intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp: Chương 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp - Chương 3: Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán doanh nghiệp, cung cấp cho người học những kiến thức như Yêu cầu hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán; tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán; vận dụng các quy định pháp lý về kế toán hiện nay ở Việt Nam để tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp: Chương 3

  1. 50 Chương 3 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán doanh nghiệp BMKTDN-TS.TBC 1
  2. Nội dung chương 3 3.1. YÊU CẦU HỆ THỐNG HÓA, XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN 3.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN 3.2.1. Vận dụng phương pháp tính giá để xử lý thông tin kế toán 3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán 3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hóa thông tin kế toán 3.3. VẬN DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM ĐỂ TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN 3.3.1. Tổ chức vận dụng các quy định pháp Luật về kế toán để quy định các nguyên tắc và phương pháp tính giá 3.3.2. Tổ chức vận dụng các quy định pháp Luật về kế toán để tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 3.3.3. Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán để tổ chức hệ thống sổ kế toán 3.3.4. Tổ chức hệ thống hoá, xử lý thông tin kế toán một số phần hành kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung BMKTDN-TS.TBC 2
  3. 3.1. YÊU CẦU HỆ THỐNG HÓA, XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN  - Xử lý và hệ thống hóa theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận, nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị.  - Xử lý và hệ thống hóa phải gắn với trách nhiệm của những người thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để có thể kiểm tra trách nhiệm vật chất của họ trong việc thực hiện các nghiệp vụ này khi cần thiết.  - Xử lý và hệ thống hóa rõ các chỉ tiêu mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tác động đến, đồng thời phải trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định các chỉ tiêu này.  - Xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán phải kịp thời phục vụ tốt cho công việc điều hành và quản lý kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp. Hiệu lực của thông tin kế toán chỉ phát huy cao, khi thông tin được ghi nhận và cung cấp kịp thời, đặc biệt là trong cơ chế thị trường. 3
  4. 3.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN 3.2.1. Vận dụng phương pháp tính giá để xử lý thông tin kế toán  Phương pháp tính giá  Nguyên tắc tính giá  Đối tượng tính giá  Thời điểm tính giá  Phương pháp tính giá BMKTDN-TS.TBC 4
  5. Nôi dung cụ thể của việc tổ chức vận dụng phương pháp tính giá để xử lý thông tin kế toán như sau:  - Tổ chức xác định các đối tượng cần tính giá;  - Tổ chức xác định các loại giá cần xác định cho từng đối tượng, trong từng trường hợp;  - Xác định các nguyên tắc kế toán ảnh hưởng tới quá trình tính giá của các đối tượng, các phương pháp tính giá, thời điểm cần tính giá cho từng đối tượng;  - Tổ chức thu thập các thông tin cần thiết, cơ sở để tính giá cho từng đối tượng; thẩm định độ tin cậy của các thông tin này;  - Tổ chức hệ thống mẫu biểu, sổ kế toán để tính giá cho các đối tượng;  - Tổ chức tính giá cho các đối tượng;  - Kiểm tra lại kết quả của việc tính giá và sử dụng thông tin về giá của các đối tượng cho các quá trình kế toán tiếp theo.
  6. Ph-¬ng ph¸p tÝnh gi¸  Néi dung: Lµ ph-¬ng ph¸p sö dông th-íc ®o tiÒn tÖ ®Ó x¸c ®Þnh gi¸ trÞ cña c¸c ®èi t-îng kÕ to¸n phôc vô qu¸ tr×nh thu nhËn, xö lý, hÖ thèng ho¸ vµ cung cÊp th«ng tin kinh tÕ tµi chÝnh ë ®¬n vÞ  §èi t-îng tÝnh gi¸ theo nghÜa réng lµ ®èi t-îng kÕ to¸n: tµi s¶n, nî ph¶i tr¶, vèn chñ së h÷u, thu nhËp, chi phÝ hay kÕt qu¶ ho¹t ®éng.  Theo nghÜa hÑp, ®èi t-îng tÝnh gi¸ lµ tµi s¶n, nî ph¶i tr¶ vµ vèn chñ së h÷u. BMKTDN-TS.TBC 6
  7.  Phương pháp xác định giá mà thực chất là tính giá tài sản, chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh cần phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán như nguyên tắc giá gốc, cơ sở dồn tích, nhất quán, thận trọng…  Giá trị hữu ích nhất để đánh giá tài sản là giá trị kinh tế thực. Tuy nhiên, chúng ta không thể xác định nó một cách chắc chắn và khách quan bởi vì việc xác định giá trị kinh tế thực vì phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi cá nhân theo mục đích riêng.   Vì lý do này chúng ta không thể sử dụng giá trị kinh tế thực trong phương pháp tính giá. Tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể về thông tin của đối tượng kế toán mà tổ chức vận dụng nguyên tắc tính giá nào cho phù hợp và khi đó chúng ta có thể sử dụng các loại giá khác nhau. 7
  8. Vận dụng phương pháp tính giá để tính giá tài sản và xử lý thông tin kế toán:  + Tính giá vốn thực tế: Giá vốn thực tế của tài sản (tại thời điểm ghi nhận ban đầu, xuất dùng hay tài sản đang trong quá trình sử dụng sản xuất kinh doanh) có thể được xác định theo nhiều phương pháp kỹ thuật khác nhau nhưng vẫn dựa trên cơ sở hệ thống các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận và phải đảm bảo các yêu cầu trên.  Giá vốn thực tế của tài sản được vận dụng nguyên tắc giá gốc để tính giá là số tiền hoặc khoản tương đương tiền mà đơn vị kế toán đã trả, phải trả để có được tài sản, hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. 8
  9. + Tính giá vốn thực tế:  Trường hợp 1: Giá trị của tài sản phải được xác định dựa trên những căn cứ, bằng chứng tin cậy là số tiền đã trả hoặc phải trả;  Trường hợp 2: Hoặc khoản tương đương tiền mà đơn vị kế toán đã trả, phải trả;  Nếu tài sản được hình thành từ nghiệp vụ mua, bán với đơn vị kế toán khác và được thanh toán hoặc sẽ thanh toán bằng các khoản tiền hoặc tương đương tiền thì giá vốn thực tế của nó chính là số tiền, tương đương tiền đơn vị kế toán đã hoặc sẽ chi ra để có được tài sản đó.  Trường hợp 3: Hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận 9
  10. + Giá thị trường: là loại giá được thỏa thuận, thống nhất giữa các bên tham gia trao đổi trên thị trường.  Giá thị trường trong đó đơn vị kế toán đóng vai trò là bên mua là giá thay thế (giá hiện hành), nói cách khác đây là mức giá đơn vị kế toán phải chi ra để có được tài sản tương tự tại thời điểm tài sản được ghi nhận để tính giá. Giá thị trường trong đó đơn vị kế toán với tư cách là bên bán chính là giá bán, nói cách khác đây là mức giá đơn vị kế toán có được doanh thu khi thực hiện giá trị của hàng hóa thông qua quá trình bán hàng.  Theo giá thị trường, việc tính giá của tài sản thường được thực hiện vào lúc lập Bảng cân đối kế toán hoặc khi đơn vị kế toán giải thể, sáp nhập hoặc hợp nhất. Khi đó tài sản của đơn vị kế toán phải được đánh giá theo giá thị trường để xem xét khả năng thanh toán của đơn vị kế toán như thế nào, là thấp hay cao.  Giá thị trường và giá vốn thực tế ngang bằng nhau tại thời điểm hình thành tài sản, thế nhưng thời gian trôi đi càng dài thì giữa giá vốn thực tế và giá thị trường có sự khác biệt sẽ là tất yếu trong nền kinh tế thị trường.  Ưu điểm: là nó cung cấp thông tin hữu ích về tài sản, cho các bên sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trong việc đánh giá tình hình tài chính của nó. Đặc biệt, giá thị trường càng được nhận diện rõ trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa giá vốn thực tế và giá thị trường.  Nhược điểm: việc xác định giá thị trường đối với các tài sản dài hạn phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm chủ quan của người đánh giá. 10
  11.  + Giá hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi mang tính ngang giá. Vào thời điểm ban đầu ghi nhận tài sản, giá hợp lý của chúng chính là giá vốn thực tế của tài sản. Trong trường hợp giá thị trường của tài sản không tồn tại, giá trị được xác định một cách thỏa đáng có thể được coi là giá hợp lý.  + Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.  + Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. 11
  12. + Giá trị hiện tại: là giá trị hiện tại của luồng tiền tương lai. Nếu giả định tỷ lệ chiết khấu không thay đổi, luồng tiền thu vào (hoặc chi ra) đều đặn giữa các kỳ và được thực hiện vào cuối kỳ, giá trị hiện tại được xác định theo công thức sau:   1 1  P  Fn  1   r  n Trong đó:  1  r   - P là giá trị hiện tại của luồng tiền   - F là luồng tiền vào bằng nhau thu được cuối mỗi một kỳ - r là tỷ suất chiết khấu - n là số kỳ luồng tiền vào Đối với một số tài sản như tài sản cho vay hoặc đi vay nợ phải trả, các yếu tố trên xác định được một cách khách quan, giá trị hiện tại có thể được xác định tương đối hợp lý. Tuy nhiên, việc sử dụng giá trị hiện tại rất hạn chế vì hầu hết đối với những tài sản không phải dưới dạng các loại tiền thì khó có thể xác định một cách đáng tin cậy luồng tiền tương lai, trừ khi những tài sản đó cho thuê hoặc đi thuê. Thực tế, luồng tiền thu về là kết quả của việc sử dụng kết hợp nhiều tài sản, do đó việc phân bổ luồng tiền đó cho từng tài sản chắc chắn sẽ là một công việc khó khăn và phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm chủ quan, làm giảm tính tin cậy của thông tin kế toán. 12
  13.  Tính giá hàng tồn kho - Nguyên tắc - Phương pháp tính  Tính giá TSCĐ - Nguyên tắc - Phương pháp tính  Tính giá thành sản phẩm - Nguyên tắc - Phương pháp tính  Tính tỷ giá ngoại tệ  Tính giá vàng bạc, kim loại quý BMKTDN-TS.TBC 13
  14. 3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng các tài khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.  Hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán và cách ghi trên tài khoản kế toán. Tổ chức sử dụng phương pháp tài khoản kế toán được thực hiện theo hai nội dung tổ chức cơ bản sau:  - Tổ chức các tài khoản kế toán để phản ánh một cách có hệ thống các đối tượng kế toán cụ thể theo từng chỉ tiêu kinh tế tài chính (hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán);  - Tổ chức trình tự hạch toán các loại nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế để ghi vào tài khoản tương ứng. 14
  15. 3.2.2.1. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán  Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán, được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán cụ thể.  Mỗi một đối tượng kế toán riêng biệt được mở một tài khoản kế toán để phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của nó. Để mở tài khoản kế toán cần xác định được các đối tượng kế toán cụ thể của đơn vị.  Tên gọi và nội dung của tài khoản kế toán phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán mà nó phản ánh.  Căn cứ vào các khoản mục tài chính (đối tượng kế toán cụ thể) thuộc các yếu tố báo cáo tài chính có thể mở các tài khoản kế toán được thực hiện như tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng, tạm ứng, nguyên vật liệu, tài sản cố định hữu hình, vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối… 15
  16. Kết cấu chung của tài khoản  Tổ chức xây dựng kết cấu chung của tài khoản được xây dựng trên cơ sở tính cân đối của kế toán và tính chất vận động của đối tượng kế toán.  Tính cân đối của kế toán chỉ ra rằng tại một thời điểm bất kỳ, tổng tài sản luôn ngang bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Đây là hai mặt biểu hiện của cùng một lượng tài sản mà tài khoản kế toán phản ánh.  Kết cấu tài khoản kế toán phải đảm bảo tính cân đối này, cụ thể khi xem xét nghiên cứu tài sản của đơn vị kế trong một trạng thái tĩnh, thì số phản ánh tình hình hiện có về tài sản phải bằng số phản ánh tình hình hiện có của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Mặt khác, các đối tượng kế toán luôn luôn vận động theo hai mặt đối lập tăng và giảm, sau mỗi sự biến động thì số hiện có của chúng lại thay đổi.  Kết cấu của tài khoản kế toán phải đảm bảo phản ánh được tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Vì vậy, tính chất đối lập của hai mặt vận động cũng tác động đến xây dựng kết cấu tài khoản kế toán.  Vì vậy:  16
  17.  - Kết cấu của tài khoản phản ánh tài sản đối lập với kết cấu của những tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản;  - Kết cấu tài khoản thu nhập và tài khoản chi phí phải đối lập nhau;  - Các số liệu có tính chất cộng hưởng (tăng) cho nhau thì được phản ánh cùng bên của một tài khoản hoặc tương tự nhau giữa các tài khoản;  - Các số liệu có tính chất loại trừ (giảm) cho nhau thì được phản ánh khác bên của cùng một tài khoản hoặc ngược nhau giữa các tài khoản.  Tài khoản kế toán được chia làm hai phần rõ rệt để phản ánh từng mặt vận động của đối tượng kế toán.
  18. (1) Kết cấu chung của tài khoản  Kết cấu chung tk dựa trên cơ sở tính cân đối của kế toán và tính chất vận động của đtượng ktoán: - Tính cân đối của ktoán: tại 1 thời điểm bất kỳ tổng tsản luôn bằng tổng nguồn vốn tính cân đối đã ảnh hưởng đến xây dựng kết cấu tk: - + Kết cấu tk tsản phải đối lập kcấu tk nguồn hình thành tsản; - + TN và CP là 2 mặt đối lập của kêt quả: TN làm vốn chủ sở hữu tăng lên, CP làm giảm VCSH kết cấu của tk TN và CP đối lập nhau; - Tính chất vận động của đtượng ktoán: Các đtktoán luôn vận động theo 2 mặt đối lập tăng, giảm; sau mỗi biến đọng thì số hiện có của chúng sẽ thay đổi Tính chất đối lập của 2 mặt vận động đã ảnh hưởng đến việc xdựng kết cấu tk: - + Các số liệu có tính chất cộng hưởng (tăng) cho nhau thì được phản ánh cùng bên của 1 tk hoặc tương tự nhau giữa các tk; - + Các số liệu có tính chất loại trừ (giảm) cho nhau thì được phản ánh khác bên của 1 tk hoặc ngược nhau giữa các tk; Nợ Tên TK Có Phản ánh mặt vận động thứ nhất Phản ánh mặt vận động thứ 2 BMKTDN-TS.TBC 18
  19. Nợ Tên TK Có Phản ánh mặt vận động thứ nhất Phản ánh mặt vận động thứ 2 Tk ktoán chia thành 2 phần rõ rệt để phản ánh từng mặt vận động của đtượng ktoán: -Phần bên trái phản ánh 1 mặt vận động của đtượng ktoán, quy ước gọi là bên Nợ; -Phần bên phải phản ánh mặt vận động đối lập còn lại của đtượng ktoán, quy ước gọi là bên Có; -Số hiện có của đtượng ktoán phản ánh trên tk gọi là số dư;(có thể ở bên Nợ hoặc bên Có); số dư có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào tùy thuộc vào nhu cầu thông tin; -Số liệu phản ánh mặt vận động của đtượng ktoán bên Nợ là PSN; …..PSC; -Số dư của Tk và số phát sinh tăng luôn cùng bên; số phát sinh giảm ở khác bên với số dư và phát sinh tăng; -Quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh trên Tk là: DĐK + PSTăng TK = PS giảm TK + DCK BMKTDN-TS.TBC 19
  20. Phân loại TKKT Phân loại TKKT theo Phân loại TKKT theo mối nội dung kinh tế quan hệ với BCTC -TK ccấp số liệu lập BCĐKT - Tài khoản Tài sản tk ktoán thực - Tài khoản nguồn vốn - TK ccấp số liệu lập BCKQHĐKD - Tài khoản quá trình kinh doanh tk ktoán tạm thời BMKTDN-TS.TBC 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2