trong thành phố. Với chức năng như vậy nên kho tàng chiếm vị trí khá quan trọng trong quy hoạch đô thị đối với việc điều hòa phân phối và dự trữ các tài sản phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân đô thị và các vùng xung quanh.

2.2.2.2.1. Phân loại kho tàng và nguyên tắc thiết kế Hiện nay, tùy theo tính chất, chức năng và quản lý, kho tàng đô thị có thể phân ra

các loại sau:

- Kho dự trữ quốc gia ngoài đô thị Đây là loại kho đặc biệt do Nhà nước quản lý. Chức năng của loại kho này là dự trữ những tài sản đặc biệt như lương thực, vũ khí, chất đốt để điều phối thị trường và đề phòng những sự cố, tai nạn có thể xảy ra trong quá trình phát triển của đất nước.

Các loại kho này bố trí bên ngoài đô thị ở những vị trí đặc biệt an toàn, bí mật, thuận lợi giao thông và có điều kiện bảo vệ tốt nhất, tránh khỏi thiên tai, hỏa hoạn, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

- Kho trung chuyển Đây là loại kho phục vụ cho việc chuyển giao hàng hóa, tài sản trước khi phân phối, vận chuyển đi nơi khác hoặc từ phương tiện này sang phương tiện khác. Khu đất của loại kho này thường chiếm diện tích lớn, phân bố chủ yếu ở các đầu mối giao thông như nhà ga, bến cảng, bến xe, sân bay,…

Kho trung chuyển phải bố trí ở khu vực thuận lợi nhất về mặt giao thông nhằm giải

tỏa nhanh chóng hàng hóa, tránh việc ứ đọng quá lâu, đặc biệt là ở các khu vực ga cảng.

- Kho công nghiệp Là loại kho chủ yếu phục vụ cho các hoạt động của các nhà máy và của toàn khu

công nghiệp.

Loại kho này thường được bố trí cạnh khu công nghiệp hoặc trong khu công nghiệp,

bên cạnh các nhà máy.

- Kho vật liệu xây dựng, vật tư và nguyên liệu phụ Đây là loại kho phục vụ cho đô thị và các khu công nghiệp. Loại kho này thường được bố trí thành cụm ở phía ngoài, cạnh các đầu mối giao thông, liên hệ tốt với đô thị và dễ dàng trong điều phối lưu thông hàng ngày.

- Kho phân phối Các kho phân phối bao gồm các kho chứa: lương thực, thực phẩm, hàng hóa,...Các loại kho này thường được bố trí đều trong khu dân dụng đô thị, trên những khu đất riêng có khoảng cách ly cần thiết đối với các khu ở và khu công cộng khác.

- Kho lạnh Kho lạnh là loại kho đặc biệt chức các loại hàng hóa dễ hỏng dưới tác động của thời tiết, chủ yếu là các loại thực phẩm đông lạnh. Loại kho này có yêu cầu đặc biệt về kĩ thuật và được bố trí thành những khu vực riêng, bảo đảm yêu cầu về bảo quản và bốc dỡ.

42

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Kho dễ cháy nổ, kho nhiên liệu, kho bãi chứa chất thải rắn Loại kho này chứa những loại vật liệu có ảnh hưởng không tốt cho người dân nên

được bố trí cách xa đô thị và có khoảng cách ly an toàn.

2.2.2.2.2. Quy mô kho tàng Việc xác định quy mô kho tàng phụ thuộc vào các yếu tố: địa điểm và chức năng của từng loại kho, khả năng lưu thông hàng hóa, thời gian hàng hóa lưu kho và đặc điểm của từng loại hàng hóa.

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2000 quy định: trừ những loại kho chuyên dùng

đặc biệt, diện tích đất đai kho tàng phục vụ cho đô thị có thể tính toán như sau:

- Đô thị đặc biệt và lớn: 3 - 4 m2/người dân - Đô thị trung bình và nhỏ: 2 - 3 m2/người dân. Mỗi khu vực kho tàng cần chú ý phải dành đất dự trữ phát triển và bảo đảm khoảng cách ly vệ sinh cần thiết giữa kho tàng với các khu ở và các công trình công cộng theo bảng sau:

Bảng 2.2: Khoảng cách ly của các loại kho tàng với các khu ở

và công trình công cộng

Các loại kho

TT 1 Kho xi măng, kho phế liệu, kho da chưa Khoảng cách ly (m) 300

thuộc, nguyên vật liệu nhiều bụi.

100

50

2 Kho vật liệu xây dựng, chất đốt, kho lạnh có dung tích lớn hơn 5000 m3 3 Kho chứa hoa quả, lương thực thực phẩm phân phối, thức ăn gia súc, thiết bị, vật liệu không bụi,...

2.2.2.3. Quy hoạch khu dân dụng 2.2.2.3.1. Các bộ phận đất đai trong khu dân dụng * Đất ở đô thị

Đất ở tại đô thị là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. * Đất xây dựng các công trình công cộng

Đất xây dựng các công trình công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình, hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu hoạt động hàng ngày của người dân trong đô thị (bao gồm đất để dẫn chuyền năng lượng, truyền thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, giáo dục, thể dục thể thao, đất chợ, đất bãi thải, xử lý chất thải,...). Các công trình phục vụ công cộng này có thể được xây dựng tập trung hay phân tán tùy vào chức năng dịch vụ của nó.

43

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

* Đất giao thông, quảng trường

Đất giao thông (bao gồm giao thông tĩnh, giao thông động trong khu dân dụng và giao thông đối ngoại) là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình giao thông như: đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến xe, ga tàu hỏa,...

Quảng trường là không gian trước các công trình công cộng của đô thị, nơi có thể tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình lớn, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, nơi hội tụ nhiều trục đường chính của đô thị, cũng có thể là nơi làm bãi đỗ xe hay vườn hoa,... Ví dụ: quảng trường Ba Đình (Hà Nội), quảng trường Hồ Chí Minh (Nghệ An), quảng trường Ngọ Môn (Huế). * Đất cây xanh

Đất cây xanh là đất dùng để trồng cây xanh sử dụng công cộng (công viên, vườn hoa,...), cây xanh sử dụng hạn chế trong các khu chức năng (khu ở, khu công nghiệp, kho tàng, trường học,...), cây xanh cách ly (cách ly, phòng hộ, nghiên cứu,...)

Định mức sử dụng đất đai khu dân dụng được thể hiện qua bảng 2.4

Bảng 2.3: Định mức sử dụng đất trong khu dân dụng

Định mức sử dụng đất trong khu dân dụng (m2/người)

Trong đó

TT Loại đô thị

Tổng số Đất giao thông Đất cây xanh

Đất ở tại đô thị

1 Đô thị loại đặc biệt 54 – 63 22 – 26 Đất xây dựng các công trình công cộng 4 – 6 20 - 22 8 – 9

2 Đô thị loại I 56 - 66 24 - 28 5 – 6 19 - 22 8 – 10

3 Đô thị loại II 58 - 67 26 - 30 4 – 5 20 - 22 8 – 10

4 Đô thị loại III 60 – 72 32 – 38 3 – 5 18 – 20 7 – 9

5 Đô thị loại IV 62 – 75 37 – 44 3 – 4 16 – 19 6 – 8

6 Đô thị loại V 64 – 82 44 - 55 3 – 4 12 - 17 5 - 6

(Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Bộ TNMT, năm 2006)

44

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.2.3.2. Cơ cấu tổ chức khu dân dụng

Cơ cấu tổ chức khu dân dụng phải phản ánh được ý đồ tổ chức không gian, tổ chức cuộc sống của đô thị đó. Cơ cấu tổ chức khu dân dụng dựa trên cơ sở xây dựng các khu chức năng mà vai trò chính ở đây là đơn vị ở.  Khái niệm đơn vị ở:

Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đơn vị ở được khái niệm như sau: “Đơn vị ở là một bộ phận chức năng cơ bản của đô thị, trong đó đảm bảo đáp ứng các

nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân như: ở, học tập, vui chơi giải trí, mua bán,...”.

Đơn vị ở tương đương tiểu khu trong các khái niệm trước đây và tương đương cấp phường đối với các đô thị hiện có (mặc dù không đồng nhất) khi xét về quy mô phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị. Trong các quy hoạch mới, đường giao thông chính của đô thị không được chia cắt đơn vị ở.  Phân loại đơn vị ở: Đơn vị ở được phân ra thành các loại sau: - Đơn vị ở láng giềng là đơn vị nhỏ nhất, tương đương với một tổ dân phố hiện nay ở đô thị Việt Nam, nó không có giới hạn quá chặt chẽ về quy mô dân số. Quy mô diện tích của đơn vị ở láng giềng khoảng từ 3 đến 4 ha. Đất đai của đơn vị ở láng giềng hiện nay chủ yếu là đất xây dựng nhà ở các loại. Sở dĩ nó có tên là đơn vị ở láng giềng vì trong đơn vị ở này mối quan hệ xã hội chủ yếu mang tính láng giềng cùng xóm, cùng ngõ, quen biết nhau, quan tâm đến nhau, cùng chung mối quan tâm hàng ngày trong sinh hoạt, giao tiếp,...

- Đơn vị ở cấp phường là đơn vị cơ sở trong cơ cấu quy hoạch khu dân dụng, là đơn vị ở tương đương với một đơn vị hành chính cấp phường. Quy mô đất đai của đơn vị ở cấp phường khoảng 16 đến 25 ha, với số dân từ 4000 đến 10000 người (có thể lớn hơn tùy theo tầng cao xây dựng nhà ở). Một đơn vị ở cấp phường bao gồm nhiều đơn vị ở láng giềng.

- Khu nhà ở là một đơn vị quy hoạch cơ bản đối với các đô thị lớn và rất lớn, nó bao gồm một số phường có điều kiện địa lý tương tự nhau. Giới hạn của khu nhà ở là các đường giao thông chính của đô thị và các ranh giới tự nhiên khác như sông ngòi, hồ hoặc kênh mương trong đô thị. Khu nhà ở có quy mô diện tích trung bình từ 80 đến 100 ha. Trong khu nhà ở, ngoài các công trình dịch vụ công cộng còn có thể bố trí trường trung học phổ thông, các cơ sở sản xuất nhỏ không độc hại, các xí nghiệp thủ công nghiệp.

- Khu thành phố: Bao gồm một số khu nhà ở và các công trình văn hóa, hành chính, chính trị, các công trình dịch vụ công cộng cấp cao như: UBND cấp tỉnh, thành phố, rạp xiếc cấp tỉnh, cấp trung ương, nhà văn hóa trung tâm tỉnh, bưu điện tỉnh, trường đại học..., nó được áp dụng cho các thành phố loại I và loại đặc biệt, có quy mô tương đương cấp quận. Khu thành phố có quy mô diện tích trung bình từ 300 đến 500 ha.

Như vậy, đơn vị hạt nhân của việc phân loại đơn vị ở là đơn vị ở cấp phường. Tùy theo yêu cầu về quản lý và đầu tư quy hoạch, xây dựng mà người ta có thể chia nhỏ đơn vị ở cấp phường ra làm nhiều bộ phận nhỏ hơn (đơn vị ở láng giềng) hoặc gộp một số đơn vị ở cấp phường lại với nhau để trở thành đơn vị lớn hơn (khu nhà ở, khu thành phố). Khi nói đơn vị ở thì ta hiểu đó là đơn vị ở cấp phường.

45

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

 Đơn vị ở có các đặc điểm cơ bản sau:

- Đơn vị ở có giới hạn về quy mô dân số Mỗi đơn vị ở đều có một quy mô dân số nhất định, thường là từ 4000 đến 15000 người. Trên thực tế, đối với các đô thị có từ lâu đời (đô thị cần được cải tạo) thì quy mô dân số của các đơn vị ở có thể sai lệch đôi chút do tính phát triển tự do từ lâu.Vì thế nên người ta có thể chia một đơn vị ở thành nhiều đơn vị ở (nếu dân số của đơn vị ở đó quá lớn) hoặc là gộp một số đơn vị ở lại với nhau (nếu dân số của các đơn vị ở đó quá nhỏ). Khi quy hoạch các đơn vị ở mới thì nhà quy hoạch phải tuân thủ theo giới hạn quy mô này và thường lấy con số 7000 dân làm số chuẩn trung bình.

- Đơn vị ở có giới hạn về quy mô diện tích đất đai: Giới hạn về quy mô diện tích đất đai của một đơn vị ở được xác định dựa trên: khoảng cách đi bộ tối đa lấy bằng 5 phút là tới các công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng (tương đương khoảng cách vật lý là 200m - 350m). Nếu các công trình phúc lợi này đặt tại trung tâm đơn vị ở thì giới hạn quy mô diện tích của đơn vị ở sẽ là một hình tròn có bán kính 200 - 350m hoặc hình vuông có chiều dài cạnh từ 400 -700m. Như vậy, giới hạn về diện tích giúp cho mọi người trong đơn vị ở có thể tiếp cận đến các công trình công cộng, các dịch vụ cần thiết hàng ngày một cách nhanh chóng, thuận tiện mà không nhất thiết phải sử dụng bất cứ một phương tiện giao thông cá nhân nào.

- Đơn vị ở là một tổng thể cân bằng các hoạt động xã hội: cư trú, mua sắm, làm việc,... Chất lượng môi trường sống không chỉ do điều kiện nhà ở quyết định mà còn được quyết định bởi sự hiện diện các chức năng phụ trợ cho cuộc sống như: mua sắm, nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa,...Trong đơn vị ở có tất cả các hoạt động trên và có các công trình phục vụ các hoạt động trên.

- Đơn vị ở có ranh giới và có một trung tâm: Ranh giới của đơn vị ở có thể là ranh giới tự nhiên như rừng, đồng ruộng, sông,

kênh,...hay ranh giới nhân tạo như: đường giao thông chính, đường ray tàu hỏa.

Trung tâm là một thành phần thiết yếu trong đơn vị ở. Trung tâm đơn vị ở là một khu đất công cộng - lý tưởng nhất là đặt tại trung tâm địa lý của đơn vị ở hoặc sát bờ sông, bờ biển (đối với các đô thị ven sông, ven biển). Hạt nhân của không gian trung tâm có thể là một quảng trường, một ngã tư giao thông chính,...Thông thường các công trình như trụ sở ủy ban, trạm y tế,...được bố trí ở trung tâm đơn vị ở.

- Đơn vị ở có hệ thống giao thông chỉ phục vụ nội bộ, hạn chế đến mức tối thiểu

đường giao thông cấp khu vực trở lên xuyên qua:

Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo an toàn về mặt giao thông trong đơn vị ở. Chính vì vậy, phải hạn chế đến mức tối đa những tuyến đường có mật độ xe cộ lớn xuyên qua đơn vị ở. Lưu ý rằng đối với các đơn vị ở có từ lâu đời thì có thể có đường giao thông cấp khu vực xuyên qua nhưng các quy hoạch các đơn vị ở mới thì không được phép để điều đó xảy ra.

46

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Đơn vị ở phải được liên kết với các yếu tố bên ngoài về cả giao thông lẫn cơ sở hạ tầng:

Đơn vị ở không thể trở thành một khu vực sống lý tưởng nếu nó không được kết nối với các khu chức năng khác trong đô thị và các khu vực lân cận khác. Đơn vị ở phải được kết nối với bên ngoài về giao thông, hạ tầng kỹ thuật. Bên cạnh đó phải có sự liên kết làm sao để khoảng cách từ đơn vị ở đến các công trình như bệnh viện, trường học,...là nhỏ nhất.  Đơn vị ở của khu dân dụng được phân ra như sau:

- Đối với đô thị rất lớn có: Đơn vị ở láng giềng, đơn vị ở cơ sở cấp phường, khu nhà ở

và khu thành phố.

- Đối với đô thị lớn có: Đơn vị ở láng giềng, đơn vị ở cơ sở cấp phường và khu nhà ở. - Đối với đô thị trung bình có: Đơn vị ở láng giềng, đơn vị ở cấp phường và khu nhà

ở (có thể có hoặc không).

- Đối với đô thị nhỏ chỉ có: Các đơn vị ở láng giềng hoặc đơn vị ở cấp phường tùy

theo điều kiện cụ thể để bố trí.  Cơ cấu tổ chức khu dân dụng

Cơ cấu tổ chức khu dân dụng là hình thức bố cục các khu chức năng trong đô thị bảo đảm cho các đơn vị chức năng đó hoạt động và phát triển hài hòa. Cơ cấu tổ chức khu dân dụng được thể hiện qua sơ đồ: Đơn vị hạt nhân tương ứng Đơn vị đô thị

Thành phố

Trung tâm thành phố

Khu thành phố

T.T quận hay khu thành phố

T.T Khu nhà ở

Khu nhà ở

T.T đơn vị ở cơ sở cấp Phường

Đơn vị ở cấp phường

Không gian công cộng cụm nhà ở

Đơn vị ở láng giềng

47

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.7: Sơ đồ cấu trúc tổ chức khu dân dụng

2.2.2.3.3. Bố trí nhà ở trong khu dân dụng * Các loại nhà ở

Nhà ở là bộ phận chủ yếu trong tổ chức không gian khu ở. Nhà ở có thể phân thành

những loại sau:

- Nhà ở ít tầng: là loại nhà có từ 1 đến 2 tầng, xây dựng khá phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt là trong các đô thị nhỏ. Nhà ở ít tầng bao gồm loại có vườn riêng và loại không có vườn riêng. Nói chung nhà ở ít tầng nên có vườn, dù chỉ là một mảnh đất nhỏ.

Nhà ở ít tầng được bố trí theo nhiều hình thức gồm nhà ở độc lập, nhà ghép đôi, nhà

ghép theo từng dãy hay từng cụm.

- Nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ: là loại nhà ở chung cư được dùng rộng rãi trong quy hoạch các khu nhà ở. Loại nhà này được thiết kế theo nhiều kiểu khác nhau, có chiều cao từ 3 tầng trở lên.

Hình 2.8. Mô hình một căn biệt thự cao cấp

48

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

* Các hình thức bố trí nhà ở

Trong quy hoạch các khu nhà ở, ngoài việc chọn các loại nhà cho thích hợp với người ở trong ngôi nhà, việc bố trí sắp xếp các công trình đó trên khu đất xây dựng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bố trí nhà ở hợp lý tức là giải quyết tốt mối quan hệ giữa công trình với mọi điều kiện tự nhiên, điều kiện kỹ thuật, nghệ thuật kiến trúc và tổ chức cuộc sống trong môi trường ở.

Khi bố cục nhà ở, khoảng cách giữa các nhà ở được xác định tùy theo cách bố cục công trình, nhưng phải đảm bảo được yêu cầu vệ sinh, yêu cầu về thi công, yêu cầu chống ồn, chống cháy.

Nghệ thuật bố cục không gian kiến trúc trong quy hoạch khu nhà ở rất phong phú và có

nhiều hình thức khác nhau:

- Hình thức bố cục dạng song song: là hình thức bố trí phổ biến để phù hợp với điều

kiện địa hình và khí hậu, song dễ đơn điệu.

Nhà ở

các loại

Cây xanh

Hình 2.9. Bố cục nhà ở dạng song song

- Hình thức bố cục dạng hình học: các công trình có xu hướng tập trung xung quanh một

yếu tố không gian nào đó (ví dụ: trung tâm).

Nhà ở các loại

Trung tâm công cộng

Hình 2.10. Bố cục nhà ở dạng hình học

49

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Hình thức bố cục dạng tự do: là hình thức bố trí công trình tùy theo địa hình, khu vực.

Nhà ở các loại

Địa hình dốc

Địa hình phẳng

Hình 2.11. Bố cục nhà ở dạng tự do

- Hình thức bố cục theo dạng hỗn hợp: là hỗn hợp của dạng tự do và dạng hình học.

50

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Nhà ở các loại

Hình 2.12. Bố cục nhà ở dạng hỗn hợp

Nói chung, có nhiều cách bố trí nhà ở khác nhau trong khu ở để có được những không gian ở sinh động và thích hợp. Điều quan trọng là nhà quy hoạch phải biết sử dụng linh hoạt và kết hợp nhiều cách bố cục khác nhau để bố trí nhà ở cho thích hợp. Tuy nhiên, dù bố trí theo cách nào đi nữa thì cũng phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:

+ Bố trí nhà ở cần áp dụng các biện pháp thiết kế thích hợp với điều kiện địa hình, khí hậu của địa phương, đảm bảo nhà ở nằm trong phạm vi phục vụ của các công trình công cộng khác.

+ Bố trí nhà ở phải bố trí theo hướng tốt. Nếu cần tạo không gian mặt phố có thể bố trí một số nhà không theo hướng tốt nhưng không quá 10% diện tích ở so với tổng diện tích khu nhà ở. Những nhà có hướng xấu cần được thiết kế riêng với những khoảng cách thích hợp.

Chú thích: Hướng nhà ở tốt là hướng đón được nhiều gió mát và tránh được ánh sáng chiếu trực tiếp vào phòng ở về mùa hè, tránh được gió lạnh và nhận được ánh sáng chiếu trực tiếp vào phòng về mùa đông. 2.2.2.3.4. Bố trí công trình dịch vụ công cộng trong đơn vị ở

Các công trình dịch vụ công cộng trong đơn vị ở bao gồm các công trình phục vụ các

nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người ở về các lĩnh vực:

- Nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và giáo dục trẻ em. - Cung cấp các nhu yếu phẩm thông thường hàng ngày. - Ăn uống, giải khát và lương thực, thực phẩm. - Sửa chữa đồ dùng gia đình, dịch vụ vệ sinh thẩm mỹ, dịch vụ kỹ thuật đơn giản. - Y tế và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm xã hội. - Văn hóa, vui chơi giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em, người già. - Thông tin liên lạc, giao thông đi lại. - Quản lý xã hội, quản lý đô thị. - Chợ, buôn bán,...

51

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Với số lượng loại công trình dịch vụ rất đa dạng phân bố trên một quy mô không lớn lắm của đơn vị ở đô thị thì rất khó có thể xác định và phân bố một cách cụ thể vị trí cho từng công trình. Tuy nhiên, có thể bố trí kết hợp tất cả các loại dịch vụ công cộng gần giống nhau vào một công trình hay một cửa hàng, tuy có nhiều bất cập nhưng đây vẫn là loại hình cần được nghiên cứu và phát huy.

+ Có thể bố trí các cơ sở kinh doanh ngay tại nơi ở. Hình thức này thường xuất hiện nhiều ở các gia đình ở vị trí mặt tiền, gần các trung tâm buôn bán, thường kinh doanh ở các tầng dưới và ở các tầng trên.

+ Các công trình nhà trẻ và trường học nên bố trí ở khu đất riêng biệt gần khu cây xanh trong đơn vị ở, tạo điều kiện vui chơi giải trí và học tập tốt hơn, môi trường trong sạch hơn cho các em.

+ Các công trình dịch vụ xã hội, văn hóa, y tế,...có thể bố trí tập trung vào một khu

vực, ở đó có cả các dịch vụ như giải khát, ăn uống,...

+ Chợ là một loại hình dịch vụ kinh tế rất phổ biến ở đô thị Việt Nam. Chợ nên bố trí ở gần các lối vào chính của đơn vị ở, không bố trí chợ ngay sát dọc các đường phố chính của đô thị làm ảnh hưởng đến giao thông và mỹ quan của đô thị.

+ Các công trình khác như ga ra, sân bãi đỗ xe, chỗ chứa rác,...được bố trí kết hợp với

việc quy hoạch giao thông trong đơn vị ở sao cho hợp lý và khoa học. 2.2.2.3.5. Bố trí đường trong đơn vị ở

Giao thông trong đơn vị ở là một yếu tố rất quan trọng phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân. Trong đơn vị ở, đường giao thông được chia thành hai loại là đường ô tô và đường đi bộ. Nguyên tắc cơ bản khi bố trí đường trong đơn vị ở là phải thuận lợi cho việc sử dụng các loại phương tiện tham gia giao thông và đảm bảo các phương tiện giao thông có thể đi đến tận từng công trình được xây dựng tại các vị trí khác nhau trong đơn vị ở.

Có các hình thức bố trí đường trong đơn vị ở như sau: - Hệ thống thòng lọng: Là hình thức bố trí mà đường ô tô đi vòng sâu vào trong đơn

vị ở và từ đường vòng đó có các nhánh cụt vào các nhóm nhà.

Đường cụt

Đường ô tô

Đường đối ngoại

Hình 2.13. Minh họa hệ thống đường thòng lọng

52

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Hệ thống đường vòng chạy xung quanh đơn vị ở, từ đó các nhánh đường cụt đi vào

các nhóm nhà.

Đường cụt

Đường ô tô

Hình 2.

Đường đối ngoại

2.14. Minh họa hệ thống đường vòng

- Hệ thống cài răng lược xen kẽ nhau giữa đường ô tô và đi bộ.

Đường ô tô

Hình 2.15. Minh họa hệ thống cài răng lược

Chú ý:

Đường đi bộ

+ Trong đơn vị ở hạn chế đến mức tối thiểu việc bố trí các đường giao thông cấp khu

vực trở lên đi xuyên qua.

Đường đối ngoại

+ Bố trí các điểm quay xe ở cuối đường cụt. 2.2.2.3.6. Bố trí cây xanh và sân bãi trong đơn vị ở

Cây xanh có tác dụng cải tạo vi khí hậu cho đơn vị ở, làm giảm nhiệt độ về mùa hè, ngăn bụi và chống ồn,...bên cạnh đó nó góp phần tạo nên cảnh quan đơn vị ở thêm đẹp hơn. Cây xanh cùng với hệ thống sân bãi sẽ là không gian nghỉ ngơi, đường đi dạo, sân tập dưỡng sinh, thể dục thể thao, địa điểm vui chơi của trẻ em, nơi picnic hay tổ chức các hoạt động giao tiếp khác của dân cư.

* Về cây xanh, việc trồng cây xanh trong đơn vị ở ngoài việc tạo bóng mát, cảnh quan

thì còn phải đáp ứng các nguyên tắc sau:

- Trồng cây bóng mát có rễ sâu, không làm hỏng nền đường, chống được gió bão,

cành không giòn gãy.

53

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Không trồng cây có sâu bọ, hấp dẫn ruồi nhặng - Không trồng cây gây ẩm thấp, cây có mùi hoa hắc, cây có lá, nhựa độc. Không trồng

cây ăn quả trong đơn vị ở để phòng ngừa tai nạn do trẻ em leo trèo hái quả...

Việc lựa chọn loại cây phụ thuộc vào khí hậu cũng như điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng. Tại Hà Nội, các loại cây được trồng phổ biến là: Bằng Lăng, Sấu, Sưa, Móng Bò, Xà Cừ,...Tại TP Huế có các loại cây như: Xà Cừ, Móng Bò, Phượng Vỹ, Bằng Lăng.

Trong đơn vị ở, chỉ tiêu diện tích cây xanh chiếm từ 7 – 11% diện tích đất của đơn vị ở tùy theo tầng cao của đơn vị ở, tương đương 3 – 4,5 m2/người. Cuộc sống có chất lượng càng cao đòi hỏi diện tích cây xanh càng lớn, có khi lên 17 – 18%.

* Về sân bãi, chỉ tiêu diện tích cho các loại sân được xác định tùy theo tính chất phục vụ của nó, trong đó khu sân thể thao lấy từ 4000 – 10000m2, tương đương với diện tích chiếm đất từ 1 – 3,5% diện tích đơn vị ở tùy theo tầng cao xây dựng.

Hình 2.16. Phương án quy hoạch chi tiết một khu ở mới

54

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.17. Phương án quy hoạch chi tiết khu đô thị Thượng Cát - Từ Liêm – Hà Nội

2.2.2.4. Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị 2.2.2.4.1. Vai trò và chức năng của hệ thống giao thông đô thị

a. Vai trò của hệ thống giao thông đô thị - Giao thông đô thị là điều kiện tiên quyết để phát triển đô thị. - Giao thông đô thị là cầu nối giữa nhà sản xuất với nhà sản xuất, giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giữa nhà sản xuất với quá trình phân phối, hoặc giao thương với các khu vực khác trên thế giới thông qua các phương tiện giao thông.

- Giao thông đô thị chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị,

nhất là giao thông đường bộ.

b. Chức năng của hệ thống giao thông đô thị Mạng lưới giao thông đô thị phải đảm bảo đồng thời các chức năng sau đây: - Thỏa mãn nhu cầu đi lại của người dân, nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu cho các loại hoạt động của một đô thị, đồng thời đảm bảo cho việc giao thông đối nội và đối ngoại của một đô thị luôn luôn thông suốt.

- Các loại đường giao thông còn có tác dụng làm ranh giới phân chia các khu vực

chức năng của một đô thị.

- Các tuyến đường giao thông, các quảng trường, các trục đường chính...thường có chức năng là cơ sở cho việc bố trí các công trình xây dựng trong đô thị, hình thành bộ mặt kiến trúc đô thị hài hòa, tiên tiến.

55

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Mạng lưới giao thông đô thị với các quảng trường, những không gian trống, những tuyến đường giao thông có chức năng điều hoà vi khí hậu đô thị như tạo các hành lang hút gió, mang theo độ ẩm mát từ các dòng sông chảy trong lãnh thổ đô thị.

2.2.2.4.2. Các loại đường giao thông Trong đô thị có các loại đường giao thông sau:  Đường hàng không Hệ thống đường hàng không bao gồm khu vực sân bay, đường băng, khu vực nhà ga hàng không. Các khu vực kho tàng hàng hóa, nhà chứa máy bay, sữa chữa kỹ thuật, bến bãi và các công trình dịch vụ khác của hàng không.

* Ưu, nhược điểm của giao thông đường hàng không: - Ưu điểm: Vận chuyển nhanh, an toàn, tiện lợi, có thể chụp ảnh từ trên cao, tưới cây,

phun thuốc, chữa cháy,...

- Nhược điểm: Khối lượng vận chuyển ít, giá thành cao, kinh phí đầu tư xây dựng,

nâng cấp hoặc xây dựng mới cao. * Các loại sân bay: - Sân bay dân dụng: vận chuyển hành khách, hàng hóa, đối nội và đối ngoại. - Sân bay quân sự: phục vụ cho quốc phòng. - Sân bay chuyên dùng phục vụ cho các nhu cầu đặc biệt: nông nghiệp, thể thao, khảo

sát, đo đạc, khí tượng,...

* Vị trí sân bay: - Sân bay phải được bố trí ở ngoài đô thị và liên hệ với đô thị bằng các trục giao

thông vào đô thị. Vị trí sân bay không nên quá xa nhưng cũng không được quá gần đô thị.

Ví dụ: Sân bay quốc tế Nội Bài nằm ở huyện Sóc Sơn - TP Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 45 km về phía Tây Bắc; sân bay Phú Bài nằm ở thị trấn Phú Bài, cách TP Huế khoảng 15km về phía Nam,...

* Diện tích sân bay: Diện tích khu vực sân bay được xác định tùy theo cấp hạng sân bay (quốc gia hay

quốc tế), có thể từ 300 đến 500 ha hoặc lớn hơn.

Hiện nay, diện tích sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là 800 ha, sân bay quốc tế Nội Bài

là 650 ha,...

 Đường bộ * Các loại đường bộ Bao gồm các loại đường dành cho xe cơ giới và người đi bộ. Đường bộ được phân ra thành đường cao tốc, đường quốc lộ, đường phố chính, đường khu vực, đường nội bộ trong các khu ở, đơn vị ở, đường trong khu công nghiệp, vườn hoa, công viên.

Chiều rộng của các tuyến đường nhìn chung không giống nhau. Nó phụ thuộc vào

tính chất và lưu lượng đi lại của các phương tiện giao thông,...

* Các công trình phụ trợ

56

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Bao gồm: các bến xe, bãi đỗ xe, quảng trường, các trạm kỹ thuật giao thông,...Bến xe ô tô khách đô thị cần bố trí ở những nơi liên hệ thuận tiện với trung tâm đô thị, gần nhà ga đường sắt, bến cảng, gần các đầu mối giao thông của hệ thống đường đối nội. Bến xe ô tô hàng hóa nên để gần khu công nghiệp, kho tàng, chợ,...

* Ưu, nhược điểm của giao thông đường bộ: - Ưu điểm: Khối lượng hàng hóa vận chuyển nhiều, nhanh chóng, thuận lợi, có thể sử dụng đường bộ vào nhiều mục đích khác nhau, số lượng đối tượng và phương tiện tham gia giao thông nhiều,...

- Nhược điểm: Dễ gây tai nạn giao thông, giá thành vận chuyển khá cao,...  Đường thủy Bao gồm các khu vực bến cảng, nhà kho, sân bãi, nhà ga đường thủy, khu vực quản lý kỹ thuật điều hành, bảo dưỡng. Phần dưới nước bao gồm bến cảng, luồng lạch (là đường đi an toàn cho tàu thuyền. Luồng lạch có chiều sâu cần thiết và không có chướng ngại, được đánh dấu bằng phao tiêu, cột tiêu) và âu tàu (là các xưởng cạn làm ráo nước để sửa chửa đáy tàu thuyền). Đường thủy có đường sông và đường biển.

* Ưu, nhược điểm của giao thông đường thủy: Giao thông đường thủy có ưu điểm là khối lượng vận chuyển lớn và giá thành rẻ nhưng nhược điểm là vận chuyển với tốc độ chậm. Hiện nay đường thủy chủ yếu sử dụng cho vận chuyển hàng hóa, ngoài ra còn phục vụ cho du lịch.

* Phân loại cảng: - Phân theo vị trí gồm có: cảng sông, cảng biển,... - Phân loại theo dân dụng: cảng hành khách, hàng hóa; cảng chuyên dùng (du lịch,

đánh bắt cá,...); cảng quân sự,...

* Nguyên tắc thiết kế, quy hoạch cảng Xây dựng cảng sông và cảng biển phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là độ

sâu của nước, chiều dài cập bến và luồng lạch.

- Thiết kế vị trí cảng: cần ở chỗ có nước sâu, địa chất bờ ổn định, ít sóng gió, thuận

lợi cho việc ra vào và chờ đợi của tàu thuyền.

- Bố trí cảng phải đảm bảo điều kiện vệ sinh cách ly với khu dân cư đô thị từ 100-

300m bằng dải cây xanh.

- Quy mô đất đai của cảng phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa vận chuyển. Hiện nay và cảng Đà

tổng diện tích của cảng Sài Gòn là 570.000 m2, cảng Hải Phòng là 521.570 m2 Nẵng là 299.265 m2.  Đường sắt Bao gồm các đường tàu hỏa, đường tàu điện ngoài thành phố, đường xe điện ngầm, đường xe điện trong đô thị, các nhà ga, sân ga, bến bãi, ga kỹ thuật, ga hàng hóa và kể cả các dải phân cách hai bên đường.

57

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Nhà ga đường sắt chiếm vị trí quan trọng vì đây là nơi làm việc của cán bộ điều khiển vận hành trên sân ga. Tùy theo hình thức tổ chức ga mà xác định vị trí nhà ga, tổ chức mặt bằng và bố trí quảng trường ga.

Quy mô đất đai xây dựng các ga và các tuyến đường sắt ở đô thị phụ thuộc vào tính

chất, đặc điểm, yêu cầu phục vụ vận chuyển....

* Một số hình ảnh về các loại hình giao thông:

Hình 2.18. Cảng Hải Phòng Hình 2.19. Mô hình đường cao tốc HN - HP

Hình 2.20. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Hình 2.21. Ga Huế 2.2.2.4.3. Nguyên tắc cơ bản quy hoạch giao thông đường bộ đô thị - Mạng lưới đường phố phải phục vụ tốt cho việc vận chuyển hàng hoá và hành khách

giữa các khu chức năng của đô thị với nhau.

- Mạng lưới đường phố phải kết hợp chặt chẽ với hệ thống giao thông đối ngoại, đảm

bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng với các đô thị và các vùng xung quanh.

- Mạng lưới đường phố phải đảm bảo an toàn và thông suốt giao thông trong mọi

điều kiện. Các tuyến đường chính và đường phụ phải có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng.

- Mạng lưới đường phố phải phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan kiến trúc. Phải trồng cây xanh hành lang để cải tạo vi khí hậu và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.

58

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Mạng lưới đường phố phải tạo điều kiện tốt để tổ chức bố trí các công trình kỹ thuật ngầm (đường dây cáp quang, hệ thống cống rãnh thoát nước,...) và các công trình kỹ thuật trên mặt đất (hệ thống đèn chiếu sáng, đường dây điện dân dụng, đường dây điện thoại,...).

2.2.2.4.4. Hình thức tổ chức mạng lưới giao thông đô thị

Các loại đường phố kết hợp với nhau tạo nên những mạng lưới giao thông đô thị có

hình thức khác nhau.

* Hệ thống bàn cờ

Các đường giao thông được tổ chức vuông góc với nhau. Hình thức này có ưu điểm là phân chia đất đô thị thành các khu vực đơn giản hình vuông hay chữ nhật. Mạng đường này không có sự phân chia đường phố một cách rõ ràng (đường chính, đường khu vực, đường khu nhà ở...) khó thích hợp với điều kiện địa hình phức tạp, chỉ có thể sử dụng được ở những khu vực có địa hình bằng phẳng.

Hình 2.22. Minh họa tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống bàn cờ

* Hệ thống bàn cờ có đường chéo

Do mạng lưới bàn cờ không thuận tiện cho việc đi lại theo hướng đường chéo nên người ta thường bố trí những đường giao thông nhánh nối các góc chéo với nhau. Hình thức này gây chia cắt các khu đất của đô thị, ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng ở những khu vực có đường giao thông cắt ngang.

59

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.23. Minh họa tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống bàn cờ có đường chéo

* Hệ thống tia và nan quạt

Được tạo thành khi có nhiều đường giao thông cùng xuất phát từ một điểm (trung tâm đô thị) và phát triển về các hướng khác nhau. Khi có địa hình như sông, hồ hạn chế sự phát triển về mọi hướng thì các đường phố tạo thành hình tia ở một phía giống nan quạt. Mạng đường này tạo ra khả năng liên hệ nhanh giữa bên ngoài với trung tâm đô thị, nhưng mật độ đường tập trung cao ở trung tâm gây khó khăn cho việc tổ chức đầu mối.

Hình 2.24. Minh họa tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống tia và nan quạt

* Hệ thống tia có vòng

Ở những đô thị có mạng lưới đường hình tia, nan quạt, người ta thường tổ chức những tuyến đường vòng (hay đường vành đai) nối liền các nhánh đường, do đó bảo đảm mối liên hệ thuận tiện giữa các khu vực khác nhau của đô thị và giảm bớt mật độ đi lại ở khu trung tâm.

Hình 2.25. Minh họa tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống tia có vòng

* Hệ thống tam giác

Ở hình thức này hệ thống giao thông phân chia đất đai thành những khu vực tam giác, ưu điểm của nó là tạo điều kiện tổ chức hợp lí các bộ phận quy hoạch đô thị trong khuôn

60

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

khổ cơ cấu tam giác (như các đơn vị ở, cụm công nghiệp...), tổ chức giao thông thuận tiện đồng thời bảo đảm mối quan hệ dễ dàng giữa khu vực trong các phố với những đường phố xung quanh.

Nhược điểm: cứng nhắc, khó phù hợp với địa hình thiên nhiên. Nhiều đường cùng cắt qua

một điểm, nên tổ chức đầu mối giao thông tại những điểm này khá phức tạp.

Hình 2.26. Minh họa tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống tam giác

* Hệ thống lục giác

Đây là mạng lưới đường phố dựa trên hình 6 cạnh đều tạo thành những nút giao thông 3 nhánh với góc 1200. Hình thức này giúp chia hệ thống giao thông thành các tuyến đường giao thông khép kín 1 chiều nên đảm bảo an toàn giao thông cao.

Hình 2.27. Mô hình tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống lục giác

* Hệ thống hình răng lược

61

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Do Hinbert Seym (người Mĩ) đề xuất năm 1944, các tuyến đường phố được tổ chức theo hình răng lược, phân biệt rõ ràng mỗi tuyến giao thông theo chức năng phục vụ của nó và được đi sâu vào bên trong các đơn vị ở.

Hình 2.28. Mô hình tổ chức giao thông theo kiểu hệ thống hình răng lược

62

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.29. Bản đồ mạng lưới giao thông toàn quốc

63

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.30. Bản đồ hiện trạng mạng lưới đường chính Việt Nam và các nước láng giềng

64

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.2.5. Quy hoạch khu trung tâm và hệ thống dịch vụ công cộng đô thị

Khu trung tâm đô thị là khái niệm để chỉ khu đất có vị trí nằm ở trung tâm của đô thị, nơi kế thừa các di tích lịch sử hình thành đô thị, nơi có mật độ xây dựng tập trung cao về nhà ở có trang thiết bị hiện đại, các công trình công cộng về hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ công cộng,...Khu trung tâm luôn có không khí tấp nập, nhộn nhịp do tập trung nhiều chức năng đối với sự phát triển của đô thị.

Hệ thống dịch vụ công cộng là khái niệm dùng để chỉ khu đất trung tâm của đô thị dành cho việc xây dựng các công trình phục vụ công cộng về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại và đặc biệt là hành chính, nơi tập trung các cơ quan đầu não của đô thị, quốc gia hay quốc tế. 2.2.2.5.1. Các bộ phận chức năng trong khu trung tâm đô thị

Trong đô thị hiện nay, khu trung tâm đô thị thường có các bộ phận chức năng như sau: - Các công trình hành chính, chính trị: như các cơ quan hành chính địa phương và cấp cao; các cơ quan an ninh và pháp chế; các cơ quan chính trị, đảng phái và tổ chức quần chúng, xã hội...

- Các công trình giáo dục, đào tạo: các trường học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung

cấp, nhà mầm non, các trường dạy nghề, các trường chính trị,...

- Các công trình văn hóa: nhà hát lớn, nhà văn hóa, thư viện các loại, các rạp chiếu

phim, các nhà biểu diễn nghệ thuật,...

- Các công trình thương nghiệp: các cửa hàng bách hóa, chuyên kinh doanh, các cửa

hàng lương thực, thực phẩm,...

- Các công trình y tế, bảo vệ sức khỏe: bệnh viện, phòng khám bệnh, bệnh xá, trạm

xá, quầy thuốc,...

- Các công trình thể thao: các loại nhà thi đấu, sân vận động, bể bơi, các trung tâm

luyện tập thể dục, thể thao,...

- Các công trình nghỉ ngơi, du lịch: các trung tâm du lịch, các khách sạn, các bãi tắm,

danh lam thắng cảnh,...

- Các công trình dịch vụ: tắm hơi, cắt tóc, sửa chữa đồ dùng gia đình, các trung tâm

dịch vụ tổng hợp,...

- Các công trình thông tin liên lạc: bưu điện, đài phát thanh, truyền hình, viễn thông,

các quầy báo,...

- Các công trình tài chính, tín dụng: các ngân hàng, kho bạc, các quỹ tiết kiệm, trung

tâm xổ số, bảo hiểm các loại,... Ngoài ra còn có các công trình khác.

65

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.2.5.2. Những chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch xây dựng khu trung tâm đô thị

* Tỷ lệ chiếm đất của các công trình trong khu trung tâm thể hiện tại bảng 2.5:

Bảng 2.4. Tỷ lệ chiếm đất của các công trình trong khu trung tâm

TT Loại công trình Tỷ lệ chiếm đất (%)

1 Thương nghiệp 19

2 Văn hóa 7

3 Giải trí, ăn uống 5

4 Dịch vụ 4

5 Hành chính, chính trị 8

6 Nhà ở 30

7 Các công trình khác 27

Tổng cộng 100

* Quy mô diện tích đất đai của khu trung tâm như sau: - Diện tích đất cho trung tâm có tỉ lệ từ 2 – 5% trong tổng số đất xây dựng của đô thị. - Tiêu chuẩn đất khu trung tâm có thể được xác định theo quy mô dân số đô thị thể

hiện ở bảng 2.6:

Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đất khu trung tâm xác định theo quy mô dân số đô thị

TT

Quy mô dân số đô thị (Người)

Tiêu chuẩn diện tích đất so với khu trung tâm (m2/người) 5 1 Dưới 25.000

2 25.000 ÷ 50.000 4

3 50.000 ÷ 150.000 3

4 Trên 150.000 2

66

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.2.5.3. Tổ chức không gian khu trung tâm * Các nguyên tắc bố trí khu trung tâm: - Chọn vị trí xây dựng: Xác định vị trí khu trung tâm trong quy hoạch đô thị có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với việc tổ chức phục vụ sinh hoạt công cộng của nhân dân mà còn đối với sự phát triển lâu dài của đô thị. Vị trí của trung tâm đô thị cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

+ Đảm bảo điều kiện giao thông thuận tiện Vị trí của trung tâm cần đặt gần nơi tập trung của các tuyến giao thông chính (đường ô tô, đường sắt, đường hàng không...) của đô thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi đến sinh hoạt ở trung tâm. Mặt khác, nó còn thuận tiện cho quan hệ với các khu chức năng khác và hệ thống giao thông đối ngoại của đô thị như: nhà ga, bến xe, cảng, sân bay...

+ Phù hợp điều kiện địa hình, phong cảnh Vị trí trung tâm cần chọn nơi có địa hình tốt, đảm bảo yêu cầu thoát nước và độ dốc không lớn quá để dễ dàng tổ chức giao thông, xây dựng các công trình và giảm bớt khối lượng san lấp. Ngoài ra, phong cảnh nơi chọn làm khu trung tâm phải đẹp nhằm khai thác yếu tố thiên nhiên trong bố cục, tăng thêm vẻ đẹp cho trung tâm và tạo nên những nét đặc trưng của đô thị.

+ Có khả năng phát triển mở rộng Vị trí khu trung tâm phải đảm bảo cho khu trung tâm nói riêng và cả đô thị nói chung có khả năng phát triển, mở rộng mà vẫn đảm bảo thuận tiện cho người sử dụng khi đô thị đã phát triển, mở rộng. Đồng thời vị trí của khu trung tâm phải thống nhất với cơ cấu mới của đô thị.

- Bố trí các khu chức năng: Việc bố trí các khu chức năng trong khu trung tâm đô thị được thực hiện dựa trên việc

đảm bảo một số nguyên tắc sau:

+ Khu hành chính, chính trị: Khu chức năng này nên được chọn ở vị trí trung tâm, có ý nghĩa về mặt lịch sử, chính trị. Các cơ quan có ý nghĩa lớn về chính trị là những công trình trọng điểm nên cần đặt ở vị trí chủ đạo, trang nghiêm, trước quảng trường chính của trung tâm...

+ Khu văn hóa: Khu chức năng này nên được chọn ở vị trí thuận tiện giao thông, có khả năng khai thác giá trị của địa hình, cảnh quan tự nhiên. Khi chọn vị trí các công trình cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể để bố trí vị trí sao cho hợp lý. Ví dụ: Thư viện cần bố trí ở vị trí yên tĩnh, gần cây xanh. Nhà văn hóa, nhà hát lớn, rạp chiếu phim...cần bố trí ở vị trí trung tâm, gần nơi tập trung đông người, có hệ thống giao thông tốt để giải phóng người khi tan hội...

+ Khu thương nghiệp, dịch vụ: Vị trí khu chức năng này nên được chọn ở vị trí luồng người qua lại lớn và thuận tiện về giao thông, cần có liên hệ tốt với đường ô tô để vận chuyển hàng hóa. Có thể bố trí thành một khu vực riêng kết hợp với các công trình khác tạo thành các trục đi bộ.

67

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

+ Khu thể dục thể thao: Khu chức năng này cần bố trí ở các khu vực thuận tiện về giao thông để tập kết người đến xem và thi đấu cũng như khi ra về, gần khu cây xanh, nơi có điều kiện địa hình, phong cảnh đẹp và ở bên ngoài trung tâm đô thị...

+ Giao thông: Giao thông trong trung tâm đô thị là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đối với bố cục không gian trung tâm đô thị. Trong trung tâm đô thị không nên cho ô tô lớn chạy qua, đặc biệt là ô tô vận tải hàng hóa.

Giao thông cơ giới phục vụ trung tâm không được cản trở đường đi bộ trong những

giờ cao điểm.

Trung tâm đô thị cần phải tiếp cận với những phương tiện giao thông công cộng như

xe điện, ô tô buýt,...

Các bến đỗ xe nên bố trí hợp lý và gần nơi tập trung hành khách như các cửa hàng

thương nghiệp lớn, các công trình hành chính, văn hóa tiêu biểu....

Hình 2.31. Một góc khu trung tâm TP Hồ Chí Minh

Hình 2.32. Khu thương mại Lao Bảo - Quảng Trị

68

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hình 2.33 . Trung tâm Hội nghị Quốc gia - Mỹ Đình - Hà Nội

Hình 2.34. Bản đồ quy hoạch chi tiết Khu liên hợp thể thao Quốc gia - Mỹ Đình Hà Nội

69

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Chương 3 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN

3.1. Khái niệm và phân loại khu dân cư nông thôn 3.1.1. Khái niệm

Khu dân cư nông thôn là một bộ phận cấu thành nông thôn, được khái niệm hóa

như sau:

“Khu dân cư nông thôn là địa bàn dân cư tập trung như các làng, bản, thôn, xóm

nằm ở địa bàn nông thôn thuộc phạm vi quản lý của xã”.

Trong khu dân cư nông thôn có các loại đất sau: đất ở tại nông thôn, đất để xây dựng các công trình hành chính, sự nghiệp, công trình sản xuất, công trình công cộng, công trình kỹ thuật (giao thông, điện, nước, vệ sinh...).

Trong xã hội nông thôn từ xưa đến nay, xã là đơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật chất của xã. Làng cổ truyền không phải là một đơn vị dân cư có tính chất hành chính mà là một đơn vị có tính chất cộng đồng cao, nơi đó có lãnh thổ riêng, có cơ cấu phát triển kinh tế riêng, có phong tục, lệ làng riêng, có tính cộng đồng về tín ngưỡng (cùng thờ cúng thành hoàng riêng của làng).

Mối quan hệ giữa các làng với nhau, giữa làng với nơi sản xuất,...được thực hiện thông qua hệ thống giao thông như: đường làng, đường liên xã. Ranh giới phạm vi làng thường là bằng lũy tre.

Trung tâm của làng bao gồm các công trình văn hóa, tín ngưỡng như: đình, chùa, miếu mạo, trường học,...;các công trình phục vụ như: chợ, quán...; các công trình sinh hoạt nghỉ ngơi tạo nên môi trường cảnh quan thẩm mỹ chung như: ao làng, giếng làng, cây đa đầu làng.

Hình 3.1. Cổng làng của một làng quê Bắc Bộ - Việt Nam

70

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

3.1.2. Phân loại khu dân cư nông thôn

Hiện nay, phân loại khu dân cư nông thôn thường dựa vào hai loại căn cứ sau: * Căn cứ vào ý nghĩa, vai trò và quy mô: khu dân cư nông thôn hiện nay được chia

làm 3 loại chính:

- Loại 1: Là các khu dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những làng bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành khu dân cư chính của hệ thống dân cư chung trên địa bàn lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên quy hoạch và xây dựng đồng bộ. Các khu dân cư này có các trung tâm sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.

- Loại 2: Là các khu dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các khu dân cư này có mối

quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các khu dân cư chính.

- Loại 3: Là những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai gần cần có biện pháp và kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.

* Căn cứ vào tính chất, mức độ phát triển kinh tế - xã hội, khu dân cư nông thôn

được phân thành 2 loại chính:

Loại 1: Khu dân cư nông thôn kiểu đô thị Đây là khu dân cư tập trung cao, đã và đang xây dựng mang tính chất đô thị, có tỷ lệ hộ phi nông nghiệp và bán phi nông nghiệp lớn hơn 50%, là trung tâm tổng hợp kinh tế, xã hội hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển chung của xã; có quy mô dân số ≥1000 dân đối với khu vực trung du, miền núi và ≥ 2000 dân đối với đồng bằng, ven biển. Các khu dân cư nông thôn kiểu đô thị bao gồm trung tâm cụm xã và các thị tứ ở nông thôn.

Loại 2: Khu dân cư nông thôn thuần túy Đây là các khu dân cư nông thôn tập trung chủ yếu các hộ chuyên sản xuất nông

nghiệp, có tỷ lệ hộ phi nông nghiệp và bán phi nông nghiệp dưới 50%. 3.2. Đặc điểm kiến trúc và xu thế phát triển của khu dân cư nông thôn 3.2.1. Đặc điểm kiến trúc của các khu dân cư nông thôn hiện nay

Các khu dân cư nông thôn hiện nay có các đặc điểm kiến trúc truyền thống như sau: - Kiến trúc làng bao gồm nhiều nhà ở của dân làng được bố trí quần tụ, bám theo đường làng và các công trình công cộng, phục vụ sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của mỗi làng như đình, chùa, miếu mạo...

- Kiến trúc trong làng đại đa số là kiến trúc truyền thống do dân tự xây, ít có sự chỉ đạo và hướng dẫn xây dựng, do đó kiến trúc mang tính tự do, tùy tiện và phụ thuộc vào từng vùng.

- Kiến trúc làng là kiến trúc của nhà thấp tầng kết hợp với vườn cây xanh tạo thành

một quần thể dân cư tương đối hoàn chỉnh trong môi trường sinh thái.

- Ranh giới giữa các làng thường không cắt qua khu dân cư mà chỉ cắt qua các khu vực đất canh tác, qua các trục đường giao thông hoặc sông hồ, kênh rạch...Vì thế thuận lợi cho quy hoạch khu dân cư nông thôn.

71

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

3.2.2. Xu thế phát triển của khu dân cư nông thôn

Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số tăng nhanh gây nhiều áp lực về đất đai và việc làm. Thực hiện quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng cho nhu cầu phát triển, quy mô và hình thái các khu dân cư nông thôn có các xu thế phát triển như sau:

* Sự biến đổi về cư trú của hộ dân Xu hướng phát triển của các nông hộ là tách thành các hộ độc lập. Việc xuất hiện các ngành nghề mới ngoài nông nghiệp dẫn đến hình thành các hộ chuyên nông nghiệp, bán nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hiện tượng chuyển biến dân cư này có thể diễn ra theo các dạng sau:

- Diễn ra tại địa phương, kết hợp với các hộ thuộc diện giãn dân chuyển đến hình

thành nên các điểm dân cư phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh mới.

- Diễn ra tại vị trí hoàn toàn mới, nơi có điều kiện thuận lợi cho môi trường sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phù hợp với các yêu cầu sinh hoạt của dân cư, tạo thành các khu trung tâm, thị tứ,...

Trên thực tế, có một số khu dân cư nông thôn có đất hẹp, người đông cần có kế hoạch dãn dân đi các vùng kinh tế mới trong tỉnh hay ngoài tỉnh để hình thành nên các khu dân cư mới.

Bên cạnh đó, các khu dân cư ven sông, bãi bồi có hiện tượng không ổn định về địa chất, thủy văn, các hộ cư trú rải rác ở chân núi, sườn đồi,...có khó khăn về các điều kiện sống trong tương lai sẽ phải di chuyển đến các vùng ổn định và có nhiều điều kiện sống tốt hơn thông qua thực hiện việc dồn ghép dân.

* Sự biến đổi các trung tâm của khu dân cư Xã hội ngày càng phát triển, trong các khu trung tâm công cộng ở nông thôn có sự

biến đổi lớn như sau:

- Hệ thống các công trình văn hóa, tính ngưỡng trong các điểm dân cư đang có xu thế được trùng tu, tôn tạo, kế thừa và phát triển đã khẳng định tính chất truyền thống của nó trong đời sống văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn.

- Một số công trình sản xuất cũ như nhà kho, sân phơi, chuồng trại chăn nuôi, cửa hàng mua bán,...của HTX trước đây không còn phù hợp đã được chuyển hóa dần thành các công trình mới như: nhà văn hóa của khu dân cư, nhà mẫu giáo,...phù hợp hơn với tình hình đổi mới kinh tế ở địa phương. 3.3. Cơ cấu tổ chức của khu dân cư nông thôn 3.3.1. Cơ cấu dân số - lao động

Trong mỗi khu dân cư nông thôn, cơ cấu dân số - lao động gồm 4 thành phần:

3.3.1.1. Lao động nông nghiệp

Đây là thành phần lao động cơ bản trong khu dân cư nông thôn. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động của khu dân cư nông thôn và là nhân tố chủ yếu thể hiện đặc trưng hoạt động sản xuất của khu dân cư nông thôn. Hiện nay thành

72

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

phần này đang có xu hướng giảm về tỷ trọng, nâng cao trình độ sản xuất để nâng cao năng suất và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

3.3.1.2. Trong khu dân cư nông thôn, số lượng lao động nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện hiện có về diện tích ruộng đất canh tác của khu dân cư và năng suất lao động của họ. Diện tích ruộng đất là nhân tố có tính cố định, làm căn cứ cho việc tính toán số lượng hợp lý về lao động nông nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp mất cân bằng trong mối tương quan giữa số lượng lao động nông nghiệp và diện tích ruộng đất thì phải căn cứ vào quy mô diện tích ruộng đất để quyết định hướng giải quyết. Lao động nông nghiệp không phải là nhân tố quyết định đến quy mô của một khu dân cư nông thôn mà ngược lại, nó phụ thuộc vào quy mô ruộng đất canh tác của khu dân cư nông thôn. Lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Đây là thành phần lao động mới xuất hiện nhiều ở nông thôn do việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xu hướng phân tán một cách hợp lý một số hạng mục công nghiệp về các vùng nông thôn với mục đích làm giảm áp lực đối với các đô thị và rút ngắn khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Thành phần lao động này là một nhân tố mới trong khu dân cư nông thôn. Mặc dù mới hình thành và chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng thành phần này đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt nông thôn, làm phong phú thêm phương thức sản xuất và góp phần làm thay đổi cơ cấu sản xuất, đời sống trong các khu dân cư nông thôn.

Lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không phụ thuộc nhiều vào quy mô ruộng đất của khu dân cư nông thôn, chúng ta cần căn cứ vào tiềm lực phát triển các ngành nghề thích hợp của khu dân cư để có hướng đầu tư hợp lý nhằm góp phần nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội cho bản thân khu dân cư đó. 3.3.1.3. Lao động phục vụ

Lực lượng này bao gồm những người hoạt động trong các cơ quan quản lý điều hành xã hội, các hình thức thương nghiệp, dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục...trực tiếp phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong khu dân cư. Hình thức sản xuất ngày càng đa dạng, trình độ và đời sống của cộng đồng càng được nâng cao thì yêu cầu hoạt động của lao động phục vụ ngày càng phong phú.

Lao động phục vụ hình thành và có xu hướng phát triển về số lượng cùng với mức độ tăng trưởng kinh tế xã hội của từng địa phương. Tỷ lệ % của loại lao động này so với tổng dân số là một tiêu chí phản ánh mức độ phát triển kinh tế, xã hội nói chung và mức sống của người dân trong mỗi khu dân cư nói riêng theo chiều hướng tỉ lệ thuận. 3.3.1.4. Nhân khẩu phụ thuộc

Lực lượng này bao gồm những người không nằm trong độ tuổi lao động (nam nữ dưới 17 tuổi hoặc trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam) và những người nằm trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động, hoặc không tham gia lao động xã hội. Số nhân khẩu phụ thuộc này chiếm tỷ lệ khoảng 45% đến 50% tổng số dân tùy theo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của từng địa phương cao hay thấp.

73

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Nhân khẩu phụ thuộc ở nông thôn nhìn chung giữ một vai trò quan trọng trong kinh tế phụ gia đình. Vì vậy, khi tiến hành quy hoạch các khu dân cư nông thôn phải xem xét tới bộ phận lao động này. 3.3.2. Cơ cấu cơ sở hạ tầng của khu dân cư nông thôn 3.3.2.1. Phân loại cơ sở hạ tầng khu dân cư nông thôn:

Cơ sở hạ tầng của khu dân cư nông thôn là yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế xã hội nông thôn. Trình độ kinh tế xã hội nông thôn ở mức nào thì cơ sở hạ tầng cũng tương ứng mức độ đó. Cơ sở hạ tầng của khu dân cư nông thôn bao gồm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

* Hạ tầng kỹ thuật: Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2000, hạ tầng kỹ thuật nông thôn là một thành phần quan trọng trong dự án quy hoạch phát triển khu dân cư nông thôn. Hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình: đường giao thông, các công trình cung cấp năng lượng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường.

Hạ tầng kỹ thuật có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ở nông thôn nói riêng. Các công trình này đáp ứng yêu cầu của các hoạt động sản xuất, lưu thông...cũng như đời sống hàng ngày của cộng đồng. Nơi nào có cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư tốt thì các hoạt động kinh tế xã hội có điều kiện phát triển, đời sống nhân dân càng được nâng cao và ngược lại.

* Hạ tầng xã hội: Hạ tầng xã hội cũng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của toàn xã hội và ở nông thôn. Các công trình này đáp ứng yêu cầu của các hoạt động về sinh hoạt chung của cả cộng đồng như: bảo vệ sức khỏe, giáo dục, các sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao,...Hạ tầng xã hội bao gồm các công trình về xây dựng cơ bản, quản lý hành chính, thương mại, dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế và các công trình phúc lợi xã hội khác.

Trên thực tế, cơ sở hạ tầng ở đô thị luôn tốt hơn, đầy đủ hơn và được đầu tư xây dựng hơn so với ở nông thôn, nên ở đô thị dân cư có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế, được chăm sóc sức khỏe tốt hơn và sử dụng các công trình phúc lợi xã hội đầy đủ hơn dân cư nông thôn. Do đó, mục tiêu đưa nông thôn tiến kịp thành thị, miền núi tiến kịp miền xuôi là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó cũng là một nhiệm vụ lớn mà các nhà quy hoạch phải tính đến khi thực hiện một dự án quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch phát triển nông thôn và quy hoạch khu dân cư nông thôn. 3.3.2.2. Các yếu ảnh hưởng đến việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

* Sức đóng góp của người dân Cơ sở hạ tầng nông thôn là các công trình mang tính cộng đồng, mọi người dân cùng góp sức xây dựng và cùng sử dụng. Bên cạnh sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước thì việc xây dựng, tiềm năng phát triển và nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng nông thôn phần lớn phụ thuộc vào sự đóng góp của nhân dân. Thực tế cho thấy khu vực nào đông dân cư thì sức đóng góp sẽ nhiều hơn, các công trình cơ sở hạ tầng sẽ có cơ hội được xây dựng nhanh và mạnh hơn.

74

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Hiện nay chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm" được áp dụng rất rộng rãi trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở nông thôn, đó là xây dựng trường học, bê tông hóa đường làng, ngõ xóm, đường liên thôn, liên xã, xây dựng hệ thống chiếu sáng các tuyến đường giao thông. Đây là một chủ trương nhằm huy động sức dân vào việc xây dựng xã hội, cùng nhà nước trong việc xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.

* Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, thủy văn, địa chất,...) có liên quan trực tiếp đến sự hình thành và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật cơ bản như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước,... Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ gây rất nhiều khó khăn và tốn kém cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng của nông thôn. Điều kiện tự nhiên tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nên các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau, đặc biệt là miền núi và miền xuôi thì hệ thống cơ sở hạ tầng cũng rất khác nhau. Miền xuôi có điều kiện địa hình bằng phẳng, dễ thi công và ít tốn kém nên hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng tốt hơn miền núi.

* Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế xã hội bao gồm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ đầu tư của Chính phủ và chính quyền các cấp trên phạm vi vĩ mô. Các chính sách phát triển nông thôn của Đảng, các dự án đầu tư của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn nói chung và phát triển cơ sở hạ tầng nói riêng. Địa phương nào được hưởng lợi nhiều từ các chính sách đầu tư phát triển nông thôn của Đảng và Nhà nước thì sẽ phát triển hơn, được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn, đầy đủ hơn,...địa phương không nhận được các chính sách đó.

Điều kiện kinh tế xã hội còn thể hiện ở khả năng đóng góp và ý thức trách nhiệm của người dân đối với việc xây dựng, vận hành, khai thác, và bảo dưỡng các công trình hạ tầng của làng xã. Điều này cực kỳ quan trọng vì các chính sách đầu tư, các công trình được xây dựng lên tóm lại đều để phục vụ nhân dân và nhân dân trực tiếp sử dụng và bảo quản các công trình đó. Nếu ý thức, trách nhiệm người dân không cao thì sự tồn tại lâu dài của các công trình cơ sở hạ tầng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 3.3.2.3. Tác động của cơ sở hạ tầng tới việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

* Tác động kinh tế Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng tốt là lợi thế của vùng nông thôn trong việc thu hút đầu tư của Nhà nước, các doanh nghiệp hoặc từ nước ngoài. Khi đó vùng sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất, đặc biệt là sản xuất phi nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản xuất và mở rộng giao lưu hàng hóa với bên ngoài. Vùng có hạ tầng kỹ thuật phát triển không những kích thích sản xuất phát triển mà còn tạo điều kiện để phát triển các khâu dịch vụ sản xuất và đời sống, giúp cho người sản xuất có điều kiện lựa chọn đầu vào hợp lý với chi phí thấp và có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường để giải quyết sản phẩm đầu ra với giá cả cao nhất.

75

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Như vậy, hạ tầng kỹ thuật phát triển là điều kiện, cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Sản xuất hàng hóa phát triển thì thu nhập của dân được nâng cao, có tích lũy và từ đó lại có điều kiện để đóng góp trong việc xây dựng, mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng.

* Tác động xã hội Vùng nông thôn là vùng có nguồn lao động dồi dào nhưng do đặc thù của việc sản xuất nông nghiệp là không thường xuyên nên có những khoảng thời gian nông dân không có việc làm, gọi là thời điểm "nông nhàn". Vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn là tạo ra việc làm tại chỗ thích hợp để thu hút số lao động nông nhàn. Có việc làm để nâng cao thu nhập cho gia đình là điều kiện để người dân được nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, trẻ em mới được đến trường đầy đủ, thanh niên có điều kiện được đào tạo, rèn nghề để nâng cao năng suất lao động và chuyển đổi ngành nghề.

Vùng nông thôn nào có cơ sở hạ tầng phát triển thì nơi đó có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, người dân được quan tâm và tiếp cận được với nhiều dịch vụ và công trình phúc lợi xã hội hơn.

* Tác động môi trường Cơ sở hạ tầng cũng có tác động nhất định đến chất lượng môi trường nói chung và môi trường nông thôn nói riêng. Thông qua các hoạt động sản xuất và hoạt động khác, cơ sở hạ tầng gián tiếp tác động đến môi trường sống của chúng ta. Nếu cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng tốt thì các hoạt động sản xuất sẽ có điều kiện để nâng cao được năng suất cũng như chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó nếu các công trình xữ lý nước thải và khí thải của các nhà máy, các xí nghiệp và các cơ sở sản xuất tiểu thủ công được đầu tư tốt sẽ góp phần hạn chế ô nhiểm môi trường, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Nguợc lại, cơ sở hạ tầng không được đầu tư tốt thì thông qua các hoạt động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đến môi trường sống của chúng ta. Ví dụ như nước thải của các nhà máy không được xử lý khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiểm nguồn nước, ô nhiểm môi trường đất, mùi từ nước thải bốc lên gây ô nhiểm không khí, ảnh hưởng không tốt đến môi trường sống của các sinh vật trong nước, trong đất và của con người. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống cho toàn xã hội nói chung và nông dân nói riêng. 3.3.3. Cơ cấu đất đai trong khu dân cư nông thôn

- Đất đai trong khu dân cư nông thôn là đất được xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở (đất ở tại nông thôn) và các loại công trình phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn. (Luật đất đai 1993)

Theo Luật đất đai 2003, mỗi khu dân cư nông thôn đều có cơ cấu đất đai gồm các

loại sau:

- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn, bao gồm: đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch phát triển khu dân cư nông thôn đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

76

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Đất xây dựng các công trình công cộng như: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà văn hóa, sân

thể thao,...

- Đất giao thông, bao gồm: hệ thống các tuyến đường trong khu dân cư nông thôn

(không tính đến các con đường cấp liên xã trở lên), các quảng trường (nếu có), cầu, cống,...

- Đất cây xanh, bao gồm các loại đất làm công viên, đất trồng cây xanh trong khu dân

cư nông thôn.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm: các loại đất dùng để phát triển

sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trong khu dân cư nông thôn.

Trong quá trình nghiên cứu quy hoạch khu dân cư nông thôn cần xác định rõ quy mô đất đai cho mỗi khu dân cư căn cứ vào tính chất, vai trò, vị trí của mỗi khu dân cư trong vùng quy hoạch trên cơ sở áp dụng hệ thống định mức sử dụng đất trong khu dân cư nông thôn theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

- Tùy thuộc vào điều kiện đất đai, đặc điểm địa hình, địa mạo, định mức sử dụng đất khu dân cư nông thôn được phân theo: khu vực đồng bằng và ven biển, khu vực trung du và miền núi, được thể hiện qua bảng 3.1:

Bảng 3.1: Định mức tổng hợp sử dụng đất khu dân cư nông thôn theo từng khu vực

Đơn vị tính: m2/người

Loại đất

Khu vực đồng bằng, ven biển Khu vực trung du, miền núi

Tổng hợp 91 - 117 74 - 97

- Đất ở 70 - 90 55 - 70

2 - 3 2 - 3

- Đất xây dựng các công trình công cộng - Đất làm đường giao thông 9 - 10 6 - 9

- Đất cây xanh 2 - 3 3 - 4

- Đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 8 -11

(Nguồn: Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Bộ TNMT, năm 2006). Xác định cận trên hay cận dưới của định mức phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và mục tiêu quy hoạch của khu dân cư.

77

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Chương 4 QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN

4.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung quy hoạch khu dân cư nông thôn 4.1.1. Mục đích của quy hoạch khu dân cư nông thôn

Quy hoạch khu dân cư nông thôn nhằm mục đích: - Nghiên cứu, xác lập cơ sở lý luận về tính hiện đại và tính dân tộc của quy hoạch khu dân cư nông thôn Việt Nam, trên cơ sở đó tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các nhà quy hoạch và toàn dân về ý nghĩa, tầm quan trọng, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng khu dân cư nông thôn hiện đại.

- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc dân tộc trong phát

triển khu dân cư nông thôn.

- Phát huy vai trò của khu dân cư và cộng đồng dân cư trong việc tham gia phát triển nông thôn để quy hoạch mang tính hiện đại, dân tộc và tạo môi trường cư trú bền vững cho con người.

- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về quy hoạch theo định hướng phát triển công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 4.1.2. Yêu cầu của quy hoạch khu dân cư nông thôn

Bao gồm các yêu cầu chung về quy hoạch và yêu cầu về chọn đất xây dựng 4.1.2.1. Những yêu cầu về quy hoạch - Quy hoạch khu dân cư nông thôn phải dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương.

- Quy hoạch khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và phải xem xét đến mối quan hệ với các khu dân cư lân cận; phải phối hợp chặt chẽ với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như: quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.

- Quy hoạch khu dân cư nông thôn phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn đầu tư, theo phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm"; sử dụng vật liệu tại chỗ là chủ yếu, tiết kiệm đất đai (nhất là đất canh tác), đồng thời phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên (địa hình, thủy văn,...), phù hợp với các phong tục tập quán truyền thống, tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng và từng dân tộc.

- Quy hoạch khu dân cư nông thôn, ngoài các yếu tố về kinh tế còn phải bảo đảm các

yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường..

- Quy hoạch khu dân cư nông thôn cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.

78

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Quy hoạch khu dân cư nông thôn phải kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống.

4.1.2.2. Yêu cầu về chọn đất xây dựng Khi chọn đất xây dựng khu dân cư nông thôn cần tuân thủ các yêu cầu sau: - Chọn đất xây dựng và mở rộng khu dân cư nông thôn phải phù hợp với các quy hoạch phân bố dân cư trên địa bàn huyện cũng như phù hợp với các quy hoạch bố trí sản xuất cơ giới hóa, giao thông, thủy lợi,...của xã, đồng thời phải đảm bảo liên hệ thuận tiện với cánh đồng sản xuất. Khoảng cách từ khu dân cư đến cánh đồng từ 1,5 - 2km.

- Khi chọn đất xây dựng và mở rộng các khu dân cư nông thôn phải đảm bảo các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật như: có đủ đất xây dựng và phát triển theo quy mô tính toán; không bị úng lụt; thuận tiện cho giao thông đi lại; triệt để sử dụng đất thổ cư hiện có, hết sức tránh lấy đất canh tác để xây dựng; đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng, vệ sinh môi trường và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.

- Khi chọn đất xây dựng và mở rộng khu dân cư nông thôn cần tránh các khu vực sau: + Nơi bị ô nhiểm do chất độc hại của khu công nghiệp, kho hàng, bến bãi thải ra. + Nơi có vị trí khí hậu xấu, gây bất lợi cho cuộc sống. + Nơi có tài nguyên khoáng sản cần khai thác. + Nơi hay phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm. + Nơi nằm trong hành lang cách ly của của các công trình như: đường cao tốc, đường

dây điện cao thế, sân bay,...

+ Nơi nằm trong khu vực khảo cổ hoặc các khu di tích lịch sử, di tích cách mạng, di

tích văn hóa đã được xếp hạng.

+ Nơi nằm trong khu vực không an toàn như ven các đường ray tàu hỏa, nơi hay bị

sụt lở đất,... 4.1.3. Nội dung quy hoạch khu dân cư nông thôn

Quy hoạch khu dân cư nông thôn bao gồm các nội dung sau: - Xác định mối quan hệ giữa xã được quy hoạch với các khu vực xung quanh trong phạm

vi huyện về: phát triển kinh tế, thị trường, giao thông, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước.

- Khảo sát, đánh giá tổng hợp các yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư, lao động,

cơ sở hạ tầng, sử dụng đất đai, cảnh quan và môi trường.

- Xác định tiềm năng và thế mạnh kinh tế làm tiền đề cho phát triển khu dân cư. - Dự báo dân số và yêu cầu xây dựng các loại công trình. - Lập hồ sơ định hướng phát triển không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch

sử dụng đất đai.

- Lập mặt bằng sử dụng đất đai và phân chia khu đất cho các khu vực xây dựng đợt

đầu, xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

- Xác định địa điểm xây dựng các công trình quan trọng. - Quy hoạch phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật.

79

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Soạn thảo điều lệ quản lý xây dựng.

4.2. Xác định tính chất, quy mô của khu dân cư nông thôn

4.2.1. Tính chất: Tính chất của khu dân cư nông thôn phụ thuộc vào vị trí, vai trò của nó trên địa bàn lãnh thổ. Tính chất đó được xác định căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn với những lợi thế nhất định về vị trí địa lý, tài nguyên, tiềm năng các nguồn lực...của huyện, xã và thôn bản. Các tính chất của khu dân cư nông thôn gồm:

- Khu dân cư là trung tâm cụm liên xã: là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của

cụm các xã...

- Khu dân cư là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội cho các cụm xã. - Khu dân cư là trung tâm hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

thương mại, du lịch...của xã.

Tính chất của các khu dân cư nông thôn không chỉ xem xét cho riêng khu dân cư ấy về phương diện nơi ở của nhân dân và sinh hoạt cộng đồng, mà còn phải xem xét cả vị thế của chúng trong phạm vi cả xã, hoặc thậm chí trong một vùng bao gồm một số xã trên cơ sở đáp ứng mục tiêu phát triển lâu dài của vùng nông thôn.

4.2.2. Xác định quy mô khu dân cư nông thôn 4.2.2.1. Quy mô đất đai Quy mô đất đai của khu dân cư nông thôn trong quy hoạch được xác định căn cứ vào quy mô dân số và định mức sử dụng đất bình quân trên đầu người sống trong khu dân cư đó. Công thức xác định quy mô đất đai tổng quát như sau:

PQH = NQH x D

Trong đó: PQH : Diện tích khu dân cư quy hoạch (ha).

NQH: Dân số dự báo theo quy hoạch (người). D: Định mức sử dụng đất khu dân cư nông thôn (m2/người). Định mức sử dụng đất phát triển khu dân cư nông thôn phụ thuộc vào tính chất, mức độ phát triển kinh tế - xã hội của hai loại hình chính là: khu dân cư nông thôn kiểu đô thị và khu dân cư nông thôn thuần túy.

Quy mô đất đai là yếu tố phụ thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của địa

phương để có thể dành ra phần đất đai nhận định cho việc xây dựng khu dân cư mới.

Trong trường hợp đất đai dành ra được là một khu rộng lớn có khả năng bố trí nhiều khu dân cư thì cần căn cứ vào quy mô hợp lý của một khu dân cư nông thôn mà xác định quy mô đất đai cho từng khu dân cư nông thôn mới sẽ xây dựng.

Bên cạnh đó, khi xác định quy mô của khu dân cư nông thôn ở đồng bằng nên đảm bảo khoảng cách đi lại giữa khu dân cư với các cánh đồng sản xuất không vượt quá 1km. Đối với vùng đồi núi, khoảng cách này có thể lớn hơn.

80

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

4.2.2.2. Quy mô dân số - Từ quy mô đất đai được xác định, căn cứ vào các chính sách hiện hành của Nhà nước về bình quân ruộng đất canh tác cho một lao động nông nghiệp trong vùng để dự tính số lao động nông nghiệp của khu dân cư nông thôn.

- Căn cứ vào loại hình sản xuất phi nông nghiệp sẽ được xây dựng để dự tính số lao

động phi nông nghiệp trong khu dân cư.

- Tiếp đến là tính toán lao động phục vụ. Tỷ lệ lao động phục vụ ở nông thôn hiện nay mặc dù đã tăng hơn trước, do điều kiện sống được nâng cao, song cũng chỉ ước tính khoảng 10% tổng số dân.

- Đối với khu vực xây dựng kinh tế mới, trong giai đoạn đầu số người phụ thuộc trong khu dân cư nông thôn ở đây thông thường không vượt quá 50%. Vì vậy, tỷ lệ số người lao động tham gia sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp thông thường chiếm trên 50% tổng số dân.

Để nắm được thông tin chính xác phục vụ cho công tác quy hoạch cần phải tiến hành công tác điều tra, thống kê để có được số liệu cụ thể đối tượng dân cư sẽ di chuyển đến theo chính sách của Nhà nước và những quy định cụ thể của địa phương về mức giao đất canh tác, đất ở cho các hộ gia đình, các yêu cầu về tổ chức xã hội đối với khu dân cư mới...Căn cứ vào các số liệu cụ thể đó mới có thể xác định được quy mô dân số của một khu dân cư nông thôn mới.

Ngoài ra quy mô dân số của một khu dân cư nông thôn cần được xác định sao cho có điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức cuộc sống, quản lý xã hội, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới kỹ thuật hạ tầng.

4.2.3. Quy mô khu dân cư nông thôn hiện có 4.2.3.1. Đối với vùng đồng bằng Trên thực tế mỗi khu dân cư nông thôn hiện có thường có một ranh giới đất đai rõ ràng và ổn định. Khu vực đồng ruộng bao quanh làng xóm có thể có cả 4 phía, 3 phía hoặc 2 phía tùy theo quá trình phát triển khu dân cư đó tạo nên.

Tình trạng chung hiện nay là khu vực làng xóm có xu hướng tăng dần làm thu hẹp diện tích đồng ruộng tương ứng. Đây là hậu quả của tình trạng tăng dân số quá nhanh của mỗi khu dân cư. Để đáp ứng được với tình trạng chung nói trên, các địa phương cần khai thác được tiềm năng phát triển các loại hình sản xuất phi nông nghiệp để sử dụng lao động dư thừa trong các khu dân cư nông thôn. Mặt khác cần có kế hoạch điều động dân cư đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo chính sách vĩ mô của Nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước.

4.2.3.2. Đối với khu vực miền núi Nông thôn miền núi có mật độ dân cư thưa hơn và do phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số nên quy mô các khu dân cư thường là quá nhỏ và không có ranh giới rõ ràng giữa làng bản và ruộng nương canh tác.

81

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Tình trạng sống rải rác của dân cư miền núi đã gây nên nhiều khó khăn cho việc tổ chức quản lý xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ nông thôn. Do đó trong quy hoạch cần phải có phương án thu gom các khu dân cư quá nhỏ lẻ di dời tới các vị trí thích hợp, có đủ đất sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ăn ở của nhân dân và sinh hoạt cộng đồng. 4.3. Xác định cơ cấu hợp lý cho khu dân cư nông thôn

4.3.1. Vị trí tương đối giữa khu dân cư và đồng ruộng Để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, khu dân cư nông thôn cần được đặt ở nơi có điều kiện địa hình cao ráo, có điều kiện địa chất ổn định và khí hậu tốt, làm cơ sở tạo lập môi trường sinh thái tốt cho người dân, đồng thời thuận lợi cho việc xây dựng nhà cửa và công trình cơ sở hạ tầng.

Tùy theo điều kiện tự nhiên có thể bố trí khu dân cư theo dạng tuyến với những ngõ xóm có dạng xương cá xuất phát từ một đường chính. Khoảng cách giữa hai ngõ xóm nên đảm bảo từ 20 - 30m. Trung tâm của khu dân cư thường đặt ở vị trí trung độ của tuyến. Với dạng tuyến, đồng ruộng sẽ ở hai phía của làng xóm, thuận tiện cho nhiều nông dân ra đồng ruộng làm việc.

Đồng ruộng

Đường chính

Trung tâm

Khu dân cư nông thôn

Đồng ruộng

Hình 4.1. Minh họa bố trí khu dân cư theo dạng tuyến

Cũng có thể bố trí khu vực làng xóm theo kiểu phân nhánh, mỗi nhánh cũng gồm một đường chính và các ngõ xóm theo dạng xương cá. Tại giao điểm của các nhánh là nơi thuận tiện cho việc tổ chức trung tâm của khu dân cư. Với dạng nhánh, làng xóm và đồng ruộng xen kẽ nhau theo từng nhánh.

Trong điều kiện địa hình bằng phẳng, quy mô của khu dân cư nông thôn tương đối lớn, khu vực ở có thể bố trí theo dạng mảng. Ở đó hệ thống các đường chính đan xen nhau thành mạng lưới. Trung tâm của khu dân cư có thể nằm ở một trong những ô của các đường chính.

82

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Đồng ruộng

Đường chính

Trung tâm

Khu

dân

Đồng

Đồng

ruộng

ruộng

Hình 4.2. Minh họa bố trí khu dân cư nông thôn theo dạng phân nhánh

Hình 4.3. Minh họa bố trí khu dân cư nông thôn theo dạng mảng

4.3.2. Sự hình thành các tụ điểm dân cư phi nông nghiệp trong vùng * Trường hợp 1: Việc hình thành các tụ điểm dân cư phi nông nghiệp trong vùng là do nơi đây là đầu mối chuyển tiếp mua bán, nơi thu gom nông sản, nơi chuyển tiếp sản xuất hàng hóa và tiêu dùng.

Kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa càng phát triển thì việc giao lưu buôn bán, thu gom các mặt hàng nông nghiệp càng mở rộng, nhiều hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, sinh hoạt đưa về các vùng nông thôn ngày một gia tăng, điều này làm xuất hiện những cơ sở thu mua, phân phối các mặt hàng nói trên.

83

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

* Trường hợp 2: Việc hình thành tụ điểm dân cư phi nông nghiệp là do nằm cạnh các

công ty, nhà máy, xí nghiệp,....

Tại khu vực nông thôn nằm bên cạnh cửa ngõ của các công ty, nhà máy, xí nghiệp, các doanh trại,...xuất phát từ các nhu cầu của công nhân và thân nhân gia đình họ về phục vụ sinh hoạt thường ngày nên có thể hình thành một tụ điểm dân cư dịch vụ.

* Trường hợp 3: Hình thành và phát triển tụ điểm dân cư bán thị trong làng xã là do nền

kinh tế - xã hội phát triển. Kiến trúc nông thôn nói chung và kiến trúc nhà ở nông thôn nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều qua các diễn biến về kinh tế - xã hội của thời đại. Hiện nay, dưới tác động của việc chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, vai trò của kinh tế gia đình được xác định và khuyến khích phát triển, dẫn đến các hộ gia đình ở nông thôn bị phân hóa nghề nghiệp một cách mạnh mẽ. Các loại hình sản xuất phi nông nghiệp ngày càng phát triển ở nông thôn, kinh tế nông hộ ngày càng được cải thiện và đi lên. Vì thế các khu dân cư trong xã có sự biến động rõ rệt: các hộ trẻ có nghề mới thì tách hộ khỏi bố mẹ, các hộ có thêm nghề mới cũng chuyển đổi không gian hoặc vị trí, còn các hộ khác do nhu cầu sinh hoạt cao thì di chuyển đến nơi có điều kiện tiện nghi hơn,...làm hình thành và phát triển các tụ điểm dân cư bán thị. 4.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu dân cư nông thôn

4.3.2.1. Hệ thống đường giao thông - Đối với khu vực đồng ruộng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa và bờ các mương máng được sử dụng làm hệ thống giao thông phục vụ sản xuất nông nghiệp thì các luồng giao thông từ cánh đồng về cần phải được liên hệ trực tiếp với đường chính trong khu vực dân cư.

- Hệ thống đường giao thông chính trong khu vực dân cư đòi hỏi không những phải liên hệ thuận tiện giữa đồng ruộng với khu ở mà còn phải liên hệ thuận tiện với khu vực trung tâm, khu xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp khác trong khu dân cư nông thôn. Việc phát triển giao thông trong khu dân cư nông thôn phải theo xu thế hiện đại, đáp ứng lưu thông và đi lại cho người dân góp phần nâng cao dịch vụ cho khu dân cư.

4.3.2.2. Hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường * Hệ thống cấp nước Trong điều kiện nông thôn hiện nay, việc cấp nước sinh hoạt của các khu dân cư chủ yếu bằng giếng khoan hoặc giếng đào. Mặc dù chất lượng vệ sinh của các loại hình này không bằng nước máy nhưng đây cũng là biện pháp phù hợp nhất với khả năng kinh tế của các hộ gia đình nông dân. Tuy vậy, đối với những khu vực nước ngầm quá sâu, có thể xem xét để xây dựng các giếng khoan chung cho từng cụm gia đình. Tùy theo chất lượng nước ngầm của địa phương mà đưa ra các biện pháp xử lý, thông thường bằng phương pháp xây dựng các bể lọc.

* Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường - Hệ thống thoát nước thường bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông. Do đặc điểm của điều kiện nông thôn nước ta hiện nay, người ta thường xây dựng các rãnh nước dọc

84

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

theo hai bên đường làng, xóm,...Khi mưa nước sẽ chảy theo các rãnh nước vào các ao hồ, hoặc chảy ra cánh đồng.

- Đối với nước thải sinh hoạt thường được giải quyết theo cách tự thấm ở vườn tược của từng hộ gia đình. Tuy nhiên, do điều kiện đất ở nông thôn ngày càng chật hẹp, nhiều hộ không có vườn nên khả năng thoát nước tự thấm bị hạn chế, vì vậy cần xây dựng rãnh thoát nước cùng với xây dựng đường làng, ngõ xóm để đảm bảo vệ sinh môi trường.

4.3.2.3. Hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc Với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta, đòi hỏi phải cấp điện đến từng hộ gia đình và đảm bảo có mạng lưới thông tin liên lạc ít nhất là tới từng khu dân cư. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa các loại hình sản xuất trong khu dân cư nông thôn, đồng thời nâng cao dân trí, góp phần làm phong phú thêm cuộc sống tinh thần và vật chất của khu vực nông thôn. 4.3.3. Công trình công cộng và trung tâm

* Bố trí các công trình công cộng Để thuận tiện cho việc hình thành bộ mặt trung tâm của khu dân cư, cần bố trí các công trình thương nghiệp, dịch vụ, hành chính, văn hóa thành một đoạn phố nhỏ, tương đối tập trung. Ở đó đáp ứng các yêu cầu sinh hoạt thông thường hàng ngày của người dân cũng như các hoạt động quản lý, điều hành sản xuất và xã hội.

Đối với các công trình công cộng khác như y tế, giáo dục, thể dục thể thao do yêu cầu sử dụng đất đai tương đối lớn; mặt khác để phù hợp với yêu cầu sử dụng và hỗ trợ lẫn nhau, có thể bố trí tập trung vào một khu vực khác hoặc kế cận với khu trung tâm, nhưng cần phải có một khoảng cách ly thích đáng với khu vực chợ và đường giao thông cao tốc.

* Bố trí khu trung tâm - Khu trung tâm cần xây dựng trong một khu dân cư ổn định, lâu dài gắn với đường trục chính của xã và ở địa thế cao ráo, có phong cảnh đẹp. Có thể xây dựng khu trung tâm kết hợp với khu di tích lịch sử, văn hóa, đình chùa...của địa phương (nếu có).

- Nếu trong xã có nhiều khu dân cư thì khu trung tâm cần xây dựng gắn với khu dân

cư chính và có vị trí địa lý tương đối trung độ với các xóm.

- Trong địa bàn xã nếu có những khu dân cư trên 1000 dân, nằm cách xa khu trung tâm chính khoảng 2km thì cần xây dựng trung tâm phụ, trong đó bố trí các công trình phục vụ đời sống hàng ngày như cửa hàng mua bán, sửa chữa nhỏ, lớp học tiểu học, sân thể thao, câu lạc bộ nhỏ (nếu có),...

- Đối với các trung tâm cũ nên tận dụng những công trình đã có và xây dựng thêm công trình mới để đáp ứng yêu cầu phục vụ và để hình thành được một khu vực hoặc một trục trung tâm xây dựng tương đối tập trung.

* Định mức sử dụng đất một số công trình công cộng Một số công trình công cộng có thể được bố trí trong khu dân cư nông thôn, bao gồm: Trạm y tế (trạm xá), công trình văn hóa thông tin (nhà văn hóa, thư viện, điểm sinh hoạt văn hóa, điểm bưu điện văn hóa xã, phòng truyền thống, đài tưởng niệm, bãi chiếu phim,...),

85

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

công trình thương mại, dịch vụ (chợ nông thôn, cửa hàng thương nghiệp...) và cơ sở giáo dục đào tạo (nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở,...). Định mức sử dụng đất các công trình trên được thể hiện qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Định mức sử dụng đất công trình công cộng trong khu dân cư nông thôn Đơn vị tính: m2/người

Công trình y tế

Phân theo vùng Công trình văn hóa thông tin Công trình thể dục thể thao Công trình thương mại dịch vụ

Miền núi, trung du Bắc bộ Đồng bằng 0.32- 0.43 Miền núi 0.43- 0.54 Đồng bằng 0.42- 0.53 Miền núi 0.53- 0.66 Đồng bằng 2.19- 2.92 Miền núi 2.92- 3.65 Đồng bằng 3.28- 4.10 Miền núi 2.64- 3.28

ĐB sông Hồng

0.20- 0.26 0.26- 0.32 0.24- 0.32 0.32- 0.42 1.32- 1.76 1.76- 2.20 1.97- 2.62 1.50- 1.97

Bắc Trung bộ

0.26- 0.34 0.34- 0.45 0.32- 0.42 0.42- 0.53 1.76- 2.34 2.34- 2.92 2.62- 3.28 1.97- 2.62

Nam Trung bộ

0.26- 0.34 0.34- 0.45 0.32- 0.42 0.42- 0.53 1.76- 2.34 2.34- 2.92 2.62- 3.28 1.97- 2.62

Tây Nguyên

0.32- 0.43 0.38- 0.42 0.42- 0.53 0.53- 0.66 2.19- 2.92 2.92- 3.65 3.28- 4.10 2.46- 3.28

Đông Nam bộ

0.26- 0.34 0.43- 0.45 0.32- 0.42 0.42- 0.53 1.76- 2.34 2.34- 2.92 2.62- 3.28 1.97- 2.62

ĐB sông Cửu Long

0.20- 0.26 0.26- 0.32 0.24- 0.32 0.32- 0.42 1.32- 1.76 1.76- 2.20 1.91- 2.62 1.50- 1.97

(Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Bộ TNMT, năm 2006)

4.4. Quy hoạch khu dân cư nông thôn mới 4.4.1. Xác định nhu cầu và khả năng hình thành khu dân cư nông thôn mới

4.4.1.1. Nhu cầu hình thành khu dân cư nông thôn mới Nhu cầu xây dựng khu dân cư nông thôn mới xuất phát từ những đòi hỏi cấp bách

trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cụ thể:

- Tình trạng phân bố dân cư không đồng đều do lịch sử để lại đòi hỏi phải có những điều

chỉnh dựa vào tình hình thực trạng và yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp của đất nước.

86

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Nhà nước cần quy hoạch xây dựng một số công trình lớn đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển quốc gia: các công trình thủy điện lớn, các khu công nghiệp lớn, các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện đại...cần di dời hàng vạn dân ra khỏi vùng quy hoạch.

- Vùng đồng bằng đất chật người đông, diện tích đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp,

nhà nước đã có chủ trương vận động nhân dân đi xây dựng vùng kinh tế mới.

Hiện nay, việc vận động người dân đi xây dựng vùng kinh tế mới ở nhiều nơi còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do tập quán, tình cảm gắn bó với quê hương từ lâu đời của người dân nên mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống nhưng phần lớn tâm lý người dân không muốn rời bỏ quê hương để đi lập nghiệp ở một nơi xa. Do đó ngoài việc vận động và giác ngộ cho người dân cần phải tổ chức nơi ăn chốn ở tại nơi đến, giảm bớt khó khăn cho người lao động đến định cư ở địa điểm mới. 4.4.1.2. Khả năng hình thành khu dân cư nông thôn mới Trong khi ở vùng nông thôn đồng bằng bình quân đất đai quá thấp thì ở vùng trung du, miền núi còn rất nhiều đất trống, đồi núi trọc cần được khai thác. Tại vùng núi và đặc biệt là vùng Tây Nguyên có mật độ dân cư thưa thớt, lao động và phương tiện kỹ thuật đều thiếu thốn nên khả năng khai thác đất đai còn hạn chế. Vì vậy nếu được quan tâm đầu tư thích hợp thì khả năng hình thành khu dân cư nông thôn mới ở đây là rất lớn, phù hợp với việc xây dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch dãn dân của các cấp chính quyền ở các địa phương có nhu cầu đưa dân đi xây dựng kinh tế mới.

Khi xác định việc xây dựng một khu dân cư nông thôn mới tại một vùng cần được khai thác, trước hết cần có sự hỗ trợ vật lực ban đầu của nhà nước, sự phối hợp của chính quyền nơi di dân đi và nơi tiếp nhận để hình thành một kế hoạch toàn diện, hợp lý, khả thi trong việc xác định di chuyển dần người dân tới địa điểm mới, đồng thời với việc giải quyết các thủ tục về đất đai cũng như tiến độ xây dựng và khai phá đất sản xuất. Như vậy mới có thể ổn định cuộc sống của người dân ở khu dân cư nông thôn mới. 4.4.2. Nội dung và trình tự quy hoạch khu dân cư nông thôn mới

4.4.2.1. Lập kế hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới Để tiến tới việc hình thành một khu dân cư nông thôn mới, trước hết phải nghiên cứu đề xuất một chủ trương về việc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới. Trong đó, phải chứng minh được bằng những số liệu cụ thể về nhu cầu và khả năng hình thành một khu dân cư nông thôn mới, thông qua các số liệu phân tích, tính toán gồm:

- Điều tra về số hộ cần di chuyển đến nơi định cư mới. - Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương sau khi chuyển một phần

dân cư đi xây dựng kinh tế mới.

- Khả năng khai phá đất đai nơi định cư mới. - Các chủ trương cụ thể của chính quyền cơ sở nơi đi, nơi đến và các chính sách của

Nhà nước đối với việc hình thành khu dân cư mới.

- Nguồn nhân lực, tài lực, vật lực phục vụ yêu cầu xây dựng khu dân cư mới

87

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

Sau khi phân tích các tư liệu trên cần đề xuất được một kế hoạch hoàn chỉnh cho việc xây dựng khu dân cư và các giai đoạn cụ thể nhằm thực hiện kế hoạch đã định. Trên cơ sở đó, các cơ quan chính quyền cùng với các cơ quan chuyên môn có liên quan sẽ trình duyệt các chủ trương, kế hoạch để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện.

4.4.2.2. Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu, điều tra khảo sát để lập nhiệm vụ thiết

kế quy hoạch

- Căn cứ các chủ trương, kế hoạch đã được duyệt, tiến hành công tác điều tra nghiên cứu tài liệu về quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng phát triển đối với các chuyên ngành có liên quan như giao thông, thủy lợi, điện,...phương án phân bố các khu dân cư trong vùng để xác định vị trí và phạm vi đất đai của khu vực dự kiến xây dựng khu dân cư nông thôn mới.

- Lập bản đồ hiện trạng về tự nhiên và hiện trạng sử dụng đất khu vực thiết kế, xác

định các khu vực có mức độ thuận lợi của đất đai.

- Hình thành văn bản nhiệm vụ thiết kế quy hoạch, làm cơ sở pháp lý cho việc triển

khai công tác quy hoạch.

Nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới phải được cơ quan chính quyền địa phương duyệt trên cơ sở có sự thỏa thuận của chính quyền nơi có nhu cầu di chuyển dân cư và sự thỏa thuận của cơ quan chuyên ngành của huyện hoặc tỉnh tùy theo quy mô khu vực xây dựng.

4.4.2.3. Nội dung quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới Quy hoạch xây dựng một khu dân cư nông thôn mới bao gồm các nội dung: * Xác định thời hạn quy hoạch dài hạn Thời hạn quy hoạch thường là 10 đến 20 năm. Việc xác định thời hạn cần dựa vào các

căn cứ nêu trong luận chứng đã được phê duyệt.

* Xác định các tiềm năng sản xuất phi nông nghiệp Tiềm năng sản xuất phi nông nghiệp cần được cụ thể hóa trên cơ sở các kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được nêu trong luận chứng, làm căn cứ cho việc dự tính số lượng lao động và đất đai cho các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trong khu dân cư sẽ hình thành.

* Xác định quy mô đất đai sản xuất nông nghiệp Quy mô đất đai sản xuất nông nghiệp cần được xác định trên cơ sở các số liệu nêu trong luận chứng về khả năng hình thành khu dân cư nông thôn mới, từ đó dựa vào chính sách giao quyền sử dụng ruộng đất trong điều kiện cụ thể của địa phương để tính số lượng lao động nông nghiệp.

* Dự tính quy mô dân số của toàn bộ khu dân cư Dự tính quy mô dân số của toàn khu dân cư khi phát triển hoàn chỉnh theo thời hạn quy hoạch. Căn cứ vào quy mô dân số dự tính cho phát triển dài hạn, dự tính số lượng dân cư cần được di chuyển tới để xây dựng khu dân cư nông thôn mới và khai phá đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch.

88

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

* Xác định quy mô đất đai của khu dân cư Căn cứ vào số liệu số dân di chuyển tới, số dân phát triển dài hạn và số cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được xác định xây dựng theo từng bước, trên cơ sở chính sách cụ thể của từng địa phương về đất đai thổ cư để xác định quy mô đất đai của khu vực làng xóm và đất đai sự trữ để phát triển làng xóm.

* Bố cục cơ cấu quy hoạch khu dân cư Bố cục cơ cấu quy hoạch khu dân cư trên cơ sở quy mô và yêu cầu hoạt động của các khu vực chức năng (đồng ruộng, làng xóm, đất đai sản xuất phi nông nghiệp, khu trung tâm, cây xanh,...).

* Lập phương án quy hoạch sử dụng đất đai của khu dân cư nông thôn mới - Bố trí khu đất sản xuất và cơ sở hạ tầng: + Đất để sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của khu dân cư nông thôn

mới thường được lấy từ đất trống đồi trọc thuộc loại đất chưa sử dụng.

Đối với đất đai sản xuất nông nghiệp cần phải triển khai quy hoạch thủy lợi và xây dựng đồng ruộng một cách đồng bộ, trên cơ sở đó cộng đồng dân cư chuyển đến sẽ có kế hoạch khai phá từng bước để sản xuất nông nghiệp, trồng rừng,...

+ Đất để sản xuất phi nông nghiệp cần được khai thác và cụ thể hóa trên cơ sở các kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được nêu trong luận chứng, làm căn cứ cho việc dự tính số lượng lao động và đất đai cho các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trong khu dân cư mới hình thành.

Các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần được bố trí sao cho đảm bảo được yêu cầu thuận tiện cho các hoạt động của từng cơ sở sản xuất, đồng thời phải đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của bản thân khu dân cư và tác động xấu đến môi trường sinh thái trong khu vực.

Trường hợp các xí nghiệp sản xuất thải ra nhiều khói bụi cần được bố trí ở cuối hướng gió chính so với khu dân cư, trường hợp các xí nghiệp thải ra chất độc hại cần có biện pháp xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường tự nhiên. Về vị trí các xí nghiệp này nên đặt ở cuối dòng nước để không làm ảnh hưởng đến nguồn nước phục vụ cho đời sống của khu dân cư và sản xuất nông nghiệp.

+ Về cơ sở hạ tầng, thực hiện chủ trương xây dựng các khu kinh tế mới, việc hình thành các khu dân cư nông thôn mới cần có sự hỗ trợ của Nhà nước cả về mặt kinh phí xây dựng và trong sản xuất. Sự hỗ trợ này trước hết cần tập trung cho việc xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, trong đó mạng lưới giao thông và hệ thống thoát nước mặt dọc theo đường là trọng điểm. Mạng lưới đường làng, ngõ xóm được xác định chi tiết cùng với việc thiết kế khu đất ở.

- Bố trí khu đất ở: + Để tránh tình trạng tự phát, xây dựng lộn xộn, đất ở của khu dân cư nông thôn mới cần được nghiên cứu quy hoạch hoàn chỉnh, đồng bộ trước khi giao đất ở cho từng hộ. Đồng thời cần có sự hướng dẫn cho người dân hiểu rõ những yêu cầu của quy hoạch để họ không

89

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

xây dựng tùy tiện. Khuôn viên đất ở của hộ gia đình trong khu dân cư nông thôn mới cần có đủ diện tích để người dân có điều kiện thuận tiện triển khai ngay kinh tế VAC sau khi chỗ ở đã tạm thời ổn định.

Chính quyền địa phương và chuyên gia kỹ thuật cần có trách nhiệm hướng dẫn những yêu cầu chung về việc thực hiện ý đồ quy hoạch và đưa ra những mô hình bố trí nhà cửa trong khuôn viên thổ cư như những hình thức gợi ý hướng dẫn cho người dân tham gia và làm theo.

+ Trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất đã được xác định, cần triển khai quy hoạch các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực đất ở, bao gồm: giao thông, cấp nước, cấp điện, san nền thoát nước và vệ sinh môi trường,..

+ Căn cứ vào mục tiêu phát triển dài hạn của khu dân cư nông thôn mới và tình hình cụ thể của địa phương để xác định phương án xây dựng đợt đầu - thời hạn 5 năm, làm cơ sở cho việc triển khai công tác xây dựng các giai đoạn sau.

Các nội dung quy hoạch nêu trên cần được thể hiện thành một bộ hồ sơ để trình duyệt. Sản phẩm trong bộ hồ sơ bao gồm: các loại bản đồ, sơ đồ, bản vẽ thiết kế chi tiết, các bản thuyết minh tổng hợp và thuyết minh chi tiết. 4.5. Quy hoạch cải tạo khu dân cư nông thôn hiện có 4.5.1. Những vấn đề tồn tại của khu dân cư nông thôn trong quá trình phát triển 4.5.1.1. Về điều kiện sản xuất

Điều kiện sản xuất của các khu dân cư nông thôn hiện nay có những vấn đề tồn tại

cần được cải tạo là:

- Đồng ruộng còn bị chia cắt manh mún. - Cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn nghèo nàn, tính đa dạng chưa cao - Lực lượng lao động dư thừa nhiều, đặc biệt là trong giai đoạn nông nhàn cần được

khai thác vào các ngành nghề phi nông nghiệp. 4.5.1.2. Về điều kiện ăn ở

Điều kiện ăn ở của các khu dân cư nông thôn hiện có chủ yếu tồn tại các vấn đề sau: - Khuôn viên đất thổ cư của hộ gia đình Đất thổ cư của từng hộ gia đình trong các làng xóm ở nước ta phần lớn là chật hẹp, xây dựng lộn xộn, manh mún và xây dựng các công trình phụ không đảm bảo vệ sinh (chuồng trại của hộ gia đình không đảm bảo vệ sinh môi trường làm ảnh hưởng đến gia đình khác,...). Vì vậy, cần xuất phát từ thực trạng phân bố đất thổ cư cụ thể của từng làng, từng xóm mà đề xuất phương án cải tạo cho thích hợp.

- Hệ thống đường nông thôn Do sự hình thành tự phát của các khu dân cư nông thôn nên đất thổ cư manh mún, đường thôn xóm chật hẹp, ngoắt ngoéo, mặt đường bằng vỉa gạch hoặc đất, bề rộng mặt đường lại hẹp nên không đáp ứng được yêu cầu đưa phương tiện cơ giới vào đời sống nông thôn. Vì vậy, yêu cầu về mở rộng đường, nắn thẳng tuyến đường, nâng cấp mặt đường là một yêu cầu bức xúc trong hầu khắp các khu dân cư nông thôn hiện nay.

90

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

- Công trình kỹ thuật hạ tầng và môi trường sinh thái + Cung cấp nước sạch nông thôn: Hiện nay đa số các hộ gia đình ở các khu dân cư nông thôn đều sử dụng nước giếng nên vấn đề vệ sinh nguồn nước là không đảm bảo cho sức khỏe. Vì vậy, tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương về tự nhiên và kinh tế xã hội mà đề xuất các biện pháp giải quyết nước sạch cho hợp lý.

+ Thoát nước: Nhiều vùng nông thôn đất chật, vấn đề thoát nước chung toàn khu dân cư đang trở nên bức xúc, cần được giải quyết kịp thời. Đối với các hộ gia đình làm kinh tế VAC thì do đặc điểm của mô hình kinh tế này nên vấn đề thoát nước thường đơn giản.

+ Cấp điện và thông tin liên lạc: Đối với các vùng trung du, miền núi việc phủ điện lưới quốc gia còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy những năm trước mắt cần chú ý tới việc khai thác tiềm năng thủy điện nhỏ. Vùng đồng bằng hiện nay phần lớn các khu dân cư nông thôn đều có lưói điện quốc gia, tuy nhiên hệ thống đường dây còn nhiều bất cập cần được cải tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện an toàn và hiệu quả. 4.5.2. Phương thức quy hoạch cải tạo khu dân cư nông thôn hiện có

Để có thể hình thành một phương án cải tạo hợp lý, có tính khả thi cho một khu dân cư nông thôn hiện có, đáp ứng nhu cầu phát triển, cần phải tiến hành công tác điều tra tình hình thực tế về sản xuất, về đời sống cũng như mọi hoạt động kinh tế xã hội khác trong nội bộ khu dân cư và mối quan hệ của nó với bên ngoài.

Việc tổ chức quy hoạch cải tạo khu dân cư nông thôn theo đơn vị chính quyền cơ sở là rất cần thiết. Trên thực tế chúng ta thường triển khai việc nghiên cứu quy hoạch cải tạo đồng thời các khu dân cư nông thôn trong một xã theo trình tự sau: 4.5.2.1. Phân tích quy mô và tính chất khu dân cư nông thôn hiện có

Một khu dân cư nông thôn hiện có đều đã có một ranh giới đất đai rõ ràng và ổn định,

thường là khu vực đồng ruộng bao quanh khu vực làng xóm. - Phân tích thực trạng khu dân cư nông thôn hiện có. Cần xem xét việc phân chia các khu chức năng chủ yếu, bao gồm: Khu xây dựng các công trình công cộng; khu xây dựng các công trình sản xuất, phục vụ sản xuất; khu xây dựng nhà ở, các xóm nhà ở, công trình công cộng phục vụ từng xóm. Ngoài ra còn có mạng lưới đường và các hệ thống kỹ thuật (cống rãnh, cấp điện, thông tin,...) để phục vụ cho các khu chức năng nói trên.

- Điều chỉnh, bổ sung cơ cấu quy hoạch khu dân cư nông thôn hiện có. Với chủ trương đa dạng hóa sản xuất phi nông nghiệp nên cần phải xác định các địa điểm đặt các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cho hợp lý, sao cho thuận tiện về giao thông vận tải, về nguồn nước, nguồn điện, thuận tiện cho người lao động tới làm việc, an toàn và đồng thời phải đảm bảo hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi đến môi trường, đặc biệt là khu vực ở và khu vực sản xuất nông nghiệp...

91

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

4.5.2.2. Quy hoạch cải tạo, xây dựng và phát triển khu dân cư nông thôn

Quy hoạch cải tạo, xây dựng và phát triển khu dân cư nông thôn bao gồm các nội

dung sau:

* Xác định thời hạn quy hoạch cải tạo Thời hạn quy hoạch cải tạo thường xác định trong khoảng 10 – 15 năm, tùy theo mức độ và quy mô những vấn đề tồn tại của khu dân cư nông thôn cần được khắc phục cũng như xây dựng mới, bổ sung các cơ sở sản xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển.

* Dự báo quy mô dân số Kết quả dự báo dân số đáp ứng nhu cầu quy hoạch phát triển của khu dân cư, của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Kết quả dự báo phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của khu dân cư trên cơ sở áp dụng phương pháp dự báo thích hợp.

* Đề xuất quy hoạch cải tạo các khu chức năng - Khu trung tâm và công trình công cộng: Căn cứ vào tình hình thực tế và cơ cấu đất đai hiện có của khu dân cư để đề xuất phương án điều chỉnh các khu chức năng cho hợp lý, trong đó đề xuất phương án cải tạo các công trình sản xuất, công trình hạ tầng xã hội theo yêu cầu cuộc sống hiện đại.

- Công trình hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng phương án quy hoạch cải tạo làng xóm phù hợp với yêu cầu phát triển của khu dân cư, trong đó xác định các giải pháp cải tạo và xây dựng mới hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, san nền thoát nước bảo vệ môi trường.

- Khu vực đất ở: Xác định phương án quy hoạch đất ở theo phương pháp dãn dân hợp lý và quy hoạch khu đất ở mới cho những hộ phát sinh và những hộ tái định cư theo yêu cầu giải phóng mặt bằng.

Trên cơ sở các phương án quy hoạch cải tạo, xây dựng và phát triển dài hạn, xác định

các hạng mục cải tạo và xây dựng trong giai đoạn trước mắt.

Phương án quy hoạch cải tạo và phát triển khu dân cư nông thôn thực hiện trong phạm vi của một làng trên cơ sở nghiên cứu đồng thời các khu dân cư (làng, xóm) khác trong phạm vi toàn xã.

92

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. 2.

3.

4.

5.

6.

7. 8.

9.

Nguyễn Thế Bá. Quy hoạch phát triển đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1997 Vũ Thị Bình. Bài giảng Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2007 Vũ Thị Bình. Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, ĐH Nông Nghiệp I Hà Nội, 1999 Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Hậu. Quản lý đất đai và bất động sản đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2005 Phạm Hùng Cường và cộng sự. Quy hoạch xây dựng đơn vị ở, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2006. Nguyễn Hữu Đoàn, Nguyễn Đình Hương. Giáo trình kinh tế đô thị, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002 Phạm Kim Giao. Quy hoạch vùng, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2000 Nguyễn Thị Hải. Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Đại học Nông Lâm Huế, 2005 Hồ Kiệt. Bài giảng Quy hoạch đô thị và Khu dân cư nông thôn, Đại học Nông Lâm Huế, 2008.

10. Hàn Tất Ngạn. Kiến trúc cảnh quan, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1999 11. Đàm Trung Phường. Đô thị Việt Nam, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2005 12. Đặng Đức Quang. Thị tứ làng xã, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2000 13. Nguyễn Thị Tâm. Quy hoạch phát triển và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư

nông thôn, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2000

14. Đỗ Đức Viêm. Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông thôn, Nxb Xây

15.

16.

17.

18.

19.

dựng, Hà Nội, 1997 Bộ Xây dựng. Các tiêu chuẩn Việt Nam về Quy hoạch xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2000 Bộ Xây dựng. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1999 Bộ Xây dựng. Hướng dẫn lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng các thị trấn và thị tứ, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1998 Bộ TNMT. Hướng dẫn áp dụng mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Kèm theo công văn số 5/63 BTNMT – ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ TNMT), 2006 Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Thông tư số 02/2002 – BXD – TCCBCP ngày 08 tháng 03 năm 2002 về hướng dẫn phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị, Hà Nội, 2002. 20. Luật Đất đai 2003, Nxb Chính trị quốc gia. 21. Các website: www.moc.gov.vn của Bộ Xây dựng.

www.gso.gov.vn của Tổng cục thống kê Việt Nam.

93

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

MỤC LỤC

Chương 1. Tổng quan các vấn đề đô thị................................................................1 1.1. Điểm dân cư đô thị............................................................................................1 1.1.1. Khái niệm........................................................................................................1 1.1.2. Một số đặc điểm của điểm dân cư đô thị........................................................3 1.2. Khái quát quá trình phát triển đô thị.................................................................3 1.2.1. Khái quát quá trình phát triển đô thị trên thế giới.........................................3 1.2.2. Khái quát quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam...........................................6 1.3. Các yếu tố tạo thành đô thị................................................................................9 1.3.1. Chức năng của đô thị......................................................................................9 1.3.2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp..............................................................10 1.3.3. Cơ sở hạ tầng đô thị.............................................................................10 1.3.4. Quy mô dân số...............................................................................................12 1.3.5. Mật độ dân số................................................................................................13 1.4. Phân loại và quản lý đô thị...............................................................................13 1.4.1. Phân loại đô thị.............................................................................................13 1.4.2. Quản lý đô thị................................................................................................17 1.5. Đô thị hóa........................................................................................................18 1.5.1. Khái niệm, đặc điểm và xu hướng đô thị hóa.................................................18 1.5.2. Những đặc trưng của quá trình đô thị hóa....................................................19 1.5.3. Tác động của quá trình đô thị hóa đến các mặt của đời sống KT-XH..........24 1.5.4. Khái quát quá trình đô thị hóa ở Việt Nam...................................................27 Chương 2. Quy hoạch đô thị.................................................................................30 2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch đô thị.....................................................30 2.1.1. Mục tiêu.........................................................................................................30 2.1.2. Nhiệm vụ........................................................................................................30 2.2. Nội dung quy hoạch đô thị................................................................................31 2.2.1. Phân loại quy hoạch đô thị.............................................................................31 2.2.1.1. Quy hoạch tổng thể đô thị.....................................................................................31 2.2.1.2. Quy hoạch chi tiết đô thị.....................................................................................32 2.2.1.3. Quy hoạch cải tạo đô thị......................................................................................32 2.2.2. Quy hoạch các khu chức năng........................................................................35 2.2.2.1. Quy hoạch khu công nghiệp.........................................................................36 2.2.2.2. Quy hoạch khu kho tàng.............................................................................41 2.2.2.3. Quy hoạch khu dân dụng............................................................................42

94

Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn

Trần Trọng Tấn

2.2.2.4. Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị.......................................................54 2.2.2.5. Quy hoạch khu trung tâm và hệ thống dịch vụ công cộng đô thị...............63 Chương 3. Tổng quan các vấn đề khu dân cư nông thôn..................................68 3.1. Khái niệm và phân loại khu dân cư nông thôn.................................................68 3.1.1. Khái niệm.......................................................................................................68 3.1.2. Phân loại khu dân cư nông thôn....................................................................69 3.2. Đặc điểm kiến trúc và xu thế phát triển của khu dân cư nông thôn.................69 3.2.1. Đặc điểm kiến trúc của các khu dân cư nông thôn hiện nay.........................69 3.2.2. Xu thế phát triển của khu dân cư nông thôn.................................................70 3.3. Cơ cấu tổ chức của khu dân cư nông thôn........................................................70 3.3.1. Cơ cấu dân số - lao động...............................................................................70 3.3.2. Cơ cấu cơ sở hạ tầng của khu dân cư nông thôn......................................70 3.3.3. Cơ cấu đất đai trong khu dân cư nông thôn..............................................74 Chương 4. Quy hoạch khu dân cư nông thôn.....................................................76 4.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung quy hoạch khu dân cư nông thôn...................76 4.1.1. Mục đích của quy hoạch khu dân cư nông thôn............................................76 4.1.2. Yêu cầu của quy hoạch khu dân cư nông thôn..............................................77 4.1.3. Nội dung quy hoạch khu dân cư nông thôn...................................................77 4.2. Xác định tính chất, quy mô của khu dân cư nông thôn....................................78 4.2.1. Tính chất........................................................................................................78 4.2.2. Xác định quy mô khu dân cư nông thôn........................................................78 4.2.3. Quy mô khu dân cư nông thôn hiện có..........................................................79 4.3. Xác định cơ cấu hợp lý cho khu dân cư nông thôn..........................................80 4.3.1. Vị trí tương đối giữa khu dân cư và đồng ruộng...........................................80 4.3.2. Sự hình thành các tụ điểm dân cư phi nông nghiệp trong vùng....................81 4.3.3.Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu dân cư nông thôn..........................82 4.3.3. Công trình công cộng và trung tâm...............................................................83 4.4. Quy hoạch khu dân cư nông thôn mới.............................................................84 4.4.1. Xác định nhu cầu và khả năng hình thành khu dân cư nông thôn mới.........84 4.4.2. Nội dung và trình tự quy hoạch khu dân cư nông thôn mới..........................85 4.5. Quy hoạch cải tạo khu dân cư nông thôn hiện có.............................................88 4.5.1. Những vấn đề tồn tại của khu dân cư nông thôn trong quá trình phát triển.88 4.5.2. Phương thức quy hoạch cải tạo khu dân cư nông thôn hiện có....................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………91

95