BÀI GIẢNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ths Nguyễn Văn Minh Phòng Đào tạo – NCKH Trường Đại học Thành Đông
Hải Dương - 2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán – TS Bạch Đức Hiền– NXB Tài chính 2. Học đầu tư chứng khoán – Akira Lê (dautuchungkhoan.org) 3. Các trang web: cafe.vn, vneconomy.vn, nganhangonline.com.vn,…
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán
Nội dung
1. Khái niệm và chức năng của Thị trường chứng khoán 2. Cơ cấu của thị trường chứng khoán 3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 4. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
1.1. Khái niệm và chức năng của TTCK
Tài chính gián tiếp Tài chính gián tiếp
Cho vay Gửi tiền
Nhà đầu tư Nhà đầu tư Trả lãi vay 11% Thu lãi 7% Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Trả lãi 9%
Phát hành cổ phiếu
Thu lãi 9% Tài chính trực tiếp Tài chính trực tiếp
Thị trường tài chính là gì?
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định. Công cụ tài chính là các chứng khoán.
1.1. Khái niệm và chức năng của TTCK
Chứng khoán là gì?
Chứng khoán là các chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trong hệ thống điện tử xác nhận số tiền cho vay hoặc số vốn góp vào tổ chức phát hành (công ty, chính phủ) và lợi ích của người sở hữu chứng khoán.
Vốn được chia thành nhiều phần bằng nhau
Cổ phần
Góp vốn bằng cách mua cổ phần
Cổ đông Chứng khoán (cổ phiếu)
Huy động được Huy động được nhiều vốn nhiều vốn Phát triển SXKD
Chia lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận cho cổ đông dưới dạng cổ tức
1.1. Khái niệm và chức năng của TTCK
Thị trường Chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu, công cụ CK Thị trường chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu, công cụ CK phái sinh. phái sinh.
Thị trường cho vay, tiết kiệm Thị trường cho vay, tiết kiệm Thị trường vốn (capital market)
Thị trường tài chính
Cho vay ngắn hạn giữa các NH trong hệ thống NH, NHTM với NHTW dưới thình thức chiết khấu và tái chiết khấu. Thị trường liên ngân hàng (interbank market)
Thị trường tiền tệ (money market)
Thị trường mở (Open market) Thị trường mua bán các loại trái phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng mua lại (vay ngắn hạn thông qua việc bán và cam kết mua lại trái phiếu, chứng khoán.
1.1. Khái niệm và chức năng của TTCK
Thị trường Chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán.
TTCK huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
1.1. Khái niệm và chức năng của TTCK
Chức năng của thị trường chứng khoán?
Huy động Huy động vốn đầu tư vốn đầu tư cho nền cho nền kinh tế kinh tế
Tạo môi Tạo môi trường trường đầu tư đầu tư
Tạo môi Tạo môi trường để trường để chính phủ chính phủ thực hiện thực hiện CS vĩ mô CS vĩ mô
Chức năng của Chức năng của thị trường thị trường chứng khoán chứng khoán
Phản ánh Phản ánh giá trị DN, giá trị DN, tình hình tình hình nền kinh tế nền kinh tế Tạo tính Tạo tính thanh thanh khoản cho khoản cho chứng chứng khoán khoán
1.2. Cơ cấu của Thị trường chứng khoán
Thị trường giao ngay
• Thị trường mua bán theo giá của ngày hôm nay, việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra sau đó vài ngày.
Thị Thị trường trường chứng chứng khoán khoán
Thị trường tương lai
Căn cứ vào phương thức giao dịch Căn cứ vào phương thức giao dịch
• Thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong 1 kỳ hạn nhất định trong tương lai.
1.2. Cơ cấu của Thị trường chứng khoán - Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khoán
Thị trường sơ cấp tạo hàng hóa mua bán trên thị trường thứ cấp.
Thị trường thứ cấp: tạo tính lỏng cho chứng khoán, tăng tính hấp dẫn của chứng khoán, tạo đk thuận lợi cho việc phát hành.
Thị trường thứ cấp: định giá chứng khoán
1.2. Cơ cấu của Thị trường chứng khoán - Căn cứ vào phương thức tổ chức và giao dịch của thị trường
Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán
Thị trường tập trung Thị trường tập trung Thị trường không tập trung Thị trường không tập trung
Giao dịch mua bán các chứng khoán được thực hiện có tổ chức và tại 1 địa điểm nhất định: sở giao dịch.
Hoạt động mua bán Ck không có trung tâm giao dịch tập trung, các giao dịch được thực hiện thông qua mạng lưới ngân hàng và các công ty chứng khoán.
- Niêm yết chứng khoán.
- Nguyên tắc giao dịch: trực tiếp
- Xác lập giá cả: thỏa thuận. - Chứng khoán: không niêm yết
- Cung cấp các phương tiện thanh toán: mạng máy tính, bảng yết giá… - Giao dịch theo phương thức đấu giá; Thông qua nhà môi giới - Lưu ký: tự do
- Thanh toán giao nhận: thỏa thuận
- Giao nhận, thanh toán CK theo nguyên tắc bù trừ; Khớp lệnh tự động; lưu ký CK tại sàn giao dịch.
1.3. Các chủ thể của thị trường chứng khoán
11
Nhà phát hành - phát hành chứng khoán để huy động Nhà phát hành - phát hành chứng khoán để huy động vốn: Chính phủ, chính quyền địa phương; công ty; các tổ vốn: Chính phủ, chính quyền địa phương; công ty; các tổ chức tài chính. chức tài chính.
22
Nhà đầu tư – Mua bán chứng khoán nhằm mục đích thu Nhà đầu tư – Mua bán chứng khoán nhằm mục đích thu lợi nhuận: Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư là các tổ chức lợi nhuận: Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư là các tổ chức (quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí và BHXH, công (quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí và BHXH, công ty tài chính.) ty tài chính.)
33
Các công ty kinh doanh trên thị trường chứng khoán: Các công ty kinh doanh trên thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại.
4
Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán: Cơ quan quản lý thị trường, các sở giao dịch,...
1.4. Các chủ thể của thị trường chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Một số quỹ đầu tư chứng khoán
Khi đầu tư chứng khoán có nên tham khảo xu hướng đầu tư của các quỹ đầu tư hay không?
Hầu hết các quỹ nghiên cứu cổ phiếu rất kỹ trước khi đầu tư. 2 Quỹ đầu tư là một trong những chủ thể quan trọng 1 trên TTCK
4
Có rất nhiều nhà đầu tư chạy theo động thái giao dịch của các quỹ này. 3 Các mã cổ phiếu quỹ chọn đều có tính thanh khoản cao.
1.4. Các chủ thể của thị trường chứng khoán
10 công ty chứng khoán chiếm thị phần cao nhất sàn giao dịch thành phố HCM
1.4. Các chủ thể của thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các hoạt động mua bán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư.
Tự kinh Tự kinh doanh doanh
Huy Huy động động vốn vốn
Hình Hình thành thành giá CK giá CK
Vai trò Vai trò của công của công ty chứng ty chứng khoán khoán
Môi giới Môi giới chứng chứng CK CK Tạo tính Tạo tính lỏng lỏng cho CK cho CK
Thực Thực hiện tư hiện tư vấn đầu vấn đầu tư tư
1.4. Các chủ thể của thị trường chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối và ổn định giá chứng khoán trong giai đoạn đầu phát hành.
1.5. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhà đầu tư đăng ký tài khoản tại công ty chứng khoán để có thể mua bán các mã cổ phiếu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán
Môi giới v
Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán
v v
Nhà đầu tư Nhà đầu tư
1.5. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
1.5. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Chỉ số thị trường chứng khoán là đại lượng chỉ ra mức giá cả trên thị trường chứng khoán trong một ngày cụ thể so sánh với mức giá cả tại thời điểm gốc.
VN-Index là chỉ số đại diện cho các cổ VN-Index là chỉ số đại diện cho các cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. khoán TP.HCM.
HNX-Index đại diện cho các cổ phiếu niêm yết HNX-Index đại diện cho các cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
ROOM = Giới hạn sở hữu cổ phiếu của nhà ROOM = Giới hạn sở hữu cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài. đầu tư nước ngoài.
