BÀI 2:
TÂM LÝ, Ý THỨC
2.1. Bản chất, chức năng của tâm lý
2.1.1. Bản chất của tâm lý
2.1.1.1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người
• Phản ánh là thuộc tính của vật chất. • Có nhiều dạng phản ánh, như là:
– Phản ánh vật lí, – Phản ánh hóa học, – Phản ánh sinh học, – Phản ánh tâm lý
Loại phản ánh gì đây?
• Mặt nước phản chiếu lại ánh đèn pin. • Khí ô-xi kết hợp với hidrô tạo ra nước. • Ban Hoa thấy đóa hoa hồng tươi xinh bỗng
nhớ người yêu da diết.
• Nước bị đóng băng ở nhiệt độ âm • Cây xanh hấp thụ khí CO2 và thải ra ôxi. • Anh Nam ngửi khí độc nên bị ngất xỉu. • Rễ cây mọc dài về nơi có nước. • Bạn Minh bị run khi lần đầu tiên đứng nói
trước đám đông.
2.1.1.1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người (tt)
- Hình ảnh tâm lý là hình ảnh tinh thần
Phản ánh tâm lý là loại phản ánh đặc biệt: - Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” - Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo. - Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể - Hình ảnh tâm lý mang tính xã hội - lịch sử - Hình ảnh tâm lý giúp con người định hướng, điều khiến và điều chỉnh hành vi của mình.
2.1.1.1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người (tt)
– Tâm lý người không phải do thượng đế,
do trời sinh ra, cũng không phải do não tiết ra như gan tiết mật.
– Tâm lý là sự tác động của hiện thức khách
quan vào hệ thần kinh, bộ não người. – Não sản sinh ra hình ảnh tâm lý theo cơ
chế phản xạ.
• Tâm lý là chức năng của não
Chức năng của não
Thùy đỉnh
Thùy trán
Thùy chẩm
Thùy thái dương
Tiểu não
Cuống não
2.1.1.2. Bản chất xã hội của tâm lý người
• Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới
khách quan (tự nhiên & xã hội), trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định.
• Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động
và giao tiếp.
• Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình
thành tâm lý người.
• Tâm lý người chịu ảnh hưởng bởi lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
Phương Đông ≠ Phương Tây
2.1.1.2. Bản chất xã hội của tâm lý người (tt)
• Con người không thể tồn tại bên ngoài xã hội. Thiếu xã hội, con người không thể phát triển bình thường được.
2.1.1.3. Tâm lý người mang tính chủ thể
2.1.1.3. Tâm lý người mang tính chủ thể (tt)
2.1.1.3. Tâm lý người mang tính chủ thể (tt)
• Hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về
hiện thực khách quan.
– Cùng nhận một sự tác động nhưng mỗi người có những cảm nhận khác nhau.
• Sự biểu hiện của tính chủ thể:
– Cùng một hiện thực khách quan tác
động đến một chủ thể duy nhất, nhưng vào những thời điểm, hoàn cảnh, tâm trạng... khác nhau thì sự cảm nhận khác nhau.
2.1.1.3. Tâm lý người mang tính chủ thể (tt)
Tâm lý người mang tính chủ thể, vì:
Tính chủ thể
Khác nhau về sinh lý
Khác nhau về tính tích cực Khác nhau về hoàn cảnh xã hội
2.1.2 Chức năng của tâm lý
• Tâm lý người tác động vào hiện thực bằng tính
năng động, sáng tạo của nó.
• Tâm lý người điều hành các hành động, hoạt
động của con người.
Định hướng
Thôi thúc
Điều khiển
Điều chỉnh
Động cơ, mục đích
Cố gắng, phấn đấu
Kế hoạch, phương pháp...
Mục tiêu, định hướng
2.2. Ý thức của con người
2.2.1 Khái niệm về ý thức • Theo C.Mác: Ý thức chẳng qua là vật chất
được chuyển vào não và cải tạo lại trong não.
• Ý thức có liên quan mật thiết với hoạt động
nhận thức.
• Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu.
2.2.2 Các thuộc tính cơ bản của ý thức
a. Tính nhận thức - Tính nhận thức là đặc điểm quan trọng và
là dấu hiệu đầu tiên của ý thức.
- Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao
nhất của con người.
- Khi có ý thức về vấn đề nào đó thì con
người có những hiểu biết nhất định về nó.
- Khi có ý thức thì con người nhận biết
được những hiện tượng tâm lý đang xảy ra trong chính bản thân mình.
2.2.2 Các thuộc tính cơ bản của ý thức (tt)
b. Biểu thị thái độ - Khi có ý thức, con người thể hiện thái độ
của mình với thế giới xung quanh.
- Thái độ được thể hiện qua những rung cảm với những vấn đề mà con người nhận thức về chúng.
- Sự biểu thị thái độ cũng là dấu hiệu để
đánh giá một con người có hay không có ý thức trong cuộc sống.
2.2.2 Các thuộc tính cơ bản của ý thức (tt)
c. Thể hiện năng lực điều khiển, điều
chỉnh hành vi của con người
- Trên cơ sở nhận thức và biểu thị thái độ đối với hiện thực khách quan, ý thức còn điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người để đạt đến mục đích nhất định. - Nhờ ý thức, con người biết xác định mục đích, lập kế hoạch cho cộng việc, tổ chức hành động ở trong đầu trước khi tiến hành trong thực tế.
2.2.2 Các thuộc tính cơ bản của ý thức (tt)
d. Khả năng tự ý thức
- Con người không chỉ ý thức về thế giới
mà còn có khả năng tự ý thức.
- Tự ý thức có nghĩa là tự nhận thức về
chính mình, tự bày tỏ thái độ đối với chính mình, tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân.
2.2.3. Cấu trúc của ý thức
a. Mặt nhận thức: - Ý thức bao gồm cả quá trình nhận thức
của con người về thế giới, có những cấp độ nhận thức nông, sâu khác nhau.
- Các quá trình nhận thức cảm tính cho con người những hiểu biết đầu tiên về thế giới. - Các quá trình nhận thức lí tính đem lại cho
con người những hiểu biết sâu sắc về thực tại khách quan.
2.2.3. Cấu trúc của ý thức (tt)
b. Mặt thái độ: - Ý thức bao gồm hệ thống các thái độ của
con người thể hiện trong các hoạt động đa dạng.
- Mặt thái độ nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối với thế giới.
2.2.3. Cấu trúc của ý thức (tt)
c. Mặt hành vi (mặt năng động): - Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người, làm cho hoạt động của con người có ý thức.
- Ý thức thể hiện qua hành vi, ngôn ngữ, cử
chỉ trong thực tiễn.
- Con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình để cải tạo thế giới và cải thiện bản thân.
2.2.3. Cấu trúc của ý thức (tt)
Nhận thức
Thái độ
Hành vi
• Để giáo dục ý thức cho con người, cần phải tác động trên cả ba phương diện: nhận thức, thái độ và hành vi của con người.
2.2.4. Các cấp độ của ý thức 2.2.4.1 Cấp độ vô thức - Vô thức là những hiện tượng tâm lý tham gia điều khiển hành vi con người ở từng bậc chưa ý thức, nơi mà chức năng của ý thức không thực hiện được.
- Vô thức ở tầng bản năng tiềm tàng, ở tầng sâu, dưới ý thức, mang tính bẩm sinh, di truyền.
- Vô thức bao gồm cả những hiện tượng
tâm lý dưới ngưỡng ý thức.
2.2.4. Các cấp độ của ý thức (tt)
2.2.4.1 Cấp độ vô thức (tt) - Vô thức bao gồm những hiện tượng tâm lý
xảy ra trong lúc ngủ.
- Có những loại hiện tượng tâm lý vốn có ý
thức nhưng do lập đi lặp lại nhiều lần chuyển thành dưới ý thức (tiềm thức). - Những hiện tượng linh cảm, trực giác
cũng thuộc về vô thức.
2.2.4. Các cấp độ của ý thức (tt)
2.2.4.2. Cấp độ ý thức - Ở cấp độ thức, con người nhận thức, tỏ
thái độ, có chủ tâm và dự kiến trước được hành vi của mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức.
- Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý
thức.
- Đối tượng của tự ý thức là bản thân
2.2.4. Các cấp độ của ý thức (tt)
2.2.4.2. Cấp độ ý thức (tt)
Tự ý thức
Tỏ thái độ với bản thân
Tự nhận thức về bản thân
Tự điều chỉnh, điều khiển
Tự giáo dục, tự hoàn thiện
2.2.4. Các cấp độ của ý thức (tt)
2.2.4.3. Ý thức nhóm và ý thức tập thể - Trong hoạt động và giao tiếp, mỗi cá nhân là thành viên của những nhóm xã hội nhất định.
- Các thành viên trong nhóm chịu sự ảnh hưởng của những chuẩn mực, quyền lợi chung của nhóm.
- Mỗi cá nhân có ý thức nhóm và ý thức tập
thể, ý thức cộng đồng.
2.2.4. Các cấp độ của ý thức (tt)
- Các cấp độ khác nhau của ý thức luôn tác động lẫn nhau, chuyển hóa và bổ sung cho nhau.
- Tâm lý người là tâm lý có ý thức, nó mang
bản chất xã hội.
2.2.5. Sự hình thành và phát triển ý thức
2.2.5.1. Vai trò của lao động
- Lao động là yếu tố đầu tiên, vừa là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển và hoàn thiện bộ não, nảy sinh ý thức của con người.
- Trong lao động, con người phải xác định mục đích, phải phân tích các điều kiện tự nhiên và phải vận dụng phương pháp...
2.2.5.1. Vai trò của lao động (tt)
- Trong lao động, con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác và hành động lao động.
- Ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình lao động của con người.
2.2.5.2. Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp
• Nhờ ngôn ngữ ra đời cùng với lao động mà con người có công cụ để xây dựng, hình dung ra mô hình tâm lý của sản phẩm và cách làm ra sản phẩm đó.
• Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi tin với nhau, phối hợp với nhau để cùng làm ra sản phẩm. • Nhờ có ngôn ngữ và giao tiếp mà con
người có ý thức về bản thân mình, ý thức về người khác.
2.2.5.3. Sự hình thành ý thức và tự ý thức cá nhân
• Ý thức của cá nhân được hình thành trong
hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cá nhân.
• Ý thức của cá nhân được hình thành trong
mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với người khác, với xã hội.
2.2.5.3. Sự hình thành ý thức và tự ý thức cá nhân (tt)
• Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội.
• Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình.