Bài giảng
THANH TOÁN QUỐC TẾ
TRONG DU LỊCH
(NGHIỆP VỤ THANH TOÁN)
Giáo trình chính:
Giáo trình thanh toán quốc tế trong du lịch,
TS. Trần Thị Minh Hòa, NXB ĐH KTQD,
2006
Tham khảo:
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Đinh
Xuân Trình,NXB Giáo dục
URC 522, ICC
UCP 500, ICC
UCP 600, ICC
…
CHƯƠNG I.
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1 Khái niệm về ngoại hối
1.2 Khái niệm về tỷ giá hối đoái
1.3 Cơ sở chính để xác định tỷ giá hối đoái
1.4 Phương pháp yết tỉ giá
1.5 Tỷ giá chéo và cách tính
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái
1.7 Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với
tỷ giá hối đoái
1.8 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến du lịch
1.1 Khái niệm về ngoại hối
Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các
phương tiện thanh toán có giá trị được
dùng trong trao đổi thanh toán giữa các
quốc gia với nhau.
Theo văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối của
VN hiện nay, ngoại hối bao gồm:
• Ngoại tệ
• Các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi
bằng ngoại tệ
• Các chứng khoán có giá được ghi bằng ngoại tệ
• Vàng
• Đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế
1.2 Khái niệm về tỷ giá hối
đoái
+ Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ
nước này được thể hiện bằng một số đơn vị tiền
tệ nước kia.
Ví dụ: 1 USD= 116 JPY
Ở VN: tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ
nước ngoài tính bằng đồng Việt Nam
VD: 1USD = 16.195 VND
1GBP = 32.160 VND
1EUR = 20.050 VND
+ Tỷ giá hối đoái biểu thị mối quan hệ so sánh trên
thị trường giữa giá trị của 2 loại tiền tệ của 2
quốc gia với nhau.
VD: Tỷ giá USD/VND = 16.150/16.195
Giá trị của 1 USD so với giá trị của 1 VND được
16.160 lần và 16.195 lần
1.3 Cơ sở chính để xác định tỷ
giá hối đoái
+ Trong chế độ bản vị vàng (Cơ chế tỷ giá
cố định tự động)
+ Trong chế độ tỷ giá cố định trên cơ sở
ngang giá USD (chế độ bản vị USD)
+ Trong chế độ tỷ giá thả nổi (ngang giá
sức mua PPP)
+ Trong chế độ bản vị vàng (Cơ chế tỷ giá
cố định tự động)
Chế độ bản vị vàng xuất hiện lần đầu tiên ở nước Anh vào năm 1870 và
đến cuối thế kỷ 19 được áp dụng trên toàn châu Âu và Bắc Mỹ.
Chế độ bản vị vàng có hai đặc điểm:
• Tiền giấy được tự do đổi lấy vàng và dựa vào hàm lượng vàng
• Vàng được tự do xuất nhập khẩu giữa các nước
Tỷ giá giữa các đồng tiền được hình thành trên cơ sở so sánh hàm
lượng vàng của chúng với nhau được gọi là ngang giá vàng (gold
parity ) và chỉ biến động xung quanh ngang giá vàng trong một biên
độ nhất định được giới hạn bởi các điểm vàng (gold points)
VD: 1 USD = 0,888671 gr vàng
1 GBP = 2,13281 gr vàng
tỷ giá hối đoái GBP/USD = 2,13281: 0,888671 = 2,4
+ Trong chế độ tỷ giá cố định trên cơ sở
ngang giá USD (chế độ bản vị USD)
Chế độ này được hình thành dựa trên hiệp định Bretton
Woods vào năm 1944, nội dung cơ bản:
• USD được đưa lên vị trí hàng đầu trong hệ thống tiền tệ thế
giới, ngang với vàng
• Áp dụng tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD: mỗi nước
xác định tỷ giá chính thức đồng tiền của mình với USD (dựa
trên ngang giá vàng), trên cơ sở đó xác định tỷ giá giữa các
đồng tiền với nhau
VD: 1 USD = 4 DM = 360 JPY 1 DM = 90 JPY
• Biên độ biến động của các tỷ giá chỉ ở mức +/ 1% so với tỷ
giá chính thức. Ngân hàng TW các nước có nghĩa vụ can
thiệp vào thị trường để duy trì tỷ giá ở mức biến động cho
phép.
• Mỹ cam kết đổi USD ra vàng cho các nước theo hàm lượng
vàng 1 USD = 0,888671 gr tức là 35 USD/oz
• Việc thay đổi tỷ giá chính thức chỉ được thực hiện khi có sự
đồng ý của quỹ tiền tệ quốc tế IMF
+Trong chế độ tỷ giá cố định trên
cơ sở ngang giá USD (chế độ bản
vị USD)
trong chế độ này cơ sở chính để xác định tỷ giá
hối đoái giữa hai tiền tệ với nhau là việc so sánh
hàm lượng USD của hai tiền tệ đó với nhau
+ Trong chế độ tỷ giá thả nổi
• Tỷ giá của các đồng tiền tự do biến
động dưới các tác động của quan hệ
cung cầu ngoại hối trên thị trường
+ Trong chế độ tỷ giá thả nổi
Có hai cơ chế tỷ giá thả nổi (floating rate)
• Thả nổi hoàn toàn (Clean floating): được áp
dụng cho các nước có nền kinh tế đủ mạnh
cho phép thị trường và các lực lượng thị
trường quyết định tỷ giá
• Thả nổi có quản lý (Managed floating): Nhà
nước can thiệp thường xuyên vào thị trường
để điều chỉnh tỷ giá nhất là khi thị trường
có biến động về cung cầu.
+ Trong chế độ tỷ giá thả nổi
Trong hệ thống tỷ giá hiện đại này, tỷ giá hối
đoái giữa hai đồng tiền được xác định
ngang giá sức mua của tiền tệ (Purchasing
Power Parity)
VD: Một máy tính ở Mỹ có giá là 500 USD, tại
VN có giá là 8.000.000 VND
Ngang giá sức mua giữa USD và VND là :
USD/VND = 8.000.000:500 = 16.000
Tỷ giá hối đoái USD/VND = 16.000
1.4 Phương pháp yết tỉ giá
• Danh mục các mã chữ chính của ISO về
đồng tiền của các quốc gia trên thế giới
• Phương pháp yết tỉ giá (quotation)
1.4.1 Danh mục các mã chữ chính của
ISO về đồng tiền của các quốc gia
trên thế giới
• Quy tắc: 3 chữ cái trong đó :
2 chữ cái đầu chỉ tên nước
1 chữ cái sau chỉ tên tiền
VD: USD, VND, JPY, GBP, CNY…
• Ngoại lệ: EUR, SDR
1.4.2 Phương pháp yết tỉ giá
(quotation)
• Tỷ giá hối đoái là đại lượng được xác định cụ thể
theo không gian và thời gian.
• Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tỉ giá
hối đoái thường được yết:
Vd1:Ngày 2/9/2007 tại thị trường Singapore
USD/SGD = 1,7585/1,7595
Vd2: Ngày 2/9/2007 tại thị trường New York, Mỹ
EUR/USD = 1,2745/1,2775
Trong đó:
•
Đồng tiền đứng trước (USD trong vd 1, EUR trong vd 2)
gọi là đồng tiền yết giá (quoted currency) và 1 đơn vị tiền
tệ
• Đồng tiền đứng sau (SGD trong vd 1, USD trong vd 2)
gọi là đồng tiền định giá (quoting currency) được dùng để
biểu hiện thị giá của đồng tiền yết giá đóng vai trò tiền
tệ
Vd1:Ngày 2/9/2007 tại thị trường Singapore
USD/SGD = 1,7585/1,7595
Vd2: Ngày 2/9/2007 tại thị trường New York,Mỹ
EUR/USD = 1,2745/1,2775
Đứng dưới góc độ ngân hàng:
• Tỷ giá đứng trước (1,7585 ở vd1 và 1,2745 ở
vd2) là tỷ giá mua vào (BID RATE)
• Tỷ giá đứng sau (1,7595 ở vd1 và 1,2775 ở
A/
vd2) là tỷ giá bán ra (ASK RATE)
B = BID RATE/ASK RATE
1.4.2 Phương pháp yết tỉ giá
(quotation)
Cách đọc tỷ giá
• Trong giao dịch ngoại hối người ta thường lấy
tên các nước mà ở đó là thị trường tiền tệ lớn
trên thế giới như LondonAnh, TokyoNhật,
New York Mỹ…
VD: thay vì đọc “tỷ giá USD/GBP” người ta đọc
“tỷ giá USDLondon”
1.4.2 Phương pháp yết tỉ giá
(quotation)
• Thông thường trong giao dịch mua bán ngoại
hối, người ta chỉ đọc 4 chữ số sau phần lẻ
thập phân: hai số thập phân đầu tiên được
gọi là số (figure); hai chữ số thập phân sau
gọi là điểm (point)
Vd: 1,7585 : bảy mươi lăm số, tám mươi lăm
điểm
• Chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá
mua thường ở phần điểm nên có thể
yết : 1,7585/95
1.4.2 Phương pháp yết tỉ giá
(quotation)
Có 2 phương pháp yết:
• Yết giá trực tiếp – Direct (certain)
quotation
• Yết giá gián tiếp – Indirect (incertain)
quotation
1.4.2.1 Trên thị trường ngoại hối
quốc gia (trong tỉ giá có nội tệ)
+ Yết giá trực tiếp: là yết giá của một hoặc một số đơn vị
ngoại tệ
Ngoại tệ = x đơn vị nội tệ
VD:
Ngoại tệ Tỷ giá mua Tỷ giá bán
USD 16050 16095
• Tỷ giá các loại ngoại tệ áp dụng tại SGD NHNTTW
ngày 26/2/2008
©20052008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank.
•
Mã NT
Mua
Nhượng
Bán
14,461.03
14,548.32
14,817.32
AUD
23,165.91
23,235.62
23,665.25
EUR
30,568.17
30,783.66
31,415.63
GBP
143.37
144.82
148.09
JPY
15,937.00
15,937.00
15,939.00
USD
1.4.2.1 Trên thị trường ngoại hối
quốc gia (trong tỉ giá có nội tệ)
+ Yết giá gián tiếp : là nội tệ được yết giá
bằng một số lượng ngoại tệ
Chỉ áp dụng ở rất ít các quốc gia như Mỹ,
Anh, Euro
VD: Tại London tỷ giá sẽ được yết như sau
USD= 1,7300/24
Tức là 1 bảng Anh bằng 1,7300/24 USD
1.4.2.2Trên thị trường ngoại
hối quốc tế
VD: Tại Tokyo ngày 2/9/2007 :
USD/GBP = 0,5770/80
• Trong tỷ giá này đồng tiền yết giá là
đồng tiền được yết giá trực tiếp; đồng
tiện định giá là đồng tiền được yết
giá gián tiếp.
• SDR, EUR, USD, GBP luôn được yết
giá trực tiếp trên các thị trường ngoại
hối
1.5 Tỷ giá chéo và cách tính
1.5.1 Tỷ giá chéo:
Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng
tiền bất kỳ được xác định thông qua
đồng tiền thứ 3.
VD: Có tỷ giá giữa đồng USD và đồng
VND, tỷ giá giữa đồng GBP và VND
xác định tỷ giá giữa đồng USD
và GBPtỷ giá chéo
1.5.2 Quy tắc tính tỷ giá chéo
Giả định có 3 đồng tiền A,B,C
• Tỷ giá bán của ngân hàng là ASKn,
tỷ giá mua của ngân hàng là BIDn
• Tỷ giá bán của khách hàng là ASKk,
tỷ giá mua của khách hàng là BIDk
Quy tắc 1: Có tỷ giá
A/B = eb
A/C = ec
Tỷ giá chéo B/C = ec:eb
VD: USD/JPY = 114,20/114,80
USD/VND = 16.050/16.090
JPY/VND = ?
+Xác định tỷ giá ASKk JPY/VND (khách hàng bán JPY lấy
VND)
• Khách hàng bán JPY mua USD, tỷ giá áp dụng là
BIDk USD/JPY = ASKn USD/JPY =114,80
• Khách hàng bán USD lấy VND, tỷ giá áp dụng là
ASKk USD/VND = BIDn USD/VND = 16.050
ASKk JPY/VND = BIDn JPY/VND = 16.050/114,80 = 139,8
Quy tắc 1: Có tỷ giá
A/B = eb
A/C = ec
Tỷ giá chéo B/C = ec:eb
A/B = eb / eb’
A/C = ec / ec’
C/B = eb:ec’ / eb’:ec
• TCQK35A 12/3/2008
Quy tắc 2: Có tỷ giá
A/C = ea
B/C = eb
Tỷ giá chéo A/B = ea:eb
VD: EUR/VND = 20.050/20.090
USD/VND = 16.060/16.090
EUR/USD = ?
+ Xác định tỷ giá bán EUR lấy USD của khách hàng
(ASKk EUR/USD )
Bán EUR lấy VND, tỷ giá áp dụng
ASKk EUR/VND = BIDn EUR/VND = 20.050
Bán VND lấy USD, tỷ giá áp dụng
BIDk USD/VND = ASKn USD/VND = 16.090
ASKk EUR/USD = BIDn EUR/USD = 20.050 : 16.090 =
1,2461
Quy tắc 2: Có tỷ giá
A/C = ea
B/C = eb
Tỷ giá chéo A/B = ea:eb
A/C = ea / ea’
B/C = eb / eb’
A/B = ea:eb’ / ea’:eb
Quy tắc 3: Có tỷ giá:
A/B = ea
B/C = ec
Tỷ giá chéo: A/C = ea x ec
C/A = 1 : (ea x ec)
VD:
GBP/USD = 1,8234/50
USD/ VND = 16.050/16.090
GBP/VND = ?
+ Xác định tỷ giá bán GBP lấy VND của khách hàng (ASKk
GBP/VND)
Bán GBP lấy USD, tỷ giá áp dụng là
ASKk GBP/USD = BIDn GBP/USD = 1,8234
Bán USD lấy VND, tỷ giá áp dụng là
ASKk USD/VND = BIDn USD/VND = 16.050
ASKk GBP/VND = BIDn GBP/VND = 1,8234 x 16.050 =
29.265,57
Quy tắc 3: Có tỷ giá:
A/B = ea
B/C = ec
Tỷ giá chéo: A/C = ea x ec
C/A = 1 : (ea x ec)
A/B = ea / ea’
B/C = ec / ec’
A/C = ea x ec / ea’ x ec’
C/A =1: (ea’ x ec’) / 1: (ea x ec)
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động của tỷ giá hối
đoái
• Tốc độ lạm phát trên thị
trường của hai quốc gia hữu
quan
• Mối quan hệ giữa cung và
cầu về ngoại hối trên thị
trường
• Các nhân tố khác
1.6.1 Tốc độ lạm phát trên thị
trường của hai quốc gia hữu
quan
• Trong điều kiện hiện nay, tại hầu
hết các quốc gia, tỷ giá hối đoái
được hình thành trên cơ sở ngang
giá sức mua.
1.6.1 Tốc độ lạm phát trên thị
trường của hai quốc gia hữu
quan
• Giả sử tại Mỹ và Úc có điều kiện kinh tế giống nhau, cơ chế quản
lý ngoại hối tự do.
Một hàng hóa A vào tháng 1 năm 2005 có giá bình quân ở Mỹ
1USD, ở Úc là 1,75 AUD
Ngang giá sức mua của hai đồng tiền USD và AUD
USD/AUD = 1,75:1 = 1,75
Tỷ giá hối đoái USD/AUD = 1,75
• Nếu mức lạm phát năm 2005 ở Mỹ là 5% và ở Úc là 8%, nếu không
tính đến các nhân tố khác, vào tháng 1/2006
giá hàng hóa A tại Mỹ là 1x(1+0,05),
tại Úc là 1,75x(1+0.08).
Khi đó ngang giá sức mua của đồng USD và AUD là
1,75(1+0.08) : 1x(1+0.05)
Tỷ giá hối đoái USD/AUD = 1,75 x (1.08:1.05) > 1.75
Như vậy tỷ giá hối đoái USD/AUD có xu hướng tăng
1.6.1 Tốc độ lạm phát trên thị
trường của hai quốc gia hữu
quan
* KL: Nếu mức giá cả của một nước tăng
lên tương đối so với nước khác (chỉ số
lạm phát cao hơn) thì đồng tiền nước đó
giảm giá so với ngoại tệ và ngược lại.
1.6.2 Mối quan hệ giữa cung và
cầu về ngoại hối trên thị
trường
Trên các thị trường ngoại hối, cung cầu ngoại hối là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén tới sự biến
động của tỷ giá
+ Cung ngoại hối (supply of currencies): những khoản
tiền nhận được từ bên ngoài do xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ, nhận đầu tư, đi vay, kiều hối…
+ Cầu ngoại hối (Demand for currencies): những khoản
tiền phải chi trả cho bên ngoài như thanh toán nhập
khẩu, đầu tư ra bên ngoài, cho vay…
1.6.2 Mối quan hệ giữa cung và
cầu về ngoại hối trên thị trường
Khi cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối
tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm
(đồng tiền nội tệ tăng giá)và ngược lại
Bất cứ một nhân tố nào làm ảnh hưởng
đến cung cầu ngoại hối cũng dẫn đến
sự thay đổi tỷ giá: Cán cân thanh toán
quốc tế, mức chênh lệch lãi suất giữa
các quốc gia…
1.6.3 Các nhân tố khác
Trên thực tế, tỷ giá còn chịu tác động
của nhiều yếu tố có thể lường trước
hoặc không lường trước được: bạo
loạn, cú sốc kinh tế chính trị, tin đồn,
các yếu tố mang tính chất tâm lý
1.7 Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà
nước đối với tỷ giá hối đoái
Vì tỷ giá hối đoái có quan hệ chặt chẽ tới ngoại
thương cũng như các biến động kinh tế vĩ mô, cho
nên tất cả các nhà nước đều phải can thiệp vào tỷ
giá thông qua ngân hàng trung ương khi cần thiết
Các biện pháp chủ yếu mà các quốc gia có thể áp
dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái bao gồm:
• Các biện pháp hành chính
• Chính sách hối đoái
• Chính sách chiết khấu
• Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
1.7.1 Các biện pháp hành
chính
Nhà nước ban hành các chính, chế
độ, quy định… áp dụng đối với
hoạt động mua bán ngoại hối và
các đối tượng tham gia mua bán.
VD: quy định về số ngoại tệ tối đa
mà một tổ chức, cá nhân có thể
mang ra khỏi lãnh thổ quốc gia…
1.7.1 Các biện pháp hành
chính
+ Tác động tích cực: có hiệu lực tức thời, nhanh chóng
lập lại trật tự trên thị trường ngoại hối
+ Tác động tiêu cực:
Đối nội: trong nền kinh tế quốc dân sẽ xuất hiện những
hiện tượng tiêu cực như buôn lậu, móc ngoặc, hối
lộ…
Đối ngoại: đi ngược lại thỏa thuận quốc tế, đi ngược lại
vởi xu thế phát triển, có thể gặp phải biện pháp trả
đũa, quan hệ quốc tế căng thẳng
=> Các biện pháp này chỉ thực hiện khi thực sự cần
thiết.
1.7.2 Chính sách hối đoái
Chính sách hối đoái còn gọi là chính sách thị trường
mở (open market policy)
Nhà nước thông qua ngân hàng trung ương trực tiếp
mua bán ngoại hối trên thị trường để tác động vào
cung cầu thị trường qua đó điều chỉnh tỷ giá hối
đoái.
Chính sách hối đoái trên thực tế cũng chỉ có tác
dụng rất hạn chế vì muốn thực hiện hiệu quả chính
sách này, nhà nước phải có nguồn dự trữ ngoại hối
dồi dào.
Để có nguồn ngoại hối dự trữ nhà nước có thể
lập quỹ bình ổn hối đoái ( đọc thêm SGK 23) ?
1.7.3 Chính sách chiết khấu
Là việc nhà nước điều chỉnh lãi suất chiết khấu của
ngân hàng TW từ đó tác động đến lãi suất trên thị
trường tiền tệ làm thay đổi cung cầu ngoại hối và tỷ
giá hối đoái.
Khi ngân hàng TW tăng lãi suất chiết khấu, lãi suất của
các ngân hàng thương mại sẽ tăng, khi đó luồng vốn
ngắn hạn trên thế giới có thể đổ vào quốc gia đó tăng
làm cầu tiện tệ trong nước và cung ngoại hối tăng
tỷ giá hối đoái có xu hướng hạ xuống (đồng tiền
trong nước tăng giá tương đối). Và ngược lại.
1.7.3 Chính sách chiết khấu
Tác dụng của chính sách chiết khấu
Không phải lãi suất là yếu tố duy nhất quyết định sự vận động của
luồng vốn giữa các nước tức là nó không phải là nhân tố duy nhất
tác động tới cung cầu ngoại hối.
Các yếu tố khác:
Lạm phát
Tình hình chính trị
Tăng trưởng kinh tế…
VD:VND, CHF…
Chính sách chiết khấu thường được những nước có đồng tiền tự do
chuyển đổi (như Mỹ) sử dụng thường xuyên
1.7.4 Chính sách điều chỉnh
giá trị của tiền tệ
+ Phá giá tiền tệ (Devaluation)
+ Nâng giá tiền tệ (Revaluation)
+ Phá giá tiền tệ
(Devaluation)
Phá giá tiền tệ là sự hạ thấp
sức mua của tiền tệ của
một nước so với ngoại tệ,
tức là nâng cao tỷ giá hối
đoái của một đơn vị ngoại
tệ
+ Phá giá tiền tệ (Devaluation)
Mục đích:
Mục đích:
• Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu,
cải thiện tình trạng cán cân thương mại và cán
cân thanh toán quốc tế
• Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế
du lịch ra nước ngoài
• Khuyến khich luồng vốn vào, hạn chế vốn
ra…
+ Nâng giá tiền tệ
(Revaluation)
Nâng giá tiền tệ là sự nâng cao sức mua của tiền tệ
của một nước so với ngoại tệ, tức là hạ thấp tỷ giá
hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.
Khi nâng giá tiền tệ, ảnh hưởng của nó sẽ hoàn
toàn trái ngược với phá giá tiền tệ
+ Nâng giá tiền tệ
(Revaluation)
Việc nâng giá tiền tệ chỉ xảy ra khi:
• Đồng tiền nước đó bị định giá quá thấp so với giá trị
thực
• Dưới sức ép của các nước bạn hàng lớn
• Sử dụng trong trường hợp 1 nước muốn tăng NK để
cân bằng cán cân thương mại, hạn chế lạm phát, hạn
chế việc tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế
• Thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
• Ngăn ngừa các đồng tiền mất giá chạy vào nước mình
1.8 Ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái đến du lịch
+ Khi tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng, tức là đồng nội tệ
mất giá so với đồng ngoại tệ
luồng khách du lịch từ nước ngoài vào trong nước tăng
nganh kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành và
kinh doanh du lịch nói chung trong nước có lợi
Luồng khách đi du lịch từ trong nước ra nước ngoài giảm
ngành kinh doanh lữ hành gửi khách ra nước ngoài bị
ảnh hưởng
VD: Thái Lan trong khủng hoảng tài chính tiền tệ năm
1998
1.8 Ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái đến du lịch
+ Khi tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm
thì ảnh hưởng theo chiều hướng
ngược lại
CHƯƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ TÀI
CHÍNH VÀ TIỀN TỆ TRONG CÁC HỢP
ĐỒNG DU LỊCH QUỐC TẾ
2.1 Khái quát về hợp đồng du lịch quốc
tế
2.2. Các điều kiện tài chính – tiền tệ
trong các hợp đồng du lịch quốc tế
2.1 Khái quát về hợp đồng du
lịch quốc tế
2.1.1 Định nghĩa
• Hợp đồng du lịch quốc tế là một thỏa hiệp ký kết giao
kèo giữa những đối tác (Bình đẳng về pháp luật) của
các quốc gia khác nhau về việc phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt các mối quan hệ quốc tế trong việc trao đổi
khách du lịch hoặc cung ứng những dịch vụ du lịch với
một khối lượng nhất định, ở những điều kiện tài chính –
tiền tệ nhất định và với một thời hạn nhất định
• Về bản chất là một dạng đặc biệt của hợp đồng kinh tế
quốc tế
Những hợp đồng du lịch quốc tế có thể ký kết
giữa những đối tác theo 3 trường hợp sau:
• TH1: Công ty lữ hành VN xây dựng chương trình
ữ
Công ty l
hành VN
ng du l ch
ị
Ký
h p ợ
đ ngồ
Nhà cung
ứ
VN
c
Bán Khách
du l chị
Doanh
nghi p l
ệ ữ
hành
n
ở ướ
ngoài
du lịch, ký hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành gửi
khách ở nước ngoài
TH2: Công ty lữ hành nước ngoài xây dựng
chương trình du lịch ký hợp đồng với các nhà
cung ứng du lịch Việt Nam (khách sạn, nhà
hàng, vận chuyển,…)
ng du l ch
ị
ữ
c ướ
Khách du
l chị
Bán
Nhà cung
ứ
VN
Công ty l
hành n
ngoài
Ký h p ợ
đ ng du l ch
ồ
ị
ự
ươ
Th c hi n
ệ
ch
ng
trình du l chị
Ký k t ế
h p ợ
đ ng du
ồ
l chị
ệ ữ
Doanh
nghi p l
hành nh n ậ
khách t
i VNạ
TH3: Công ty lữ hành nước ngoài xây dựng
chương trình du lịch ký hợp đồng với các
doanh nghiệp lữ hành nhận khách tại VN
ữ
ng
hành
ữ
c ngoài xây
ươ
Công ty l
hành VN
nh n khách
ậ
Các nhà
cung ng ứ
du l ch VN
ị
Công ty l
n
ướ
d ng ch
ự
trình du l chị
ồ
Ký k t h p
ế ợ
đ ng du l ch
ị
cướ
trong n
Ký k t ế
h p đ ng
ồ
ợ
du l chị
Bán
i
Khách du
l chị
ự
ươ
ầ
ạ
ị
ã ký
Th c hi n ph n ch
ệ
VN thông qua nh ng h p đ ng đ
ữ
ình du l ch t
ồ
ng tr
ợ
2.1.3 Nội dung của hợp đồng du lịch
quốc tế
Nội dung của hợp đồng du lịch quốc tế gồm
nhiều điều khoản khác nhau, thông thường
bao gồm:
+ Đối tượng của hợp đồng
+ Giá cả
+ Những điều kiện về bảo hiểm y tế
+ Những điều kiện về khiếu nại và giải quyết
những khiếu nại
+ Những điều kiện về xử phạt khi không thực
hiện các cam kết …
2.2. Các điều kiện tài chính – tiền tệ trong
các hợp đồng du lịch quốc tế
Trong hợp đồng du lịch quốc tế, các điều kiện
tài chính tiền tệ bao gồm 2 nhóm như sau
2.2.1 Nhóm các điều kiện về tài chính
2.2.2 Nhóm các điều kiện về tiền tệ
2.2.1 Nhóm các điều kiện về tài chính
2.2.1.1 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Khi thỏa thuận hợp đồng, bên nào cũng muốn thanh
toán tại nước mình, vì thanh toán tại quốc gia mình
có những thuận lợi sau:
+ Không bị đọng vốn do có thể đến ngày trả tiền mới
chi tiền ra hoặc thu tiền về nhanh chóng nên luân
chuyển vốn nhanh
+ Ngân hàng nước mình thu được phí nghiệp vụ
+ Có thể nâng cao địa vị thị trường tiền tệ của nước
mình trên thế giới
Trong thực tế việc xác định địa điểm thanh toán là do
sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định
2.2.1.2 Điều kiện về thời gian
thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán có thể quy
định theo những cách sau:
+ Trả tiền trước khi thực hiện gửi khách sang và
sau khi ký hợp đồng một phần hay toàn bộ số
tiền theo hợp đồng. Thời gian có thể được tính
theo 2 cách sau:
N ngày sau khi ký hợp đồng
N ngày sau khi hợp đồng có hiệu lực
+ Trả tiền ngay sau khi ký hợp đồng: Trên thực
tế thường ít xảy ra vì trong du lịch thường
xuyền có sự biến đổi khối lượng khách du lịch
cũng như số lượng dịch vụ du lịch
+ Trả tiền sau: sau khi phục vụ xong đoàn về
mới thanh toán. Trong thực tế cách làm này
cũng ít gặp vì bên nhận khách có thể gặp
nhiều rủi ro.
Trong thực tế hay sử dụng nhất là trả tiền ứng
trước một khoản cho hợp đồng sau đó thì
quyết toán vào cuối kỳ du lịch
2.2.1.3 Điều kiện về phương thức thanh
toán
Trong hợp đồng du lịch quốc tế, hai bên có thể
sử dụng một trong những phương thức thanh
toán sau:
+ Phương thức chuyển tiền
+ Phương thức nhờ thu
+ Phương thức ghi sổ
+ Phương thức tín dụng chứng từ
Nghiên cứu kỹ hơn ở chương 3
2.2.1.4 Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
về tài chính
* Những rủi ro về tài chính thường gặp trong một hợp
đồng du lịch quốc tế do bên nhận khách gây ra và
các biện pháp ngăn ngừa.
Bên doanh nghiệp nhận khách có thể gây ra những
rủi ro như sau:
• Không cung cấp đủ những dịch vụ cho khách du lịch
theo như số lượng đã ký kết trong hợp đồng
• Không đảm bảo chất lượng của các dịch vụ cung cấp
cho khách du lịch theo như đã thỏa thuận trong hợp
đồng
Để tránh những rủi ro như trên hai bên đối tác
thường thỏa thuận về việc quyết toán giá trị
của hợp đồng phụ thuộc vào mức độ hài lòng
của khách du lịch đối với dịch vụ du lịch và
hàng hóa du lịch được cung cấp.
Mức độ hài lòng của khách du lịch được xác định
thông qua Phiếu trưng cầu (Evaluation form),
khi mức độ hài lòng của khách du lịch thấp,
bên gửi khách có thể trừ đi một số % giá trị
của hợp đồng khi quyết toán nốt giá trị của
hợp đồng
• Bảng 2.1: Phương pháp xác định mức độ hài lòng của
khách du lịch về các dịch vụ được cung ứng
M c đ hài lòng c a T l ủ ị
ứ ộ
khách du l chị % khách du l ch
ặ ỏ
Kém ỷ ệ
tr l
i th a mãn ho c
ả ờ
r t th a mãn
ỏ
ấ
< 66%
Trung bình 66% -- 69%
T ng đ i t 70% - 79% ươ t
ố ố
80% - 84% T tố
R t t 85% - 100% t
ấ ố
* Những rủi ro về tài chính thường gặp trong một
hợp đồng du lịch quốc tế do bên gửi khách
gây ra và các biện pháp ngăn ngừa
Rủi ro do không trả tiền, không chấp nhận
thanh toán hay chậm trễ trong thanh toán
Rủi ro do việc thông báo chậm hoặc hoàn toàn
không thông báo về việc giảm số lượng khách
hay hủy đoàn
* Những rủi ro về tài chính thường gặp trong một
hợp đồng du lịch quốc tế do bên gửi khách gây
ra và các biện pháp ngăn ngừa
Xảy ra trong trường hợp: doanh nghiệp gửi khách
và nhận khách chưa là đối tác làm ăn lâu dài,
doanh nghiệp gửi khách có quy mô nhỏ lẻ,
manh mún trong điều kiện luật pháp chưa phát
triển hoàn hảo
* Những rủi ro về tài chính thường gặp trong
một hợp đồng du lịch quốc tế do bên gửi
khách gây ra và các biện pháp ngăn ngừa
Biện pháp đối phó:
Sử dụng đảm bảo của ngân hàng và của các tổ
chức đứng ra làm trung gian
Tránh tình trạng khiếu nại của khách về chất
lượng và số lượng dịch vụ
Trong hợp đồng phải quy định rõ ràng về các
trường hợp xảy ra và mức độ phạt
2.2.2 Nhóm các điều kiện về
tiền tệ
2.2.2.1 Điều kiện về đồng tiền tính giá
Đồng tiền tính giá là đông tiền mà thông qua nó
biểu thị giá trong hợp đồng.
Đồng tiền tính giá có thể:
• Là tiền của nước mà một trong hai bên đối tác
có quốc tịch
• Là tiền nước thứ 3
• Là đồng tiền chung (EUR)
2.2.2.1 Điều kiện về đồng tiền tính giá
Lựa chọn đồng tiền nào là do thỏa thuận giữa
các bên, nhưng nhìn chung thường là đồng
tiền có giá trị tương đối ổn định vì giá cả của
dịch vụ du lịch thường dao động, nếu như giá
trị của đồng tiền định giá cũng dao động thì
rủi ro cho các bên là rất lớn.
Đối với các doanh nghiệp VN thường sử dụng
những ngoại tệ mạnh USD, EUR, GBP, JPY làm
đồng tiền tính giá.
2.2.2.2 Điều kiện về đồng tiền thanh toán
Đồng tiền thanh toán là đồng tiền dùng để thanh
toán cho hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán có thể:
• Là tiền của nước mà một trong hai bên đối tác
có quốc tịch
• Là tiền nước thứ 3
Trong thực tế đồng tiền thanh toán rất hay trùng
với đồng tiền định giá.
2.2.2.2 Điều kiện về đồng tiền thanh
toán
Khi xác định đồng tiền thanh toán thường phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
+ So sánh lực lượng giữa bên mua và bán
+ Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế
+ tập quán sử dụng đồng tiền trên thế giới
+ Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu
vực kinh tế thế giới
2.2.2.2 Điều kiện về đồng tiền thanh toán
Khi thỏa thuận hợp đồng, bên nào cũng muốn dùng
đồng tiền của nước mình để thanh toán vì:
+ Có thể nâng cao vị thế của đồng tiền nước mình trên
thị trường quốc tế
+ Không phải dùng đến ngoại tệ để chi trả
+ Có thể tránh được những biến động về giá trị của
những đồng tiền nước ngoài
+ Có thể tạo điều kiện tăng thêm xuất khẩu hàng của
nước mình
Ở VN, khi ký kết hợp đồng du lịch quốc tế thường sử
dụng đồng tiền thanh toán là các ngoại tệ mạnh.
Trong nhiều trường hợp đồng tiền thanh toán là của
nước gửi khách đặc biệt là đối với Trung Quốc
2.2.2.3 Điều kiện về biện pháp ngăn ngừa rủi
ro về tiền tệ
* Các rủi ro tiền tệ có thể xảy ra:
Giá trị của đồng tiền thanh toán thay đổi do những
biến động của quốc gia có đồng tiền đó hoặc do
sự biến động về giá cả trên thị trường thế giới
Sự thay đổi định chế của các đồng tiền
Thực hiện các hạn chế về ngoại hối..
2.2.2.3 Điều kiện về biện pháp ngăn ngừa rủi
ro về tiền tệ
* Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tiền tệ (điều kiện
đảm bảo hối đoái)
+ Đảm bảo bằng vàng:
Nguyên tắc: Quy tổng giá trị hợp đồng ký kết ra
một số lượng vàng nhất định theo giá trị hiện tại
giữa vàng và đồng tiền thanh toán. Khi đến thời
điển thanh toán, tổng giá trị phải thanh toán sẽ
quy từ lượng vàng tương đương đã xác định ra
lượng tiền thực phải thanh toán theo giá trị giữa
vàng và đồng tiền thanh toán tại thời điểm thanh
toán.
2.2.2.3 Điều kiện về biện pháp ngăn
ngừa rủi ro về tiền tệ
+ Đảm bảo bằng ngoại hối (ngoại tệ mạnh)
Quy Tắc: tính lại tổng giá trị thanh toán tương ứng với
những thay đổi về tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh
toán tại thời điểm thanh toán so với ngoại tệ khác là
ngoại tệ được lấy làm đồng tiền đảm bảo. Việc tính lại
đó được xác định theo chiều hướng có thể loại bỏ rủi
ro về ngoại tệ.
Thông thường các đối tác thỏa thuận lấy tỷ giá trung
bình giữa tỷ giá cao và tỷ giá thấp vào ngày hôm trước
khi thanh toán.
• Một hợp đồng du lịch quốc tế có quy định:
Giá tour 500 USD/ khách.
Thanh toán bằng VND, tỷ giá quy đổi giữa đồng VND và
USD là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá USD/VND khi ký hợp
đồng và khi thanh toán
Khi thực hiện hợp đồng doanh nghiệp gửi khách gửi 150
khách.
Hỏi doanh nghiệp gửi khách phải thanh toán bao nhiêu
VND? Biết tỷ giá hối đoái khi ký hợp đồng là USD/VND =
16200, tỷ giá khi thanh toán là 15900.
2.2.2.3 Điều kiện về biện pháp ngăn
ngừa rủi ro về tiền tệ
• + Đảm bảo theo rổ tiền tệ
• Quy tắc: Các bên đối tác quy định số lượng ngoại
tệ được chọn đưa vào rổ tiền tệ và lấy tỷ giá hối
đoái của các ngoại tệ đó so với đông tiền được
đảm bảo vào lúc ký kết và lúc thanh toán để điều
chỉnh tổng giá trị của hợp đồng đó.
Đảm bảo theo rổ có thể được tính theo 2 cách
Cách 1:
Tính tỷ lệ biến động theo % của tỷ giá của từng đồng
tiền trong rổ tiền tệ so với đồng tiền được đảm bảo
tính tại thời điểm thanh toán với thời điểm ký hợp
đồng
Tính tỷ lệ biến động bình quân của tỷ giá cả rổ tiền
tệ so với đồng tiền đảm bảo tính tại thời điểm
thanh toán so với thời điểm ký hợp đồng.
Điều chỉnh giá trị hợp đồng phải thanh toán theo tỷ
lệ biến động trên, nếu biến động có xu hướng giảm
thì giá phải tăng và ngược lại
Cách 2:
Tính bình quân của tỷ giá hối đoái cả rổ tiền tệ
vào lúc ký hợp đồng và lúc thanh toán
Tính tỷ lệ biến động của hai tỷ giá bình quân
trên.
Điều chỉnh giá trị hợp đồng phải thanh toán theo
tỷ lệ biến động trên, nếu biến động có xu
hướng giảm thì giá phải tăng và ngược lại.
2.2.3 Các nhân tố tác động
đến các điều kiện tài chính
tiền tệ trong một hợp đồng du
lịch quốc tế
Tình hình chung của thị trường du lịch
Sự bền vững của các mối quan hệ giữa các đối
tác
Những thay đổi về điều kiện tài chính tiền tệ
của các nước đối tác
Sự trực thuộc của các đối tác vào các hệ
thống kinh tế thế giới
Hợp đồng du lịch được ký cho bao nhiêu
khách
Chất lượng của các dịch vụ cung ứng
Một hợp đồng du lịch có giá trị thanh toán
25000USD được đảm bảo theo rổ tiền tệ EUR,
AUD, GBP. Tính số tiền phải thanh toán theo 2
cách tính
Tên ngoại tệ
Tỷ giá ngày
ký hợp đồng
Tỷ giá ngày
phải thanh
toán
0,8815
0.8289
EUR
1,3240
1,3100
AUD
GBP
0,5985
0,5495
Chương 3: CÁC PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN QUỐC TẾ VÀ SỰ VẬN DỤNG
TRONG KINH DOANH DU LỊCH
• 3.1 Những đặc điểm của du lịch ảnh
hưởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế trong du lịch
• 3.2 Các phương thức thanh toán
quốc tế và sự vận dụng trong kinh
doanh du lịch
3.1 Những đặc điểm của du lịch ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế trong du
lịch
Khách du lịch thường đi du lịch theo hai hình thức: có thông qua tổ
chức và không thông qua tổ chức (đi tự do)
Đối với trường hợp khách đi qua tổ chức (sử dụng những dịch vụ trung
gian), hoạt động thanh toán quốc tế thường diễn ra giữa các doanh
nghiệp lữ hành gửi khách và doanh nghiệp lữ hành nhận khách hoặc
đối với nhà cung cấp du lịch tại điểm du lịch.Khách du lịch
Quy trình cung ng và nh n d ch v trong du l ch
ứ
ụ
ậ
ị
ị
Khách du l chị
ị
ụ
Nh n d ch v
ậ
ị
ụ
i đi m du l ch
ạ
ể
hành
ệ ữ
+ Các nhà cung ng d ch v du
ứ
l ch t
ị
ị
+ Các doanh nghi p l
nh n khách
ậ
Ký h p đ ng
ợ
ồ
Thanh toán
Thanh toán
Bán d ch v
ị
ụ
ệ ữ
Các doanh nghi p l
hành g i khách
ử
Đối với trường hợp khách đi du lịch không thông qua tổ
chức (cá nhân hoặc đoàn khách): đi đến đâu họ tự
tìm dịch vụ và thanh toán trực tiếp đối với các cơ sở
cung ứng dịch vụ du lịch.
Các công cụ thanh toán thường được khách du lịch sử
dụng thường là: Tiền mặt, séc, séc du lịch, thẻ tín
dụng.
Để đảm bảo an toàn và tiện lợi, khách du lịch ngày
càng có xu hướng sử dụng phổ biến thẻ thanh toán
(thẻ tín dụng) và séc du lịch.
3.1 Những đặc điểm của du lịch ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế trong du
lịch
Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, tức là quá trình
tạo ra sản phẩm đồng thời với quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp khó có thể thông
qua ngân hàng để khống chế được các doanh
nghiệp gửi khách về việc chấp nhận thanh toán mới
nhận được dịch vụ việc thanh toán phụ thuộc rất
lớn vào thiện chí của bên gửi khách. Khả năng rủi
về không được thanh toán hoặc thanh toán chậm
đối với bên nhận khách là rất lớn.
3.1 Những đặc điểm của du lịch ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế trong du
lịch
So sánh tương quan thì bên gửi khách thường có
ưu thế hơn bên nhận khách. Vì vậy bên nhận
khách khó yêu cầu bên gửi khách áp dụng
phương thức thanh toán có lợi cho bên gửi
khách. Tùy thuộc vào mức độ tin cây của các
bên đối tác và khả năng thuyết phục của bên
nhận khách thì bên nhận khách phải lựa chọn
phương thức thanh toán nào có lợi cho mình
hơn.
3.1 Những đặc điểm của du lịch ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế trong du
lịch
Trong du lịch quốc tế, số lượng đối tác du lịch của một
doanh nghiệp du lịch thường khá nhiều và số lần giao
dịch trong một chu kỳ kinh doanh là rất lớn, nhưng giá trị
của mỗi lần giao dịch thường không lớn. Vì vậy, mức độ
rủi ro của các doanh nghiệp nhận khách thường cao
hơn. Khi bị đối tác không thanh toán, các doanh nghiệp
nhận khách thường đành chịu mất vì với giá trị giao dịch
không lớn, nếu truy đòi đến cùng thì các khoản lệ phí
cũng chiếm gần hết khoản thanh toán.
3.2 Các phương thức thanh toán quốc tế và
sự vận dụng trong kinh doanh du lịch
3.2.1 Bản chất của phương thức thanh toán
quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế xác định quy
trình kỹ thuật về vấn đề thực hiện việc thanh
toán của người mua cho người bán với tư
cách là các đối tác trong lĩnh vực thương mại
quốc tế, là nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ.
3.2.2 Phương thức chuyển tiền
(Remittance)
3.2.2.1 Định nghĩa
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà
trong đó khách hàng (người cần chuyển tiền
Remitter) yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi – beneficiary) ở một địa
điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu
3.2.2.2 Các bên tham gia
Thông thường tham gia vào nghiệp vụ chuyển tiền có 4 bên
Người cần chuyển tiền (remitter, payer): là người yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài
Người hưởng lợi (beneficiary, payee): là người được nhận
tiền chuyển
Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): Là ngân hàng ở
nước người chuyển tiền
Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: ngân hàng ở
nước người hưởng lợi (beneficiary’s bank, corresponding
bank)
3.2.2.3 Quy trình thanh toán
Quy trình thanh toán c a ph
ng th c chuy n ti n
ủ
ươ
ứ
ể
ề
Ngân hàng đ i lạ ý
Ngân hàng
chuy n ti n
ể
ề
Chuy n ti n
ể
ề t
ớ
3
ạ ý
i ngân hàng đ i l
2
4
Yêu
c u ầ
chuy n ể
ti n ề
Chuy n ể
ti n t
i
ề ớ
ng
i ườ
ng l
h
ưở
i
ợ
Phát sinh nhu c u chuy n ti n
ầ
ể
ề
i chuy n
Ng
ng l
ườ
ể
i h
ườ ưở
i
ợ
Ng
ti nề
1
(1) Người cần chuyển tiền cần chuyển một khoản tiền cho người hưởng lợi vì một lý do
nào đó: mua hàng, sử dụng dịch vụ, đầu tư…
(2) Người cần chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền:
Nếu không có tài khoản tại ngân hàng chuyển tiền thì phải đem tiền mặt đến
Nếu có tài khoản mở tại ngân hàng thì họ phải lập ủy nhiệm chi hay lệnh chuyển tiền
(payment order)
(3) Ngân hàng chuyển tiền chuyển tiền tới ngân hàng đại lý ở nước ngoài
Trên thực tế ngân hàng chuyển tiền chỉ yêu cầu ngân hàng đại lý trả tiền cho người
hưởng lợi và ghi có cho tài khoản của ngân hàng đại lý ở ngân hàng mình.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người được hưởng lợi
3.2.2.4 Các yêu cầu khi
chuyển tiền
Khi người mua hay người cần chuyển tiền yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền thì người đó cần phải thể hiện bằng văn bản
theo mẫu do ngân hàng quy định: lệnh chuyển tiền hay ủy
nhiệm chi (payment order). Ở một số ngân hàng có thể
dùng tiêu đề: giấy chuyển tiền ra nước ngoài (Application
of foreign remittance)
Nội dung của yêu cầu chuyển tiền:
Tên và địa chỉ của các bên có liên quan
Số tiền chuyển (bằng chữ và bằng số)
Lí do chuyển
Hình thức chuyển
Các yêu cầu khác
Ký tên, đóng dấu
* Hình thức chuyển:
+ Bằng điện – Telegraphic Transfer Remittance (TT/TTR)
Ưu: Thời gian chuyển rất nhanh
Nhược: Ngoài phí trả cho ngân hàng, phải trả thêm tiền điện
phí
+ Bằng thư – Mail Transfer Remittance (M/T / MTR)
Ưu: Tiết kiệm chi phí điện tín
Nhược: Lâu chuyển
Muốn chuyển theo hình thức nào, người yêu cầu chuyển tiền
chỉ việc đánh dấu vào mẫu của ngân hàng.
Hiện nay, khi thanh toan chuyển tiền, các bên thường chọn
cách chuyển tiền bằng điên, việc chuyển tiền bằng thư
hầu như không còn được áp dụng nữa.
3.2.2.5 Trường hợp áp dụng phương thức
chuyển tiền
+ Trả tiền nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
+ Thanh toán cho các chi phí có liên quan đến xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ
+ Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi
thương mại
+ Chuyển kiều hối
Điều kiện tiên quyết khi áp dụng phương thức chuyển tiền: 2
bên có sự tin cậy tuyệt đối, có quá trình làm ăn lâu dài
Các ngân hàng thương mại khuyên chỉ nên áp dụng phương
thức chuyển tiền cho những hợp đồng có giá trị nhỏ, và
thời hạn hợp đồng ngắn
3.2.2.6 Áp dụng phương thức chuyển tiền
trong kinh doanh du lịch
• Trong hợp đồng du lịch quốc tế thường quy định
về việc thanh toán đặt cọc. Phương thức chuyển
tiền là thích hợp nhất trong thanh toán giữa các
đối tác.
• Phụ thuộc vào hợp đồng đã ký kết, các doanh
nghiệp lữ hành gửi khách sẽ chuyển khoản thanh
toán cho các cơ sở nhận khách theo các phương
pháp khác nhau:
Các trường hợp cụ thể
+ Chuyển khoản đặt cọc được thực hiện vào trước
ngày đoàn khởi hành, vào ngày đoàn khởi hành,
hoặc sau khi đoàn khởi hành được một số ngày.
Sauk hi đoàn về chuyển khoản quyết toán
+ Chuyển khoản đặt cọc theo định kỳ theo định kỳ
chuyển khoản quyết toán
+ Chuyển khoản một lượng tiền nhất định để đảm
bảo trang trải chi phí cho cả mùa du lịch
+ Chuyển khoản trước toàn bộ giá trị theo hợp đồng
Ở Việt Nam, việc thanh toán thường theo trình tự
sau:
Chậm nhất 14 ngày tính đến ngày đoàn đến. bên
gửi khách thông báo chính xác số lượng khách sẽ
đi cho bên nhận khách.
Bên nhận khách gửi giấp báo giá cụ thể, số tiền
phải thanh toán cho bên gửi khách
Chậm nhất 7 ngày tính đến ngày đoàn đến, bên
nhận khách phải nhận được thanh toán đặt cọc
của bên gửi khách
Một ngày trước khi đoàn về hay một số ngày sau khi
đoàn về, bên gửi khách chuyển tiền thanh toán
nốt số còn lại
3.2.3 Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.3.1 Định nghĩa
Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh
toán mà người bán mở một tài khoản (hoặc một
quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người
bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến
từng định kỳ người nhập khẩu trả tiền cho người
xuất khẩu.
3.2.3.2 Quy trình thanh toán
Quy trình thanh toán c a ph
ủ
ươ
ng th c ghi s
ứ
ổ
4
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
4
4
1
Người bán
Người mua
2
1 3
1. Hai bên đối tác ký hợp đồng kinh tế
2. Người bán giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cùng với
chứng từ hàng hóa dịch vụ
3. Người bán báo nợ trực tiếp
4. Người mua dung phương thức chuyển tiền để trả tiền khi
đến định kỳ thanh toán
3.2.3.3 Ðặc điểm và trường hợp áp dụng
* Đặc điểm
Ðây là một phương thức thanh toán không có sự
tham gia của các Ngân hàng với chức năng là
người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản
đa song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản
để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có
giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
* Trường hợp áp dụng
Thường dùng cho thanh toán nội địa
Hai bên phải thực sự tin cậy lẫn nhau
Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần,
thường xuyên trong một thời kỳ
Phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu
Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài
Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch: tiền cước phí vận
tải, bảo hiểm
* Chú ý khi áp dụng
Căn cứ ghi nợ của người xuất khẩu thường là hoá đơn
thương mại
Căn cứ nhận nợ của người nhập khẩu , hoặc là dựa
vào trị giá hoá đơn giao hàng, hoặc là dựa vào kết quả
nhận hàng ở nơi nhận hàng
Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư, hoặc là
bằng điện cần phải được thoả thuận thống nhất giữa hai
bên
Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá
hàng bán tiền ngay
3.2.3.4 Áp dụng phương thức thanh toán ghi
sổ trong du lịch
• Các doanh nghiệp lữ hành khi áp dụng phương
thức thanh toán ghi sổ sẽ tiết kiệm được chi phí
chuyển tiền. Nhưng do tính chất trung gian trong
hoạt động du lịch và số lượng đối tác lớn nên
phương thức này ít được áp dụng. Thường chỉ áp
dụng thanh toán phạt do khiếu nại.
• Ở Việt Nam, phương thức này chưa được áp
dụng để thanh toán
3.2.4 Phương thức nhờ thu (Collection
of payment)
3.2.4.1 Định nghĩa
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh
toán trong đó người bán khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một
dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng
của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở
hối phiếu của người bán lập ra.
3.2.4 Phương thức nhờ thu
(Collection of payment)
3.2.4.2 Các bên tham gia
Người bán tức là người hưởng lợi (principal)
Ngân hàng bên bán tức là ngân hàng được bên bán ủy
thác (Remitting bank )
Ngân hàng đại lý của bên bán, là ngân hàng ở nước người
mua, thực hiện chức năng thu hộ (Collecting bank)
Người mua tức là người có nghĩa vụ trả tiền (Drawee)
3.2.4.3 Các loại nhờ thu
a) Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán
trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng, ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
nước người mua căn cứ vào hối phiếu do người
bán lập ra, còn chứng từ về hàng hóa thì gửi
thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
(1) Người bán và người mua ký hợp đồng kinh tế
Quy trình thanh toán:
quốc tế
(2) Người bán giao hàng và các chứng từ có liên
quan cho người mua
(3) Người bán lập hối phiếu (Bill of Exchange)
ủ
ươ
ng th c nh thu phi u
ờ
ứ
ế
Quy trình thanh toán c a ph
tr nơ
đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng
của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu
(Collection instruction)
24
(4) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ
thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý của
mình ở nước người mua nhờ thu tiền
7
Ngân hàng
ph c v bên
ụ ụ
bán (Remitting
bank)
Ngân hàng đ i ạ
lý
(Collecting
bank)
(5) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền
ngay hoặc chấp nhận trả tiền cho hối phiếu
(6) Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền
cho hối phiếu
(7) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho
8
5
6
3
ngân hàng bên bán nếu người mua trả ngay.
Trong trường hợp người mua chấp nhận trả
tiền cho hối phiếu thì ngân hàng đại lý giữ
hối phiếu lại hoặc gửi hối phiếu đã được
chấp nhận trả tiền cho ngân hàng phục vụ
bên bán
1
i mua
ườ
Ng
i bán
(Principal)
Ng
ườ
(Drawee)
2
(8) Ngân hàng phục vụ bên bán trả tiền cho bên
bán hoặc gửi hối phiếu đã được người mua
ký chấp nhận trả tiền cho bên bán.
a) Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
+Áp dụng
Phương thức nhờ thu phiếu trơn có độ rủi ro
cao nên chỉ được sử dụng trong các trường
hợp sau:
Người bán và người mua có độ tin cậy lẫn
nhau cao
Trong giao dịch giữa công ty con, chi nhánh
với công ty mẹ
Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới
xuất nhập khẩu hàng hóa
Thanh toán về các dịch vụ du lịch
3.2.4.3 Các loại nhờ thu
• b) Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
• Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong
đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không
những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào các
chứng từ gửi hàng kèm theo. Người mua sau khi thanh
toán tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới được nhận
chứng từ đi nhận hàng.
Quy trình thanh toán
Quy trình thanh toán c a ph
ứ nh thu có kèm
ờ
ng th c
ươ
ủ
ch ng t
ừ
ứ
4
2
1
ụ
7
4
Ngân hàng
ph c v bên
ụ
bán (Remitting
bank)
Ngân hàng đ i ạ
lý
(Collecting
bank)
Quy trình thanh toán cũng giống
như nhờ thu phiếu trơn nhưng
khác ở một số khâu sau:
(2)Người bán gửi hàng không
kèm chứng từ gửi hàng cho
người mua
8
5
6
3
1
i mua
i bán
Ng
ườ
(Principal)
Ng
ườ
(Drawee)
2
1
(3)Người bán lập một bộ chứng
từ nhờ ngân hàng thu hộ và
các chứng từ gửi hàng kèm
theo
(6) Người mua phải trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì mới
được giao chứng từ đi nhận
hàng
b) Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary
Collection)
+ Áp dụng
So với phương thức nhờ thu phiếu trơn, phương thức nhờ thu
kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người bán hơn,
nhưng người bán vẫn có thể gặp phải rủi ro tiềm ẩn:
Người bán thông qua ngân hàng chỉ mới khống chế được
quyền định đoạt hàng hóa của người mua, chứ không có
trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
Việc trả tiền của người mua có thể chậm
Vì vậy phương thức này cũng chỉ nên áp dụng trong trường
hợp các đối tác quen thuộc và có độ tin cậy cao.
3.2.4.4 Một số vấn đề cần lưu ý trong phương
thức thanh toán nhờ thu
Chỉ thị nhờ thu do người bán lập phải đảm bảo những nguyên tắc hợp lệ
của văn bản viết, trong đó chứa đầy đủ, chính xác những thông tin liên
quan
Trong thực tế người bán sẽ phải điền đầy đủ vào mẫu chỉ thị nhờ thu có
sẵn của ngân hàng
Các điều kiện trả tiền
D/P (Delivery of Documentary against Payment): Nhờ thu theo hình thức
thanh toán giao chứng từ: Trả tiền thì được nhận chứng từ. Người mua
phải trả tiền cho hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ gửi
hàng cho họ
D/A (Delivery of Documentary against Acceptance): Nhờ thu theo hình
thức chấp nhận thanh toán giao chứng từ: Chấp nhận trả tiền thì được
nhận chứng từ. Người mua phải ký chấp nhận thanh toán vào hối
phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.
3.2.4.5 Áp dụng phương thức nhờ thu trong
kinh doanh du lịch
• Phương thức này thường được áp dụng
trong việc thanh toán giữa khách du lịch tự
do và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
du lịch.
• Trong trường hợp các khách du lịch thanh
toán cho cơ sở kinh doanh du lịch bằng các
công cụ thanh toán không phải là tiền mặt
(séc du lịch, thẻ tín dụng), sau khi nhận
các công cụ thanh toán đó, doanh nghiệp
du lịch phải gửi chúng đến ngân hàng nhờ
thu hộ. Phương thức này có thể coi là nhờ
thu phiếu trơn
(1) Để có các công cụ thanh toán như séc du
lịch, thẻ tín dụng khách du lịch phải mua
hoặc đăng ký xin sử dụng đối với một ngân
hàng Y nào đó
Quy trình thanh
toán
(2) Để có thể nhận thanh toán các công cụ thanh
toán như séc du lịch, thẻ tín dung, doanh
nghiệp A phải đăng ký với một ngân hàng Z
nào đó (là ngân hàng đại lý của một hoặc
một số mạng thanh toán)
Quy trình thanh toán c a ph
ng th c
ủ
ươ
ứ nh thu trong du l ch
ờ
ị
6
2
1
Ngân hàng đ i ạ
lý Y
Ngân hàng đ i ạ
lý Z
5
(3) Khách du lịch nhận dịch vụ du lịch và thanh
toán bằng séc du lịch hoặc thẻ tín dụng. Khi
nhận các công cụ này doanh nghiệp A phải
kiểm tra thật kỹ tính hợp lệ của công cụ
thanh toán
(4) Sau khi nhận thanh toán, trong thời hạn quy
7
2
4
1
định (7 ngày) doanh nghiệp A phải gửi séc
du lịch, hóa đơn thanh toán với thẻ tín dụng
đến ngân hàng Z để nhờ thu hộ theo nguyên
tắc ký hậu chuyển nhượng
ị
Khách du l ch
X
Doanh
nghi p du
ệ
l ch A
ị
3
1
(5) Ngân hàng Z theo định kỳ sẽ gửi những chứng từ đó sang ngân hàng Y để
đòi thu
(6) Sau khi đã nhận được những chứng từ đòi thu gửi đến, nếu chúng hợp lệ
thì ngân hàng Y sẽ thanh toán cho ngân hàng Z. Nếu chứng từ đòi thu
không hợp lệ sẽ gửi trả cho ngân hàng Z
(7) Trong trường hợp nhận được thanh toán, ngân hàng Z sẽ thanh toán cho
doanh nghiệp A, nếu các chứng từ đòi thu bị trả lại, ngân hàng Z sẽ gửi trả
cho doanh nghiệp A
3.2.5 Phương thức tín dụng chứng từ
(Documentary credit)
3.2.5.1 Khái niệm:
Là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng(ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đề ra trong thư tín dụng.
3.2.5.2Trình tự tiến hành:
1.
2.
ng
ươ th c tín d ng
ứ
ụ
Quy trình thanh toán c a ph
ừ
ủ
ch ng t
ứ
3
3.
Ngân hàng
m L/Cở
7
Ngân hàng
thông báo L/
C
10
4.
8
9
6
4
2
1
i xu t
ấ
i nh p
ậ
5.
Ng
ườ
kh uẩ
Ng
ườ
kh uẩ
5
6.
ứ
sau ngày nh n ch ng t
ậ
ườ
i nh p kh u tr l
không quá 7
và
ẩ
i
ả ờ
ứ
ừ
i nh p kh u
ẩ
ằ
ả ể
ầ
9. Ng
và quy t đ nh
ế ị
7.
8. Ngân hàng m L/C ki m tra ch ng t
ừ
ể
ở
ngày làm vi c k t
ậ
ệ ể ừ
thông báo k t qu ki m tra cho ng
ế
b ng văn b n, yêu c u ng
ậ
ườ
ả
trong vòng 2 ngày làm vi c. ệ
ứ
ẩ
ậ
ườ
ch p nh p hay t
ậ
ấ
10. Căn c vào ý ki n c a ng
i nh p kh u ki m tra ch ng t
ừ
ể
ch i thanh toán.
ừ ố
ườ
ứ
ẩ
Hai bên ký hợp đồng kinh tế quốc tế
Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín
dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu
hưởng
Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân
hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín
dụng và thông qua ngân hàng đại lý của
mình ỏ nước người xuất khẩu thông báo việc
mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến
người xuất khẩu
Khi nhận được thông báo này, ngân hàng
thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu
toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư
tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư
tín dụng, thì chuyển ngay cho người xuất
khẩu
Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng
thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến
hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với hợp đồng
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ
chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất
trình thông qua ngân hàng thông báo cho
ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán
(nếu có thỏa thuận trước giữa hai ngân hàng
thì ngân hàng thông báo sẽ thanh toán ngay
cho nhà xuất khẩu khi người này xuất trình
bộ chứng từ hợp lệ xin thanh toán).
Ngân hàng thông báo L/C gửi bộ chứng từ
của người xuất khẩu sang cho ngân hàng mở
L/C
ở
ề
i nh p kh u, Ngân hàng
ậ
ế ủ
và tr ti n ho c
m L/C quy t đ nh nh n ch ng t
ừ
ặ
ả ề
ứ
ế ị
ậ
và t
ch i nh n ch ng t
quy t đ nh t
ch i tr
ừ ố ả
ậ
ế ị
ừ
ứ
ừ ố
ch i nh n ch ng t
thì ngân
ti n. N u quy t đ nh t
ế ị
ế
ừ
ứ
ậ
ừ ố
hàng m L/C ph i chuy n tr ch ng t
i cho ngân
l
ở
ừ ạ
ả ứ
ể
ả
hàng xu t trình.
ấ
3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một
thư tín dụng thương mại
Bao gồm những điều khoản sau:
• Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C: Tất cả các thư tín
dụng đều phải có số hiệu riêng, nhằm để trao đổi thư từ,
điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.
• Ðịa điểm mở: Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu. Ðịa điểm này có ý nghĩa khi
chọn luật áp dụng nếu xảy ra tranh chấp có xung đột về
pháp luật.
• Ngày mở: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân
hàng mở với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời
hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để người xuất khẩu
kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có
đúng hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một
thư tín dụng thương mại
• Tên địa chỉ của những người hưởng lợi và người mở L/C
• Ngân hàng mở L/C: là ngân hàng thường được hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu thoả thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu
chưa có quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Căn cứ
vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu ngân hàng phát hành L/C
và tìm cách thông báo L/C đó cho người xuất khẩu .
• Ngân hàng thông báo: thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng
mở L/C ở nước người xuất khẩu. Khi nhận đựoc điện thông báo L/C
của ngân hàng mở L/C ngân hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung
L/C đã nhận được cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản.
Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức
điện đó, chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải các từ
chuyên môn ra tiếng địa phương.
• Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng mở L/C và
có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng mở
L/C uỷ nhiệm. Ngân hàng mở L/C có thể chỉ
định ngân hàng trả tiền là chi nhánh của mình,
nhưng với điều kiện ngân hàng chi nhánh đó ở
nước khác (Ðiều 2 UCP 500)
• Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra
xác nhận cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu
của nó. Ngân hàng xác nhận thường là ngân
hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài
chính quốc tế.
3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một
thư tín dụng thương mại
• Số tiền của thư tín dụng: Số tiền của L/C vừa ghi bằng số, vừa ghi
bằng chữ và thống nhất với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có
thể đạt được.
Những từ “khoảng chừng, độ khoảng” hoặc những từ ngữ tương tự
được dùng đê chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch hơn kém
không quá 10% của tổng số tiền đó.
• Thời hạn hiệu lực: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong
thời hạn đó và phù hợp với L/C .
3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một
thư tín dụng thương mại
• Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả
tiền ngay hay trả tiền về sau. éi?u này có
thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất
khẩu ký phát.
Thời hạn về giao hàng cũng được ghi trong
L/C và do hợp đồng mua bán quy định như
đã phân tích ở trên, thời hạn giao hàng có
thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu
lực của L/C.
3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một
thư tín dụng thương mại
• Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá
cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu..cũng được ghi vào thư tín
dụng.
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện có sở giao
hàng, nơi gửi..nơi giao hàng cũng được ghi vào thư tín dụng.
• Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: là nội dung
then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín
dụng là môt bằng chứng của người xuất khẩu chứng mình rằng mình
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của
thư tín dụng.
• Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng
của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một
thư tín dụng thương mại
• Chữ ký của ngân hàng mở L/C : L/C thực
chất là một khế ước dân sự, do vậy người
ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng
lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia
và thực hiện quan hệ dân luật. L/C mở
bằng thư phải được ký bằng chữ ký đã
được lưu ký tại ngân hàng đại lý. L/C mở
bằng điện phải có sự đồng ý của ngân
hàng mở L/C).
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng không thể huỷ bỏ
(Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi
mở ra và người xuất khẩu thừa nhận
thì ngân hàng mở L/C không được
sửa đổi, bổ sung.. trong thời hạn hiệu
lực của nó. Một L/C không ghi
IRRECOCABLE thì vẫn được coi là
không huỷ bỏ được.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng không thể hủy bỏ,
miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): là loại L/C mà sau
khi người xuất khẩu đã được trả tiền
thì ngân hàng không còn quyền đòi
lại tiền dù trong bất kỳ trường hợp
nào.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có
xác nhận (Confirm irrevocable
L/C): là loại thư tín dụng không thể
huỷ bỏ được một ngân hàng xác
nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu
của ngân hàng mở L/C.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng chuyển nhượng
(transferable L/C) : là L/C không thể
huỷ bỏ, trong đó quy định người
hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu
ngân hàng mở L/C chuyển nhượng
toàn bộ hay một phần quyền thực
hiện L/C cho một hay nhiều người
khác.
• Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C): là loại L/C không thể huỷ bỏ sau
) : Sauk hi sử dụng L/C, trong một thời hạn
khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như
cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị L/C được thực hiện.
L/C có thể tuần hòan theo 3 cách :
. Tự động (automatic) : Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như
cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi " we open irrevocable L/
C revolving monthly.The full amount again becomes available under the
same terms and conditions, on the first day of each calendar month,
. Bán tự động (part automatic
nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C
mới với các điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi " this will
be operative for the second & third shipment unless otherwise notice by us.
. Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của
một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi " reinstatement by
us by way of amendment.
L/c có thể tuần hòan theo số tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời gian ,
L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hòan.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Defered L/C L/C trả chậm :
L/C trong đó quy định việc trả tiền cho người bán sẽ
được thực hiện sau 1 thời gian nhất định kể từ ngày
giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng
từ (presentation date) Theo L/C này, người bán giao
hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định.Khi bộ
chứng từ được NH xác định là hợp lệ, NH sẽ chấp
nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày
đáo hạn như đã quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều
lần theo thỏa thuận.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng giáp lưng (back to
back L/C): người xuất khẩu dùng L/
C này để thế chấp mở một L/C khác
cho người hưởng lợi khác hưởng với
nội dung gần giống như L/C ban đầu,
L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng đối ứng: là loại thư tín
dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư
tín dụng kia đối ứng với nó đã mở.
Loại L/C này được sử dụng trong
phương thức hàng đổi hàng, phương
thức gia công.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Red clause L/C (anticipatory) L/C có điều
khỏan đỏ :
Là lọai L/C có điều kiện cho phép người hưởng được
nhận một khỏan tiền trước khi giao hàng trên cơ sở
hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng
minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng
(warrant hay warehouse ‘ receipt) biên lai của người
giao nhận (forwarder ‘s receipt ) thông thường khi
nhận khỏan tiền ứng trước này , người hưởng lợi có
thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một
bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó . Khỏan
ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ
chứng từ.
3.2.5.4 Các loại thư tín dụng
thương mại
• Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Là một L/
C không thể hủy ngang trong đó ngân hàng mở cam
kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm
hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người xin mở L/C.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ
có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của
người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi
phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/
C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo
lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các họat
động thưong mại , tài chính.
3.2.5.5 Áp dụng phương thức tín dụng
chứng từ trong du lịch
• Ngân hàng sẽ trả tiền cho người thụ hưởng mà không cần yêu cầu
người này phải trình những giấy tờ chứng minh mình đã giao hàng.
Người thụ hưởng chỉ cần ký vào những chứng từ cần thiết hoặc trình
những chứng từ chứng minh quyền được thanh toán của mình.
• Các ngân hàng vận dụng phương thức tín dụng chứng từ phục vụ cho
du lịch dưới hai hình thức sau:
+ Một ngân hàng gửi một mệnh lệnh cho ngân hàng khác, là đối tác của
mình ở nước ngoài, yêu cầu ngân hàng này trả cho một người thụ
hưởng một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định.
+ Một ngân hàng gửi một văn bản cho ngân hàng đối tác của mình ở nước
ngoài hứa trả cho khoản tín dụng mà ngân hàng này đã cho một doanh
nghiệp nào đó theo yêu cầu của mình vay
Chương 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN
THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG
DU LỊCH
• 4.1 Các phương tiện thanh toán
thanh toán thông dụng trong lĩnh vực
thương mại quốc tế
• 4.2 Các phương tiện thanh toán quốc
tế thông dụng trong du lịch
4.1.1 Hối phiếu (Bill of Exchange)
• Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản
đã ban hành các luật hối phiếu như:
• Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of
1882” (BEA).
Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform
Commercial Codes of 1962” (UCC).
Công ước Giơnevơ (Geneva) đ ợc các nước ký kết năm
1930.Đó là luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for
Bills of exchange” (ULB). ULB mang tính chất khu vực
thuộc Châu Âu.
• Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nh ưng chính
thức áp dụng luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc
địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp dụng luật này từ
năm 1937 cho đến nay. Vì vậy ngày nay để giải thích về
hối phiếu ở nước ta cũng chỉ nên dựa vào ULB hơn là các
văn bản pháp lý khác. vì ULB được nhiều nước trên thế
giới áp dụng.
4.1.1.1 Khái niệm:
• Theo Pháp lệnh thương phiếu 1999 của Việt Nam thì “Hối phiếu là
chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
• Định nghĩa hối phiếu của luật các nước không như nhau. Nhìn chung
có thể định nghĩa như sau: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô
điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người
này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc
đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất
định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
người cầm phiếu.”
4.1.1.2 Đặc điểm của hối phiếu
+Tính trừu tượng của hối phiếu:
Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan
hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là
bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán,
thời gian thanh toán khi nào, ...
+Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo
yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện
lý do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu,
trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi
phối nó.
VD: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp
đồng thì nhà nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi
tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận trả tiền vào
tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến, hối phiếu đó đã được
chuyển sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc
phải trả tiền cho người cầm phiếu này, ngay cả trong
trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng không giao
hàng cho nhà nhập khẩu.
+ Tính lưu thông của hối phiếu:
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng
một hay nhiều lần trong thời hạn của
nó. Sở dĩ có được đặc điểm này là
nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt
buộc trả tiền của hối phiếu.
• 4.1.1.3 Việc thành lập hối phiếu:
Để hối phiếu hợp lệ, khi cần hối phiếu
cần đảm bảo tuân thủ về mặt nội
dung và hình thức
+ Hình thức của hối phiếu:
Hối phiếu phải làm thành văn bản, hối phiếu nói, điện
tín, điện thoại... đều không có giá trị pháp lý.
Theo Pháp Lệnh Thương Phiếu Việt Nam, hình mẫu hối
phiếu có thể do Ngân hàng nhà nước ban hành còn
theo luật các nước thì do người phát hành tự định
đoạt bởi vì hình mẫu hối phiếu không quyết định giá
trị pháp lý của hối phiếu.
Hình mẫu hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến
giá trị pháp lý của nó. Hối phiếu được viết tay hay in
sẵn theo mẫu đều có giá trị như nhau.
Thông thường người ta sử dụng hối phiếu in sẵn có
những khoảng trống để cho người ký phát điền vào
những nội dung cần thiết.
Ngôn ngữ tạp lập hối phiếu bằng một thứ
tiếng nhất định và thống nhất với ngôn ngữ
in sẵn trên hối phiếu, thông thường là bằng
tiếng Anh.
Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì,
mực dễ phai, mực đỏ.
Hối phiếu được lập thành một hay nhiều
bản, thông thường là hai bản, mỗi bản
được đánh số thứ tự: bản thứ nhất ghi số
“1”, bản thứ hai ghi số “2” và có giá trị
ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được
thanh toán, trong thanh toán bản nào đến
trước sẽ được thanh toán trước. Hối phiếu
không có bản chính, bản phụ.
HS0710162
2007.10.16
Vietnam
No.
BILL OF EXCHANGE
AT
SIGHT OF THIS ORIGINAL BILL OF EXCHANGE (DUPLICATE UNPAID)
PAY TO THE ORDER OF
WOORI BANK, HOCHIMINH CITY BRANCH
USD 196,560.00
THE SUM OF
SAY US DOLLARS ONE HUNDRED NINETY SIX THOUSAND FIVE HUNDRED AND SIXTY
ONLY
VALUE RECEIVED AND CHARGE THE SAME TO ACCOUNT OF
NEXEN TIRE CORPORATION
DRAWN UNDER LETTER OF CREDIT No.
ISSUED BY
DATED
M4518708ES00203
CITIBANK KOREA INC SEOUL
2007.08.24
TO
CITIKRSXXXX
CITIBANK KOREA INC SEOUL
Authorized
Signature
And
Seal
+ Nội dung hối phiếu:
Theo luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có
giá trị pháp lý khi có các nội dung sau:
Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ hối phiếu (Bill of
Exchange).
Hoặc nếu không ghi tiêu đề thì trên tờ hối phiếu phải
có chữ hối phiếu
Địa điểm ký phát hối phiếu: trong trường hợp hối
phiếu không ghi địa điểm ký phát thì địa chỉ ghi
bên cạnh tên người ký phát là địa điểm thành lập
hối phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ ký
phát thì hối phiếu vô giá trị
Địa điểm trả tiền: nếu trên hối phiếu không ghi địa
điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền
là địa điểm trả tiền của hối phiếu.
Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: Trên hối phiếu
phải ghi rõ: trả theo lệnh của ... (pay to order
of...).
Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn
giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số
và bằng chữ.
Chú ý:
* Nếu số tiền ghi bằng số và bằng
chữ khác nhau thì căn cứ vào số
tiền ghi bằng chữ
* Số tiền trên hối phiếu không được
vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn
và số tiền ghi trên L/C.
Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu:
+ Trả tiền ngay:
Hối phiếu ghi: trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối
phiếu này (At .... sight of first (second) Bill of Exchange).
+Trả tiền sau:
Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: trả 30 ngày
sau khi nhìn thấy (At 30 days after sight).
Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: trả 30 ngày sau
khi ký vận đơn (At 30 days after Bill of Lading date).
Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: trả sau 30
ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu (At 30days after Bill of
Exchange date).
Người hưởng lợi hối phiếu: ghi đầy đủ họ tên và địa
chỉ của người hưởng lợi. Đối với hối phiếu thương
mại, người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có
thể là một người khác do người hưởng lợi chỉ định.
Người trả tiền hối phiếu: ghi đầy đủ họ tên và địa
chỉ của người trả tiền hối phiếu vào góc dưới bên
trái của hối phiếu.
Người ký phát hối phiếu: người ký phát hối phiếu
phải ký tên ở góc bên phảii của tờ hối phiếu bằng
chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới
dạng in, photocopy và đóng dấu, ... mà không phải
viết tay đều không có giá trị pháp lý.
Việc ký phát hối phiếu không loại trừ sự ủy quyền.
Người được ủy quyền ký phát hối phiếu phải thể
hiện sự ủy quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình.
Ngôn ngữ của hối phiếu là ngôn ngữ nào thì ngôn
ngữ thể hiện sự ủy quyền phải là ngôn ngữ ấy, điều
quy định này tạo điều kiện dễ dàng cho người có
liên quan đến hối phiếu thấy có sự ủy quyền về
việc thành lập hối phiếu đó.
4.1.1.4 Quyền lợi và nghĩa vụ của những
người có liên quan đến hối phiếu:
• Người ký phát (thường là người xuất khẩu):
Có trách nhiệm ký phát cho đúng luật, ký tên vào
mặt trước góc phải của tờ hối phiếu
Phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi
của tờ hối phiếu trong trường hợp hối phiếu được
chuyển nhượng nhưng bị từ chối trả tiền;
Có quyền được hưỏng lợi số tiền ghi trên hối phiếu
và quyển chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho
người khác.
• Người trả tiền hối phiếu (là người
nhập khẩu hoặc là một người khác
do người nhập khẩu chỉ định)
Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu
là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký
chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối
phiếu được xuất trình.
Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký
chấp nhận.
• Người hưởng lợi hối phiếu : có quyền
được nhận số tiền của hối phiếu
• Người chuyển nhượng hối phiếu: là
người đem quyền hưởng lợi của mình
chuyển cho người khác bằng thủ tục
ký hậu.
4.1.1.5 Chấp nhận hối phiếu:
Hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho
người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền,
đối với những hối phiếu có kỳ hạn.
Thông thường hối phiếu được gửi tới người trả tiền để người này ký chấp
nhận bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu.
Thời hạn chấp nhận được xác định theo 2 trường hợp:
+ Trong trường hợp nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng
mua bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu
để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời
hạn đó.
VD: thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể
từ sau ngày giao hàng thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20
ngày đó, nếu quá 20 ngày đó, tức là L/C hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C
sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến (nếu là trả tiền ngay) hoặc từ
chối chấp nhận hối phiếu (nếu là trả tiền sau).
+ Nếu 2 bên không có quy định gì khác thì thời hạn chấp nhận hối phiếu
được xác định theo ULB (12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu)
Có bốn cách ký chấp nhận:
• Chấp nhận ngắn: người chấp nhận chỉ ghi tên đơn vị của
mình và ký tên
• Chấp nhận đầy đủ: Người chấp nhận ghi số tiền đã ghi
trên hối phiếu, địa điểm thanh toán , ngày ký chấp nhận và
ký tên
• Chấp nhận một phần: Người chấp nhận ghi số tiền mình
chấp nhận và ký tên. Thường xảy ra trong trường hợp giao
thiếu hàng
• Chấp nhận bảo lãnh: Người chấp nhận hối phiếu không
trực tiếp ký chấp nhận mà nhờ người thứ ba có uy tín hơn
chấp nhận bảo lãnh cho mình trên hối phiếu
Sự chấp nhận được ghi vào mặt trước của tờ hối phiếu
4.1.1.6 Ký hậu hối phiếu:
• Ký hậu là một thủ tục pháp lý dùng để
chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi
muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người
khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối
phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó.
Người ký hâu không cần phải nêu lý do của
sự chuyển nhượng và cũng không cần phải
thông báo cho người trả tiền biết về sự
chuyển nhựợng đó.
Hành vi ký hậu có những ý nghĩa pháp lý như:
• Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác
được qui định trong mặt sau của tờ hối phiếu. Sự ký hậu
này mang tính chất trừu tượng, có nghĩa là ngư ời ký hậu
không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng
không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự
chuyển nhượng đó, mà người được chuyển nhượng hiển
nhiên trở thành người hưởng quyền lợi hối phiếu đó.
• Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền
hối phiếu đối với những người hưởng lợi hối phiếu đó.
Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền
hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn
đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những
người được chuyển nhượng nếu như người trả tiền từ chối
thanh toán hối phiếu đó.
Các loại ký hậu:
• Ký hậu để trắng (Blank endorsement): trong hình thức
này, người chuyển nhượng chỉ đơn giản là ký tên vào mặt
sau và không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối
phiếu.
Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành
người được hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế
tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nửa,
chỉ cần trao tay là đủ.
Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu để trắng
này sang hình thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu
“trả theo lệnh ông (bà)...” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc
“chỉ trả cho ông (bà)...” nếu là ký hậu hạn chế, ...
• Ký hậu theo lệnh (To order endorsement) hay còn gọi là ký hậu đặc
biệt (Special endorsement): Với cách ký hậu này người chuyển nhượng
chỉ định một cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu.
Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông (bà) X” (Pay to order of Mr
(Mrs) X) và ký tên.
Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định rõ
ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông (bà) X. Nếu ông (bà) X ra lệnh
trả cho một người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối
phiếu, nếu ông (bà) X im lặng thì người hưởng lợi hối phiếu đương
nhiên là ông X.
Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau
đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng
nữa, nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy ký hậu
theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.
• Ký hậu hạn chế (Restricitve emdorsement): là việc ký
hậu chỉ định đích danh người hưởng lợi hối phiếu và
chỉ người đó mà thôi.
Người ký hậu ghi câu “Chỉ trả cho ông (bà) X” và ký tên.
Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông (bà) X mới nhận
được tiền của hối phiếu, do đó ông (bà) X không thể
chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác
bằng thủ tục ký hậu nữa.
• Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement): là
việc ký hậu mà người ký hậu ghi câu “Miễn truy đòi người
ký hậu” với một trong ba loại ký hậu nêu trên. Ví dụ: “Trả
tiền theo lệnh ông (bà) X, miễm truy đòi” và ký tên.
Đối với loại ký hậu này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền
thì ông (bà) X không được truy đòi lại tiền của người ký
hậu trực tiếp của mình.
Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ
“Miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay
nhiều người không ghi chữ “Miễn truy đòi” đó, thì đương
nhiên những người này không được hưởng quyền miễn
truy đòi, khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải đứng
ra thanh toán cho người hưởng lợi kế tiếp.
Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng
nhiều trong thanh toán quốc tế.
• Ký hậu bảo lưu (Conditioanl
endorsement): là việc ký hậu chuyển
nhượng hối phiếu cho một người nếu
người này thực hiện những quy định
do người ký hậu đề ra.
4.1.1.7 Kháng nghị (Protest):
Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người trả tiền từ chối, hoặc thanh
toán thiếu thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một
văn bản kháng nghị.
Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn không quá
hai ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu.
Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, người bị
từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền
hoặc có thề đòi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối
phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu.
Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ chối trả tiền thì những người
được chuyển nhượng được miễn trách nhiêm trả tiền hối phiếu, nhưng
người ký phát hối phiếu và người chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm
này đối với người kháng nghị.
4.1.1.7 Kháng nghị (Protest):
• VD: A là người ký phát hối phiếu, B,C,D là
những người được chuyển nhượng tiếp
theo, E là người được chuyển nhượng cuối
cùng. Khi E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển
hối phiếu đòi tiền D kèm theo một bản tính
tiền gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm
thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. D
hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngược lại C,
và cứ như vậy cho tới A. Cuối cùng A trực
tiếp đòi tiền ở người mắc nợ.
4.1.1.8 Chiết khấu hối phiếu
(Discount):
Chiết khấu hối phiếu là một nghiệp vụ của ngân hàng.
Trong đó người hưởng lợi hối phiếu xuất trình hối phiếu
chưa đến hạn trả tiền cho ngân hàng để lấy tiền ngay
với một giá thấp hơn số tiền ghi trên tờ hối phiếu.
Nếu hai bên đồng ý, người hưởng lợi hối phiếu sẽ thực
hiện nghiệp vụ ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu đó
cho ngân hàng. Chênh lệch giữa số tiền ghi trên tờ hối
phiếu với số tiền ngân hàng bỏ ra mua tờ hối phiếu đó
gọi là lợi tức chiết khấu.
4.1.1.9 Các loại hối phiếu:
• * Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia
hối phiếu làm ba loại:
Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối
phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền
ngay cho họ.
Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường là
từ 5 đến 7 ngày: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này
do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp nhận
trả tiền, sau đó thì từ 5 đến 7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu
đó.
Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời hạn nhất định ghi trên
hối phiếu, người trả tiền phải trả hoặc tính từ ngày ký phát
hối phiếu hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu hoặc từ
ngày quy định cụ thể.
• *Căn cứ vào hối phiếu có kèm theo chứng từ hay
không, có thể chia hối phiếu làm hai loại
Hối phiếu trơn: loại hối phiếu này được gửi đến
đòi tiền người trả tiền không có kèm theo chứng từ
hàng hóa. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu
này dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm,
hoa hồng, ... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của
những thương nhân nhập khẩu đáng tin cậy.
• Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối
phiếu này được gửi đến cho người
nhập khẩu có kèm theo chứng từ
hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ
có hai loại:
+ Loại hối phiếu kèm chứng từ
trả tiền ngay (Documents against
Payment (D/P)).
+ Loại hối phiếu kèm chứng từ
có chấp nhận (Documents against
Acceptance (D/A)).
• * Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối
phiếu, có thể chia hối phiếu làm hai loại:
Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên
người hưởng lợi hối phiếu không kèm theo điều
khoản “theo lệnh”. VD: Hối phiếu ghi như sau:
“Sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả cho ông (bà)
X một số tiền là ...”. Hối phiếu đích danh không
chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo
luật định.
•
Hối phiếu theo lệnh: là loại hối phiếu ghi
trả tiền theo lệnh của người hưởng hối
phiếu. VD: Hối phiếu ghi như sau: “Sau khi
nhìn thấy hối phiếu này, trả theo lệnh của
ông (bà) X một số tiền là ...”. Hối phiếu
theo lệnh chuyển nhượng bằng hình thức
ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu
được sử dụng rộng rãi trong thanh toán
quốc tế.
• * Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta
chia hối phiếu làm hai loại:
Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người xuất
khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu trong
nghiệp vụ về thanh toán hàng hóa xuất khẩu hoặc
cung ứng lao vụ lẫn nhau.
Hối phiếu ngân hàng: là hối phiếu do ngân hàng
phát hành ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình
thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng
lợi chỉ định trên hối phiếu.
4.1.2 Séc (Cheque)
4.1.2.1 Khái niệm
• Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài
khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của
mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo
lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số
tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
• Theo Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 “ Séc là
giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị
ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để
thanh toán cho người thụ hưởng.”
4.1.2.2 Các đối tượng liên quan
đến séc
+ Người phát hành séc: là người ra lệnh cho
người trả tiền, nơi có tiền của anh ta, trả
một số tiền nào đó theo chứng từ
+ Người trả tiền: thông thường người trả tiền là
một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng
+ Người nhận tiền: có thể là người hưởng lợi
séc, người được chuyển nhượng séc hoặc
chính bất cứ ai cầm séc
4.1.2.3 Điều kiện để được sử
dụng séc
+ Có tài khoản vãng lai tại ngân hàng
+ Trên tài khoản có đủ số dư có hoặc
được cấp một khoản tín dụng
+ Có quyền sử dụng sổ séc thông qua
một hợp đồng séc
4.1.2.4 Hình thức và nội dung của
Séc:
+ Hình thức: Séc là những bản mẫu in sẵn của ngân hàng.
Theo luật các công cụ chuyển nhượng 2005 của Việt Nam:
“Điều 59. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên
séc
1. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên séc do tổ
chức cung ứng séc thiết kế và thực hiện, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trung tâm thanh toán bù trừ séc quy định về kích thước séc,
nội dung và vị trí các nội dung trên séc đối với séc thanh toán
qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc.”
Khi phát hành, chủ tài khoản chỉ cần
điền thêm những nội dung cần
thiết theo nguyên tắc:
• Sử dụng ngôn ngữ thống nhất trên
séc
• Dùng bút mực không phai
• Không được tẩy xóa
+ Nội dung
Theo Công ước Giơnevơ về séc năm 1931:
• Tiêu đề Séc
• Chỉ dẫn nhất định về việc trả một khoản tiền nhất định
• Ngân hàng thanh toán (nơi người ký phát séc có tài
khoản)
• Nơi thanh toán (địa chỉ ngân hàng thanh toán, trương hợp
thiếu chỉ dẫn được coi như tại trụ sở chính)
• Ngày và nơi phát hành séc
• Chữ ký của người phát hành séc (nếu là tổ chức thì phải
có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ
chức đó nếu có)
• Số séc, số tài khoản, số hiệu của
ngân hàng
• Số tiền: ghi rõ ràng bằng chữ và
bằng số, có ký hiệu tiền tệ
• Người nhận tiền: có thể là người thứ
3 hoặc chính người ký phát séc.
Trường hợp không ghi tên người
nhận tiền thì người cầm séc là người
hưởng lợi.
• Thời hạn hiệu lực của Séc: trên Séc không ghi rõ
thời hạn hiệu lực nhưng thực chất thời hạn hiệu
lực của séc được xác định tùy thuộc vào phạm vi
không gian mà séc được lưu hành và luật pháp
các nước quy định
• Theo công ước Genève 1931 quy định thời hạn hiệu lực của séc là 8
ngày nếu lưu hành trong 1 nước, 20 ngày nếu lưu hành trong 1 Châu
và 70 ngày nếu là lưu hành ở các nước không cùng một Châu.
• Luật séc của Anh Mỹ yêu cầu séc phải xuất trình để lãnh tiền
trong "thời hạn hợp lý" do ngân hàng xác định.
• Theo luật các công cụ chuyển nhượng 2005 của Việt Nam:
“ Điều 69. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán
séc và địa điểm xuất trình
1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là
ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
2. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh
toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình
do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào
thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán.”
Theo luật các công cụ chuyển nhượng 2005
Điều 58. Các nội dung của séc
1. Mặt trước séc có các nội dung sau đây:
a) Từ "Séc" được in phía trên séc;
b) Số tiền xác định;
c) Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán là người bị ký phát;
d) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người
thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh
toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu
thanh toán séc cho người cầm giữ;
đ) Địa điểm thanh toán;
e) Ngày ký phát;
g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký
của người ký phát.
2. Séc thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này thì không có giá trị, trừ trường hợp địa điểm thanh toán
không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm
kinh doanh của người bị ký phát.
3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức
cung ứng séc có thể đưa thêm những nội dung khác mà
không làm phát sinh thêm nghĩa vụ pháp lý của các ên như
số hiệu tài khoản mà người ký phát được sử dụng để ký
phát séc, địa chỉ của người ký phát, địa chỉ của người bị ký
phát và các nội dung khác.
4. Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán
bù trừ séc thì trên séc phải có thêm các nội dung theo quy
định của Trung tâm thanh toán bù trừ séc.
5. Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển
nhượng séc.
6. Số tiền ghi bằng số trên séc phải bằng với số tiền ghi bằng
chữ trên séc. Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi
bằng chữ thì séc không có giá trị thanh toán.
• Mẫu séc trắng thanh toán qua trung tâm thanh toán bù trừ
4.1.2.5 Các điều kiện đặc biệt trong việc sử dụng phương tiện
thanh toán séc
+ Đối với người sử dụng séc
• Chỉ có ký phát hành những mẫu séc của các tổ chức tín dụng phát hành
mới được chấp nhận thanh toán.
• Các mẫu séc phải được bảo vệ cẩn thận. Nếu mất các bản mẫu séc hoặc
•
giấy biên nhận phải thông báo ngay cho tổ chức tín dụng. Khi kết thúc hợp
đồng séc, phải gửi trả những bản mẫu chưa sử dụng
Các bản mẫu séc phải được ghi rõ ràng, không tẩy xóa gạch. Giá trị séc
phải được ghi bằng chữ và bằng số và thống nhất với nhau.
• Nếu không muốn thanh toán séc sau khi đã phát hành, người phát hành
séc cần thông báo cho ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán được
ủy quyền việc không thanh toán séc cho một cơ quan bảo vệ tín dụng về
kinh tế
• Việc hủy bỏ chỉ được theo dõi khi việc hủy bỏ được thông báo kịp thời cho
người giữ tài khoản, để cho việc theo dõi của họ có thể được thực hiện
trong phạm vi và thời hạn quy định
• Người chủ tài khoản chịu mọi hậu quả của các hành vi chống lại các điều
kiện trên cũng như các rủi ro của việc mất, lạm dụng, giả mạo séc, mẫu
séc và giấy biên nhận. Ngân hàng thanh toán chỉ chịu trách nhiệm đối với
những sai lầm trong phạm vi có liên quan tới những nguyên nhân khác gây
ra những tổn hại cho chủ tài khoản
• + Đối với ngân hàng thanh toán séc:
• Ngân hàng thanh toán séc được ủy quyền kiểm tra quyên
của người xuất trình séc hoặc của giấy biên nhận
• Ngân hàng thanh toán sẽ thanh toán các séc được xuất
trình đúng thời hạn từ số dư của chủ tài khoản mà không
cần phải hỏi trước chủ tài khoản
• Ngân hàng thanh toán được ủy nhiệm thanh toán séc ngay
cả trong trường hợp tài khoản của chủ tài khoản không có
đủ số dư (chỉ thực hiện thanh toán một phần giá trị ghi trên
séc)
• Ngân hàng thanh toán phải theo dõi séc cấm chi trong
phạm vi 6 tháng sau khi hết hạn xuất trình, tính từ ngày hủy.
Sau đó ngân hàng thanh toán có thể thanh toán các séc
xuất trình, chừng nào người phát hành không kéo dài việc
cấm thanh toán bằng văn bản 6 tháng tiếp theo
• + Đối với người nhận séc:
• Khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp
lệ của séc: về hình thức, nội dung,
chữ ký, thời hạn hiệu lực…
• Phải xuất trình để thanh toán trong
thời hạn của séc.
• Đối với séc bị từ chối thanh toán phải
truy đòi séc
4.1.2.6 Các loại séc
* Căn cứ vào người hưởng lợi:
Séc theo lệnh (to order cheque): là loại séc chi
trả theo lệnh của người hưởng lợi được ghi rõ
trên tờ séc. Loại séc này được chuyển nhượng
bằng thủ tục ký hậu
Séc để trống (séc vô danh – nameless cheque
or cheque to bear): Là loại séc không ghi tên
người hưởng lợi, trả cho bất cứ người nào cầm
séc người cầm séc
Séc đích danh (named cheque): Là loại séc ghi
đích danh tên người hưởng lợi, không thể
chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu
* Căn cứ vào cách thanh toán:
Séc tiền mặt (cash cheque): Ngân
hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt
Séc chuyển khoản (transferable
cheque): ngân hàng thanh toán ghi
có vào tài khoản người hưởng lợi.
Séc này thường là séc đích danh
* Căn cứ vào người phát hành séc:
Séc cá nhân: séc do chủ tài khoản ký phát trực
tiếp để trả.
Séc bảo chi hay còn gọi là séc xác nhận
(confirmed – certified cheque): Là loại séc ngân
hàng bảo đảm trả tiền. Mục đích của việc xác
nhận này là đảm bảo khả năng chi trả của tờ
séc. Kể từ ngày xác nhận séc ngân hàng sẽ
phong tỏa số tiền séc trên tài khoản của người ký
phát hoặc chuyển số tiền sang một tài khoản
khác gọi là tài khoản séc xác nhận cho đến khi
hết thời hạn hiệu lực của tờ séc.
* Một số loại đặc biệt khác:
Séc gạch chéo (crossed cheque): là loại séc mà
trên mặt trước của tờ séc có hai đường gạch chéo
song song, thường dùng để chuyển khoản.
Có 2 loại séc gạch chéo:
Séc gạch chéo thường – séc gạch chéo để trống
(general crossed cheque): giữa hai gạch song
song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền
Séc gạch chéo đặc biệt: ghi tên ngân hàng vào
giữa gạch song song: chỉ có ngân hàng đó mới
có quyền lĩnh hộ tiền
Séc du lịch
• 4.1.2.7 Quy trình lưu thông séc
(SGK)
• 4.2 Các phương tiện thanh toán quốc
tế thông dụng trong du lịch
• 4.2.1 Séc du lịch (Traveller’s
cheque)
4.2.1.1 Bản chất séc du lịch
• Séc du lịch là loại séc đích danh, cho phép
khách du lịch có thể thanh toán cho các
dịch vụ hàng hóa dịch vụ mà không cần
tiền mặt khi đi du lịch. Séc du lịch chỉ được
đưa vào lưu thông khi ngân hàng thanh
toán đã nhận được số tiền tương ứng của
séc.
Ưu điểm:
Có thể dùng thanh toán ở nhiều nơi
An toàn hơn mang tiền mặt để thanh toán
Khả năng được thay thế khi bị rơi hoặc đánh
cắp
• 4.2.1.2 Hình thức séc du lịch
• Hình thức gần giống như tiền mặt
4.2.1.3 Nội dung của séc du lịch
+ Tiêu đề “Séc du lịch” (Traveller’s cheque, cheque de
voyage)
+ Số séc
+ Tên và biểu tượng của tổ chức phát hành
+ Tên và biểu tượng của cơ sở thành viên phát hành
+ Giá trị và sức mua được in sẵn
+ Phần dành cho khách du lịch ký khi mua
+ Phần dành cho khách du lịch ký khi thanh toán
+ Thời hạn hiệu lực của séc (nếu có)
+ Khu vực các ngân hàng trả tiền (có thể có hoặc
không)
4.2.1.4 Cơ chế sử dụng séc du lịch đối
với khách du lịch
* Khi cần thanh toán:
+ Phải ký hợp đồng mua séc du lịch
+ Phải trả bằng tiền mặt
+ Ký tên trên mỗi tờ séc du lịch
* Khi thanh toán
+ Séc du lịch chỉ có thể thanh toán bởi người
hưởng séc, không thể chuyển nhượng được
+ Có thể thanh toán trực tiếp cho các dịch vụ,
hàng hóa tại các cơ sở du lịch có nhận
thanh toán bằng séc du lịch hoặc có thể
quy đổi ra tiền mặt tại các ngân hàng đại lý
của các cơ sở phát hành séc du lịch
+ Phải ký được chữ ký thứ 2 trùng khớp với
chữ ký thứ nhất (đã ký khi mua séc du lịch)
trước mặt nhân viên thu ngân hoặc nhân
viên ngân hàng thì séc mới có giá trị thanh
toán
+ Về nguyên tắc khi thanh toán không mất
phí, nhưng trên thực tế các cơ sở nhận
thanh toán thương vẫn thu phí (0.52%)
* Khi mất séc du lịch
Chủ sở hữu phải thông báo ngay cho
cơ sở phát hành séc du lịch hoặc đại
lý của cơ sở phát hành séc du lịch để
được đền bù (thường đến một giá trị
nhất định), các giấy tờ phải được
xuất trình là:
Giấy tờ tùy thân có dán ảnh (CMT,
pasport)
Hợp đồng mua séc du lịch
Bản tường thuật về mất séc du lịch
4.2.1.5 Cơ chế thanh toán của các cơ sở
nhận thanh toán séc du lịch
Các cơ sở muốn nhận thanh toán bằng séc du lịch cần
đăng ký với một cơ sở là đại lý của các tổ chức phát hành
để được cung cấp: mẫu séc du lịch, những chỉ dẫn thanh
toán, danh sách những séc du lịch bị đình chỉ thanh toán
Khi nhận séc du lịch, nhân viên thu ngân tại các cơ sở du
lịch hoặc nhân viên ngân hàng phải kiểm tra cẩn thận tính
hợp lệ của tờ séc. Sau đó yêu cầu khách du lịch ký chữ ký
thứ hai trước sự chứng kiến của mình và kiểm tra chữ ký.
Có thể yêu cầu khách du lịch xuất trình chứng minh thư
hay passport.
Trong thời hạn quy định sau khi nhận séc du lịch, người
nhận séc du lịch đến ngân hàng (nơi đã đăng ký), ký hậu
chuyển nhượng cho ngân hàng và ngân hàng sẽ chuyển
tiếp séc du lịch chủ yếu theo hình thức nhờ thu
1. Một công ty lữ hành A thu được 450.000 CNY.
Với số tiền này công ty A muốn dùng để
thanh toán 500.000 JPY cho hoạt động gửi
khách. Số tiền còn lại công ty chuyển thành
EUR. Xác định số EUR mà công ty A sẽ có.
Biết rằng các tỷ giá được công bố như sau:
USD/CNY = 8,2745/80
USD/JPY = 118,20/119,60
EUR/USD = 1,3450/90
4.2.2 Thẻ thanh toán
(Payment card)
4.2.2.1 Bản chất của thẻ thanh
toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, cho
phép người chủ thẻ có thể sử dụng
để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thanh toán thẻ.
Sử dụng: thẻ thanh toán chủ yếu phục
vụ cho mục đích tiêu dùng, không
thích hợp cho việc mua bán hàng
hóa giá trị lớn
Hiện nay trên thế giới có nhiều mạng thẻ
thanh toán khác nhau song nổi bật nhất là
các mạng thẻ
+ VISA
+ MASTER CARD
+ AMERICAN EXPRESS (AMEX)
+ DINNER’S CLUB
+ JCB
4.2.2.2 Phân loại thẻ thanh toán
+ Thẻ tín dụng (Credit card): Là loại
thẻ dùng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hay rút tiền mà khi chủ
thẻ sử dụng thẻ, ngân hàng chỉ ghi
nợ vào tài khoản của khách hàng và
gửi cho chủ thẻ một bảng kê hóa đơn
để yêu cầu chủ thẻ tham chiếu thanh
toán.
Mỗi thẻ có hạn mức tín dụng riêng.
+ Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ
được dùng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hay rút tiền nhưng khi
chủ thẻ sử dụng thẻ thì ngay lập tức
sẽ bị ghi nợ vào tài khoản.
Chủ thẻ phải ký quỹ đầy đủ trước khi
thanh toán và mỗi thẻ chỉ có một hạn
mức thanh toán mà chủ thẻ không
được vượt quá mức này
4.2.2.3 Hình thức của thẻ
Làm bằng nhựa cứng, có kích thước
tiêu chuẩn là 96mm x 54mm x
0,76mm
4.2.2.4 Nội dung của thẻ
+ Mặt trước:
Các huy hiệu của các tổ chức phát hành thẻ,
tên của thẻ như: VISA. Master Card, AMEX,
JCB
Biểu tượng của thẻ
Số thẻ: Được in nổi lên mặt thẻ: tùy theo từng loại thẻ thì
số lượng các chữ số khác nhau và cấu trúc theo nhóm
khác nhau
CARD TYPE
Prefix
Length
MASTERCARD
51-55
16
VISA
4
13, 16
AMEX
34
15
37
Diners Club/
14
Carte Blanche
300-305
36
38
Discover
6011
16
enRoute
2014
15
2149
JCB
3
16
JCB
2131
15
1800
Ngày hiệu lực của thẻ được in nổi
thông thường theo 2 cách
Từ ngày…. Đến ngày
Đến ngày…
Họ tên của chủ thẻ
Thông tin phụ khác tùy thuộc từng
loại thẻ
+ Mặt sau:
Băng từ
Chữ ký của chủ thẻ
Số thẻ
Tên, địa chỉ phát hành thẻ
4.2.2.5 Những vấn đề cần lưu ý
trong cơ chế lưu thông thẻ
* Cơ chế sử dụng đối với chủ sở hữu thẻ
Điều kiện để được cấp thẻ:
• Mở một tài khoản vãng lai
• Có hồ sơ thanh toán tốt
• Ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với một cơ sở của
mạng thanh toán
Chủ sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ, hoặc rút tiền tại
những máy rút tiền tự động.
Khi thanh toán tiền hoặc rút tiền ngân hàng chỉ ghi nợ vào
tài khoản của họ sau một thời gian nhất định. Cuối mỗi
tháng ngân hàng gửi cho chủ thẻ một bảng kê hóa đơn để
chủ thẻ tham chiếu và thanh toán.
* Cơ chế thanh toán của cơ sở nhận thanh toán bằng thẻ tín
dụng
+ Để có thể nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng:
• Đăng ký (Ký hợp đồng thanh toán) với một cơ sở thanh
toán nào đó của mạng thanh toán.
• Sau khi đăng ký ngân hàng phải cung cấp những công cụ
và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh
toán:
• Thao tác cơ học
– Thẻ mẫu,
– Bản chỉ dẫn quy trình
– Thông báo về hạn mức thanh toán
– Tập hóa đơn tương ứng
– Máy chà thẻ
– Bảng cập nhật danh mục những thẻ bị đình chỉ thanh toán
• Được lắp đặt máy xử lý cấp phép tự động có nối mạng
trực tiếp với trung tâm xử lý thẻ của ngân hàng
+ Khi có khách hàng muốn thanh toán, cơ sở
nhận thanh toán phải kiểm tra đầy đủ tính
hiệu lực của thẻ, sau khi kiểm tra thật kỹ cơ
sở thanh toán mới thực hiện các thao tác
thanh toán cần thiết.
• Thanh toán bằng máy chà thẻ (SGK)
Chậm nhất 7 ngày sau khi thanh toán các
cơ sở phải gửi 2 hóa đơn đến ngân hàng
đăng ký để nhờ thu hộ
• Thanh toán bằng máy đọc nối mạng (SGK)
4.2.3 Phiếu du lịch (Voucher)
4.2.3.1 Bản chất của phiếu du lịch
Phiếu du lịch là chứng từ chứng minh
việc đã thanh toán trước của khách
du lịch cho một số dịch vụ du lịch
hoặc tất cả dịch vụ hàng hóa có
trong chương trình du lịch mà họ sẽ
được sử dụng trong chuyến hành
trình du lịch
4.2.3.3 Hình thức của phiếu du lịch
Do các doanh nghiệp gửi khách tự phát
hành theo mẫu in sẵn, khi sử dụng
chỉ cần in những nội dung cần thiết
4.2.3.3 Nội dung của phiếu du lịch
+ Tiêu đề: Voucher, travel voucher, hotel service voucher
+ Tên địa chỉ, biểu tượng, số fax, số telephone...
+ Tên, địa chỉ của cơ sở mà phiếu du lịch được ấn định tới
+ Họ tên của khách du lịch
+ Số lượng khách du lịch (hoặc trưởng đoàn)
+ Thời gian nhận cách dịch vụ
+ Liệt kê các chi tiết dịch vụ và hàng hóa mà khách du lịch
sẽ được sử dụng trong chuyến hành trình
+ Hứa cam kết sẽ thanh toán của doanh nghiệp lữ hành gửi
khách
+ Một số nội dung khác: số tiền đã thanh toán, số tài khoản
của khách du lịch
• Travel voucher
4.2.3.4 Các thể loại phiếu du lịch
+ Phiếu du lịch cá nhân
+ Phiếu du lịch cho đoàn
+ Phiếu du lịch cho chương trình du
lịch trọn gói
+ Phiếu du lịch cho các dịch vụ cơ bản
+ Phiếu du lịch cho các dịch vụ bổ
sung
+ Phiếu du lịch mở
+ Phiếu du lịch đóng
4.2.3.5 Một số lưu ý khi sử dụng phiếu du lịch
+ Khách du lịch sử dụng phiếu du lịch:
Dùng phiếu du lịch nhận trực tiếp từ các nhà
cung ứng du lịch
Xuất trình phiếu du lịch cho các doanh nghiệp
lữ hành nhận khách để nhận được những
chứng từ tương ứng như vé xem biểu diễn,
phiếu ăn, vé xe...
+ Các cơ sở du lịch chỉ nên phục vụ cho
những phiếu du lịch được xuất trình khi
trước đó đã nhận đượ những bản phiếu du
lịch tương ứng hoặc những thong tin tương
ứng về chúng.
4.2.3.6 Quy trình thanh toán Phiếu du lịch
(SGK)
4.2.3.7 Phát hành và lưu thông phiếu du lịch
tại Việt Nam
• Nhiều công ty lữ hành quốc tế của Việt
Nam phát hành phiếu du lịch cho khách du
lịch Việt Nam đi ra nước ngoài du lịch (theo
đoàn).
• Nhiều công ty lữ hành quốc tế nhận khách
và khách sạn của Việt Nam chấp nhận
phiếu du lịch của công ty lữ hành gửi
khách nước ngoài