Một số thuật ngữ trên thị trường chứng khoán:
1.5. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 2: Chứng khoán
Nội dung
1. Khái niệm và đặc trưng của chứng khoán 2. Phân loại chứng khoán 3. Một số chứng khoán cơ bản
2.1. Khái niệm và đặc trưng của chứng khoán
Trái phiếu
Cổ phiếu
Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán là các chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trong hệ thống điện tử xác nhận số tiền cho vay hoặc số vốn góp vào tổ chức phát hành (công ty, chính phủ) và lợi ích của người sở hữu chứng khoán.
Chứng khoán
Quyền mua cổ phần(Rights), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn (options) Chứng quyền (Warrants)
2.1. Khái niệm và đặc trưng của chứng khoán
Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi nhuận.
Chứng khoán luôn gắn với rủi ro
Đặc trưng của chứng khoán:
2
Chứng khoán có khả năng thanh khoản
3
2.2. Phân loại chứng khoán
CK chính CK chính phủ và phủ và địa địa phương phương
1. CK chính phủ và chính quyền địa phương: - Do chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành, thường được gọi là trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị.
2. CK của NHTM và các tổ chức tín dụng phát hành: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chấp phiếu ngân hàng...
3. Chứng khoán công ty: cổ phiếu, trái phiếu công ty.
Căn cứ vào chủ thể phát hành
Chứng Chứng khoán khoán công ty công ty
CK của CK của NHTM và NHTM và các tổ các tổ chức tín chức tín dụng dụng
2.2. Phân loại chứng khoán
Chứng Chứng khoán khoán nợ nợ Xác nhận khoản vốn cho nhà phát hành vay và thỏa thuận thanh toán vốn gốc + lãi khi chứng khoán đáo hạn.
Ví dụ: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, tín phiếu kho bạc...người sở hữu sẽ hưởng lãi theo định kỳ và nhận tiền gốc khi đáo hạn.
Các loại chứng khoán
Xác nhận quyền được sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty phát hành.
Chứng Chứng khoán khoán vốn vốn Chứng Chứng khoán khoán phái sinh phái sinh
Ví dụ: cổ phiếu công ty – được chia cổ tức theo chính sách cổ tức và tùy thuộc vào tình hình lợi nhuận của công ty.
Là loại chứng khoán thể hiện quyền được mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện nhất định đã được thỏa thuận trước. Các loại chứng khoán phái sinh: Quyền mua cổ phần(Rights), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn (options) Chứng quyền (Warrants)
2.2. Phân loại chứng khoán
loại
người
Chứng quyền (warrants) Quyền mua cổ phần (rights) Hợp đồng quyền chọn (Option) Hợp đồng tương lai (future)
Là cam kết mua hoặc bán các loại CK, chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng, mức giá và ngày trước định xác trong tương lai.
Là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng CK được xác trong trước định khoảng thời gian với một mức giá xác định trước.
chứng Là khoán do công ty cổ phần phát hành đợt kèm theo cổ hành phát phiếu sung bổ nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
Là loại CK được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép sở hữu CK đó được quyền mua khối cổ phiếu lượng thường nhất định với mức giá trong thời nhất gian định.
2.2. Phân loại chứng khoán
- A sẽ bán 1000 cổ phiếu X với giá 200 triệu vào ngày 4/4 (trong tương lai) - Thời gian ký hợp đồng 2/2 (hiện tại)
- B sẽ mua 1000 cổ phiếu X với giá 200 triệu vào ngày 4/4 (trong tương lai) - Thời gian ký hợp đồng 2/2 (hiện tại)
- C sẽ bán 1000 cổ phiếu X với giá 150 triệu vào ngày 4/4 (trong tương lai) - Thời gian ký hợp đồng 3/3
- A sẽ mua 1000 cổ phiếu X với giá 150 triệu vào ngày 4/4 (trong tương lai) - Thời gian ký hợp đồng 3/3
2.2. Phân loại chứng khoán
2.2. Phân loại chứng khoán
Chứng khoán có thu nhập cố định: Là ck có thu nhập được Chứng khoán có thu nhập cố định: Là ck có thu nhập được xác định trước không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào: Trái xác định trước không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào: Trái phiếu có lãi suất cố định, các cổ phiếu ưu đãi.... phiếu có lãi suất cố định, các cổ phiếu ưu đãi....
Căn cứ vào lợi tức của chứng khoán Chứng khoán có thu nhập biến đổi: Là ck có thu nhập thay Chứng khoán có thu nhập biến đổi: Là ck có thu nhập thay đổi tùy theo các yếu tố của thị trường: Cổ phiếu thường, các đổi tùy theo các yếu tố của thị trường: Cổ phiếu thường, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư... loại chứng chỉ quỹ đầu tư...
Chứng khoán ghi danh: là chứng khoán có ghi tên người sở Chứng khoán ghi danh: là chứng khoán có ghi tên người sở hữu. hữu. Đặc điểm: Có ràng buộc chặt trẽ người sở hữu với người phát Đặc điểm: Có ràng buộc chặt trẽ người sở hữu với người phát hành, hạn chế khả năng chuyển nhượng, người sở hữu hành, hạn chế khả năng chuyển nhượng, người sở hữu thường là sáng lập viên hoặc thành viên HĐQT. thường là sáng lập viên hoặc thành viên HĐQT.
Chứng khoán không ghi danh: CK không ghi tên người sở Chứng khoán không ghi danh: CK không ghi tên người sở hữu, chứng khoán này được tự do chuyển nhượng trên thị hữu, chứng khoán này được tự do chuyển nhượng trên thị trường. trường.
Căn cứ theo hình thức chứng khoán
2.2. Phân loại chứng khoán
Căn cứ vào thị trường nơi chứng khoán được giao dịch
Chứng khoán được niêm yết Chứng khoán được niêm yết Chứng khoán không được niêm yết Chứng khoán không được niêm yết
Là những chứng khoán được chấp nhận đủ tiêu chuẩn và được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Là những chứng khoán không được niêm yết tại Sở giao dịch và được giao dịch trên thị trường phi tập trung.
2.2. Phân loại chứng khoán
Căn cứ vào thị trường nơi chứng khoán được giao dịch
Chứng khoán được niêm yết Chứng khoán được niêm yết Chứng khoán không được niêm yết Chứng khoán không được niêm yết
Là những chứng khoán được chấp nhận đủ tiêu chuẩn và được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Là những chứng khoán không được niêm yết tại Sở giao dịch và được giao dịch trên thị trường phi tập trung.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
1. Cổ phiếu 1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ.
Cổ phiếu là một chứng khoán vốn.
Là số cổ phiếu của công ty đã phát hành ra thị trường. Cổ phiếu Cổ phiếu phát hành phát hành Công ty đăng ký tổng số cổ phiếu phát hành và được ghi trong điều lệ của công ty. Cổ phiếu Cổ phiếu được được phép phát phép phát hành hành
Cổ phiếu Cổ phiếu quỹ quỹ Cổ phiếu Cổ phiếu đang lưu đang lưu hành hành Là số cổ phiếu mà công ty bỏ tiền ra mua lại.
Là số cổ phiếu đã phát hành và đang được các cổ đông nắm giữ = số cổ phiếu đã phát hành – số cổ phiếu ký quỹ.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
Cổ phiếu ghi danh • Ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu và rất khó
chuyển nhượng.
Cổ phiếu vô danh • Không ghi tên người sở hữu, được tự do buôn bán chuyển nhượng không cần thủ tục pháp lý.
1. Cổ phiếu 1. Cổ phiếu
Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu ưu đãi
Được hưởng cổ tức không cố định có thể cao, thấp tùy theo kết quả kinh doanh Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh doanh cao hay thấp.
Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thông
Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp công ty bị thanh lý Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông phổ thông khi công ty bị thanh lý.
Giá dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu đãi. Giá ít dao động hơn cổ phiếu phổ thông
Lợi nhuận và rủi ro cao hơn
Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ thông.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
2. Trái phiếu 2. Trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ hoặc Công ty, chứng nhận khoản vay và cam kết trả lợi tức và vốn vay trong một thời gian nhất định cho người sở hữu.
Trái phiếu là một chứng khoán nợ trung và dài hạn.
Tiêu chí
Cổ phiếu
Trái phiếu
Vai trò đối với chủ thể phát hành
Là người cho vay và là chủ nợ của chủ thể phát hành.
Là chủ sở hữu của công ty hay chủ thể phát hành dựa trên số cổ phiếu sở hữu.
Thu nhập
Cổ tức được hưởng và phụ thuộc vào kết quả sxkd của Công ty.
Lãi của Trái phiếu – khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết quả sxkd của chủ thể phát hành.
Quyền khi chủ thể phát hành giải thể
Có quyền sở hữu đối với phần tài sản cuối cùng còn lại của công ty khi cty giải thể hoặc phá sản.
Khi chủ thể phát hành phá sản, giải thể thì trước hết phải có nghĩa vụ trả nợ trước sau đó mới phân chia cho các cổ đông.
Rủi ro
Cao hơn
Thấp hơn
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
2. Trái phiếu 2. Trái phiếu Đặc trưng của trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu (Face value): số tiền ghi trên trái phiếu, là căn cứ để xác định lợi tức phải trả và số tiền gốc phải trả khi trái phiếu đến hạn.
Thời hạn của trái phiếu (Maturity): là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành trả tiền vốn lần cuối.
Lãi suất (interest): Tỷ lệ % so với mệnh giá của Trái phiếu (cố định hoặc thả nổi)
Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường được mỗi năm hai hoặc một lần.
Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành, được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành:
Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá); Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu); Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
2. Trái phiếu 2. Trái phiếu Phân loại trái phiếu Căn cứ vào lợi tức của trái phiếu Căn cứ vào lợi tức của trái phiếu
Căn cứ vào mức độ bảo đảm thanh Căn cứ vào mức độ bảo đảm thanh toán của người phát hành toán của người phát hành Trái phiếu Trái phiếu có lãi suất cố định Trái phiếu Trái phiếu có lãi suất biến đổi Trái phiếu Trái phiếu có lãi suất bằng không
Căn cứ vào chủ thể phát hành Căn cứ vào chủ thể phát hành
Trái phiếu có tài sản cầm cố: bảo đảm bằng BĐS, có giá trị lớn hơn mệnh giá của trái phiếu.
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: DN bảo đảm bằng đem ký quỹ những chứng khoán dễ chuyển nhượng.
Trái phiếu không bảo đảm: được bảo đảm dựa trên uy tín của chủ thể phát hành.
Dựa vào hình thức trái phiếu Dựa vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu vô danh (trái phiếu có cuống) Trái phiếu ghi danh năm 2010
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
2. Trái phiếu 2. Trái phiếu Phân loại trái phiếu Căn cứ vào lợi tức của trái phiếu Căn cứ vào lợi tức của trái phiếu
Căn cứ vào mức độ bảo đảm thanh Căn cứ vào mức độ bảo đảm thanh toán của người phát hành toán của người phát hành Trái phiếu Trái phiếu có lãi suất cố định Trái phiếu Trái phiếu có lãi suất biến đổi Trái phiếu Trái phiếu có lãi suất bằng không
Căn cứ vào chủ thể phát hành Căn cứ vào chủ thể phát hành
Trái phiếu có tài sản cầm cố: bảo đảm bằng BĐS, có giá trị lớn hơn mệnh giá của trái phiếu.
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: DN bảo đảm bằng đem ký quỹ những chứng khoán dễ chuyển nhượng.
Trái phiếu không bảo đảm: được bảo đảm dựa trên uy tín của chủ thể phát hành.
Dựa vào hình thức trái phiếu Dựa vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu vô danh (trái phiếu có cuống) Trái phiếu ghi danh năm 2010
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
1 Có thể chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu của công ty.
2 Có quyền chuyển đổi nếu công ty làm ăn tốt hoặc ngược lại.
Dựa vào tính chất của trái phiếu Dựa vào tính chất của trái phiếu 2. Trái phiếu 2. Trái phiếu Phân loại trái phiếu
1. Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu của công ty cho phép trái chủ quyền được chuyển đổi sang cổ phiếu.
Trái phiếu thường (lãi suất thấp)
Trái phiếu chuyển đổi (Convertible Bon)
Quyền được chuyển đổi sang cổ phiếu
Đối với Công ty: - Ưu điểm: +Tăng khả năng huy động vốn; + Lãi suất của trái phiếu cđ thấp + Cải thiện cơ cấu vốn của công ty - Nhược điểm: + Nếu công ty có lợi nhuận cao trái chủ sẽ chuyển sang cổ phiếutăng cổ đông mới, phải chia sẻ quyền kiểm soát cty, chia sẻ lợi nhuận. + Thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn làm cho thu nhập của công ty bị giảm.
Đối với Nhà đầu tư: - Ưu điểm: + Luôn hưởng lãi cố định, không lo rủi ro của công ty + Có cơ hội được hưởng lợi nhiều hơn khi giá cổ phiếu của cty tăng. - Nhược điểm: + Lợi tức thấp hơn trái phiếu thông thường khi chưa chuyển đổi.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
1 Kèm theo phiếu cho phép được mua
số lượng cổ phiếu nhất định.
2 Quyền mua CP được tách ra thành
CK độc lập.
Dựa vào tính chất của trái phiếu Dựa vào tính chất của trái phiếu 2. Trái phiếu 2. Trái phiếu Phân loại trái phiếu
Trái phiếu thường (lãi suất thấp)
2. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép người chủ sở hữu quyền mua 1 số lượng cổ phiếu nhất định của công ty với giá và thời kỳ xác định.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu (Warrant Bond)
Quyền được mua cổ phiếu
Đối với Công ty: - Ưu điểm: +Tăng khả năng huy động vốn; + Lãi suất của trái phiếu thấp - Nhược điểm: + Khi trái chủ dùng quyền mua cổ phiếu có thể sẽ làm số vốn huy động của công ty giảm đi và giá cổ phiếu có thể bị giảm.
Đối với Nhà đầu tư: - Ưu điểm: + Luôn hưởng lãi cố định, không lo rủi ro của chông ty + Có cơ hội trở thành cổ đông của công ty hoặc tăng lợi nhuận khi cổ phiếu tăng giá. - Nhược điểm: + Lợi tức thấp hơn trái phiếu thông thường.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
Dựa vào tính chất của trái phiếu Dựa vào tính chất của trái phiếu 2. Trái phiếu 2. Trái phiếu Phân loại trái phiếu
Quyền mua lại trái phiếu
Trái phiếu thường
Trái phiếu có thể mua lại
3. Trái phiếu có thể mua lại: là loại trái phiếu mà khi phát hành có quy định trên trái phiếu cho phép người phát hành được quyền mua lại 1 phần hay toàn bộ trái phiếu khi đến hạn thanh toán.
Đối với Công ty: Có thể chủ động giảm bớt khoản nợ khi cần;
Đối với Nhà đầu tư: Nhà đầu tư không muốn bị mua lại trái phiếu nhất là khi lãi suất trên thị trường có chiều hướng giảm xuống. Tuy nhiên, để bảo vệ nhà đầu tư, giá mua lại thường cao hơn mệnh giá của trái phiếu.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
3. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán 3. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán
Mua chứng chỉ - góp vốn đầu tư
Bán chứng chỉ - huy động vốn
Tổng số vốn huy động
Chia thành nhiều phần bằng nhau 1 phần vốn tương đương 1 chứng chỉ
Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán: là chứng chỉ xác nhận quyền hưởng lợi của người đầu tư đối với quỹ.
Chứng chỉ quỹ đầu tư đóng: được giao dịch trên thị trường tập trung. Chứng chỉ quỹ đầu tư mở: giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý ủy quyền của quỹ.
+ Nhà đầu tư sở hữu 1 phần trong danh mục đầu tư đa dạng hóa của quỹ. + Nhà đầu tư không trực tiếp đầu tư vào chứng khoán. + Nhà đầu tư hưởng lợi theo số lượng chứng chỉ nắm giữ, tỷ suất đầu tư của các nhà đầu tư trong quỹ là như nhau.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
4. Chứng khoán phái sinh 4. Chứng khoán phái sinh
Quyền mua cổ phần (rights) Mục đích: + Không muốn chia sẻ quyền kiểm soát đối với công ty mà vẫn đảm bảo huy động nguồn vốn cần thiết. + Ưu tiên cổ đông hiện hữu được mua cổ phần với giá thấp hơn thị trường.
loại
Số lượng quyền quyền cần để mua 1 cổ phiếu mới: